LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có những ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế của từng quốc gia dù quốc gia đó là lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển. Dẫn đến, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Ở Việt Nam hiện nay, cũng bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Những khó khăn và thách thức cũng như những cơ hội khi nền kinh tế đang chuyển hướng mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Các do
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp nhà nước Việt Nam đã ý thức được không con đường nào khác một khi doanh nghiệp tiếp tục tồn tại ổn định và phát triển bền vững, là phải tập trung đầu tư về máy móc thiết bị cũng như đầu tư vào những sản phẩm mới có lợi thế so sánh để nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước. Vì vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm. Công ty thuốc lá Thanh Hoá cũng không bị loại trừ. Trước yêu cầu đòi hỏi bức xúc của bối cảnh kinh tế em đã lựa chọn đề tài ‘‘ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008 ’’ là nơi mà em đã tham gia kỳ thực tập vừa rồi.
Nội dung chuyên đề thực tập gầm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Từ Quang Phương, cùng với sự tạo điều kiện giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong được thầy, của ban lãnh đạo Công ty góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn nữa.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
1/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
1.1/ Khái quát chung:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa tiền thân là Nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ được thành lập ngày 12/6/1966 tại xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa, trực thuộc Công ty công nghiệp Thanh Hóa, tới tháng 4/1985 trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, từ năm 1996 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Mười năm đầu tiên, từ 1966 tới 1976 do điều kiện chiến tranh và do sản xuất thủ công là chủ yếu nên sản lượng mỗi năm chỉ đạt từ 12 – 14 triệu bao thuốc lá các loại. Với 100% thuốc lá không đầu lọc.
Mười năm tiếp theo từ 1977 – 1987 sản lượng sản xuất bắt đầu tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu sản xuất đã có sự thay đổi về chất. Năm 1983 đã sản xuất thuốc lá đầu tiên ở miền Bắc nước ta.
Từ năm 1988 đến nay, mặc dù cơ chế điều hành kinh tế của Đảng và Nhà nước thay đổi cơ bản từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhà máy nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt mức tăng trưởng với tốc độ cao. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm 1988 là 70 triệu bao, tới năm 1996 đạt mức 123,35 triệu bao tăng 1,76 lần.
Tuy nhiên, thuốc lá là mặt hàng không được nhà nước khuyến khích tiêu dùng, Nhà nước đặt ra chính sách cấm nhập khẩu thuốc lá ngoại và hạn chế sự phát triển sản xuất trong nước. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng chưa giảm nên việc sản xuất thuốc lá trong nước nên đã góp phần bình ổn quan hệ cung – cầu trong nước, chống thuốc lá nhập lậu và không ngừng tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã trở thành đơn vị có đóng góp hàng đầu vào ngân sách tỉnh Thanh Hóa. Trước năm 1986 Công ty đã nộp tích lũy cho ngân sách hàng trăm triệu đồng, năm 1987 nộp tích lũy cho ngân sách là 1.315 triệu đồng, các năm tiếp theo nộp ngân sách được ra tăng với tốc độ cao. Tới năm 1990 nộp ngân sách là 19,931 tỷ đồng, năm 1995 là 53,3 tỷ đồng, năm 2003 là 107.2 tỷ đồng.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và tham gia hội nhập kinh tế thế giới, từ năm 2002 Công ty thuốc lá Thanh Hóa đã xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 - 2000.
Tháng 12 năm 2005 thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp theo cơ chế Công ty mẹ - Công ty con, Nhà máy Thuốc lá Thanh Hóa thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
Trong suốt hơn 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thiện tốt các kế hoạch và nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao cho. Là một trong những đơn vị đứng đầu tỉnh Thanh Hóa về nghĩa vụ giao nộp ngân sách Nhà nước. Hàng năm Công ty nộp ngân sách hơn 100 tỷ đồng. Trước đây tại Công ty hầu hết máy móc thiết bị còn lạc hậu, chủ yếu là lao động thủ công bán cơ khí, trình độ công nhân và cán bộ quản lý chủ yếu là lao động phổ thông và một số rất ít công nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ trung cấp, chỉ có một cán bộ trình độ đại học. Điều kiện lao động độc hại nặng nhọc ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người lao động. Ngày nay trong tình hình mới với sự phát triển chung của cả nước, Công ty đã chú ý đến xây dựng nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra Công ty còn chú trọng đến việc xây dựng y tế nhà trẻ,mẫu giáo.... Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách và tiền lương bình quân của Công ty hàng năm không ngừng được tăng lên. Điều đó được phản ánh qua một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong mấy năm gần đây như sau:
Bảng 1.1/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2006
Năm 2007
Năm
2008
-Nguyên giá TSCĐ
Tr.đ
142.340
151.300
155.436
-Sản lượng tiêu thụ
Tr.bao
111,634
113,587
116,253
-Doanh thu
Tr.đ
356.196
437.165
465.012
-Nộp ngân sách
Tr.đ
142.340
146.231
149.431
-Lợi nhuận
Tr.đ
4.500
5.122
5.735
-Tổng số lao động
Người
1.115
1.125
1.145
-Tiền lương bình quân
Ng.đ/người/
tháng
1.500
1.620
1.700
-Vốn chủ sở hữu
Tr. đ
71.798
73.452
77.658
(Nguồn: Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa, báo cáo tài chính các năm)
Cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu là những thành tích của Công Ty đã liên tục nhận được bằng khen và huân chương lao động của Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng:
- Được UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Được Bộ Công Nghiệp tặng bằng khen.
- Được Bộ Tài Chính tặng bằng khen.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhì.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhất.
Mạng lưới và thị trường tiêu thụ của Công Ty được lan rộng khắp các tỉnh trong nước. Đặc biệt năm 2004 và các năm tiếp theo Công Ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Lào, Trung Quốc, Mỹ và các nước thuộc Châu Phi. Hiện nay thị trường nhà máy chiếm hầu hết các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Ninh Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Đà Nẵng....Mỗi một tỉnh Công ty đặt một trạm bao gồm trạm trưởng và các nhân viên tiếp thị để quản lý và bảo đảm tiêu thụ ở thị trường đó. Công ty luôn nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ bán hàng để mở rộng thị trường, nâng cao doanh số bán hàng. Tổ chức mạng lưới bán hàng là tất yếu không thể thiếu trong khâu bán hàng. Để phù hợp với thị trường tiêu thụ phải có những dịch vụ bán hàng khác nhau.Vì vậy phải tổ chức hệ thống bán hàng một cách linh động để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
1.2/ Cơ cấu tổ chức Công ty:
1.2.1/ Chức năng và nhiệm vụ
Tên đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
( gọi tắt là Công ty thuốc lá Thanh Hóa )
Công ty mẹ: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Địa chỉ: Thị trấn Hà Trung – huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373.624.448
Diện tích mặt bằng: 33.286 m2
Vốn điều lệ: 72,4 tỷ VNĐ
Lĩnh vực hoạt động chính:
+ Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
+ In bao bì và sản xuất cây đầu lọc tại Nhà máy phục vụ và sản xuất
kinh doanh thuốc lá điếu.
+ Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể được tổng công ty giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính mà Tổng Công ty giao cho Công ty và đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá, Công ty thuốc lá Thanh Hóa tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu bao gồm: 1 giám đốc, 9 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.
1.2.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty:
Bảng 1.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
PX
Cơ khí
PX
Bao cứng
PX
Bao mềm
PX
Phụ liệu
PX
Lá sợi
Phòng KCS
Phòng tiêu thụ
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng tại vụ
P.Kỹ thuật công nghệ
Phòng thị trường
Phòng hành chính
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng Kế hoạch
( Nguồn: Phòng tổ chức – Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
1.2.3/ Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Công ty
1.2.3.1/ Giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có thời hạn tối đa là 5 năm
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, trước pháp luật về hoạt động của Công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, lao động đã được Chủ tịch Công ty thông qua và các quyết định của Chủ tịch Công ty
……………
1.2.3.2/ Phó giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có thời hạn theo đề nghị của Giám đốc. Thời hạn tối đa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
- Giúp việc cho giám đốc, thay Giám đốc vắng mặt, hoặc được Giám đốc ủy quyền.Việc uỷ quyền có liên quan đến ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
1.2.3.3/ Phòng kế hoạch:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất dài hạn, năm quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch thị trường, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế, kỹ thuật, giá thành, thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm.
