Đấu thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Đấu thầu tại Công ty xây dựng Hồng Hà

Lời mở đầu Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, sự chuyển mình của đất nước đã và đang đem lại những cơ hội to lớn cũng như những thách thức đầy chông gai. Để hoàn thành nhiệm vụ chiến lược CNH -HĐH, các ngành công nghiệp nói chung và ngành xây dựng nói riêng phải tự nỗ lực hết mình tạo ra sự đồng bộ cho quá trình phát triển nhanh chóng của đất nước. Ba yếu tố quan trọng cần được đảm bảo trong mọi công việc và đặc biệt là trong hoạt động xây dựng đó là: chất lượng, thời gian, chi phí. Mục ti

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đấu thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Đấu thầu tại Công ty xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu của các nhà kinh doanh là làm sao có thể kết hợp một cách tối ưu nhất ba yếu tố này: chất lượng tốt nhất,thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Có một phương thức được coi là kết hợp tốt nhất ba yếu tố đó chính là Đấu thầu. Mặc dù mới chỉ xuất hiện ở Việt nam trong một số năm gần đây nhưng với những ưu điểm nổi trội và những hiệu quả đạt được đã hoàn toàn chinh phục các nhà đầu tư, các cấp Nhà nước có thẩm quyền. Đấu thầu đã mang lại tính khả thi cao cho dự án đồng thời còn là hình thức lựa chọn mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội có giá trị cao hơn hẳn so với trường hợp tổ chức thực hiện theo ý kiến chủ quan của chủ đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, hoạt động đấu thầu còn nhiều vấn đề tồn tại nằm trong cả hành lang pháp luật còn nhiều bất cập, trong những hạn chế về năng lực, trong chính bản thân những người thực hiện và các điều kiện khách quan khác.Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, nắm bắt được những kiến thức về hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác, học tập trong những lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Hồng Hà, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Đấu thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Đấu thầu tại Công ty xây dựng Hồng Hà” Trong nội dung đề tài này, em nghiên cứu 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về đấu thầu Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng Hồng Hà Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng Hồng Hà Vì đây là vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ đối với sinh viên,bên cạnh đó do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,mong rằng có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân,em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Phan Thu Hiền và các cô, các chú trong Công ty xây dựng Hồng Hà. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình mà cô giáo và các cô,các chú đã giành cho em. Chương I Lý luận chung về đấu thầu I. Một số khái niệm 1. Khái niệm đấu thầu Phương thức đấu thầu hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các nước có nền kinh tế phát triển, ở nước ta hình thức này cũng đang được áp dụng ở những bước khởi đầu. Trước khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 43/CP ngày 16-07-1996 của Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu thầu như sau: - Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị. - Quyết định số 60 BXD – VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành về “Quy chế đấu thầu” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp, Giao thông vận tải và các Tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-1996 của Chính phủ (đã được sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ. Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình.Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian, cho tới khi bàn giao và quyết toán công trình. Đấu thầu hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có nền kinh tế thị trường ở nước ta hình thức đấu thầu đã được áp dụng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư là các tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đấu thầu xây lắp Đấu thầu mua sắm hàng hóa. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu được tổ chức và thực hiện ở Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án. Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn nhưng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trường hợp sau : - Các dự án có chủ đầu tư là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan tổ chức của Nhà nước có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. - Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (các doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần. - Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện. - Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể DN Nhà nước, đồ dùng và phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang. - Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức nước ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước được các bên tài trợ và bên Việt Nam ký kết. Trường hợp có những nội dung trong dự thảo điều ước khác với quy chế đấu thầu thì cơ quan được giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết định trước khi ký kết. 2. Một số khái niệm sử dụng trong đấu thầu. Để đảm bảo thực hiện tốt công tác đấu thầu chúng ta cần phải hiểu rỏ các thuật ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác, tránh các sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra: -Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự. -Đấu thầu quốc tế: Là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. -Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án,chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. -Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt nam và hoạt động hợp pháp tại Việt nam. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc một hợp đồng ( Khi gói thầu được chia thành nhiều phần ). -Tư vấn : Là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. -Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị của các công trình, hạng mục công trình. -Hàng hoá: Là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị, bản quyến sở hữu công nghiệp, bản quyến sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng. -Hồ sơ mời thầu: Là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. -Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm : dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. - Đóng thầu: Là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. Quá trình mở thầu trải qua các bước sau: - Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. +Trình tự mở thầu: Thông báo thành phần tham dự. Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu Mở lần lượt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu sau: tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá dự thầu( trong đó có giảm giá), bảo lãnh dự thầu nếu có, những vấn đề khác. Thông qua biên bản mở thầu Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu trước khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chình hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp. - Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng các hố sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. - Giá gói thầu: là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi tổ chức đấu thầu. - Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch ( nếu có), được quy đổi về cùng mặt bằng( kỹ thuật, tài chính, thương mại, và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu. - Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trúng thầu : là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Giá ký hợp đồng: là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. - Kết quả đấu thầu: là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. - Thương thảo hoàn thiện hợp đồng: là quá trình tiếp tục thương thảo hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết. - Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền ( séc, tiền mặt, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký. 3. Vai trò của đấu thầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Như chúng ta đã biết về mặt nội dung dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Rõ ràng với một nguồn lực và thời gian xác định trước mục tiêu của chủ đầu tư là làm thế nào để hoàn thành công trình trong phạm vi đó một cách tốt nhất. Sản phẩm tạo ra phải đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại địa điểm thích hợp. Để đạt được cả những yêu cầu trên thì đấu thầu được coi là biện pháp tốt nhất cần lựa chọn bởi vì đấu thầu có vai trò cực kỳ to lớn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Đấu thầu có các vai trò chủ yếu sau: 3.1. Giảm chi phí đầu tư. Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để có thể thắng thầu và đạt hiệu quả trong đấu thầu thì các nhà thầu phải đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời thầu, ngoài ra họ còn phải tìm mọi cách để đáp ứng tốt hơn những điều kiện đó, do vậy giá mua thường thấp nhiều khi còn thấp hơn giá thành do các nhà thầu có định phí đã được trang trải và biến phí thì rất ít do đã được chuyên môn hoá. Kết quả là giảm được đáng kể chi phí đầu tư. Mức tiết kiệm này được thể hiện qua tỷ lệ chênh lệch giữa giá gói thầu với giá trúng thầu và thường đạt từ 10- 20%, đặc biệt đối với các gói thầu do thủ tướng chính phủ phê duyệt thường có mức tiết kiệm cao hơn hẳn so với các gói thầu do Bộ, ngành, địa phương quyết định. 3.2. Nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện dự án. - Tiết kiệm thời gian thực hiện dự án: về mặt thời gian, nhờ vào khả năng chuyên môn hoá nên các nhà thầu sẻ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, điều đó không những tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư mà còn cho chính bản thân nhà thầu bởi họ thực hiện càng nhanh thì sẻ có nhiều thời gian thự c hiện các công trình khác, do đó nhà đầu tư có thể luôn yên tâm về mặt này bởi các nhà thầu sẽ cố gắng thực hiện càng nhanh càng tốt trong điều kiện có thể. - Nâng cao chất lượng mà vẫn giữ được hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Nhà thầu trúng thầu phải là người đáp ứng tốt nhất các điều kiện mà bên mời thầu đặt ra, do vậy nhà đầu tư được hưởng khả năng chuyên môn hóa kỹ thuật, cũng như các điều kiện sẵn có khác của nhà thầu, điều đó có nghĩa là chất lượng công trình được nâng cao mà không ảnh hưởng đến các mục tiêu khác. 3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư và hiệu quả đầu tư. Rõ ràng để tổ chức đấu thầu bắt buộc bên mời thầu phải lập hồ sơ mời thầu, cân nhắc lợi hại đặt được, đồng thời xem xét kỹ các điều kiện đưa ra và khả năng đáp ứng của nhà thầu, do đó mà họ hiểu rõ và bao quát được toàn bộ gói thầu một cách chắc chắn tránh trường hợp bị thay đổi, thất thoát hay gian trá trong quá trình thực hiện dự án. Để tổ chức đấu thầu thì bên mời thầu tức công ty phải có một đội ngũ cán bộ nắm vững các vấn đề liên quan đến đấu thầu. Như vậy, qua mỗi một lần tổ chức đấu thầu các cán bộ công ty có điều kiện học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới từ các đồng nghiệp cũng như từ các nhà thầu, có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều nhà cung cấp để cọ xát và thâm nhập thực tế. Bởi vậy mà nghiệp vụ chuyên môn cũng như kỹ năng quản lý được nâng lên một cách rõ rệt. tất cả những yếu tố trên đều góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm với chi phí và nguồn lực hạn chế tức là làm tăng hiệu quả đầu tư dự án. có thể khẳng định rằng đầu thầu là một hình thức tiên tiến và khoa học, đó là một trong những bước quan trọng đầu tiên góp phần thực hiện dự án một cách hiệu quả tiết kiệm và chất lượng nhất. 3.4. Tăng cường khả năng quản lý nhà nước về đấu thầu. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động đầu tư, đấu thầu cũng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi, hiện nay với nguyên tắc trong quy chế đấu thầu là cấp trên chỉ phê duyệt những gói thầu có giá trị lớn và các nội dung quan trọng như kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu trên mức quy định, còn lại phân cấp cho cấp dưới thực hiện, điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm của bên mời thầu và các cơ quan quản lý các cấp. Ngoài ra thông qua việc ban hành các thông tư hướng dẫn có liên quan, tổ chức các lớp tập huấn về đấu thầu mà việc tổ chức hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu được thực hiện khá kịp thời nghiêm túc và hiệu quả. Nhờ đó giúp các Bộ, Ngành, địa phương quán triệt và triển khai thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu. 3.5. Đấu thầu góp phần tích cực vào sự trưởng thành của các nhà thầu trong nước. Được thử thách, tôi luyện trong môi trường thực tế là điều kiện tốt nhất để học hỏi, trưởng thành đối với bất kỳ một đối tượng nào trong giai đoạn đầu bước vào công việc của mình. Trong đầu thầu cũng vậy, các nhà thầu trong nước đã có cơ hội để thử thách và thực sự đã cạnh tranh được với các nhà thầu quốc tế thông qua những lần đấu thầu mà họ tham gia. Nhiều nhà thầu trong nước trước đây chỉ tham gia vớt tư cách là thầu phụ đối với các gói thầu quốc tế thì nay đã có thể đơn phương tham dự và đã trúng nhiều gói thầu có quy mô khá lớn từ 10 - 60 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là nhờ tính cạnh tranh cao buộc các nhà thầu trong nước phải vươn lên nếu muốn tồn tại. Dù có nhiều hạn chế về kinh nghiệm chuyên môn nhưng các nhà thầu trong nước đã xác định vươn lên tìm chổ đứng trên thị trường mà đầu tiên là thị trường nội địa. Mặt khác còn phải kể đến chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với các nhà thầu trong nước đã tạo điều kiện và cơ hội cho các nhà thầu non trẻ trong nước từng bước phát triển, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nhà thầu quốc tế. 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau : 4.1. Đấu thầu rộng rãi Theo hình thức này,việc gọi thầu được phổ biến rộng rãi thông qua các phương tiện truyền thông và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. 4.2. Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: + Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các gói thầu. + Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có lợi thế. 4.3. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng được trong các hình thức đặc biệt sau : * Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời. * Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. * Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan. 4.4. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau theo yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 4.5. Mua sắm trực tiếp Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. 4.6. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện. 4.7. Mua sắm đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu được. 5. Phương thức đấu thầu Hiện nay ở nước ta, hoạt động đấu thầu được áp tiến hành áp dụng theo một trong ba phương thức sau : 2.1. Đấu thầu một túi Hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp. 2.2. Đấu thầu hai túi Hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 2.3. Đấu thầu hai giai đoạn Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau : - Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên. - Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. - Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: a. Giai đoạn thứ nhất Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp Hồ sơ dự thầu chính thức của mình. b. Giai đoạn thứ hai Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu. 6. Điều kiện thực hiện đấu thầu 6.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: a. Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép quyết định đầu tư của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. b. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. c. Hồ sơ mời thầu đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt. d. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dư án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt. 6.2. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. c. Chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Các nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả đang sản xuất, gia công và hiện có tại Việt Nam theo quy định tại khoản 4 điều 10 của Qui chế đấu thầu, nếu trong nước không có hoặc không có khả năng sản xuất, gia công thì nhà thầu được chào từ nguồn nhập ngoại trên cơ sở đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. 6.3. Đối với bên mời thầu. Đối với bên đấu thầu không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức. 7. Quy trình và nội dung tổ chức đấu thầu Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức thực hiện theo trình tự sau: Chuẩn bị đấu thầu. Sơ tuyển (nếu có) Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu. Mở thầu. Đánh giá và xếp hạng nhà thầu. Trình duyệt kết quả đấu thầu. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng. 7.1. Chuẩn bị đấu thầu * Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án. Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền phê duyệt cho phép. Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm: - Phân chia dự án thành các gói thầu - Giá gói thầu và nguồn tài chính. - Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói thầu. - Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu. - Loại hợp đồng cho từng gói thầu. - Thời gian thực hiện hợp đồng. Như vậy những vấn đề cơ bản đều dược xác định trong kế hoạch đấu thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu được phân chia theo tính chất hoặc trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. Các vấn đề khác ( lựa chọn phương thức đấu thầu, thời gian thực hiện) được xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy theo tính chất, quy mô từng gói thầu. Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cấp đấu thầu trên cơ sở chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về: - Kỹ thuật, công nghệ. - Kinh tế, tài chính. - Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần). Tổ chuyên môn có trách nhiệm: - Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt trước khi mở thầu. - Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu - Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với nhà thầu dưới bất cứ hình thức nào và không được tham gia thẩm định các kết quả đấu thầu Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu thầu. * Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ sơ tuyển (nếu có) Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹ thuật (chỉ dẫn kỹ thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ mời thầu thường gồm: - Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu . - Mẫu đơn dự thầu. - Chỉ dẫn đối với nhà thầu. - Chỉ dẫn kỹ thuật. - Bản tiền lương dự toán. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình. - Mẫu bảo lãnh dự thầu. - Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trường hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ sơ tuyển bao gồm: - Thư mời thầu. - Chỉ dẫn sơ tuyển. - Tiêu chuẩn đánh giá. - Phụ lục kèm theo. 7.2. Sơ tuyển Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành theo các bước: - Thông báo mời sơ tuyển. - Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển. - Đánh giá Hồ sơ dự thầu. - Trình duyệt kết quả sơ tuyển. - Thông báo kết quả sơ tuyển. 7.3. Mời thầu Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin dại chúng hoặc qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng (trường hợp có sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được mua hồ sơ mời thầu). Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Tên và địa chỉ bên mời thầu. - Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng. - Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu. - Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu. 7.4. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức xây dựng nêu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa điểm ghi trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu. Hồ sơ dự thầu gửi đi được niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không được mở trước giờ quy định. 7.5. Mở thầu Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm mở thầu: tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện và các nội dung liên quan khác. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét. 7.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau: Bước1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ được các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu bao gồm : - Kiểm tra tí._.nh hợp lệ của Hồ sơ dự thầu. - Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu. - Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần). Bước 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo phương pháp đánh giá. Trước hết, Hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn. Đánh giá về mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn: việc đánh giá về mặt tài chính thương mại được tiến hành trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gồm bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau: - Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị. - Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hò sơ dự thầu. - Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. - Đưa về một mặt bằng so sánh. - Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu. * Xếp hạng Hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá dè nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dược duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu. 7.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu Kết quả đấu thầu phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt. 7.8. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo hợp đồng nhưng phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp nhận. 7.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã được trình duyệt Hợp đồng xây dựng có thể được tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng hạng mục công trình hay cho một loại công việc xây dựng. Hợp đồng xây dựng có thể ký kết giữa chủ đầu tư với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay ký kết giữa tỏng thầu ( thầu chính) với các thầu phụ. Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong ké hoạch đấu thầu, hợp đồng có thể được thực hiện một trong các loại sau: a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về khối lượng yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định. b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các cong việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhạn bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo ký kết hợp đồng. C/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ các điều kiện xác định chính xác về số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn vè giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ mời thầu được thực hiện đơn giản dựa trên những quy định đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: - Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu. - Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện. - Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) về mặt kỹ thuật. - Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng 3% giá trị hợp đồng II. đấu thầu xây lắp và hồ sơ dự thầu xây lắp 1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp Đầu thầu xây lắp là hình thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị. 2. Hồ sơ dự thầu xây lắp Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu xây dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nội dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm: 2.1. Nội dung về hành chính, pháp lý * Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người thẩm quyền). * Bản sao giấy đăng ký kinh doanh * Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ nếu có. * Văn bản thỏa thuận liên doanh( trường hợp liên doanh dự thầu ) * Bảo lãnh dự thầu 2.2. Các nội dung về kỹ thuật * Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. * Tiến độ thực hiện hợp đồng. * Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. * Các biện pháp đảm bảo chất lượng. 2.3. Các nội dung về thương mại, tài chính * Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết * Điều kiện thanh toán. 3. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo tiêu chuẩn về các nội dung sau: 3.1. Kỹ thuật chất lượng - Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. - Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. - Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: phòng cháy, an toàn lao động. - Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng và tiến độ huy động). - Các biện pháp đảm bảo chất lượng 3.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu - Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. - Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. - Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác). 3.3. Tài chính và giá cả Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá cả đánh giá. 3.4. Tiến độ thi công - Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên quan. Tùy theo quy mô và tính chất của từng gói thầu mà người ta có từng tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu cho phù hợp bởi vậy các nhà thầu cũng cần phải có những kỹ thuật đấu thầu sao cho Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu mà lại có mức giá thấp nhất. Nhà thầu nào có lợi thế tương đối càng cao biểu hiện qua các tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu thì khả năng thắng thầu càng lớn tạo tiền đề cho quá trình thực hiện thầu có hiệu quả. Một Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo các tiêu chí sau: * Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu - Năng lực sản xuất kinh doanh: sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính (số lượng và chủng loại), số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà thầu - Năng lực tài chính: tổng tài sản, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây. - Kinh nghiệm : số năm kinh nghiệm hoạt động. Số lượng các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong thời gian 3 đến năm 5 gần đây. Tùy theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu vè thời gian để tính năng lực tài chính (qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn lưu đông, doanh thu, lợi nhuận) và yêu cầu về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tương tự có thể quy định ít hơn 3 năm trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của dự án và cần được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. * Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật - Yêu cầu về kỹ thuật: + Khả năng đáp ứng các yêu cầu vè phạm vi cung cấp, số lượng chất lượng hàng hóa, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ giữa thiết bị nhập ngoại và sản xuất gia công trong nước. + Khả năng lắp đặt thiết bị, phương tiện lắp đặt và năng lực cán bộ kỹ thuật + Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công. + Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết. - Khả năng cung cấp tài chính - Các nội dung khác: + Điều kiện hợp đồng: mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong Hồ sơ mời thầu. + Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và cam kết hoàn thành hợp đồng của nhà thầu. + Mức độ liên doanh liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử dụng thầu phụ Việt Nam đối với nhà thầu nước ngoài trong trường hợp đấu thầu quốc tế. + Chuyển giao công nghệ: khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ dự án hoặc từng phần của dự án. + Đào tạo: kế hoạch và nội dung đào tạo trong nước, ngoài nước cho cán bộ công nhân viên trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc. + Các nội dung khác nếu có. Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với nội dung nêu trên về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Tùy theo tính chất từng gói thầu mà xác định tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung. Điểm tối thiểu của tất cả các nội dung trên theo quy định khong được thấp hơn 70% tổng só điểm, nghĩa là điểm tối thiểu có thể là 70,71,72,...80%...tùy theo tính chất của từng gói thầu *Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Thời gian sử dụng công trình. - Tiến độ, thời gian thực hiện gói thầu. - Chi phí vận hành: tổn thất khi vận hành, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế và các khoản chi phí vận hành khác nếu có. - Chi phí bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn. - Điều kiện thương mại (điều kiện thanh toán, bảo hành), điều kiện tài chính( lãi suất vay, các loại phí). Từ những tiêu chuẩn trên nhà thầu không ngừng nâng cao sức cạnh tranh bằng cách nâng cao năng lực kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ bên cạnh đó cần phải có kỹ thuật đấu thầu để xác định cho mình một mức giá đủ thấp để có thể thắng thầu mà vẫn đảm bảo chất lượng, tiến độ và đảm bảo cho công ty có lợi nhuận 4. Giá dự toán dự thầu trong đấu thầu xây lắp 4.1. Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau: 4.1.1. Giá của sản phẩm xây dựng. Giá cả của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng loại công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do đó giá xây dựng không thể định trước hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp cụ thể. 4.1.2 Trong xây dựng người ta không thể định giá trước cho một công trình toàn vẹn, nhưng người ta có thể định giá trước cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây dựng. Trên cơ sở các đơn giá này người ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây dựng mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai trò giá cả của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng. 4.1.3 Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thường kéo dài từ khi đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng của một công trình nào đó như vậy đã được hình thành trước khi sản phẩm thực tế ra đời. 41.4 Sự hình thành giá chủ yếu được thông qua hình thức đấu thầu và chủ thầu xây dựng. ở đây chủ đầu tư ( tức người mua sắm sản phẩm) đóng vai trò quyết định trong việc định giá xây dựng công trình. 4.1.5 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư, giá xây dựng công trình được biểu diễn bằng các tên gọi khác nhau được tính toán theo các giai đoạn khác nhau và được sử dụng với các mục tiêu khác nhau. 4.1.6 Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước vẫn đóng vai trò trong việc hình thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của Nhà nước. ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước vì Nhà nước còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nước 4.2. Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trình xây dựng bao gồm: GTDTXL trước thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức là : GTDTXL sau thuế = GTDTXL trước thuế + VAT = T + C + TL + VAT Trong đó : T : chi phí trực tiếp C : chi phí chung TL: thu nhập chịu thuế tính trước * Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để tính thuế GTGT bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá của khu vực của từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dung máy thi công, được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được lắp tương ứng. Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc đơn giá công trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật tư, vật liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế GTGT trong thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự chênh lệch này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công GTDTXD bao gồm: lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lượng, các chi phí theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính một ngày công định mức. Chi phí máy thi công gồm chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công như xăng dầu, điện năng chưa tính giá trị tăng đầu vào. Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu xây lắp, được quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh danh đối với doanh nghiệp Nhà nước. * Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước thuế và phần thuế GTGT mà DN xây dựng phải nộp. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự toán các công trình xây dựng 5.1. Những nhân tố bên ngoài làm tăng giảm một cách chính đáng các chi phí trong giá dự toán - Nâng cao yêu cầu về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của công trình (tăng cường kết cấu công trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm môi trường sinh thái). Các hoạt động này sẽ làm tăng chi phí trực tiếp khi thanh toán. - Việc di chuyển bộ máy quản lý, lực lượng thi công trang thiết bị thi công xây dựng công trình tới các vùng xa xôi, hẻo lánh ít dân cư, mới khai khẩn, hệ thống vận tải yếu, điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc nghiệt...dẫn đến chi phí trong giá dự toán tăng lên. Đó cũng là do ý chủ quan của chủ đầu tư muốn giảm bớt chi phí đã bỏ ra. - Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới giá nhân công. - Sự biến động giá cả làm ảnh hưởng tới cả chi phí chung, chi phí trực tiếp, thuế...bởi các yếu tố nguồn lực sử dụng cho công tác xây lắp là rất lớn. Giá cả thay đổi sẽ làm cho số lượng các yếu tố này thay đổi đối với quyết toán được duyệt, ảnh hưởng tới tiến độ công trình đang thực hiện. - Tăng tiền lương của công nhân ngành xây dựng là yếu tố đã định sẵn trong kế hoạch thực hiện được lập nên trong giá dự toán sẽ được tính cả phần chi phí này. - Sự nâng cao định mức tích lũy kế hoạch, các nguyên nhân bất khả kháng và những chi phí không lường trước cũng được chủ đầu tư dự báo và tính toán trong giá dự toán. - Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đây là phần giá trị không đưc dự báo trước nên khi xảy ra chủ đầu tư sẽ phải tính toán các chi phí khác để bù đắp phần thiếu hụt giá trị đó. - Những thay đổi của từng bộ phận công trình, kết cấu theo ý kiến chuyên môn của cơ quan thẩm định thiết kế. 5.2. Những nhân tố bên ngoài có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm tăng giảm một cách không chính đáng giá dự toán Sự không đầy đủ hoặc không đúng đắn định mức kinh tế kỹ thuật, tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy còn thấp, thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn không có phương pháp hoặc chỉ dẫn phương pháp thiết kế các công trình xây dựng trong điều kiện địa chất, bão lụt ) dẫn dến phải thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những chi phí ban đầu. 5.3. Các nhân tố bên ngoài có liên quan đến yếu tố thông tin làm tăng giảm không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán. - Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ (vì thiếu các tài liệu dự báo) có thể dẫn đến việc thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những chi phí ban đầu. - Thiếu chương trình mục tiêu kế hoạch hóa công tác khảo sát thiết kế ( sự thiếu kế hoạch dài hạn) dẫn đến việc thiết kế kỹ thuật cho một số công trình chưa có dự án khả thi dược duyệt: bản vẽ thi công của một số đối tượng riêng biệt lại được làm trước khi xem thiết kế kỹ thuật. - Chất lượng các tài liệu ban đầu khi thiết kế chưa tốt mang lại những kết quả không như mong muốn của chủ đầu tư dẫn đến các chi phí không thực sự cần thiết. - Khi thiết kế thường không tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn mới, các loại thiết kế đến khi đưa công trình vào khai thác thường từ 1-7 năm hoặc hơn nữa việc không tính đến các nhân tố trên dẫn đến việc phải sửa đổi, bổ sung lại thiết kế trong quá trình xây dựng làm tăng dự toán công trình. - Sự thiếu cơ sở công nghiệp hóa, hoặc có những lạc hậu dẫn đến sự giảm chỉ tiêu cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong xây dựng làm tăng chi phí sản xuất, tăng chi phí vận tải do vận chuyển các sản phẩm. - Không có đủ số lượng các máy móc thiết bị thi công hiện đại, có năng suất cao hoặc có thiết bị nhưng thiếu đồng bộ trong công nghệ thi công của các tổ chức xây lắp. - Sự cung cấp vật tư kỹ thuật không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu của các tổ chức xây lắp dẫn đến chậm tiến độ thực hiện trong khi giá thành thường không ổn định. - Do kéo dài thời hạn xây dựng công trình theo định mức cũng làm tăng giá dự toán. 5.4. Những nhân tố bên trong làm tăng, giảm không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán do chất lượng thông tin không đầy đủ - Chất lượng công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu thiết kế không rõ ràng, quá sơ sài, dẫn đến sự cần thiết phải xem xét tài liệu kỹ thuật thiết kế dự toán trong quá trình xây dựng. - Việc xác định không đúng nhu cầu xe, máy thi công và sự cơ giới hóa của các tổ chức xây lắp khi laap thiết kế biện pháp thiết kế thi công đối với một số công tác xây lắp cũng làm tăng giá dự toán. - Việc giao không kịp các tài liệu thiết kế dự toán dẫn đến kéo dài thời gian xây dựng và làm thay đổi dự toán chi phí xây dựng công trình. 