Tài liệu Đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và XNK Phục Hưng Constrexim: ... Ebook Đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và XNK Phục Hưng Constrexim
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và XNK Phục Hưng Constrexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là một hình thức được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua nhằm chọn ra những nhà thầu ưu tú nhất đảm nhận công việc xây lắp. Đấu thầu là một hình thức khoa học mà các nước tiên tiến áp dụng từ rất lâu. Đấu thầu đảm bảo cho quá trình đầu tư đạt được hiệu quả cao, tạo sự công bằng, cạnh tranh và minh bạch. Trong cơ chế thị trường hiện nay, đấu thầu ngày càng phát huy được những lợi thế mà nó mang lại. Tuy nhiên, tại Việt Nam đấu thầu vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu đang phải tự điều chỉnh thích ứng với cơ chế mới. Vì thế công tác đầu thầu tại các doanh nghiệp không tránh khỏi những bất cập và khó khăn.
Công ty CONSTREXIM PHỤC HƯNG.JSC là một trong những công ty được thành lập theo mô hình tổng công ty mẹ và con, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Ngay từ những ngày đầu khó khăn đi vào hoạt động, nhưng với đội ngũ công nhân viên trẻ năng động và nhiệt tình, công ty đã dần khẳng định được thương hiệu Phục Hưng trong ngành xây lắp. Công ty đang có những bước đi vững chắc trên các mặt hoạt động của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty dưới sự hướng dẫn của thầy Từ Quang Phương và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cô chú trong công ty em nhận thấy công tác dự thầu tại công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Vì vậy em quyết định chọn đề tài” Thực trạng đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng Constrexim” làm đề tài cho khoá luận này. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty. Kết cấu của chuyên đề này gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đấu thầu xây lắp và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty Phục Hưng Constrexim.JSC
Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
Sau một thời gian nghiên cứu em đã hoàn thành khoá luận này. Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện khoá luận, sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót, em mong nhân được sự đánh giá và góp ý của thày và các cô chú, anh chị để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP VẢ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY PHỤC HƯNG CONSTREXIM.JSC
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHỤC HƯNG CONSTREXIM.JSC
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng & Xuất nhập khẩu Phục Hưng (Constrexim Phục Hưng. JSC) là một trong những Công ty thành viên của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất Nhập Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS) được tiếp nhận theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Constrexim Phục Hưng. JSC hoạt động theo mô hình “ Công ty mẹ- Công ty con” với hình thức đa sở hữu, vốn của công ty mẹ - CONSTREXIM HOLDINGS (nguồn vốn nhà nước) là 30%.
Constrexim Phục Hưng. JSC được thành lập với chức năng ngành nghề chính là tổ chức đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp, thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trang thiết bị nội thất…Trong đó, trọng điểm là thi công các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô lớn sử dụng các công nghệ thi công ván khuôn trượt và thi công kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực.
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp được quy tụ về từ các Tổng Công ty mạnh của Bộ Xây Dựng, với thiết bị thi công hiện đại, CONSTREXIM PHUC HUNG.JSC đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thẩm mỹ cao như: Toà nhà The Manor tại Mỹ Đình Hà Nội - Công ty Bitexco, trung tâm thương mại TP.Vũng Tàu, Trung tâm thương mại vật liệu xây dựng Mê Linh Plaza, trụ sở tổng công ty Viễn thông Quân đội, thi công cáp DUL - cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp INDOCHINA PARK TOWER, thi công cáp dự ứng lực chung cư đôi 21 tầng D2 khu trung tâm Chí Linh TP.Vũng Tàu- DIC, đúc ép cọc siêu thị Hải Dương, nhà máy xi măng Phúc Sơn, gói thầu 2.2&2.5 Dự án nhà máy xi măng Tam Điệp, nhà kho thành phẩm - Công ty CP Traphaco, bể bơi bể vầy& khu kĩ thuật bể bơi- trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy…
2. Tên và trụ sở giao dịch
-Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng
-Tên giao dịch quốc tế: Phuc Hung Investment Construction and Import – Export Joint Stock Conpany
-Tên viết tắt: Constrexim Phuc Hung.JSC
- Vốn điều lệ: 12.800.000.000 đồng
-Trụ sở giao dịch: Địa chỉ: Tầng 3 – toà nhà HH2- Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài - Phường Yên Hoà -Cầu Giấy -Hà Nội
Điện thoại: (84.4)275.6061/62/63 Fax: (84.4)275.6065
E-mail: quanlyduan@phuchung.com.vn
-Tài khoản: 12510000000018 tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Chi nhánh Đông Đô
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng kết 5 năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định cả về xây lắp và sản xuất kinh doanh khác. Về xây lắp, trong những năm qua công ty đã thi công hơn 60 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính chất phức tạp về chuyên ngành. Công ty tập trung chính vào hai mũi nhọn là thi công công nghiệp (chủ yếu về nhà máy xi măng) ví dụ như nhà máy xi măng Sông Thao, Nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng, Xi măng Nghi Sơn, và thi công dân dụng cho các toà nhà cao ốc … Về sản xuất công nghiệp và kinh doanh khác: Trong năm 2006, công ty đã mạnh dạn đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm 60m3 /h tại nhà máy xi măng Sông Thao, Phú Thọ. Bước đầu trạm hoạt động có hiệu quả và có uy tín rất tốt, tại công trình được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ, không những cho các hạng mục của công ty mà cho các hạng mục đơn vị khác. Cụ thể về sản xuất bê tông thương phẩm và kinh doanh xi măng đạt sản lượng 12,149 tỷ thu hồi vốn đạt 9,224 tỷ trong đó riêng sản xuất bê tông thương phẩm đạt 7,087 tỷ thu hồi vốn đạt 4,547 tỷ chiếm 64.15% so với sản lượng bê tông thương phẩm. Về công tác đầu tư bước đầu được công ty quan tâm đến 2 dự án: tại dự án nhà máy kết cấu thép Bỉm Sơn đã hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đang tiến hành san lấp và làm hàng rào chuẩn bị cho công tác đầu tư, về dự án nhà liền kề tại phường Ba Đình- Bỉm Sơn công ty đang tiến hành thi công theo phương án thi công phần thô và hoàn thiện mặt ngoài để bán.
Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện của các công trình đã thi công, CONSTREXIM PHUC HUNG. JSC đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư, biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được thể hiện qua biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 1: GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY QUA 5 NĂM
Năm 2002 đạt 25,192 tỷ đồng, năm 2003 đạt 76,200 tỷ đồng gấp 3,025 lần giá trị sản lượng năm 2002, đến năm 2004 đạt 88,22 tỷ đồng gấp 1,17 lần so với giá trị sản lượng đạt được vào năm 2003, năm 2005 giá trị sản lượng thực hiện đạt 175,045 tỷ đồng gấp 1,98 lần so với giá trị sản lượng đạt được năm 2004, năm 2006 giá trị sản lượng thực hiện đạt 229,470 tỷ đồng tăng 1,31 lần so với năm 2005.
Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng vẫn theo hướng phát triển. Tuy nhiên, giá trị sản lượng các năm so với sản lượng năm gốc (năm 2002) thì giá trị này liên tục tăng. Cụ thể: giá trị sản lượng năm 2003 so với năm 2002 tăng 3,025 lần, năm 2004 so với năm 2002 là 3,5 lần, năm 2005 so với năm 2002 tốc độ tăng đã là 6,95 lần, còn năm 2006 tốc độ tăng giá trị sản lượng so với năm gốc là 9,11 lần.
Mặt khác, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp cũng liên tục tăng, điều này thể hiện ở Bảng 1:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH(2003-2006)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
68.239
65.761
93.024
188.355
Giá vốn hàng bán
65.655
61.052
87.445
176.215
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
2.583
4.709
5.578
12.140
Doanh thu hoạt động tài chính
167
13,9
48,9
81
Chi phí tài chính
55,8
778,6
890
2.986
Chi phí bán hàng
96
555
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.542
2.070
2.469
5.651
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.041
2.639
2172
3.028
Thu nhập HĐTC+thu nhập khác
167
13,9
85
143
Chi phí HĐTC+chi phí khác
91,6
779,9
246,5
58,5
Lợi nhuận từ HĐTC+hoạt động khác
75,5
( 765,9)
( 161)
84,7
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.116
1.873
2011
3.113
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
389,7
539,7
563
871,6
Lợi nhuận sau thuế
726,9
1.333
1.448
2.241
(Nguồn : phòng kế toán- tài chính)
Qua bảng tính trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này phản ảnh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển. Năm 2006 doanh thu của công ty đạt 188 tỷ đồng tăng102,5% so với năm 2005 chỉ đạt 93,024 tỷ đồng . Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 2,241 tỷ đồng tăng 54,76 % so với lợi nhuận của năm 2005 là 1,448 tỷ đồng và tăng 208,2% so với năm 2003. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác khá cao đạt 84,7 triệu đồng. Mặc dù năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đột biến từ 2,469 tỷ năm 2005 lên 5,651 tỷ năm 2006 tăng 2,3 lần nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 vẫn đạt mức cao nhất so với các năm trước.
Như vậy, quá trình hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty luôn đem lại lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn tăng so với năm trước, quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
II. NHỮNG NHÂN TỐ KINH TẾ- KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY PHỤC HƯNG CONSTREXIM.JSC
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty
Hiện nay, Constrexim Phục Hưng. JSC đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
* Các lĩnh vực trọng điểm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng: nhà cao tầng, chung cư, khu văn phòng cao cấp, siêu thị.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp: thi công các công trình silô, ống khói…
+ Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
* Các lĩnh vực khác:
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình dược phẩm, văn hoá thể thao, san lấp mặt bằng, gia công lắp đặt kết cấu thép.
+ Trang trí nội ngoại thất.
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
+ Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp đến 110 KV
+ Xây dựng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông
+ Thi công, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải
+ Kinh doanh phát triển nhà
+ Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa bảo hành hệ thống điều hoà không khí, điện lạnh.
+Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
+ Dịch vụ lao động
+ Khoan khảo sát địa chất và xử lý nền móng công trình
+ Thiết kế các công trình công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, văn hoá thể thao, phần bao che công trình điện năng, thông tin liên lạc, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
+ Vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải và rác thải
+ Sản xuất và kinh doanh trang thiết bị nội thất và thủ công mỹ nghệ
+ Sản xuất và kinh doanh rượu, bia, nước giải khát, thực phẩm.
Hiện nay, công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đây là lĩnh vực chủ đạo đem lại lợi nhuận cho công ty và cũng là lĩnh vực chính ảnh hưởng đến công tác dự thầu của công ty. Vì thế công ty tập trung chủ yếu vào đấu thầu xây lắp. Công ty tham gia đấu thầu các gói thầu như: Trụ sở công ty viễn thông Quân đội,nhà A3, A4, B3, B4 trung tâm thương mại Mê Linh Palaza, Toà nhà The Manor tại Mỹ Đình Hà Nội - Công ty Bitexco… Hiện tại công ty triển khai thêm một số lĩnh vực hoạt động khác. Tuy nhiên, trong chiến lược dài lâu công ty sẽ mở rộng và hoạt động tích cực hơn trong các lĩnh vực khác. Trong tương lai, hoạt động đấu thầu sẽ phong phú hơn, gồm cả đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu tư vấn và trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty
CONSTREXIM PHUC HUNG.JSC là công ty Cổ phần đa sở hữu về vốn, hoạt động theo Điều lệ Công Ty Cổ Phần; HĐQT bổ nhiệm Giám đốc công ty, Kế toán trưởng. Giám đốc công ty bổ nhiệm các Phó Giám Đốc, trưởng phòng ban chức năng và các Đội trưởng.Giám đốc Công ty tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị, Công ty mẹ và trước pháp luật.
Hoạt động đấu thầu cũng có nhiều điểm khác biệt so với các mô hình tổ chức khác. Công ty có thể trực tiếp tham gia đấu thầu và kí kết hợp đồng xây lắp với tư cách pháp nhân là chính công ty hoặc cùng công ty mẹ tham gia đấu thầu nhưng với tư cách pháp nhân là công ty mẹ và sau đó nếu trúng thầu sẽ nhận xây lắp. Trong hoạt động thi công xây lắp, công ty giao cho các đội sản xuất đảm nhận thi công trực tiếp tại công trình. Công ty quản lý, giám sát về chất lượng , tiến độ, an toàn lao động và tài chính. Sau đây là mô hình tổ chức tại công ty Phục Hưng Constrexim.JSC và chức năng của các phòng ban ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu:
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG KH KT ĐẤU THẦU& QLDA
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
BAN AN TOÀN LAO ĐỘNG
BAN LÃNH ĐẠO
CHI NHÁNH MIỀN NAM
ĐỘI XD SỐ 1
ĐỘI XD SỐ 2
ĐỘI XD SỐ 4
ĐỘI XD SỐ 5
ĐỘI XD SỐ 7
ĐỘI XD SỐ 8
ĐỘI XD SỐ 9
ĐỘI MÁY ĐIỆN
TRẠM BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
ĐỘI THI CÔNG CÁP DUL
XÍ NGHIỆP 1.5
(nguồn: phòng tổ chức nhân sự)
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật đấu thầu và quản lý dự án
Quy mô của công ty nhỏ nên một phòng kiêm nhiều chức năng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, việc một phòng kiêm nhiều chức năng này cũng có những thuận lợi nhất định. Do lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, nên công ty tập trung vào đấu thầu xây lắp. Đây là lĩnh vực đòi hỏi phần lớn các cán bộ làm hồ sơ dự thầu là những người am hiểu kĩ thuật xây lắp và họ có thể là người trực tiếp chỉ đạo hiện trường hoặc hỗ trợ các đội thi công về mặt kĩ thuật. Vì thế, đây là phòng chuyên môn tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực lập hồ sơ đấu thầu và tổ chức quản lý các dự án của công ty đã trúng thầu, bảo đảm phục vụ sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của giám đốc công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiệm vụ của phòng:
- Khai thác, tìm kiếm công trình, dự thầu, đấu thầu công trình
- Quản lý điều hành dự án
- Quản lý kinh tế xây dựng
- Tổ chức thực hiện
+ Chức năng, nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
Đây là phòng chuyên môn tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức quản lý và sử dụng vật tư thiết bị của công ty. Đây là phòng bảo đảm, phục vụ sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của giám đốc công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Đây cũng là phòng cung cấp cho phòng kỹ thuật đấu thầu và quản lý dự án các thông tin về máy móc thiết bị hiện có và có thể huy động theo yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư.
+ Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
Đây là phòng chuyên môn có chức năng giúp giám đốc lập và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty và các công trình theo kế hoạch sản xuất, trong các lĩnh vực hạch toán, cấp vốn, vật tư thiết bị theo kế hoạch được duyệt, thu hồi công nợ, thanh toán tiền lương và các chế độ cho CBCNV. Bảo đảm tốt việc phục vụ sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty của giám đốc. Đây cũng là phòng cung cấp các số liệu tài chính kế toán cho phòng kỹ thuật đấu thầu và quản lý dự án để họ bổ sung cho đầy đủ các giấy tờ chứng minh năng lực của nhà thầu.
+ Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính công ty
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc trong các lĩnh vực công tác: Tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế, an toàn lao động… bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ sự chỉ đạo của giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Phòng này cũng là nơi cung cấp các số liệu thông tin về năng lực trình độ cán bộ, cách bố trí nhân lực đây là những tài liệu cần thiết trong hồ sơ dự thầu
+ Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh trong miền nam
- Tổ chức thi công
- Giám sát- chỉ đạo thi công
- An toàn vệ sinh lao động
- Vấn đề sử dụng lao động
- Nghiệm thu thanh quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Ngoài những chức năng trên, chi nhánh miền nam còn là nơi cập nhật các thông tin về đấu thầu ở khu vực miền nam, và cử cán bộ kĩ thuật đi khảo sát hiện trạng, tìm hiểu thị trường ở khu vực miền nam.
+ Các đơn vị sản xuất
Các đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hậu đấu thầu, khi nhà thầu trúng thầu và kí kết hợp đồng xây lắp. Nếu các đội sản xuất thực hiện tốt các nhiệm vụ đúng tiến độ sẽ tạo thuận lợi với nhà thầu không chỉ với gói thầu này mà sẽ tạo uy tín năng lực tăng thêm điểm năng lực trong quá trình chấm thầu ở gói thầu khác.
1.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà cả trong công tác đấu thầu. Vì quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu luôn đưa ra nhiều phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để có thể không chỉ đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn làm tăng lợi nhuận cho công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề đó là con người. Với nhân sự văn phòng hành chính nếu không được tuyển chọn kĩ sẽ khó có thể đảm nhiệm được khối lượng công việc lớn, đặc biệt khi làm hồ sơ thầu hay cần tổng hợp báo cáo theo tháng, quý, hoặc năm vì cùng một lúc công ty phải phân bố lực lượng để có thể tham gia nhiều công trình khác nhau. Đối với khối thi công ở hiện trường, nếu không có năng lực thực sự thì khó có thể làm việc ở các môi trường khác nhau. Hơn nữa công nghệ thay đổi nên càng đòi hỏi sự nhanh nhạy, vững tay nghề của đội ngũ công nhân viên. Hiện nay công ty cũng cho một số cán bộ đi học thêm để nâng cao tay nghề đáp ứng sự đòi hỏi của thị trường, đồng thời cũng là một trong những đòi hỏi khi xây dựng công ty theo tiêu chuẩn không chỉ của Việt Nam mà còn quốc tế. Tính đến cuối năm 2006 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1432 người, cụ thể trong bảng 2 như sau:
Bảng 2: BẢNG KÊ KHAI NHÂN LỰC CỦA NHÀ THẦU
Chỉ tiêu
Số lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Tổng số
1.432
100%
Trình độ đại học
90
6,28
Trung cấp và cán sự các loại
52
3,63
Lao động có nghề
570
39,8
Lao động phổ thông sử dụng thường xuyên
720
50,29
(nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Nhìn vào bảng biểu trên ta thấy lao động có nghề chiếm 39,8% trên tổng số lao động hiện có tại công ty, số lao động có trình độ đại học chiếm 6,28%, tỷ lệ chưa được cao nhưng công ty lại có ban lãnh đạo là những cán bộ có tuổi đời còn trẻ (đa số đều là những người sinh từ năm 1970 đến năm 1980) năng động và có năng lực phẩm chất tốt. Họ đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lý kinh tế đồng thời qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng.
1.4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu không chỉ trong quá trình xét thầu mà cả quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu, năng lực tài chính tốt sẽ tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động vốn cho xây lắp lớn,cũng như khả năng đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng. Trước hết phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty để thấy được năng lực tài chính của công ty:
Bảng 3: BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY(2002-2006) Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
A
Tổng tài sản
19.405
37.583
44.357
107.824
130.371
1
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
18.196
28.416
34.943
90.342
115.606
2
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
1.209
9.167
9.414
17.482
14.765
B
Nguồn vốn
19.405
37.583
44.357
107.824
130.371
1
Nợ phải trả
15.594
25.765
30.508
93.462
115.034
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.811
11.818
13.849
14.362
15.337
Quỹ đầu tư phát triển
-
56,3
117,5
301,06
301,06
Quỹ dự phòng tài chính
-
29,2
190,7
246
246
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4,9
507
808,04
1.041
2.069
(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Quan sát bảng trên ta thấy, tổng tài sản liên tục tăng qua các năm, tài sản lưu động khá dồi dào đây là một thế mạnh của công ty khi tham gia đấu thầu. Nguồn vốn từ các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính cũng tương đối lớn. Điều này tạo điều kiện tăng thêm nguồn tài chính cho công ty khi cần phải huy động thêm. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty luôn làm ăn có lãi từ ngày đầu thành lập đến nay, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối này sẽ được công ty sử dụng vào việc đầu tư có chiều sâu cho năng lực thi công của công ty tạo thêm tiềm lực vững mạnh.
Phân tích tiếp một số chỉ tiêu tài chính ta có bảng tính sau:
Bảng 4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY(2002-2006)
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1
Hệ số tự tài trợ(Vốn CSH/Tổng nguồn vốn)
31,44
31,22
13,32
11,76
2
TSCĐ/Vốn CSH
54,78
42,07
84,04
74,84
3
Hệ số thích ứng dài hạn((TSCĐ+đầu tư dài hạn)/(Vốn CSH+ Nợ dài hạn))
77,56
67,96
93,92
81,49
4
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu ( Nợ phải trả/ vốn CSH)
218,02
220,28
650,75
750
5
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)
110,29
114,54
101,27
102,99
6
Khả năng thanh toán nhanh((TSLĐ- Giá trị hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn)
46,3
44,9
18,06
18,45
7
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu
1,64
2,85
3,12
1,65
8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu
1,07
2,03
2,25
1,19
9
Suất sinh lời của tài sản(ROA)
2,55
3,25
1,9
1,88
10
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu(lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH bình quân)(ROE)
9,29
10,38
10,26
15,09
Các chỉ tiêu phản án tính ổn định về khả năng tự tài trợ: Ta thấy hệ số tự tài trợ giảm nhẹ. đứng trên góc độ doanh nghiệp, muốn nâng tỷ lệ vốn vay (tức tỷ suất vốn chủ sở hữu thấp) nhằm đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao. Khi doanh nghiệp đang trên đà phát triển và mở rộng thì hệ số tự tài trợ thấp có thể chấp nhận được. Hệ số tài sản cố định (tỷ lệ TSCĐ/ Tổng TS) cũng có suy giảm nhưng không đáng kể. Hệ số này cho biết mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư vào tài sản cố định có thể được tái tạo từ nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số có xu hướng giảm, như vậy khả năng an toàn về mức độ đầu tư vào tài sản cố định có xu hướng tăng lên, đây là tín hiệu tốt. Hệ số thích ứng dài hạn có xu hướng giảm, từ năm 2003 đến năm 2006 hệ số này luôn nhỏ hơn 100%, điều này phản ánh khả năng tự trang trải tài sản cố định bằng nguồn vốn ổn định dài hạn. Qua chỉ tiêu tài sản cố định và hệ số thích ứng dài hạn cho thấy khả năng tự trang trải các khoản đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng qua các năm, điều này phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp đang mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán ngắn hạn ổn định va tương đối tốt, tuy có sụt giảm nhưng không đáng kể vì tỷ số vẫn đảm bảo lớn hơn 100%, điều này phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty tương đối tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm có sụt giảm. Do chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn, điều này có thể chấp nhận được, vì tính chất đặc trưng của xây lắp, đó là một công trình xây lắp có thể kéo dài qua nhiều năm, quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của từng hạng mục.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu có tăng nhưng đến năm 2006 giảm. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân có xu hướng giảm, điều này phản ánh phần nào việc sử dụng và quản lý tài sản chưa được hiệu quả. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng ngày càng tăng cao, điều này cho thấy khả năng sinh lợi từ vốn chủ sở hữu ngày càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Công ty đang kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, trong năm 2006, công ty được ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Đông Đô xếp hạng tín dụng A, đây là mức xếp hạng cao nhất dùng để đánh giá năng lực công ty nói chung, đặc biệt là năng lực tài chính. Dư nợ của công ty tại ngân hàng luôn trong hạn, đối với nhà thầu xây lắp điều này cho thấy khả năng trả nợ của công ty rất tốt.
Qua sự phân tích ở trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty là khá tốt, khả năng tài chính của công ty là đảm bảo, công ty có cơ cấu tài chính ổn định và lành mạnh.
1.5. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình cạnh tranh, phục vụ cho quá trình thi công. Công ty đã, đang và sẽ hiện đại hoá, mua sắm các máy móc thiết bị đáp ứng sự thay đổi của công nghệ thi công. Máy móc thiết bị chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như: Nhật, Hàn Quốc, Liên Xô, Ý, Mỹ, Đức, một số của Trung Quốc và một số của Việt Nam. Năm sản xuất của máy móc thiết bị chủ yếu là năm 2002-2005. Về chủng loại máy khá đa dạng, phong phú: máy ép cọc, máy khoan các loại, máy xúc, máy ủi, máy lu , cẩu tháp, ôtô, máy tời điện, máy trộn bê tông các loại, trạm trộn bê tông, xe bơm bê tông các loại…danh sách máy móc thiết bị chi tiết về tính năng, chủng loại, nước sản xuất, năm sản xuất tham khảo phụ lục 6: Hồ sơ máy móc, thiết bị.
Phòng vật tư thiết bị phối hợp cùng phòng kế hoạch, kĩ thuật đấu thầu và quản lý dự án để có thể cung cấp cho chủ đầu tư nhưng thông tin tài liệu xác thực nhất về máy móc thiết bị hiện có tại công ty và khả năng bổ sung theo yêu cầu của chủ đầu tư. Năng lực máy móc thiết bị là hết sức cần thiết, nó là điều kiện cần và đủ để công ty có đủ năng lực để thi công các công trình với khối lượng lớn và đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ. Hiện nay, công ty đang đầu tư mua sắm đa dạng các chủng loại xe, máy, thiết bị giúp công ty có thể tham gia thi công ở nhiều lĩnh vực khác nhau kể cả lĩnh vực chuyên dụng từ công trình công nghiệp, dân dụng, trượt silô, thuỷ điện, thi công hoàn thiện…Việc sử dụng nhiều thiết bị chuyên dụng trong quá trình thi công cũng giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động.
1.6. Năng lực uy tín kinh nghiệm
Mặc dù công ty mới được thành lập cách đây chưa lâu, nhưng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm xây lắp khi làm việc với các nhà thầu lớn và nhiều kinh nghiệm, với những gì đã đang tích luỹ được sẽ tạo những tiền đề mới trong sự nghiệp phát triển của công ty.
Thời gian qua công ty Phục Hưng Constrexim.JSC đã phát triển không ngừng. Công ty chủ yếu tham gia đấu thầu các công trình xây lắp và không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Số năm kinh nghiệm ít (6 năm kinh nghiệm) cũng gây những khó khăn nhất định trong công tác dự thầu của công ty. Khả năng cạnh tranh với các đối thủ có bề dày kinh nghiệm là không cao. Công ty đã tham gia thi công xây dựng các công trình dân dụng, thi công xây dựng các công trình công nghiệp, thi công các công trình Si lô, thi công các công trình ống khói bằng công nghệ ván khuôn trượt, thi công kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực... Số lượng , tên công trình, mức độ hoàn thành về chất lượng và kỹ thuật được trình bày chi tiết trong phụ lục 4: danh sách các công trình đã và đang thi công.
