Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1

Tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: ... Ebook Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong đà hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới, mục tiêu đến năm 2010 nước ta sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp mạnh theo hướng hiện đại hoá. Bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày , quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp cải tạo phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội lớn cũng như cả thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế trong nước. Cơ hội chính là tiếp cận với một môi trường đầu tư kinh doanh năng động, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tự do hóa thương mại, dịch chuyển dòng đầu tư và thương mại trên toàn thế giới cũng như ở Châu Á. Mặt khác, nó tạo ra những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp và các nhà quản lý. Chấp nhận nền kinh tế hội nhập chính là chấp nhận cạnh tranh ngay trên sân nhà, các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước sẽ được xoá bỏ dần, các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh bằng chính năng lực của mình. Do đó một đòi hỏi đặt ra đó là các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại trên thương trường. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như ngày nay Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đặc biệt chú trọng việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài : Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 . Chuyên đề của em gồm có 2 phần: Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Chương II: Giải pháp đầy mạnh hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Trong quá trình thực hiện nghiên cứu chuyên đề, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị trong phòng Đầu tư và Quản lý dự án của công ty Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Đầu tư trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình và quý báu của GVHD Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1.1 Quá trình hình thành Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 là Công ty số một của Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 tiền thân là Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1, trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị - Bộ Xây dựng, được chuyển đổi Cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo Quyết định số 1636/ QĐ-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng. Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và đô thị, được thành lập theo quyết định số 821/QĐ-BXD ngày 19/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Tiền thân của Công ty Xây lắp và phát triển Nhà số 1 là Xí nghiệp Xây dựng số 1 , thành lập từ ngày 14/08/1990, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị nay là Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 chính thức đi vào hoạt động từ ngày 02/01/2004 với: Tên giao dịch Quốc tế: HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT-STOCK COMPANY - Tên viết tắt: HUD1., JSC 1.1.1.2 Quá trình phát triển HUD1 hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là đầu tư, thầu thi công xây lắp các loại Công trình dân dụng; Công nghiệp; Giao thông thuỷ lợi; Bưu chính viễn thông; Đường dây và trạm biến thế điện; Công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình; ….. Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô thị, có địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nước, chuyên đầu tư các khu dân cư, khu đô thị mới. Trong hơn 15 năm qua, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị đã có mặt khắp nơi trên cả nước đã đầu tư và thực hiện hàng chục dự án lớn nhỏ có chất lượng được khách hàng đánh giá cao như Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Việt Hưng,Khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị mới Văn Quán - Hà Tây. Khu đô thị Long Thọ tỉnh Đồng Nai, Khu đô thị Đông Tăng Long tại Q9 - TP Hồ Chí Minh v.v… Với bề dày kinh nghiệm và năng lực ngày càng lớn mạnh, Tổng công ty HUD được Thủ tướng chính phủ, Bộ Xây Dựng chỉ đạo làm nòng cốt để chuẩn bị thành lập Tập đoàn Bất động sản. Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là đơn vị chủ lực đã và đang tham gia thi công các công trình, hạng mục công trình từ cơ sở hạ tầng đến chung cư cao tầng có giá trị lớn do Tổng HUD làm chủ đầu tư cũng như hàng chục công trình có giá trị do công ty tự tìm kiếm. Tất cả các công trình do HUD1 thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ, khẳng định được thương hiệu như các chung cư cao tầng tại các khu đô thị mới do Tổng HUD làm chủ đầu tư như chung cư cao tầng B7-B10 Kim Liên, Khu nhà ở và văn phòng cho thuê - Bộ Xây Dựng, công trình Hanoi Flower Manision IV, công trình Văn phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm Atextport, công trình Trung tâm phát triển phụ nữ Việt Nam, công trình trụ sở làm việc Công ty máy tính và hàng chục công trình khác. Bên cạnh việc thi công, công ty còn tham gia đầu tư thực hiện dự án kinh doanh nhà tại lô BT05, BT06 với 108 căn biệt thự cao cấp trị giá hơn 400 tỷ đồng được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ về sân vườn, nội ngoại thất tại khu đô thị mới Việt Hưng. Đặc biệt, HUD1 là đơn vị thi công gói thầu gói thầu C1B thuộc dự án thoát nước và vệ sinh Hải Phòng trị giá 202 tỷ đồng đảm bảo chất lượng, tiến độ được Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hải Phòng, Ngân hàng thế giới, đơn vị tư vấn giám sát đánh giá cao. Tất cả các Công trình do Công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng như: Công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn Du lịch Giáp Bát, Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội)… Đặc biệt, Bưu điện Bắc Linh Đàm đã được Bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống nghành, bên cạnh đó công trình Công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn Gắn biển kỷ niệm 999 năm Thăng Long - Hà Nội. Công ty hiện có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD102, Hải Phòng và công ty con trực thuộc tại Hà Nội là Công ty cổ phần Xây dựng HUD101. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hai năm liên tiếp 2004 và 2005, công ty đều được Bộ Xây dựng công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc. Năm 2006, Công ty đã vinh dự được Chính phủ tặng cờ thi đua do đã hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của ngành xây dựng. Ngày 16/4/2008, công ty đã được trao tặng danh hiệu “Cúp vàng thương hiệu” 1.1.2 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Đăng ký kinh doanh bao gồm: - Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp; - Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, - Thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình, hệ thống cứu hoả, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng; - Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; - Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghiệp xây dựng. Trong năm 2008, hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là Đàu tư kinh doanh nhà, khu đô thị, thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ. 