1.2.3.4/ Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, kế toán của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi mặt hoạt động có liên quan tới công tác tài chính kế toán của Nhà máy như: tổng hợp thu chi, cộng nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt.
1.2.3.5/ Phòng tổ chức nhân sự:
Đây là đơn vị chuyên môn, tham mưu giúp việc Giám đốc
1.2.3.6/ Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên quan tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn thư lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà trẻ.
1.2.3.7/ Phòng kỹ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên quan tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn thư lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà trẻ.
1.2.3.8/ Phòng kỹ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cung cấp điện an toàn, thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.9/ Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về quản lý chất lượng sản phẩm, phòng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu, vật tư...khi khách hàng đưa về Công ty,kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn dây chuyền sản xuất, phát hiện các sai xót để khắc phục.
1.2.3.10/ Phòng thị trường:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc lãnh đạo Công ty về công tác thị trường và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ theo dõi phân tích diến biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị đại lý. Soạn thảo và đề ra các quy trình, kế hoạch, chiến lước tham gia công tác điều hành Marketing, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ..
1.2.3.11/ Phòng tiêu thụ:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại các thị trường. Theo dõi hoạt động của các đại lý, theo dõi các mặt hàng tiêu thụ ở từng địa phương, từ đó cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch để đảm bảo cho sản xuất sát với yêu cầu của thị trường.
1.2.3.12/ Các phân xưởng:
Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp các hoạt động phù trợ cho sản xuất như phân xưởng lá sợi thực hiện chế biến lá thuốc thành sợi, phân xưởng bao mềm thực hiện cuốn điếu và đóng bao các sản phẩm bao mêm; phân xưởng bao cứng thực hiện cuốn điếu và đóng gói các sản phẩm bao cứng. Phân xưởng cơ khí cung cấp điện, hơi khí, nước và gia công các chi tiết phụ thay thế, sửa chữa thiết bị, phân xưởng phụ liệu sản xuất bao bì và sản xuất cây đầu lọc cho sản xuất.
2/ THỰC TRẠNG ĐÂU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
2.1/Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008:
2.1.1/Tình hình vốn đầu tư của doanh nghiệp:
Vốn đầu tư ( VĐT ) là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. VĐT giúp doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động công nghiệp và thương mại thì V ĐT là hết sức quan trọng vì đặc điểm hoạt động của các hoạt động này, nhất là hoạt động thương mại đòi hỏi vốn lưu động nằm trong lưu thông lớn, ở nhiều khâu, nhiều giai đoạn; trong dự trữ vật tư, vốn trong các khoản nợ khách hàng, vốn mua sắm máy móc, mua công nghệ, dây chuyền mới.
2.1.1.1/ Quy mô vốn đầu tư
Những năm trước đây, do để có nguồn vốn đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi và đầu tư các thiết bị cuốn điếu, đóng bao Công ty đã phải vay vốn Ngân hàng và các đối tượng khác hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, chi phí cho sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh là rất cao, mỗi năm Công ty phải trả lãi vay từ 25 tỷ đến trên 30 tỷ đồng. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm cao dẫn đến phải định giá bán sản phẩm cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Không có khả năng đầu tư lớn cho thị trường như: quảng cáo, khuyến mãi, khuếch trương.
Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới với chất lượng cao bị định trệ do thiếu kinh phí.
Hiện nay do nền kinh tế đất nước tăng trưởng liên tục nhưng lạm phát cao Nhà nước đang ra sức kiềm chế được lạm phát, từ đó mức lãi suất vay ngân hàng và các đối tượng khác đã giảm đi rất nhiều, đã tạo cho Nhà nước có vốn sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp hơn trước đây mặc dù vẫn năm trong ngưỡng cao, nhưng đó cũng là sự cố gắng lớn rồi.
Bảng 2.1/ Tổng vốn đầu tư 2006 – 2008
(đơn vị tính: tr.đ, %)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
-Tổng vốn đầu tư
2.768,013
10.401,4
4.983,42
-Tốc độ tăng định gốc
-
275,77%
80,03%
-Tốc độ tăng liên hoàn
-
275,77%
- 0,52%
(Nguồn:phòng Kế hoạc - Công ty thuốc lá Thanh Hóa)
Nhìn vào bảng tổng mức đầu tư ở trên ta thấy tổng mức vốn đầu tư cho từng năm có sự thay đổi rõ rệt tăng giảm không theo chu kỳ năm 2006 là 2768,013 thì năm 2007 lại tăng lên rất mạnh 10401,4 đột ngột năm 2008 lại giảm mạnh và chỉ bằng ½ của năm 2007 là 4.983,42. Năm 2007 và năm 2008 có tốc độ tăng định gốc tổng vốn đầu tư đều dương và tương đối cao cụ thể năm 2007 là 275,77%, và năm 2008 là 80,03%. Nguyên nhân là vào tháng 7 năm 2006 đã có sự cảnh báo từ thuốc lá do vụ việc in hình ảnh độc hại trên bao bì của bao thuốc lá, đến năm 2007 có sự tăng trưởng kinh tế năm 2007, vào năm 2008 như chúng ta đã biết nền kinh tế thật sự đã rất vất vả chính phủ đã khuyến khích tiết kiệm và hoạt động đầu tư cũng bị thắt chặt hơn.
Bảng 2.2/ Cơ cấu vốn đầu tư năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Vốn chủ sở hữu
1.408,086
50,87%
5.565,789
53,51%
3.001,015
60,22%
Vốn nộp ngân sách nhà nước
480,25
17,35%
1.994,988
19,18%
791,865
15,89%
Vốn vay ngân hang
879,674
31,78%
2.840,622
27,31%
1.190,539
23,89%
TổngVĐT
2.768,013
100
10.401,4
100
4.983,42
100
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
2.1.1.2/ Vốn đầu tư theo nguồn hình thành:
a/ Vốn chủ sở hữu: chính là loại vốn tự có, vốn tích luỹ
Vốn được trích ra từ lợi nhuận và khấu hao hàng năm để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục lại năng lực sản xuất của tài sản cố định; thuê mướn lao động …Theo bảng trên thì nguồn vốn này vẫn chiếm chủ yếu cao nhất vào năm 2008 lên đến 60,22% trong toàn bộ mức vốn đầu tư. Tổng mức vốn đầu tư cũng thay đổi nên vốn chủ sở hữu cũng thay đổi theo, giảm vào năm 2006 là 1408,086; tăng vào năm 2007 là 5.565,789; lại giảm vào năm 2008 là 3.001,015. Chi tiết cho các nguồn vốn như sau:
Bảng2.3/ Thành phần vốn chủ sở hữu năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ lệ (%)
Vốn tích luỹ
1011,123
36,52
4123,427
39,643
2215,761
44,462
Vốn
tự có
396,963
14,341
1442,362
13,867
785,284
15,758
Tổng VĐT
2.768,013
100
10.401,4
100
4.983,42
100
( Nguồn:Phòng kế hoạch - C ông ty thuốc lá Thanh Hoá)
+ Vốn tích luỹ của Công ty: Nguồn vốn này được lấy từ hai nguồn là nguồn khấu hao cơ bản và nguồn vốn tự bổ sung. Nguồn vốn tích lũy luôn chiếm tỷ trọng cao hàng năm đều cao trung bình khoảng 40%, cao nhất là năm 2008 với chỉ số 44.462. tỷ trọng này có cao nhưng cũng chỉ so với tổng mức vốn đầu tư năm đó mà tổng mức đầu tư năm đó lại thấp chỉ có 4.983,42 triệu đồng nhưng năm 2007 lên tới 10.401,4 triệu đồng.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho trang thiết bị tài sản để có thể nhằm đáp ứng cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.4/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho TSCĐ
Đơn vị tính: tr.đ,
Năm
2006
2007
2008
Đầu tư TSCĐ
1.974,408
9.152,97
4.136,22
∑VĐT
2.768,013
10.401,4
4.983,42
Tỷ trọng
71,33%
87,67%
81,89%
( Nguồn:Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm cũng chiếm tỷ trọng cao đều trung bình trên 75%. Cụ thể năm 2006 chỉ là 71.33% tăng mạnh vào năm 2007 lên đến trên cả 85% một con số quá bất ngờ, năm 2008 có giảm xuống 81,89 % con số này vẫn lớn nhiều so với năm 2006. Điều này cũng là đương nhiên vì tỷ lệ đầu tư tài sản cố định là không thể thiếu trong bất kỳ một công ty nào cả.