1.7. Hoạt động tiếp thị đấu thầu
Hoạt động này hiện nay công ty đang rất chú trọng. Hiện tại, công ty đang sử dụng một số kênh để tiếp thị đấu thầu như:
Quảng bá thương hiệu bằng các đoạn phim, đoạn quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, truyền thanh, internet.
Quảng bá thương hiệu, uy tín qua các khách hàng cũ
Quảng bá thương hiệu, uy tín qua mối quan hệ của các lãnh đạo. Đây là kênh tiếp thị đang được sử dụng hiệu quả, biểu hiện qua những công trình chỉ định thầu có giá trị hợp đồng lớn như: Nhà máy xi măng sông Thao, gói thầu mở rộng nhà máy xi măng Bỉm Sơn, xi măng Nghi Sơn.
Hiện nay, có rất nhiều công ty xây dựng mới gia nhập thị trường nên việc tạo tên tuổi, thương hiệu là vấn đề lớn và công ty cần có chiến lược cụ thể, việc khuyếch trương này không chỉ đơn thuần là qua các phương tiện đại chúng mà qua việc xây dựng có uy tín các công trình khác. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu của công ty. Vì thế trước khi đấu thầu công ty thường làm tốt công tác tiếp thị tăng thêm độ tin cậy của chủ đầu tư đối với công ty. Hoạt động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác liên danh liên kết tốt, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài
2.1.Cơ chế chính sách Nhà nước
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về thuế, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ tín dụng, đấu thầu…Sự ra đời của luật đấu thầu 2005 và nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu đã tạo hành lang pháp lý chung cho hoạt động đấu thầu, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Sự ra đờì của các nghị định như nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thông tư 04/2005/TT-BXD về hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đây là một số cơ sở pháp lý quan trọng giúp định hướng cho các doanh nghiệp trong việc tham gia đấu thầu và việc lập hồ sơ dự thầu.
2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn với các doanh nghiệp ở khâu nghiệm thu và quyết toán công trình. Nếu chủ đầu tư không đồng tình với ý kiến của nhà thầu và cơ quan tư vấn thì có thể gây ra sự khó dễ cho nhà thầu trong việc nghiệm thu khối lượng thi công từ đó việc quyết toán vôn trở nên khó khăn, gây ra tình trạng thiếu vốn cho nhà thầu. Tình trạng này trong thực tế tại công ty đã gặp, hiện nay tại công ty vẫn còn một số công trình công ty đã thi công xong nhưng việc quyết toán vẫn chưa được dứt điểm, có thể kể đến đó là công trình trụ sở tổng công ty Viễn thông Quân đội, các hạng mục phụ trợ trạm nghiền xi măng Thăng Long, Mê Linh Plaza…Bên cạnh đó, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các gói thầu tiếp theo. Nếu công ty thực hiện tốt các hợp đồng xây lắp, tạo uy tín tốt cho các chủ đầu tư, đây sẽ là tiền đề để công ty có thể tiếp cận những công trình lớn hơn, những chủ đầu tư mới thông qua sự giới thiệ._.u của chủ đầu tư- khách hàng cũ.
2.3. Nhóm các nhà tư vấn
Ở đây có ba nhóm tư vấn đó là tư vấn thiết kế, tư vấn xét thầu và tư vấn giám sát thi công. Cả ba nhóm tư vấn này đều ảnh hưởng đến nhà thầu thi công.
+ Nhóm tư vấn thiết kế: Nhóm tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm thiết kế, xác định giá trị dự toán của công trình. Nếu hồ sơ thiết kế thiếu chính xác có thể dẫn tời khối lượng nhà thầu cần thi công cũng thiếu chính xác. Do đó, có thể gây thiệt hại cho nhà thầu khi phải bù đắp thêm phần thiếu này, nếu nhà thầu không thuyết phục được chủ đầu tư về sự sai sót này. Trong thực tế, công ty đã gặp những trường hợp tương tự và cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm luôn có gắng giải trình đúng để thuyết phục chủ đầu tư thay đổi lại thiết kế, tổng dự toán công trình. Có thể kể ra đây đó là công trình Đại học Quốc gia TP HCM, Silô xi măng Hải Phòng, silô xi măng, kho phụ tùng và xưởng cơ điện Trạm nghiền xi măng Thăng Long tại Hiệp Phước….
+ Nhóm tư vấn xét thầu: Nhóm tư vấn xét thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu, đề xuất ý kiến chọn thầu, do đó ảnh hưởng khá lớn tới khả năng thắng thầu của các nhà thầu xây dựng. Vì vậy, kinh nghiệm, trình độ, sự công tâm khách quan của các nhà tư vấn đấu thầu có ảnh hưởng rất lớn tới sự trúng thầu của nhà thầu.
Gói thầu trạm tiếp nhận,nghiền và phân phối xi măng phía Nam – công ty xi măng Hà Tiên 1 là một ví dụ điển hình, mặc dù với gói thầu thầu này ban lãnh đạo công ty đã trực tiếp chỉ đạo, chủ trương sử dụng thư giảm giá để tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, kết quả công ty vẫn trượt thầu. Phân tích một cách kỹ lưỡng kết quả đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy có sự không công tâm, không khách quan của nhóm tư vấn xét thầu khi đã ưu ái, lựa chọn một nhà thầu khác có tên tuổi hơn, mặc dù giá dự thầu của nhà thầu đó không thực sự cạnh tranh và không có thư giảm giá. Tuy nhiên, điều này có thể chấp nhận được, khi chủ đầu tư thực sự muốn lựa chọn một nhà thầu uy tín, có tên tuổi đảm bảo chất lượng cho công trình hơn là chọn một nhà thầu mới, chưa có thương hiệu. Vì thế, vấn đề tiếp thị đấu thầu, tạo uy tín, nâng cao chất lượng thi công qua từng công trình là vấn đề “sống còn” của công ty
+ Nhóm tư vấn giám sát thi công: nhóm tư vấn này cũng ảnh hưởng rất lớn đối với nhà thầu, họ là người kiểm tra tiến độ, chất lượng thi công, nghiệm thu khối lượng công trình. Vì thế, nếu không thống nhất được ý kiến với các tư vấn giám sát thì nhà thầu cũng sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
2.4. Các đối thủ cạnh tranh
Nhóm các đối thủ cạnh tranh có thể chia thành: đối thủ cạnh tranh cùng tổng công ty và đối thủ cạnh tranh ngoài tổng công ty. Kể cả trong cùng tổng công ty hay ngoài tổng công ty thì công ty Phục Hưng Constrexim.JSC cũng là một công ty còn non trẻ về tuổi đời, do đó việc chịu áp lực cạnh tranh trong đấu thầu với các công ty con thuộc cùng tổng tổng ty Constrexim như công ty cổ phần constrexim số 1, công ty cổ phần constrexim Thăng Long, công ty xây lắp số 5, công ty cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại…và đặc biệt là với những công ty bề dày kinh nghiệm thuộc các tổng công ty như Vinaconex, tổng công ty sông Đà,…Sự cạnh tranh này khiến cho khả năng thắng thầu của các công ty non trẻ về kinh nghiệm bị sụt giảm. Tuy nhiên hiện nay công ty đang cố gắng chuyển từ cạnh tranh, đối đầu sang việc cùng bắt tay hợp tác với các công ty lớn mạnh thông qua việc liên danh liên kết trong đấu thầu. Đây là một chiến lược tốt trong tình trạng sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Một số gói thầu tiêu biểu cho sự hợp tác giữa công ty Phục Hưng Constrexim. JSC với các nhà thầu từng là đối thủ cạnh tranh đó là thi công dây chuyền 2 gói thầu XD 3 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng (liên danh giữa Phục Hưng Constrexim.jsc- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng- Vinaconex 9), Dự án xi măng Sông Thao thắng thầu nhờ liên danh với tổng công ty xây dựng Bạch Đằng…
2.5. Các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Thương hiệu uy tín nhà cung cấp đi liền với thương hiệu, uy tín của nhà thầu. Uy tín, thương hiệu của nhà cung cấp được thể hiện ở chất lượng sản phẩm cung cấp và khả năng cung ứng vật liệu khi cần thiết. Các nhà cung cấp vật tư, thiết bị có thể làm ảnh hưởng tới giá dự thầu của công ty. Họ có thể gây áp lực để tăng giá các yếu tố đầu vào, giảm mức độ dịch vụ đi kèm, khả năng cung ứng chậm làm ảnh hưởng tiến độ thi công, gây ra tổn thất cho nhà thầu khi thi công.
Trong thực tế thi công công trình Trụ sở làm việc của tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel, tiến độ thi công phần móng bị chậm do khả năng cung ứng bê tông thương phẩm của nhà cung cấp bị hạn chế. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty đã nhanh chóng làm việc thêm với đối tác khác, để đảm bảo chất lượng và khối lượng bê tông thương phẩm cung cấp cho công trình, đảm bảo tiến độ chung của toàn công trình.
Trong thời gian qua, công ty đã tham gia thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng (sản xuất bê tông thương phẩm, kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng) - xem mục I.3 kết quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, công ty vừa là nhà thầu vừa là nhà cung cấp vật liệu không chỉ cho chính công ty mà cho các nhà thầu khác. Điều này không những tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp mà góp phần tăng thêm năng lực phục vụ thi công của công ty tạo bước tiến mới trong quá trình phát triển, tăng thêm khả năng cạnh tranh về giá, về chất lượng, về khả năng cung ứng vật liệu xây dựng trong quá trình tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, công ty vẫn phải dựa vào các nhà cung cấp bên ngoài, cung cấp không chỉ vật liệu xây dựng mà cả máy móc thiết bị thi công. Vì thế vấn đề tạo được mạng lưới các nhà cung cấp ổn định, có uy tín các yếu tố đầu vào, lấy được giá ưu đãi sẽ là một lợi thế lớn trong cạnh tranh đấu thầu.
III.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
1. Nội dung trình tự tham gia đấu thầu của công ty
Về nguyên tắc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những trình tự cơ bản, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác.
Trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, nếu thấy có gói thầu nào phù hợp với năng lực và trình độ của công ty, ban lãnh đạo sẽ cử người đi mua hồ sơ mời thầu, đồng thời phòng kế hoạch kỹ thuật đấu thầu và QLDA sẽ chuẩn bị hồ sơ mời thầu. Quá trình này sẽ phải chuẩn bị ba nội dung chính đó là nội dung hành chính pháp lý, nội dung kỹ thuật, nội dung tài chính dự thầu. Trong từng nội dung, cán bộ chuyên trách sẽ phải chuẩn bị những tài liệu cụ thể (Mục III.1.2). Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu, trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật đấu thầu & QLDA sẽ đóng gói và đem nộp hồ sơ dự thầu. Nếu trượt thầu công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thông tin đấu thầu phù hợp hơn và hoàn thiện những hồ sơ dự thầu khác cho kịp tiến độ và tiếp tục quản lý kinh tế xây dựng của các gói thầu khác đang thi công. Nếu trúng thầu công ty sẽ tiến hành các công việc cụ thể như trong sơ đồ 2, thứ tự trước sau và mối quan hệ giữa các công tác theo chiều hướng mũi tên: các công việc màu trắng là các công việc cần làm trước khi thi công, các công việc màu hồng là các công việc cần làm khi thực hiện hợp đồng, các công việc màu vàng là các công việc sau khi thi công xây lắp xong. Riêng giữa các công việc màu hồng có mũi tên hai chiều biểu hiện mối quan hệ qua lại ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công tác quản lý. Cụ thể từng công việc sẽ được trình bày chi tiết ở những mục sau:
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH THAM GIA ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Hậu đấu thầu
Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu
Nội dung kỹ thuật
nội dung hành chính pháp lý
Giá dự thầu tổng hợp và chii tiết
Trượt thầu
Trúng thầu
Thương thảo hợp đồng
Kí hợp đồng với chủ đầu tư
lập các phương án thực hiện
Kí hợp đồng với các nhà thầu phụ
thực hiện các hợp đồng
quản lý tiến độ
quản lý ATLĐ,VSMT,PCCC
quản lý chất lượng
quản lý tài chính
Thanh lý các hợp đồng thầu phụ
Hoàn thiện bàn giao
quyết toán
Thanh lý hợp đồng vớichủ đầu tư
Sơ đồ tổ chức thi công và bố trí nhân sự
nguồn gốc, chủng loại vật tư dự kiến
thiết bị dự kiến đưa vào công trình
biện pháp tổ chức thi công và kỹ thuật thi công
thuyết minh giá dự thầu
Nội dung tài chính
Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Các điều kiện tài chính nếu có
hồ sơ năng lực
Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu của công ty:
1.1.Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu,ra quyết định tham gia đấu thầu
Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Bên cạnh đó việc tìm kiếm thông tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị triển khai không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu đủ năng lực có thể tìm kiếm và tham gia. Tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc có thông báo mời thầu đến lúc đóng thầu rất ngắn. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty, góp phần giải quyết vấn đề đầu ra cho công ty, tạo thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Sau đây là một số kênh thông tin mà công ty đã đang và sẽ sử dụng:
+ Dựa vào nguồn thông tin từ các phương tiện đại chúng để tìm kiếm các thông tin về các gói thầu: Tờ thông tin đấu thầu của bộ kế hoạch đầu tư, một số tờ báo thường xuyên đăng tải các thông báo mời thầu như báo lao động, báo thanh niên, báo mua bán… ngoài ra còn tìm thông tin trên các đài phát thanh truyền hình, bên cạnh đó phải kể đến một kênh thông tin vô cùng quan trọng đó là internet.
