LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác, nếu sai phạm, tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2009
Nguyễn Đức Thành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNDirect Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
NLCT Năng lực cạnh tranh
TTCK Thị tr
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường chứng khoán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
OTC Over the counter
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1
Cơ cấu cổ đông của VNDirect
21
Bảng 2.2
Số lượng tài khoản tại các công ty chứng khoán
36
Bảng 2.3
Thị phần môi giới của VNDirect
38
Bảng 2.4
Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành
40
Bảng 2.5
Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tự doanh
42
Bảng 2.6
Vốn điều lệ của một số công ty chứng khoán
44
Bảng 2.7
So sánh cơ sở vật chất một số công ty chứng khoán
46
Bảng 2.8
Vốn đầu tư của VNDirect qua các năm
49
Bảng 2.9
Vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
51
Bảng 2.10
Vốn đầu tư vào công nghệ
52
Bảng 2.11
Vốn đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ, marketing
54
Bảng 2.12
Lợi nhuận của các công ty chứng khoán
56
Bảng 2.13
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VNDirect
58
Bảng 3.1
Mục tiêu của VNDirect trong năm 2009
69
Sơ đồ 1.1
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
5
Sơ đồ 1.2
Các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của công ty chứng khoán
16
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của VNDirect
26
Sơ đồ 2.2
Các dịch vụ của VNDirect
27
Biểu đồ 2.1
Số lượng tài khoản khách hàng của VNDirect qua các năm
35
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư qua các năm
50
Biểu đồ 2.3
Doanh thu các hoạt động của VNDirect năm 2007 và 2008
57
Biểu đồ 2.4
Thị phần môi giới các công ty chứng khoán
59
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh không ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các công ty chứng khoán. Nếu như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có 7 công ty chứng khoán hoạt động thì đến đầu năm 2009, đã có hơn 90 công ty chứng khoán hoạt động, trong đó 10 công ty chứng khoán hàng đầu đã chiếm 57% thị phần hoạt động. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần, đặc biệt là những công ty chứng khoán trẻ như VNDirect.
“Cạnh tranh” đang dần trở thành một khái niệm không xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các công ty chứng khoán nói riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập của mình, tôi đã có cơ hội được tiếp xúc và bổ sung những kiến thức thực tế tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect. Ở VNDirect em có thể nhận thấy được tinh thần làm việc hăng say, năng động và đầy nhiệt huyết của một công ty chứng khoán trẻ, hiện đại và luôn mong muốn vươn cao hơn nữa. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect” qua đó nêu lên thực trạng và các giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Chuyên đề gồm có các nội dung sau:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương II. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect trong thời gian qua
Chương III. Một số giải pháp tăng cường đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect trong thời gian tới.
Do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo và đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại đây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TS Trần Mai Hương đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ XV, sự hình thành thị trường chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và một số thị trường khác. Sự hình thành thị trường chứng khoán bắt đầu từ một số thành phố ở phương Tây từ các giao dịch trao đổi mua bán các mặt hàng như nông sản, khoáng sản,...... đến các mặt hàng khác như tiền tệ và các chứng từ có giá khác. Ban đầu các cuộc thương lượng này chỉ là các cuộc gặp gỡ nhỏ và không có những quy định riêng, về sau các giao dịch này đã thu hút được nhiều người hơn và đã bắt đầu có những quy tắc riêng của chúng. Chính những quy định này đã dẫn đến sự hình thành thị trường chứng khoán với quy mô và quy định rõ ràng như hiện nay.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, thị trường chứng khoán đã trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất của thị trường chứng khoán là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán trong thời kỳ này phát triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến cuối năm 1929, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán New York, nó đã lan sang các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Trong giai đoạn này thị trường chứng khoán đã có những thay đổi khá lớn từ quy mô thị trường đến các phương thức giao dịch và các quy định ngày càng chặt chẽ hơn. Nhưng đến năm 1987, thị trường chứng khoán lại một lần nữa rơi vào khủng hoảng đã làm cho thị trường chứng khoán thế giới suy sụp nặng nề. Cuộc khủng hoảng hoảng này để lại hậu quả nghiêm trọng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Nhưng chỉ sau hai năm, thị trường chứng khoán thế giới tiếp tục đi vào hoạt động ổn định, phát triển và trở thành một định chế không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo định hướng thị trường.
Thị trường chứng khoán chính là sự trao đổi, là sự thoả thuận và giao dịch giữa người muốn mua chứng khoán và người nắm giữ chứng khoán. Với những yếu tố như vậy, thị trường chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế gia nhập và có nội quy hoạt động. Hàng ngày có rất nhiều các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khoán, chính vì vậy một đặc điểm rất khác biệt của thị trường chứng khoán đó là không thể biết được các giao dịch của mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều muốn biết được đối tượng giao dịch của mình là ai và giao dịch được thực hiện như thế nào bởi như vậy họ mới có thể yên tâm về khoản đầu tư của mình. Chính vì vậy, các thị trường chứng khoán đều quy định chỉ có những người được phép mới được giao dịch trên sàn, tất cả những nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch thông qua những người này đó là những nhà môi giới. Để trở thành người môi giới, phải hội đủ một số điều kiện về vốn, chuyên môn và đạo đức, các hội viên phải tuân thủ nội quy hành nghề, những ai vi phạm sẽ bị xử phạt hay bị tước giấy phép hành nghề. Nhờ những biện pháp trên, nên khi người đầu tư ra lệnh mua bán, họ mới dám tin tưởng người mình giao dịch và điều này làm cho chi phí giao dịch giảm.
Thứ hai, tiêu chuẩn hoá. Việc giao dịch ở trên thị trường phải được tiêu chuẩn hoá và đơn giản hoá, việc tiêu chuẩn hoá các giao dịch này được thực hiện theo từng quy định riêng của mỗi thị trường, các quy định như về lô giao dịch, về thời gian giao dịch và về phương thức và thời gian thanh toán các chứng khoán. Sự tiêu chuẩn hoá sẽ giúp việc mua bán được đơn giản hơn, người mua và bán chỉ cần đồng ý với nhau về giá hàng và số lượng, tất cả các vấn đề khác của việc mua bán thì đã được thực hiện theo một quy định chung của mỗi sở giao dịch.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp. Dù có những quy định riêng như vậy nhưng tranh chấp cũng vẫn xảy ra, giải quyết chuyện đó sẽ mất nhiều thời gian và chi phí. Thị trường có tổ chức sẽ giảm chi phí đó bằng cách đề ra một khuôn khổ cho việc giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp sẽ được thực hiện và phân xử thông qua các quy định được đặt ra từ trước.
Thứ tư, bảo đảm thi hành. Giao dịch theo phương thức nào thì cũng ẩn chứa những rủi ro, các giao dịch bao giờ cũng có bên mua và bên bán, và đôi khi sẽ ẩn chứa những sự đối lập về lợi ích giữa các bên, sự đối lập này đôi khi dẫn đến những hành động nhằm phá vỡ những giao dịch. Tuy nhiên với những quy định của mình nhằm bảo đảm thi hành thì các giao dịch của nhà đầu tư khi họ đã thực hiện việc mua bán sẽ chắc chắn được thực hiện.
Trên đây là những nguyên tắc chung mà các thị trường có tổ chức áp dụng, việc thực hiện và vận dụng chúng như thế nào là do mỗi thị trường chứng khoán đó quyết định, tùy theo điều kiện nhất định của thị trường đó.
1.1.2. Các chủ thể trên thị trường
Các tổ chức và cá nhân tham gia trên thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm sau: Các nhà đầu tư, nhà phát hành và các tổ chức liên quan đến chứng khoán.
Sơ đồ 1.1. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Nhà phát hành
Tổ chức liên quan
TTCK
Tổ chức kinh doanh
Nhà đầu tư
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, nhà phát hành là người cung cấp hàng hóa - chứng khoán cho thị trường. Nhà phát hành bao gồm các tổ chức sau:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương
- Các công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và các trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,….phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.2.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư bao gồm có nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức:
- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân tự mình tham gia mua và bán chứng khoán trên thị trường, tự quyết định về danh mục đầu tư của mình và tự chịu trách nhiệm trong quyết định của mình.
- Nhà đầu tư có tổ chức là các quỹ đầu tư, là các hội đồng đầu tư, ban đầu tư của các công ty, các doanh nghiệp tham gia mua và bán chứng khoán trên thị trường. Khác với các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức đầu tư theo quy trình, dưới sự giám sát của hội đồng đầu tư.
1.1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức sau:
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
1.1.2.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch và trung tâm giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm……
1.2. Công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và các loại hình công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể của thị trường chứng khoán với tư cách là một tổ chức trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Tuỳ theo số vốn điều lệ mà các công ty chứng khoán có thế thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành. Công ty chứng khoán có thể được thành lập dưới hình thức công ty hợp danh, công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty hợp danh: Có hai thành viên hợp danh trở lên, ngoài ra còn có thể có các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp. Công ty hợp danh không được phát hành một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
1.2.2. Vai trò của các công ty chứng khoán
Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì thế, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau mà phải thông qua các trung gian mua bán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư và nhà phát hành và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, và hưởng phí môi giới.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí, thời gian giao dịch, do vậy nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, việc mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán, nhưng đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả các loại chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư, nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao, uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính: Thứ nhất, công ty chứng khoán góp phần tạo lập thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng thì các nhà đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình giao dịch. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, vì vậy họ góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ là người định giá đầu tiên cho các chứng khoán mới phát hành. Chính vì vậy, giá cả mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Thứ hai, công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh và phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp, điều này làm giảm rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện giao dịch mua bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản cho những tài sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán đóng vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh và phát hành cho chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu trên thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ có các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Công ty chứng khoán là tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung, những vai trò nay được thể hiện rất rõ thông qua những hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản:
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng qua đó hưởng phí giao dịch. Thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán sẽ thay mặt các khách hàng của mình tiến hành các giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả mua bán của mình. Công ty chứng khoán là người trung gian, kết nối giao dịch giữa người mua và người bán chứng khoán, họ cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích đến với các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán với chi phí hợp lý nhất. Với tính chất đặc biệt của thị trường chứng khoán nên các công ty chứng khoán phải là những người chia sẻ động viên với các nhà đầu tư của mình, giúp họ có những quyết định đầu tư tốt nhất. Mặc dù các công ty chứng khoán được hưởng phí giao dịch từ chính các khách hàng của mình nhưng không phải vì thế mà họ lừa gạt các nhà đầu tư để hưởng phí mà họ phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhất định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh chứng khoán là việc các công ty chứng khoán dùng chính nguồn vốn của mình để tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường nhằm mục tiêu tích luỹ lợi nhuận. Các công ty chứng khoán cũng đóng vai trò là như các khách hàng, nắm giữ chứng khoán và mua bán chứng khoán nhằm mục tiêu hưởng chênh lệch giá. Chính vì vậy dẫn tới một vấn đề đó là mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà đầu tư và công ty chứng khoán, công ty chứng khoán đặt lệnh cho mình để thực hiện việc tự doanh chứng khoán, nhưng nghiệp vụ môi giới yêu cầu công ty chứng khoán phải ưu tiên đặt lệnh cho khách hàng trước. Do đó các công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của sở giao dịch chứng khoán của nước đó, đó là phải tách bạch hai nghiệp vụ là tự doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán, đồng thời ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho các công ty chứng khoán nhưng nó cũng chính là hoạt động có mức rủi ro lớn nhất, chính vì vậy các cơ quản quản lý chứng khoán thường yêu cầu mức vốn điều lệ cao để thực hiện nghiệp vụ này. Ở Việt Nam các công ty chứng khoán muốn thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Hoạt động tự doanh không chỉ đem lại lợi nhuận cho các công ty chứng khoán, mà nó còn có vai trò như là một nhà tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng khoán. Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có tiền và có lượng chứng khoán nhất định để giao dịch trên thị trường, đây là yêu cầu khá khó khăn đối với các công ty chứng khoán vừa và nhỏ ở những thị trường mới thành lập như Việt Nam.
