LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, ở nước ta ngành Dệt may đang được coi là một trong những ngành mũi nhọn. Ngồi giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, ngành cịn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đĩng gĩp lớn cho xuất khẩu, từ đĩ gĩp phần tích lũy cho nền kinh tế trong quá trình CNH- HĐH đất nước. Trong xu thế hội nhập mạnh mẽ ngày nay, ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức bên cạnh những cơ hội lớn khi tiếp cận với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, muốn nâng cao năng suất, hạ giá
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư đổi mới công nghiệp ngành Dệt may Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh thì ngành Dệt may phải phát huy vai trị động lực của khoa học cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đĩ thì ngành phải thực hiện đổi mới cơng nghệ một cách hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu đĩ, em quyết định chọn đề tài :
“Đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may Việt Nam giai đoạn 2000- 2005”.
Đề tài gồm ba phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo, Th.s Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình hướng dẫn em để em hồn thành đề tài.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
1. Khái niệm cơng nghệ và đổi mới cơng nghệ
1.1. Khái niệm cơng nghệ
Theo Ngân hàng Thế giới (1985): Cơng nghệ là phương pháp chuyển hố các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: (1) Thơng tin về phương pháp; (2) Phương tiện, cơng cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hĩa; (3) Sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao".
Theo UNIDO (Tổ chức phát triển cơng nghiệp Liên Hợp Quốc): Cơng nghệ là việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào cơng nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nĩ một cách chính xác, cĩ hệ thống và cĩ phương pháp".
Theo Luật Khoa học Cơng nghệ Việt Nam (2000): Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm".
1.2. Khái niệm đổi mới cơng nghệ
Đổi mới cơng nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới cơng nghệ đã cĩ (trong và ngồi nước), gĩp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới cơng nghệ đĩng vai trị quan trọng nhất chi phối nền kinh tế, nĩ cĩ tác dụng kích thích sự phát triển của sản xuất, nâng cao năng suất lao động và gĩp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Hoạt động đổi mới cơng nghệ gồm ba giai đoạn: phát minh, đổi mới và truyền bá. Phát minh là giai đoạn đầu tiên tạo ra tiến bộ cơng nghệ. Đĩ là quá trình tìm tịi các ý tưởng mới và biến chúng thành các giải pháp kĩ thuật cơng nghệ cụ thể nhằm giải quyết một vấn đề nào đĩ trong sản xuất và đời sống. Kết quả của nĩ là ý tưởng khoa học, những giải pháp về sản phẩm mới, phương pháp mới để thực hiện một số dịch vụ hoặc sản xuất một sản phẩm.
Đổi mới cơng nghệ và sản phẩm là ứng dụng thương mại đầu tiên của phát minh. Dựa trên các ý tưởng khoa học hoặc các giải pháp kĩ thuật đã cĩ để chế thử các mẫu đầu tiên, phát triển, sản xuất thử và thử nghiệm việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Cuối cùng là giai đoạn truyền bá sản phẩm nghĩa là việc ứng dụng cơng nghệ được lan truyền từ nơi đầu tiên mà nĩ được sáng tạo và triển khai sang các nơi khác.
Nĩi tĩm lại, đổi mới cơng nghệ là những tiến bộ về cơng nghệ, tiến bộ đĩ dưới dạng máy mĩc thiết bị hay phương pháp mới về sản xuất hay kỹ thuật, tổ chức, quản lý hay marketing mà nhờ đĩ việc sản xuất ra sản phẩm sẽ đạt năng suất cao hơn, chi phí thấp hơn, chất lượng cao hơn.
Thực chất của đổi mới cơng nghệ gồm đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất. Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra sản phẩm hồn tồn mới hoặc cải tiến các sản phẩm truyền thống của cơng ty mình hoặc cơng ty khác. Điều này giúp cơng ty tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng độ hấp dẫn của sản phẩm. Đổi mới quy trình sản xuất là việc tạo ra một quy trình sản xuất mới hoặc đạt được những tiến bộ đáng kể về mặt cơng nghiệp đối với quy trình sản xuất. Đổi mới quy trình sản xuất chính là đổi mới máy mĩc thiết bị.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới cơng nghệ
2.1. Chỉ tiêu định lượng
2.1.1. Tỷ trọng máy mĩc thiết bị được hiện đại hĩa (Ihd ):
Ihd = x 100%
DGhd = Ghd1 - Ghd0: mức gia tăng MMTB hiện đại trong kỳ
Ghd1: Giá trị MMTB hiện đại kỳ báo cáo
Ghd0: Giá trị MMTB hiện đại kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị máy mĩc thiết bị hiện đại gia tăng so với mỗi đồng vốn đầu tư vào đổi mới cơng nghệ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả đổi mới cơng nghệ càng lớn.