+ Nhận thông tin đấu thầu từ công ty mẹ.
+ Xây dựng và duy trì các mối quan hệ đã có với các khách hàng cũ, để từ đó có được những mối quan hệ khác, nhờ việc khẳng định uy tín và chất lượng qua các công trình. Từ đó công ty có khả năng sẽ nhận được thư mời thầu khi họ có dự án mới.
+ Tìm kiếm thông tin từ chính cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể tìm kiếm được nhiều hơn nguồn thông tin về các công trình từ đó tăng khả năng thắng thầu hơn. Bởi vì, mục đích của tất cả những việc trên đều đi đến đích đó là khả năng trúng thầu cao, làm việc hiệu quả, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty.
Sau khi tìm hiểu kĩ các thông tin cần thiết liên quan đến gói thầu, nếu thấy khả thi trưởng phòng kế hoạch kĩ thuật đấu thầu và quản lý dự án sẽ ra quyết định mua hồ sơ mời thầu.
Ví dụ: Thông tin Gói thầu XD3 dự án dây chuyền 2 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng công ty có được qua thông tin của khách hàng cũ, sau đó cán bộ quản lý dự án kiểm tra lại tính xác thực của thông tin qua báo lao động rồi xin ý kiến của lãnh đạo và liên hệ bên mời thầu để mua hồ sơ mời thầu.
Điểm khác biệt của công ty trong việc thu thập thông tin đấu thầu: Ngoài những kênh thông tin chủ yếu mà bất cứ công ty nào cũng sử dụng thì công ty Phục Hưng Constrexim.JSC có thêm một kênh thông tin từ công ty mẹ, đây là kênh thông tin mà công ty sử dụng tương đối triệt để. Biểu hiện cụ thể năm 2003 công ty dự thầu 36 công trình thì có đến 30 công trình, công ty có thông tin đấu thầu từ công ty mẹ và 13/14 công trình trúng thầu là kết quả của việc tiếp nhận thông tin đấu thầu từ công ty mẹ. Như vậy nhờ thông tin có được từ công ty mẹ, số lượng công trình trúng thầu tương đối lớn, tạo thêm sức mạnh cho công ty trong giai đoạn đầu khó khăn.
Tuy nhiên, kênh thông tin từ các mối quan hệ của cán bộ công nhân viên hiện nay vẫn chưa được sử dụng nhiều. Vì thế trong thời gian tới công ty cần sử dụng triệt để kênh thông tin này phục vụ cho sự phát triển chung của công ty.
1.2.Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu
Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu rất phức tạp và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Do vậy, sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng kế hoạch kĩ thuật đấu thầu và quản lý dự án sẽ tổ chức họp phòng và triển khai công việc: Trưởng phòng sẽ căn cứ vào yêu cầu và đòi hỏi của hồ sơ mời thầu và tình hình công việc để giao nhiệm vụ, yêu cầu cho từng người. Do đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của công ty nên công ty tham gia đấu thầu xây lắp là chủ yếu. Cho nên cùng một thời điểm công ty có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình và do đó số lượng hồ sơ dự thầu cũng nhiều tương ứng, khối lượng công việc mà các bộ phận phải làm là rất lớn. Đôi khi tuỳ theo mục đích tham gia dự thầu mà trưởng phòng có thể tập trung nhân lực vào những hồ sơ dự thầu quan trọng, với những hồ sơ dự thầu này thì trưởng phòng lập kế hoạch chi tiết phân công công việc cụ thể đồng thời giám sát tiến độ thực hiện công việc của từng bộ phận để có kế hoạch đôn đốc, chỉnh sửa kịp thời.
Sau khi nhận nhiệm vụ cụ thể, từng người sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu những nội dung liên quan đến chuyên môn riêng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời triển khai các phần việc của mình để có thể đảm bảo được đầy đủ các phần trong hồ sơ dự thầu.
Sau quá trình nghiên cứu hồ sơ mời thầu có thể rút ra một số điểm pháp lý quan trọng của gói thầu XD3 dự án dây chuyền 2- nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng như sau:
Gói thầu được tổ chức đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước với phương thức đấu thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ, không qua sơ tuyển.
Dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng của chủ đầu tư.
Hồ sơ dự thầu phải kèm theo bảo lãnh dự thầu có trị giá 1 tỷ đồng chẵn. Hiệu lực của bảo lãnh dự thầu 90 ngày kể từ thời điểm đóng thầu( đến 30 ngày sau thời hạn hết hiệu lực của Hồ Sơ dự thầu)
Hồ sơ dự thầu được chuyển đến công ty xi măng Chinfon Hải Phòng chậm nhất là 9h ngày 1 tháng 2 năm 2007.
Hồ sơ mở thầu sẽ được mở công khai vào lúc 10h cùng ngày.
Hình thức hợp đồng: hợp đồng theo đơn giá, đơn giá hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Ngôn ngữ sử dụng trong Hồ sơ dự thầu và các loại giấy tờ, thư từ giao dịch sẽ sử dụng tiếng Việt và Tiếng Anh.
Đồng tiền dự thầu và thanh toán cho gói thầu này được sử dụng bằng đồng Việt Nam
Số lượng hồ sơ dự thầu là 1 bản chính tiếng Việt và 1 bản chính tiếng Anh, 4 bản chụp tiếng Việt và 1 bản chụp tiếng Anh
Thời điểm đóng thầu là 9h ngày 1/2/2007
Giá dự thầu và biểu giá: giá dự thầu sau khi trừ phần giảm giá (nếu có) là tổng chi phí để nhà thầu thực hiện thi công hoàn tất toàn bộ các khối lượng công việc của gói thầu theo yêu cầu. Khi nộp hồ sơ dự thầu thì phải nộp kèm theo dưới dạng File ghe trên đia CD với đầy đủ các biểu giá và được link với nhau.
Có tối thiểu một hợp đồng thi công theo phương pháp trượt (silô, ống khói) có giá trị lớn hơn hoặc bằng 30 tỷ đồng trong vòng 5 năm
Có số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu tối thiểu: 30 kỹ sư, 200 công nhân kỹ thuật từ bậc 3/7 trở lên.
Yêu cầu về tài chính: doanh thu bình quân 3 năm phải từ 50 tỷ đồng trở lên, kết quả hoạt động SXKD thì tổng lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liên tiếp không âm.
Trong bảo đảm dự thầu trường hợp là nhà thầu liên danh có điểm lưu ý:
+ Từng thành viên trong liên danh nộp riêng rẽ bảo đảm dự thầu với giá trị tương ứng với tỷ lệ giá trị công việc của mình được phân chia thực hiện trong bản thoả thuận liên danh.
+ Bảo lãnh dự thầu chung cho liên danh do một ngân hàng của thành viên đứng đầu liên danh phát hành, trong bảo lãnh dự thầu chung này phải nêu đầy đủ tên của các thành viên trong liên danh.
Quá trình xây dựng Một hồ sơ dự thầu thường bao gồm các tài liệu:
+ Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Đơn dự thầu
Bảo lãnh dự thầu
Dữ liệu liên danh và thoả thuận liên danh dự thầu (nếu có)
+ Hồ sơ năng lực
Thông tin chung
Quyết định thành lập và đăng kí kinh doanh
Hồ sơ tài chính
Hồ sơ nhân lực
Hồ sơ kinh nghiệm:
Các công trình tương tự
Biên bản bàn giao công trình
Huy chương vàng các công trình đạt chất lượng cao
Hồ sơ thiết bị
Hình ảnh các công trình có quy mô tương tự
+ Các nội dung về kĩ thuật
Sơ đồ tổ chức thi công và bố trí nhân sự
Thiết bị dự kiến đưa vào công trình
Nguồn gốc, chủng loại vật tư dự thầu
Biện pháp tổ chức thi công và kỹ thuật thi công
Thuyết minh
Các quy trình thi công chính
Bản vẽ minh hoạ
Tiến độ thi công, biện pháp đảm bảo tiến độ
Biện pháp đảm bảo chất lượng
Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường; phòng chống cháy, nổ.
+ Các nội dung về tài chính
Thuyết minh giá dự thầu
Giá dự thầu tổng hợp
Giá dự thầu chi tiết
Các điều kiện tài chính(nếu có)
Sau đây tôi xin trình bày quá trình để có thể hoàn thiện một bộ hồ sơ dự thầu:
1.2.1. Nội dung hành chính pháp lý:
Hiện nay, Công ty Phục Hưng Constrexim.JSC có một nhóm chuyên phụ trách mảng hành chính pháp lý. Nhóm này sẽ chuyên chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan cần có trong hồ sơ dự thầu. Các tài liệu nhóm này chuẩn bị gồm có: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu và hồ sơ năng lực. Riêng với những tài liệu cần có trong hồ sơ năng lực, nhóm sẽ tập hợp tài liệu từ các phòng ban khác như phòng quản lý hành chính, phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng thiết bị, và được sao lưu để khi cần là có. Tuy nhiên, một số nội dung sẽ được nhóm hành chính pháp lý thường xuyên cập nhật phù hợp với quá trình phát triển của công ty, như mục thông tin chung về công ty sẽ được cập nhật khi có sự thay đổi nhân sự trong công ty, số lượng các công trình trọng điểm hoàn thành; hồ sơ tài chính sẽ được cập nhập khi bước sang năm tài chính mới; hồ sơ kinh nghiệm cũng thay đổi theo chiều hướng số năm kinh nghiệm tăng; tương tự như thế cũng có những thay đổi trong hồ sơ nhân lực và hồ sơ thiết bị khi có sự đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
+ Kết quả: Về cơ bản các tài liệu hành chính pháp lý của công ty luôn phải đảm bảo đúng theo yêu cầu, theo nguyên tắc, đúng quy định pháp luật.
+ Vấn đề còn tồn tại: Đó chính là vấn đề lưu giữ hồ sơ, tài liệu vẫn còn sơ sài, chưa chuyên nghiệp, chưa có cơ sở dữ liệu chung để lưu giữ thông tin khách hàng phục vụ cho công tác quản lý và công tác tác nghiệp của cán bộ.
1.2.2. Các nội dung về kỹ thuật:
Các nội dung về kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật sẽ chuẩn bị các tài liệu liên quan. Các tài liệu này đặc biệt quan trọng bởi vì nhà thầu sẽ phải thực hiện theo các biện pháp như trong hồ sơ dự thầu khi nhà thầu trúng thầu, đây cũng là nội dung cần nhiều người phụ trách nhất. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức chuyên môn, tôi không đi sâu vào phân tích nội dung kỹ thuật này. Qua quá trình tìm hiểu trong thời gian thực tập tôi nhận thấy những mặt mạnh tại công ty và cả những mặt yếu vẫn còn tồn tại trong công tác chuẩn bị nội dung kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu, đó là:
+Kết quả đạt được: Với khối lượng công việc lớn và số lượng cán bộ chuyên trách không nhiều. Do phần lớn cán bộ kỹ thuật tập trung tại hiện trường thi công tại các tỉnh, nhưng các hồ sơ dự thầu đặc biệt là mảng nội dung kỹ thuật luôn đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, nộp trước thời gian yêu cầu. Phần lớn các phương án đưa ra trong nội dung kỹ thuật đều được tính toán cẩn thận, phân tích chi tiết, được ban lãnh đạo kiểm soát chặt chẽ trước khi đóng gói nộp hồ sơ dự thầu để đảm bảo tránh sai sót.
+ Vấn đề còn tồn tại: Cách phân công công việc chưa được hợp lý, chưa thực sự phù hợp với năng lực của cán bộ, nguyên nhân cơ bản vẫn là thiếu nhân lực am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chuyên ngành. Bên cạnh đó, việc xây dựng tiến độ thi công nhiều khi chưa thực sự phù hợp với năng lực thi công của công ty, cán bộ nhiều khi chỉ tính toán cho phù hợp với yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư mà không tính toán đến khả năng thi công của công ty, dẫn tới sau khi trúng thầu, tạo áp lực quá lớn về việc huy động vốn, máy móc thi công cho công trình của công ty, khiến cho đồng vốn sử dụng không thực sự hiệu quả, tăng thêm chi phí thuê, mua, vay vốn…
1.2.3. Các nội dung về tài chính:
1.2.3.1. Thuyết minh giá dự thầu:
Đây là nội dung khá quan trọng trong hồ sơ dự thầu, là cơ sở để đánh giá nhà thầu của chủ đầu tư. Tài liệu đầu tiên mà nhóm tài chính phải chuẩn bị đó là thuyết minh giá dự thầu. Thuyết minh giá dự thầu thực chất là nêu ra những căn cứ để có thể xây dựng giá dự thầu. Hiện tại thuyết minh giá dự thầu gồm các căn cứ pháp lý sau:
- Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư
- Định mức các công tác chính lấy theo định mức dự toán xây dựng cơ bản 1242/1998 QĐ-BXD ngày 25 tháng 11 năm 1998 của bộ Xây Dựng.