Nguồn vốn tự bổ sung được hình thành phần lớn từ lợi nhuận để lại. Trong 4 năm từ 2005 - 2008, Công ty đã tổ chức lại hệ thống hạch toán kế toán trên cơ sở áp dụng tin học vào quản lý đã cho phép việc hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, chính xác với định kỳ hàng tháng thay vì hàng quý trước đây. Hệ thống này còn cho phép tạo lập các báo cáo quản trị về tài chính, hàng tồn kho, công nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn, kỳ luân chuyển vốn, kỳ thu nợ...đồng thời có những dự báo kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo để lãnh đạo có cơ sở các quyết định quản lý. Năm 2005 doanh thu là 321,580 tăng vào năm 2007 lên 437,165 do đó nộp ngân sách cũng tăng từ 107,102 lên 146,231 đóng góp vào nguồn ngân sách nhà nước và đồng thời sự phát triển của Công ty.
Bảng 2.5/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
( đơn vị tính: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
-Nguyên giá TSCĐ
142.340
151.300
155.436
-Sản lượng tiêu thụ
111,634
113,587
116,253
-Doanh thu
356.196
437.165
465.012
-Nộp ngân sách
142.340
146.231
149.431
-Lợi nhuận
4.500
5.122
5.735
( Nguồn:Phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Doanh thu và lợi nhuận đều tăng phản ánh hoạt động hiệu quả của Công ty nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Doanh thu năm 2008 cao 465.012 triệu đồng nên nộp ngân sách cũng cao nhất trong 3 năm 149.431 triệu đồng. Sự tăng trưởng này dẫn đến tăng các khoản tiền nộp cho ngân sách nhà nước đúng thời hạn mà nhanh chóng, đóng góp vào GDP của nền kinh tế; đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng; mặt khác tạo ra công ăn việc làm đảm bảo cho công nhân có cuộc sống ấm no.
b/ Vốn ngân sách:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa là công ty trực thuộc Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước do đó hàng năm Công ty vẫn có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của công ty. Trong thời kỳ bao cấp thì nguồn vốn này là chủ yếu nhưng do hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn này càng ngày càng ít đi điều đó không thể nói là chưa được sự quan tâm của nhà nước mà điều đó thể hiện Công ty đã có thể làm chủ được nguồn vốn của mình mà không ngồi chờ vào từng đồng vốn được rót từ trên xuống, năm 2008 là 791,865 & 15,89% cuộc khủng hoảng kinh tế đã có sự tác động tới khoản vốn này, tỷ lệ nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn so với năm 2006.
c/ Vốn vay ngân hàng:
Nói đến ngân hàng, thì sự phát triển và uy tín của Công ty là một lợi thế cho việc vay vốn. Sự có mặt của các phòng giao dịch của nhiều ngân hàng trên địa phận huyện Hà Trung và các huyện lân cận thuộc tỉnh Thanh Hóa trong mấy năm gần đây đã gia tăng nhiều hơn trước. Và đây là cơ hội cho việc gia tăng nguồn vốn sản xuất đi vay từ các ngân hàng. Làm cho nguốn vốn huy động ngày càng đông đúc giúp cho hoạt động kinh doanh sản xuất Công ty gặt được những kết quả mong muốn và cùng với nó là các hoạt động phúc lợi được quan tâm nhiều hơn nữa, quỹ đóng góp cho hoạt động ngày càng gia tăng. Nhìn vào bảng trên ta thấy phần vốn này chiếm tương đối cao.
d/ Vốn khác: tỷ lệ này chiếm ít nên không đề cập trong bảng số liệu nhưng cũng rất quan trọng bởi nó cũng ảnh hưởng đến Công ty.
Nguồn vốn này gồm: Có thể do nguồn vốn góp liên doanh với các công ty khác để cùng đưa các công ty của mình thu được kết quả tốt khi cùng hợp tác hay cũng có thể như nguồn vốn từ công nhân và cán bộ viên chức tham gia gửi tiết kiệm tại Công ty. Trong những năm qua, việc huy động vốn ở phía người dân đã tăng trưởng khá mạnh đấy là do chính sách của Công ty đã có những chương trình lôi cuốn công nhân, cán bô viên chức gửi tiết kiệm vào nhà máy như : có lúc đưa ra mức lãi suất cao như cuối năm 2007, 2008 lên đến mức ngưỡng 16%, bên cạnh đó có những lúc lại tạo dựng được lòng tin ở công nhân, cán bộ yên tâm gửi tiết kiệm, các dịch vụ cũng nhanh chóng, giúp người gửi thuận lợi hơn. Từ lúc đầu cũng chỉ có những cán bộ viên chức lương cao mới gửi vào đến nay gần như trên 80% cán bộ, công nhân đã tham gia gửi cùng và hiện giờ tổng số tiền gửi đã trên dưới 100 tỷ VNĐ. Đây không phải là một con số lớn nhưng những gì mà Công ty đang mang lại cũng thật đáng mừng, đặc biệt đây cũng là sự tin tưởng của người gửi nói chung và của ngân hàng cho vay vốn nói riêng.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm sút đáng kể, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn chủ sở hữu còn ít trong khi đó vốn vay bên ngoài thì tăng, đồng thời với việc trả lãi hàng năm làm giảm đi lợi nhuận của Công Ty. Vốn tồn đọng tại các công trình, các kho chưa giải phóng được...Tình hình cho năm 2008 cũng đáng nói hiện nay do tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc huy động vốn năm 2008 thật sự rất khó khăn, lãi suất tiền gửi và cho vay đồng loạt cao hơn hẳn cho đến hết quý 3, giá tiêu dùng cùng cao gấp đôi so với trước đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoat động sử dụng vốn sao cho có hiệu quả thật sự khó khăn. Đồng thời cần tăng cường việc thu hồi nợ của các đơn vị khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn để doanh nghiệp tiết kiệm được vốn.
2.1.2/ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo lĩnh vực:
2.1.2.1/Đầu tư vào thiết bị kỹ thuật, nguyên - vật liệu và hương liệu:
Chúng ta hãy nhìn xuống bảng dưới sau để có thể có cái nhìn chung nhất về hoạt động đầu tư này
Bảng 2.6/ VĐT vào TSCĐ phân theo lĩnh vực giai đoan 2006 – 2008
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
-Nhà cửa
432,005
4.867,01
712,42
-Máy móc thiết bị
791,001
2.703,76
1.592,21
-Phương tiện vận tải
523,1
1.285,77
1.156,70
-Thiết bị dụng cụ quản lý
228,302
296,43
264,59
Tổng
1.974,408
9.152,97
4.136,22
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
a/ Đầu tư cho thiết bị kỹ thuật:
Vì sản phẩm là sản xuất thuốc lá với sự phát triển bùng nổ của công nghệ, thì hoạt động đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật là điều đánh quan tâm. Đổi mới, thay thế các thiết bị cũ đã hỏng, không còn đảm bảo để tạo ra sản phẩm chất lượng cao đã làm cho hoạt động này chiếm tỷ trọng cao cho hoạt động đầu tư vào tài sản cố định. Và ngày càng tăng nhanh và đến năm 2008 thì tăng gấp đôi mà tăng cao nhất so với các hoạt động đầu tư khác từ 791,001 năm 2006 lên 1.592,21.
