Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Thực trạng và giải pháp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TTCK CTCK ĐHĐCĐ HĐQT TGĐ VĐT PR R&D TSC SSI BVSC BSC VCBS VIETINBANKSC AGRISECO Thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Vốn đầu tư Quan hệ công chúng Nghiên cứu và phát triển. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Công ty TNHH chứng khoán ng

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng ngoại thương Việt Nam Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ, bảng, biểu Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Thăng Long………... 25 Bảng 2.2: Tình hình tài chính của TSC giai đoạn 2002-2008 …………….. 37 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của TSC giai đoạn 2002-2008 ………………………………………………………. 37 Bảng 2.4: Doanh thu của TSC giai đoạn 2005-2008 ……………………… 40 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu doanh thu của TSC năm 2007 ………………………. 41 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu doanh thu của TSC năm 2008 ………………………. 41 Bảng 2.7: Quy mô và tốc độ tăng VĐT của TSC giai đoạn 2005 – 2008…. 43 Bảng 2.8: Tổng tài sản của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ………………….. 44 Bảng 2.9: VĐT vào cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ của TSC trong tổng VĐT giai đoạn 2005 - 2008 ………………………………………….. 46 Bảng 2.10: Tỷ trọng VĐT vào cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ……………………………………………….. 47 Bảng 2.11: .VĐT vào nguồn nhân lực của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ….. 48 Bảng 2.12: Tỷ trọng VĐT vào nguồn nhân lực trong tổng VĐT của TSC giai đoạn 2005 -2008 …………………………………………………….... 49 Biểu đồ 2.13: VĐT cho hoạt động R&D của TSC giai đoạn 2005 – 2008 .. 51 Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng VĐT cho hoạt động R&D trong tổng VĐT của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ………………………………………………. 52 Bảng 2.17: Vốn đầu tư cho hoạt động PR, marketing của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ……………………………………………………………….. 53 Biểu đồ 2.16: VĐT cho hoạt động PR, marketing trong tổng VĐT của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ……………………………………………….. 54 Bảng 2.17: So sánh vốn điều lệ và tổng tài sản của một số CTCK ……….. 56 Bảng 2.18: Thị phần giao dịch của một số CTCK giai đoạn 2005 – 2008 ... 57 Bảng 2.19: Dịch vụ bỏa lãnh phát hành của một số CTCK tính đến tháng 6/2007 ……………………………………………………………………... 59 Bảng 2.20: Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của TSC giai đoạn 2006 – 2008 ……………………………………………………………………….. 63 Bảng 2.21: Tổng hợp mạng lưới hoạt động của một số CTCK năm 2008 ... 64 Bảng 2.22: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của một số CTCK giai đoạn 2007 – 2008 ……………………………………………………………….. 69 Bảng 2.23: Lợi nhuận sau thuế của một số CTCK năm 2008 …………….. 69 Bảng 2.24: Tốc độ tăng số lượng tài khoản và giá trị giao dịch tại TSC giai đoạn 2003 – 2008 …………………………………………………….. 70 LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam thị trường chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khoán mới sôi động và các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty chứng khoán chính là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường. Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phât triển thì càng có nhiều công ty chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc điểm khác nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết. Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Thực trạng và giải pháp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Phan Thu Hiền, Bộ môn kinh tế đầu tư, khoa kinh tế đầu tư – Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài viết này, cũng như toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. 1.1. Những vấn đề lý luận chung về công ty chứng khoán. 1.1.1. Khái niệm. Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.2. Vai trò. Các công ty chứng khoán là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các CTCK mà các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua việc phát hành chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có thể tham gia vào thị trường dễ dàng và thuận lợi. Nhìn chung, các CTCK có một số vai trò chính sau: Thứ nhất, huy động vốn. Thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu. Một công cụ hiệu quả để thực hiện chức năng này của TTCK chính là các CTCK. Nó chính là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn; là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và cũng là cầu nối giữa những nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Thứ hai, can thiệp bảo vệ giá chứng khoán, góp phần ổn định thị trường. Khi giá chứng khoán biến động bất lợi do tình hình chung của thị trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định lại thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành. Thứ ba, hỗ trơ các nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK thông qua các nghiệp vụ của mình, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Các CTCK ngoài việc thực hiện các giao dịch mua bán theo lệnh của khách hàng thì còn cung cấp cho các báo cáo phân tích ngành, phân tích công ty, phân tích cổ phiếu, trái phiếu và tư vấn cho khách hàng. Từ đó, giúp cho khách hàng có một cái nhìn đầy đủ về thị trường và đưa ra các quyết định đúng đắn, sáng suốt 1.1.3. Mô hình công ty chứng khoán. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình cơ bản của CTCK là: mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ và mô hình chuyên doanh chứng khoán. 1.1.3.1. Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ. Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: - Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. - Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của TTCK. Mặt khác, với thế mạnh về chuyên môn và vốn, ngân hàng có thể tận dụng để kinh doanh chứng khoán một cách hiệu quả. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: Do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn nên ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu. Thêm vào đó, do tham gia nhiều lĩnh vực nên làm giảm tính chuyên môn hóa, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. Trong trường hợp TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ. 1.1.3.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán. Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chưng khoán. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. 1.1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán làm đại diện, trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phí dịch vụ. Mức phí này sẽ được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá trị hợp đồng giao dịch. Trong nghiệp vụ này, các CTCK chỉ được đề xuất thời điểm mua bán chứng khoán để khách hàng tham khảo và thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng. Do đó, khách hàng chính là người chịu trách nhiệm về kết quả của các giao dịch này. Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. 1.1.4.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng. Trên thị trường phi tập trung, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tùy vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của mỗi CTCK mà có một quy trình riêng, phù hợp. Tuy nhiên, nếu đứng trên giác độ chung nhất thì quy trình hoạt động tự doanh có thể xuất phát từ việc xây dựng chiến lược đầu tư. Tiếp theo là khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư; Sau đó, phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư; Trên cơ sở này, tiến hành thực hiện đầu tư và cuối cùng là quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Trong hoạt động tự doanh, các CTCK phải quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán. Ngoài ra, phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty Luật chứng khoán năm 2006 ... Điều này góp phần đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường. 1.1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Việc bảo lãnh phát hành thường đươc thực hiện theo một trong các hình thức: - Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: là phương thức mà tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức giá thỏa thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng. - Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức mà tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác định. Số chứng khoán không bán hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trên số vốn huy động được. - Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành, nếu không bán được hết họ sẽ hủy bỏ đợt phát hành đó. Với phương thức này, tổ chức bảo lãnh phải hết sức cố gắng nếu họ không muốn bị thiệt hại về kinh tế (mất phí bảo lãnh …) và giảm sút về uy tín ( do đợt phát hành bị hủy bỏ) - Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức trung gian pha trộn giữa cam kết chắc chắn và cố gắng cao nhất. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một lượng chứng khoán nhất định và cố gắng hết sức để bán tối đa lượng chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán ra thấp hơn lượng tối thiểu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, tổ chức bảo lãnh không nhận được bất cứ một khoản hoa hồng nào. - Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thông qua hình thức phát hành đặc quyền mua trước cho cổ đông hiện hữu. Có thể có một số cổ đông hiện hữu không mua thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi ro … Do vậy, tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự phòng sẵn sàng đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để bán ra công chúng. 1.1.4.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến sở hữu chứng khoán. Trong nghiệp vụ này lại được chia thành tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư. Tư vấn doanh nghiệp thường mang lại nguồn thu lớn hơn so với tư vấn đầu tư. Tư vấn doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ như: tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn phát hành, xác định giá trị doanh nghiệp … Còn tư vấn đầu tư là tư vấn về các loại cổ phiếu, trái phiếu cho khách hàng, từ đó giúp khách hàng có được nhận định của chính mình và đưa ra quyết định đầu tư. Những thông tin mà các nhân viên tư vấn đưa ra chỉ là những nhận định mang tính chất cá nhân và không hoàn toàn chính xác tuyệt đối. Do đó, các nhà đầu tư cần phải biết cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng những thông tín đó để đưa ra quyết định đầu tư. 1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm. Nói đến năng lực cạnh tranh là nói đến một cái gì đó trừu tượng. Người ta không thể cân, đo, đong, đếm nó một cách chính xác được. Tuy nhiên, nói một cách khái quát thì năng lực cạnh tranh của một CTCK chính là thực lực, là khả năng, lợi thế của công ty so với các công ty khác trong cùng một ngành, trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng thị phần hay gia tăng lợi nhuận. Như đã nói ở trên, không thể cân, đo một cách chính xác được năng lực cạnh tranh của một công ty. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể đánh giá một cách định tính thông qua một số chỉ tiêu như lợi nhuận, thị phần, số lượng khách hàng … Việc đánh giá này cần phải đặt trong một mặt bằng tương xứng. Một thực tế cho thấy răng, không có ai hay cái gì là hoàn hảo tuyệt đối. CTCK cũng vậy, nó cũng có điểm mạnh và điểm yếu của mình. Do đó, một công ty cần phải nắm bắt được những điểm mạnh của mình và cố gắng tập trung phát huy thế mạnh đó, đồng thời hạn chế những điểm yếu. Có như vậy mới có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. 1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. 1.2.2.1. Nhân tố khách quan Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và ngoài nước. Thị trường chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng được coi là một bộ phận trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ thể đó không khỏe thì các bộ phận trong nó cũng sẽ không thể hoạt động bình thường được. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể của thị trường thế giới nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Ở Việt Nam thời gian qua đã có khá nhiều công ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc phải sát nhập hoặc bị mua lại. Trong tình hình đó, chỉ có những công ty có tiềm lực, có năng lực cạnh tranh vững mạnh thì mới có thể trụ vững. Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh thê giới xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế không thể phát triển bình thường được. Một hệ quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ không thể khỏe mạnh được. Như vậy thì sẽ không còn sức để có thể cạnh tranh được nưa. Tóm lại, khi mà tình hình kinh tê – chính trị - xã hội trong và ngoài nước không ổn định thì càng đòi hỏi các công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thị trường tài chính, là một trong số các kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động của các công ty chứng khoán nói riêng. Có thể thấy rằng, khi thị trường chứng khoán mới thành lập, còn non trẻ thì số lượng các công ty chứng khoán dược thành lập rất dè dặt và với số vốn ít ỏi. Lúc này mức độ cạnh tranh còn yếu. Nhưng khi thị trường đã phát triển hơn, đặc biệt vào giai đoạn 2006 - 2007 thì hàng loạt các công ty chứng khoán được thành lập và vốn điều lệ của các công ty cũng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn nhiều. Các công ty sinh sau đẻ muộn muốn cạnh tranh được với các bậc đàn anh đi trước thi buộc phải có những yếu tố mới và khác biệt, phải tăng năng lực cạnh tranh của mình mới có thể đứng vững trên thị trường. Môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách của Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ở quốc gia nào cũng thế, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng vậy, nếu không có một môi trường pháp lý thì tất cả sẽ trở nên rối loạn, không thể kiểm soát. Kết quả tất yếu sẽ là suy thoái, khủng hoảng, chiến tranh … Mỗi một nước sẽ có những quy định khác nhau về quy mô vốn, chiến lược kinh doanh, biểu phí, điều kiện lên sàn … Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Ngược lại, một môi trường pháp lý thiếu nhất quán, thiếu chặt chẽ sẽ tạo ra những kẽ hở để một số đối tượng có thể lợi dụng lừa đảo, gây mất lòng tin của nhà đầu tư vào các công ty chứng khoán, làm giảm hiệu quả hoạt động của các công ty khác. Đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ là một nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ lĩnh vực nào. Không có đối thủ thì sẽ không có cạnh tranh, không có cạnh tranh thì sẽ không có động lực để các công ty phát triển. Khi trên thị trường xuất hiện một công ty mới thì chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của các công ty đã có. Họ sẽ tìm mọi cách để tìm ra được điểm khác biệt giữa họ và công ty mới này, từ đó không ngừng đầu tư để phát huy điểm mạnh của mình. Chính sự xuất hiện của đối thủ mới này đã kích thích khả năng tiềm ẩn của các công ty khác phát triẻn. Càng có nhiều đối thủ thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt và càng đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường. 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan Tiềm lực tài chính Vốn chính là nền tảng cho mọi hoạt động trong công ty. Không có vốn thì sẽ không có công ty, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có đội ngũ nhân sự. Mà không có những yếu tố này thì một công ty cũng không thể hoạt động được. Nếu một công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh thì sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại hay đào tạo được đội ngũ nhân sự trình độ cao. Những yếu tố này tạo nên tính cạnh tranh giữa các công ty. Tuy nhiên, không phải công ty nào có tiềm lực tài chính vững mạnh cũng có năng lực cạnh tranh cao. Bởi nếu nguồn vốn đó không được sử dụng hợp lý thì cũng không thể phát huy được hiệu quả, gây lãng phí. Uy tín và kinh nghiệm hoạt động. Uy tín và kinh nghiệm không phải là một khả năng bẩm sinh, vừa sinh ra đã có. Mà phải trải qua thời gian cùng với quá trình rèn luyện, đúc kết mới có được. Uy tín được xây dựng một phần dựa trên nền tảng của kinh nghiệm. Do đó, một công ty mới thành lập sẽ chưa thể tạo lập uy tín của mình trên thị trường ngay được, mà phải xuất phát từ thực lực cùng với những kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy được để gây dựng nên thương hiệu cũng như uy tín của riêng mình. Từ đó, dần dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Một công ty có uy tín và kinh nghiệm hoạt động sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, thị phần sẽ lớn hơn, lợi nhuân cao hơn .... Do đó, sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật, vào nguồn lực con người và năng lực cạnh tranh sẽ cao hơn. Chiến lược kinh doanh Có nhà xưởng, máy móc, nhân công nhưng lại thiếu đi phương thức quản lý hay chiến lược kinh doanh thì cũng sẽ không thể thành công. Mỗi một công ty trong những ngành nghề khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành nghề lại có những đặc điểm khác nhau, có thể là về nguồn vốn, về nhân sự hay các sản phẩm dịch vụ. Do đó, mỗi công ty sẽ có một chiến lược kinh doanh của riêng mình, có thể là chiến lược chủ động, thụ động hay kết hợp cả hai. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình của thị trường và đặc điểm của mỗi công ty. Đặc biệt, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh nhiều rủi ro do thị trường luôn biến động và rất khó nhận định. Chính vì thế, những chiến lược kinh doanh mang tính ngắn hạn, sẽ là phù hợp với các CTCK. Một công ty có chiến lược kinh doanh tốt, linh hoạt và phù hợp với những biến động của thị trường thì sẽ phát triển tốt hơn, thu lợi nhuận cao hơn và có điều kiện để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của các công ty chứng khoán. Đội ngũ nhân sự. Đội ngũ nhân sự chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Một công ty không có đội ngũ nhân sự cũng giống như một ngôi nhà hoang, không người ở và máy móc trong đó cũng không thể hoạt động được. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thường đòi hỏi hàm lượng chất xám thì nguồn nhân lực lại càng quan trọng. Nó chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của một CTCK. Với một đội ngũ nhân viên môi giới nhiệt tình, chu đáo, am hiểu thị trường hay đội ngũ nhân viên phân tích, tư vấn giàu kinh nghiệm chính là một lợi thế trong việc thu hút khách hàng cũng như tạo nên uy tín cho công ty. Từ đó, góp phần làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường. Cơ sở vật chất và khoa học công nghệ. Một ngôi nhà nếu như không có cái móng vững chắc thì sẽ không thể đứng vững trước gió lớn. Công ty chính là một ngôi nhà chung và cơ sở vật chất chính là nền móng ban đầu của ngôi nhà đó. Vì vậy, nếu cơ sở vật chất không vững thì công ty cũng sẽ rất dễ đổ vỡ. Một CTCK muốn thành lập cũng phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về cơ sở vật chát kỹ thuật Luật chứng khoán năm 2006 chẳng hạn như về diện tích, về lượng vốn đầu tư cho nó ... Tuy nhiên, cũng không phải cơ sở vật chất càng to, đẹp thì công ty hoạt động càng hiệu quả. Nó chỉ là một phần, bởi lẽ, đây chỉ là cái vỏ, cái quan trọng là ruột bên trong. Đó là đội ngũ nhân sự, đó là các thiết bị, phần mềm công nghệ … Đây thực sự là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Bởi lẽ, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề đặc biệt, nó đòi hỏi nguồn thông tin có độ chính xác cao để đưa ra những phân tích, nhận định đúng đắn. Những thông tin, phân tích, nhận định đưa ra càng chính xác thì càng tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư. Từ đó, tạo nên uy tín cho công ty. Điều này, chỉ có thể thực hiện được nếu có hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại. Một công ty đáp ứng được những yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như có một hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại sẽ thực sự tạo ra được tính cạnh tranh với các đối thủ khác. Giá phí sản phẩm - dịch vụ Đây chính là yếu tố mà khách hàng quan tâm khi tìm đến các CTCK và cũng là nguồn thu của các CTCK. Mỗi một CTCK có một mức giá phí khác nhau tùy thuộc vào quy mô công ty hay tình hình biến động của thị trường. Nếu thị trường biến động bất lợi thì việc giảm giá phí sẽ là một nhân tố để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Tất nhiên không phải công ty khác giảm bao nhiêu thì công ty mình cũng thế mà phải xuất phát từ tình hình cụ thể của công ty. Và ngược lại, khi thị trường phát triển sôi động, thì việc tăng giá phí trong một hạn mức cho phép sẽ giúp CTCK có thêm một khoản thu để bù đắp cho những chi phí bỏ ra. 1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. 