1.2.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Đối với CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư CK được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực sau:
Tư vấn đầu tư CK trực tiếp cho khách hàng.
Tư vấn tái cơ cấu tài chính.
Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành công tác cổ phần hoá, phát hành và niêm yết CK.
Hoạt động tư vấn là việc mà người tư vấn, phải sử dụng kiến thức, thu thập và phân tích thông tin…. để đưa ra những lời khuyên sao cho có lợi nhất cho khách hàng của mình và thu phí từ hoạt động tư vấn đó. Nhà tư vấn phải hết sức thận trọng khi đưa những lời khuyên đối với khách hàng, vì đôi khi lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu lợi những cũng có thể làm thiệt hại tới khách hàng, thậm chí là phá sản.
1.2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành bao gồm có hoạt động tư vấn và phân phối chứng khoán. Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia vào quá trình thực hiện phát hành, người ta chia thành nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng tối đa, bảo lãnh bán tất cả hoặc không, bảo lãnh tối thiểu hay tối đa.
1.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán và sự khác biệt so với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thì đều cần có cạnh tranh, chính vì vậy hiểu thế nào là năng lực cạnh tranh và đầu tư thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố hết sức cần thiết. Đối với các công ty chứng khoán, năng lực cạnh tranh(NLCT) được hiểu là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng,tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn, nâng cao thị phần, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố kinh doanh nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Đối với các công ty chứng khoán, sản phẩm là các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành,.......các sản phẩm của công ty chứng khoán là các dịch vụ, nó khác với các sản phẩm vật chất của các doanh nghiệp sản xuất. NLCT của doanh nghiệp cũng giống như NLCT của các công ty chứng khoán, nó thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng nhằm thu về lợi ích cao nhất.
NLCT của công ty chứng khoán cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, nó được tạo ra từ các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp như công nghệ, tài chính, nhân lực, quản trị doanh nghiệp,…….Tuy nhiên, điểm mạnh hay điểm yếu của các yếu tố này nếu không được so sánh với các đối thủ cạnh tranh thì nó sẽ không phản ánh được năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì phải tạo lập được các lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh, qua đó thu hút khách hàng về với mình.
NLCT của công ty chứng khoán nói chung cũng có những điểm tương đồng giống với NLCT của các loại hình doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. Chính vì đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng khoán nên NLCT của công ty chứng khoán có một số khác biệt tuỳ thuộc vào các quy định của thị trường đó, chẳng hạn như quy định mức vốn điều lệ sẽ quyết định đến hoạt động nghiệp vụ của công ty, quy định về phương thức giao dịch sẽ ảnh hưởng đến công nghệ cũng như các sản phẩm của công ty,…….NLCT của công ty chứng khoán thể hiện rõ nét nhất ở số lượng khách hàng và thị phần của công ty trên thị trường, trong khi đó với các doanh nghiệp thì NLCT thường được thể hiện rõ nhất ở chất lượng sản phẩm và doanh số bán sản phẩm.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh
NLCT của các công ty chứng khoán được thể hiện ở rất nhiều chỉ tiêu, có chỉ tiêu mang tính tổng thể, có chỉ tiêu định lượng và có cả những chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Cơ sở vật chất, quy mô chí nhánh và công nghệ:
Cơ sở vật chất là yếu tố quyết định đánh giá năng lực thực sự và triển vọng của công ty chứng khoán. Cở sở vật chất thể hiện thông qua các trang thiết bị, các phòng, sàn giao dịch của công ty và các phương tiện phục vụ cho giao dịch của nhà đầu tư ở trụ sở chính, chi nhánh hay các đại lý nhận lệnh. Công nghệ của công ty chứng khoán là yếu tố tiên quyết quyết định khả năng cung cấp dịch vụ với chất lượng cao, với các khách hàng, việc được tiếp xúc với các nhà môi giới có nền tảng công nghệ cao sẽ là lợi thế, đặc biệt là trong giao dịch chứng khoán. Đây là bộ mặt của công ty, và là yếu tố đầu tiên khi khách hàng đánh giá về NLCT của công ty.
Quy mô, số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh thể hiện tham vọng nâng cao thị phần mở rộng đối tượng khách hàng của công ty, một công ty chứng khoán có số lượng các chi nhánh và đại lý nhận lệnh rộng khắp thể hiện quy mô và khả năng sẵn sàng cung cấp các sản phẩm đến với mọi đối tượng khách hàng ở bất kỳ đâu. Nó thể hiện lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc đưa công ty đến với khách hàng.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, cấu thành nên năng lực cạnh tranh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một công ty cho dù có tất cả các yếu tố cạnh tranh đều vượt trội nhưng nguồn nhân lực không dồi dào và không có chất lượng thì khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố khác sẽ thấp, chính vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố cần và đủ tạo nên năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn nhân lực của công ty chứng khoán ta sẽ xét đến số lượng nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực, công ty chứng khoán có bao nhiêu người có trình độ cử nhân trở lên, bao nhiêu người đã có các chứng chỉ hành nghề, đã có các chứng chỉ nghiệp vụ,……
Một công ty chứng khoán có nhân lực đông đảo và có chất lượng, từ đội ngũ lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên sẽ giúp cho công ty có lợi thế so với các công ty chứng khoán khác, đặc biệt là trong thời điểm mà yếu tố công nghệ và trình độ cao được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa đội ngũ nhân viên có kiến thức sẽ giúp cho các mảng hoạt động như tự doanh và tư vấn phát triển, qua đó tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu mang tính chung chung, không thể đánh giá bằng một con số cụ thể, song thông qua đánh giá của các khách hàng, các chuyên gia và các tổ chức đánh giá tín nhiệm, ta có thể có những đánh giá cơ bản về công ty chứng khoán thông qua các chỉ tiêu này.
* Chất lượng sản phẩm dịch vụ: Các công ty chứng khoán là nhà môi giới trung gian cho các nhà đầu tư, nhiệm vụ chính của họ là cung cấp dịch vụ nhằm tạo thuận lợi nhất cho giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư, vì vậy chất lượng các sản phẩm dịch vụ là yếu tố cần thiết. Việc tìm kiếm khách hàng đã là khó, nhưng làm thế nào để làm khách hàng vừa lòng lại càng khó hơn. Do đặc tính riêng biệt của thị trường chứng khoán nên các nhà đầu tư sẽ tìm cho mình nhà môi giới nào có thể đáp ứng được cho họ các dịch vụ tốt nhất với chi phí phù hợp. Vì vậy, các công ty chứng khoán muốn thu hút và giữ được khách hàng thì bắt buộc họ phải đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có và tạo ra lợi thế cạnh tranh về phí sử dụng sản phẩm dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.
* Thương hiệu uy tín trên thị trường: Thương hiệu là yếu tố khẳng định vị thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là hình ảnh đầu tiên của các khách hàng đối với công ty. Các công ty chứng khoán có uy tín và thương hiệu trên thị trường sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư, qua đó sẽ mở rộng hơn thị trường của công ty đó. Thương hiệu như là một bức tranh tổng quát về năng lực của công ty, do đó nâng cao thương hiệu cũng chính là nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.3.2.4. Các chỉ tiêu định lượng:
* Thị phần: Thị phần là phần thị trường mà công ty nắm giữ, nó nói lên mức độ tập trung khách hàng đối với công ty chứng khoán thông qua tỷ lệ phần trăm của công ty chứng khoán so với tổng thể. Thị phần nói lên sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang cung cấp, thị phần càng lớn chứng tỏ vị thế và NLCT của công ty càng lớn, chính vì vậy nâng cao thị phần là mục tiêu của tất cả các công ty chứng khoán.
* Doanh thu, chi phí và lợi nhuận: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận là những chỉ tiêu mà bất kể các doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm chứ không nói riêng các công ty chứng khoán, nó nói lên tình hình hoạt động, tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty. Doanh thu của công ty nói lên các khoản thu về của công ty, trong đó có các khoản thu về từ các hoạt động khác nhau như tư vấn, môi giới, bảo lãnh phát hành, tự doanh,…..Chi phí của công ty đánh giá các khoản chi phí và tỷ lệ của các khoản chi phí như chi phí cho tài sản cố định, chi phí cho nhân sự, cho đầu tư nghiên cứu sản phẩm, marketing,…..Và lợi nhuận là khoản thu nhập công ty nhận được sau khi đã trừ đi chi phí và nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
* Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, tuy nhiên có một chỉ tiêu nữa phản ánh chính xác hơn hiệu quả hoạt động của công ty, đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận gồm có lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,…..các chỉ tiêu trên đều đánh giá hiệu quả tương đối kết quả kinh doanh của công ty.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều hết sức quan trọng và cần thiết, song trong quá trình đó các công ty chứng khoán cũng chịu nhiều tác động từ nhiều yếu tố, từ các yếu tố bên ngoài đến các yếu tố nội tại của mình.