2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá mức tiết kiệm nguyên vật liệu khi đổi mới cơng nghệ (Invl):
Invl = x 100%
Knvl =
Gnvl: Giá trị nguyên vật liệu
Gsản phẩm: Giá trị sản phẩm
Thể hiện khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu do đổi mới cơng nghệ và được đo bằng tỷ lệ giữa mức gia tăng hệ số chi phí cho nguyên vật liệu bình quân một sản phẩm và một đơn vị vốn đầu tư đổi mới cơng nghệ trong kì.
2.1.3. Chỉ tiêu gia tăng năng suất lao động (Iw):
Iw = x 100%
DW = W1 - W0: Mức gia tăng năng suất lao động trong kỳ
W1: Năng suất lao động kỳ báo cáo
W0: Năng suất lao động kỳ gốc
Chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng về năng suất lao động của doanh nghiệp nhờ đổi mới cơng nghệ. Nĩ cho biết một đồng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ sẽ làm tăng năng suất lao động lên bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả đổi mới cơng nghệ càng cao.
2.1.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đổi mới cơng nghệ tác động đến mức tăng lợi nhuận (Iln):
Iln= x 100%
DLN: LN1 - LN0: Mức tăng lợi nhuận trong kỳ
LN1: Lợi nhuận năm báo cáo
LN0: Lợi nhuận năm gốc
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là với mỗi đồng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ thì lợi nhuận tăng thêm là bao nhiêu.
2.2. Chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu này phản ánh những biến đổi quan trọng về chất đối với xã hội, doanh nghiệp, cơ cấu lao động, trình độ lao động do đổi mới cơng nghệ mang lại. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là:
- Tác động tới việc làm của người lao động
- Tác động tới trình độ quản lý, cơ cấu sản xuất, phương pháp lao động, điều kiện lao động, kỹ thuật lao động.
- Gĩp phần tăng thị phần do giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm của đổi mới cơng nghệ.
- Đĩng gĩp của đổi mới cơng nghệ trong việc thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội của doanh nghiệp, của ngành, đất nước.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1. Đặc trưng cơng nghệ ngành Dệt may Việt Nam
1.1. Tính đồng bộ về trình độ cơng nghệ trong ngành Dệt may cịn thấp
Trong ngành dệt may cĩ rất nhiều cơng đoạn: kéo sợi, dệt, in, nhuộm, hồn tất, may, cơng đoạn phụ. Các cơng đoạn này mang tính liên tục,sản phẩm của cơng đoạn trước là đầu vào của cơng đoạn sau. Vì thế chỉ cần một trong các sản phẩm tồi sẽ dẫn đến sản phẩm cuối là phế phẩm. Điều này địi hỏi cơng nghệ ngành Dệt may phải đồng bộ. Nhưng thực tế thì trong lĩnh vực dệt, trang thiết bị cịn quá lạc hậu, mới đổi mới 40% số thiết bị, cịn lại phần lớn là máy mĩc thiết bị thuộc những năm 60-70. Trong khi đĩ, lĩnh vực may đã được đổi mới 90% trang thiết bị, trình độ cơng nghệ thiết bị khá so với khu vực. Do vậy, khâu dệt khơng đáp ứng được đầu vào cho khâu may, sản xuất dệt trong nước mới đáp ứng được 70-80% nhu cầu tiêu dùng trong nước và hàng Dệt may Việt Nam chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm nước ngồi. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự đầu tư theo nhiều giai đoạn, theo nhiều loại cơng nghệ và cơng nghệ của nhiều nước khác nhau dẫn tới hiệu quả sản xuất tồn ngành khơng cao.
1.2. Trình độ cơng nghệ lạc hậu
Ngành Dệt may là một trong những ngành cơng nghiệp cĩ lịch sử lâu đời nhất nước ta và sử dụng nhiều lao động. Một kết quả thống kê cho thấy, vẫn cịn nhiều cơ sở sử dụng thiết bị từ thập kỷ 60-70 ở miền Bắc, thập kỷ 70 ở miền Nam. Thậm chí vẫn cịn máy mĩc thiết bị mang mác từ những năm 30-40. Mặc dù vậy, trên thực tế cĩ một khĩ khăn rất lớn là hầu hết các cơng ty đều cĩ vốn nhỏ, hạn hẹp. Điều này là trở ngại lớn cho việc đầu tư thay thế máy mĩc thiết bị.