- Đơn giá thi công, máy thi công lấy theo các quy định hiện hành của nhà nước.
- Giá vật liệu lấy theo giá thị trường tại thời điểm đấu thầu
- Thông tư số 04/2005 TT-BXD về việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 03/2005 TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản.
1.2.3.2. Giá dự thầu tổng hợp và giá dự thầu chi tiết:
Để có thể xây dựng được hai nội dung này nhóm lập dự toán sẽ phải trải qua một số bước cụ thể. Dựa theo bản tiên lương mời thầu trong hồ sơ mời thầu và những căn cứ pháp lý đã trình bày ở trên cán bộ làm dự toán sẽ phải phân tích các công việc cụ thể, sau đây là chi tiết quá trình xây dựng giá dự thầu tại công ty.
a) Phân tích vật tư: Đây là việc làm cần thiết trước nhất để có thể xác định được một bảng tổng hợp vật tư thực tế thi công trên công trình, để xem công việc đó được tạo bởi nhân công nào và cần bao nhiêu nhân công để có thể hoàn thành một đơn vị công việc, cần máy thi công gì và năng lực phục vụ ra sao? và cần những vật tư nào với định mức thế nào (định mức này được nhà nước cho sẵn). Quá trình phân tích vật tư sẽ phân tích chi tiết định mức theo mã hiệu công việc mà cán bộ dự toán đã chọn trong bảng dự toán. Đây là ví dụ điển hình về việc phân tích vật tư của gói thầu dây chuyền 2 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng
Bảng 5: TRÍCH BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ GÓI THẦU: DÂY CHUYỀN 2 NHÀ MÁY XI MĂNG CHINFON HẢI PHÒNG, HẠNG MỤC GÓI THẦU XD3
A
B
C
D
E
F
G
H
1
STT
Mã hiệu
thành phần hao phí
đơn vị
khối lượng
2
thi công
định mức
hệ số
vật tư
3
5
AB41123
Vận chuyển đất
6.850
4
máy thi công
5
ô tô tự đổ 7 tấn
0.74
5.069
6
6
AF11121
Bê tông lót móng mác 110
m3
48.746
7
Vật liệu
8
Xi măng PC30
kg
200.85
9790.634
9
Cát vàng
m3
0.53148
25.90752
10
Đá 4*6
m3
0.93627
45.63942
11
Nước
lit
169.95
8284.383
12
Nhân công
13
Nhân công 3/7
công
1.18
57.52028
14
Máy thi công
15
máy trộn bê tông 250l
ca
0.095
4.63087
16
Đầm bàn 1Kw
ca
0.089
4.338394
(nguồn: phòng KH KT đấu thầu & quản lý dự án)
Từ bảng trên cho thấy cột thành phần hao phí cho biết những yếu tố cấu thành nên công việc có mã hiệu như ở cột mã hiệu. Ở đây công việc AF11121 có tên là bê tông lót móng mác 110, để có thể làm được công việc này thì cần các vật liệu là xi măng PC30, cát vàng, đá 4*6 và nước, nhân công là thợ bậc 3/7 và máy dùng để thi công là máy trộn bê tông 250l và đầm bàn 1Kw.
Cột khối lượng thi công chính là khối lượng theo hồ sơ mời thầu.Cột khối lượng định mức được tính như sau:
+ Đối với vật liệu: VLi=Dvli* h
VLi: khối lượng vật liệu i tính cho 1 đơn vị khối lượng công tác
Dvli: Định mức vật liệu i cần để tạo nên 1 đơn vị khối lượng công tác
h: hệ số hao hụt trong mức cho phép để tạo nên 1 đơn vị khối lượng công tác
Ví dụ tính khối lượng định mức xi măng PC30 trong công việc có mã hiệu là AF11121 đó là: 200.85=195*1.03
Ý nghĩa: Để xây được 1m3 bê tông lót móng mác 110 cần 195kg xi măng PC30 và hệ số hao hụt cho phép trong trường hợp này là 1.03
+ Đối với nhân công và máy: Hiện nay ở công ty đang sử dụng phần mềm dự toán mới nhất, cập nhật các văn bản pháp luật các quy đinh mới. Chương trình sẽ chạy và tính ra được lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp của công tác cho nhân công bậc 3/7 để làm được 1m3 bê tông lót móng mác 110 cần 1.18 công. Với máy thi công đó chính là lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ i tính cho một đơn vị khối lượng công tác.
Cột khối lượng vật tư sẽ cho ta biết được khối lượng vật tư thực tế cần để làm được một khối lượng công việc theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Để tính được cột này ta dùng hàm PRODUCT hoặc dùng công thức:
khối lượng vật tư= khối lượng thi công* khối lượng định mức
Ví dụ tính lượng vật tư của xi măng PC 30 ta có =PRODUCT($E$6,F8) với các vật liệu khác nhân công và máy tính tương tự.
b) Bảng tổng hợp vật tư: Sau khi đã phân tích được hết các đầu công việc dự toán viên sẽ lập một bảng tổng hợp vật tư để tổng hợp lại hết tất cả các vật tư theo từng loại riêng: Nhân công, máy thi công, vật liệu. Để thực hiện cả gói thầu này thì cần những vật liệu nào, nhân công và máy móc thế nào.
c) Tính giá trị vật tư: Từ kết quả tính toán của bảng này sẽ cho ta biết được khối lượng vật tư (được kết xuất từ bảng tổng hợp vật tư), đơn giá mà nhà thầu sử dụng và thành tiền của khối lượng vật tư đó.
d) Tính chênh lệch vật tư: Công tác này nhằm giúp nhà thầu xem xét sự chênh lệch về đơn giá sử dụng ở các thời điểm khác nhau:giữa giá gốc và giá thị trường
e) Tính chi phí vận chuyển: Phần này chỉ tính khi nhà thầu cần vận chuyển.
f) Tính đơn giá chi tiết: Bảng này có tính chất rất quan trọng, căn cứ vào bảng tính đơn giá chi tiết cán bộ dự toán sẽ tính được được đơn giá tổng hợp và bảng dự toán dự thầu cũng như bảng tổng hợp. Bảng này sẽ tính đơn giá chi tiết cho từng mã công việc.
Theo mã định mức: khi tính đơn giá chi tiết dự toán viên sẽ căn cứ vào mã định mức trong bảng dự toán để chiết tính lại đơn giá theo đúng định mức
Theo đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công trong bảng dự toán, dự toán viên sẽ lấy các đơn giá này nhân thêm các hệ số để tính ra đơn giá dự thầu
Vật liệu sẽ lấy theo mã định mức còn nhân công và máy thi công sẽ tính theo bảng dự toán: Đơn giá vật liệu sẽ được phân tích lại theo định mức và áp vật tư để tính toán còn nhân công và máy sẽ được lấy theo giá nhập trong bảng dự toán.
Kết quả ở bảng này sẽ cho ta giá trị dự toán trước và sau thuế của các mã công việc theo dự toán, đây sẽ là giá sẽ được lấy để tính toán dự toán dự thầu. Sau đây tôi xin trình bày chi tiết cách tính giá dự toán sau thuế của công việc có mã hiệu AF11121, trích từ bảng đơn giá chi tiết của gói thầu:dây chuyền 2 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng, hạng mục gói thầu XD 3
Bảng 6: BẢNG ĐƠN GIÁ CHI TIẾT CỦA CÔNG VIỆC CÓ SỐ THỨ TỰ 6 TRONG GÓI THẦU XD 3
A
B
C
D
E
F
G
H
STT
Mã hiệu
thành phần hao phí
đơn vị
khối lượng định mức
đơn giá
hệ số
thành tiền
1
2
6
AF11121
Bê tông lót móng mác 110
m3
306252
3
Vật liệu
1
228132
4
Xi măng PC30
kg
200.85
636
127741
5
Cát vàng
m3
0.53148
72000
38267
6
Đá 4*6
m3
0.93627
65000
60858
7
Nước
lit
169.95
7.455
1267
8
Nhân công
1
59668
9
Nhân công 3/7
công
1.18
50566
59668
10
Máy thi công
1.05
18453
11
máy trộn bê tông 250l
ca
0.095
120036
11403
12
Đầm bàn 1Kw
ca
0.089
69334
6171
13
trực tiếp phí khác
1.50%
4594
14
cộng chi phí trực tiếp
310846
15
chi phí chung
5.50%
17097
16
giá thành dự toán xây dựng
T+C
327943
17
thu nhập chịu thuế tính trước
6%
19677
18
giá trị dự toán xây dựng trước thuế
(T+C+TL)
347619
19
thuế giá trị gia tăng
10%
34762
20
Chi phí xây nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
1%
3824
21
giá trị dự toán sau thuế
386205
( nguồn: phòng KH KT đấu thầu & Quản lý dự án)
Diễn giải cách tính đơn giá chi tiết của công việc có mã hiệu AF11121 như sau:
+ Khối lượng định mức: sử dụng kết quả từ bảng tính phân tích vật tư
+ Đơn giá: Giá thông báo hay giá tại thời điểm tham gia đấu thầu là giá thực tế hay chính là giá thị trường của vật tư. Hiện nay công ty thường sử dụng một số nguồn để lấy báo giá:
Thông báo giá mới nhất của nhà nước
Thông báo giá của các tỉnh
Xin trực tiếp các báo giá từ các nhà cung cấp vật tư
Từ các tạp chí thông báo giá vật tư ra hàng ngày
Mua hoặc xin các thông báo giá từ tổng công ty mẹ.
Để chuẩn bị cho phần chào giá này nhà thầu đã sử dụng báo giá vật liệu lấy từ địa phương đó là Hải Phòng và báo giá của các nhà cung cấp tại Hải Phòng mà công ty đã có sẵn mối quan hệ từ trước.
Giá nhân công được xác định theo quy định của nhà nước, công ty sử dụng phiên bản mới nhất của dự toán( tức là mức lương cơ bản là 450nghìn đồng) cho nên hệ số điều chỉnh của nhân công bằng 1. Hệ số điều chỉnh của vật liệu bằng 1 do đơn giá vật liệu luôn lấy theo giá thị trường. Hệ số của máy thi công là 1.05, đây là theo quy định của nhà nước, tuỳ theo địa điểm xây dựng mà hệ số này có thể thay đổi.
+ Tính chi phí vật liệu:
VLi=PRODUCT(number1,number2)
Number1: khối lượng định mức của vật liệu i
Number2: đơn giá tính đến chân hiện trường xây dựng của 1 đơn vị vật liệu chính i
Ví dụ: chi phí xi măng PC30=PRODUCT(E4,F4)
Chi phí vật liệu: VL=( åVLi)*hvl
Hvl: hệ số điều chỉnh vật liệu
+ Tính Chi phí nhân công(NC)và chi phí máy thi công(M) cũng tương tự
+ Tính trực tiếp phí khác: TT=1.5%*(VL+NC+M)
+ Cộng chi phí trực tiếp: VL+NC+M+TT
+ Chi phí chung: 5.5%*(VL+NC+M+TT)
+ Giá thành dự toán xây dựng: T+C ( cộng chi phí trực tiếp và chi phí chung)
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: TL= 6%*(T+C)
+ Giá trị dự toán xây dựng trước thuế: T+C+TL
+ Thuế giá trị gia tăng: t=10%*(T+C+TL)
+ Chi phí xây nhà tạm để ở và điều hành thi công: f= 1%*(T+C+TL)+1%*t
+ Giá trị dự toán sau thuế: Gi=(T+C+TL)+t+f
g) Tính dự toán dự thầu: từ bảng dự toán dự thầu này sẽ cho ta biết giá dự thầu của nhà thầu cho từng công việc và tổng hợp các công việc để tính giá cho hạng mục lớn hơn. Giá dự thầu được tính theo công thức sau:
Gdt=å(Qi*DGi) (i=1÷n)
Qi: khối lượng công tác xây lắp i do bên mời thầu cung cấp trong hồ sơ mời thầu
DGi: đơn giá dự thầu công tác xây lắp I do nhà thầu lập ra
Gdt: giá dự thầu đây là giá dự thầu sau thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm các khoản chi phí và lợi nhuận của nhà thầu.
Có thể tham khảo bảng dự toán dự thầu của gói thầu XD3, dây chuyền 2 xi măng chinfon Hải Phòng, hạng mục si lô bột liệu ở phần phụ lục 2
h) Bảng tổng hợp chào giá: Cùng với bảng đơn giá chi._.phù hợp với tình hình thực tế trên công trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện để công việc trên công trường được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn do các yêu tố chủ quan.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các yếu tố khách quan để có biện pháp đề phòng hoặc khắc phục kịp thời để không làm chậm tiến độ đề ra
+ Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, thi công vào các vị trí chủ chốt trên công trường. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ từ công ty để đảm bảo công tác điều hành sản xuất tại hiện trường được thuận lợi.
+ Sử dụng công nhân với số lượng và tay nghề phù hợp với khối lượng và tính chất của từng loại hình công việc trên công trường.