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Nhân tố môi trường bên trong
Nhân tố môi trường vi mô
Nhân tố môi trường vĩ mô
Nhân tố ảnh hưởng
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán
1.3.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
Một công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào các tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như xu hướng phát triển của thế giới và của thị tr._.ường trong nước, các yếu tố chính trị, pháp lý, văn hoá, xã hội,….và định hướng phát triển của ngành. Các tác động vĩ mô này có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của các công ty chứng khoán cũng như là định hướng cho hoạt động của các công ty chứng khoán.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán trong nước và thế giới chính là tiền đề giúp cho sự phát triển của các công ty chứng khoán thông qua những khoản lợi nhuận mà các công ty chứng khoán thu về. Ngược lại, sự phát triển của các công ty chứng khoán thông qua đầu tư vào nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng, các sản phẩm dịch vụ,……sẽ là yếu tố tiên quyết giúp cho thị trường chứng khoán đó phát triển hơn.
Ngoài ra các tác động từ cơ quan quản lý nhà nước, các chính sách, pháp lý có ảnh hưởng rõ nét đến thị trường, đặc biệt là tâm lý của các nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán là thị trường đặc biệt và phức tạp nhất, nơi thực hiện giao dịch các tài sản tài chính. Chính vì vậy nó phải chịu sự quản lý giám sát của hệ thống pháp luật của nhà nước, tuỳ theo mỗi thị trường mà ở đó có những cơ quản quản lý khác nhau như bộ tài chính, UBCKNN, cơ quan quản lý chuyên trách,…….và phải tuân theo những quy định riêng của nhà nước (luật chứng khoán, luật doanh nghiệp) và các quy định riêng của sở giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán. Các công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý của các nhà đầu tư và sự phát triển của thị trường, hơn nữa các công ty chứng khoán cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của hệ thống giám sát thị trường như đảm bảo về vốn, con người, công nghệ, phải công khai minh bạch về thông tin và hoạt động dưới sự quản lý của sở giao dịch, trung tâm giao dịch và UBCKNN.
1.3.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố vi mô ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và vị thế của công ty chứng khoán đó trên thị trường, hai nhân tố vi mô tác động rõ nét nhất đó là đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Thị trường chứng khoán cũng như các thị trường khác, nó có tính cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ, mà ở đây đó chính là sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Đối với một công ty chứng khoán, ngay khi thành lập họ đã phải xác định rõ các đối thủ cạnh tranh của mình, từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên, nếu xác định rõ được các đối thủ này thì công ty mới có thể đánh giá chính xác được năng lực cạnh tranh của mình.
Một công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường sẽ cố gắng phát triển để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao thị phần, tạo ra nét đặc trưng riêng của mình. Các công ty chứng khoán phải thường xuyên nâng cao chất lượng nhân sự, công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ để phù hợp hơn với sự phát triển của thị trường, tạo vị thế của mình đối với các công ty chứng khoán khác. Hơn nữa công ty cũng phải phát triển để cạnh tranh với các đối thủ tiềm tàng, đó là các công ty chứng khoán mới, là các công ty mới thành lập có nền tảng về vốn và nhân sự, hay các công ty chứng khoán nước ngoài,……
Đối với các công ty chứng khoán, mục tiêu hàng đầu là tăng trưởng khách hàng về số lượng và chất lượng, qua đó có thể thấy được sự quan trọng của khách hàng đối với các công ty chứng khoán. Các khách hàng chính là người đem lại nguồn thu chính cho các công ty chứng khoán, chính vì vậy số lượng khách hàng chính là một con số quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của công ty trên thị trường. Khách hàng chính là người sử dụng các sản phẩm dịch vụ công nghệ của công ty, tất cả các hoạt động đầu tư của công ty đều nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của khách hàng, nhằm mở rộng phạm vi và quy mô khách hàng, đưa dịch vụ của mình đến với các nhà đầu tư.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố nội tại như năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực, marketing, hoạt động nghiên cứu phát triển, các chiến lược cạnh tranh,….là các yếu tố tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự tác động tích cực của các yếu tố này sẽ làm gia tăng vị thế của công ty trên thị trường. Mỗi công ty chứng khoán có những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, vì thế các yếu tố nội tại cũng khác nhau, nên mỗi công ty sẽ có năng lực cạnh tranh khác nhau. Các hoạt động đầu tư của công ty sẽ làm gia tăng hoặc giảm sút các nhân tố nội tại này.
Năng lực tài chính thể hiện tiềm năng và năng lực thực sự của công ty, không có tài chính vững mạnh thì công ty không thể phát triển mạnh mẽ được và sẽ sớm bị các đối thủ cạnh tranh vượt qua. Năng lực tài chính thể hiện thông qua năng lực huy động vốn, và hiệu quả sử dụng vốn. Một công ty có năng lực cạnh tranh là công ty có vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, và khi có vốn thì công ty cần có kế hoạch sử dụng đồng vốn đó đi đầu tư vào con người, vào cơ sở vật chất một cách có hiệu quả.
Nguồn nhân lực của công ty có ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động đầu tư của công ty, nguồn nhân lực mạnh mẽ thể hiện tiềm năng và năng lực của công ty vì con người là yếu tố quyết định đến các yếu tố khác. Cho dù công ty có năng lực về tài chính và khoa học công nghệ như nếu năng lực con người yếu thì không thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác. Mỗi công ty có nguồn nhân lực có chất lượng khác nhau, tuy nhiên các công ty phải cạnh tranh nhau để có được nhân lực có chất lượng tốt bởi vì nhân lực không phải là vô tận. Các yếu tố khác như hoạt động marketing, nghiên cứu phát triển,…..cũng có tác động hai mặt đến năng lực cạnh tranh của công ty.
1.4. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan, một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Thị trường càng phát triển đi lên thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, kết quả là một số công ty bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường và một số doanh nghiệp khác thì vẫn tồn tại và phát triển hơn. Đối với nền kinh tế thì cạnh tranh cũng có tác động tích cực, nó làm cho nền kinh tế vận động theo xu hướng nâng cao năng cao năng suất lao động xã hội.
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán thể hiện ở khả năng duy trì lợi nhuận và khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Các công ty chứng khoán phải gia tăng năng lực cạnh tranh của mình thông qua thúc đẩy công tác nghiên cứu triển khai công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng hiệu quả tài chính, đa dạng hoá chất lượng sản phẩm dịch vụ,……..
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt của nền kinh tế. Các công ty phải có giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội hơn so với các đối thủ, điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của các công ty.
1.4.2. Nội dung đầu tư
Đối với mỗi công ty chứng khoán có những cách thức đầu tư khác nhau nhưng tựu chung lại đối với các công ty chứng khoán, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh có nội dung như sau:
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, công nghệ, máy móc thiết bị
Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ
Đầu tư cho marketing, nghiên cứu phát triển.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
VNDirect là công ty chứng khoán thành viên của Tập đoàn Đầu tư IPA, một tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và đầu tư bất động sản. Công ty hoạt động theo giấy phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 7/11/2006 với đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh, bao gồm hoạt động môi giới, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tự doanh, bảo lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư. Công ty là thành viên thứ 21 của HOSE và HASTC, chính thức kết nối vào sàn giao dịch và mở tài khoản giao dịch đầu tiên vào ngày 19/12/2006. Công ty được thành lập và điều hành bởi một nhóm các chuyên gia tài chính và các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khi mới thành lập, VNDirect có số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng với các nghiệp vụ như môi giới, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tự doanh, bảo lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư. Theo quyết định số 87/UBCK-GP về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh Chứng khoán số 22/UBCK-GPHĐ, UBCKNN cho phép VNDirect tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng và chính thức rút nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư trong hoạt động của mình.
Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông của VNDirect
STT
Tên cổ đông
Số
cổ phần
Giá trị vốn góp
(VNĐ)
Tỷ lệ vốn góp
1
Công ty TNHH tài chính IPA
7.500.000
75.000.000.000
25%
2
Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư IPA
22.500.000
225.000.000.000
75 %
Cộng
30.000.000
300.000.000.000
100%
Nguồn: Báo cáo vốn chủ sở hữu VNDirect tính đến 30/6/2008
Với số vốn điều lệ 300 tỷ đồng, hệ thống hạ tầng công nghệ hiện đại, mạng lưới chi nhánh và 8 đại lý nhận lệnh tại các tỉnh thành phố, cùng với đội ngũ cán bộ điều hành và hơn 120 chuyên viên có nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh và mạng lưới quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, VNDirect đã khẳng định được vị thế là một trong những công ty chứng khoán trẻ có dịch vụ uy tín nhất trên thị trường.
Là công ty con của một tập đoàn lớn trong lĩnh vực đầu tư tài chính và bất động sản nên VNDirect có rất nhiều điều kiện để phát triển. Hơn nữa VNDirect được thành lập và phát triển bởi đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán nên công ty đang phát triển không ngừng và mục tiêu của công ty là sẽ trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect có tên giao dịch chính thức là VNDIRECT SECURITIES CORPORATION (tên viết tắt là VNDS.,CORP). Theo quyết định số 22/UBCK-GPHĐ thì công ty chính thức đổi tên là VNDIRECT SECURITIES COMPANY (tên viết tắt là VNDS., CO). Khi mới thành lập VNDirect có trụ sở chính tại số 100- phố Lò Đúc- Hà Nội. Vào tháng 10/2008, công ty chính thức chuyển trụ sở mới về số 1-Nguyễn Thượng Hiền- Hà Nội. Hiện tại công ty có 1 chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh và 8 đại lý nhận lệnh tại các tỉnh thành phố. Khi mới thành lập công ty còn non trẻ và thiếu các nguồn lực như vốn, công nghệ và nhân lực, hơn nữa VNDirect lại gia nhập thị trường sau nhiều công ty chứng khoán khác, do vậy gặp phải nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu. Công ty xác định mục tiêu chính là các khách hàng tại Hà Nội và khu vực lân cận, do vậy công ty tập trung các nguồn lực cho phát triển trụ sở chính tại Hà Nội. Sau khi thành lập và hoạt động, công ty đã thu được nhiều kết quả khả quan, hơn nữa VNDirect trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán vào giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ nên cũng có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển. Chính nhờ vậy, công ty đã có sự phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng. Tháng 5/2007 công ty chứng khoán VNDirect đã chính thức khai trương chi nhánh TP Hồ Chí Minh có địa chỉ tại 51- Bến Chương Dương theo đúng chiến lược “nam tiến” nhằm nâng cao thị phần của VNDirect, đây được đánh giá là bước đi quan trọng, đánh dấu sự phát triển và tầm ảnh hưởng của VNDirect. Cũng trong tháng 5/2007 công ty đã đi tiên phong trong việc đưa sản phẩm giao dịch chứng khoán Online đến với khách hàng, qua đó giúp khách có một kênh giao dịch mới, nhanh và tiện lợi hơn rất nhiều, đây là dấu ấn đầu tiên của VNDirect, một sản phẩm có chất lượng mà ngay cả những công ty chứng khoán ra đời trước đó cũng chưa có được.