2. Sự cần thiết phải đầu tư đổi mới cơng nghệ
Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam (Vinatex) đặt ra mục tiêu phát triển đến năm 2010: “ Hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo trả nợ và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành, đồng thời chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng trong nước với những sản phẩm phù hợp, gĩp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đường lối CNH-HĐH đất nước”. Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, địi hỏi phải cĩ một hệ thống giải pháp cho ngành Dệt may là cần thiết và cấp bách để từng bước vươn lên đáp ứng yêu cầu hội nhập trong đĩ đầu tư đổi mới cơng nghệ là cơng tác quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hiện cĩ và tạo ra những sản phẩm mới cĩ tính cạnh tranh cao trên thị trường.
2.1. Đổi mới cơng nghệ nhằm phát huy vai trị của ngành dệt may Việt Nam với sự phát triển kinh tế xã hội
2.1.1. Gĩp phần tăng tích luỹ vốn cho quá trình CNH-HĐH đất nước
Trong giai đoạn hiện nay, giá trị sản xuất của ngành Dệt may chiếm 9% giá trị tồn ngành cơng nghiệp, kim ngạch xuất khẩu 12-15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Dệt may là ngành cĩ kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai (sau xuất khẩu dầu thơ) với tổng giá trị xuất khẩu là 4,4 tỷ USD (2004); 5,2 tỷ USD (2005). Vì vậy ngành đã đĩng gĩp một lượng ngoại tệ đáng kể cho ngân sách quốc gia.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt may Việt Nam qua các năm
Chỉ số
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)
1,892
1,975
2,732
3,687
4,4
5,2
Tăng trưởng (%)
4
38
35
19
17,4
Nguồn: Niên giám thống kê 2005
2.1.2. Gĩp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may sẽ làm cho ngành phát triển hơn, từ đĩ làm biến đổi cơ cấu cây trồng ở vùng trồng nguyên liệu (như cây đay, cây bơng, cây dâu…), khuyến khích nơng nghiệp phát triển theo hướng phá vỡ thế độc canh khi chỉ trồng cây lương thực, hoa màu sang trồng cây cơng nghiệp. Mặt khác, ngành Dệt may phát triển cịn kéo theo sự phát triển các ngành nghề sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may, ngành hố chất cung cấp thuốc nhuộm cho ngành Dệt may, ngành cơ khí cung cấp máy mĩc thiết bị. Ngồi ra cịn tác động đến sự phát triển những ngành sử dụng sản phẩm của ngành Dệt may như: giày da, nội thất…từ đĩ làm tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
2.1.3. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
Hiện nay, trên thị trường nước ta cĩ rất nhiều mặt hàng Dệt may của nước ngồi nên sản phẩm của nước ta phải cạnh tranh gay gắt với hàng Dệt may các nước đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan. Trước đây, vải sản xuất trong nước tiêu thụ chậm, hàng dệt của ta sản xuất khơng tiêu thụ được ở thành phố lớn, ở nơng thơn tiêu thụ chậm vì chất lượng thua kém, giá cao hơn hàng Trung Quốc, mẫu mã kém phong phú hơn. Trong vài năm trở lại đây, do nắm bắt nhu cầu người dân nên ngành Dệt may đã cĩ nhiều đổi mới. Hàng dệt may của ta đang dần khẳng định vị trí trong lịng người tiêu dùng trong và ngồi nước. Các cơng ty dệt may như May 10, Việt Tiến, Nhà Bè,Vinatex… đang ngày càng trở nên quen thuộc với người dân và thoả mãn về số lượng cũng như chất lượng.
2.2. Đáp ứng nhu cầu cơng nghệ của ngành
Với tình trạng cơng nghệ hiện nay thì nhu cầu cơng nghệ của ngành là rất lớn và rất cấp thiết. Để ngành Dệt may tiếp tục giữ vững vai trị của mình thì việc đáp ứng nhu cầu về cơng nghệ là hết sức cần thiết.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp đều nhận ra tầm quan trọng của đầu tư đổi mới cơng nghệ để đứng vững trên thị trường. Điều này thể hiện trong điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW ở 65 doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Bảng 2: Mức độ cần thiết tiến hành đổi mới cơng nghệ của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam
Các hoạt động
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá là rất cần thiết (%)
Điểm số trung bình
Cải tiến các dây chuyền cơng nghệ hiện đại
49
2,4
Đầu tư mới DCCN, MMTB
45
2,3
Nghiên cứu thiết kế và sản xuất sản phẩm mới
55
2.5
Nâng cao nguồn nhân lực cơng nghệ
38
2,3
Bố trí lại tổ chức sản xuất
38
2,3
Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát về đầu tư đổi mới cơng nghệ tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Đổi mới cơng nghệ là xu hướng tất yếu của ngành Dệt may Việt Nam để tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường trong và ngồi nước.Nhìn vào kết quả điều tra trên cĩ thể thấy rằng các doanh nghiệp đã đánh giá cao vai trị của việc đầu tư đổi mới cơng nghệ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng hứa hẹn việc đầu tư trong tương lai sẽ được các doanh nghiệp xúc tiến.