+ Để đảm bảo tiến độ dự kiến trong trường hợp cần thiết nhà thầu có thể áp dụng các biện pháp đặc biệt như:
- Chuẩn bị lực lượng nhân lực để thay phiên thi công 3 ca liên tục.
- Chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ thi công 3 ca liên tục( máy bơm, máy phát điện, các loại máy thi công…)
+ Trong thời gian thi công, nếu gặp phải thời tiết xấu không thể lường trước được, nhà thầu sẽ có báo cáo bằng văn bản gửi cho chủ đầu tư để cùng giải quyết. Tất cả những thời gian tạm hoãn thi công vì lý do trên cũng được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thi công có xác nhận của giám sát A.
+ Trong trường hợp tiến độ thi công trên công trường gấp rút thi công 3 ca liên tục, công ty có thể tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công trường thiết bị, nhân lực, tài chính để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra về tiến độ công việc trên công trường. Ngoài ra trên công trường có thể áp dụng các hình thức để đẩy nhanh tiến độ như: thưởng khuyến khích đối với các tổ đội thi công hoàn thành trước kế hoạch, phát động thi đua…
KẾT LUẬN
Quá trình phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, đã thúc đẩy ngành xây dựng phát triển, tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Phát triển hoạt động đấu thầu đang trở nên ngày càng chuyên nghiệp hơn, rõ ràng, minh bạch hơn theo đúng những tiêu chí mà đấu thầu đặt ra. Để thích nghi được với sự phát triển này thì các nhà thầu cũng không ngừng cải tiến, nâng cao năng lực của doanh nghiẹp về mọi mặt.
Xu hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng Constrexim trở thành một công ty hoạt động đa ngành nghề. Tuy nhiên về cơ bản lĩnh vực trọng tâm của công ty vẫn là thi công xây lắp các công trình, do đó hoạt động đấu thầu xây lắp vẫn là hoạt động trọng tâm. Qua sự phân tích thực trạng công tác đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cho thấy công ty có cả những điểm mạnh và những điểm yếu, trước những thách thức và cơ hội nếu công ty biết tận dụng cơ hội và điểm mạnh mà mình có được, khắc phục những điểm yếu thì khả năng trúng thầu của công ty vẫn còn rất lớn.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn mình có thể đóng góp một phần nào ý kiến của mình để có thể thúc đẩy, nâng cao công tác dự thầu xây lắp tại công ty, tất cả vì sự phát triển bền vững của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Từ Quang Phương cùng các cô chú anh chị trong công ty Phục Hưng Constrexim.JSC đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng vể quản trị đấu thầu, giảng viên Th.s Đinh Đào Ánh Thuỷ
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
3. Hồ sơ dự thầu gói thầu số 04 trạm nghiền xi măng Quảng Trị
4. Hồ sơ dự thầu gói thầu XD3 dây chuyền 2 nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng
5. Thư viện thầu của doanh nghiệp
6. Hồ sơ năng lực dự thầu của công ty năm 2007
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh(2003-2006)
Bảng 2: Bảng kê khai nhân lực của nhà thầu
Bảng 3 :Bảng kết cấu tài sản, nguồn vốn của công ty (2002-2006)
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty(2002-2006)
Bảng 5: Trích bảng phân tích vật tư gói thầu dây chuyền2 nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng hạng mục gói thầu XD3
Bảng 6: Bảng đơn giá chi tiết của công việc có số thứ tự 6 trong gói thầu XD3
Bảng 7: Bảng tổng hợp chào giá công trình dây chuyền 2 nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng hạng mục gói thầu XD3
Bảng 8: Bảng tổng hợp chào giá công trình của gói thầu 04 công trình trạm nghiền xi măng Quảng Trị
Bảng 9: Kết quả đấu thầu của công ty giai đoạn 2003- quý I-2007
Bảng 10: Tốc độ phát triển liên hoàn qua các năm
Bảng 11: Doanh thu của công ty (2003-2006)
Bảng 12: Phân tích mối tương quan giữa các giá trị, dự báo doanh thu năm 2007
Bảng 13: Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2007
Bảng 14: Phân bổ nhu cầu vốn cần thêm
Biểu đồ 1: Giá trị sản lượng của công ty qua 5 năm
Biểu đồ 2: Giá trị bình quân 1 gói thầu và xác suất trúng thầu giai đoạn 2002-2006
Biểu đồ 3: Mối quan hệ giữa giá trị doanh thu ước đạt và giá trị doanh thu thực tế
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2: Quy trình tham gia đấu thầu của công ty
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự toán dự thầu hạng mục silo bột liệu gói thầu XD3 dây chuyền 2 xi măng chinfon Hải Phòng
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
đơn vị
khối lượng
đơn giá sau thuế VAT
thành tiền sau thuế
1
SI LÔ BỘT LIỆU
2
AB.24123
Đào đất cấp III
100m3
35
734469
25706415
3
AB.51612
Đào đá
m3
56
443035
24809960
4
AB64112
Đắp đất
100m3
27.59
654305
18052274.95
5
AB.41123
Vận chuyển đất
100m3
6.85
763006
5226591.1
6
AF.11121
Bê tông lót móng mác 110
m3
48.746
386205
18825948.93
7
AF.21225
Bê tông móng mác 300
m3
634.28
697169
442200353.3
8
AF.61110
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính<=10mm
tấn
0.54
10788338
5825702.52
9
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính>10mm
tấn
84.127
10948765
921086753.2
10
AF.27215
Bê tông silô theo phương pháp trượt mác 300
m3
2742.613
1105256
3031289474
11
AF.62210
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính<=10mm
tấn
6.69
12048770
80606271.3
12
AF.62220
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính>10mm
tấn
563.934
11992819
6763158390
13
AF.22275
Bê tông côn, chỏm côn mác 300
m3
751.654
966780
726684054.1
14
AF.61413
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính<=10mm
tấn
4.956
11273022
55869097.03
15
AF.61423
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính>10mm
tấn
154.034
11249862
1732861243
16
AF.42775
Bê tông sàn mái silô mác 300
m3
410.241
713568
292734849.9
17
AF.61722
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép sàn mái, đường kính>10mm
tấn
50.059
11358388
568589544.9
18
AF.21225
Bê tông hố thang tải mác 300
m3
25.291
697169
17632101.18
19
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép hố thang tải, đường kính>10mm
tấn
2.645
10948765
28959483.43
20
AI.13151
Gia công lắp chi tiết đặt sẵn trên trong bê tông
tấn
3
14109697
42329091
21
AI.64221
Lắp đặt bulon thép chôn sẵn trong bê tông
tấn
1
1692410
1692410
Tổng cộng
14804140009
Phụ lục 2: Bảng giá chi tiết từng công việc của hạng mục silo bột liệu gói thầu XD3 dây chuyền 2 xi măng chinfon Hải Phòng
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
đơn vị
khối lượng
đơn giá trước thuế VAT
thuế VAT/1 đơn vị khối lượng công tác
đơn giá sau thuế VAT
thành tiền trước thuế
Thuế VAT
thành tiền sau thuế
1
SI LÔ BỘT LIỆU
2
AB.24123
Đào đất cấp III
100m3
35
661088.63
66108.86
734469
23138102.05
2313810.21
25706415
3
AB.51612
Đào đá
m3
56
398771.1
39877.11
443035
22331181.6
2233118.16
24809960
4
AB64112
Đắp đất
100m3
27.59
588932.96
58893.30
654305
16248660.37
1624866.04
18052274.95
5
AB.41123
Vận chuyển đất
100m3
6.85
686774.07
68677.41
763006
4704402.38
470440.238
5226591.1
6
AF.11121
Bê tông lót móng mác 110
m3
48.746
347619.31
34761.93
386205
16945050.89
1694505.1
18825948.93
7
AF.21225
Bê tông móng mác 300
m3
634.28
627514.54
62751.45
697169
398019922.4
39801992.2
442200353.3
8
AF.61110
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính<=10mm
tấn
0.54
9710475.63
971047.56
10788338
5243656.84
524365.684
5825702.52
9
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính>10mm
tấn
84.127
9854873.67
985487.37
10948765
829060957.2
82906095.7
921086753.2
10
AF.27215
Bê tông silô theo phương pháp trượt mác 300
m3
2742.613
994830.24
99483.02
1105256
2728434349
272843435
3031289474
11
AF.62210
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính<=10mm
tấn
6.69
10844977.38
1084497.74
12048770
72552898.67
7255289.87
80606271.3
12
AF.62220
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính>10mm
tấn
563.934
10794616.5
1079461.65
11992819
6087451261
608745126
6763158390
13
AF.22275
Bê tông côn, chỏm côn mác 300
m3
751.654
870188.93
87018.89
966780
654080990
65408099
726684054.1
14
AF.61413
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính<=10mm
tấn
4.956
10146734.63
1014673.46
11273022
50287216.83
5028721.68
55869097.03
15
AF.61423
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính>10mm
tấn
154.034
10125888.2
1012588.82
11249862
1559731063
155973106
1732861243
16
AF.42775
Bê tông sàn mái silô mác 300
m3
410.241
642275.82
64227.58
713568
263487874.7
26348787.5
292734849.9
17
AF.61722
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép sàn mái, đường kính>10mm
tấn
50.059
10223571.91
1022357.19
11358388
511781786.2
51178178.6
568589544.9
18
AF.21225
Bê tông hố thang tải mác 300
m3
25.291
627514.54
62751.45
697169
15870470.23
1587047.02
17632101.18
19
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép hố thang tải, đường kính>10mm
tấn
2.645
9854873.67
985487.37
10948765
26066140.86
2606614.09
28959483.43
20
AI.13151
Gia công lắp chi tiết đặt sẵn trên trong bê tông
tấn
3
12699997.74
1269999.77
14109697
38099993.22
3809999.32
42329091
21
AI.64221
Lắp đặt bulon thép chôn sẵn trong bê tông
tấn
1
1523321.4
152332.14
1692410
1523321.4
152332.14
1692410
Tổng cộng
13325059299
1.333E+09
14804140009
Phụ lục 3: Bảng tính đơn giá chi tiết
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
đơn vị
khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vật liệu
nhân công
máy
vật liệu
nhân công
máy
1
SI LÔ BỘT LIỆU
2
AB.24123
Đào đất cấp III
100m3
35
40958
515676
1433530
18048660
3
AB.51612
Đào đá
m3
56
70168
267761
3929408
14994616
4
AB64112
Đắp đất
100m3
27.59
87985
410347
2427506.15
11321473.7
5
AB.41123
Vận chuyển đất
100m3
6.85
576236
3947216.6
6
AF.11121
Bê tông lót móng mác 110
m3
48.746
228132
59668
17574
11120522.5
2908576.328
856662.2
7
AF.21225
Bê tông móng mác 300
m3
634.28
445314
58151
47024
282453763.9
36884016.28
29826382.7
8
AF.61110
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính<=10mm
tấn
0.54
7902450
620551
30402
4267323
335097.54
16417.08
9
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính>10mm
tấn
84.127
8044360
457190
171988
676747873.7
38462023.13
14468834.5
10
AF.27215
Bê tông silô theo phương pháp trượt mác 300
m3
2742.61
424210
150631
287241
1163443861
413122538.8
787790901
11
AF.62210
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính<=10mm
tấn
6.69
7913550
853576
749803
52941649.5
5710423.44
5016182.07
12
AF.62220
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép si lô, đường kính>10mm
tấn
563.934
7925650
738388
805727
4469543507
416402098.4
454376850
13
AF.22275
Bê tông côn, chỏm côn mác 300
m3
751.654
452177
200638
108401
339880650.8
150810355.3
81480045.3
14
AF.61413
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính<=10mm
tấn
4.956
7902450
919863
111385
39164542.2
4558841.028
552024.06
15
AF.61423
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép côn, đường kính>10mm
tấn
154.034
8046205
614521
247787
1239389141
94657127.71
38167622.8
16
AF.42775
Bê tông sàn mái silô mác 300
m3
410.241
420051
86614
56361
172322142.3
35532613.97
23121593
17
AF.61722
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép sàn mái, đường kính>10mm
tấn
50.059
8044124
657828
290485
402680803.3
32930211.85
14541388.6
18
AF.21225
Bê tông hố thang tải mác 300
m3
25.291
445314
58151
47024
11262436.37
1470696.941
1189283.98
19
AF.61120
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép hố thang tải, đường kính>10mm
tấn
2.645
8044360
457190
171988
21277332.2
1209267.55
454908.26
20
AI.13151
Gia công lắp chi tiết đặt sẵn trên trong bê tông
tấn
3
9144040
1563723
458026
27432120
4691169
1374078
21
AI.64221
Lắp đặt bulon thép chôn sẵn trong bê tông
tấn
1
291567
838808
201591
291567
838808
201591
Tổng cộng
8914219236
1248314309
1.502E+09
Phụ lục 4: DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG
TT
Tên công trình
Giá trị hợp đồng
Thời hạn hợp đồng
Quy mô, đặc điểm công trình
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Khởi công
Hoàn thành
I
Các công trình dân dụng, nhà cao tầng
1
Khu nhà ở cán bộ CNV Hội nông dân tập thể
4,900,000
1/1/2002
12/1/2002
Hà Nội
Hội nông dân Việt Nam
2
Nhà Lớp học E4 - Đại Học Quốc Gia HN.