5.5. Những nhân tố làm thay đổi không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán có liên quan đến hoạt động sản xuất của đơn vị tư vấn - Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng giảm không có căn cứ khối lượng công tác xây lắp và tính toán không đúng các chi phí dự toán. - Tính toán chi phí vận chuyển và một số khoản chi phí khác phục vụ quá trình vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp một cách thiếu khoa học, xa rời thực tiễn (trong giá trị dự toán chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 60%-70% chi phí vận chuyển chiếm khoảng 10% -18% giá trị dự toán xây lắp). - Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương án không hợp lý làm tăng giá dự toán. Hiện nay còn nhiều trường hợp các nhà thiết kế chỉ hạn chế xem xét 2-3 phương án và ngay cả những phương án này cũng không phải luôn luôn đảm bảo các điều kiện so sánh. Một trong những nguyên nhân giảm việc lập các dự án so sánh là do không dầy đủ kinh phí cho công tác khảo sát thiết kể ở ViệtNam chỉ mới chiếm 2-3% giá trị công trình, ở nước khác chi phí này thường chiếm khoảng 5-10% giá trị công trình. 6. Một số yếu tố trong xây dựng ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của tổ chức xây dựng 6.1. Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và công cụ lao động Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản xuất xây dựng (tức các công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và công trình tạm phục vụ sản xuất, làm cho công tác đấu thầu của các tổ chức xây dựng gặp nhiều khó khăn trong đề xuất biện pháp thi công cũng như hạ thấp giá dự thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải cố gắng tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị tài sản có định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. 6.2. Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn cổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu dài tại công trình đang được xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng trong đấu thầu phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án tổ chức thi công, cũng như khi lựa chọn phương án giá cuối cùng 6.3. Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thông qua hình thức ký hợp đồng Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì không thể làm được (vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng có tính cá biệt cao và chi phí lớn) trừ một vài trường hợp rất hiếm khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà để bán nhưng ngay cả ở đây mỗi nhà cung cấp sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu và đấu thầu cho những công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích lũy nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận nhiều trường hợp tranh thầu. 6.4. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp Các đơn vị tham gia xây dựng công trình có thể phải cùng nhau thi cong trên một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dựng trong Hồ sơ dự thầu phải thực hiện trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công. 6.5. Sản xuất xây dựng thường phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nhọc nhằn ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hòa trong bốn quý, gay khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công dự trữ vật tư nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý. Chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới. 6.6. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại Củng cố một loạt công trình xây dựng nhưng nếu nó đặt một nơi có sẵn nguồn máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn. Đây là một yếu tố mà khi tham gia đấu thầu các nhà thầu phải chú ý. Chương II Thực trạng về công tác đấu thầu tại công ty xây dựng hồng hà I. quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Hồng Hà. 1. Lịch sử hình thành của Công ty. Công ty xây dựng Hồng Hà ( tên giao dịch quốc tế: Hồng Hà Construction Campany ) trước đây là Doanh nghiệp trực thuộc công đoàn xây dựng Việt nam được thành lập theo quyết định số 6223 QĐ- UB ngày 29-11-1993 của UBND Thành Phố Hà Nội, có trụ sở chính tại 12 Cửa Đông, Hoàn Kiếm Hà Nội. Song do sự đổi mới về cách quản lí, đặc biệt là nền kinh tế thị trường đã phát triển đòi hỏi Doanh nghiệp cũng cần phải có sự thay đổi. Cùng với xu thế sát nhập và phát triển, từ năm 1999 Công ty đã là Doanh nghiệp Nhà nước ( DNNN), là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng theo quyết định số 1361/QĐ-BXD ngày 04-11-1999 của Bộ trưởng bộ Xây Dựng, theo quyết định số 370/TCT-TCKT ngày 01-11-2000 của Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng, theo công văn số 288/CT ngày 25-10-2001 của Công ty xây dựng Hồng Hà, được cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 304 BXD/QLXD ngày 19/12/1996 và cấp giấy phép kinh doanh số112683 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/12/1999. Đến năm 2001 trụ sở chính của Công ty được chuyển về 206A đường Nguyễn trải xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Do sự phát triển của Công ty cùng với yêu cầu của thị trường, Công ty đã mở rộng quy mô các ngành nghề kinh doanh và mở rộng thêm các chi nhánh trực thuộc Công ty,đó là: - Chi nhánh ở số 5 Chu Văn An, thị xã Hà Đông, Hà Tây. - Số 1-Đinh Tiên Hoàng- thị xã Ninh Bình. - Số 146-Triệu Nữ Vương –Thành phố Đà Nẵng. Số 94/3-đường Quang Trung-phường 11-q.Gò Vấp- tp Hồ Chí Minh. Hiện nay với trên 100 kĩ sư và cán bộ trên đại học và trên 700 công nhân kĩ thuật lành nghề cũng như một loạt trang thiết bị tối tân hiện đại đã tạo cho Công ty rất có thế mạnh và uy tín trong việc xây dựng các công trình xây dựng thuộc nhóm B và C. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty xây dựng Hồng Hà là một đơn vị hạch toán độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng. Hoạt động dưới sự điều hành của Giám Đốc Công ty và sự uỷ nhiệm của Hội Đồng Quản Trị,Tổng Công ty. Công ty có chức năng nhiệm vụ kinh doanh sản xuất các mặt hàng dịch vụ, các mặt hàng đã đăng ký kinh doanh. Đó là nhiệm vụ: + Xây dựng nhà ở + Xây dựng các công trình công cộng + Xây dựng khác ( san lấp mặt bằng, công trình kết cấu hạ tầng) + Trang trí nội thất + Kinh doanh vật liệu xây dựng + Dịch vụ đưa đón khách du lịch + Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và cấp thoát nước Với nhiệm vụ đó Công ty đã kinh doanh các ngành nghề chính: + Xây dựng công trình nhóm B,C, công trình công nghiệp và các công trình kĩ thuật hạ tầng, khu dân cư + Xây dựng các đường bộ cấp III và cầu cống trên đường bộ + Xây dựng đường ống cấp thoát nước + Xây dựng kênh mương đê kè trạm bơm thuỷ lợi + Kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch + Kinh doanh vật liệu xây dựng, tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. + Kinh doanh bất động sản. Với chức năng và nhiệm vụ đó Công ty xây dựng Hồng Hà đã trải qua quá trình hình thành và phát triển với nhiều thành tựu đáng kể,với trên 32 năm kinh nghiệm và hiện nay Công ty đang dần cổ phần hoá doanh nghiệp để đưa doanh nghiệp vào quá trình cạnh tranh mới của cơ chế thị trường và xu thế hội nhập. 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. Công ty xây dựng Hồng Hà là công ty kinh doanh độc lập dưới sự điều hành trực tiếp của Giám Đốc Công ty và các phòng ban của công trình cùng với sự điều hành gián tiếp của HĐQT, Tổng Giám Đốc Công ty. 2. 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty xây dựng Hồng Hà (Bảng 1) Giám Đốc Công ty P. GĐ Công ty Công Trường 3 Công Trường 2 Công Trường 1 Văn Phòng Công Ty Phòng Kinh Doanh Phòng Kinh Tế- Kĩ Thuật Phòng Vật Tư Phòng Tài Vụ- Kế Toán Phòng Tổng Hợp Dịch vụ kinh doanh 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. a) Đối với Giám đốc Công ty : là người do HĐQT quyết định miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám Đốc Công ty b) P. Giám Đốc Công ty và giám đốc điều hành dự án: - Giúp giám đốc thường xuyên liên lạc với lãnh đạo công ty các cơ quan hữu quan khác, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các quản lý công trình xây dựng để tiếp nhận tổng hợp các thông tin có kiên quan đến nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lập kế hoạch chương trình chắp nối tổ chức để giám đốc thực hiện việc tiếp xúc đàm phán với các đối tác ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Công ty. - Tổ chức chỉ đạo thi công công trình theo sự phân công giao nhiệm cụ va uỷ quyền của giám đốc công ty, đảm bảo công trình đạt tiến độ chất lượng kỹ mỹ thuật an toàn và an ninh trên công tr._.