Từ những lý do trên, chúng ta đã thấy được sự cần thiết của việc đầu tư đổi mới cơng nghệ nhưng trên thực tế thì ở nước ta, tình hình đầu tư diễn ra như thế nào? Chúng ta đi vào phân tích thực trạng của đầu tư đổi mới cơng nghệ.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
I. KHỐI LƯỢNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỊN VỐN ĐẦU TƯ CHO ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
1. Khối lượng vốn đầu tư
Khối lượng vốn đầu tư tồn ngành trong những năm qua cĩ xu hướng tăng và vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn đầu tư, thường là 40-60%. Theo kết quả thống kê cho bảng sau:
Bảng 3: Khối lượng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam giai đoạn 2000-2005
Năm
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
Vốn đầu tư đổi mới cơng nghệ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
2000
2.066,8
1.126,0
54,48
2001
3.157,0
1.774,0
56,19
2002
2.111,8
1.036,0
48,89
2003
1.245,3
598,0
48,02
2004
1.514,6
709,6
46,85
2005
1.863,4
808,9
43,41
Tổng
11.948,9
6.052,5
TB:50,65
Nguồn: Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam (Vinatex)
Tình hình đầu tư ở Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam cũng phản ánh tình hình chung tồn ngành. Tuy vốn đầu tư giai đoạn 2000-2005 cĩ tăng so với giai đoạn trước nhưng xét về tỷ trọng vốn đầu tư dành cho đổi mới cơng nghệ thì cĩ giảm. Tỷ trọng vốn tư cho đổi mới cơng nghệ 2000-2005 là trên 50% tổng mức vốn đầu tư trong khi ở giai đoạn 1996-2000 là 81,1%. Sở dĩ cĩ sự giảm tỷ trọng như trên là do giai đoạn 1996-2000 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ với mọi tiềm lực để đầu tư hiện đại hĩa máy mĩc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Chính vì vậy từ năm 2000 đến nay ngành khơng phải đầu tư nhiều cho cơng nghệ nữa mà chủ yếu tập trung đầu tư theo chiều rộng. Trung bình mỗi doanh nghiệp dệt may giành 2,9% doanh thu để đầu tư để cho đổi mới cơng nghệ. Cĩ khoảng 12 doanh nghiệp điển hình cĩ tỷ lệ vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ trên tổng doanh thu lớn hơn 5%: Cơng ty dệt kim Đơng Xuân (25%); Cơng ty Dệt nhuộm vải Phước Thịnh (24,61%); Cơng ty dệt 8/3 (11,2%); Cơng ty dệt may Hà Nội (9%). Cĩ thể thấy quy mơ vốn đầu tư tồn ngành cũng như từng doanh nghiệp đều tăng lên.
2. Nguồn vốn đầu tư đổi mới cơng nghệ
Nếu với các nước phát triển trên thế giới thì kênh huy động vốn hiệu quả là thị trường chứng khốn và đầu tư trực tiếp nước ngồi thì ở Việt Nam do thị trường chứng khốn chưa phát triển nên chủ yếu chúng ta huy động thơng qua nguồn tích lũy trong nước và vốn đầu tư nước ngồi. Vì vậy cần xem xét các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp dệt may bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngồi. Nguồn vốn trong nước gồm cĩ vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tự cĩ và khấu hao của doanh nghiệp. Nguồn vốn nước ngồi gồm cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
2.1. Nguồn vốn trong nước
2.1.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho những dự án đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Trong lĩnh vực dệt may nĩ bao gồm:
-Vốn cấp cho doanh nghiệp nhà nước dệt may để đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở sản xuất
-Vốn nhà nước đầu tư mới các cơ sở dệt may
-Vốn nhà nước liên doanh với các doanh nghiệp nước ngồi
Tuy nhiên ở nước ta do vốn ngân sách cịn hạn hẹp mà cĩ rất nhiều khoản phải chi do đĩ đây chưa phải là nguồn chính để giúp các doanh nghiệp dệt may đầu tư đổi mới cơng nghệ. Theo Bộ Cơng Nghiệp thì tổng nhu cầu vốn đầu tư tồn ngành đến năm 2006 cần 900 nghìn tỷ đồng nhưng huy động ngân sách chỉ chiếm 7%, cịn lại phải do các doanh nghiệp tự tìm kiếm. Như vậy, mặc dù dệt may Việt Nam nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn đầu tư từ ngân sách cịn quá ít ỏi. Dù cĩ tăng theo các năm nhưng xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng hiện nay khơng vượt quá 0,6% lượng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ.