Thiết bị sản xuất của Công ty bao gồm: dây chuyền chế biến lá sợi công suất 245 triệu bao/năm, do hãng GBELEED của Anh chế tạo, đây là dây chuyền áp dụng công nghệ chế biến hiện đại, chuyên sản xuất thuốc lá của Đức, Nhật, Tiệp Khắc và Trung Quốc. Tuy nhiên chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ. Hiện nay mới khai thác được 86% công suất thiết kế. So với trình độ về thiết bị chung của ngành thì đây là một lợi thế của Công ty về thiết bị so với một số Công ty khác còn chưa có hoặc có thiết bị chế biến lá sợi nhưng còn lạc hậu, thô sơ và thủ công, bởi đây là công đoạn có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các thiết bị cuốn điếu đóng bao có công suất 211 triệu bao/năm. Trong đó có 2 máy đóng bao cứng, 1 máy cuốn điếu ghép đầu lọc tương đối hiện đại, số còn lại đều đã cũ kỹ và lạc hậu, đây cũng là tình trạng thiết bị cuốn điếu, đóng bao chung của ngành thuốc lá Việt Nam. Quy trình sản xuất phù hợp với trình độ thiết bị tự động hóa với trình độ chưa cao. Hiện nay trên thế giới trình độ thiết bị tự động hóa rất cao, với đầu vào là nguyên liệu thô ( là thuốc chưa sơ chế ), sau khi được tự động chế biên trên một dây chuyền tự động hoàn toàn đầu ra là sản phẩm thuốc lá điếu hoàn chỉnh bao bì, đóng gói. Việc bố trí thiết bị cuốn điếu, đóng bao theo loại sản phẩm: bao cứng, bao mềm có lợi là chuyên môn hóa được theo sản phẩm, nhưng lại không phát huy được công suất thiết bị, vì xu hướng giảm sản lượng bao mềm, tăng sản lượng bao cứng.
Việc đầu tư các thiết bị ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh tại Công ty nhằm tạo điều kiện cho tăng giá trị sản lượng, tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu thị trường. Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận với công nghệ mới với kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Ba là, lợi nhuận tạo ra được từ việc đầu tư trên sẽ góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn. Bốn là, giúp Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh, kịp thời phục vụ sản xuất đúng tiến độ không phụ thuộc vào các đơn vị Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
b/ Đầu tư cho nguyên liệu – hương liệu:
Là yếu tố giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với một Công ty sản xuất thuốc lá như hiện nay. Không có nguồn nguyên liệu, không thể đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. Nguồn nguyên liệu không cung cấp kịp thời, đồng bộ dẫn đến sản xuất bị đình trệ hay nói cách khác không được quan tâm đầu tư ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Không có sản phẩm để bán, không có doanh thu để bù đắp chi phí tất yếu sẽ không có lợi nhuận. Còn không có hương liệu thì việc tạo ra một sản phẩm thuốc lá không mang lại một sản phẩm đặc trưng của Công ty. Điều này nói lên rằng: đầu tư nguồn nguyên liệu – hương liệu trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng.
Công ty thuốc lá Thanh Hóa sử dụng 2 nguồn nguyên liệu chính:
- Nguồn trong nước: Công ty thu mua thuốc lá từ các địa phương, sau đó tự phối chế thành các cấp nguyên liệu có phẩm chất theo yêu cầu của mỗi loại thuốc. Nguồn này giá rẻ, dễ thu mua, hơn nữa Công ty có khả năng tự nghiên cứu và đưa ra các giống thuốc lá mới có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu cao hơn.
- Nguồn ngoại nhập : do đặc thù nước ta có những điều kiện thuận lợi để sản xuất thuốc lá nguyên liệu nhưng do nhiều nguyên nhân mà Công ty vẫn phải nhập nguyên liệu. Thuốc lá điếu là sự kết hợp của nhiều chủng loại nguyên liệu từ nhiều vùng Nhà nước bổ sung lẫn nhau, nhằm hạn chế nhược điểm của từng loại nguyên liệu, nhất là nguyên liệu chất lượng cao. Giá của các loại nguyên liệu này khá cao như sợi của Singpor, do tình hình lạm phát nên giờ giá đã lên tới 250.000 đồng/ 1 kg sợi. Giá nguyên liệu cao làm cho giá thành sản phẩm cao, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và không tạo ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.
Tình hình trên cho thấy việc đầu tư vào nguồn nguyên liệu thuốc lá để có thể cạnh tranh với các công ty khác là rất cần thiết. Nguồn nguyên liệu ngoại nhập gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì nguồn nguyên liệu này không ổn định và đặc biệt là giá rất cao. Nếu nguồn nguyên liệu ngoại nhập đó được cung cấp từ nguồn trong nước thì không những Công ty có thể chủ động mua nguyên liệu mà còn hạ thấp được giá thành của sản phẩm, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay, Công ty đang có chủ trương tiến tới thay thế một sản phẩm nguyên liệu ngoại nhập bằng cách nhập khẩu và lại tạo giống cây thuốc mới.
Sản phẩm của Công ty là thuốc lá điếu thơm ngon được làm từ lá của cây thuốc lá rồi chế biến qua nhiều công đoạn thì mới cho ra được 1 điếu thuốc lá như thường ngày mà chúng ta vẫn thấy
Bảng 2.7/ Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc lá
Lá thuốc lá
Lên men thái lá sợi
Đóng điếu thành bao
Cuốn sợi thành điếu
Nhập kho thành phẩm
Kiểm tra chất lượng SP
( Nguồn: Phòng KCS - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, nửa thành phẩm ở giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn tiếp theo để tiếp tục chế biến, không bán nửa thành phẩm ra ngoài. Vùng nguyên liệu cũng được quan tâm thích đáng, về các dự án như để sản xuất ra sản phẩm Vinataba có 5 đơn vị tham gia đầu tư trồng, thu mua nguyên liệu t._.huốc lá vàng sấy, thuốc lá Burley và thuốc lá nâu địa phương, trong đó ở các tỉnh phía bắc có 2 đơn vị là Công ty CP Ngân Sơn và Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá, trực tiếp đầu tư trong đó có Công ty thuốc lá Thanh Hóa...Ðến nay, Công ty đã cùng với các Công ty thuốc lá khác cùng đầu tư vào việc xây dựng các vùng nguyên liệu trong nước khá ổn định với năng suất, chất lượng ngày càng cao. Sản lượng thu mua hằng năm đạt từ 2 nghìn - 5 nghìn tấn, cơ bản bảo đảm nhu cầu nguyên liệu nội địa cho các đơn vị sản xuất và phục vụ xuất khẩu. Góp phần làm sản lượng tiêu thụ thuốc lá điếu năm 2008 của Tổng công ty đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 2582 triệu bao, bằng 102% so với cùng kỳ năm trước, đạt 100,3% kế hoạch và chiếm 60% sản lượng của toàn ngành.
Sau khi có Quyết định 80/2002/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, Công ty đã có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân trồng cây nguyên liệu thuốc lá ở Cẩm Thuỷ, Vĩnh Lộc, Hà Trung thông qua việc ký kết hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm với người nông dân, với giá thu mua được công bố ngay từ đầu vụ. Công ty hỗ trợ có khi còn là ứng trước cho bà con vùng trồng, cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, than sấy nguyên liệu, cấp vốn không tính lãi cho các hộ trồng sửa chữa hoặc xây mới lò sấy, mua máy bơm nước và các trang thiết bị khác phục vụ vùng trồng, sau đó thu hồi đầu tư bằng sản phẩm khi thu mua vào cuối vụ. Ðồng thời, hướng dẫn bà con về kỹ thuật trồng, hái sấy, phân loại nguyên liệu và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật thông qua các đợt tập huấn kỹ thuật định kỳ và các hội nghị đầu bờ. Nhiều năm qua, cùng với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, Công ty đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà nước giao cùng với các ban ngành trong huyện, tỉnh thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, tham gia phát triển kinh tế các xã vùng sâu, vùng xa. Ðến nay, Công ty trợ giúp 500 triệu đồng giúp bà con vùng trồng cây thuốc lá bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, hạn hán và sâu bệnh; 50 triệu đồng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng, sửa chữa đường sá, cầu cống, hệ thống thủy lợi, trường học... ở địa phương và vùng lân cận. Đứng trước những ảnh hưởng không tốt của khí hậu trong nước do điều kiện của khu vực thuộc miền Trung là nơi hay xảy ra hiện tượng bão lũ hàng năm Công ty đã có những chính sách chống lũ lụt cho việc bảo quản nguyên liệu trên địa bàn.