Với việc tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng vào tháng 12/2007, VNDirect đang hướng tới việc đưa VNDirect trở thành địa chỉ đáng tin cậy của các nhà đầu tư, theo đúng như slogan của công ty “Your Investment Home”. VNDirect hiện đang có một sàn giao dịch khá rộng, có chất lượng khá tốt và có nền tảng về nhân sự và công nghệ tuyệt vời. VNDirect luôn tự hào là nhà cung cấp các dịch vụ sản phẩm có chất lượng rất tốt, đặc biệt là các sản phẩm Online như đặt lệnh, hủy sửa lệnh, ứng trước tiền bán và chuyển tiền trực tuyến, quản lý danh mục đầu tư và truy vấn tài khoản khách hàng bất kỳ thời điểm nào. VNDirect cũng có các sản phẩm tín dụng cho khách hàng như ứng trước tiền bán, vay cầm cố chứng khoán,…..qua việc phối hợp thực hiện các dịch vụ này với hai ngân hàng uy tín nhất trên thị trường tài chính Việt Nam là BIDV và Vietcombank, VNDirect cũng có lợi thế hơn nhiều công ty chứng khoán khác đó là có phòng giao dịch của BIDV ngay tại trụ sở của VNDirect, do đó các khách hàng có thể làm các thủ tục tín dụng nhanh hơn như nộp, rút tiền, cầm cố chứng khoán,….
Với định hướng rõ ràng và mục tiêu trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, phục vụ chu đáo và tận tình cho tất cả các khách hàng có nhu cầu giao dịch chứng khoán trên toàn quốc nên hiện nay VNDirect đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động. Hiện công ty có 8 đại lý nhận lệnh tại các tỉnh thành phố:
Đại lý nhận lệnh tại Nam Định- số 26- Lê Hồng Phong, phường Vị Hoàng, Tp Nam Định.
Đại lý nhận lệnh tại Hải Phòng- số 5, Hồ Xuân Hương, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Đại lý nhận lệnh tại Đà Nẵng- số 234 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê, Đà Nẵng
Đại lý nhận lệnh tại Vũng Tàu, số 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu.
Đại lý nhận lệnh tại Cần Thơ- số 131A Trần Hưng Đạo, quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.
Đại lý nhận lệnh tại Khánh Hoà- số 25 Lê Lợi, TP Nha Trang, Khánh Hoà.
Đại lý nhận lệnh Hồng Ngân- số 42,Đặng Dung, Tân Định, Quận 1, TP HCM
Đại lý nhận lệnh Tâm Hoàng Trang- số 20, Kim Ngọc, Ngô Quyền, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
2.1.2.1. Vài nét về tập đoàn mẹ - tập đoàn đầu tư tài chính, bất động sản IPA:
IPA investments là một tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, đầu tư và quản lý tài sản. Công ty được thành lập từ năm 1998 với số vốn điều lệ hiện tại là 600 tỷ đồng và tổng tài sản hơn 1400 tỷ đồng. Với kinh nghiệm đa dạng và chuyên sâu của đội ngũ chuyên gia, tiềm lực về tài chính của cổ đông, ban lãnh đạo và các thành viên IPA nỗ lực thực hiện sứ mệnh xây dựng tập đoàn trở thành một định chế tài chính đầu tư có uy tín ở Việt Nam và khu vực.
Hoạt động cốt lõi của IPA trong lĩnh vực tài chính thông qua 2 công ty thành viên là công ty chứng khoán VNDirect và công ty quản lý quĩ IPA. Với những qui trình thẩm định đầu tư cẩn trọng và minh bạch, đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư và quản trị rủi ro, có kiến thức vững chắc về các ngành kinh tế, mạng lưới kinh doanh rộng khắp và cam kết xây dựng giá trị bền vững, IPA đã trở thành một trong những công ty đầu tư có uy tín ở Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ đầu tư chứng khoán và quản lý vốn. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp, IPA tham gia góp vốn cùng doanh nghiệp ở nhiều giai đoạn, từ những ngày đầu khởi sự hoạt động, hoặc quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ gia đình sang doanh nghiệp cổ phần, hoặc giai đoạn phát triển mở rộng kinh doanh kêu gọi thêm đối tác chiến lược. Tại IPA không chỉ mong muốn góp vốn, mà còn tích cực tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược, tổ chức nguồn lực qua đó giúp các doanh nghiệp thành công trong việc quản lý và khai thác đồng vốn của mình. Những thành công và kinh nghiệm hợp tác kinh doanh trong suốt thời gian qua đã giúp IPA có được uy tín và mạng lưới quan hệ rộng lớn với các định chế tài chính, các quĩ đầu tư trong và ngoài nước, các doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VNDirect:
Giống như các công ty cổ phần khác, VNDirect cũng chịu sự giám sát và quản lý của hội đồng quản trị. Tuy nhiên nét khác biệt lớn của VNDirect đó là hội đồng quản trị của công ty chính là các thành viên sáng lập tập đoàn IPA hay nói cách khác thì hội đồng quản trị của VNDirect chính là IPA. Bên dưới hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm chính trong điều hành và quản lý VNDirect chính là ban giám đốc, dưới sự giám sát của ban kiểm soát. VNDirect có cơ cấu khác với nhiều công ty chứng khoán khác, VNDirect có sự phân quyền trách nhiệm và sự phân chia các phòng ban, nghiệp vụ khá cụ thể. Phòng tổng hợp gồm có các bộ phận PR, hành chính, pháp chế, nhân sự được xếp riêng, các bộ phận nghiệp vụ khi có vấn đề gì sẽ được giải quyết thông qua bộ phận này.
Công ty được chia làm 5 bộ phận chính thể hiện các nghiệp vụ các hoạt động của mình như khối dịch vụ ngân hàng đầu tư, khối nguồn vốn, khối dịch vụ môi giới, phòng nghiệp vụ và phòng công nghệ thông tin. Các bộ phận này sẽ do các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và báo cáo với ban giám đốc và chịu trách nhiệm về chất lượng nghiệp vụ kết quả hoạt động của mình. Bên dưới cùng là chi nhánh và các đại lý nhận lệnh, chi nhánh TP HCM sẽ do ông Nguyễn Đình Phong chịu trách nhiệm quản lý và mục tiêu là phát triển khách hàng khu vực phía nam. Các đại lý nhận lệnh và chi nhánh có trách nhiệm nhận các lệnh của khách hàng sau đó chuyển về TT giao dịch Nguyễn Thượng Hiền để xử lý.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VNDirect
Hộiđồngquản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổng hợp
(pháp chế, PR,hành chính, nhân sự )
Ban kiểm soát chất lượng
P. kế toán kiểm soát
Khối nguồn vốn
- Nguồn vốn
- Messenger
Khối dịch vụ môi giới
-Tư vấn phân tích đầu tư
-Phát triển khách hàng
-Môi giới
Phòng nghiệp vụ
-Kế toán giao dịch
-Lưu ký
-Giao dịch
-Giải pháp nghiệp vụ
Phòng CNTT
-P.triển phần mềm
-IT
-G.pháp nghiệp vụ
Giao dịch
Phi sàn
Khối d.vụ ngân hàng đầu tư
-Tư vấn TCDN
-Bảo lãnh p.hành
-D.vụ tổ chức
TTGD
Nguyễn
Thượng
Hiền
CN
Hồ Chí Minh
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
Trong cơ cấu tổ chức của VNDirect, có hai bộ phận nổi bật đáng chú ý nhất đó là bộ phận môi giới và phòng công nghệ thông tin. Phòng công nghệ thông tin của VNDirect có rất nhiều chuyên gia công nghệ thông tin giỏi, VNDirect hiện tại là công ty chứng khoán duy nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể tự viết ra phần mềm hệ thống để sử dụng, là công ty chứng khoán luôn đi đầu về công nghệ như các dịch vụ VNDirect Online, giao dịch trực tuyến, giao dịch từ xa, giao dịch thông sàn. Nhờ có công nghệ thông tin hiện đại và định hướng rõ ràng, đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản nên đội ngũ môi giới của VNDirect cũng được đánh giá rất cao và được khách hàng đánh giá là một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ khách hàng tốt nhất Việt Nam.
2.1.3. Các sản phẩm mà VNDirect cung cấp cho khách hàng:
Các sản phẩm dịch vụ mà VNDirect cung cấp cho các khách hàng có thể chia thành hai nhóm sản phẩm dịch vụ chính là dịch vụ đầu tư và dịch vụ tư vấn:
Sơ đồ 2.2. Các dịch vụ của VNDirect
Đầu tư
Tư vấnTCDC
Dịch vụ
Tài khoản môi giới Dvụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Môi giới giao dịch chứng khoán Tư vấn bảo lãnh phát hành
Môi giới thoả thuận Dịch vụ niêm yết
Đấu giá IPO Dịch vụ tái cấu trúc
Hỗ trợ vốn đầu tư Dịch vụ thâu tóm và sáp nhập
Phân tích và tư vấn đầu tư Tư vấn cổ phần hoá
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
2.1.3.1. Khối dịch vụ đầu tư:
* Dịch vụ tài khoản môi giới:
Mỗi nhà đầu tư khi đến với VNDirect có thể mở một tài khoản giao dịch chứng khoán. Khách hàng chỉ cần có chứng minh thư nhân dân là có thể mở tài khoản mà không cần có sẵn tiền trong tài khoản. Ngoài việc đến công ty và các chi nhánh của công ty, công ty chứng khoán VNDirect còn cung cấp dịch vụ mở tài khoản trực tuyến cho khách hàng.
Công ty sẽ đảm bảo việc bảo mật các thông tin của khách hàng cũng như vấn đề bảo đảm tiền và chứng khoán giao dịch của khách hàng. Việc tăng cường vào dịch vụ này đối với VNDirect cũng như các công ty chứng khoán khác là vô cùng quan trọng, nó có tác dụng làm gia tăng số lượng khách hàng, qua đó làm tăng thị phần của công ty trên thị trường.
* Dịch vụ môi giới giao dịch chứng khoán:
Với chiến lược đầu tư chiều sâu vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đội ngũ dịch vụ khách hàng có kiến thức sâu rộng về thị trường và nhu cầu của các nhà đầu tư, VNDirect hiện là công ty duy nhất cung cấp giải pháp giao dịch từ xa toàn diện cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ bước mở tài khoản, chuyển tiền thanh toán, cho đến đặt lệnh và tra cứu kết quả khớp lệnh. Trên 85% tổng lượng giao dịch khách hàng thông qua dịch vụ giao dịch từ xa trong đó có giao dịch trực tuyến VNDirect Online đã khẳng định được tính ưu việt và tính tiện ích của các công cụ tra cứu thông tin đầu tư của sản phẩm.