2.1.2. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, nguồn vốn này ngày càng khẳng định vị trí trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư của chính phủ. Đây là hình thức cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, được áp dụng cho các dự án trong lĩnh vực ưu tiên của kế hoạch ngân sách nhà nước. Do đặc điểm lãi suất thấp, thời gian vay dài nên đây cũng là nguồn vốn nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may đổi mới cơng nghệ
Trên thực tế nguồn vốn này biến động mạnh và khơng theo chiều hướng nhất định. Giai đoạn 1991-1997 là 236 tỷ đồng, trung bình là 26,2 tỷ/năm. Đến năm 2001 nguồn vốn này tăng đột biến từ 81,2 tỷ đồng lên 224,0 tỷ đồng trong năm 2000 và 2001. Trong hai năm tiếp theo nguồn vốn này chững lại và giảm xuống cịn 135,4 tỷ đồng vào năm 2004; 144,6 tỷ đồng vào năm 2005.
Bảng 4: Vốn trong nước đầu tư đổi mới cơng nghệ của Vinatex
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tín dụng nhà nước
81,2
224,0
224,5
220,2
135,4
144,6
Ngân sách nhà nước
4,9
9,3
3,9
4,2
4,7
5,0
Nguồn khác
68,1
75,3
70,7
96
73,5
74,6
Nguồn: Tổng cơng ty dệt may Việt Nam
2.1.3. Nguồn vốn tự cĩ và khấu hao của doanh nghiệp
Nguồn vốn tự cĩ là nguồn từ tiết kiệm dân cư và tĩch lũy của doanh nghiệp đưa vào sản xuất.
Vốn khấu hao là tồn bộ số tiền trích khấu hao được tích lũy lại. Vốn khấu hao khơng thuộc sản xuất kinh doanh mà là nguồn vốn để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Ở Việt Nam, đối với mỗi doanh nghịêp thì tỷ lệ vốn khấu hao được quy định khác nhau và luơn được đề cao nhằm phát huy đổi mới tính tự chủ của doanh nghiệp trong ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường thì các doanh nghiệp nhà nước được sự đầu tư ban đầu của nhà nước sẽ cĩ tiềm lực vốn khá hơn doanh nghiệp tư nhân.
Để huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư đổi mới cơng nghệ, các doanh nghiệp phải cĩ sự lựa chọn cho riêng mình: dựa vào tiềm lực của mình là vốn tự cĩ và khấu hao, vay tín dụng nhà nước hay ngân sách nhà nước. Đây là câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư đổi mới cơng nghệ.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn cĩ thể hy vọng vào nguồn khác triển vọng hơn là nguồn vốn từ nước ngồi.
2.2. Nguồn vốn nước ngồi
Đây là nguồn vốn đĩng vai trị hết sức quan trọng đối với các nước đang phát triển. Một mặt nĩ giải quyết tình trạng thiếu vốn cản trở quá trình đổi mới cơng nghệ, mặt khác nước nhận đầu tư sẽ thu được lợi ích từ việc chuyển giao cơng nghệ.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngồi để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích nhằm mục đích lợi nhuận với ba hình thức: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Nếu chúng ta kêu gọi và khuyến khích đầu tư FDI đúng hướng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nước ta, phát huy được lợi thế so sánh của nước ta và tạo điều kiện giúp chúng ta cĩ thể tiếp thu những cơng nghệ kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của thế giới.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là khoản viện trợ hồn lại hoặc vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vay lớn của các chính phủ, tổ chức tài chính tiền tệ thế giới. ODA cho ngành dệt may thời gian qua chủ yếu là dành cho xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng cho ngành và hỗ trợ cơng tác xuất khẩu.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại là nguồn vốn các doanh nghiệp vay từ các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngồi lãi suất cao, thời hạn trả nợ nhanh đáp ứng mục tiêu đầu tư ngắn hạn như: hỗ trợ nhập khẩu hàng hố, nguyên liệu nước ngồi, thâm nhập thị trường, nhập khẩu máy mĩc thiết bị…
Giai đoạn 1991-1996, đầu tư nước ngồi đạt 985,76 triệu USD; trong đĩ hình thức liên doanh liên kết cĩ tổng vốn đầu tư là 126,77 triệu USD chiếm 87,14%. Đầu tư nước ngồi vào ngành dệt may cĩ 88 dự án với tổng vốn đầu tư là 189,46 triệu USD; hình thức liên doanh liên kết chiếm 35,13%, loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi chiếm 64,87%.