Bảng 2.8/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho nguy ên vật liệu - hương liệu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị(triệu đồng)
tỷ lệ ( % )
Giá trị(triệu đồng)
tỷ lệ
( % )
Giátrị(triệu đồng)
tỷ lệ
( % )
∑VĐT
2.768,013
100
10.401,4
100
4.983,42
100
-Đầu tư nguyên vật liệu
232,81
8,41
358,95
3.71
193,73
3,887
-Đầu tư hương liệu
121,45
4,387
156,74
1,507
142,33
2,856
( Nguồn: Phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Hàng năm việc đầu tư cho nguyên vật liệu và hương liệu con số không cao so với toàn bộ tổng mức vốn đầu tư năm 2006 giá trị chỉ là 232,81 triệu đồng chiếm 8,41% đối với hoạt động đầu tư cho nguyên vật liệu và 121,45 triệu đồng chỉ chiếm đến 4,387 % đối với đầu tư cho hương liệu nhưng hiện Công ty đã làm được những ví dụ mà em đã đưa ra ở trên cũng thấy sự cố gắng nỗ lực để đưa Công ty lớn mạnh hơn nữa. Bảo quản hương liệu thì khó và khác hơn nhiều nên hiện tỷ lệ cho đầu tư hương liệu đang còn thấp hơn vùng nguyên vật liệu. Hiện nay công tác này do phòng KCS của Công ty. Mỗi một loại thuốc lá khi sản xuất ra đều mang hương của điếu thuốc đó riêng việc sử dụng hàm lượng bao nhiêu.
2.1.2.2/ Đầu tư nguồn nhân lực:
Mặc dù sản phẩm thuốc lá không được Nhà nước khuyến khích phát triển nhưng dưới góc độ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam thì Công ty đã và đang là một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và trải qua rất nhiều thách thức và biến động của thị trường và địa phương, Công ty vẫn cố gắng giữ vững quá trình hoạt động diễn ra thông suốt và hiệu quả. Có được thành tích như vậy điều trước tiên phải nói đến đó là Công ty đã có một đội ngũ lao động quản lý có năng lực, biết nắm bắt tình hình và ứng biến kịp thời không để Công ty rơi vào thế bị động. Mặc dù Công ty vẫn còn chú trọng nhiều vào sản xuất tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực hết mình của các cán bộ quản lý mà cơ bản là đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên phòng tổ chức nhân sự đã đạt thành công đáng ghi nhận trong hoạt động đầu tư nhân lực. Trước đây cũng như bây giờ và về sau Công ty vẫn cố gắng hết sức để nâng cao trình độ các hoạt động vẫn còn mới như đấu thầu hay như thẩm định cho các dự án để có thể phân tích được rủi ro từ đó chọn ra được những dự án mang lại hiệu quả mà phù hợp với công ty. Số người có bằng cấp đại học càng ngày về Công ty công tác và tham gia hoạt động ngày một nhiều lên.
Bảng 2.9/ Số lượng lao động đào tạo theo hình thức đào tạo
Đơn vị tính: Lượt người
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đào tạo mới
22
35
25
Đào tạo nâng cao
22
83
65
-Đào tạo chuyên sâu
12
53
45
-Đào tạo nâng bậc
7
23
10
-Đào tạo cán bộ quản lý
3
7
10
Tổng
44
118
90
( Nguồn: Phòng tổ chức - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Hàng năm đầu tư cho lao động từ đào tạo mới ( năm 2006 là 22 lượt người, năm 2007 là 35 lượt người và năm 2008 là 25 lượt người ) đến đào tạo nâng cao bồi dưỡng cho cán bộ công nhân lành nghề có ý thức với công việc của mình và đồng thời cũng say mê với công việc của mình hơn đó là mong muốn mà sâu thẳm những người đứng đầu Công ty mong muốn. Kinh phí đào tạo thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10/ Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực
Đơn vị tính: tr. đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi phí đào tạo
49,324
132,75
102,03
Chi phí đào tạo BQ 1 lượt người
1,121
1,125
1,13
Tỷ trọng so ∑VĐT
1,782%
1,275%
2,04%
( Nguồn: Phòng tổ chức - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Đối với đào tạo khi đầu tư công nghệ mới thì chi phí đào tạo được trích từ quỹ đầu tư phát triển. Chi phí quản lý do phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm. Chi phí đào tạo của năm 2006 là thấp nhất chỉ 49,324 triệu đồng. Chi phí đào tạo 1 lượt người có xu hướng tăng lên, năm 2006 là 1,121 triệu đồng, năm 2008 lên đến 1,13 triệu đồng. Điều đó cho thấy công ty đã có sự quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.Tuy nhiên tỷ trọng vốn dùng cho nâng cao trình độ nhân lực có tỷ lệ tương đối thấp so với tổng vốn đầu tư chỉ đạt cao nhất vào năm 2008 là 2,04%
Với phương châm, sản xuất an toàn, năng suất, chất lượng, hiệu quả. Công ty đã tích cực vận động toàn thể cán bộ, công nhân viên đẩy mạnh sản xuất, thực hiện tốt các phong trào thi đua nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động sản xuất, ý thức tự lực, tự cường, cần cù chịu khó, quyết tâm thực hiện vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch của Công ty đề ra.
Bảng 2.11/ Tốc độ gia tăng VĐT bảo hộ lao động
và phòng cháy, chữa cháy
Đơn vị tính: Tr.đ
Năm
2006
2007
2008
VĐT bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy
186,813
235,312
215,016
Tốc độ tăng đinh gốc
-
7,22%
15,09%
Tốc độ tăng liên hoàn
-
7,22%
7,34%
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Không chỉ quan tâm bồi bổ cho cán bộ mà còn nâng cao tay nghề của công nhân như hàng năm vẫn tổ chức thi nâng bậc, thi an toàn lao động. Chúng ta cũng biết với mặt hàng sản xuất là thuốc lá vốn rất dễ gây nguy cơ cháy nổ; mật độ bụi và tiếng ồn từ các dây chuyền sản xuất tương đối cao, Công ty chú trọng các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất và cho người lao động. Vốn đầu tư bảo hộ, phòng cháy chữa cháy năm 2007 là cao nhất 235,312 đến năm 2008 là 215,016 sau cùng là năm 2006 với 186,813. Điều này chứng tỏ càng ngày an toàn lao động càng được quan tâm nhiều hơn. Nếu thiếi đội ngũ công nhân này đặc biệt là công nhân lành nghề thì sản phẩm thu được sẽ không đạt như kế hoạch đề ra dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Công ty. Mặt khác, cũng chẳng ai muốn làm việc trong một môi trường mà mạng người được coi là rẻ mạt không đáng để bận tâm, hay như không an toàn một tí nào.
Giai đoạn 2005 - 2008, mỗi năm công ty đã đầu tư gần 200 triệu đồng cho chi phí bảo hộ lao động như: thực hiện các biện pháp về an toàn, kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy; các biện pháp về vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc; trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động (quần áo, nón, giày, khẩu trang, nút chống ồn, mũ bảo hộ….); khám sức khỏe định kỳ cho người lao động và các hoạt động tuyên truyền huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… ( bệnh viện 103, 108 hàng năm vẫn về Công ty để kiểm tra sức khỏe định kì cho công nhân viên chức…). Các khoản BHXH, BHYT, chế độ lương hưu, ốm đau cho công nhân cũng được Công ty tham gia đầy đủ nghĩa vụ. Các hoạt động thăm hỏi những gia đình có công với cách mạng, với đất nước trong thời kỳ chiến tranh, cùng với sự thăm hỏi ân cần đối với những gia đình khó khăn thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần đã được xem như là một công việc thường niên của Công ty.