ác đơn vị dự thầu họ giảm giá dự thầu xuống mức thấp nhất gây nên tình trạng giá sản xuất xuống mức quá thấp. Điều này có lợi cho chủ đầu tư nhưng hạn chế sự phát triển của các nhà thầu Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu, tuy nhiên không phải sự thống nhất các nhà thầu mà nó chỉ phục vụ cho việc thống nhất giới hạn giá có thể chấp nhận được phía các nhà thầu nhưng nó vẫn có sự cạnh tranh bình thường giữa các đơn vị tham gia đấu thầu. Vì vậy mối quan hệ giữa các đơn vị không phải là mối quan hệ mở và chỉ được thông qua những người có trách nhiệm, chỉ trao đổi trong giới hạn nhằm bảo vệ thông tin khác sẽ đưa ra trong Hồ sơ dự thầu. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác tiếp thị Khi thị trường xây dựng không còn mở ra dễ dàng cho các doanh nghiệp thì hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua công tác tiếp thị, đặc biệt là chính sách khuyếch trương, giao tiếp của công ty còn hạn chế. Do vậy để đáp ứng tình hình phát triển của thị trường đòi hỏi phát triển của công ty. Công ty cần: - Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở xác định mức thưởng, trích nộp cũng như hình thức thưởng, trích nộp cho phù hợp nhằm khuyến khích hơn nữa sự tham gia của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyếch trương giao tiếp ở các tỉnh thành trên cả nước. Huy động những cán bộ đã từng hoạt động trong địa bàn chủ chốt mà công ty chú ý tham gia đề xuất ý kiến cho kế hoạch phát triển mở rộng thị trường của công ty. - Duy trì quan hệ khách hàng truyền thống dù nhu cầu xây dựng là không liên tục với một khách hàng cụ thể. Nói chung hoạt động marketing cơ bản của công ty là: - Duy trì và mở rộng khách hàng. - Việc duy trì và tìm nguồn giúp cho doanh nghiệp có đủ thông tin trên thị trường xây dựng nhằm lựa chọn dự án phù hợp và nhanh chóng tiếp cận hay ra quyết định trong việc tranh thầu cũng như việc loại bỏ các thông tin sai lệch hoặc quyết định không tranh thầu sớm đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giảm các hao phí khác. - Giới thiệu khuếch trương hoạt động của công ty. - Việc quảng cáo mang tính độc lập tương đối với quá trình đấu thầu song nó rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng. Qua công tác quảng cáo, giới thiệu đơn vị sẽ tạo ra được những cái nhìn chung cho khách hàng về quy mô, đặc điểm, thế mạnh của mình giúp cho khách hàng hiểu rõ và qua đó hỗ trợ tốt khi tham thầu. - Quy chế nội bộ (chính sách của công ty)Quy chế thưởng nội bộ nhằm khuyến khích và khai thác mọi khả năng tiềm tàng không chỉ bên trong đơn vị. Việc sử dụng lợi ích kinh tế này giúp cho việc thu thông tin nhanh, chính xác và hiệu quả hơn trong toàn bộ quá trình từ khi hình thành đến khi đấu thầu dự án, kích thích tính tích cực và tạo ra hiệu quả chung. Giải pháp 3: Xác định chiến lược đấu thầu tổng hợp Đấu thầu ngày nay không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá. Yếu tố cạnh tranh ngày nay càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi công ty phải có một chiến lược tổng hợp thì mới có khả năng thắng thầu cao nhất. Do đó bên cạnh yếu tố giá công ty cần chú ý. - Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Đây là chiến lược quan trọng có độ tin cậy cao việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến và phù hợp luôn luôn là hoạt động có tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược này là lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả. Nếu công ty đưa ra được công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng công trình của mình thì ưu thế cạnh tranh về hiệu quả thầu của công ty sẽ tăng lên gấp bội lần. - Chiến lược liên kết: việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ. Đương nhiên một nhà thầu chỉ có thể mạnh ở một hay một vài mặt (so với yêu cầu tranh thầu) như về thiết bị hay tính chuyên môn hay về tài chính hoặc công nghệ... Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu. Tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng công trình. đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự án lớn và có nguồn vốn nước ngoài. Ngoài ra sự liên doanh, liên kết còn tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa các đơn vị. Điều này hỗ trợ các đơn vị có điều kiện duy trì công việc kinh doanh ổn định hơn.Theo chiến lược này công ty có thể liên doanh để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp có thế yếu, công ty có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng khác có khả năng thắng thầu hơn cả. - Chiến lược thay đổi thiết kế công trình Trường hợp ngoại lệ cho phép và công ty có khả năng thiết kế tốt, sau khi nhận được hồ sơ của bên mời thầu công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Để thực hiện điều này đòi hỏi nhà thầu phải có vốn kinh nghiệm lớn, đủ khả năng thuyết phục chủ đầu tư cũng như các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định...Thiết kế thay đổi phải hơn hẳn về cấu trúc và kết cấu đáp ứng tốt hơn mục đích xây dựng của chủ đầu tư đồng thời không làm ảnh hưởng đến dự toán vốn đầu tư dự tính ban đầu. Trong trường hợp này, chủ đầu tư có thể dành cho công ty thực hiện công trình với sự kiểm tra nhất định của cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín. Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các công ty xây dựng nói chung và công ty xây XDHH nói riêng đặc biệt chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là: - Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó giữ được bí mật. - Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng - Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ. Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước. Nếu như trước đây các Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới ( Nghị định 88). Bên mời thầu không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu hiệu quả không có cách nào khác công ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất. Để đạt được điều này trước tiên công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của công ty vẫn sử dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của công ty hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu. Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Sự hạn ché này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty thắng thầu) do chênh lệch vè giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư. Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án. Trong một số trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thoả mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin về nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công... Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu công ty cần phải: - Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu vực. - Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải. - Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương. Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao.Để khắc phục điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăn gói thầu hay giảm bao nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi. Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao. Giải pháp 5: Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng Quản lý dự án truyền thống bao gồm các mặt quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí (giá thành)...đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của các dự án đầu tư đã được thực hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên trong quá trình quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực không lường trước được, ảnh hưởng tới tiến độ thi công và kết quả thực hiện của dự án xây dựng mà chúng ta thường gọi đó là rủi ro. Vì vậy công ty cần nghiên cứu, đánh giá, phân loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Bởi thực tế cho thấy nếu không chú trọng đến vấn đề có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, thông thường kéo dài thời gian thực hiện dự án tới 20-30%, cá biệt có những dự án kéo dài tới 200-300% thời gian làm việc hoặc bị thất bại hoàn toàn về mặt tài chính do các rủi ro không lường trước được. Vì vậy giai đoạn của công trình xây dựng công ty cần phải làm rõ mục tiêu cần phải quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro đó. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp chính thức để giải quyết rủi ro có thể xảy ra. Có thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau: - Xác định các phương pháp phòng ngừa, tránh rủi ro hoặc giảm nhẹ ảnh hưởng của nó. - Đưa ra kế hoạch dự phòng đối phó với rủi ro khi nó xảy ra. - Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm. - Cân nhắc để phân bổ các rủi ro trong hợp đồng. - Lập ra các cơ cấu quản lý và tổ chức cần thiết. - Chuẩn bị về mặt công nghệ. - Dự trù tài nguyên và lao động. Trong xây dựng rủi ro được quan tâm quản lý đối với từng công việc, từng giai đoạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý rủi ro được thực hiện không chỉ trong quá trình thực hiện dự án mà nó được thực hiện ngay từ đầu trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là ở một số công tác quan trọng quyết định đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Các rủi ro chủ quan trong khâu lập hồ sơ dự thầu thường xuất hiện ở một số vấn đề sau: + Nắm bắt không hết các yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu. Các yếu tố và điều kiện của công trình dẫn đến Hồ sơ thiết kế thậm chí cả dự toán đấu thầu bị sai lệch làm giảm khả năng thắng thầu của công ty. + Bóc tách khối lượng và chi phí giá thiếu hoặc sai do thiếu kinh nghiệm hoặc không nắm bắt được thông tin dẫn đến thua lỗ sau khi thi công thực tế. + Chủ quan không lường trước một cách tổng hợp biến động của khả năng tài chính dẫn đến để lỏng điều kiện thanh toán gây khó khăn khi đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các rủi ro trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu của công ty. Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Trong xây dựng tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là một phần tất yếu và chi phí máy chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phia thi công công trình. Việc đầu tư mua sắm thiết bị có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cũng như tiết kiệm chi phí đối với đơn vị. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, tiếp tục đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực thi công, nâng cao nữa chất lượng công trình và tiến độ thi công. Trong xây dựng các doanh nghiệp xây dựng cần một khối lượng lớn máy móc thiết bị nên việc sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình hạ giá thành sản phẩm xây dựng cũng như khả năng nâng cao thắng thầu. Vì vậy trong sử dụng máy móc thiết bị thi công công ty cần chú ý tới: - Giải quyết vấn đề như lựa chọn phương án cơ giới hóa xây dựng tối ưu, phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trường... - Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động. - Xác định hình thức sử dụng máy móc hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa phương án mua sắm và phương án đi thuê,giữa phương án sử dụng máy tập trung hay phân tán các hình thức sử dụng máy, vừa có hiệu quả lại vừa đảm bảo máy móc lâu hư hỏng, các hình thức khoán sản phẩm nội bộ. - Liên kết doanh nghiệp nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của nhau. Đặc biệt công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm thời nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách đi làm thầu phụ hay cho thuê. - Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho có thể vừa bảo toàn vốn lại vừa bảo đảm tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của công ty. Trong đầu tư mua sắm thiết bị mới công ty nên chú trọng đến máy móc công nghệ thi công các loại công trình hạ tầng nhằm nâng cao năng lực thi công các loại công trình này. Giải pháp 7: Bố trí sắp xếp và sử dung hợp lý, tăng cường nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ Đây là vấn đề có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc mà mọi nhà quản lý đều quan tâm. Năng lực của một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của hệ thống bộ máy làm việc. Khả năng phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận mang tính quyết định. Giải pháp này được tập trung trong các vấn sau: - Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết lẫn thực hành tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về các mặt như: nghiên cứu mới, làm thực tế... - Đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học: ngoại ngữ chuyên môn, áp dụng nghiên cứu các phần mềm xây dựng, phần mềm quản lý dự án... - Công trình đầu tư thường có giá trị lớn, nếu xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ gây lãng phí tiền của xã hội. Vì vậy phải xem người giao việc, không thể để tự do ai muốn làm cũng được mà cần phải xem xét năng lực. Ben cạnh đó, phải có sự phân công bố trí sắp xếp đối tượng người lao động theo đúng nghành nghề đúng trình độ chuyên môn. Có làm tốt được việc này mới cho phép khai thác tốt nhất năng lực của đội ngũcán bộ, công nhân. -Bố trí đúng người đúng việc sẽ tiết kiệm được các yếu tố lao động sống, nâng cao năng suất lao động sống, giảm chi phí nhân công, nâng cao hiệu quả đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công ty. - Cần có các biện pháp kích thích người lao động kể cả chuyên gia làm việc với tinh thần tự giác thực thi trách nhiệm, Việc cải tiến ché độ tiền lương và quy định trách nhiệm cho người lao động phải gắn liền với chất lượng sản phẩm mà người lao động đã tạo ra. - Quy trình hóa công tác lập Hồ sơ dự thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu như chúng ta đã biết là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy từng loại dự án khác nhau trong đó biện pháp công nghệ, giá, điều kiện thanh toán là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của công ty. Công ty xây dựng Hông Hà trải qua một thời gian kinh nghiệm thực hiện nhiều loại dự án khác nhau, đã có đủ cơ sở để xây dựng quy trình lập Hồ sơ đấu thầu nhằm giảm bớt các hao phí và tiết kiệm thời gian lập hồ sơ. Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư cần phải có sự quan tâm của lãnh đạo và những người có trách nhiệm đồng thời nó đòi hỏi một sự chuẩn bị đồng bộ về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận kỹ thuật-nơi lập dự án. Quy trình hóa cần thiết tạo ra một sơ đồ tổng hợp hay từng bước đơn vị riêng biệt. Các nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai, thiếu sót không cần thiết của Hồ sơ dự thầu tránh sửa chữa bổ sung. - Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công: Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế- tài chính, pháp luật...các kỹ năng ngoại ngữ tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ đấu thầu có khả năng thể hiện rõ nét năng lực của đơn vị cũng như ý đồ chiến lược của công ty được đưa ra tùy theo từng lần đấu thầu và những đặc điểm riêng khác nhau. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý công trình lực lượng lao động này tuy không trực tiếp tham gia vào quyết định đến công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công trình quyết định đến chất lượng công trình, đến uy tín công ty( Đội ngũ lao động có thể nói là một nửa của giải pháp thi công). Riêng đối với cán bộ gián tiếp ở các đội do nhiều yếu tố như: hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các công trình thi công nên có lúc không nắm hết những chủ trương, đường lối những quy định mới của công ty. Vì vậy không chỉ ban hành các quy định quy chế tới các đơn vị mà công ty cần có lớp đào tạo tập huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị nắm rõ vấn đề, tránh những bất đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty gây trở ngại cho công việc, cho sự phát triển của công ty. * Đẩy mạnh công tác hoán công, nghiệm thu góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà công ty phải đối phó với tình trạng vốn bị ứ đọng. Công trình đã giao, chủ đầu tư đã đưa vào sử dụng nà công ty vẫn chưa thu đủ tiền về có thể do sự chậm trễ của bên A nhưng mặt khác còn do lỗi của nhà thầu như: quyết toán sai khối lượng hoặc thiếu văn bản hợp lệ ghi nhận khối lượng phát sinh nên gây ra những thiệt hại về tài chính ảnh hưởng đến khả năng tranh thầu của công ty. Vậy để hoạt động tài chính được an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển công ty cần chú ý - Trong thi công, trước khi nghiệm thu cán bộ kỹ thuật phải chuẩn bị đầy đủ bản vẽ có liên quan. Moi hoạt động công trình sau khi thi công xong đều phải hoàn thành về tim, cốt, về kích thước hình học theo đúng quy định thiết kế. Sau khi kết thúc hạng mục chính ban chỉ huy công trình phải đệ trình bản vẽ hoàn thành cho cơ quan quản lý cấp trên sau đó sẽ chuyển giao cho ba quản lý công trình với nội dung: + Kích thước hình học theo thiết kế. + Độ sai lệch của tim, trục theo hai phương. + Những thay đổi khác so với thiết kế. Chỉ nhận lại biên bản nghiệm thu có đủ chữ ký của các thành phần có liên quan, khi đó mới được phép thi công người tiếp. Tất cả những thay đổi bổ sung đều phải báo cáo ngay với ban quản lý. Chỉ khi được phép bằng văn bản của ban quản lý nhà thầu mới được phép thi công tiếp. Có nhật ký công trình và mẫu văn bản kèm theo để ghi chép, theo dõi và lưu trữ. Mọi sự thay đổi đều phải được xác nhận ngay giá trị tăng hoặc giảm so với thiết kế và có sự chấp nhận của ban quản lý và các cấp có thẩm quyền. - Trong điều kiện có thể tăng cường tân dụng các nguồn vốn được tam ứng trước từ chủ đầu tư. Phòng tài vụ phối hợp với các phòng ban công ty