Trong năm 2006 hứa hẹn sẽ cĩ rất nhiều doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam. Điển hình là hội nghị tài trợ và đầu tư cho ngành dệt may lần đầu tiên tổ chức vào 2/6/2006 tại thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của 30 ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngồi nước, 150 doanh nghiệp Dệt may Việt Nam và các nhà cung cấp thiết bị nước ngồi với mục đích chính là xúc tiến đầu tư vào Dệt may Việt Nam.
Theo hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), Tập đồn Pamatex Berhad (Malaixia) với vốn đầu tư hơn 100 triệu USD đã được cấp phép đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), Cơng ty Daewon (Hàn Quốc) quyết định đầu tư xây dựng 1 nhà máy may xuất khẩu trị giá 8 triệu USD tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh (Đà Nẵng) sau khi đã đầu tư 1 nhà máy may tại khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc ( thành phố Hồ Chí Minh) và một nhà máy dệt tại khu cơng nghiệp Nhơn Trạch I (Đồng Nai). Qua các sự kiện trên cho thấy triển vọng huy động vốn cho ngành từ đầu tư nước ngồi là rất lớn.
Hiện nay, trong tất cả các nguồn vốn trong và ngồi nước thì vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất, vốn tín dụng thương mại chiếm 30%, ODA là 20%, vốn tự cĩ và ngân sách là thấp nhất.
II. PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
Đa số các doanh nghiệp sử dụng kết hợp nhiều phương thức, rất ít doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương thức đổi mới cơng nghệ. Trong đĩ, tự tổ chức nghiên cứu được tiến hành song song với việc mua cơng nghệ mới nhằm mục đích tăng hiệu quả ứng dụng và vận hành cơng nghệ.
Bảng 5: Phương thức đầu tư đổi mới cơng nghệ của 64 doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Phương thức đầu tư
Tỷ lệ
(%)
Tự tổ chức nghiên cứu và thiết kế trong nội bộ doanh nghiệp
32
Hợp tác với cơ quan khoa học nước ngồi
26
Hợp tác với cơ quan khoa học trong nước
5
Bắt chước thiết kế lại theo mẫu
54
Mua cơng nghệ từ trong nước
20
Mua cơng nghệ từ nước ngồi
54
Liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong nước
20
Liên doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngồi
23
Thuê tư vấn trong nước
18
Thuê tư vấn nước ngồi
3
Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát về đổi mới cơng nghệ tại các doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu trên thấy rằng đa số các doanh nghiệp lựa chọn hình thức khép kín, ít cĩ sự giao lưu hợp tác với nước ngồi. Phương thức được áp dụng nhiều nhất là mua cơng nghệ từ nước ngồi và bắt chước thiết kế lại theo mẫu đều được 54% doanh nghiệp áp dụng. Hai phương thức này cĩ chung một ưu điểm là đều tiết kiệm được thời gian và chi phí nghiên cứu. Đặc biệt với phương thức mua cơng nghệ từ nước ngồi thì cĩ thêm một số ưu điểm như:
Tạo được sự tiến bộ đáng kể về thương mại và kỹ thuật thơng qua việc mua cơng nghệ từ nước ngồi: Khi mua cơng nghệ thì các doanh nghiệp sẽ cĩ cơ hội nhận được sự cung cấp tài liệu và huấn luyện đầy đủ để nâng cao kiến thức của mình trong vận hành và sử dụng cơng nghệ, từ đĩ tăng khả năng sản xuất của máy mĩc thiết bị và áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm một cách thành cơng. Đơi khi sự giúp đỡ thêm về tài chính, tìm thị trường và tiêu thụ sản phẩm của bên cung cấp cịn mở ra một khả năng thương mại cho các doanh nghiệp của chúng ta.
Được tiếp xúc, trao đổi thơng tin và kinh nghiệm với bên cung cấp cơng nghệ nhằm phục vụ cho lợi ích của mình: Ngồi khả năng cĩ những tiến bộ trực tiếp về thương mại và cơng nghệ, sự hợp tác này cịn đem lại cho các doanh nghiệp dệt may sự tiếp xúc và đối thoại thường xuyên với nhà cung cấp nước ngồi. Các doanh nghiệp sẽ cĩ địa chỉ của nhà cung cấp để giải đáp những thắc mắc của mình và cĩ nguồn thơng tin để giải quyết những vấn đề khác, được phổ biến tình hình thực tế về những cải tiến và sáng kiến, các thị trường và xu hướng phát triển. Các doanh nghiệp nên tận dụng những thơng tin cĩ giá trị đĩ. Ngồi ra bên nhận cơng nghệ cịn cĩ thể sử dụng kinh nghiệm của bên cung cấp để sử dụng cơng nghệ cĩ hiệu quả.