Đời sống của công nhân, cán bộ cũng được chú ý quan tâm đáng kể. Có tổ chức đi tham quan, nghỉ mát khi hè đến, hay khi có số lượng người về nghỉ hưu được đi nghỉ dưỡng. Chi cho hoạt động này năm 2007 là cao nhất lên đến 46,812 triệu đồng. Việc chi cho các hoạt động này ngày càng cao là điều đương nhiên bởi đời sống của những công nhân cán bộ đang được cải thiện và nâng cao. Bởi khi đồng lương được cải thiện thì con người lại quan tâm đến đời sống tinh thần, vui chơi, giải trí Mỗi năm đến các ngày lễ, tết hay ngày kỉ niệm thành lập Công ty đều có tổ chức các chương trình văn nghệ - thể dục thể thao cho người lớn cũng như trẻ em thiếu niên. Các chương trình không phải là hình thức tượng trưng cho có mà là hoàn toàn được tham gia thi đấu biễu diễn công phu. Như hoạt động văn nghệ còn có cả thuê cả chuyên gia về hướng dẫn như nhạc, kịch, múa, có sự tập luyện bài bản và đầy hăng say. Hay như cuộc thi kéo co, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn diễn ra ở tất cả các phân xưởng các ban ngành, phòng ban trong toàn thể Công ty, được mọi người hưởng ứng bằng việc tập luyện vào các buổi sáng, chiều trong ngày một cách tích cực.
Bảng 2.12/ Các khoản chi phí hàng năm cho các hoạt động vui chơi
giải trí
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Chi phí
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi cho hoạt động hè của thiếu nhi
7,438
8,126
8,067
Chi cho hoạt động cuộc thi chào mừng thành lập Công ty
16,538
18,532
17,930
Chi cho hoạt động văn nghệ
12,164
15,734
13,492
Chi cho công nhân đi tham quan, nghỉ mát
40,123
46,812
40,781
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Công ty cũng vì thế mà quan tâm đến việc đầu tư trong các giải thưởng trong các cuộc thi được tổ chức. Con cái của công nhân, cán bộ cũng được tổ chức trại hè, vui chơi, tham gia các hoạt động thể thao, các cuộc thi được tổ chức trong khu tập thể của Công ty để các em có sân chơi riêng của mình khi hè đến tạo an tâm cho cha mẹ các em. Hoạt động này hang năm vẫn được đầu tư đáng kể, năm 2006 con số chi cho các hoạt động này là 7,438 triệu đồng, năm 2007 là 8,126 triệu đồng, và năm 2008 là 8,067 triệu đồng. Trẻ em là mầm non tương lai là hi vọng của đất nước, giúp các em đến trường để có hành trang cho cuộc sống sau này thì Công ty quan tâm đến việc trao học bổng, hay phần thưởng đối với những em có thành tích cao trong học tập, hay như kì thi đại học cũng rất quan trọng, chẳng có gì nhiều như một lời chúc mừng các em đã đỗ đại học. Bằng những việc làm cũng không có gì to tác nhưng trước tiên đã làm cho sự gắn bó giữa nội bộ trong cùng một Công ty được trở nên than thiết với nhau hơn, sau đó là phía Công ty với người dân địa phương để từ đây Công ty có được sự ủng hộ nhiều hơn nữa để gia sức đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nói riêng, của đất nước nói chung
2.1.2.3/ Đầu tư chất lượng sản phẩm:
Để tiến hành sản xuất thuốc lá, trước hết lá thuốc lá sau khi phân cấp được đưa vào lên men và được bảo quản tại kho sau khi lên men. Sau đó tại phân xưởng sợi lá thuốc lá được phối chế ( đúng theo công thức của mác thuốc do Phòng kỹ thuật Công Nghệ quy định ), làm ẩm tách mảnh, thái lá, bung nổ sợi, qua bộ phận máy sợi, qua bộ phận sấy sợi, làm dịu và phun hương liệu trực tiếp vào sợi bằng máy tự động. Sản phẩm cuối cùng tại phân xưởng sợi là sợi thành phẩm được đóng gói bảo quản tại kho và chuyển qua giai đoạn 2 là cuốn sợi thành điếu, giai đoạn 3 là đóng điếu thành bao, thành tút, thành thùng nhập kho thành phẩm. Tất cả các công đoạn thành phẩm đều được kiểm tra thành phẩm chất lượng sản phẩm theo đúng quy định kỹ thuật. Giai đoạn chế biến 2 là cuốn sợi thành điếu được thực hiện trên các dây chuyền, thiết bị tự động tại Phân Xưởng bao mềm và bao cứng. Hệ thống cân đo tự động sẽ ấn định lượng sợi trên điếu thuốc lá và được đóng thành một điếu thuốc lá hoàn chỉnh. Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn đóng bao sản phẩm được thực hiện trên các dây chuyền tự động, chẳng hạn thuốc lá Valentine cứ 20 điếu được đóng thành một bao, và 10 bao lại đóng thành một tút, 50 tút được đóng thành một thùng. Số lượng điếu trong bao, bao trong tút, tút trong thùng phụ thuộc vào từng quy định của từng mác thuốc. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trên các công đoạn dây chuyền sản xuất là một việc hết sức quan trọng, do nhân viên Phòng Quản Lý Chất Lượng trực tiếp đi ca hướng dẫn các kỹ thuật viên phân xưởng bao cứng thực hiện. Đó là những tiêu chuẩn về chất lượng nguyên vật tư phụ liệu đầu vào, và tiêu chuẩn bán thành phẩm và thành phẩm về hình thức và kiểu dáng bao bì... Nếu chưa đạt sản phẩm đó sẽ lại sữa chữa, tái sản xuất. Còn với những sản phẩm đạt chất lượng sẽ được nhập kho thành phẩm. Công việc cuối cùng của quá trình sản xuất là vận chuyển thành phẩm về nhập kho. Hệ thống kho thành phẩm của Công ty được trang bị các thiết bị chuyên dùng nhằm bảo quản chất lượng sản phẩm ổn định cho đến khi nhận lệnh xuất bán.
Đầu tư sản xuất các sản phẩm thuốc lá phải căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành thuốc lá trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đảm bảo nguyên tắc:
Không đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt quá tổng năng lực sản xuất tại thời điểm ban hành Nghị định số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về “Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010”, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu.
Được phép đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc di chuyển địa điểm sản xuất theo quy hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm nồng độ các chất độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người và bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân không có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá không được sử dụng máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. Nhà nước có chính sách hỗ trợ Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam mua lại các máy móc thiết bị sản xuất thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp của tổ chức, cá nhân không có chức năng sản xuất sản phẩm thuốc lá và của các địa phương, các liên doanh trong quá trình sắp xếp ngành thuốc lá.
Ngừng lập các dự án mới về hợp tác sản xuất, gia công hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu do Bộ Công nghiệp đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ cho phép, với điều kiện phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam chiếm từ lệ từ 51% trở lên trong các liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá. Công ty đã đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh cơ sở theo Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn ngành và Quyết định số 4196/1999/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Việc đầu tư hàng năm cho phòng KCS để kiểm tra chất lượng của sản phẩm cũng được thoả đáng bằng việc cho các cán bộ đi học thêm các lớp ngắn hạn đào tạo chuyên sâu hơn nữa về trình độ. Mặt khác, đó là cùng tham gia giao lưu với các cán bộ chuyên gia chất lượng hàng đầu của Tổng Công ty để có thể có thêm nhiều kiến thức và ngày càng hoàn thiện mình hơn nữa. Một phần góp phần vào chất lượng của sản phẩm được củng cố mà sản phẩm tạo ra có nét hương vị riêng dần để cạnh tranh với các loại sản phẩm khác trên thị trường và mang dấu ấn riêng đối với khách hàng tiêu dung.