5,300,000
1/1/2003
10/1/2003
Hà Nội
Đại Học Quốc gia Hà Nội
3
Trụ sở Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
12/1/2005
5/1/2004
12/1/2005
Diện tích sàn: 15.000 m2
+ Số tầng hầm: 1
+ Số tầng cao: 17
+ Mức độ hoàn thiện: cao cấp
+ Kết cấu dự ứng lực: sàn cáp dự ứng lực không bám dính
Hà Nội
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
4
Nhà kho thành phẩm - Công ty Cổ phần Traphaco
9/1/2002
4/1/2002
9/1/2002
Hà Nội
Công ty cổ phần Traphaco
5
Xởng sản xuất thuốc - Công ty CP Traphaco
1/1/2003
8/1/2002
1/1/2003
Hà Nội
Công ty Cổ phần Traphaco
6
Kho bảo quản thuốc đạt T/C GSP và phòng KTKN đạt T/C GLP
11/1/2003
8/1/2003
11/1/2003
Hà Nội
Công ty Dợc phẩm TW I
7
Nhà đặt máy 3 tầng - Công ty Viễn thông Quân đội
2/1/2004
11/1/2003
2/1/2004
TP HCM
Công ty Viễn thông Quân đội
8
Bể bơi, bể vầy, nhà phục vụ bơi và khu kỹ thuật bể bơi
3,402,000
12/1/2003
6/1/2004
Hà Nội
Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng
9
Xây dựng 01 khối nhà chung cư (khối B) - Tổ hợp chung c cao tầng TT TM TP Vũng Tàu
31,398,500
1/1/2004
9/1/2005
Diện tích sàn: 22.000 m2
Vũng Tàu
Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
10
Trụ sở UBND phờng Ba Đình, Bỉm Sơn, Thanh Hoá
1,200,000
3/1/2004
11/1/2004
+ Số tầng hầm: 1
Thanh Hoá
UBND phờng Ba Đình, Bỉm Sơn, Thanh Hoá
11
Trờng PTCS xã Định Tăng, Yên Định, Thanh Hoá
1,300,000
4/1/2004
10/1/2004
+ Số tầng cao: 16
Thanh Hoá
UBND xã Định Tăng, Yên Định, Thanh Hoá
12
Xây lắp nhà làm việc 5 tầng số 3 158/2 Hoàng Hoa Thám - Tân Bình - TP HCM Công ty Viễn thông Quân đội
3,329,000
10/1/2004
2/1/2005
+ Mức độ hoàn thiện: cao cấp
TP HCM
Công ty Viễn thông Quân đội
13
Tư vấn thiết kế DA khu thể thao giải trí sân gôn Long Sơn
828,946
8/1/2004
2/1/2005
+ Kết cấu dự ứng lực: sàn cáp dự ứng lực không bám dính
Hoà Bình
Công ty TNHH thể thao giải trí sân gôn Long Sơn
14
Tư vấn thiết kế sân vờn, cổng, hàng rào Trụ sở làm việc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
555,605
11/1/2005
12/1/2005
Hà Nội
Công ty Viễn thông Quân đội
15
Gói P2: nhà A, dự án The Manor
43,425,000
1/1/2005
11/1/2005
Hà Nội
Công ty TNHH Thơng mại, XNK Bình Minh
16
Nhà khách trung tâm Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
24,300,000
1/1/2005
11/1/2005
TP Hồ Chí Minh
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
17
Xây dựng A3-B3, A4-B4 Toà nhà trung tâm- Trung tâm thơng mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất MêLinh Palaza
32,113,456
5/1/2005
1/1/2006
Vĩnh Phúc
Công ty TNHH Đầu t T&M Việt Nam
18
Thi công phần điện nớc khu A3-B3, A4-B4 Toà nhà trung tâm - TT TM VLXD&TTB nội thất MêLinh Palaza
2,973,993
7/1/2005
1/1/2006
Vĩnh Phúc
Cty TNHH Đầu t T&M Việt Nam
19
Cải tạo nhà hàng ăn nghỉ - Cty CP Bia Ninh Bình.
2,741,080
11/1/2005
5/1/2006
Diện tích sàn: 22.000 m2
Ninh Bình
Cty CP Bia Ninh Bình.
20
Xây dựng Nhà luyện tập thể thao - Công ty XM Bỉm Sơn
4,522,020
12/1/2005
5/1/2006
+ Số tầng hầm: 1
Thanh Hóa
Công ty Ximăng Bỉm Sơn
21
Xây dựng khối B trong tổ hợp siêu thị kết hợp chung c - văn phòng 21 tầng Trung tâm thơng mại TP Vũng Tàu
89,337,000
4/1/2006
3/1/2008
+ Số tầng cao: 27
Vũng Tàu
Công ty CP phát triển nhà tỉnh Bà Rỵa, Vũng Tàu
22
Hoàn thiện nội thất – Công trình: Trụ sở Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
11,297,988
8/1/2006
12/1/2006
+ Mức độ hoàn thiện: hoàn thiện mặt ngoài cao cấp
Hà Nội
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
II
Các công trình thi công bằng ván khuôn trợt
+ Kết cấu dự ứng lực: không
1
Gói thầu 2.5 - Các silô nghiền xi măng & đóng bao - Nhà máy Xi Măng Tam Điệp
35,000,000
8/1/2002
9/1/2003
Diện tích sàn: 2.000 m2
Ninh Bình
Công ty Xi Măng Tam Điệp
2
Hạng mục Tháp cắt áp, Tuyến ống nớc sạch - DA hệ thống cấp nớc sông Sài Gòn GĐ1
483,390
9/1/2003
11/1/2003
+ Số tầng hầm: 0
TP HCM
Ban QLDA cấp nớc sông Sài Gòn GĐ 1
3
Thi công bê tông cốt thép cụm silô nguyên liệu - Công trình Nhà máy Xi măng Phương Nam
3,676,874
10/1/2003
2/1/2004
+ Số tầng cao:6
TP HCM
Nhà máy Xi măng Phơng Nam
4
Dây chuyền sản xuất Clinker 5000 tấn/ngày Nhà máy Xi măng Phúc Sơn - Việt Nam
2,000,000
1/1/2004
6/1/2004
+ Tổng chiều cao công trình: 24,2 m từ cao độ+0,00m
Hải Dơng
Cty Công trình Phúc Sơn VN-Cty Hữu hạn XD Trung Tài-Tô Châu
5
Silô xi măng số 1 gói thầu 16 - Dự án Nhà máy Xi măng Hải Phòng (mới)
14,546,410
5/1/2004
2/1/2005
Diện tích sàn: 20.000 m2
Hải Phòng
Ban QLDA Nhà máy Xi măng Hải Phòng (mới)
6
Xây lắp hạng mục thân ống khói Nhà máy Xi măng X77
888,354
10/1/2004
12/1/2004
+ Số tầng hầm: 0
Hà Nam
Công ty Xi măng X 77
7
Gói thầu XD4: Tháp điều áp, Nhà van và Đờng ống áp lực CT Thuỷ điện EA Krông Rou tỉnh Khánh Hoà
12,426,965
12/1/2004
8/1/2006
+ Số tầng cao: 3
Khánh Hoà
Cty CP ĐT&PT điện Miền Trung
8
Thi công silô xi măng và silô clinker Nhà máy nghiền xi măng Hiệp Phớc- Chinfon
15,173,695
4/1/2005
10/1/2005
+ Mức độ hoàn thiện: cao cấp
TP HCM
Công ty xi măng Chinfon Hải Phòng
9
Thi công silô clinker thứ phẩm và silô xi măng - Dự án NM xi măng Sông Thao
61,295,379
6/27/1905
6/28/1905
+ Kết cấu dự ứng lực: sàn cáp dự ứng lực không bám dính
Phú Thọ
Nhà máy xi măng Sông Thao
10
Thi công xây lắp các silô xi măng của Trạm nghiền tại Hiệp Phớc TP.Hồ Chí Minh.- Dự án XM Thăng Long
41,531,000
1/1/2005
7/1/2006
TP. Hồ Chí Minh
Cty CP xi măng Thăng Long
11
Thi công lắp dựng cốt thép, cốppha và đổ bêtông thân silô nguyên liệu, sillô bột đồng nhất bằng phơng pháp trợt-Nhà máy Ximăng Hồng Phong
2,034,353
7/1/2006
9/1/2006
Lạng Sơn
Công ty CP Xây dựng số 3
12
XD Silô bột liệu – Nhà máy Ximăng Hạ Long
17,040,886
1/1/2007
11/1/2007
Hạ Long
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Sông Đà 8
III
Các công trình thi công cáp dự ứng lực
Diện tích sàn: 30.000 m2
1
Thi công cáp dự ứng lực Nhà A3 - B4 Làng Quốc tế Thăng Long
1,269,120
1/1/2002
8/1/2002
+ Số tầng hầm: 1
Hà Nội
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
2
Thi công cáp dự ứng lực - Cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp INDOCHINA PARK TOWER
3,300,000
9/1/2003
6/1/2004
+ Số tầng cao: 21
TP HCM
Công ty Đông Dơng
3
Cung cấp và thi công cáp DƯL công trình Trung tâm kinh doanh đồng bộ 3 chức năng
1,574,504
10/1/2004
1/1/2005
+ Mức độ hoàn thiện: cao cấp
Hà Nội
Công ty CP Toyota Mỹ Đình
4
Thi công cáp dự ứng lực Chung c đôi 21 tầng D2 Khu trung tâm Chí Linh TP Vũng Tàu
40,420,051
4/1/2005
10/1/2006
+ Kết cấu dự ứng lực: sàn cáp dự ứng lực không bám dính
Vũng Tàu
Công ty Đầu t Phát triển, Xây dựng-DIC
5
Thi công cáp DƯL khu A3, B3, A4, B4 toà nhà trung tâm - Trung tâm TM VLXD và TTBị nội thất Mê Linh Plaza
729,300
5/1/2005
1/1/2006
Diện tích sàn:
Vĩnh Phúc
Công ty TNHH Đầu t T&M Việt Nam
6
Thi công cáp DUL sàn công trình siêu thị vật liệu xây dựng & nội thất - Cty TNHH Minh Hải
1,317,000
8/1/2006
10/1/2006
+ Số tầng hầm: 1
Hải Dơng
Công ty TNHH Minh Hải
IV
Các công trình công nghiệp khác
+ Số tầng cao: 7
1
Gói thầu 2.2 Trạm đập đá vôi, đá sét; băng tải v/c đá vôi, đá sét về kho - Nhà máy Xi Măng Tam Điệp
20,000,000
5/1/2002
5/1/2003
+ Mức độ hoàn thiện: cao cấp
Ninh Bình
Công ty Xi Măng Tam Điệp
2
Mái che lò nung số 1 - Công ty xi măng Hoàng Thạch
3,000,000
3/1/2003
7/1/2003
Hải Dơng
Công ty Xi măng Hoàng Thạch
3
Dự án đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất
3,102,454
5/1/2003
8/1/2003
- 01 silô đồng nhất bột liệu: D = 20,8m , H = 78m, nâng dầm mái trong quá trình trợt
Thanh Hoá
Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
4
Dự án đầu t cải tạo công nghệ Công ty Xi măng Kiện Khê
5,073,000
4/1/2004
8/1/2004
- 02 silô clinker: D = 25m, H = 52m; cáp dự ứng lực vỏ silô
Hải Dơng
Công ty xi măng Kiện Khê
5
Gói thầu số 8: Xây dựng, lắp đặt thiết bị điều áp và nhà van Thuỷ điện Khe Diên
3,873,136
3/1/2005
8/1/2005
- 01 silô thứ phẩm: D = 10m, H = 20m
Quảng Nam
Công ty Đầu t và Phát triển Điện Sông Ba
6
Thi công các hạng mục phụ trợ Trạm nghiền xi măng Thăng Long tại khu công nghiệp Hiệp Phớc, Nhà Bè, TP HCM
3,793,798
6/1/2005
10/1/2005
TP HCM
Công ty CP xi măng Thăng Long
7
Thi công Kho vật t, xởng sửa chữa cơ điện - Dự án XM Thăng Long tại Hiệp Phớc TP.Hồ Chí Minh.