Cĩ thể cĩ được những điều khoản hợp đồng cĩ lợi: Việc đàm phán hợp đồng tiếp nhận cơng nghệ cĩ thể tạo ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên,việc mua cơng nghệ từ nước ngồi cũng cĩ nhiều hạn chế, cĩ thể gây cho các doanh nghiệp dệt may nhiều rủi ro
Thứ nhất, bên nhận cơng nghệ sẽ trở nên thụ động, bị lệ thuộc vào cơ quan nước ngồi đến khi nào nắm vững đầy đủ và thích ứng tới mức cần thiết cơng nghệ với điều kiện của mình. Mua cơng nghệ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp khơng tự nghiên cứu trong nội bộ và như vậy thì doanh nghiệp sẽ đánh mất sự chủ động sáng tạo, cơng tác tổ chức nghiên cứu sẽ khơng thể phát triển được. Thậm chí cịn xảy ra tình trạng doanh nghiệp phải thay đổi điều kiện của mình để cĩ thể tiếp nhận cơng nghệ.
Thứ hai, cĩ thể cĩ rủi ro, thất bại về kỹ thuật khi được chuyển giao: Với trường hợp mua cơng nghệ đã qua sử dụng thì rủi ro mua phải cơng nghệ đã quá lạc hậu là rất lớn. Cịn đối với cơng nghệ mới thì mặc dù đã được xem xét cẩn thận vẫn cịn cĩ những rủi ro do những thiếu sĩt trong cơng nghệ. Các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi đánh giá năng lực sở tại hiện cĩ và khả năng của mình để tiếp nhận và làm chủ cơng nghệ được chuyển giao. Chỉ cĩ sự đánh giá đầy đủ ưu, nhược điểm của cơng nghệ và bên cung cấp kỹ thuật mới cĩ thể giúp đỡ để hạn chế thấp nhất rủi ro.
Thứ ba là rủi ro xuất phát từ bản thân bên cung cấp cơng nghệ về kiến thức, kinh nghiệm
Thứ tư là rủi ro do các điều khoản bất lợi trong hợp đồng: Trước khi đi đến kết luận cuối cùng, bên nhận phải nhận định xem các điều khoản đàm phán cĩ lợi cho mình khơng. Việc giữ bí mật về các vấn đề đã thảo luận này thường cản trở các nhà kinh doanh nhận cơng nghệ tham khảo ý kiến của luật sư, cố vấn.
III. NỘI DUNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
Nĩi đến đầu tư đổi mới cơng nghệ luơn bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng là các máy mĩc thiết bị ngành dệt may cịn phần mềm là nguồn nhân lực để vận hành máy mĩc đĩ. Các doanh nghiệp nên chú trọng cả hai vấn đề này thì việc đầu tư đổi mới cơng nghệ mới cĩ kết quả.
Trước hết chúng ta xem xét về phần cứng. Trong 5 năm 2000-2005, số lượng máy mĩc thiết bị của tồn ngành và Vinatex cĩ sự thay đổi đáng kể được trình bày ở bảng sau.
Bảng 6: Nội dung đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành dệt may và Vinatex
Danh mục
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2005
Tồn ngành
Vinatex
Tồn ngành
Vinatex
Năng lực sản xuất
-Bơng
-Sợi
-Vải
-Khăn
-Sản phẩm may
tấn
tấn
triệu m
tấn
triệu sp
8.000
85.000
304
25.000
400
6.400
75.000
139
5.200
110
16.750
260.000
800
32.000
1.200
16.000
118.700
205.000
8.500
360
Trang thiết bị
-Kéo sợi nồi cọc
-Kéo sợi OE
-Dệt vải
-Dệt kim
-May
cọc sợi
rơto
máy dệt
máy dệt kim
máy may
1.050.000
3.520
14.000
1.110
190.000
900.000
2.000
6.320
130
28.000
2.487.000
17.870
17.437
4.972
145.300
1.274.000
11.300
5.015
720
41.460
Nguồn: Tổng cơng ty dệt may Việt Nam
1. Thiết bị kéo sợi
Được đầu tư nâng cấp từng giai đoạn với lượng vốn đầu tư khác nhau.Giai đoạn 1991-1995, ngành dệt đầu tư 39,96 triệu USD để thay mới, thay thế đồng bộ và cục bộ các máy cũ của Tây Âu và nâng cấp cải tạo các cọc sợi bên cạnh việc mua mới 201.906 cọc sợi. Do đĩ sợi dệt cơng nghệ mới đạt chất lượng cao. Đến giai đoạn 1996-2004 thiết bị kéo sợi tiếp tục được đầu tư đổi mới đáp ứng yêu cầu của ngành gồm nhiều chủng loại, xuất xứ từ Tây Âu, Nhật Bản…20,2% thiết bị từ Italy; 19,97% từ Thụy Sỹ; 18,25% từ Trung Quốc; 16,65% từ Đức… với tổng vốn đầu tư là 1.976,5 triệu USD. Năm 2005, ngành dệt cĩ 2.487.000 cọc sợi (17.870 rơto) trong đĩ đầu tư mới 502.000 cọc sợi, sản xuất 260.000 tấn sợi một năm. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia thì trình độ cơng nghệ của tiểu ngành vẫn ở mức trung bình và lạc hậu địi hỏi phải đầu tư hơn nữa.