Các kênh giao dịch chính của công ty là kênh giao dịch trực tiếp tại sàn giao dịch, giao dịch qua điện thoại và giao dịch qua internet. Hiện nay công ty có mạng lưới gồm trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và 8 đại lý nhận lệnh tại các tỉnh Nam Định, Hải Phòng, Nghệ An, Cần Thơ, Khánh Hoà, Vũng tàu và Vĩnh Phúc.
* Dịch vụ môi giới thoả thuận
VNDirect hiện đang là nhà môi giới OTC chuyên nghiệp cho rất nhiều định chế đầu tư và các quĩ đầu tư lớn. Đội ngũ nhân viên kinh doanh của VNDirect hoạt động trên nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cao nhất. VNDirect có mối quan hệ lâu năm với các định chế tài chính lớn trên thị trường Việt Nam, bao gồm các ngân hàng lớn như BIDV, Vietcombank, các công ty chứng khoán, các tổ chức lớn như Vinashin, BT6, PVFC, PVI,....... Ngoài ra, VNDirect cũng tập trung cung cấp dịch vụ giao dịch thoả thuận, giao dịch lô lớn, giao dịch đối với các chứng khoán hạn chế chuyển nhượng. Đối với nhà đầu tư tổ chức, đội ngũ chuyên viên môi giới của chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong nhiều nghiệp vụ, bao gồm phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất.
* Dịch vụ đấu giá IPO:
VNDirect là một công ty chứng khoán có đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm. Vì vậy VNDirect đã thực hiện nhiều cuộc đấu giá IPO cho các công ty, các tổ chức niêm yết trong đó có các công ty lớn như Vinashin(VSP), bê tông Châu Thới(BT6), công ty tài chính dầu khí PVFC(PVF),.......
* Hỗ trợ vốn đầu tư:
Vốn tăng sức mạnh cho nhà đầu tư, chính vì vậy VNDirect phối hợp với các đối tác tài chính đem đến cho nhà đầu tư sức mạnh cộng hưởng thông qua các sản phẩm hỗ trợ vốn đa dạng với tỷ lệ hỗ trợ vốn cao, thời gian hỗ trợ dài và lãi suất hợp lý:
- Ứng trước tiền giao dịch chứng khoán
- Giao dịch ứng vốn qua hoạt động repo (mua bán) cổ phiếu OTC.
- Hỗ trợ thu xếp cầm cố cổ phiếu với các ngân hàng.
* Phân tích và tư vấn đầu tư:
VNDirect luôn tâm đắc với câu nói của Benjamin Franklin: “Đầu tư vào tri thức luôn luôn là khoản đầu tư đem lại lợi nhuận lớn nhất”, và rất coi trọng hoạt động nghiên cứu phân tích đầu tư. Đội ngũ chuyên viên nghiên cứu và tư vấn đầu tư của VNDirect được tuyển chọn kỹ lưỡng, có trình độ cao và bề dầy kinh nghiệm nhiều năm phân tích thị trường chứng khoán thế giới và Việt Nam. VNDirect cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm phân tích và dịch vụ tư vấn đầu tư cập nhật, độc lập, khách quan, rõ ràng, đáng tin cậy.
Sản phẩm báo cáo thị trường của VNDirect hiện tập trung chủ yếu vào các hoạt động: Phân tích nền kinh tế, phân tích ngành, phân tích chiến lược thị trường, nghiên cứu chuyên sâu thị trường và phân tích cổ phiếu. VNDirect cung cấp sản phẩm nghiên cứu và tư vấn đầu tư dưới các hình thức khác nhau như gửi báo cáo, thảo luận trực tiếp, qua điện thoại, qua email và hội thảo.
2.1.3.2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
* Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp tin tưởng vào VNDirect và tìm kiếm lời khuyên trong các dịch vụ tư vấn về cổ phần hoá, tăng vốn từ cả hai nguồn chào bán ra công chúng và phát hành riêng lẻ, dịch vụ tư vấn niêm yết, mua bán & sáp nhập doanh nghiệp và giải pháp tái cấu trúc. VNDirect có những thế mạnh như có quan hệ chặt chẽ ở cấp quản lý với nhiều doanh nghiệp lớn ở trong nước, có quan hệ đối tác chiến lược với các định chế tài chính lớn trong nước và trong khu vực, có chuyên gia giỏi và am hiểu sâu sắc khối khách hàng trong nước.
* Dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành:
Sau 1 năm hoạt động, VNDirect hiện đã và đang cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, năng lượng, bất động sản, và các công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển dài hạn. Với đội ngũ 10 chuyên viên tư vấn tài chính, VNDirect cam kết cung cấp các giải pháp tư vấn tài chính và giải pháp huy động vốn đầu tư tối ưu cho khách hàng, bao gồm hỗ trợ khách hàng thiết kế cơ cấu vốn tối ưu, chuẩn bị tài liệu và quảng bá cơ hội đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược, thương thảo các điều khoản với các nhà đầu tư và bảo lãnh phát hành ra công chúng.
* Dịch vụ niêm yết:
Sau khi doanh nghiệp đã phát hành cổ phiếu, VNDirect cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết theo cách nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp tham gia thị trường. VNDirect tập trung vào những doanh nghiệp với tiềm lực mạnh và khả năng tăng trưởng tốt - nhân tố quyết định thành công sau khi niêm yết. Mục tiêu của VNDirect là duy trì mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn sau niêm yết và các dịch vụ giá trị gia tăng.
* Dịch vụ tái cấu trúc:
Các nét chính trong dịch vụ tái cấu trúc của VNDirect bao gồm:
- Khảo sát và đánh giá tổng thể tình hình của doanh nghiệp
- Tư vấn kiện toàn phương thức quản trị doanh nghiệp
- Tư vấn bán bớt hoặc sáp nhập, giải thể các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả
- Thuê đơn vị bên ngoài thực hiện một phần sản xuất
- Cơ cấu lại tình hình công nợ nhằm giảm lãi suất phải trả
- Tổ chức chiến dịch quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp với công chúng nhằm tái khẳng định vị trí thị trường của doanh nghiệp
- Tư vấn về tài chính doanh nghiệp và cơ cấu vốn cho giai đoạn hậu cổ phần hoá.
* Dịch vụ M&A:
Các dịch vụ M & A mà VNDirect cung cấp bao gồm:
- Sáp nhập và chia tách doanh nghiệp
- Thành lập liên doanh và giải thể
- Định giá và đánh giá giá trị doanh nghiệp
- Thương lượng về quy mô và cấu trúc của thương vụ
- Tư vấn trên phương diện thương mại và pháp lý
- Thương thảo các điều kiện và điều khoản thực hiện thoả thuận M & A
* Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá
Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá của VNDirect bao gồm:
- Khảo sát và đánh giá tổng thể tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Xây dựng phương án cổ phần hoá bao gồm hình thức cổ phần hoá, cơ cấu cổ đông và phương án bán cổ phần (phát hành ra công chúng hoặc tìm nhà đầu tư chiến lược);
- Cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn thời điểm tiến hành cổ phần hoá và giá khởi điểm
- Tư vấn xây dựng điều lệ Công ty phù hợp với điều lệ mẫu theo quy định của pháp luật
- Tổ chức cuộc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng; và/hoặc tìm kiếm và giới thiệu nhà đầu tư chiến lược phù hợp nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp và cơ cấu vốn cho doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.
2.1.4. Vị thế của VNDirect so với các công ty chứng khoán khác:
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thai nghén vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX và chính thức thành lập và giao dịch vào tháng 7/2000. Khi mới thành lập thì thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất sơ khai và có rất ít nhà đầu tư trên thị trường, tuy nhiên lúc đó cũng đã có 6 công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động trên thị trường. VNDirect được thành lập khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã có 6 năm hoạt động và khi ấy đã có 20 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường, chính vì vậy ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy những khó khăn và thách thức mà VNDirect phải đối mặt. Ban lãnh đạo VNDirect là những người rất có kinh nghiệm khi chủ tịch hội đồng quản trị của VNDirect Phạm Minh Hương cũng với đội ngũ cố vấn của chị là những thành viên cốt lõi trong đội ngũ của công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI), vì vậy họ đã có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành và tổ chức hoạt động công ty chứng khoán. VNDirect khác nhiều công ty chứng khoán khác bởi họ có đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và VNDirect là sản phẩm của một ý tưởng từ rất lâu. Ngay từ khi rời SSI, bà Hương cùng các cộng sự là có ý tưởng thành lập nên một công ty chứng khoán, tuy vậy họ đã thành lập ra tập đoàn IPA, từ đó họ mới quyết định thành lập VNDirect với nền tảng là các thành viên của IPA và sự hỗ trợ về vốn, nhân sự và công nghệ từ IPA.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn do sự cạnh tranh rất khắc nghiệt giữa các công ty chứng khoán, lại là một công ty non trẻ gia nhập thị trường sau nhưng VNDirect cũng có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển. Thứ nhất, VNDirect có đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ nhân viên rất giỏi và có nhiều kinh nghiệm. Bà Phạm Minh Hương là một chuyên gia tài chính hàng đầu ở VIệt Nam, đã từng tham gia lãnh đạo ở các định chế tài chính có uy tín như SSI, Citygroup. Ngay khi thành lập VNDirect đã thu hút được rất nhiều nhân tài trong các mặt khác nhau, đặc biệt là về tài chính và công nghệ thông tin. Chính vì vậy ngay khi thành lập, VNDirect đã nhanh chóng chứng tỏ mình là công ty chứng khoán có khả năng tiếp cận công nghệ tốt nhất thị trường. Thứ hai, VNDirect được sự hỗ trợ về nhiều mặt từ IPA, một tập đoàn tài chính bất động sản có uy tín. Chính nhờ vậy mà VNDirect có thể yên tâm ở việc huy động vốn và các nguồn lực khác, hơn nữa họ cũng tạo dựng uy tín nhờ có sự bảo lãnh của IPA. Thứ ba, VNDirect được thành lập vào cuối năm 2006, là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển rất nóng, chính vì thế mỗi phiên giao dịch các công ty chứng khoán có thể thu về hàng tỷ đồng lợi nhuận, do đó công ty cũng dễ dàng hơn trong việc thu hút khách hàng và gia nhập vào thị trường.