1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kế toán độc lập theo pháp luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: -Hội đồng quản trị gồm 4 thành viên: 1 chủ tịch và 3 uỷ viên. -Ban kiểm soát gồm 3 thành viên: 1 Trưởng ban và 2 thành viên. -Ban giám đốc gồm 4 thành viên: 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Phía dưới là các phòng ban quản lý trực tiếp các xưởng đội. Công ty hiện có 8 phòng và 11 đội trực thuộc Công ty, 01 xưởng mộc và trang trí nội ngoại thất, 01 chi nhánh trực thuộc tại thành phố Hồ Chí Minh, 01 ban điều hành Sông Thao, 01 Công ty con HUD01 do Công ty HUD1chiếm cổ phần chi phối 51%. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đều có trình độ đại học và sau đại học. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG HUD1  1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ. Chức năng: -Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở. -Thi công hạ tầng kỹ thuật. -Xây dựng các công trình đường bộ. -Lắp đặt các thiết bị điện, nước. -Hoàn thiện, xây dựng lắp đặt trang thiết bị nội thất. Nhiệm vụ: -Hoàn thành tốt các công trình mà Tổng công ty giao cho thực hiện đồng thời tự tìm kiếm các công trình bên ngoài. -Ký kết hợp đồng và giao cho chủ đầu tư. -Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng -Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch 1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 trong thời gian qua. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thi công các công trình với chất lượng cao, tiến độ nhanh, đảm bảo an toàn trong thi công. Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường đầu tư và xây lắp. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua các bảng sốliệu dưới đây: Bảng 1.1: Tóm tắt số liệu tài chính của công ty Đơn vị: Đồng STT Tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng số tài sản có 444.687.678.258 441.484.486.565 419.861.864.481 2 Tài sản có lưu động 433.838.252.597 426.387.530.763 392.036.324.743 3 Tổng số tài sản nợ 444.687.678.258 441.484.486.565 419.861.864.481 4 Tài sản nợ lưu động 421.777.927.039 407.997.067.629 378.141.982.137 5 Vốn luân chuyển 22.909.751.219 33.487.259.474 41.719.882.344 6 Doanh thu 263.026.766.327 443.397.383.601 529.312.776.926 7 Lợi nhuận trước thuế 4.052.956.809 10.487.259.474 12.534.256.890 8 Lợi nhuận sau thuế 3.482.412.655 7.948.872.978 9.675.716.213 9 Vay tín dụng 63.188.284.003 37.751.309.579 80.771.343.102 (Nguồn: Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào 31/12/2008-HUD1) Từ báo cáo trên ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là có lãi. Năm 2007, doanh thu tăng 68,5% so với năm 2006, năm 2008 mặc dù kinh tế khó khăn nhưng doanh thu vẫn tăng 19,3% so với năm 2007, điều này cho thấy năng lực của công ty rất tốt. Chúng ta có thể thấy điều này thể hiện qua số liệu về sản lượng qua các năm của công ty: -Sản lượng đạt được trong những năm vừa qua -Năm 2002: 101 tỷ đồng. -Năm 2003: 200 tỷ đồng. -Năm 2004: 235 tỷ đồng. -Năm 2005: 280 tỷ đồng -Năm 2006: 420 tỷ đồng. -Năm 2007: 570 tỷ đồng. -Năm 2008: 776 tỷ đồng -Năm 2008 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch đã đặt ra với một số chỉ tiêu: -Sản lượng sản xuất kinh doanh: 776,45 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch, tăng 38% so với năm 2007 -Doanh thu: 458 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 3,2% so với 2007 -Lợi nhuận trước thuế: 12,5 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch, tăng 17% so với  2007 -Nộp ngân sách: 24,4 tỷ đồng, đạt 167% kế hoạch, tăng 365% so với 2007 -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu đạt 49,63% tăng17% so với 2007 -Thu nhập bình quân(  hợp đồng dài hạn ): 4 triệu đồng/người/tháng -Trả cổ tức cho các cổ đông là :  20% năm Như vây, qua việc xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua ta có thể thấy công ty hoạt động có hiệu quả đóng góp cho ngân sách nhà nước và đem lại thu nhập lớn cho cán bộ công nhân viên. 1.2. Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 1.2.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, các hoạt động xây dựng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, nhất là trong lĩnh vực xây lắp, các công ty xây dựng xuất hiện ngày càng nhiều do đó doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, nhu cầu của thị trường ngày càng cao không những về chất lượng mà còn về tiến độ thi công, khía cạnh thẩm mĩ của các công trình, do đó doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt các năng lực thi công của mình mới có thể đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng 1 cách tốt nhất. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là công ty con số 1 của tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD, trong tổng công ty cũng có rất nhiều các công ty con khác cùng lĩnh vực hoạt động với HUD1 do đó công ty phải tự đầu tư nâng cao năng lực của mình để có thể nhận được nhiều dự án ngay trong chính tổng công ty hơn, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, ngày càng đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Mặt khác, trong quá trình phát triển không ngừng của tổng công ty gần đây, khối lượng công việc về thi công xây lắp tại các dự án do tổng công ty làm chủ đầu tư rất lớn, chưa kể đến những công trình do Công ty tham gia đấu thầu ở bên ngoài, yêu cầu đặt ra là công ty phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của Tổng công ty, chủ động đề ra chương trình hành động về năng lực xây lắp cho những năm tới, mục tiêu đảm nhận thi công những công trình hạ tầng có yêu cầu cao về kỹ thuật trong các khu đô thị, các công trình ngầm, các công trình có tầng hầm, các công trình cao tầng có trang thiết bị hiện đại, cao cấp và trở thành đơn vị chủ lực thi công các công trình trong các dự án đầu tư của Tổng công ty, góp phần cùng Tổng công ty đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, nâng cao thương hiệu HUD trong lĩnh vực xây dựng. Công ty HUD1 đã định hướng phát triển vững chắc trong thị trường xây lắp, có sức mạnh cạnh tranh cao so với các đơn vị khác, do vậy yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh là một yếu tố tất yếu và quan trọng trong vấn đề khẳng định thương hiệu của mình. Tóm lại, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thực sự rất cần thiết đối với Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. 1.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng: Thứ nhất, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm một tỷ trọng vốn lớn và quan trọng đối với hoạt động đầu tư cũng như đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Đây cũng là một nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Không những đầu tư cho năng lực cạnh tranh chiếm tỷ trọng vốn lớn mà lượng vốn này bị nằm khê động trong suốt thời gian hực hiện dự án. Sau khi dự án hoàn thành và hoạt động được một số năm nhất định mới có thể thu hồi được vốn đầu tư. Quá trình đầu tư kéo dài do đó chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như giá nguyên vật liệu xi măng, sắt thép sẽ biến động rất lớn do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, ngoài ra, các doanh nghiệp xây dựng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn về quy hoạch, chính sách của chính phủ liên quan đến đất đai, sự phát triển của thị trường bất động sản và thị hiếu của người dân. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cũng rất đa dạng và phong phú như lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng dân dụng, xây dựng các cơ sở hạ tầng…nên chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố và để đảm bảo cho các hoạt động đạt hiệu quả cao thì phải giải quyết tốt các yếu tố tác động đến các loại hình đầu tư trên, kết hợp hài hoà, phân bổ hợp lý cho từng loại hình đầu tư. 1.2.1.3 Nội dung hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bao gồm các nội dung sau: Đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vân tải phục vụ thi công. Đầu tư vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: tự tổ chức đào tạo cán bộ nghiệp vụ, phối hợp trong đào tạo lao động, công tác tuyển dụng lao động. Đầu tư vào hoạt động tìm hiểu thị trường, xây dựng thương hiệu: đầu tư cho công tác chuẩn bị đấu thầu, nghiên cứu thị trường, hoạt động marketing. Các hoạt động đầu tư khác như xây dựng nhà xưởng, sản xuất nguyên vật liệu phục vụ thi công, đầu tư cho hoạt động quản lý… Các nội dung trên được phân bổ vốn đầu tư một cách hợp lý mới có thể đem lại hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả. 1.2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Nhóm các yếu tố bên trong bao gồm: năng lực tài chính, năng lực về kỹ thuật và máy móc thiết bị, năng lực về nhân sự và cơ cấu tổ chức của công ty. Nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm khách hàng, các nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh. 1.2.4.1.1 Các nhân tố bên trong - Năng lực về tài chính Năng lực về tài chính là một trong những nhân tố then chốt trong đầu tư. Năng lực tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường vào hoạt động đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác nhau của xây dựng. Năng lực tài chính là cơ sở để công ty có thể huy động vốn phục vụ các dự án, phát hành cổ phiếu ra công chúng, và là cơ sở để các Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào luôn có nguồn vốn dồi dào thì sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thương trường, có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh hơn các doanh nghiệp có ít vốn. - Năng lực thiết bị, máy móc thi công. Một trong những đặc thù của doanh nghiệp xây dựng đó là sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị phục vụ thi công. Do đó doanh nghiệp nào có tiềm lực mạnh về máy móc thiết bị sẽ được đánh giá rất cao. Năng lực máy móc thiết bị được thể hiện qua số lượng, chất lượng hay mức độ hiện đại của máy móc thiết bị, công suất và xuất xứ của máy móc thiết bị. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị sẽ rút ngắng tiến độ thi công, từ đó giúp tiết kiệm chi phí nhân sự, chi phí thi công và tạo lợi thế trong đấu thầu. Nhưng máy móc thiết bị hiện đại lại đi kèm với giá thành cao, do đó để có thể năng cấp chúng thì phải tốn một lượng vốn đầu tư rất lớn. Ngoài ra, cần có đội ngũ lao động có trình độ tay ngề cao mới có thể vận hành máy móc thiết bị này. - Năng lực về nhân sự Trong tất cả các yếu tố thì nhân sự chính là nguồn lực cốt lõi quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhân lực tốt giúp đưa ra các quyết sách đúng đắn về đầu tư của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên chuyên môn như các kỹ sư, kiến trúc sư giúp vận hành tốt máy móc thiết bị, thi công đáp ứng yêu cầu chất lượng. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự giỏi, trình độ tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ có chiến lược cạnh tranh phù hợp, có khả năng phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường và giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. - Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, bộ máy quản lý thanh gọn, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động của công ty sẽ diễn ra trôi chảy và một cơ cấu tổ chức không hợp lý, quyền hạn của các thành viên chồng chéo nhau thì tất yếu sẽ dẫn tới lộn xộn trong hoạt động. 1.2.4.2.2 Các yếu tố bên ngoài. - Khách hàng Khách hàng chính là những người tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp, nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của các doanh nghiệp. Họ chính là nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược đầu tư của các doanh ngiệp: sản xuất sản phẩm gì, phục vụ cho nhóm người nào….Với doanh nghiệp xấy dựng thì khách hàng chính là các chủ đầu tư, các nhà thầu, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu thuê mua bất động sản… - Các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính là động lực thúc đầy doanh nghiệp không ngừng phải tự đổi mới mình, tìm hướng phát triển mới mẻ để nâng cao năng lực. Nhờ đó, các doanh nghiệp không thể đứng yên một chỗ mà luôn luôn phải vận động nhằm phát huy được những điểm mạnh của mình, tìm ra các điểm yếu của đối thủ để có thể giành nhiều thị phần hơn. - Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh chính là các yếu tố như môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế vĩ mô… có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, kích thích sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Các quy hoạch, chương trình, chính sách của nhà nước có tác động rất lớn đến hướng sản xuất kinh doanh, hướng cho các doanh nghiệp biết nên phải đầu tư ở đâu, đầu tư cái gì để phù hợp với các chủ trương phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong tương lai. 1.2.2 Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.2.1 Vốn đầu tư cho hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bao gồm các hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất thi công, đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư vào hoạt động xây dựng thương hiệu, tìm hiểu thị trường và các hoạt động đầu tư khác Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2005-2008 Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Gía trị (tỷ. đ) Tỷ lệ (%) Gía trị (tỷ. đ) Tỷ lệ (%) Gía trị (tỷ. đ) Tỷ lệ Gía trị (tỷ. đ) Tỷ lệ (%) Tổng VĐT Trong đó: 32,056 100 46,205 100 90,235 100 96,628 100 1.Mua sắm thiết bị 15,09 47 13,423 29,1 20,052 22,3 23,72 24,54 2. Nguồn nhân lực 0,78 2,1 1,2 2,.5 1,53 1,67 1,82 1,88 3. Thị trường, thương hiệu 0 0 0,05 0,1 0,23 0,2 0,45 0,46 4. Đầu tư khác 16,266 50,7 31,532 68,24 68,393 75,8 70,638 73,1 - xây dựng nhà xưởng 2,43 4,035 16,278 11,701 - sản xuất ng.vật liệu 10,6 22,257 46,452 52,213 - chi cho hoạt động quản lý 3,23 5,24 5,633 6,724 (Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư khác chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức vốn đầu tư, hoạt động đầu tư khác của công ty bao gồm đầu tư vào nhà xưởng, phương tiện vận tải và đầu tư vào sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, tiếp đó đến hoạt động đầu tư vào mua sắm thiết bị. Các hoạt động đầu tư còn lại chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực chiếm cao nhất chỉ là 2,5% tổng vốn đầu tư. Đặc biệt nguồn vốn đầu tư vào thương hiệu và thị trường chiếm tỷ lệ khiêm tốn nhất là 0,46% tổng nguồn vốn. Như vậy cơ cấu đầu tư hiện nay của Công ty chưa thực sự hợp lý, các hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực và thương hiệu chưa được đầu tư đúng mức. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ khá hợp lý trong cơ cấu vốn. Tuy nhiên, công ty cần điều chỉnh lại tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư vào nguồn nhân lực và thương hiệu. Chúng ta sẽ đi vào xem xét chi tiết nguồn vốn dành cho từng loại dưới đây. Bảng 1.3: Vốn đầu tư cho hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh. Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 32,056 46,205 90,235 96,628 Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 44,13 95,29 7,08 Tốc độ phát triển định gốc 1 1,44 2,56 3,014 (Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1) Nhìn chung vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 có sự gia tăng đều đặn và nhanh qua các năm, đó là do các dự án mà công ty thực hiện cũng trải đều qua các năm. Vốn đầu tư qua các năm không có năm nào bị sụt giảm về số lượng vốn đầu tư. Năm 2006, lượng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tăng 44,13% so với năm 2005, năm 2007 lượng vốn này tăng vượt bậc 95.29% so với năm 2006. Đặc biệt trong năm 2008, trong khi các công ty cùng ngành đều có sự sụt giảm về khối lượng vốn đầu tư do thị trường bất động sản trong nước có nhiều biến động không thuận lợi thì công ty vẫn có sự tăng thêm về vốn đầu tư so với năm 2007 là 7.08 %. Điều này chứng tỏ công ty là một doanh nghiệp có uy tín tốt trên thị trường nên hoạt động sản xuất kinh doanh không hề bị ảnh hưởng từ những biến động của nền kinh tế. Cũng như hầu hết các công ty xây dựng khác, lĩnh vực hoạt động chính của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là thi công xây lắp các loại công trình, từ công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và cả sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công ty đã tìm những hướng đi mới để chủ động trong việc sản xuất kinh doanh hơn đó là Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư theo định hướng phát triển kinh doanh đa ngành ngề, góp vốn đầu tư vào các công ty con , đầu tư kinh doanh các công trình dân dụng. Trong đó, hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở là một hoạt động đầu tư chủ chốt của công ty hiện nay. Nhờ đó, lợi nhuận của công ty cũng tăng và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện khá nhiều so với trước đây. Và cũng chính sự mở rộng ngành nghề kinh doanh này cũng khiến cho vốn đầu tư của tổng công ty tăng. Theo đó, tiềm lực công ty cũng được gia tăng cũng như đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn. Bảng 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn Đơn vị: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 32,056 46,205 90,235 96,628 Vốn tự có 2,85 4,71 10,56 11,59 Vốn vay tín dụng 19,87 26,33 55,94 62,3 Vốn vay khác 12,196 15,165 23,735 22,428 Bảng 1.5:Tỷ trọng các loại nguồn vốn Đơn v ị: % Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 100 100 100 100 Vốn tự có 8,9 10,2 11,7 12 Vốn vay tín dụng 56,06 51 62 64,79 Vốn vay khác 38,04 38,8 26,3 23,21 Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. - Vốn tự có: Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy lượng vốn tự có của công ty về mặt tuyệt đối qua các năm. Năm 2005 mới chỉ là 2,85 tỷ đồng, đến năm 2006 đã tăng lên 4,71 tỷ đồng. Năm 2007 lượng vốn tự có dành cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đã tăng lên 10,56 tỷ đồng, năm 2008 thì lượng vốn này tiếp tục tăng lên 12 tỷ đồng. Về mặt tỷ trọng các nguồn vốn thì tỷ trọng của vốn tự có cũng tăng dần trong tổng vốn đầu tư. Điều này có thể lý giải là do công ty làm ăn có lãi và lợi nhuận để lại được bổ sung vào vốn tự có và tiếp tục được tái đầu tư nên ta có thể thấy lượng vốn năm sau tăng cao hơn năm trước cả về tuyệt đối lẫn tương đối. - Vốn vay tín dụng: Vốn tín dụng vẫn là lượng vốn nhiều nhất trong tổng vốn đầu tư. Năm 2005 vốn vay tín dụng là 19,87 tỷ đồng, năm 2006 vốn vay tăng lên đến 26,33 tỷ đồng. Đến năm 2007 tiếp tục tăng lên đến 55.94 tỷ đồng và năm 2008 là 62,3 tỷ đồng. Về tỷ trọng vốn vay tín dụng ta có thể thấy chúng giữ tỷ lệ khá ổn định tuy nhiên xu hướng chung vẫn là tăng nhỏ về tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư qua các năm. Nguồn vốn vay tín dụng chiếm tỷ lệ cao cũng là một điều đáng lo ngại vì nó phải chịu áp lực trả lãi vay ngân hàng, lượng vốn này càng lớn thì càng chứng tỏ năng lực tài chính của công ty vẫn còn yếu và phải dựa vào nguồn vay tín dụng khá nhiều. - Vốn vay khác: Nguồn vốn vay khác của công ty được huy động từ các nguồn như vốn huy động của khách hàng, vốn ứng trước từ các chủ đầu tư. Vốn vay khác chiếm tỷ lệ cao trong hai năm 2005, 2006 lần lượt là 38,04% và 38,8%. Năm 2007 và 2008 tỷ trọng vốn vay khác giảm xuống còn 26,3% và 23,21% Nhìn chung ta có thể thấy nguồn vốn của công ty còn dựa khá nhiều vào vốn vay tín dụng, điều này có thể dẫn tới rủi ro như dễ chịu các biến động của nền kinh tế như lạm phát…công ty sẽ gặp nhiều vấn đề khó khăn trong việ huy động vốn Trong tương lai, công ty cần có nhiều biện pháp để gia tăng lượng vốn tự cóđể công ty có thể chủ động về nguồn vốn đầu tư. 1.2.3 Đầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất. Hoạt động đấu thầu đã trở thành một phương pháp chủ yếu để giao nhận thầu các công trình xây lắp ở nước ta hiện nay, đấu thầu đã chứng minh được tác dụng của nó trên thực tế đó là chọn được nhà thầu xây dựng với chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Để thắng thầu, các doanh nghiệp phải có các thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, có những ưu thế hơn so với máy móc của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực máy móc thiết bị cũng là một ưu tiên hàng đầu của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 hiện nay. Thêm vào đó trong những năm gần đây, dự án mà công ty thực hiện tăng cả về số lượng và cả về khối lượng vốn đầu tư, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị cũng tăng. Trong năm 2009 và 2010 công ty tiếp tục thi công xây lắp tại các dự án khu đô thị mới Vân Canh, dự án khu đô thị Đông Sơn, Thanh Hoá, dự án Chánh Mỹ-Bình Dương, dự án Hà Tĩnh. Theo đó, khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc vận hành và cốt pha xây dựng cho các dự án rất lớn, nếu đi thuê thì sẽ tốn chi phí. Công ty cũng xác định phải đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị, vừa để thi công trực tiếp và gián tiếp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Bảng 1.6 : Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị từ năm 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 32,056 46,205 90,235 96,628 Vốn đầu tư máy móc thiết bị 15,09 13,423 20,052 23,72 Tỷ lệ 47 29,1 22,3 24,54 - Tăng liên hoàn -11,04 49,4 18,3 - Tăng định gốc 1 0,89 1,33 1,57 (Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1) Ơ Trong tổng vốn đầu tư của công ty, vốn đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng trung bình. Năm 2005 vốn đầu tư máy móc thiết bị chiếm 47% tổng vốn đầu tư, sang các năm sau thì tỷ trọng này có giảm dần nhưng về số tuyệt đối thì vẫn tăng. Đặc biệt năm 2007, công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng cũng huy động được một lượng vốn lớn do đó nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị tăng mạnh 49.4% so với năm 2006. Năm 2._.008, vốn đầu tư cho máy móc là 23.72 triệu đồng chiếm 24.54% tổng nguồn vốn. Máy móc thiết bị là tài sản cố định được khấu hao đều qua các năm sử dụng và có giá trị sử dụng lâu do đó lượng vốn mà công ty đầu tư vào máy móc thiết bị qua các năm tăng với tốc độ chậm nhưng giá trị tích luỹ của máy móc thiết bị ( tức là số máy móc thiết bị được sử dụng thực tế) thì lớn hơn nhiều. Những năm sau, công ty vẫn có thể sản xuất kinh doanh trên những máy móc thiết bị đã được đầu tư ở giai đoạn trước Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư cũng có xu hướng giảm nhưng giữ ở mức độ ổn định, không giảm nhiều. Năm 2005, vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chiếm tới 47% tổng mức vốn đầu tư. Sang năm 2006, tỷ trọng này giảm xuống còn 29,1%, đó là do công ty tập trung tăng đầu tư vào các hoạt động khác. Công ty đã tiến hành đầu tư đồng bộ một số dây chuyền thiết bị với công nghệ cao như máy Cừ Lasen trị giá 4,739 tỷ đồng, cẩu tháp TQ Potain trị giá 1,285 tỷ đồng và hàng loạt các loại máy xúc, máy vận thăng lồng… đang phục vụ các dự án của Tổng công ty như : Dự án khu dân cư Vĩnh Lộc B- TP Hồ Chí Minh, dự án thoát nước TP Hồ Chí Minh gói thầu TH.3, dự án lõi Bán đảo Linh Đàm và Chung cư Văn Quán- Hà Đông. Tóm lại hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị cũng đem lại cho công ty những thành tựu to lớn trên nhiều mặt, tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn trên thị trường và đặc biệt giành được nhiều dự án trúng thầu hơn. 1.2.4 Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, nguồn nhân lực là một nguồn lực mang tính chiến lược quyết định tới sự tồn tại và phát triển bền vững trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có nguồn nhân lực chất lượng cao và biết cách sử dụng hợp lý nguồn nhân lực đó ắt sẽ thành công trong kinh doanh. Trong những năm qua, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 cũng rất chú trọng đầu tư phát triển nguồn lực quan trọng này. Để nâng cao nguồn nhân lực, công ty xác định cần đầu tư chiều sâu vào con người, đó là: Tiếp tục nâng cao nguồn lực sẵn có, thực hiện tuyển dụng, xây dựng chính sách thu hút nhân tài. Tập trung đào tạo và tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo sức ép trong công việc cho các nhân viên để làm tốt công tác đánh giá năng lực, xây dựng chức năng nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các đơn vị, phòng ban và từng cá nhân. Quan tâm, chú trọng khầu tuyển dụng nhân sự và quy hoạch cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của từng công ty. Ngoài việc tuyển dụng công nhân từ các trường dạy nghề, rà soát lại lực lượng công nhân đang có hợp đồng thời vụ, ngắn hạn tại Công ty để tuyển dụng ký hợp đồng dài hạn và lựa chọn cử đi đào tạo nhằm nâng cao tay nghề, trách nhiệm và quyền lợi của người công nhân gắn bó lâu dài với công ty Bảng 1.7 : Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 32,056 46,205 90,235 96,628 Nguồn nhân lực 0,78 1,2 1,53 1,82 Tỷ lệ (%) 2,1 2,5 1,67 1,88 - Tăng liên hoàn 53,8 27,5 1,96 - Tăng định gốc 1 1,54 1,96 2 (Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1) Nhìn vào bảng ta thấy giá trị vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2005, vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực là 0.78 tỷ đồng, năm 2006 tăng 53.8% so với năm 2005, đến năm 2006 thì nguồn vốn đã tăng lên 1.2 tỷ đồng. Năm 2007 và 2008 nguồn vốn phát triển nguồn nhân lực lần lượt là 1.53 và 1.82 tỷ đồng. Ta có thể thấy công ty chưa chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực vì vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư. Bên cạnh đó, công ty cũng rất chú trọng đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động, chính sách đãi ngộ cũng hợp lý. Năm 2006 thu nhập bình quân người/tháng là 1,83 triệu đồng. Năm 2007, mức lương bình quân /người / tháng là 2,3 triệu đồng, đến nay đã tăng lên mức 4 triệu đồng/ người/ tháng tăng 74%. Đây thực sự là mức đãi ngộ khá lớn vì hiện tại nền kinh tế đang khó khăn mà mức lương trung bình của công ty không chỉ tăng mà còn tăng rất nhanh qua các năm. 1.2.5 Đầu tư cho hoạt động tìm hiểu thị trường Hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, để tăng khả năng thắng thầu công ty luôn coi trọng công tác đấu thầu. Các dự án của công ty một phần do nhận lại các dự án của Tổng Công ty , một phần do công ty tự tìm hiểu thị trường từ đó đề ra các phương án kinh doanh xây dựng, Trong thời gian qua, phòng Đầu tư và Quản lý dự án, Phòng kế hoạch và phòng Thị trường và Đầu tư đã phối hợp rất tốt để tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các tỉnh Hà Tĩnh, Cao Bằng, Thanh Hoá,…Ngoài ra, công ty cũng thực hiện đưa thông tin dự án tại các sàn Giao dịch Bất động sản, nhằm thu hút được sự quan tâm của các khách hàng có nhu cầu…Thông qua việc tìm hiểu thông tin trên sàn giao dịch bất động sản, công ty có thể biết được các nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm ra các hướng đầu tư thích hợp. Kết quả là công ty đã nhận được rất nhiều hợp đồng của chính Tổng Công ty HUD và từ các chủ đầu tư khác. Bảng 1.8: Vốn đầu tư vào thị trường, thương hiệu Đơn vị: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 32,056 46,205 90,235 96,628 Thị trường, thương hiệu 0 0,05 0,23 0,45 Tỷ lệ (%) 0 0,1 0,2 0,46 Tốc độ liên hoàn (%) 460 195 Tốc độ định gốc 1 4,6 29 Nguồn: Phòng Đầu tư và Quản lý dự án-HUD1 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lượng vốn dành cho tìm hiểu thị trường, xây dựng thương hiệu còn rất ít ỏi. Năm 2006 số vốn đầu tư mới chỉ là 0,1 tỷ đồng. Năm 2007 là 0,2 tỷ đồng và 2008 là 0,46 tỷ đồng. Thực sự lượng vốn đầu tư dành cho thị trường của công ty còn rất ít. 1.2.6 Đầu tư xây dựng thương hiệu: Ngày nay, thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, một doanh nghiệp tốt nhưng không được mọi người biết đến thì cũng không thể phát triển được. Nhận thức được điều đó, công ty cũng rất chú trọng vào việc phát triển thương hiệu của mình. Ngày 25/7/2007. trang thông tin điện tử www.hud1.vn đã chính thức đi vào hoạt động, đây là một cầu nối quan trọng tới các nhà đầu tư tiềm năng và các cổ đông của công ty. Qua trang thông tin điện tử này, hàng loạt các dự án nhà đất lớn, những công trình xây dựng nhà chung cư, nhà biệt thự cao cấp đã và đang thi công sẽ được đăng tải trên trang web. Đây là một vũ khí đắc lực hỗ trợ cho hoạt động giao dịch bất động sản diễn ra nhanh chóng, thuận tiện cho cả khách hàng lẫn các nhà đầu tư. Bằng việc phát hành chứng khoán ra công chúng năm 2007, thương hiệu của công ty cũng được phủ sóng nhiều hơn. Tuy nhiên, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng là động lực thúc đẩy công ty sản xuất kinh doanh phải có lãi thì mới củng cố được vị thế trên thương trường vì nếu như công ty làm ăn thua lỗ thì uy tín của công ty sẽ giảm đi một cách nhanh chóng. Hiện nay, công ty sử dụng logo của tổng công ty HUD, bên dưới có hàng chữ JC1: Tất cả các Công trình do Công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được Chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn nghành tặng huy chương vàng về chất lượng: Công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn Du lịch Giáp Bát, Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội)…đặc biệt Bưu điện Bắc Linh Đàm đã được Bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống nghành, bên cạnh đó công trình Công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn Gắn biển kỷ niệm 999 năm Thăng Long - Hà Nội. Một số danh hiệu thi đua mà công ty đạt được trong những năm gần đây: Năm 2006 : - Chính phủ tặng cờ thi đua do đã hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của ngành xây dựng. - Cờ thi đua của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam do có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Năm 2005: - Bộ xây : dựng công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc “ . - Chứng nhận của Công đoàn xây dựng Việt Nam năm 2005 vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC - hoạt động công đoàn . - Chứng nhận của Công đoàn xây dựng Việt Nam cho đơn vị tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc . Năm 2004 : - Bộ xây dựng công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc “ - Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động việt nam cho đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong phong trào Xanh, sạch, đẹp, đảm bảo ATVSLĐ. - Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động việt nam cho đơn vị đã có thành tích trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh - Bằng khen của Công đoàn xây dựng Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh 5 năm 2000 - 2004. 