Bảng 2.13/ Chi phí cho hoạt động chất lượng sản phẩm
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi cho cán bộ phòng KCS đi bồi dưỡng kiến thức thêm
50,146
55,148
48,163
Chi cho công tác giám định kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm
45,182
47,820
46,194
Chi cho các hoạt động làm thêm ngoài giờ
61,427
67,571
61,721
Chi cho hoạt động phát hiện hàng giả, ăn trộm(khen thưởng )
21,755
26,715
25,498
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Với sản xuất nguyên liệu cần thực hiện đầy đủ và đúng quy trình canh tác để tiết kiệm phân bón và các vật tư khác. Trong khi giá nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu tăng thì việc đầu tư phát triển nguyên liệu nội địa càng cấp bách và mang tính ổn định, giúp cho ngành công nghiệp thuốc lá phát triển và có hiệu quả. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm sản xuất trong nước… Mục tiêu đạt được là đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát thuốc lá nhập lậu, sản xuất thuốc lá giả. Hoạt động này đã được Công ty chú trọng nhiều hơn nữa và năm 2008 đã phát hiện nhiều trường hợp vi phạm quy chế của Công ty
2.2/ Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá trong giai đoạn 2006 – 2008:
2.2.1/ Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh:
2.2.1.1/ Kết quả:
a/ Doanh thu và lợi nhuận:
Năm 2008 vừa khép lại với những ấn tượng khó quên trong mỗi chúng ta. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây một cú sốc lớn cho nền kinh tế thế giới và gây ành hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Cùng với các khó khăn chung của nền kinh tế đất nước như: Thời tiết diễn biến bất thường gây thiệt hại cho đời sống kinh tế - xã hội, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng vọt ảnh hưởng đến giá thành sản xuất…, khó khăn lớn nhất của ngành thuốc lá trong năm 2008 là việc Nhà nước tăng mức thuế suất thuế TTĐB đã tác động bất lợi cho hoạt động của toàn ngành thuốc lá. Để hạn chế đến mức thấp nhất các tác động ảnh hưởng của những khó khăn đặc thù trong năm 2008 – một trong những năm khó khăn nhất của ngành thuốc lá trong nhiều thập niên qua, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam đã tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quyết liệt và có hiệu quả, phấn đấu vượt qua khó khăn như: Tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và tích cực chuyển đổi cơ cấu sản phẩm; tăng cường công tác thị trường và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong cuộc chiến chống thuốc lá nhập lậu; nỗ lực đẩy mạnh công tác xuất khẩu nhằm bù đắp sự sút giảm của sản lượng tiêu thụ nội địa; phối hợp, phân công trong sản xuất và hỗ trợ gia công để giúp các đơn vị đang gặp khó khăn; cắt giảm và giãn tiến độ đầu tư một số dự án chưa thật cần thiết để tập trung nguồn vốn đầu tư trọng điểm…Với sự nỗ lực chung của toàn Tổng Công ty, đã vượt qua một năm nhiều biến động với những kết quả đáng khích lệ: Tổng doanh thu đạt 18.500 tỷ, tăng 17% so với năm 2007. Nộp ngân sách đạt 3.870 tỷ, tăng 25%. Lợi nhuận đạt được mức tăng trưởng 5%. Cùng với sự phát triển của Tổng Công ty trong năm qua liệu ở phía Công ty đã làm được những gì vào sự phát triển đó.
Công ty cũng đạt được kết quả đáng mừng thông qua hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong năm vừa qua:
Bảng 2.14/ Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận trên 1 đơn vị VĐT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
∑Vốn đầu tư
Triệu đồng
2.468,01
10.401,4
4.983,42
Sản lượng
Triêu bao
111,634
113,587
116,253
Doanh thu (DT)
Triệu đồng
356.196
437.165
465.012
Lợi nhuận
Triệu đồng
4.500
5.122
5.735
Sản lượng/ VĐT
Triệu bao
0,045
0,011
0,23
DT/VĐT
Triệu đồng
128,68
42,03
93,31
Lợi nhuận/ VĐT
Triệu đồng
1,82
0,49
1,15
( Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Hoạt động đầu tư cũng mang lại cho doanh thu một phần đáng kể. Mặt khác, có sự tác động qua lại. Doanh thu tăng trưởng mạnh qua các năm sẽ làm nhà đầu tư tin tưởng vào tình hình kinh doanh của công ty, đồng nghĩa với việc đồng vốn họ bỏ ra thu được hiệu quả. Trong bảng cho thấy doanh thu trên một đơn vị vốn đầu tư mỗi năm có sự thay đổi đáng kể năm 2006 là cao nhất với 128,68. Đ ối v ới Chỉ tiêu này được hiểu là 1 đồng vốn đầu tư thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chẳng hạn như năm 2008, 1 đơn vị vốn đầu tư thu được là 93,31 triệu đồng doanh thu. Doanh thu có những đóng góp như trên thì lợi nhuận cũng tham gia đóng góp vào công việc sử dụng vốn đầu tư mang lại. Ta thấy lợi nhuận hàng năm của công ty ngày càng tăng từ năm 2006 là 4.500 triệu đồng lên 5.735 triệu đồng năm 2008. Có được kết quả vậy do doanh thu tăng đều qua các năm mặt khác doanh nghiệp lại tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận tương đối cao. Tuy nhiên lợi nhuận/ 1 đơn vị vốn đầu tư lại có xu hướng giảm năm 2006 là 1,82 lần , năm 2007 là 0,49 lần, năm 2008 là 1,15 lần.
Ở bất kỳ doanh nghiệp hoạt động đầu tư là không thể thiếu, mà nhất là trong hiện nay vấn đề cạnh tranh đang từng được nhắc đến để tồn tại, không còn cách nào khác công ty phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty khác. Để thu hút thành công nhà đầu tư vào doanh nghiệp, trước hết, doanh nghiệp phải chứng minh với nhà đầu tư những ưu thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mức lợi nhuận và doanh thu tăng mạnh qua các năm của mình. Những yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng vào lợi ích đồng vốn họ bỏ ra. Sản phẩm độc đáo, chiếm ưu thế và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hầu hết các nhà đầu tư đều muốn đưa tiền vào những công ty có ưu thế cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm mang những nét riêng, độc đáo. Vì vậy để thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp cần chứng minh ưu điểm của sản phẩm bằng cách so sánh chúng với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. Sản phẩm của công ty có khả năng sinh lời cao. Tỷ lệ lợi nhuận là một trong những dấu hiệu về mặt tài chính cho thấy sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm đó cũng là một trong những cách để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tại thời điểm này như Hàm Rồng (Không đầu lọc ), AIRLINES, BS Lotus, Lam Kinh det, thuốc lá xuất khẩu ( Blue River menthol XK, Blue River MT mềm XK, DOKDO, MOVE, ROMANTIC )... Số lượng các sản phẩm ngày càng gia tăng làm doanh thu cũng tăng lên, cải thiện được kết quả kinh doanh mà Công ty mang lại. Dưới đây là sản lượng tiêu thụ của một số loại thuốc lá điển hình của Công ty:
Bảng 2.15/ Sản lượng tiêu thụ thuốc lá giai đoạn 2006 – 2008
( Đơn vị tính: triệu bao )
Loại thuốc
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Mild Seven
9,34
11,42
10,33
Valentine
15,52
17,17
16,67
Vinataba
32,74
36,18
34,13
Sea Horse
27,87
30,64
29,23
Thuốc xuất khẩu
4,76
6,51
5,45
( Nguồn: Phòng tiêu thụ - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Doanh thu và lợi nhuận có kết quả đáng mừng như vậy thì hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh này cũng làm cho sản lượng có những thay đổi rõ rệt. Sản lượng trên một đơn vị vốn đầu tư lại có sự thay đổi khác hơn cao nhất là năm 2008 với con số 0,23 sau đó là năm 2006 và năm 2007 là cuối cùng với con số 0,011.
b/ Thị phần, thị trường :
Thương trường quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất, nhất là trong điều kiện thuốc lá là ngành không được quảng cáo dưới mọi hình thức. Nhận thức được vấn đề này, để phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, Công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 đã có những bước đi nhằm đẩy mạnh và cải tiến hay như hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Sản xuất được ra sản phẩm được là khó nhưng để bán được hàng có được những khách hàng trung thành lâu năm và thân quen được với mình lại càng khó thêm. Vì vậy, muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường thì Công ty đã không ít những trăn trở những lo ngại và quyết định đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh khoản mục này.