lên tiến độ cung cấp và thu hồi vốn cho từng công trình trước và sau vốn chủ đầu tư để có kế hoạch cụ thể trong thu hồi vốn. Giải pháp 8-Quản lý chất lượng đồng bộ Có 3 điều kiện để đo lường khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp xây dựng, đó là: chất lượng, giá cả và tiến độ thi công. Lý thuyết về chi phí cho chất lượng chứng minh rằng khi chất lượng được nâng lên cao thì giá thành sẽ hạ xuống nhờ giảm được các tổn phí vì hư hao và chi phí cho thẩm định chi phí. Đảm bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng và giá cả thì sẽ có lợi cho việc nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thi trường. Hơn nữa, không còn có những vướng mắc về chất lượng thì sẽ không cần đến các “hoạt động ngầm” nhằm sử lý những hư hỏng hay phế thải. Tuy nhiên vấn đề chất lượng từ trước đến nay ở công ty xây dựng Hồng Hà cũng như nhiều công ty khác chỉ mới chú ý đến chất lượng thi công công trình mà chưa quan tâm đến chất lượng đồng bộ nên kết quả mang lại trong đấu thầu nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung còn hạn chế. Sở dĩ chất lượng phải đồng bộ trong mọi lĩnh vực chức năng bởi mọi bộ phận, mọi hoạt động, mọi người trong công ty đều ảnh hưởng đến nhau. Các sai lầm thường hay nhân lên và có một bộ phận hoặc lĩnh vực không đáp ứng được các yêu cầu thì sẽ gây ra khó khăn ở các nơi khác, dẫn đến nhiều sai lầm, nhiều khó khăn hơn. Nếu ở mọi nơi đều tìm cách xử lý ngay từ đầu thì sẽ có lợi rất lớn. Cụ thể là chát lượng không chỉ trong thi công. Chất lượng trong các báo cáo tài chính, các số liệu kế toán hay chất lượng trong các kế hoạch tổ chức...nếu được quan tâm một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu rất lớn của công ty. Bởi đấu thầu không chỉ có các giải pháp thi công. Nếu những điều cơ bản nhất của Hồ sơ dự thầu không được đáp ứng thì công ty sẽ bị loại ngay từ đầu. Nếu số liệu tài chính nhầm lẫn sơ suất thì Hồ sơ dự thầu của công ty cũng có thể bị mất điểm trong xét thầu. Hơn nữa quản lý chất lượng đồng bộ với những chứng chỉ chứng nhận còn là một minh chứng tin cậy khi công ty muốn mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác. III. Một số kiến nghị Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:Cần sửa đổi một số nội dung trong hành lang pháp luật về đấu thầu. Việc ban hành quy chế đấu thầu mới (Nghị định 88/01/1999/NĐ-CP) và các thông tư bổ sung (Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/05/2000, Thông tư số121/2000 TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 17/2001/TT-BTC ngày 21/03/2001...) đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn, khắc phục được rất nhiều các bất cập của quy chế đấu thầu cũ như Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ sau đó được thay thế bởi Nghị định 14/2000/NĐ-CP, cùng với việc ban hành Thông tư 04/2000/BKH của bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy tầm quan trọng của công tác đấu thầu, vì vậy Nhà nước đã phải kịp thời ban hành các văn bản liên quan nhằm điều chỉnh mọi hành vi, hoạt động trong lĩnh vực này đi đúng hướng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, đấu thầu cũng là một lĩnh vực còn tương đối mới mẻ đối với nước ta, bởi vậy không thể tránh khỏi những bất cập thiếu sót như đã nêu trên. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhìn nhận một cách nghiêm túc, thẳng thắn những tồn tại đó để đưa ra những đối sách phù hợp nhằm làm cho các quy chế đấu thầu thực sự trở thành công cụ tích cực trong quá trình quản lý đầu tư của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho người thực hiện để đưa vốn đầu tư thực sự phát huy tác dụng mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản, thông tư hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức đấu thầu một cách cụ thể. Về quy chế đấu thầu cần xem xét lại thủ tục trình duyệt (trình duyệt kết quả sơ tuyển nhà thầu, nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đầu tư và nội dung hợp đồng của các cấp quản lý từ Thủ tướng Chính phủ đến Bộ quản lý ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố) nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội các nhà thầu. Đối với bên mời thầu cần có những giải pháp cụ thể để kiểm soát quá trình thực hiện hoạt động tư vấn cũng như hành vi các đơn vị cá nhân tham gia mời thâù. Nếu việc nghiêm cấm thông tin qua lại của nhà tư vấn và của nhà thầu chỉ dựa vào đạo đức nghề nghiệp, vào những qui định rất chung chung và vào kết quả thẩm định thì rất có thể ngăn cản được những hành vi vi phạm. Nên chăng các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt là các cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu cần phải có những biện pháp thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động ngay từ những ngày đầu: Cử một số cán bộ với số lượng và trình độ cụ thể tuỳ qui mô của từng gói thầu nhất định, thường xuyên theo dõi để hướngdẫn và kiểm tra giám sát, chỉ cần vi phạm là phải đình chỉ và có hình phạt thích đáng đối với những đơn vị có hành vi trái phép theo qui định trong qui chế một cách kịp thời. Nhà nước cũng cần phải xem xét lại những qui định về giá, quan tâm nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu của Việt Nam đáp ứng tiến trình hội nhập, cạnh tranh lành mạnh bình đẳng. Nhà nước cần có các biện pháp quản lý các đối tượng tham gia đấu thầu, đầu tư hơn nữa cho hoạt động đấu thầu để đấu thầu phát huy được vai trò quan trọng của mình trong cơ chế hiện nay. Nhà nước nên xem xét và cấp vốn lưu động đủ định mức cho Công ty và cho vay vốn lưu động với lãi suất thấp, nhưng phải giao cho Công ty tự quyền quyết định số vốn đó. Kiến nghị với Nhà nước xem xét cho công ty xây dựng trong nước được hưởng chế độ đặc cách về thuế thu nhập và được giữ lại thuế thu nhập trong thời gian 5 năm để tăng vốn sản xuất kinh doanh. Đề nghị Nhà nước điều tra khảo sát kỹ lưỡng các công trình xây dựng cơ bản xây dựng các cơ sở hạ tầng tránh sự thất thoát vốn và công trình không đảm bảo chất lượng, nhất là các khâu đấu thầu. Về phía công ty và tổng công ty: thì Nhà nước phải chia thành nhiều gói thầu. Trong đó có gói xây lắp riêng, các điều kiện đấu thầu cần đưa ra điều kiện phù hợp cho nhà thầu trong nước. - Về tồn đọng nợ: Nhà nước, tổng công ty phải có biện pháp dứt khoát để khoanh nợ và buộc trả nợ không thì không cho vay tiếp. - Vì thuế VAT đề nghị Nhà nước áp dụng chính sách thuế VAT của ngành xây lắp là 5%. Kết luận Sự phát triển nhanh, mạnh, vững chắc của Việt nam đã và đang khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Nó vừa đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng sau nhiều năm chiến tranh, vừa góp vào sự ổn định và thịnh vượng chung của khu vực. Bằng nỗ lực của chính mình và cùng với sự giúp đỡ và hợp tác của bạn bè trên thế giới, chúng ta tin tưởng rằng Việt nam sẽ xây dựng được một đất nước giàu mạnh, góp phần vào việc tăng cường hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển ở Châu á cũng như trên toàn thế giới. Xây dựng Việt nam đang là một ngành cần phải chú ý và là một trong những ngành phát triển nhất Việt nam hiện tại để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho quá trình CNH-HĐH đất nước. Việc tìm ra hướng đi phù hợp cho các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình cạnh tranh tự do này là một yếu tố rất cần thiết cho xu hướng phát triển của xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng Đấu thầu ngành xây dựng Việt nam. Đề tài đã cho chúng ta thấy được một cái nhìn tổng quan nhất về ngành và từ đó đưa ra được những giải pháp kịp thời để góp phần đưa công ty xây dựng Hồng Hà thành một doanh nghiệp xây dựng vững mạnh, cạnh tranh được với các nhà thầu trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng luận văn không tránh khỏi sự thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và những ai quan tâm đến đề tài. Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo Phan Thu Hiền và các cô chú trong phòng Tổng Hợp, Phòng Kinh tế Kĩ thuật và các phòng khác đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Đức Liêm Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước- TS Mai Văn Bưu Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 1998 - trang (226-267). 2. Nghị Định 88/1999/NĐ-CP hướng dẫn về quy chế đấu thầu. 3. Hồ sơ giới thiệu về Công ty xây dựng Hồng Hà. 4. Tạp Chí Xây dựng: + Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu-Trần Văn Tấn- số 8/2000- trang 13. + Rủi ro thường gặp trong thiết kế kết cấu công trình xây dựng - TS Trần Chủng - số 7/2001 - trang 14. + Quy chế đấu thầu và những vấn đề bức xúc - Trần Thịnh Tường - số 7/2001- trang 3. + Bàn giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành xây dựng Ngọc Châu - số 8/2001- trang 38. + Các nhà thầu xây dựng Việt Nam cần dành được những dự án lớn- Lê Quang Huy- số 9/2001- trang 56. + Bỏ thầu giá thấp, hiện tượng không bình thường trong đấu thầu xây dựng - Vũ Gia Quỳnh- số 7/2001- trang 6. Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29681.doc
Tài liệu liên quan