1.2.3.1. Một số tiêu chí định tính. Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm – dịch vụ Cái mà khách hàng quan tâm chính là các sản phẩm dịch vụ của công ty có thỏa mãn được nhu cầu của họ hay không. Do đó, sự đa dạng về chủng loại và chất lượng của các sản phẩm chính là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty. Các công ty mới thành lập chắc chắn sẽ chưa có tên tuổi và chưa được nhiều người để ý tới. Do đó, để có thể cạnh tranh được với các công ty đã có tên tuổi trên thị trường thì họ phải tập trung vào các sản phẩm dịch vụ tiên ích phục vụ khách hàng. Bởi các công ty lớn, có tên tuổi thì thường có số lượng khách hàng lớn, nên họ không đủ điều kiện quan tâm cụ thể đến từng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Đây chính là một cơ hội đối với các công ty mới thành lập. Từ việc thu hút những khách hàng nhỏ lẻ thông qua sự đa dạng và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ tiện ích thì các CTCK mới thành lập sẽ dần dần tạo lập được chỗ đứng trên thị trường và gây dựng được lòng tin đối với khách hàng. Từ đó, tăng tính cạnh tranh của mình trên thị trường. Trình độ nguồn nhân lực Dù sản xuất bất kỳ sản phẩm nào cũng phải cần đến bàn tay của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, nhân lực chính là yếu tố không thể thiếu trong mỗi quy trình sản xuất của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Mỗi một ngành nghề sẽ đòi hỏi trình độ nguồn nhân lực khác nhau. Chẳng hạn, trong làng nghề sản xuất thủ công thì không đòi hỏi trình độ người lao động phải cao nhưng lại đòi hỏi sự khéo léo. Còn trong ngành nghề kinh doanh chứng khoán, một ngành nghề kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của các CTCK chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ tiện ích đòi hỏi hàm lượng chất xám lớn. Chính vì thế mà yêu cầu về trình độ và chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn. Ngoài yêu cầu về trình độ kiến thức thì còn đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, khả năng phân tích, óc phán đoán nhanh nhạy … Tập hợp những yếu tố này tạo nên một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Đây chính là một trong những nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các CTCK Mức độ hiện đại của cơ sở vật chất, phần mềm công nghệ. Khi gặp một người lần đầu thì cái chúng ta nhìn thấy trước tiên chính là diện mạo bên ngoài của họ. Cơ sở vật chất chính là diện mạo bên ngoài của các công ty. Một công ty có cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, đẹp đẽ chắc chắn sẽ được đánh giá cao hơn, thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng hơn so với các công ty có cơ sở vật chất nhỏ hẹp. Giống như một bông hoa đẹp, rực rỡ nhiều màu sắc chắc chắn sẽ thu hút được nhiều loài ong, bướm. Nhưng nếu bông hoa này không có nhiều mật ngọt thì chúng cũng sẽ nhanh chóng bỏ đi. Các công ty cũng vậy, nếu như chỉ có cái vỏ mà không có cái chất bên trong thì cũng không thể tạo ra được những sản phẩm có chất lượng và giữ chân được khách hàng. Đó chính là hệ thống máy móc thiết bị, bảng điện tử, phần mềm công nghệ hỗ trợ tìm kiếm, phân tích thông tin ... Đây là những công cụ hỗ trợ tích cực cho cả đội ngũ nhân viên trong công ty lẫn các khách hàng. Bởi lẽ, đầu tư chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào các luồng thông tin trên thị trường. Mà thông tin thường rất đa dạng và có từ nhiều nguồn nên cần phải được sàng lọc một cách cẩn thận trước khi sử dụng. Hệ thống các thiết bị, phần mềm càng hiện đại thì việc tìm kiếm, sàng lọc thông tin càng dễ dàng, phân tích thông tin càng chính xác. Điều này sẽ giúp đưa ra những nhận định chính xác, giúp nhà đầu tư cũng như giúp công ty đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, tạo lòng tin cho khách hàng. Tóm lại có thể cho rằng, cơ sở vật chất, phần mềm công nghệ càng hiện đại thì càng làm tăng năng lực cạnh tranh của CTCK. 1.2.3.2. Một số tiêu chí định lượng. Nguồn vốn và tổng tài sản. Điều đầu tiên khi chúng ta đánh giá, xem xét một doanh nghiệp là nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Bởi không có tiền thì sẽ không thể làm được gi. Từ nguồn vốn của công ty ta có thể thấy được thực lực tài chính của công ty. Nếu có một nguồn vốn lớn thì các CTCK sẽ có điều kiện để đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở vật chất hay thuê đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi.Từ đó, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính mình. Hay có một nguồn vốn lớn thì công ty có thể đầu tư nhiều hơn vào hoạt động tự doanh để thu lợi nhuận, góp phần bổ sung nguồn vốn cho các hoạt động khác. Qua đây có thể cho rằng, một CTCK có năng lực cạnh tranh là một công ty có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động trong những trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên nguồn vốn này cần được huy động và sử dụng một cách hợp lý thì nó mới có thể phát huy tối đa tác dụng. Thị phần hoạt động Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được. Đây chính là tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK. Thị phần càng lớn thì càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty lớn. Bởi để có được thị phần lớn đòi hỏi CTCK phải có lợi thế cạnh tranh với các công ty khác như kinh nghiệm, uy tín, sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt … Thường thì các CTCK lớn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Doanh thu, lợi nhuận Đây là nhân tố đánh giá hiệu quả._. hoạt động của một công ty. Doanh thu, lợi nhuận cao chứng tỏ công ty đó hoạt động hiệu quả. Một khi có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện để đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Ngược lại, một công ty làm ăn thua lỗ triền miên, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra thì sẽ không còn động lực để tiếp tục hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và chắc chắn năng lực cạnh tranh sẽ không còn. Số lượng khách hàng. Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào và cũng là động lực thúc đẩy các công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thị trường, các CTCK luôn tìm cách thu hút khách hàng thông qua giá phí và chất lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng. Một CTCK có thể thu hút được khách hàng của các công ty khác, gia tăng số lượng khách hàng của công ty mình chứng tỏ công ty đó có năng lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng lơn thì càng chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách hàng. 1.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. 1.3.1. Đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị công nghệ. Muốn tạo ra được sản phẩm thì trước hết phải có nhà xưởng, máy móc. Trong CTCK thì nhà xưởng chính là các trụ sở, phòng giao dịch và máy móc chính là hệ thống các máy vi tính, bảng điện tử và đặc biệt là các phần mềm công nghệ. Đầu tư vào cơ sở vật chất trong các CTCK chính là hoạt động đầu tư mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động ở khắp nơi. Một mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ góp phần tạo lập thêm thị trường, tăng số lượng khách hàng, từ đó gia tăng thị phần của công ty. Còn đầu tư vào máy móc thiết bị chính là việc mua sắm những thiết bị hiện đại, những phần mềm công nghệ tiên tiến, góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt động giao dịch, tìm kiếm và phân tích thông tin. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường. 1.3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Nhân lực chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, chuyên nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty và chắc chắn năng lực cạnh tranh của công ty sẽ tăng. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực là cần thiết. Đầu tư vào nguồn nhân lực trong CTCK được thực hiện thông qua việc đầu tư cho hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhân viên, cử nhân viên đi học tập trong nước và ngoài nước, hay đầu tư cho hoạt động tuyển dụng, chính sách lương thưởng. Đây chính là những yếu tố để thu hút nhân tài cho công ty và cũng là động lực để thúc đẩy đội ngũ nhân viên trong công ty làm việc nhiệt tình, có hiệu quả. 1.3.3. Đầu tư vào hoạt động PR, marketing, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Không phải sản phẩm nào được sản xuất ra cũng thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm đã không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng thì chắc chắn sớm hay muộn nó cũng sẽ bị đào thải. Do đó, trước khi đi vào sản xuất một sản phẩm nào đó, người ta luôn có bước nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Và sau khi tạo ra sản phẩm, để khách hàng có thể biết đến sản phẩm thì cần có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Trong các CTCK cũng gần như vậy, trước khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới để cạnh tranh với các công ty khác thì cũng phải nghiên cứu tình hình biến động của thị trường, nhu cầu của các nhà đầu tư … từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp. Và cũng cần có những hoạt động quảng cáo cho sản phẩm mới. Một sản phẩm dù có tốt đến đâu thì cũng không thể chiếm lĩnh được thị trường nếu không được khách hàng tiếp nhận và kiểm nghiệm. Chính vì thê mà đầu tư cho hoạt động marketing, nghiên cứu, phát triển sản phẩm là hết sức cần thiết. Trong các CTCK, đầu tư cho hoạt động PR, marketing chính là đầu tư cho việc tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm, các buổi trao đổi, gặp gỡ giữa các chuyên gia phân tích, tư vấn với các nhà đầu tư … Tất cả những hoạt động này giúp các CTCK có thể tìm hiểu được nhu cầu của các nhà đầu tư và cũng giúp công ty gây dựng được hình ảnh, thương hiệu và uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 1.4. Tác động của đầu tư đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Nhân lực và hệ thống máy móc, thiết bị, công nghệ chính là những nhân tố không thể thiếu trong việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Ngoài ra, việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh công ty thông qua các hoạt động PR, marketing cũng hết sức cần thiết. Tất cả các hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, công nghệ hay đầu tư cho hoạt động PR, marketing đều tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thị phần hoạt động của một CTCK. Từ đó, tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty đó. 1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán. Từ việc đầu tư cho hoạt động PR, marketing sẽ góp phần tạo nên thương hiệu, hình ảnh của công ty. Kết hợp với đội ngũ nhân viên môi giới được đào tạo bài bản cả về kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng và hệ thống phần mềm hỗ trợ giao dịch hiện đại như phần mềm nhập lệnh,khớp lệnh … sẽ góp phần làm tăng chất lượng dịch vụ môi giới, thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng số lượng tài khoản cũng như giá trị giao dịch. Do đó, thị phần của công ty sẽ tăng lên. 1.4.2. Hoạt động tự doanh. Tự doanh chính là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho các CTCK. Nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động này chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo. Do đó, việc đầu tư cho đội ngũ nhân sự tham gia vào hoạt động này là rất quan trọng. Với sự hỗ trợ của các phần mềm công nghệ và các kênh tìm kiếm thông tin cùng bộ phận phân tích được đào tạo chuyên nghiệp sẽ góp phần hỗ trợ tích cực cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận cao sẽ có điều kiện để tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 1.4.