20,371,029
10/1/2005
3/1/2006
TP. Hồ Chí Minh
Cty CP Xi măng Thăng Long
8
XD Nhà máy sản xuất phôt pho vàng số 3
3,717,000
8/1/2006
12/1/2006
Lào Cai
Công ty TNHH Đông Nam á Lào Cai
V
Các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, cấp thoát nước
1
Hệ thống sử lý, cấp nớc Thị trấn Bích Động, Việt Yên
1,400,000
2/1/2002
12/1/2002
Bắc Giang
Ban QLDA cơ sở hạ tầng nông thôn Tỉnh Bắc Giang
2
Cải tạo nâng cấp hệ thống cấp nớc Khơng Trung - Khơng Đình
902,400
7/1/2002
12/1/2002
Hà Nội
Ban QLDA Giao thông đô thị TP Hà Nội
3
Hệ thống điều hoà nớc Công ty Kính Đáp Cầu
900,000
11/1/2002
3/1/2003
Bắc Ninh
Công ty Kính Đáp Cầu
4
Đờng đến mỏ và xây dựng cơ bản mỏ sét G7A
6,000,000
8/1/2003
1/1/2004
Hải Dơng
Công ty Xi măng Hoàng Thạch
5
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục xây lắp phụ trợ
1,229,416
12/1/2003
2/1/2004
Hà Nội
Công ty Lơng thực cấp I Lơng Yên
6
Gói 5: Cấp nớc thuộc công trình Xây dựng cơ sở ứng dụng sản xuất giống và cây trồng chất lợng cao
1,055,400
8/1/2004
11/1/2004
Hà Nội
Trung tâm kỹ thuật rau quả
7
Nâng cấp, cải tạo đờng ĐT971 Hà Nam, đoạn Km14+500 - Km20+000
8,919,427
10/1/2005
10/1/2006
Hà Nam
Phân ban quản lý các DAGT Hà Nam
VI
Thi công nền móng các công trình
1
Khoan dẫn và ép cọc Trung tâm Thơng mại TP Vũng Tàu
13,327,200
9/1/2002
2/1/2003
Vũng Tàu
Công ty CP phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu
2
Đúc và ép cọc bê tông Khách sạn DICSTAR
4,637,375
5/1/2003
9/1/2003
Vũng Tàu
Công ty đầu t phát triển - xây dựng
3
ép cọc BTCT 300x300 Siêu thị đồ gỗ Hải Dơng
4,100,000
3/1/2005
7/1/2005
Hải Dơng
Công ty TNHH Minh Hải
4
Đúc ép, khoan dẫn cọc Tổ hợp siêu thị kết hợp chung c văn phòng TTTM Vũng Tàu
31,844,972
3/1/2005
9/1/2005
Vũng Tàu
Công ty CP phát triển nhà tỉnh Bà Rỵa, Vũng Tàu
5
Thi công phần tờng vây bằng cọc baret, đài móng, tầng hầm khối nhà A và B - Dự án Green Plaza Danang.
13,460,665
11/1/2005
3/1/2006
Đà Nẵng
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam
6
Khoan cọc nhồi và silô ximăng – Hệ thống nghiền lò quay công suất 300.000 tấn/năm – Nhà máy Ximăng La Hiên
9,505,000
7/1/2006
10/1/2006
Thái Nguyên
Công ty Than Nội Địa
Tổng cộng
725,195,141
Phụ lục 5: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THI CÔNG CÓ
GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG TỪ 14 TỶ
STT
Tên công trình
Giá trị hợp đồng kí kết
Năm kí kết
1
Gói thầu2.2 NM XM Tam Điệp Ninh Bình
19.043.523.000
2002
2
Gói thầu 2.5 NM XM Tam Điệp Ninh Bình
105.000.000.000
2002
3
Xây dựng1 khối( khối B cao 15 tầng) trong tổ hợp chung cư cao tầng cao cấp- TT TM Vũng Tàu
31.398.500.000
2003
4
Gói thầu 16 xi măng Hải Phòng
14.546.410.000
2004
5
Trụ sở công ty viễn thong quân đội
32.918.549.656
2004
6
Nhà A3,A4, B3,B4 trung tâm TM Mê Linh Palaza
32.113.456.000
2004
7
Nhà khách trung tâm Đại học Quốc gia TP HCM
24.803.039.000
2004
8
Cung cấp&thi công Cáp dự ứng lực chung cư 20 tầng D2 khu trung tâm Chí Linh TP Vũng Tàu
40.420.051.000
2005
9
Thi công silo Clinker và silo Xi mâng Nhà máy nghiền Clinker Hiệp Phước- Chinfon
15.173.695.303
2005
10
Sản xuất, khoan dẫn và ép cọc BTCT 400*400 tổ hợp siêu thị kết hợp chung cư văn phòng TTTM Vũng Tàu
31.844.972.405
2005
11
Xây dựng khối B tổ hợp siêu thị kết hợp chung cư- văn phòng 21 tầng trung tâm thương mại- TP Vũng Tàu
89.337.000.000
2006
12
Xi măng Sông Thao- Phú Thọ( chỉ định thầu)
80.010.000.000
2006
13
XD silo bột liệu- Nhà máy xi măng Hạ Long
17.040.886.000
2007
14
Dây chuyền 2, nhà máy Xi măng Bỉm Sơn(chỉ định thầu)
81.045.000.000
2007
15
Gói thầu XD3 dây chuyền sản xuất số 2 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng
91.112.550.747
2007
16
Xi măng Bút Sơn
25.012.000.000
2007
Phụ lục 6: HỒ SƠ MÁY MÓC, THIẾT BỊ
STT
TÊN THIẾT BỊ
Níc SX
§VT
Sè lîng
N¨m s¶n xuÊt
§Æc tÝnh kü thuËt
I.
THIẾT BỊ THI CÔNG NỀN, MÓNG
1.
Xe khoan tự hành GAZ
Liên Xô
Cái
02
1995
2.
Máy ép cọc
Việt Nam
Cái
02
2000
200 tấn
3.
Máy ép cọc
Việt Nam
Cái
02
2001
350 tấn
4.
Máy khoan HITACHI KH-112-3
Nhật
Cái
01
2000
D =2.500mm
5.
Máy khoan NIPPON SHAYO DH-300
Nhật
Cái
01
2001
D = 1.700mm
6.
Máy khoan HITACHI KH-100
Nhật
Cái
01
1999
D =1.000mm
7.
Máy xúc KOMASU
Nhật
Cái
01
2001
Bánh xích; 1,0m3
8.
Máy xúc HITACHI
Nhật
Cái
04
2001
Bánh lốp; 0,75m3
9.
Máy xúc SOLAR
Hàn Quốc
Cái
01
2002
Bánh lốp; 0,45m3
10.
Máy san tự hành MISUBISHI
Nhật
Cái
01
2001
110CV
11.
Máy ủi DT 75
Nhật
Cái
03
2000
75CV
12.
Máy ủi KOMASU
Nhật
Cái
02
2001
110CV
13.
Máy lu rung SAKAI
Nhật
Cái
02
2001
14 T
14.
Máy lu tĩnh Watanabe
Nhật
Cái
02
2000
8,5 T
15.
Máy lu tĩnh Watanabe
Nhật
Cái
01
2002
12 T
16.
Máy đầm cóc Mikasa
Nhật
cái
05
2002
17.
Máy đầm cóc
T. Quốc
Cái
03
2001
STT
TÊN THIẾT BỊ
Nước SX
ĐVT
Số lượng
Năm sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
II.
THIẾT BỊ NÂNG
18.
Xe ô tô vận tải 5T có cẩu tự hành 3T
Hàn Quốc
cái
03
2003
19.
Cẩu tháp SCM C5015
T.Quốc
Cái
01
2003
Qmax=8 tấn, tầm với 50m
20.
Cẩu tháp KB 401
Liên Xô
Cái
01
1991
21.
Cẩu tháp GRUCOMEDIL
Ý
Cái
01
1995
Sức nâng 2-8tấn, tầm với 50m
22.
Vận thăng lồng (1 lồng)
T.Quốc
Cái
01
2005
sức nâng 1tấn/lồng
23.
Vận thăng lồng (2 lồng)
T.Quốc
Cái
01
2005
sức nâng 1tấn/lồng
24.
Vận thăng hàng
T.Quốc
Cái
03
2004
sức nâng 1tấn
25.
Vận thăng hàng
T.Quốc
Cái
03
2004
sức nâng 0,5tấn
26.
Máy tời điện 5 tấn (tốc độ 12 - 15 m/p)
Liên Xô
Cái
12
2003
5tấn 12 - 15m/p
27.
Tời điện 1,5 tấn - 7,5 Kw LX
T.Quốc
Cái
04
2003
1,5 tấn , 7,5Kw
III.
THIẾT BỊ THI CÔNG BÊ TÔNG
28.
Trạm trộn bê tông
Việt Nam
Bộ
01
2005
60m3/h
29.
Máy trộn bê tông 250l
T.Quốc
Cái
12
2002
250 l
30.
Máy trộn bê tông 350l TQ
T.Quốc
cái
02
2003
350 l
31.
Xe vận chuyển bê tông
Hàn Quốc
Cái
02
2002
6m3
32.
Xe bơm bê tông
Hàn Quốc
Cái
02
2001
45m3/h
33.
Xe bơm bê tông tĩnh SANY
T.Quốc
Cái
01
2005
75m3/h
STT
TÊN THIẾT BỊ
Nước SX
ĐVT
Số lượng
Năm sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
34.
Máy trộn vữa
T.Quốc
Cái
05
2000
150 l
35.
Máy đầm bàn
T.Quốc
Cái
10
2004
36.
Máy đầm dùi
T.Quốc
Cái
15
2005
37.
Máy xoa nền JIT 36 HQ
Hàn Quốc
Cái
02
2003
JIT 36
38.
Khuôn mẫu bê tông lập phương
Việt Nam
Cái
36
2002
15x15x15cm
C¸i
03
1996
3,5KVA
39.
Côn thử độ sụt bê tông
Việt Nam
Cái
10
2002
Chóp cụt
40.
Khoan phá bê tông cầm tay
Nhật
Cái
8
2003
P=1,5 - 5,5kw/h
IV.
THIẾT BỊ THI CÔNG CỐP PHA TRƯỢT :
41.
Bộ Cốppha trượt (bao gồm: kích, trạm bơm, mâm sàn, cốppha, thang tải…)
Bộ
10
2003
Mỗi bộ thi công cho si lô đường kính trung bình 30m
V.
THIẾT BỊ THI CÔNG CÁP DỰ ỨNG LỰC
42.
Máy ép neo
T.Quốc
Cái
06
2002
43.
Khuôn ép neo
T.Quốc
Cái
10
2002
44.
Kích thuỷ lực YDC 2500-200
T.Quốc
Cái
04
2002
250 tấn
45.
Máy cắt cáp
Nhật
Cái
24
2002
1 kw
46.
Kích YDC 240Q-200
T.Quốc
Cái
08
2002
24 tấn
47.
Bơm dầu
T.Quốc
Cái
06
2002
200 T
48.
Bơm dầu ZBA-500
T.Quốc
Cái
02
2002
49.
Máy ép đầu Gyta
T.Quốc
Cái
04
2002
STT
TÊN THIẾT BỊ
Nước SX
ĐVT
Số lượng
Năm sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
VI.
THIẾT BỊ GIA CÔNG THÉP, KẾT CẤU THÉP
50.
Máy uốn, cắt sắt
T.Quốc
Cái
04
2002
51.
Máy hàn 21 KVA
VN, Nhật
Cái
25
2002
52.
Máy uốn sắt GQ 40TQ
T.Quốc
Cái
08
2003
53.
Máy cắt con rùa KOIKE
Nhật
Cái
03
2002
54.
Máy khoan từ LY 35
T.Quốc
Cái
02
2003
55.
Máy khoan đứng+khoan cần
T.Quốc
Cái
04
1999
2,5-4,5 KW
56.
Máy phun cát
Mỹ
Cái
02
1999
V=22l,
57.
P=8kg/cm2
58.
Máy phun sơn
Mỹ
Cái
02
1999
Q=8-12m3/ph
VIII.
Máy mài cầm tay
59.
THIẾT BỊ TRẮC ĐẠC
60.
Máy thuỷ bình
Nhật
Bộ
08
2004
Sokkia, Topcon
61.
Máy kinh vỹ
Nhật
bộ
04
2002
Theo 020
62.
Máy thuỷ chuẩn AX- 25
Nhật
bộ
04
2003
IX.
Máy chiếu ngược
63.
THIẾT BỊ THI CÔNG HOÀN THIỆN
64.
Máy cắt gạch
Nhật
Bộ
04
2004
65.
Máy khoan bê tông
Đức
bộ
06
2002
66.
Máy mài cầm tay
Đức
bộ
04
2003
STT
Máy cưa gỗ cầm tay
Nhật
bộ
10
2003
67.
TÊN THIẾT BỊ
Nước SX
ĐVT
Số lượng
Năm sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
68.
Máy bắn vít
Đức
Bộ
05
2004
69.
Máy trộn sơn
T. Quốc
Bộ
04
2004
70.
Bộ dụng cụ thi công điện
Nhật
Bộ
04
2003
X.
Bộ dụng cụ thi công nước
71.
THIẾT BỊ KHÁC
72.
Máy phát điện SKODA
Séc
Cái
01
1999
50KVA
73.
Máy phát điện 3,5KVA
Nga
Cái
03
2000
3,5KVA
74.
Máy phát điện DENYO
Nhật
Cái
02
2000
120KVA
75.
Trạm biến áp 110 KVA
Việt Nam
Cái
02
2002
110KVA
76.
Máy bơm nước - động cơ điện
H.Quốc
Cái
20
2003
Q= 10 -200m3/h
77.
Máy bơm nước+đầm - động cơ xăng
Nhật
cái
08
2002
Q= 10 - 50m3/h
78.
Côppha
Việt Nam
m2
15.000
2005
79.
Giáo chống tổ hợp Pal
Việt
80.
Nam
m2
15.000
2005
81.
Giáo hoàn thiện Minh Khai
Việt Nam
m2
15.000
2005
82.
Đèn pha chiếu sáng Halogel
Đài Loan
Bộ
30
2003
500-1.000W
(Nguồn: Phòng quản lý vật tư thiết bị)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29430.doc