Sau hơn 2 năm hoạt động trên thị trường VNDirect đã chứng tỏ mình là một trong những công ty chứng khoán có uy tín nhất trên thị trường. Họ đang dần dần thực hiện được mục tiêu khi mới thành lập đó là trở thành một “SSI thứ hai của Việt Nam”. Trong năm hoạt động đầu tiên, VNDirect đã đạt lợi nhuận sau thuế là hơn 90 tỷ đồng, đạt tỷ suất lợi nhuận khoảng 32%, cao nhất trong số các công ty chứng khoán tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam. VNDirec._. hỗ trợ đặt lệnh, có đội ngũ thông tin thị trường cập nhật với khoảng 10 chuyên gia và thường xuyên có các báo cáo hỗ trợ đầu tư vào các ngày giao dịch. Đối với các khách hàng lớn, công ty sẽ cung cấp các dịch vụ một cách hết sức chuyên nghiệp, có nhân viên tư vấn riêng với trình độ và kinh nghiệm cao, có đội ngũ phân tích định kỳ và sẵn sàng chia sẻ cơ hội đầu tư với khách hàng. Đối với các khách hàng là các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty sẽ đưa ra các tiện ích cho đối tượng khách hàng này như tốc độ xử lý lệnh nhanh, có lực lượng Market Info mạnh mẽ, hoàn thiện màn hình giao dịch cho AT(active trader).
Bảng 3.1. Mục tiêu VNDirect trong năm 2009
Năm 2008
Mục tiêu năm 2009
Lợi nhuận
-86.166.711.088đ
15.000.000.000đ
Số lượng khách hàng
14.800 Tài khoản
18.000 Tài khoản
Thị phần môi giới
2.9%
5%
Vị thế
- Xếp thứ 15 trong số các công ty chứng khoán
- Tốp 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
- Tốp 10 công ty chứng khoán hàng đầu
- Tốp 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
Với những chiến lược và phương hướng đầu tư như vậy nên mặc dù thời gian tới các công ty chứng khoán đều được đánh giá là sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng VNDirect vẫn đặt mục tiêu khá cao cho năm 2009 này. Công ty phấn đấu sẽ đạt lợi nhuận dương, gia tăng số lượng khách hàng và nâng cao thị phần của công ty. Năm 2008, thị phần môi giới của công ty chỉ đạt 3% thì mục tiêu đến năm 2009 công ty sẽ đạt thị phần môi giới là 5%. Về số lượng tài khoản, tính đến cuối năm 2008 số tài khoản khách hàng tại công ty là gần 15.000 tài khoản thì mục tiêu của công ty là đến cuối năm 2009 số tài khoản khách hàng là 18.000 tài khoản, xếp thứ 10 trong số các công ty chứng khoán. Mục tiêu của công ty là vẫn đứng vững trong danh sách 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
3.2. Phân tích mô hình SWOT tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
3.2.1. Điểm mạnh
Là công ty chứng khoán thành viên của tập đoàn IPA:
Là công ty con của một tập đoàn dịch vụ tài chính và bất động sản nên VNDirect có nhiều thuận lợi mà các công ty chứng khoán khác không có. Đó là sự bảo đảm về nguồn vốn từ IPA, đó là những uy tín mà IPA đã tạo dựng hơn 10 năm qua, đó là kinh nghiệm của những nhà lãnh đạo của IPA để tạo nên một VNDirect tuy rất mới nhưng không hề non trẻ cùng với những đối tác tài chính là những đối tác cũ của IPA.
Công ty được thành lập với đội ngũ lãnh đạo đầy tài năng và kinh nghiệm:
VNDirect được thành lập bởi đội ngũ lãnh đạo gồm những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán trong nước và quốc tế, đứng đầu là chị Phạm Minh Hương, từng là giám đốc điều hành công ty chứng khoán Sài Gòn SSI và các cộng sự của chị, trong đó cũng có nhiều người đã từng là nòng cốt của SSI. Điều đó cho thấy những thế mạnh trong đội ngũ lãnh đạo của VNDirect mà không nhiều công ty chứng khoán có được.
Có một nền tảng công nghệ hiện đại bậc nhất so với các công ty chứng khoán khác:
Đây có lẽ là điểm nổi trội nhất của VNDirect so với các công ty chứng khoán khác, một thế mạnh mà VNDirect khó có thể bị phá vỡ. Mặc dù mới thành lập vào cuối năm 2006, nhưng ngay lập tức VNDirect đã đi sâu vào phát triển mạng lưới công nghệ, trở thành công ty chứng khoán duy nhất Việt Nam tự sử dụng phần mềm của mình. Tiếp sau đó là hàng loạt dấu ấn về công nghệ, đó là công ty chứng khoán đầu tiên đưa vào sử dụng dịch vụ Online và cung cấp tất cả các dịch vụ Online cho các nhà đầu tư, là công ty chứng khoán được thử nghiệm các giải pháp giao dịch như giao dịch từ xa HASTC, giao dịch thông sàn HOSE, là công ty chứng khoán có tốc độ truy cập bảng giá nhanh nhất, có tốc độ cử lý lệnh nhanh nhất thị trường,….
Các sản phẩm dịch vụ của VNDirect luôn phong phú và có chi phí rẻ:
VNDirect có hệ thống các sản phẩm dịch vụ tương đối toàn diện và cung cấp các tiện ích giao dịch thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ trực tuyến. VNDirect cung cấp cho các nhà đầu tư các dịch vụ trực tuyến từ mở tài khoản đến nộp tiền, chuyển tiền, đặt và huỷ sửa lệnh, ứng trước tiền bán chứng khoán,……với chi phí rất thấp. Công ty thường đưa ra mức phí giao dịch vào loại thấp nhất thị trường, với mức phí chỉ 0.2% trên tổng giá trị giao dịch bất kể thời điểm thị trường đang nóng, đó là một ưu điểm của VNDirect.
Cơ chế hoạt động năng động, thích nghi nhanh với các thay đổi của môi trường kinh doanh và đòi hỏi của khách hàng
Đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên nghiệp, giàu tài năng, nhiệt tình với công việc, được đào tạo bài bản tại các quốc gia danh tiếng trong và ngoài nước.
3.2.2. Điểm yếu
Các nhân viên của VNDirect vẫn chưa có đủ năng lực để tận dụng điểm mạnh về công nghệ nên dẫn đến lãng phí nguồn lực công nghệ.
Mặc dù mới thành lập nhưng VNDirect luôn đi đầu với những sản phẩm công nghệ hàng đầu mà các công ty chứng khoán chưa có được. Tuy nhiên, khả năng đào tạo đội ngũ nhân viên đáp ứng với yêu cầu công nghệ cao lại là hạn chế của công ty.
Vốn điều lệ chưa cao.
Hiện tại vốn điều lệ của VNDirect chỉ là 300 tỷ đồng, xếp thứ 15 trong số các công ty chứng khoán, kém hơn rất nhiều so với các công ty chứng khoán hàng đầu như Chứng khoán Sài Gòn SSI, chứng khoán Sài Gòn Thương Tín đến 3-4 lần. Chính vì hạn chế về vốn nên VNDirect thể huy động được vốn để nâng cao năng lực cạnh tranh manh mẽ trong thời điểm cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty.
Do thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ và chưa chuyên nghiệp nên việc đầu tư phát triển tại công ty gặp nhiều khó khăn.
Thị trường Việt Nam mới thành lập được hơn 8 năm, còn mang tính sơ khai và chưa đi vào chuyên nghiệp nên thường xuyên thay đổi, đặc biệt là sự thay đổi trong quản lý, hệ thống và trong cả các giải pháp về giao dịch. Chính vì vậy VNDirect gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với công nghệ cao do có quá nhiều thay đổi khách quan.
Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ, trong khi đó có quá nhiều công ty chứng khoán đang hoạt động.
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ về quy mô, trên cả 2 sàn thì số cổ phiếu niêm yết chỉ hơn 300 cổ phiếu, thị trường OTC chưa phát triển, giá trị giao dịch trong một ngày chỉ đạt hơn 500 tỷ đồng trong khi có tới 92 công ty chứng khoán đang hoạt động, điều này dẫn đến sự canh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán.
3.2.3. Cơ hội
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh, cơ hội để thị trường chứng khoán phát triển là rất lớn
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ khoảng 7- 8%, điều đó cho thấy sức phát triển và tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế. Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài đang nhìn nhận nền kinh tế Việt Nam là một điểm sáng của nền kinh tế thế giới, vốn FDI vào Việt Nam tăng liên tục trong những năm qua, vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng khá cao( khoảng 3 tỷ USD) và có khả năng sẽ tăng mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang dần hoàn thiện hơn, các nhà đầu tư đang hướng tới một thị trường chứng khoán chuyên nghiệp.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang tiến dần đến sự chuyên nghiệp, mnà ở đó yêu cầu đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có một nền tảng công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực có chất lượng cao, các sản phẩm dịch vụ tiện ích. Mà những yếu tố này ở VNDirect là rất thuận lợi do đó cơ hội của công ty trong thời gian tới là rất lớn.
Hiện tại mục tiêu của nhà nước ta là tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, phát hành các trái phiếu cổ phiếu để thu hút vốn, đây là cơ hội thuận lợi giúp cho sự phát triển của VNDirect
Hiện nay vẫn còn có khá nhiều các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước chưa cổ phần hoá, mà theo tiến trình của nhà nước thì trong thời gian tới các doanh nghiệp này sẽ phải cổ phần hoá. Trong đó có một số doanh nghiệp lớn sẽ thực hiện cổ phần hoá như Viettel, Mobiphone, Vinaphone,…… đây là cơ hội để cho VNDirect và các công ty chứng khoán khác.
Trong ngắn hạn, khi nền kinh tế thế giới còn trong thời kỳ hậu khủng hoảng, thị trường chứng khoán chưa có nhiều tiềm năng tăng trưởng mạnh trở lại thì các công ty chứng khoán có các sản phẩm dịch vụ tiện ích với chi phí thấp như VNDirect có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng.
3.2.4. Thách thức
Quy mô thị trường còn quá nhỏ, do vậy việc tiến hành đầu tư, đặc biệt là đầu tư mạnh mẽ về công nghệ, đôi khi còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những thay đổi về chính sách và giải pháp giao dịch trên thị trường.
Trong những năm qua, các cơ quan quản lý thị truờng chứng khoán Việt Nam vẫn đang tìm lối đi cho thị trường, các sở giao dịch vẫn đàn tìm cho mình các giải pháp giao dịch để phù hợp hơn với các thị trường chứng khoán thế giới. Do vậy, việc đầu tư phát triển của các công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đầu tư cho công nghệ.