1.2.7 Hoạt động đầu tư khác Hoạt động đầu tư khác trong công ty bao gồm: đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, đầu tư vào sản xuất nguyên vật liệu thi công, thiết bị dụng cụ cho hoạt động quản lý. Trong giai đoạn 2005-2006 công ty xây dựng trụ sở chính tại 168 Giải Phóng, xây dựng một số xưởng thi công nên với tổng vốn đầu tư là 16,266 tỷ đồng, chiếm 50,7 % tổng số vốn đầu tư. Thời gian gần đây, công ty đã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp: sản xuất cống ly tâm với dây chuyền sản xuất cống ly tâm hiện đại, có thể sản xuất cống bê tông có đường kính từ DN 300 đến DN 2500, đáp ứng tiêu chuẩn BS 5911. Ngoài ra, công ty còn đầu tư xây dựng xưởng mộc, trang trí nội ngoại thất. Để đảm bảo chất lượng hoàn thiện của sản phẩm gỗ cho các công trình, xưởng đã được đầu tư trên 1000m2 nhà xưởng với nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại chế biến gỗ công nghiệp và gỗ tự nhiên: Máy chà thùng, máy ép dán, máy cắt, máy cưa, máy khoan...Ngoài ra với quy trình kỹ thuật được quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã đảm bảo tất cả các sản phẩm làm ra đều được kiểm soát đạt chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Các sản phẩm của xưởng bao gồm: Cửa và khuôn gỗ tự nhiên, Cửa và khuôn gỗ công nghiệp, các loại bàn ghế, giường tủ nội ngoại thất công trình. Đặc biệt xưởng đã tham gia hoàn thiện nội ngoại thất công trình Sân golf Tam Đảo đã được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và kỹ mỹ thuật.     Bảng 1.9: Vốn đầu tư khác Đơn vị: tỷ đồng Đầu tư khác 16,266 31,532 68,393 70,638 - xây dựng nhà xưởng 2,43 4,035 16,278 11,701 - sản xuất nguyên vật liệu 10,6 22,257 46,452 52,213 - chi cho hoạt động quản lý 3,23 5,24 5,633 6,724 Ta có thể thấy chi tiết lượng vốn đầu tư vào các khoản mục đầu tư khác trong từng năm như trên bảng số liệu. Số vốn đầu tư sản xuất nguyên vật liệu( sản xuất cống ly tâm, sản xuất sàn gỗ..) chiếm tỷ lệ nhiều vốn nhất trong tổng vốn đầu tư khác. Tiếp đó đến vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, rồi đến vốn đầu tư chi cho hoạt động quản lý. Hoạt động đầu tư khác của công ty chiếm lượng vốn đầu tư lớn nhất trong tổng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, nó là nhân tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 1.3.1 Những thành tựu đạt được 1.3.1.1 Năng lực máy móc thiết bị. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 trong thời gian qua đã tự khẳng định vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường xây lắp. Điều đó đã được chứng minh qua các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được trong năm 2008 và các công trình mà công ty thực hiện thị công, không những đối với các công trình trong Tổng công ty mà còn có uy tín đối với thị trường xây lắp trong khu vực. Lĩnh vực mũi nhọn là xây dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tẩng kỹ thuật và các công trình dân dụng. Hiện nay công ty đã cơ bản đủ lực lượng thiết bị chuyên dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Dưới đây là danh mục các máy móc thiết bị công ty đã đầu tư mua sắm qua các năm. Bảng 1.10: Danh mục máy móc thiết bị của công ty TT ThiÕt bÞ m¸y thi c«ng ®v sè l­îng tÝnh n¨ng xuÊt xø 1 Cần trục tự hành bánh hơi Cái 1 Đức 1982 2 Cẩu tháp LinDen(leo) Cái 1 TQ 2000 3 Cẩu tháp FO/23B-PA452 Cái 1 TQ 2002 4 Cẩu tháp C5013 Cái 1 TQ 2002 5 Cẩu tháp KB-403A Cái 1 TQ 2006 6 Cổng trục Cái 1 Việt Nam 7 Máy xúckobelco Cái 1 Nhật 1993 8 Máy ủi Komasu Cái 1 Nhật 1988 9 Máy lu Sakai R2-30235 Cái 1 Nhật 1988 10 Máy lu Sakai SV91DA Cái 1 Nhật 1990 11 Máy vận thăng Kumkang Q=1t Cái 2 Hàn Quốc 1990 12 Máy vận thăng Cái 8 TT1-9 500kg 13 Máy vận thăng Cái 2 VN300kg 14 Máy trộn bê tông JZC350l Cái 10 TQ JZC 15 Máy trộn bê tông JZC560l Cái 2 TQ JZC 16 Trạm trộn 25m3/h Cái 1 Việt Nam 2005 17 Máy phát điện Kobuta 16KVA Chiếc 1 Nhật 18 Máy phát điện Flik 23KVA Chiếc 1 Nhật 19 Dây chuyền đúc cống ly tâm và rung bộ 1 20 Dây chuyền sản xuất cửa gỗ(xưởng mộc) bộ 1 21 Giáopal (480khung/bé) bộ 27 Việt Nam 22 Giáo hoàn thiện (42k/bé) bộ 71 Việt Nam 23 Cốp pha M2 1986 Việt Nam 1 Máy khoan cọc nhồi Cái 2 2 Cẩu tháp Cái 2 TQ 140m ;112m 3 Cẩu tự hành Cái 1 12,5 tấn 4 Máy đào gầu nghịch Cái 1 Kobelco 5 Máy ép cọc thuỷ lực Cái 2 6 Máy lu Cái 1 12,5 tấn 7 Bơm bê tông Cái 2 8 Xe vận chuyển bê tông Cái 2 9 Máy trộn bê tông Cái 2 JZC350l 10 Máy trộn bê tông Cái 2 JZC560l 11 Xưởng gia công kết cấu thép + hoa sắt Xưởng 1 VN 12 Thiết bị căng kéo thép bê tông dự ứng lực Bộ 2 VN 13 Máy phát điện 100KVA Cái 2 14 Máy cắt thép Cái 4 TQ 15 Máy uốn thép Cái 2 TQ 16 Máy hàn 3 pha Cái 6 TQ 17 Máy vận thăng lồng Cái 2 Kumkang 1 tấn 18 Máy trộn vữa Cái 2 250l 19 Máy đầm bàn Cái 10 VN 20 Máy đầm dùi Cái 10 VN 21 Máy đầm cóc Cái 5 VN 22 Cừ lasen m 4200 L=12m 23 Đầu rung đóng cọc cừ Cái 1 TQ 24 Giàn giáo hoàn thiện bộ 20 VN 25 Tổ hợp giáo pal cây chống bộ 30 VN 26 Cốp pha thép ĐH m2 6000 VN 27 Máy toàn đạc điện tử Cái 1 Japan 28 Máy kinh vĩ Cái 2 29 Máy thuỷ bình Cái 2 30 Súng bắn bê tông Cái 1 (Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1) Hiện tại, công ty đang có kế hoạch đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ cho các dự án sắp triển khai trong năm tới như đầu tư trạm trộn bê tông và xưởng sản xuất BTĐS, các máy móc thiết bị để phục vụ các công trình hạ tầng, công trình có tầng hầm như máy đào, máy xúc, máy lu… Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại công ty cũng đang cố gắng khắc phục dần như công nhân chưa có đủ hết kỹ năng kinh nghiệm để vận hành các loại máy hiện đại, gây lãng phí công suất sử dụng, lượng máy móc thiết bị phải đi thuê ngoài cũng khá nhiều do công ty chưa đủ năng lực để có thể đầu tư đồng bộ máy móc. Đây là một số tồn tại mà công ty cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị. 1.3.1.2. Nguồn nhân lực Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ tổ chức quản lý của các nhà lãnh đạo, thể hiện ở trình độ lành nghề của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, thể hiện ở trình độ văn hoá, đạo đức lối sống của người lao động. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng đòi hỏi của thị trường, tiết kiệm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó tăng uy tín tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tình hình lao động trong công ty được tính đến tháng 8 năm 2008 như sau: Tổng số cán bộ công nhân viên dài hạn: 212 người trong đó: cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 137 người chiếm 64.6% Các cán bộ có trình độ Cao đẳng và trung cấp: 56 người chiếm 26.4% Công nhân: Đối với lực lượng công nhân các ngành nghề, Công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn, hiện tại một số công nhân có tay nghề cao, ngành ngề mang tính đặc thù ( thợ điện, thợ máy, thợ vận hành thiết bị…). Công ty đã ký hợp đồng dài hạn là 19 người chiếm 8.96% Bảng 1.11: Thống kê nguồn nhân lực TT Néi dung §V N¨m 2006 N¨m 2007 §· chuyÓn TuyÓn míi §µo t¹o Tæng cã ®Õn th¸ng 8/2008 Ghi chó I Về nhân lực 155 57 80 63 193 1 Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học Ng 121 45 61 137 Thạc sĩ Quản trị KD Ng 1 1 Thạc sĩ kỹ thuật Ng - 1 1 Thạc sĩ kinh tế Ng 2 2 Kỹ sư xây dựng Ng 64 30 35 37 69 Kiến trúc sư Ng 5 1 2 2 6 Kỹ sư kinh tế xây dựng Ng 6 2 6 7 10 Kỹ sư thuỷ lợi Ng 7 2 5 Kỹ sư trắc địa Ng 4 1 3 2 6 Kỹ sư ngành điện Ng 3 1 1 3 Kỹ sư cầu đường Ng 3 2 1 Kỹ sư đô thị Ng 1 1 Kỹ sư chế biến lâm sản Ng 1 1 Kỹ sư khoan thăm dò Ng 1 1 Cử nhân kinh tế Ng 22 4 7 6 29 Cử nhân Luật Ng 3 2 1 2 Cử nhân Quản lý KD Ng 1 2 3 Cử nhân khoa học Ng 1 1 1 Cử nhân ngành địa chất Ng 3 3 2 Cán bộ có trình độ cao đẳng trung cấp Ng 45 4 15 56 Trong đó: - Cử nhân cao đẳng Ng 16 2 2 16 Trung cấp kế toán Ng 3 1 2 4 Trung cấp xây dựng Ng 13 2 15 Trung cấp điện Ng 1 2 3 Trung cấp trắc địa Ng 1 1 3 3 Trung cấp chế tạo máy Ng 11 5 6 16 3 Công nhân Ng 16 8 3 19 Công nhân vận hành máy, thiết bị Ng 7 7 - Thợ điện bậc 3/7 Ng 1 2 3 Thợ điện bậc 5/7 Ng 2 2 Thợ điện bậc 6/7 Ng 2 2 Thợ nguội sửa chữa bậc 5/7 Ng 3 3 CN cơ điện bậc 3/7 Ng 3 3 Thợ lắp đặt ống Ng 2 2 CN sắt bậc 7/7 Ng 2 2 CN thợ điện bậc 3/7 Ng - Công nhân nề Ng - Công nhân mộc Ng 2 2 Nguồn : Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1 Tỷ lệ số lao động có trình độ đại học và trên đại học trong tổng số lao động được ký hợp đồng ở công ty chiếm tỷ lệ lớn: 64.6%, cho thấy công ty cũng khá đầu tư vào mảng nhân lực chất lượng cao. Chiến lược đầu tư nguồn nhân lực chất lượng cao của công ty khá tốt vì từ đó công ty có thể mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại do có đội ngũ vận hành tốt, sẽ không xảy ra tình trạng máy móc đi trước con người. Kết quả là sẽ tăng được lợi nhuận và lại tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô hơn nữa. Do đặc điểm của ngành xây dựng cần rất nhiều lao động phổ thông để thực hiện thi công các công trình, còn lực lượng lao động có trình độ cao chỉ phục vụ lập kế hoạch, thiết kế công trình nên về số lượng không cần nhiều như lao động phổ thông. Ta có thể thấy công ty chỉ ký hợp đồng lao động dài hạn với một số rất ít công nhân có tay nghề cao, còn lại là những công nhân ký hợp đồng ngắn hạn. Do đó nếu như khi có nhu cầu xây dựng thì việc huy động công nhân có thể là một vấn đề lớn, có nhiều rủi ro xảy ra nếu như không đủ số công nhân hoặc là trình độ công nhân không đáp ứng được yêu cầu công việc thì có thế sẽ làm chậm tiến độ thực hiện dự án. 1.3.1.3 Thị trường Hiện công ty có phòng Thị trường và đấu thầu chuyên về công tác tiếp thị và đấu thầu các dự án, công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập hồ sơ mời thầu đối với các dự án do Công ty làm chủ đầu tư. Hoạt động đấu thầu của công ty cũng được thực hiện khá tốt, giành quyền thực hiện rất nhiều dự án cho công ty. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã thực hiện được rất nhiều dự án với giá trị xây lắp lớn , triển khai nhiều dự án xây dựng nhà ở có hiệu quả. Dưới đây là những dự án công ty thực hiện từ năm 2005 đến nay: Bảng 1.12: Các dự án mà công ty thực hiện từ năm 2005 đến nay. Loại công trình Số lượng các dự án Tổng vốn đầu tư ( tỷ đồng) Đầu tư dự án 3 684,3 Thầu phụ thi công công trình 1 243 Các công trình dân dụng 11 317,6 Công trình văn phòng, trụ sở 14 257,1 Công trình xây dựng trường học 6 102,4 Công trình cải tạo sửa chữa 3 17,3 Công trình công nghiệp 5 192,4 Công trình thi công điện 5 65,5 Công trình cấp thoát nước 4 398,6 Các công trình hạ tầng 25 219,6 Tổng 77 2487,8 Nguồn: Tự tổng hợp 1.3.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện đồng vốn được công ty sử dụng có bảo toàn được nguồn vốn và đem lại lợi nhuận hay không, nó được thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, giá trị tài sản cố định tăng thêm Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của HUD1 đã đem lại những kết quả như gia tăng TSCĐ huy động, nâng cao năng lực sản xuất, lợi nhuận thu được qua các năm liên tục tăng, giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu gia tăng đáng kết trong giai đoạn 2005-2008. Bảng 1.13: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Đơn vi: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng VĐT 32,056 46,205 90,235 96,628 Sản lượng 280 362 562 776 Doanh thu 177,820 263,036 443,397 529,313 Lợi nhuận 5,051 3,482 7,948 9,675 TSCĐ huy động 8,014 14,257 28,875 28,022 Doanh thu tăng thêm 85,216 180,361 85,916 Lợi nhuận tăng thêm -1,569 4,466 1,727 Nguồn: Phòng Đầu tư và Quản lý dự án.-HUD1 Giá trị sản xuất kinh doanh Nhờ đẩy mạnh hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã thực hiện tốt, hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh có sự gia tăng liên tục. Cụ thể, năm 2005 giá trị sản xuất kinh doanh đạt 280 tỷ đồng, năm 2006 đạt 362 tỷ đồng- tăng 29.3% so với năm 2005. Đặc biệt, năm 2007 giá trị sản xuất kinh doanh tăng 55.25% so với năm 2006, đây là mức tăng khá lớn. Nguyên nhân của sự tăng đột biến này là do trong năm này, công ty khởi công nhiều dự án lớn, do đó giá trị sản xuất kinh doanh tăng. Đó là các dự án Khu đô thị mới Việt Hưng- Long Biên-Hà Nội, với tổng mức đầu tư lên tới 346.510 triệu đồng, đến nay dự án này đã hoàn thành và đang tiến hành giai đoạn đầu tư kinh doanh. Sang năm 2008, sản lượng tiếp tục tăng lên đến 776 tỷ đồng, đây cũng là năm có mức tăng tuyệt đối về lượng nhiều nhất: 214 tỷ đồng. Mặc dù năm 2008 có nhiều biến động trên thị trường như giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, đến cuối năm lại xảy ra khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vẫn giữ vững được đà tăng trưởng cao đáng kinh ngạc. Bảng 1.14: Giá trị sản xuất kinh doanh của HUD1 giai đoạn 2005-5008. Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 tổng giá trị SXKD(tỷ đồng) 280 362 562 776 Tốc độ liên hoàn (%) 29,3 55,25 38,07 Tốc độ định gốc 1 1,29 2,0 2,77 (Nguồn: Phòng Đầu tư và Quản lý dự án. HUD1) Doanh thu Doanh thu là chỉ tiêu thể hiện số tiền thu được từ việc tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Là công ty xây dựng, hoạt động chính của Công ty trong lĩnh vực xây lắp và đầu tư dự án. Khối lượng các công trình xây lắp thường rất lớn, thời gian ứ đọng vốn lâu. Doanh thu theo từng thời kỳ phụ thuộc vào sản phẩm hoàn thành và nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư trong cùng thời kỳ đó, nên khối lượng sản phẩm dở dang là lớn. Ta có thể thấy doanh thu tăng mạnh qua các năm trong bảng số liệu bên dưới. Năm 2005 doanh thu mới chỉ là 177.820 tỷ đồng, thế nhưng đến năm 2007 thì doanh thu gấp gần 2.5 lần, đến năm 2008 doanh thu đã tăng gấp 3 lần. Trong năm 2008, có nhiều dự án được nghiệm thu quyết toán trong đó có dự án khu đô thị mới Việt Hưng- Long Biên, Hà Nội nên doanh thu cao nhất đạt 529.313 triệu đồng, tăng 19.38% so với năm 2007. Bảng 1.15: Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh thu 177,820 263,036 443,397 529,313 - Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 47,92 68,56 19,38 - Tốc độ phát triển định gốc 1,00 1,48 2,49 2,98 Doanh thu/ Vốn đầu tư 5,54 5,692 4,915 5,478 Chỉ tiêu Doanh thu/ vốn đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VĐT thực hiện hoạt động đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong năm đó. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện hiệu suất của vốn. Ta thấy chỉ tiêu này trung bình ở mức gần 5 lần, nó biến động khá ổn định qua các năm. Lợi nhuận. Bảng 1.16: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005-2008. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế 5,051 3,482 7,948 9,675 - Tốc độ liên hoàn -31,06 128,25 21,73 - Tốc độ định gốc 1,00 0,69 1,573 1,915 Lợi nhuận/ Vốn ĐT 0,171 0,075 0,088 0,1 Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án. HUD1 Đây là các khoản lợi nhuận mà công ty thu được sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.Ta có thể thấy lợi nhuận vào năm 2006 đạt 5.051tỷ đồng và giảm 31.06% so với năm 2005, năm 2007 thì lợi nhuận lại tăng lên đến 7.948 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2006, đây cũng là một thành tựu đáng kể. Trong năm 2007 công ty đã đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2008 lợi nhuận lại tiếp tục tăng đến 9.675 tỷ đồng. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn đầu tư cho biêt một đồng vốn đầu tư thực hiện đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong khoảng thời gian nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động đầu tư càng đạt hiệu quả tài chính cao. Chỉ tiêu này biến đổi không đều qua các năm. Năm 2005, chỉ tiêu này là 0.171 có nghĩa là 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0.171 đồng lợi nhuận. Sang năm 2006 và 2007 thì giảm đi một chút là 0.075 và 0.088. Năm 2008, chỉ tiêu này đã nhích lên là 0.1. Điều đó chứng tỏ khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư giảm đi so với năm 2005. Tài sản cố định huy động Tài sản cố định huy động chính là sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư, là những hạng mục có thể đưa vào hoạt động ngay. Giá trị huy động tài sản cố định trên một đơn vị vốn đầu tư cho biết với một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo thêm bao nhiêu giá trị tài sản cố định huy động. Hệ số tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư phản ánh đồng vốn bỏ ra có hiệu quả hay không. Bảng 1.17: Giá trị tài sản cố định huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng VĐT 32,056 46,205 90,235 96,628 TSCĐ huy động 8,014 14,257 28,875 28,022 TSCĐ huy động/ VĐT 0,25 0,309 0,32 0,29 Nguồn: Phòng Đầu tư và Quản lý dự án Giá trị tài sản cố định huy động tăng qua các năm, duy chỉ có năm 2008 thì có giảm 1 chút so với năm 2007. Tỷ lệ tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư có sự thay đổi tương ứng.Năm 2005, tỷ lệ này là 0,25 tức là một đồng vốn đầu tư tạo ra 0,25 đồng tài sản cố định huy động được. Đến năm 2006 tỷ lệ này tăng lên đến 0.309, năm 2007 là 0,32 và năm 2008 là 0.29. Ta có thể thấy các con số hiệu quả đầu tư đều chứng tỏ HUD1 là công ty khá thành công khi các chỉ số đều an toàn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi. Trên đây chúng ta đã phân tích các hiệu quả tài chính mà quá trình đầu tư mà công ty tạo ra, chúng ta hãy cùng đi xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư tạo ra để có một cái nhìn toàn diện nhất. 1.3.1.5 Hiệu quả kinh tế xã hội Bảng 1.18: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 tổng giá trị SXKD(tỷ đồng) 280 362 562 776 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 0,259 3,051 5,35 24,4 tổng số lao động (người) 128 150 180 189 Thu nhập bình quân tr.đ/ng/tháng 1,75 1,82 2,3 4,0 Lao động tăng thêm (người) 22 30 9 Thu nhập tăng thêm tr. đ/ ng/tháng 0,07 0,48 1,7 Nguồn: Phòng đầu tư và quản lý dự án Hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất mà công ty tạo ra đó là các công trình xây dựng do công ty thi công đi vào hoạt động và phát huy công năng cao. Hiện nay, tại các thành phố lớn thì nhu cầu về nhà ở dành cho người dân cũng như nhu cầu về văn phòng cho thuê rất cao. Tại các khu đô thị mới, các dự án đều được bán hết cho người dân có nhu cầu dù mới chỉ xây xong phần móng của chung cư. Do đó các công trình mà công ty xây dựng đã góp phần rất lớn vào việc tăng nguồn cung thiếu hụt của bất động sản nhà ở và văn phòng cho thuê hiện nay, ngoài ra, công ty còn thực hiện rất nhiều các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu như xây dựng trường học, uỷ ban nhân dân… góp phần tạo cuộc sống thuận lợi hơn cho người dân. Những dự án của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị làm chủ đầu tư mà công ty đã tham gia thi công có các công trình hạ tầng xã hội phục vụ cư dân sinh sống trong khu vực như: trụ sở UBND phường, trường học, nhà trẻ, nhà văn hoá, bể bơi, sân bóng, thư viện, câu lạc bộ, siêu thị…đi kèm là dịch vụ quản lý nhà ở và khu đô thị của chính chủ đầu tư đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Các công trình mà công ty thi công đã đáp ứng được một lượng lớn nguồn cung về hạ tầng, các khu đô thị, nhà ở giúp cân bằng với nhu cầu về nhà ở bức xúc của người dân. Điều này đã khẳng định thêm thương hiệu uy tín HUD của tổng công ty trên thị trường bất động sản những năm qua được thể hiện qua các khu đô thị lớn của Thành phố Hà Nội như Khu đô thị mới Định Công- Hoàng Mai, Hà Nội, quy mô 16.4 ha; Khu đô thị mới Mỹ Đình II- Từ Liêm, Hà Nội, quy mô dự án 26,24 ha; Khu đô thị mới Pháp Vân-Tứ Hiệp- Hoàng Mai, Hà Nội, quy mô dự án 50,38 ha; Khu đô thị mới Việt Hưng- Long Biên, Hà Nội: quy mô dự án 302,5 ha v.v.. Trong đó nổi bật là khu đô thị Linh Đàm đã được Bộ xây dựng công nhận là Khu đô thị kiểu mẫu. Tiếp tục sau các dự án đã triển khai ở hai thành phố lớn là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số dự án triển khai ở một số địa phương khác, hiện này Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị đã triển khai đầu tư dự án tại một số địa phương có tiềm năng và các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước như: Cao Bằng, Thanh Hoá, Bình Dương, Đồng Nai…Trong đó, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 được chỉ định là đơn vị nòng cốt để trỉên khai thi công tại các dự án này. Nộp ngân sách Nhà nước Hoạt động đầu tư xây lắp, kinh doanh của công ty đã góp phần rất lớn vào việc xây dựng nền kinh tế đó là tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Nộp ngân sách tăng lên rất nhanh qua các năm và tăng lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận rất nhiều. Trong năm 2005 nộp ngân sách mới chỉ là 0,259 tỷ đồng thì đến năm 2006 đã tăng lên 11.8 lần. Thật là một mức tăng kỷ lục đáng khâm phục! Đến năm 2007 mức nộp ngân sách là 5.35 tỷ đồng và năm 2008 là 24,4 tỷ đồng. Năm 2008 có mức đóng góp cho ngân sách nhà nước gấp 94,2 lần so với năm 2005. Như vậy, công ty đã hoàn thành rất tốt nhiệm vụ xây dựng đất nước thông qua việc nộp đủ ngân sách và không ngừng tăng qua các năm. Tổng số lao động: Hiệu quả mà công ty đóng góp cho xã hội chính là tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Số lao động thống kê trên chỉ là số lao động chính thức mà công ty đã ký hợp đồng, ngoài ra còn rất nhiều lao động phổ thông khác được công ty thuê để thực hiện các dư án. Ta có thể thấy số lao động chất lượng cao của công ty tăng dần qua các năm. Trong 2 năm 2006 và 2007 có sự tăng mạnh về số lao động so với các năm còn lại. Năm 2008, lao động trong côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31421.doc