Theo định kỳ hằng năm, Công ty đều tổ chức gặp gỡ khách hàng để trao đổi với các đại lý tiêu thụ sản phẩm, nhằm nắm bắt tâm lý chung và những biến động của thị trường để có biện pháp tháo gỡ khó khăn. Qua thu thập ý kiến của các đại lý trong hội nghị khách hàng và khảo sát thị trường, Công ty sẽ có những chính sách và điều chỉnh hợp lý trong sản xuất và tiêu thụ.
Bảng2.16/ Số lần hoạt động cho công tác đầu tư nâng cao thị trường
( Đơn vị tính: số lần )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tham gia hội chợ
12
20
21
Khảo sát thị trường
Theo từng quý
Theo từng quý
Theo từng quý
Tăng đội xe chở hàng
15
22
19
( Nguồn: Phòng thị trường - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Trong bối cảnh Luật thương mại cấm quảng cáo, Công ty đã có nhiều nỗ lực xây dựng và củng cố thương hiệu. Thuốc lá Thanh Hoá thông qua hình thức tiếp thị những sản phẩm mới, tham gia hội chợ thương mại, duy trì các hình thức hỗ trợ các đại lý trong công tác phân phối sản phẩm, đồng thời tiếp tục phát triển đội ngũ bán hàng theo chiều rộng, chiều sâu và nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng...
Việc đầu tư giữ vững thị trường truyền thống và tìm hiểu, mở rộng thị trường mới, nghiên cứu hoàn thiện chính sách bán hàng, chăm sóc khách hàng, tạo sự gắn bó lợi ích trách nhiệm giữa Công ty, đại lý tiêu thụ với người tiêu dùng cũng được Công ty quan tâm. Đây có thể xem như là một yếu tố cạnh tranh với các Công ty khác, bởi dịch vụ tư vấn chăm sóc khách hàng khá tốt tạo lòng tin khi mua hàng, thân thiện, dễ gần, nhanh nhẹn, tháo vát là đội ngũ luôn phải đặt những yêu cầu này trên hàng đầu. Hiện nay, Công ty có hệ thống tiêu thụ nội địa trải dài từ Bắc vào Trung với hơn 92 nhà phân phối và hơn 30 loại sản phẩm khác nhau, các nhãn thuốc lá cao cấp có giá trên là thuốc lá điếu đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao. Có mức giá bán từ 6000 đồng/bao trở lên.
Bảng 2.17/ Tốc độ gia tăng VĐT hoạt động marketing
( Đơn vị tính: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
VĐT hoạt động marketing
205,075
327,477
234
Tốc độ tăng định gốc
-
59,68%
14,1%
Tốc độ tăng liên hoàn
-
59,68%
-28,54%
Tỷ trọng so ∑VĐT
7,4%
3,15%
4,69%
(Nguồn: Phòng kế hoạch - C ông ty thuốc lá Thanh Hoá)
Vốn đầu tư cho hoạt động marketing này nhằm tìm kiếm thị trường và dần dần chiếm lấy chỗ đứng của mình trên thị trường hàng năm cũng tăng làm cho tốc độ tăng định gốc có thể tăng đến 59,68 % vào năm 2007. Nhưng tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư lại thấp nhất trong ba năm chỉ bằng có 3,15%, cao nhất là năm 2006 lên đến 7,4 % ( gấp đôi so với năm 2007 ). Tỷ trọng này thấp như hiện nay con người càng biết đến sự tác hại của thuốc lá. Thuốc lá hiện nay không được quảng cáo nhưng hình thức hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ thì càng nhiều. Tuy nhiên dù không có quảng cáo nhưng doanh thu và lợi nhuận mang lại hàng năm thì điều đó thể hiện sự cố gắng đang hết mình của Công ty để hoàn thành kế hoạch mà Tổng Công ty giao cho.
Các nhãn thuốc lá nội địa chủ yếu phục vụ từ tầng lớp trung lưu, người lao động, nông dân. Thị trường cũng được chia theo nhiều phân khúc để theo dõi điều tiết hoạt động lưu thông phân phối, kiểm soát giá cả và các chế độ hỗ trợ bán hàng. Cùng với việc phủ kín hệ thống đại lý ở các tỉnh, thành Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội Công ty còn tiến hành phân cấp đại lý. Hệ thống đại lý tiêu thụ của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc. Trực tuyến, đa kênh. Một cách cụ thể, chặt chẽ với việc phân chia các đại lý thành 3 cấp: cấp 1, cấp 2 và cấp 3 và thành lập 3 chi nhánh tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh để thực hiện công tác thị trường sát sao hơn. Cụ thể như sau:
- Đại lý cấp 1: Là các đại lý lớn, có uy tín trong kinh doanh, có quan hệ tốt với Công ty trong nhiều năm, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có mạng lưới tiêu thụ rộng, đạt doanh số tiêu thụ các sản phẩm của Công ty cao, ổn định. Đại lý cấp 1 được Công ty ký hợp đồng đưa hàng trực tiếp theo yêu cầu thực tế tiêu thụ, được giữ quyền phân phối các sản phẩm của Công ty trong phạm vi phủ sóng của mình. Hiện Công ty đã xây dựng được hệ thống trên 30 đại lý cấp 1
- Đại lý cấp 2: Là mạng lưới các đại lý chân rết thuộc phạm vi phủ sóng của các đại lý cấp 1. Đại lý cấp 2 có quan hệ trực tiếp và nhận hàng theo nhu cầu từ đại lý cấp 1;
- Đại lý cấp 3: Là các đại lý ở cấp cơ sở, mạng lưới chân rết của đại lý cấp 2, có quan hệ với đại lý cấp 2 như quan hệ của đại lý cấp 2 với đại lý cấp 1.
Một mạng lưới rộng khắp thì công tác đầu tư nâng cao đại lý thì sẽ mở rộng được thị trường nhiều hơn nữa, tìm kiếm được thị trường ổn định, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty khác. Có thể nói, phòng thị trường là một phòng mới và là phòng có đội ngũ cán bộ nhiều người trẻ nhất trong Công ty. Việc quan tâm đến phòng này cũng là hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cán bộ trong phòng , thao tác nhanh gọn linh hoạt với tất cả các tình huống xảy là điều kiện cần của một nhân viên phòng này.
2.1.2/ Hiệu quả:
a/ Hiệu quả kinh tế:
Bảng 2.18/ Tốc độ gia tăng mức đóng góp vào ngân sách, thuế TTĐB
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Nộp ngân sách
Tr.đ
142.340
146.231
149.431
Tốc độ tăng định gốc
%
-
2,73%
4,98%
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
2,73%
2,19%
Thuế TTĐB
triệu đồng
99,734
122,406
130,203
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Doanh thu tăng làm cho khoản nộp ngân sách tăng, tốc độ tăng định gốc tăng lên 4,98 % với khoản nộp ngân sách là 149431 triệu đồng nhưng tốc độ tăng liên hoàn lại giảm chỉ còn 2,19 %. Bên cạnh đấy đóng góp một lượng thuế lớn vào ngân sách nhà nước có năm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp 130,203 triệu đồng. Nguồn lợi thu được đóng góp vào ngân sách nhà nước thật đáng để qua._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21570.doc