Trong ngắn hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có nhiều tiếm năng tăng trưởng mạnh mẽ, nguy cơ các công ty chứng khoán vẫn sẽ bị thua lỗ và phá sản. VNDirect cũng không nằm ngoài nguy cơ đó.
Thị trường chứng khoán Việt Nam có quy mô quá nhỏ, trong khi có quá nhiều công ty chứng khoán hoạt động, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty. Đặc biệt là sự cạnh tranh đến từ các đối thủ mới và các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài.
Quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nho, song có tới hơn 90 công ty chứng khoán đang hoạt động và rất nhiều hồ sơ xin thành lập của các công ty chứng khoán mới, điều đó nói lên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian tới. Sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới có tiềm lực về vốn và công nghệ đến từ trong và ngoài nước như Kim Eng,…… thực sự là mối đe doạ đối với các công ty khác.
Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam còn chưa chuyên nghiệp, sự hiểu biết của họ về các sản phẩm dịch vụ là chưa rõ ràng, đôi khi họ chỉ chạy theo các sản phẩm dịch vụ có chi phí thấp, nên việc đầu tư vào dịch vụ gặp nhiều khó khăn.
Đây thực sự là vấn đề đối với các công ty chứng khoán ở các thị trường chứng khoán nhỏ như Việt Nam, các công ty chứng khoán muốn phát triển bắt buộc họ phải đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên các nhà đầu tư chưa nhận thấy rõ được những tiện ích và sự chuyên nghiệp mà các sản phẩm dịch vụ này đem lại, do vậy họ vẫn tìm đến các sản phẩm dịch vụ của các công ty chứng khoán có chi phí sử dụng thấp hơn.
3.3. Một số giải pháp về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp chứ không chỉ riêng gì đối với các công ty chứng khoán. Với các công ty chứng khoán Việt Nam, vì điều kiện thị trường và các nhân tố khách quan và chủ quan nền việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, năm 2008 và năm 2009, nền kinh tế Việt Nam và thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng khoán và hoạt động của các công ty chứng khoán. Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới và về lâu dài là rất quan trọng. Khi xem xét tình hình thực tế ở VNDirect, có thể đưa ra các nhóm giải pháp sau đối với hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty:
3.3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn
Vốn là yếu tố tiên quyết giúp cho sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt với các công ty chứng khoán thì vốn càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bắt buộc phải có một lượng vốn lớn để phù hợp với chiến lược đầu tư. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết công ty phải tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động các nghiệp vụ, mở rộng quy mô sản phẩm, nâng cao trình độ công nghệ chứng khoán, từng bước chiếm lĩnh thị trường, tạo bước tiên phong trong chiến lược kinh doanh.
Hiện nay nguồn vốn mà VNDirect đang sử dụng là từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận để lại, không có các khoản vốn vay, do vậy công ty vẫn chưa tận dụng được tối ưu nguồn vốn của mình.
Trước mắt, nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn đang chịu hậu quả của cuộc khủng khoảng kinh tế, IPA và VNDirect cũng chịu tác động trực tiếp từ cuộc khủng hoảng này. Một lượng lớn tài sản của IPA và VNDirect đã bị mất, việc huy động thêm vốn vào thời điểm hiện tại gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên về lâu dài, việc huy động thêm vốn là hết sức cần thiết. Do vậy công ty cần có những biện pháp nhằm đa dạng hoá nguồn vốn cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh như:
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bởi vì nguồn vốn này là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất.
Tăng vốn điều lệ thông qua việc huy động vốn từ tập đoàn mẹ IPA, khi vốn điều lệ tăng lên thì công ty có điều kiện về vốn để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Huy động các khoản vốn vay có chi phí thấp từ các khoản thu nhập của nhân viên, từ các định chế tài chính là bạn hàng cảu IPA và VNDirect và từ các đối tác chiến lược, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý
Cơ cấu vốn hợp lý mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn đạt được chứ không chỉ riêng các công ty chứng khoán. Cơ cấu vốn đầu tư hợp lý thể hiện sự hiệu quả của đầu tư, nếu công ty mà phân bổ cơ cấu vốn không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí các nguồn lực đầu tư. Đối với các công ty chứng khoán, phải phân chia thích hợp giữa tỷ lệ vốn dành cho đầu tư và tỷ lệ vốn dành cho kinh doanh, trong phần vốn dành cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thì cũng phải phân bổ hợp lý nguồn vốn dành cho đầu tư vào cơ sở vật chất, cho máy móc thiết bị công nghệ, cho đầu tư sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực và cho marketing.
Trước mắt, công ty cần chú trọng vào việc đầu tư theo chiều sâu chứ không tập trung đầu tư theo chiều rộng. Lượng vốn dành cho đầu tư trong thời gian tới sẽ là rất ít, chính vì vậy công ty cần sử dụng chúng một cánh hợp lý. Trong thời gian tới, VNDirect cần tập trung đầu tư vào nghiên cứu, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, marketing, đầu tư nâng cao công nghệ và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Trong dài hạn để thực hiện tốt việc phân bổ nguồn vốn thì VNDirect cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
Phải có công tác lập kế hoạch đầu tư hợp lý và rõ ràng, có nhiều phương án đầu tư để phù hợp với điều kiện của thị trường và chính sách chủ trương của cơ quan quản lý thị trường.
Có sự tham gia quản lý và giám sát của bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo kế hoạch và hiệu quả đầu tư.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc huy động vốn là một vấn đề nhưng làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được lại là vấn đề quan trọng hơn. Vốn dành cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở một công ty chứng khoán như VNDirect thường chỉ chiếm dưới 10% VCSH, do vậy việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư là hết sức quan trọng.
Ở vào thời điểm nào thì việc đầu tư nâng cao hiệu quả nguồn vốn cũng hết sức quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng, khi nguồn vốn dành cho đầu tư là thấp hơn rất nhiều nên việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư càng trở nên có ý nghĩa. Trong thời gian tới, công ty cần phải sử dụng vốn đầu tư một cánh tập trung, tiết kiệm và phải đầu tư theo kế hoạch, tập trung đầu tư vào các sản phẩm, nghiệp vụ mà công ty có nhiều lợi thế. Trong dài hạn, muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư thì VNDirect cần thực hiện những biện pháp sau:
Trong hoạt động đầu tư, VNDirect cần đầu tư một cách có định hướng, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí thất thoát vốn. Việc sử dụng vốn hiệu quả là rất cần thiết, đặc biệt với những công ty mà lượng vốn dành cho đầu tư không nhiều. Trong thời gian thị trường chứng khoán phát triển rất nóng vào năm 2007, công ty đã đầu tư rất mạnh vào 2 lĩnh vực là máy móc thiết bị và nguồn nhân lực. Đến thòi điểm hiện tại, vấn đề xảy ra đó là có quá nhiều máy móc thiết bị đã được đầu tư không sử dụng đến hoặc có sử dụng nhưng hiệu suất sử dụng rất thấp, nguồn nhân lực thì thừa và chất lượng không cao, chính vì vậy công ty phải thanh lý hợp đồng lao động và thanh lý bớt các tài sản cố định đã đầu tư, gây nên lãng phí vốn.
VNDirect cần có bộ máy chuyên quản lý giám sát quá trình đầu tư, nhằm đảm bảo đầu tư đúng kế hoạch. Quản lý chặt chẽ vấn đề thu chi, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn, vì đó là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
VNDirect cần xây dựng nên cơ cầu vốn hợp lý và phù hợp với điều kiện của VNDirect. Hiện tại, VNDirect chỉ có nguồn vốn tự có mà không sử dụng vốn vay, tuy nhiên VNDirect hoàn toàn có thể sử dụng vốn vay thông qua các định chế tài chính có quan hệ với VNDirect và IPA để nâng cao nguồn vốn và có một tỷ lệ vốn hợp lý.
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp. Với các công ty chứng khoán thì yếu tố nguồn nhân lực lại càng trở nên có ý nghĩa quan trọng hơn bởi thị trường chứng khoán là một thị trường đặc biệt, là thị trưởng đỉnh cao của tất cả các thị trường. Các thành viên trong công ty chứng khoán chính là sức mạnh lớn nhất mà các công ty chứng khoán có được, là người tạo xây dựng nên năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Chính vì vậy các công ty chứng khoán nói chung và VNDirect nói riêng luôn muốn đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình.
Trong năm qua, VNDirect đã bị thua lỗ 86.1 tỷ đồng. Trong các khoản chi phí của công ty thì chi phí cho nhân viên là 13.8 tỷ đồng, chiếm 48% tổng chi phí hoạt động. Qua các con số này chúng ta có thể thấy chi phí cho nhân lực tại VNDirect là quá lớn. Trong khi năm vừa qua, công việc không nhiều, hầu hết nhân viên ở công ty đều chỉ làm việc với khoảng 50% công suất, điều này làm cho thất thoát lãng phí nguồn lực. Trong thời gian tới, các công ty chứng khoán vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy VNDirect cần phải điều chỉnh lại cơ cấu nhân sự nhằm cân đối tài chính, tiếp tục giảm bớt một phần nhân viên ở các phòng ban ít việc, và tuyển thêm những nhân viên có kinh nghiệm và có thể giải quyết được nhiều công việc. Về lâu dài việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một việc rất quan trọng. Để có thể làm được việc này, VNDirect cần thực hiện một số công việc sau:
Trong vấn đề tuyển dụng, công ty vẫn cần tiếp tục duy trì phương thức tuyển dụng như trước đó là tuyển dụng những sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường để các sinh viên này vừa học vừa làm, tuyển những sinh viên có năng lực đã thực tập tại công ty và tuyển những nhân viên đã có kinh nghiệm. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là công ty cần xây dựng nên phương thức tuyển dụng tốt hơn để có thể tuyển được những nhân viên có chất lượng hơn.
Xây dựng một kế hoạch về đào tạo và tuyển dụng chặt chẽ, tránh tình trạng thiếu và yếu về nhân lực nhưng cũng tránh việc tuyển dụng ồ ạt, nhân lực chất lượng thấp. Tất cả phải được thực hiện theo kế hoạch đề ra từ trước của ban lãnh đạo.
Trong đào tạo, công ty phải thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên của mình về chuyên mô, nghiệp vụ và kiến thức thị trường nhằm tạo nên một đội ngũ nhân viên đồng đều, có chất lượng cao. Đặc biệt phải thường xuyên đào tạo cho nhân viên tiếp cận với hệ thống công nghệ mới và sử dụng hiệu quả công nghệ đó.