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành. Hoạt động này lại chịu tác động khá nhiều từ hoạt động đầu tư cho PR, marketing. Bởi hoạt động này góp phần tạo ra thương hiệu, hình ảnh của một công ty. Mà một công ty có kinh nghiệm, uy tín, thương hiệu sẽ được nhiều khách hàng tín nhiệm. Thêm vào đó là một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn,giỏi chuyên môn, nghiệp vụ sẽ là những nhân tố tích cực thúc đẩy sự gia tăng của số lượng hợp đồng bảo lãnh cũng như giá trị của các hợp đồng. Càng có nhiều hợp đồng thành công thì uy tín của công ty càng được nâng lên, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty về sản phẩm dịch vụ này và cũng đóng góp tích cực vào doanh thu,lợi nhuận của công ty. 1.4.4. Hoạt động tư vấn. Chất lượng của dịch vụ này lại phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên tư vấn. Từ việc đầu tư cho các phần mềm công nghệ trong tìm kiếm, thu thập thông tin sẽ tạo ra các báo cáo phân tích chính xác. Trên cơ sở các báo cáo này và đội ngũ chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp khách hàng cũng như chính công ty đưa ra được các quyết định đầu tư đúng đắn. Từ đó, làm tăng thêm uy tín của công ty, thu hút thêm được nhiều khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và đóng góp tích cực vào lợi nhuận của công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG. 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Công ty chứng khoán Thăng Long (TSC) ra đời từ tháng 5/2000 dưới hình thức ban đầu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với vốn chủ sở hữu 100% của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với vốn điều lệ hiện nay khoảng trên 2000 tỷ đồng, tông tài sản là trên 31.000 tỷ đồng và 65 điểm giao dịch trên toàn quốc. Mục đích thành lập TSC của ngân hàng Quân đội là phát triển kinh doanh chứng khoán, cung cấp bộ sản phẩm ngân hàng – chứng khoán cho các khách hàng của ngân hàng Quân đội, đồng thời thu hút thêm khách hàng đầu tư chứng khoán sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Quân đội TSC là một trong năm công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 9 tỷ đồng. Từ khi thành lập đến nay, TSC luôn giữ vững vị thế là một trong năm CTCK hàng đầu tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của ủy ban chứng khoán Nhà nước. TSC không chỉ là địa chỉ tin cậy đối với các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào TTCK, mà còn được biết đến với tư cách là một đơn vị cung cấp các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa chuyên nghiệp cho nhiều doanh nghiệp lớn như:viglacera, vinavico, viettronics Tân Bình, …Không những thế, TSC còn được nhận một số danh hiệu như: thành viên giao dịch tiêu biểu giai đoạn 2005 – 2007 của sàn giao dịch Hà Nội, danh hiệu thương hiệu cạnh tranh 2007, danh hiệu tập thể lao dộng vững mạnh toàn diện 2007 Để có được những thành tích đó, kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã phải trải qua một quá trình vận động không ngừng cả về chất và lượng. Công ty đã liên tục tăng vốn điều lệ và mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch. Cụ thể: - Tháng 5/2000: được thành lập bởi ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng và các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn, lưu ký chứng khoán. Trụ sở chính đặt tại 14C – Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm – Hà Nội. - Tháng 3/2003: khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. - Tháng 8./2003: tăng vốn điều lệ lên là 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định: môi giới, tự doanh, tu vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Tháng 5/2006: tăng vốn điều lệ lên là 80 tỷ đồng, đồng thời tăng số lượng chi nhánh/ văn phòng lên hai điểm và chuyển trụ sở chính về tầng 6, tòa nhà Hà Nội Toserco – 273 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. - Tháng 12/2006: tăng vốn điều lệ lên là 120 tỷ đồng. - Tháng 10/2007: tăng vốn điều lệ lên là 250 tỷ đồng. TSC đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. - Tháng 12/2007: chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần và tăng vốn điều lệ lên là 300 tỷ đồng. - Tháng 12/2008: tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng - Dự kiến năm 2010: sẽ tăng vốn điều lệ lên là 1000 tỷ đồng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Thăng Long. Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban pháp chế Ban tổng giám đốc Ban quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ Chi nhánh Hội sở Khối hành chính nhân sự Khối marketing Trung tâm CNTT Khối KH nước ngoài và tổ chức Khối tư vấn doanh nghiệp Khối môi giới Khối đầu tư Khối phân tích Khối tài chính (Nguồn: công ty chứng khoán Thăng Long) 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, nhiệm vụ chính của công ty là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho công ty và các cổ đông, cụ thể: - Là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. - Hỗ trợ khách hàng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán - Thực hiện đầu tư và quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. - Thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán cho chính công ty thông qua hoạt động tự doanh chứng khoán. - Thu hút sự tham gia và hợp tác với các tổ chức chuyên nghiệp vào thị trường chứng khoán góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. …. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có nhiệm vụ: - Thông qua kế hoạch phát triển của công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của ban kiểm soát, hội đồng quản trị. - Thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty tính theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. Hội đồng quản trị (HĐQT) Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ. Cụ thể: - Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm. - Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua. - Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty và quy chế quản lý nội bộ công ty. - Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ tức. Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể công ty. - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định. Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật của công ty. Danh sách thành viên HĐQT của TSC: 1. Ông Lê Văn Bé - Chủ tịch HĐQT 2. Ông Lê Đình Ngọc - Phó Chủ tịch HĐQT 3. Ông Phạm Tuân - Thành viên HĐQT 4. Ông Phạm Viết Thích - Thành viên HĐQT 5. Ông Trịnh Khắc Hậu - Thành viên HĐQT Ban kiểm soát Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có những quyền hạn và trách nhiệm sau: - Thực hiện giám sát HĐQT, TGĐ trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng, tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT và trình lên ĐHĐCĐ. - Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Danh sách thành viên ban kiểm soát: 1. Bà Vũ Cẩm La Hương - Trưởng ban kiểm soát 2. Bà Lê Thu Vân - Thành viên ban kiểm soát 3. Bà Thẩm Thị Thúy - Thành viên ban kiểm soát Ban tổng giám đốc (TGĐ) Ban TGĐ do HĐQT bổ nhiệm. TGĐ là người đứng đầu và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của công ty theo nhiệm vụ được giao. Ban TGĐ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của công ty thuộc thẩm quyền của TGĐ theo quy định của pháp luật và điều lệ. - Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của công ty mà không thuộc đối tượng do HĐQT bổ nhiệm. Ban pháp chế và kiểm soát nội bộ. - Giải trình với cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế nhà nước về những khoản chi tiêu, thu được trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Kiểm tra tính pháp lý, hợp pháp của các hợp đồng. Cố vấn về những vấn đề liên quan tới luật pháp, những quy định của chính phủ, uỷ ban chứng khoán nhà nước cho các bộ phận khi họ có thắc mắc không hiểu. - Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo quy định; thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định. Khối môi giới Thực hiện giao dịch cho các nhà đầu tư, quản lý tài khoản và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đầu tư cho khách hàng. Nhiệm vụ chủ yếu của khối môi giới là: Mở và quản lý tài khoản giao dịch của khách hàng. Hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện giao dịch của khách hàng. Khai thác và phát triển mạng lưới khách hàng. Quản lý và thực hiện chăm sóc khách hàng. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác tổ chức thực hiện đại lý đấu giá. Giữ vai trò đầu mối thanh toán bù trừ và kết nối với trung tâm lưu ký chứng khoán. Khối đầu tư Quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tạo lập, sử dụng nguồn vốn , tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư, tự doanh và các hoạt động khác của công ty. quản lý nguồn vốn: Theo dõi, quản lý các nguồn lực tài chính của công ty. Xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng nguồn vốn của công ty. Điều hòa, cân đối tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. quản lý đầu tư Thu thập thông tin, thực hiện phân tích phục vụ công tác đầu tư. Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư. Thiết lập các kênh khai thác đầu tư. Khối tư vấn doanh nghiệp Đây là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tu vấn quản trị và dịch vụ tư vấn cho khách hàng là các doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của khối này là: - Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn đăng ký niêm yết, tư vấn chào bán chứng khoán, tư vấn định giá doanh nghiệp, tư vấn thủ tục đấu giá chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn khác: tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; tư vấn mua bán, thâu tóm và sát nhập doanh nghiệp. Thiết lập và phát triển mạng lưới khách hàng doanh nghiệp. Khối phân tích Khối này thực hiện chức năng phân tích nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp cũng như tập hợp, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, phân tích. Nhiệm vụ chủ yếu của khối cụ thể là: - Thực hiện nghiên cứu, phân tích và nhận định diễn biến của thị trường, phân tích tình hình phát triển, năng lực cạnh tranh và triển vọng phát triển của các ngành, phân tích hiệu quả hoạt động và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp, định giá cổ phiếu và khuyến nghị đầu tư. - Hỗ trợ chuyên môn cho hoạt động tư vấn doanh nghiệp và đầu tư cũng như hỗ trợ các phòng ban khác trong công ty. Khối khách hàng nước ngoài và tổ chức. Thực hiện việc triển khai các dịch vụ chứng khoán cho các đối tác và nhà đầu tư nước ngoài. Khối này đảm nhận những nhiệm vụ chủ yếu sau: Cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư nước ngoài: Thực hiện hoạt động Marketing thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào TTCK. Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phân tích cho nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài Giữ vai trò đầu mối liên hệ và thực hiện hoạt động hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài. Khối tài chính Khối này thực hiện chưc năng theo dõi, quản lý tình hình tài sản và nguồn vốn, cũng như các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý và quyết định kinh doanh của công ty. Cụ thể: Tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. Xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định Đăng ký, kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Khối hành chính - nhân sự Khối hành chính có chức năng tổ chức các hoạt động hành chính, quản lý cơ sở vật chất và đảm bảo cho hoạt động tại trụ sở, cụ thể: - Nhận thư từ và các công văn cho các phòng trong công ty. Giao nhận và gửi các văn bản, giấy tờ cần thiết của các bộ phận, thông báo lịch nghỉ vào các ngày lễ, các quyết định của ban giám đốc cho toàn thể nhân viên. - Đặt mua và cung cấp các dụng cụ, máy tính và các đồ dùng văn phòng phẩm, các việc liên quan khác theo yêu cầu của bộ phận khác. - Trực tiếp quản lý con dấu và hồ sơ của cán bộ công nhân viên của công ty. Khối nhân sự có chức năng xây dựng môi trường làm việc và văn hóa công ty phù hợp với định hướng phát triển của công ty, cụ thể: Tổ chức tuyển dụng, bố trí và đào tạo nhân sự cho công ty. Thực hiện công tác đánh giá nhân viên theo định kỳ. Xây dựng hệ thống tiền lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động, thực hiện các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động theo luật định. Tổ chức hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể của công ty. Khối Marketing Chức năng chính của khối là xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty thông qua tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của công ty tới công chúng và các hoạt động marketing khác. Khối này thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và triển khai kế hoạch PR theo định hướng phát triển của công ty. Xây dựng và thiết kế các sản phẩm quảng cáo: bản giới thiệu thông tin và TSC, báo cáo thường niên … Tổ chức các sự kiện, chương trình; chương trình quảng cáo, hội nghị khách hàng, ĐHĐCĐ của công ty. … Trung tâm công nghệ thông tin Có chức năng thiết lập và duy trì môi trường làm việc hiện đại, thuận tiện trong công ty, đồng thời nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ mới nhất nhằm cung cấp cho khách hàng các tiện ích và công cụ hiện đại. Nhiệm vụ chính của khối này bao gồm: Xây dựng và quản lý hệ thống mạng và hệ thống điện thoại nội bộ. Xây dựng và vận hành hệ thống thư điện tử, hệ thống an ninh, bảo mật về công nghệ thông tin. Quản lý các phần mềm ứng dụng nội bộ và dành cho khách hàng. Xây dựng và quản lý trung tâm dữ liệu. 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 2.1.3.1. Môi giới. Trong lĩnh vực môi giới chứng khoán, TSC đã trở thành một thương hiệu uy tín với sự tin tưởng của khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng cao cùng nhiều dịch vụ ưu đãi khác hỗ trợ nhà đầu tư như phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản, tư vấn đầu tư … Trong suốt 8 năm hoạt động, TSC luôn đứng ở top dẫn đầu về thị phần môi giới. Đây cũng là một hoạt động mang lại doanh thu đáng kể cho công ty. Về tổng thể, hoạt động môi giới của công ty đã và đang cung cấp cho các nhà đầu tư một số nhóm sản phẩm, dịch vụ tiện ích sau: Dịch vụ hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán Đây là nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của hoạt động môi giới. Bộ phận giao dịch được xây dựng và tổ chức hoạt động hướng tới mục đích hỗ trợ khách hàng tối ưu trong quá trình đặt lệnh mua, bán chứng khoán. Các lệnh mua, bán chứng khoán của công ty được thực hiện nhanh với độ chính xác cao mà vẫn đảm bảo tuân thủ nghiêm túc theo quy trình của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán cũng như quy trình giao dịch của công ty. Cầm cố chứng khoán thông qua hợp tác với ngân hàng Để tăng khả năng quay vòng vốn và cơ hội của nhà đầu tư, TSC đã kết hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội cung cấp dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch. - Với số tiền cho vay tối đa lên đến 15 tỷ đồng. Mức cho vay tối đa là 50% thị giá của cổ phiếu và không quá 5 lần mệnh giá với thời hạn vay lên đến 12 tháng, TSC đã đáp ứng được nhu cầu quay vòng vốn nhanh của khách hàng, giúp khách hàng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình. - Mức lãi suất hấp dẫn. Từ 1.05%/tháng nếu lãi trả hàng tháng, nợ gốc trả hàng tháng hoặc cuối kì đến 1.16%/tháng nếu gốc và lãi trả cuối kỳ. - Khách hàng có thể giải tỏa cầm cố trước hạn. Ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức. Chỉ với một tài khoản được mở tại TSC, có xác nhận việc bán chứng khoán hoàn tất của TSC hoặc thông báo chốt danh sách hưởng cổ tức của tổ chức phát hành, các nhà đầu tư tại TSC sẽ không phải đợi đến thời gian (T+3) hoặc đến khi tiền cổ tức được chuyển về mà vẫn có thể rút tiền bán chứng khoán hoặc tiền cổ tức.Dịch vụ này ra đời đã góp phần tạo nên tính thanh khoản cho việc đầu tư chứng khoán. Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần. Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, có rất nhiều Công ty có tình hình kinh doanh tốt đang chuyển sang mô hình Công ty cổ phần. Đây chính là những cơ hội đầu tư rất tốt cho các nhà đầu tư. khách hàng sẽ có những mức trúng giá hợp lý nhất. Chỉ với 40% tổng số tiền mà khách hàng cần đầu tư, TSC sẽ giúp họ đầu tư nhanh chóng vào một loại chứng khoán chưa niêm yết thông qua dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần. Dịch vụ Repo cổ phiếu. Repo là dịch vụ mua bán lại chứng khoán có kỳ hạn. Dựa trên hợp đồng Repo được ký giữa TSC và khách hàng, TSC sẽ mua những chứng khoán chưa niêm yết của khách hàng với cam kết sẽ bán lại số chứng khoán đó cho họ trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh các sản phẩm hỗ trợ khách hàng giao dịch và gia tăng tiện ích đầu tư, hoạt động đại lý đấu giá và đại lý phân phối chứng khoán cũng được triển khai tích cực tại TSC. Với mạng lưới khách hàng ngày càng mở rộng, TSC đã làm đại lý đấu giá cho nhiều doanh nghiệp như: công ty cổ phần Nam Vang, công ty cao su Bình Long, vinaconex … 2.1.3.2. Tự doanh. Hoạt động này được thực hiện ngay từ khi công ty thành lập. Đây là nguồn thu chính của công ty. Nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Trên cơ sở phân tích doanh nghiệp và thị trường, TSC tiến hành xây dựng danh mục đầu tư hợp lý và điều chỉnh danh mục đầu tư kịp thời theo các diễn biến của thị trường. Hoạt động tự doanh của công ty đã được triển khai một cách năng động và hiệu quả thông qua việc chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư trên thị trường niêm yết và thị trường phi tập trung, đóng góp một phần quan trọng vào lợi nhuận của công ty. 2.1.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán. TSC là một trong những công ty chứng khoán được ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu của TSC bao gồm: - Tư vấn cho tổ chức phát hành các vấn đề pháp lý liên quan đến đợt phát hành. - Thành lập tổ hợp phát hành và nhóm bán. - Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. - Thăm dò thị trường, tổ chức các buổi quảng bá về đợt phát hành. - Chuẩn bị thông cáo phát hành. - Hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện việc bán chứng khoán tùy theo từng hình thức bảo lãnh phát hành. - Hỗ trợ tổ chức phát hành bình ổn thị trường trong trường hợp giá cổ phiếu sau đợt phát hành có khuynh hướng giảm. Đến nay, công ty đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh phát hành cho khách hàng của mình, từng bước tạo uy tín trong lĩnh vực này. Hoạt động này cũng đóng góp một phần vào doanh thu của công ty. 2.1.3.4. Tư vấn. Với đội ngũ chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm và công nghệ hiện đại, bộ phận tư vấn của TSC sẽ cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư cá nhân cũng như nhà đầu tư tổ chức. Các dịch vụ tư vấn của công ty bao gồm: tư vấn đầu tư và tư vấn doanh nghiệp. Trong đó, tư vấn đầu tư chỉ chiếm một con số khá nhỏ trong doanh thu của hoạt động tư vấn. Với kinh nghiệm và mối quan hệ với các định chế tài chính lớn, TSC đã đưa ra các dịch vụ tư vấn phù hợp với từng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi ích và nguồn lực của doanh nghiệp. TSC cung cấp dịch vụ tư vấn cho những doanh nghiệp đang có giá thị trường thấp hơn giá trị thực thông qua dịch vụ tư vấn thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của Công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài. Đến nay, hàng trăm doanh nghiệp đã lựa chọn và thành công với các dịch vụ tư vấn của TSC. Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của TSC bao gồm: Tư vấn đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tư vấn phát hành chứng khoán dưới hình thức chào bán riêng lẻ và chào bán ra công chúng. Tư vấn thủ tục đấu giá chứng khoán. Tư vấn thực hiện đăng ký niêm yết chứng khoán. Tư vấn định giá giá trị doanh nghiệp. Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Tư vấn mua bán, thâu tóm và sát nhập doanh nghiệp. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 2.1.4.1. Tình hình tài chính. Năm 2008 là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Từ vị thế là một thị trường hấp dẫn với mức tăng trưởng cao, tỷ lệ sinh lời lớn vào cuối năm 2006, đầu năm 2007, thì bước sang năm 2008, TTCK Việt Nam đã giảm mạnh với mức sụt giảm lên tới 70 – 80% giá trị so với mốc đỉnh của thị trường được thiết lập vào tháng 3/2007. Trong bối cảnh ảm đạm của nền kinh tế vĩ mô, niềm tin của các nhà đầu tư về triển vọng phát triển của nền kinh tế suy giảm một cách nghiêm trọng. Các nhà đầu tư trở nên nghi ngờ đối với tính an toàn của hệ thồng ngân hàng và tính hiệu quả của các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản … Trong bối cảnh thị trường như vậy, đã có rất nhiều công ty chứng khoán làm ăn thua lỗ, nhưng với một bề dày kinh nghiệm và một chỗ dựa vững chắc là ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, TSC vẫn đứng vững trên thị trường. Công ty kinh doanh vẫn có lãi, mặc dù tỷ lệ lãi có thấp hơn so với năm 2007. Bảng 2.2: Tình hình tài chính của TSC giai đoạn 2002-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 9.67 13.29 37.46 61.78 125.17 208.75 134.16 Lợi nhuận sau thuế 1.665 3.594 11.54 15.91 34.52 84.39 2.673 (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của TSC giai đoạn 2002-2008. Qua biểu đồ trên, có thể nhận thấy tình hình tài chính của TSC đã không ngừng được cải thiện theo từng năm. Năm 2002 và 2003 là giai đoạn khó khăn của TTCK Việt Nam với chỉ số VN-Index chỉ dao động khoảng 160 điểm. Đây là giai đoạn thị trường đóng băng và các công ty chứng khoán kinh doanh thua lỗ, không có khách hàng. Mặc dù vậy nhưng TSC vẫn làm ăn có lãi. Năm 2002, tổng doanh thu đạt 9.67 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế chỉ là 1.665 tỷ đồng. Năm 2003 tổng doanh thu có tăng lên, đạt 13.29 tỷ đồng nhưng lợi nhuận vẫn chưa đáng kể, chỉ khoảng hơn 3 tỷ đồng. Tuy nhiên, từ năm 2004 đến nay, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng nâng cao, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004, tổng doanh thu tăng gấp gần hơn 2 lần và lợi nhuận sau thuế tăng gấp gần 4 lần so với năm 2003. Năm 2005, tổng doanh thu tăng 64,92% và lợi nhuận sau thuế tăng 37.87% so với năm 2004. Năm 2006 và đặc biệt là năm 2007 là năm có bước nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh của TSC với doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Năm 2006, tổng doanh thu tăng gấp 2.03 lần và lợi nhuận sau thuế tăng gần hơn 2.17 lần so với năm 2005. Năm 2007 là năm thự._.hiến những khó khăn của công ty chứng khoán bộc lộ. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 của các công ty chứng khoán cho thấy, trong số những công ty đạt lãi lớn vừa kể trên thì chỉ có SSI hoàn thành 49,36% kế hoạch năm với lợi nhuận sau thuế đạt hơn 230 tỷ đồng, còn CTCK Kim Long chỉ đạt hơn 3,6 tỷ đồng, BVSC lỗ khoảng hơn 400 tỷ đồng và CTCK Hải Phòng lỗ 85 tỷ đồng. Một báo cáo của Hiệp hội chứng khoán Việt Nam mới đây đưa ra cũng cho thấy, có đến 70 – 80% trong tổng số hơn 100 CTCK hiện nay đang phải hoạt động cầm cự. Sự biến động thất thường của TTCK thời gian qua đã khiến cho ngay cả các chuyên gia phân tích, tư vấn của các CTCK cũng khó có thể nhận định thị trường một cách chắc chắn được. Chính vì thế mà các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân không dám mạo hiểm nên đã rút khỏi TTCK mà chuyển sang kênh đầu tư khác an toàn hơn. Lượng khách hàng sụt giảm chắc chắn sẽ kéo theo doanh thu giảm. đội ngũ nhân sự trong một số bộ phận nghiệp vụ vẫn còn thiếu. Trong một số bộ phận nghiệp vụ của TSC vẫn còn qua ít nhân viên, đặc biệt là các nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ như bộ phận tư vấn, marketing … Do đo, dẫn tới tình trạng một nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc, gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công việc chính. Dĩ nhiên, là sẽ ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả chung của công ty. Chưa có chiến lược, kế hoạch chuyển giao công nghệ Kinh doanh chứng khoán thường đòi hỏi các công nghệ hiện đại, đặc biệt là các phần mềm công nghệ hỗ trợ giao dịch, tìm kiếm thông tin. Các công nghệ này đòi hỏi đội ngũ nhân sự vận hành phải có một trình độ nhất định. Nếu không được đào tạo trước thì sẽ rất dễ mắc sai sót. Mà trong kinh doanh chứng khoán chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể gây ra thiệt hại to lơn. TSC cũng đã chú ý đầu tư cho công nghệ nhưng kế hoạch lựa chọn công nghệ còn chưa hoàn thiện làm cho công nghệ thiếu đồng bộ và việc vận hành còn phức tạp so với nhân viên của công ty. Các quy trình thực hiện trong từng nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện Các quy trình thực hiện sẽ giúp cho công ty tránh được những thiếu sót, rủi ro có thể gặp phải trong quá trình phân tích, giao dịch, tư vấn hay tự doanh. Mặc dù trong một số nghiệp vụ như môi giới, bảo lãnh phát hành hay tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp của TSC đã có quy trình thực hiện nhưng nó vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Bởi nó thiếu sự hỗ trợ tích cực giữa những nhân viên trong các bộ phận nghiệp vụ cũng như giữa các nhân viên trong từng bộ phận. Trong khi đó, nghiệp vụ tư vấn đầu tư còn chưa xây dựng được quy trình cụ thể. Mà đây là một dịch vụ cả các nhà đầu tư cá nhân lẫn các nhà đầu tư tổ chức đều quan tâm. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG. 3.1. Triển vọng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. - Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường cả về quy mô và chất lượng hoạt động để TTCK thật sự đóng vai trò là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu niêm yết đạt khoảng 40-50% GDP vào cuối năm 2010. - Gắn việc phát triển TTCK với thúc đẩy chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần. - Mở rộng phạm vi hoạt động của TTCK có tổ chức, từng bước thu hẹp TTCK tự do nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. - Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam. Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các CTCK; khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập CTCK, khuyến khích các CTCK thành lập thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố trong khắp cả nước; - Tăng cung hàng hoá cho thị trường bằng việc nghiên cứu ban hành các chính sách cho phép chuyển công ty liên doanh thành công ty cổ phần; khuyến khích công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty liên doanh phát hành ra công chúng bằng việc ưu đãi thuế, ưu đãi cho vay thương mại, cho phép đăng ký phát hành khung, khuyến khích các công ty đầu tư mạo hiểm… Khuyến khích đưa thêm các loại cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đầu tư,… vào niêm yết. Nghiên cứu các chính sách ưu đãi đối với các quỹ đầu tư như ưu đãi thuế thu nhập tương tự như các nhà đầu tư cá nhân. - Đẩy mạnh cầu chứng khoán trong và ngoài nước thông qua việc thu hút các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức tham gia thị trường và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu ban hành các chính sách kích cầu như: phát triển chương trình bán cổ phiếu cho người lao động trong doanh nghiệp; nới lỏng các quy định hạn chế và có chính sách ưu đãi thuế cho các tổ chức tín dụng tham gia thị trường; thúc đẩy thành lập các quỹ đầu tư và công ty tư vấn đầu tư, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nhỏ; nới lỏng hạn chế đầu tư của nước ngoài; thành lập quỹ bình ổn thị trường,… - Phát triển các công ty chứng khoán theo hướng nâng cấp quy mô vốn và mở rộng hoạt động nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. Dự kiến đến năm 2010, sẽ nâng quy mô vốn tối thiểu của các công ty chứng khoán lên 20 tỷ đồng. Hình thành 4 đến 5 công ty chứng khoán có quy mô lớn, chuyên môn hoá hoạt động bảo lãnh phát hành. Các công ty còn lại chủ yếu chỉ hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư tài chính. Ban hành chính sách tiếp tục ưu đãi thuế cho ngành chứng khoán. - Ngoài ra, sẽ có chính sách phát triển số lượng CTCK nhằm tạo sự cạnh tranh khuyến khích các CTCK liên doanh với nước ngoài, cho phép sáp nhập các CTCK, tiến tới thực hiện việc niêm yết cổ phiếu của CTCK. 3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Trong thời điểm hiện tại, các công ty chứng khoán đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải tìm kiếm cho mình cơ hội để phát triển và tăng trưởng trong dài hạn. Với một chiến lược kinh doanh ngắn hạn thì mức độ rủi ro là vô cùng lớn. Thị trường đang biến động khó lường, theo như đánh giá thì đây là quá trình thị trường đào thải những công ty làm ăn không hiệu quả, chất lượng hoạt động kém. Xứng đáng là đàn anh trên thị trường, TSC vẫn giữ vững được vị thế của minh. Sở dĩ như vậy là do định hướng chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ kết hợp với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và hệ thống công nghệ hiện đại. Theo đó, mục tiêu chiến lược của TSC trong thời gian tới: - Trở thành trung gian tài chính tin cậy trên thị trường chứng khoán đối với nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân, gia tăng thị phần hoạt động của các hoạt động. Trong bối cảnh như hiện nay thì năng lực cạnh tranh là một yếu tố sống còn. Do đó, mục tiêu của công ty là phải nâng cao năng lục cạnh tranh trên thị trường thông qua hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực, vào công nghệ … - Liên kết, hợp tác với các tập đoàn tài chính lớn để đa dạng hóa nguồn vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. - Phát triển bộ phận phân tích và tự doanh - Tạo ra thương hiệu hàng đầu và lợi nhuận cao. Thương hiệu mạnh chính là nền tảng cho lợi nhuận cao. Chính xuất phát từ quan điểm này mà công ty sẽ không ngừng đầu tư để khẳng định thương hiệu của minh. - Mở rộng mạng lưới ở các tỉnh miền trung, một vùng có nhiều tiềm năng phát triển và mức độ cạnh tranh còn thấp. thêm vào đó, việc mở thêm các phòng giao dịch hay đại lý nhận lệnh ở các trung tâm lơn như Hà Nội và Hồ Chí Minh cũng là một trong những chiến lược của công ty. - Trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư và môi giới chứng khoán. Phấn đấu đến năm 2010 tăng vốn điều lệ của công ty lên 1000 tỷ đồng. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 3.3.1. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý. Tạo dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị .. tất cả đều phải cần có vốn. Do đó, vốn là một yếu tố tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Là một trong những công ty chứng khoán chiếm thị phân lớn nhưng nguồn vốn đầu tư chủ yếu của TSC vẫn được trích từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận ròng. Do đó mà hoạt động đầu tư kém hiệu quả bởi nguồn vốn này thường hạn chế. Vì thế, TSC cần đa dạng hóa nguồn vốn. giải pháp này có thể được thực hiện thông qua việc đa dạng hóa phương thức huy động vốn. Hiện nay có khá nhiều hình thức huy động vốn mà TSC có thể áp dụng như: - Đẩy mạnh việc sử dụng vốn tự có cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, góp phần làm giảm chi phí sử dụng vốn. - Có thể huy động một phần vốn từ cán bộ nhân viên của công ty thông qua việc phát hành thêm cổ phần mới. Điều này không chỉ làm tăng nguồn vốn của công ty mà còn gắn chặt lợi ích của nhân viên với lợi ích của công ty. - Không chỉ huy động từ nội bộ công ty mà còn có thể huy động từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài, tăng vốn điều lệ của công ty … Việc huy động vốn là rất khó khăn, do đó công ty cần có kế hoạch, biện pháp phân bổ, sử dụng các nguồn vốn này một cách hợp lý. Một cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ đem lại lợi nhuân cao. Theo đó, công ty không nên đầu tư quá nhiều vào cơ sở vật chất, khoa học công nghệ như hiện nay, mà nên dàn đều cho các hoạt động. 3.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ là một biện pháp hữu hiệu để thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần, tăng năng lực cạnh tranh. Theo đó, Các công ty cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Công ty cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp còn phải tính đến việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, phải xem xét thái độ đối với sản phẩm dịch vụ của khách hàng để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. TSC cũng cần quán triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm dịch vụ gắn với việc đổi mới sản phẩm dịch vụ, gắn với chiến lược xây dựng thương hiệu và các chiến lược dịch vụ chăm sóc khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường cả về chất lượng lẫn giá cả. Có như vậy, nó mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo. Để có được đội ngũ nhân viên đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau: - Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên hiện có trong công ty. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, nhân viên đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng. - Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ nhân viên với công ty bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho nhân viên kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích nhân viên có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của đội ngũ nhân viên khi cần có sự điều chỉnh nhân sự trong nội bộ công ty. Biện pháp này sẽ giúp các công ty có thể dễ dàng điều chỉnh nhân sự khi có những biến động, giảm được chi phí để tuyển dụng hay thuyên chuyển nhân viên. - Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên trong công ty. Ở mỗi ngành nghề, vị trí công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng ngành nghề, từng loại công việc và phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, cần phải tham khảo các CTCK khác nhưng vẫn giữ được nét văn hóa kinh doanh riêng của TSC. Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và thông lệ quốc tế. - Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ phù hợp với kế hoạch chung của công ty. Theo đó, nên phân cấp nhân viên theo trình độ nghiệp vụ để đào tạo. Lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp. Có thể đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc hoặc đào tạo chính quy ở trong nước hay nước ngoài. Tùy từng đối tượng và tùy từng điều kiện mà công ty nên quyết định lựa chọn hình thức nào cho phù hợp. - Nâng cao chất lượng tuyển dụng từ cách thức tổ chức cho đến nội dung tuyển dụng. Có làm tốt công tác này từ đầu thì mới đảm bảo đội ngũ nhân sự chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu công việc sau này. Theo đó, công tác tổ chức tuyển dụng cần được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ, phải có sự giám sát chặt chẽ để tránh tình trạng lợi dụng mối quan hệ hay đi cửa sau. Điều này sẽ gây thiệt hại cho công ty sau nay. 3.3.4. Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng tiên tiến. Tăng cường đầu tư ở đây không phải là tăng lượng VĐT mà là đầu tư có trọng điểm, có kế hoạch, tránh đầu tư tràn lan. Theo đó, công ty nên tập trung đầu tư vào những thiết bị, những bộ phận thật sự cần thiết, thực hiện tiết kiệm trong đầu tư. - Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô, trình độ của nhân viên. Nếu đầu tư cho công nghệ quá hiện đại mà không đầu tư cho đội ngũ nhân sự vận hành thì sẽ không phát huy được hiệu quả của công nghệ. Kéo theo sự thất thoát, lãng phí nguồn lực. - Không ngừng nâng cấp và cải thiện các phần mềm công nghệ của công ty để đảm bảo độ an toàn, bảo mật thông tin cho khách hàng. Hơn nưa, đầu tư chứng khoán đòi hỏi phải theo dõi sự biến động của thị trường một cách thường xuyên và đưa ra các dự báo một cách chính xác. Nếu công nghệ cũ, lạc hậu thì sẽ không thể cập nhật thông tin chính xác được và do đó cung không thể dự báo một cách chính xác. Vì thế, việc nâng cấp công nghệ thường xuyên là thực sự cần thiết. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và website của công ty. Để khách hàng biết đến tên tuổi của công ty, tham gia sử dụng các sản phẩm dịch vụ một cách linh hoạt. 3.3.5. Xây dựng hệ thống quy trình thực hiện đối với từng nghiệp vụ. Với mỗi một nghiệp vụ sẽ có đặc điểm riêng. Do đó, cần xây dựng và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp của từng nghiệp vụ bao gồm: quy trình môi giới, quy trình tư vấn, quy trình tự doanh hay quy trình kiểm soát rủi ro … Một quy trình hoàn thiện sẽ giúp cho công ty cũng như khách hàng có thể kiểm soát và hạn chế được những rủi ro khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Theo đó, cần chú ý một số điểm sau khi xây dựng các quy trình nghiệp vụ: - Phải dựa trên một quy trình chuẩn đối với từng nghiệp vụ; từ đó có thể bổ sung thêm các bước nhỏ hơn để quy trình được rõ ràng hoặc lược bỏ bớt một số bước không cần thiết để tiết kiệm chi phí. - Phải tạo ra được sự liên kết, hỗ trợ giữa các nghiệp vụ với nhau. - Các quy trình trên giấy tờ chỉ là lý thuyết. Để nó trở thành hiện thực thì đòi hỏi phải có người vận hành. Đó chính là đội ngũ nhân sự tham gia vào các quy trình đó. Do đó, song song với việc xây dựng các quy trình là việc đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ và chuyên nghiệp để vân hành các quy trình này. - Thị trường luôn luôn biến động nên không có một quy trình hoàn hảo với mọi thời kỳ. Chính vì thế, Phải thường xuyên cập nhật và điều chỉnh các quy trình này cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. 3.3.6. Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Một mạng lưới kinh doanh rộng sẽ góp phần tăng thị phần, từ đó gia tăng lợi nhuận của công ty và cũng tạo ra năng lực cạnh tranh cho công ty. Do đó, mở rộng các mạng lưới kinh doanh là cần thiết. Tuy nhiên không phải phát triển, mở rộng một cách bừa bãi mà phải dựa vào điều kiện thực tế của công ty, cũng như phải nghiên cứu tình hình thị trường trong từng giai đoạn và đặc biệt là phải có chiến lược cụ thể phù hợp với mục tiêu và định hướng dài hạn của công ty. Theo đó cần chú ý một số vấn đề: - Việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch hay đại lý nhận lệnh phải được đầu tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà công ty đặt ra. Các chi nhánh phải liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, chặt chẽ, bền vững để không bị phá vỡ bởi bất kỳ xung lực nào từ môi trường bên ngoài. - Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh là nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Do đó, trước khi mở thêm một chi nhánh, phòng giao dịch hay đại lý nhận lệnh ở một nơi nào đó thì cần phải tìm hiểu, phân tích toàn diện các yếu tố nội tại của công ty, các yếu tố thuộc về thị trường, khách hàng và các yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh. - Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của các chi nhánh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống một cách có căn cứ và kịp thời. Tránh để tình trạng một chi nhánh nào đó hoạt động kém hiệu quả gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của công ty, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty. - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo cho các chi nhánh mới mở để thu hút được sự chú ý của khách hàng và cũng để nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. 3.3.7. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối vời bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, TSC sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kính doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể được thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với công ty. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, TSC nên kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự sau: xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, xác định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo. 3.3.8. Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng hay bán hàng cá nhân và tuyên truyền. Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu dùng. Theo đó, TSC cần: - Trước hết, cần xác định được đâu là khách hàng mục tiêu: có thể là những khách hàng tiềm năng của sản phẩm của Công ty, những người đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty, những người quyết định mua hoặc có ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ. Khách hàng mục tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định truyền thống của Công ty như: Nói cái gì? Nói như thế nào? Nói khi nào? Nói ở đâu và Nói với ai? - thứ hai, quyết định mục tiêu, ngân sách, hình thức, nội dung và phương tiện quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và các mục tiêu marketing. Ví dụ: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần, các mục tiêu này nâng cao uy tín của Công ty, của sản phẩm… Ngân sách quảng cáo: phải dựa vào mục tiêu, khả năng của công ty và mức chi của các công ty cạnh tranh cùng cỡ trên thị trường. Về hình thức phải sinh động, lôi cuốn người xem nhưng vẫn đảm bảo rõ ràng. Nội dung thì phải đáng tin cậy và tạo nên sự tin tưởng hoàn toàn nơi khách hàng. Còn phương tiện quảng cáo thì tùy theo khách hàng và loại sản phẩm kinh doanh của công ty mà có thể chọn phương tiện quảng cáo cho phù hợp như: báo, đài, Tivi, phim ảnh quảng cáo, Quảng cáo bằng thư gửi qua bưu điện, quảng cáo bằng Pano, áp phich vv... - thứ ba, tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại nhằm kích thích thị trường đáp ứng nhanh và mạnh hơn đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Chẳng hạn: tặng quà hay giảm giá sản phẩm dịch vụ … - thứ tư, thực hiện công tác tuyên truyền hay chính là PR: đôi khi có tác dụng mạnh, đạt hiệu quả cao nhất lại tón kém ít hơn quảng cáo. Để tuyên truyền cho Công ty có thể mời các nhà chính trị lỗi lạc, các nhà nghệ thuật nổi tiếng đến thăm Công ty mình. Cũng có thể tổ chức những bữa tiệc lớn, mời phóng viên báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình và các quan chức đến dự nhân ngành thành lập Công ty, ngày đón nhận huân chương lao động v.v… hoặc tham gia các chương trình tài trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, cấp học bổng cho sinh viên các trường Đại học, xây nhà tình nghĩa, nhận nuôi dưỡng các bà mẹ anh hùng suốt đời.v..v. 3.4. Một số đề xuất kiến nghị. 3.4.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể, song thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang trong quá trình hình thành và phát triển, nhiều yếu tố mới được phát sinh. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật chứng khoán là cần thiết và xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, trong thời gian qua, quá trình thực hiện Luật đã gặp phải một số vướng mắc do quy định chưa đầy đủ và phù hợp. Do đó, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo hiệu lực của công tác quản lý và đảm bảo thị trường hoạt động một cách có tổ chức, an toàn, hiệu quả. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Thứ hai, sau khi Việt Nam ra nhập WTO, nhiều vấn đề phấp lý nảy sinh cần phải điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu hội nhập nhưng vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân tham gia thị trường. Xuất phát từ một số lý do nêu trên, việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Theo đó, việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nên chú ý một số nội dung như: Một là, mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Bổ sung hoạt động phát hành chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng; việc chào bán và niêm yết chứng khoán của các pháp nhân nước ngoài trên TTCK Việt Nam; việc chào bán các chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch cho các loại chứng khoán này cùng các sản phẩm quỹ đầu tư mới. Hai là, thống nhất sử dụng khái niệm “sở giao dịch chứng khoán” đối với TTCK tập trung cho phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện trong việc mở rộng hợp tác quốc tế về TTCK, đồng thời phù hợp với tình hình thực tiễn của thị trường hiện nay, khi trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đều đã được chuyển đổi thành mô hình sở giao dịch chứng khoán.. Ba là, bổ sung thêm một số quy định để tạo cơ chế trong quản lý giám sát các công ty đại chúng, đặc biệt trong giám sát việc đảm bảo tư cách của công ty đại chúng, giám sát việc thực hiện và tuân thủ nghĩa vụ công ty đại chúng. Bốn là, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán; quy định việc quản lý đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền đối với chứng khoán của các doanh nghiệp Việt Nam phát hành và niêm yết tại các thị trường nước ngoài. Năm là, bổ sung thêm các quy định về tổ chức, hoạt động của các CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức lưu ký, người hành nghề chứng khoán. Sáu là, sửa đổi một số quy định về mức xử phạt và các hành vi vi phạm để đảm bảo tính khả thi của pháp luật và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan về xử lý vi phạm mới được sửa đổi, bổ sung. 3.4.2. Từng bước phát triển các công cụ phái sinh, phát triển thị trường trái phiếu chuyên biệt. Càng có nhiều loại chứng khoán thì khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư càng dễ dàng, sự lựa chọn không hạn chế nếu công ty, nhà đầu tư nào có đủ khả năng về mặt tài chính. Như đã nêu ở trên thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh có những đặc tính cực kỳ hấp dẫn. Nhưng thị trường Việt Nam chưa thấy xuất hiện. Để chuẩn bị cho sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh chính phủ cần nghiên cứu, điều chỉnh để thị trường chứng khoán Việt Nam chấp nhận được loại chứng khoán này. Đồng thời cũng nên tạo ra một thị trường trái phiếu chuyên biệt đảm bảo cho việc đầu tư dễ dàng hơn. Nhà đầu tư cũng như chuyên viên chứng khoán nhìn thấy được sự giao dịch dễ dàng, mở rộng danh mục đầu tư ra các công cụ chứng khoán khác, giảm thiểu rủi ro hệ thống. Ngoài ra, phải quản lý thị trường OTC để tránh sự hoạt động không kiểm soát như hiện nay gây ra những tác động xấu đến thị trường. Tóm lại những kiến nghị đưa ra là đều nhằm mục tiêu ổn định thị trường chứng khoán trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn thông qua việc tác động vào nhà đầu tư, vào trực tiếp thị trường, các công ty chứng khoán. 3.4.3. Chính phủ, bộ tài chính không nên can thiệp quá sâu vào thị trường chứng khoán và hoạt động của công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán là các pháp nhân có năng lực tài chính tiến hành kinh doanh một cách độc lập. Họ có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của họ độc lập. Họ chịu sự điều chỉnh của cơ chế thị trường và quy luật giá trị. Vì thế không cần có sự can thiệp sâu, quá cụ thể vào hoạt động của công ty từ phía chính phủ. Trong khoảng đầu năm nay chính phủ đã ban hành quy định buộc các công ty chứng khoán hạn chế bán chứng khoán trong danh mục mà họ nắm giữ ra ngoài thị trường, để đảm bảo thị trường không thể giảm sâu hơn nữa. Chính vì thế làm cho rất nhiều công ty cảm thấy bất ổn. Những chính sách can thiệp của chính phủ đang làm thị trường có những diễn biến phức tạp và khó đoán hơn. Việc có bàn tay can thiệp của nhà nước vào thị trường chỉ làm cho thị trường biến động lớn hơn. Mà việc đưa ra những dự kiến về việc sẽ có biện pháp gì để giải quyết vấn đề hiện nay trong thời gian tới. Nhưng lại không thấy được một hành động cụ thể nào cả chỉ làm cho nhà đầu tư, những công ty chứng khoán mất lòng tin vào nhà nước. Nhà nước nên hành động chứ không phải là dùng lời nói không, có hành động tích cực mà có hiệu quả thì đó mới là biện pháp hữu hiệu. 3.4.4. Cho phép tiếp tục triển khai cho vay kinh doanh chứng khoán đối với các ngân hàng thương mại. Mới đây siết chặt chỉ thị 03/2007/CT-NHNN về kiểm soát, quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán đối với ngân hàng thương mại, làm cho ngân hàng định trệ hoạt động. Nhà đầu tư thiếu tiền để đầu tư. Nó lại tác động gián tiếp đến hoạt động tự doanh thông qua việc thị trường giảm số lượng giao dịch, giá trị giao dịch giảm, chỉ số VN-index giảm. Chỉ thị này cũng làm cho hoạt động Repo có cơ hội nhưng tác động của nó đối với mảng đầu tư lại lớn hơn nhiều vì thu lợi từ đầu tư nhiều hơn rất nhiều so với việc thu phí từ hoạt động Repo. Tại sao? Có một điều có thể trả lời cho lập luận này đó là do số lượng nhà đầu tư có nhu cầu Repo trên thị trường ít, bị cạnh tranh gay gắt. Kiếm được khách hàng với số lượng lớn là rất khó khăn, trong khi nếu thị trường ổn định thì ngoài khoản thu từ đầu tư còn thêm khoản thu từ hoạt động Repo. Việc nới nỏng chỉ thị này có tác động ngay trong ngắn hạn nhằm cứu thị trường còn có tác động trong lâu dài. KẾT LUẬN Qua ba chương, bài viết đã làm rõ được một số lý luận về năng lực cạnh tranh và hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán, cũng như thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty. TSC thực sự đã chứng tỏ được bản lĩnh của mình trên thị trường. Mặc dù thị trường chứng khoán hiện nay có nhiều biến động nhưng công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long vẫn giữ vững được vị thế, thương hiệu của mình. Điều này cho thấy chiến lược đầu tư đúng đắn cũng như năng lực cạnh tranh của công ty. Qua bài viết này và thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em đã học hỏi và tích lũy thêm được một số kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như các hoạt động tại công ty chứng khoán. Được sự giúp đỡ tận tình của Ths. Phan Thu Hiền và các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em đã cố gắng hoàn thành bài viết này. Mặc dù vẫn còn vài chỗ thiếu sót nhưng em rất mong nhận được sự ủng hộ của quý thầy cô và các ban. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Ủy ban chứng khoán Nhà nước, trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, TS. Đào Lê Minh (2002), giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trường đại học Kinh tế Quốc dân, khoa đầu tư, TS. Phạm Văn Hùng (2008), giáo trình thị trường vốn, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Học viện tài chính, PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2006), kinh doanh chứng khoán, Nxb Tài chính, Hà Nội. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, báo cáo tổng kết thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng đầu năm 2008. Luật chứng khoán năm 2006 Ban pháp chế - ủy ban chứng khoán nhà nước, “Sửa đổi, bổ sung luật chứng khoán. Những vấn đề đặt ra và thời gian thực hiện”, tạp chí chứng khoán Việt Nam, số 1 + 2, tháng 1 + 2 năm 2009, trang 28 – 30. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Website: www.thanglongsc.com.vn www.ssc.gov.vn www.sanotc.com www.hastc.org.vn www.thongtindubao.gov.vn www.vir.com.vn MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21711.doc
Tài liệu liên quan