2. Thiết bị, cơng nghệ dệt thoi
Giai đoạn 1991-1995 vốn đầu tư cho thiết bị dệt thoi là 14,09 triệu USD chủ yếu thay mới các thiết bị đã quá cũ và lạc hậu so với khu vực và thế giới, đầu tư nâng cấp những thiết bị đã qua sử dụng nhưng năng lực thực tế vẫn chấp nhận được.Thiết bị chủ yếu cĩ xuất xứ từ Hàn Quốc, Nhật Bản…Từ năm 1996 đến nay tồn ngành cĩ 6000 thiết bị mới được đầu tư với lượng vốn đầu tư là 78,5 triệu USD. Hiện nay cĩ 17.437 máy dệt sản xuất 800 triệu m vải, 32.000 tấn khăn bơng nhưng chất lượng vải cịn hạn chế. Vải dệt thoi xuất khẩu và cung cấp cho may xuất khẩu chỉ khoảng 13-14%. Nguyên nhân là do trình độ cơng nghệ ở mức trung bình khơng đáp ứng được yêu cầu vải xuất khẩu. Vì vậy, tăng đầu tư cho thiết bị dệt thoi sẽ gĩp phần tăng giá trị xuất khẩu.
3. Thiết bị, cơng nghệ dệt kim
Vào giai đoạn 1996-2000, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã đầu tư dây chuyền cơng nghệ dệt kim mới của châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc kết hợp với đầu tư sửa chữa máy mĩc đã qua sử dụng, phát huy hiệu quả cao và năng lực sản xuất đã tăng lên với 1.110 máy dệt kim, đạt hơn 70.000 tấn sản phẩm mỗi năm. Từ năm 2000 đến nay, để đáp ứng chất lượng hang hố xuất khẩu vào các thị trường khĩ tính như Mĩ, tiểu ngành dệt kim đã tăng tốc trong việc cải thiện trình độ cơng nghệ. Đến năm 2005, tồn ngành cĩ tới 4.972 máy dệt kim và được đánh giá là trình độ cơng nghệ trung bình khá và đã cải thiện được một số vấn đề về cơng nghệ như giảm tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu, thay đổi mặt hàng, sản xuất các loại vải mật độ cao, ổn định kích thước, ít lỗi…
4. Thiết bị, cơng nghệ ở khâu in nhuộm, hồn tất
Theo thống kê của Vinatex, giai đoạn 2000-2004, các doanh nghiệp thành viên đã đầu tư khoảng 1.208,67 tỷ đồng cho việc thay mới và bổ sung, nâng cấp thiết bị cơng nghệ in, nhuộm, hồn tất. Trong đĩ, đa số thiết bị được nhập từ các nước Tây Âu với tổng giá trị 321,5 tỷ đồng, chiếm 56% tổng giá trị; tiếp đĩ là máy mĩc Đài Loan với tổng giá trị 102,4 tỷ đồng, chiếm 16% và Nhật Bản với tổng vốn đầu tư khoảng 68,2 tỷ đồng, chiếm 14% ... Các thiết bị cơng nghệ mua ở thị trường trong nước rất ít, chỉ khoảng 1,984 tỷ đồng chiếm 0,3% tổng vốn đầu tư mới.
5. Đầu tư cho thiết bị, cơng nghệ ngành may
Nếu như ngành dệt chủ yếu sản xuất đầu vào cho ngành may thi ngành may lại là ngành trực tiếp tạo ra sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy vấn đề nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm là hết sức cần thiết. Giai đoạn 1991-1995, ngành may đã đầu tư 267,3 tỷ đồng với 19.527 máy may. Các máy may mới đều là những máy khá hiện đại so với thiết bị may thế giới và khu vực, cĩ tốc độ cao, bơm dầu tự động._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4799.doc