Có chính sách tạo nguồn nhân lực dài hạn, chất lượng cao. Đây là vấn đề mấu chốt quyết định đến tương lai và tiềm năng phát triển của công ty. Một công ty chứng khoán như VNDirect cần có những nhân viên giỏi về tài chính, chứng khoán và công nghệ thông tin. Do đó, VNDirect cần tài trợ cho các nhân viên giỏi đi học ở nước ngoài để tiếp cận với trình độ, kiến thức ở các quốc gia phát triển để mai sau về phục vụ cho VNDirect.
Nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý về chuyên môn và khả năng quản lý. Tất cả các quản lý đầu ngành ở VNDirect đều phải thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ như trưởng các bộ phận, khối nghiệp vụ, trưởng phòng,……
Có chính sách đãi ngộ đối với nhân viên của VNDirect. Đây là công việc hết sức quan trọng, có tác dụng nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, tạo ra tình thân và tình cảm giữa mọi người trong công ty. Công ty phải thực hiện các chế độ về BHYT, BHXH đầy đủ cho nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, picnic nhằm tạo ra không khí thoải mái và thân thiện giữa các thành viên trong công ty. Về chính sách lương thưởng, có chính sách lương rõ ràng, có chính sách thưởng cho các nhân viên có thành tích xuất sắc, thưởng cho nhân viên trong các dịp lễ tết,…..Nâng cao chất lượng các hoạt động phúc lợi của công ty
3.3.5. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, trình độ công nghệ
Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và công nghệ là những yếu tố có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh cảu công ty chứng khoán. Nó thể hiện bộ mặt của công ty, khả năng thực hiện các giao dịch cho các khách hàng, tạo ra sự đa dạng và thế mạnh trong các sản phẩm dịch vụ của VNDirect. Đây đã là một điểm mạnh của VNDirect, chính vì vậy làm như thế nào để tiếp tục giữ vị thế của mình và nâng cao nó hơn nữa có ý nghĩa rất quan trọng.
Trước mắt, VNDirect cần tập trung đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị đòi hỏi chi phí khá hơn, hơn nữa việc đầu tư này cũng khó đem lại hiệu quả cao. Trogn thời gian tới, VNDirect cần phải đầu tư để nâng cấp sàn giao dịch của mình để phù hợp hơn cho giao dịch của các nhà đầu tư và các nhân viên của công ty. Về công nghệ, tiếp tục đầu tư nâng cấp phần mềm máy chủ, đưa ra các giải pháp giao dịch mới cho các nhà đầu tư, năm 2009 VNDirect sẽ đưa màn hình giao dịch mới cho các AT. Về lâu dài, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và công nghệ có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với một công ty ty chứng khoán xác định tập trung vào công nghệ như VNDirect. Để làm được điều này, VNDirect cần thực hiện một số vấn đề sau:
Đầu tư một cách hợp lý, có kế hoạch. Tránh đầu tư một cách ồ ạt, gây lãng phí các nguồn lực. Phải có tỷ lệ đầu tư cho hạ tầng, máy móc thiết bị một cách cân đối và phù hợp.
Kết hợp giữa đầu tư nâng cao chât lượng máy móc, công nghệ với chất lượng nguồn nhân lực. Tránh tình trạng đầu tư quá mạnh vào công nghệ, nhưng nguồn nhân lực lại không theo kịp.
Tăng cường nghiên cứu phát triển phần mềm, cập nhật những giải pháp mới từ nước ngoài. Tiến tới trở thành công ty chứng khoán có công nghệ hiện đại nhất thị trường, có thể thực hiện chuyển giao công nghệ cho các công ty chứng khoán khác.
Phân bổ máy móc thiết bị hợp lý giữa các phòng ban, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh. Tránh tình trạng vừa thiếu vừa thừa, làm giảm hiệu quả đầu tư.
Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật mới nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư. Tiếp tục nâng cao tốc độ nhận và nhập lệnh trên sàn HOSE, cải tiến bảng giá DIRECR BOARD và nâng cấp hoàn thiện website của công ty.
3.3.6. Nghiên cứu thị trường, gia tăng số lượng khách hàng
Với các công ty chứng khoán nói chung và VNDirect nói riêng, việc nắm bắt được thị trường luôn là vấn đề quan trọng, nó sẽ quyết định đến hoạt động và kết quả của kinh doanh và đầu tư của công ty. Trong đó mục tiêu xuyên suốt của công ty đó là gia tăng thị phần và có lợi nhuận. Để đạt được hai mục tiệu này đòi hỏi VNDirect phải tập trung đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường và gia tăng số lượng tài khoản. Dù thời điểm nào thì hoạt động này cũng là rất cần thiết, để làm được điều này, VNDirect cần thực hiện những vấn đề sau:
Phân bổ vốn đầu tư hợp lý cho hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua bộ phận nghiên cứu thị trường Market Info của công ty. Nâng cao chất lượng bộ phận này thông qua đầu tư cho nhân sự, máy móc thiết bị và cho quy trình nghiên cứu.
Phân khúc thị trường và nhóm khách hàng, xác định nhóm khách hàng, phần thị trường mà VNDirect cần tập trung.
Tìm kiếm khách hàng mới, gia tăng số lượng tài khoản, phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán có số lượng tài khoản khách hàng lớn nhất thị trường. Chăm sóc các khách hàng cũ của công ty, kể cả khách hàng cá nhân và tổ chức.
Mở rộng thị trường sang các nhà đầu tư nước ngoài, bởi lẽ các nhà đầu tư nước ngoài chính là những nhà đầu tư có giá trị giao dịch lớn trên thị trường.
3.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Marketing là hoạt động cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là các công ty cung cấp dịch vụ như công ty chứng khoán. Trong nền kinh tế thị trường và trước sức ép của cạnh tranh lớn như hiện nay thì yêu cầu phải phát triển thương hiệu là vấn đề hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt hoạt động marketing. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng đầu tư vào hoạt động marketing, song vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà hoạt động marketing tại VNDirect vẫn còn chưa thực sự hiệu quả. Để tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư cho marketing thì VNDirect cần thực hiện một số vấn đề sau:
Tăng cường vốn đầu tư hợp lý hơn cho hoạt động marketing, cần phải giúp mọi người trong công ty từ bộ máy lãnh đạo đến các nhân viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động marketing đối với công ty.
Quản lý chặt chẽ và có kế hoạch đầu tư, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
Quảng bá hình ảnh thương hiệu của VNDirect đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua báo chí, truyền hình, băng rôn và các cuộc hội thảo. Mọi người trong công ty đều phải nhìn thấy được giá trị của công ty để truyền nó đến các nhà đầu tư, có như vậy thì hoạt động marketing mới đạt được hiệu quả.
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo với các nhà đầu tư. Một mặt tìm cơ hội, trao đổi thông tin với các nhà đầu tư, mặt khác giới thiệu VNDirect đến với các nhà đầu tư.
Tổ chức các buổi giao lưu với các bạn sinh viên. Đây là hoạt động mà VNDirect thường xuyên tổ chức, tuy nhiên VNDirect cần mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các buổi giao lưu này. Hoạt động này là rất cần thiết bởi các bạn sinh viên là tương lai của đất nước, lại là những khách hàng tiềm năng của công ty, hơn nữa các bạn sinh viên là những người có thể truyền bá thương hiệu VNDirect ra thị trường có hiệu quả nhất.
3.3.8. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
Ngay từ khi thành lập VNDirect đã xác định tập trung vốn đầu tư cho nghiên cứu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng các dịch vụ thì VNDirect mới có thể thu hút được các khách hàng mới và làm hài lòng các khách hàng cũ của mình. Để có thể giải quyết tốt vần để này, VNDirect cần thực hiện những giải pháp sau:
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thông qua phòng giải pháp nghiệp và thị trường.
Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới cho các nhà đầu tư. Các sản phẩm này phải phục vụ cho các nhóm khách hàng khác nhau, tiện lợi cho nhà đầu tư và phải có tính nổi trội hơn so với sản phẩm dịch vụ tương tự của các công ty chứng khoán khác.
Nâng cấp các sản phẩm đã có, đặc biệt là các sản phẩm có tính công nghệ cao đã trở thành thế mạnh của VNDirect như các sản phẩm Online. Phấn đấu Online hoá các sản phẩm dịch vụ.
Giảm chi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ, khuyến mại, ưu tiên phí sử dụng cho các khách hàng là các nhà đầu tư lớn, các khách hàng có giá trị giao dịch lớn,……. Để làm được điều này, yêu cầu công ty phải có quy trình đầu tư tốt, tiết kiệm và hiệu quả cao, qua đó mới có thể giảm chi phí sử dụng dịch vụ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, thường xuyên đào tạo để nhân viên hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ mới của công ty. Đặc biệt là các nhân viên môi giới, những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, phải hiểu rõ các sản phẩm này để tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng, ngày càng chứng tỏ đây là một lĩnh vực quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Với những tiền đề thuận lợi như vậy, trong tương lai thị trường chứng khoán Việt Nam chắc chắn sẽ là kênh huy động vốn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển đó chính là cạnh tranh, cạnh tranh là là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các công ty chứng khoán, để tồn tại và phát triển, một yêu cầu tất yếu đối với các công ty chứng khoán đó là đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
Với những biến động phức tạp và khó lường của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua, chắc chắn các cơ quan quản lý thị trường và các công ty chứng khoán phải có cái nhìn chính xác hơn, thực hiện đầu tư có kế hoạch hơn thì mới có thể phát triển được. Qua bài luận này, đã mang lại cái nhìn tổng quan nhất về thị trường chứng khoán và hoạt động của các công ty chứng khoán. Với VNDirect, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thực sự đã có những tác động nhất định đến doanh thu, lợi nhuận và vị thế của công ty trên thị trường. Mặc dù bài luận chỉ dừng ở việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect, nhưng hy vọng nó sẽ tạo ra định hướng đầu tư chung của các công ty chứng khoán.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect và đặc biệt là TS Trần Mai Hương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt; TS. Từ Quang Phương - Giáo trình Kinh tế đầu tư - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007
Giáo trình Thị trường vốn - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
TS. Đào Lê Minh - Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 2002.
- Luật chứng khoán 2006
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK
Báo cáo tài chính và báo cáo vốn chủ sở hữu năm 2007-2008 công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế- tài chính- thị trường chứng khoán Việt nam năm 2008 và dự báo cho năm 2009 của Vietstock.
Các website sau:
www.vndirect.com.vn
www.dautuchungkhoan.vn
www.ssc.gov.vn
www.ipa.com.vn
www.vietstock.com.vn
www.vneconomy.vn
www.cafef.vn
www.mof.gov.vn
Nguồn thông tin và số liệu tại phòng dịch vụ khách hàng, phòng nhân sự công ty cổ phần chứng khoán VNDirect.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21970.doc