Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty Xây dựng Thắng lợi Nghệ An

Lời nói đầu Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, góp phần tác động đến phát triển văn hoá - nghệ thuật – kiến trúc và đến môi trường sinh thái. ở nước ta, trong thời kỳ cơ chế hoá tập trung bao cấp, phương thức xây dựng chủ yếu được áp dụng là tự làm hoặc do nhà nước chỉ định. Từ khi chuyển sang cơ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty Xây dựng Thắng lợi Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi ngành kinh tế đều tồn tại trong sự cạnh tranh đầy gay gắt. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư và xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh, điều này tạo cho các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng càng trở nên quyết liệt hơn. Không chỉ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong nước với nhau mà còn có cả sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Qui chế đấu thầu làm phương thức giao nhận. Nó là một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước và nhờ đó các doanh nghiệp xây dựng cần phải có được các giải pháp riêng biệt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong đấu thầu nói riêng. Đây là mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Điều đó cho thấy rằng khi có thị trường đầu vào cũng như đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những được Nhà nước, các nhà thầu mà ngay cả người dân cũng hết sức quan tâm và đề cao tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn của các công ty xây dựng. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An, qua nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực trạng của Tổng công ty, tôi quyết định chọn đề tài: “Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An” với mong muốn đóng góp một số ý kiến cho việc nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty. Chương I Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây dựng I. Đấu thầu xây dựng 1, Khái niệm chung về đấu thầu Thuật ngữ "đấu thầu" đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Theo từ điển Việt (do Viện ngôn ngữ học biên soạn, xuất bản năm 1998) thì đầu thầu được giải thích là việc "đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng)". Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội công nhận như là một sự ganh đua (cạnh tranh) để thực hiện một việc nào đó. Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ cấu kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, khi có thị trường đầu vào và cũng như đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những được Nhà nước, các nhà thầu mà ngay cả người dân cũng hết sức quan tâm và đấu thầu trở thành một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, nó cũng là một sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng các nhu cầu mua sắm. Thực tế đó đòi hỏi phải hình thành một hệ thống pháp lý cho một công việc mới mẻ nhưng hết sức cần thiết đối với các hoạt động kinh tế hiện nay - đó là hoạt động đấu thầu. Bên mua là A giao cho bên bán sản xuất cho A một sản phẩm có mẫu mã, tiêu chuẩn được thể chế bằng bản vẽ và các điều kiện kèm theo. Bên bán là B, nhận sản xuất và giao cho A sản phẩm như bản vẽ và yêu cầu điều kiện kèm theo trong một thời gian nhất định, giao hàng theo mốc qui định sẵn. Nhằm làm lành mạnh thị trường xây lắp, tăng cường hiệu lực quản lý và dựa trên cơ sở những qui luật chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban hành, Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban hành Qui chế đầu tư tại Nghị định số 52/1999/NĐ/CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000. Đồng thời ban hành qui chế đấu thầu tại Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999. Đây là các văn bản pháp qui hướng dẫn đấu thầu các công trình xây dựng trong cả nước, qui định " các dự án thuộc sở hữu Nhà nước đều phải tổ chức đấu thầu theo qui chế của Nhà nước ban hành, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, các công trình không thuộc quyền sở hữu Nhà nước nếu tổ chức đấu thầu cũng vận dụng theo cơ chế này". Có thể nhận thấy rằng đấu thầu trong xã hội hiện nay bao quát nhiều nội dung hơn, nó không chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc cung cấp hàng hoá, xây dựng các công trình mà bao gồm cả các dịch vụ tư vấn. Xét về mặt kinh tế có thể coi đấu thầu là một dạng mua bán, đó là quan hệ giữa một bên có tiền giành cho kế hoạch, một nhu cầu nào đó và một bên muốn giành được quyền đáp ứng yêu cầu để có được hợp đồng gắn với lợi nhuận. Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xét trên những phương diện nhất định của trao đổi hàng hoá, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: Hàng hoá mua bán là các công việc của quá trình xây dựng cơ bản; người bán là chủ đầu tư, người mua là các đơn vị xây dựng cơ bản, giá cả trao đổi chính là giá thầu, song so với mua bán thông thường thì quan hệ mua bán hàng hoá ở đây có những nét khác, đặc thù riêng: Chủ đầu tư bán việc nhưng phải trả tiền; đơn vị xây dựng cơ bản mua việc nhưng được nhận tiền, người bán muốn bán việc với giá thấp nhất, người mua chấp nhận mua giá đó tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu của người mua bán thông thường. Nói cách khác, chủ đầu tư là người đặt hàng theo mẫu đã thiết kế, yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật của mình để người nhận làm cho mình một sản phẩm theo đúng yêu cầu và các tiêu chuẩn đã đặt ra. Đấu thầu thực tế là một hình thức để chọn mua một số hàng hoá nào đó với mức giá có thể chấp nhận được trong điều kiện có một người mua nhưng có rất nhiều người bán một loại sản phẩm đó. Họ cùng xin mua để được sản xuất loại sản phẩm mà sau đó họ đóng vai trò bán sản phẩm đó cho chính người đặt hàng với họ. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì đấu thầu là vấn đề mà họ rất quan tâm đến để ký kết được hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu... Vì thế doanh nghiệp cần phải có những nhận thức cơ bản về hoạt động đấu thầu xây lắp một hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng. 2. Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây dựng 2.1. Vai trò của đầu thầu xây dựng Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương pháp đấu thầu trong xây dựng của Bộ Xây dựng ở nước ta đã đúc kết, đánh giá được một vai trò rất to lớn của đấu thầu trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Thông qua đấu thầu ta nhận thấy vai trò của đấu thầu rất lớn thể hiện qua những vấn đề sau: + Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. + Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng. + Thông qua đấu thầu bắt buộc các nhà thầu phải nâng cao năng lực của mình để cạnh tranh thắng thầu.. + Thông qua đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh. + Tạo điều kiện giúp đỡ Việt nam hoà nhập được vào khu vực thế giới tạo tiền đề cho quá trình phát triển đất nước. 2.2. ý nghĩa của đấu thầu xây dựng: 2.2.1. Đấu thầu đảm bảo lựa chọn được nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư từ đó tạo ra tính hiệu quả cho chủ đầu tư. Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong các giai đoạn đó, phía chủ đầu tư (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và các phía nhà thầu luôn phải đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trong khả năng cho phép của mình. Nếu các chủ đầu tư thấy các nhà thầu không thoả mãn được các yêu cầu của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn được nhà thầu phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của họ. Trên cơ sở đó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu tư khi dự án được đưa vào vận hành. Đấu thầu giúp chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí đầu tư. Thực tế giá trúng thầu chưa chắc đã là giá bỏ thầu thấp nhất nhưng đứng trên lợi ích tổng hợp cuả chủ đầu tư mà xem xét thì nó lại là phương pháp tối ưu nhất. 2.2.2. Đấu thầu tạo ra chất lượng hiệu quả nâng cao năng lực ở các doanh nghiệp xây dựng Ưu điểm nổi bật nhất của đấu thầu là cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu mà trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tạo ra chất lượng, giá cả, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như cho chủ đầu tư và cũng tạo hiệu quả tốt nhất ở các nhà thầu thông qua đấu thầu, các nhà thầu sẽ phát huy cao độ tính chủ động để tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách hữu hiện nhất họ hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên... 3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng Cạnh tranh - Đặc điểm cơ bản nhất của đấu thầu xây lắp. Đấu thầu luôn chỉ gồm một người bán và rất nhiều người mua, người bán (Chủ đầu tư) sẽ chọn người nào có giá thấp nhất với cùng một công việc như nhau. Theo quan điểm của nhà thầu thì đấu thầu có hình thức may rủi đôi khi nhà thầu sẽ thắng trong cuộc khi cho rằng giá của mình khác cao đôi khi lại thất bại khi nghĩ rằng giá của mình khá thấp. Khi giành được hợp đồng, nhà thầu thường dùng đến các yêu sách đòi hỏi để đảm bảo lợi nhuận thực tế cao hơn dự thầu gốc dựa trên cơ sở dự toán chi phí thấp. Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng: trong một vụ mua bán bao giờ người mua cũng cố gắng để mua được với giá thấp nhất, trong khi người bán cố gắng bán được mặt hàng đó với giá cao nhất. Do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua và người bán. Nhưng trong đấu thầu xây dựng thì người cần mua sản phẩm, giữ vai trò Chủ đầu tư, họ chỉ muốn bán cái việc sản xuất mặt hàng theo yêu cầu của họ cho người sản xuất ra hàng để giao lại cho họ với giá thấp nhất. Vì thế giữa các nhà thầu, họ cố gắng cạnh tranh nhau để mua được hàng, công trình của chủ đầu tư. Như vậy, thông qua các cuộc cạnh tranh đó, chủ đầu tư sẽ tìm kiếm được nhà thầu nào có giá rẻ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. 4. Mục tiêu của đấu thầu xây dựng Đấu thầu ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, nó ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới bởi tính hữu ích đối với chủ đầu tư, với các nhà thầu và các Chính phủ. Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.Từ khi Nhà nước ban hành qui chế mới về đấu thầu tại Nghị định số 88/NĐ/CP ngày 01/09/1999 và Nghị định số 14/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ đã khắc phục được một số thiếu sót trước đây có thể nhận thấy mục tiêu của đấu thầu xây lắp mới ở một số điểm sau: a, Đối với Nhà nước - Thực hiện đấu thầu là biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh tế cơ sở, cũng như các đối tác nước ngoài, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực, tránh được sự thiên vị đặc quyền, đặc lợi và móc ngoặc riêng... Ngoài ra thông qua đấu thầu mà đất nước thu được những đầu tư mới vào công nghệ, trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi được những kinh nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên gia... phục vụ thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Thông qua hoạt động đấu thầu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung (vốn do ngân sách cấp) tránh lãng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án giữa bên A và bên B. - Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nước với hoạt động đầu tư và xây dựng. - Trước kia mọi quyết định đều do Nhà nước ban hành từ trên xuống về công trình nào được xây dựng, ai thi công, vốn bao nhiêu, thời gian thi công bao lâu...Như vậy, tạo ra sự yếu kém về tiến độ thi công, về chất lượng công trình, về lãng phí vốn... Giờ đây, với cơ chế đấu thầu mới do Nhà nước ban hành chỉ còn là quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình đã hoàn chỉnh với chất lượng đảm bảo. Việc thi công như thế nào, giá thi công là bao nhiêu tuỳ thuộc vào các nhà thầu khác nhau đưa ra khi tham gia kí kết hợp đồng (giá hợp lý) Nhà nước không còn quản lý như trước nữa mà trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, giờ đây chủ yếu là chuyển sang nghiên cứu, ban hành các chính sách qui chuẩn về xây dựng để điều tiết lĩnh vực này. b, Đối với chủ đầu tư - Thông qua đấu thầu chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu nào có năng lực đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý của công trình. - Chống độc quyền về giá cả của nhà thầu và do đó có thể quản lý sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng. - Tạo cơ hội nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư. Thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật tối ưu nhất trong hồ sơ mời thầu. c, Đối với nhà thầu - Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. - Do phải cạnh tranh nên tất cả các nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để ngày càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng như cách thực hiện để có thể hy vọng nhận được thầu trong tương lai. Hơn thế nữa các nhà thầu có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng công trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng. - Để thắng thầu, các nhà thầu phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình hoàn thiện lực lượng sản xuất của các nhà thầu. - Thông qua đấu thầu mà các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận được những kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nhà thầu nước ngoài để tiến tới có thể cạnh tranh đưọc ở môi trường Quốc tế. 5. Các hình thức đấu thầu xây dựng Đấu thầu là việc chủ đầu tư tìm ra nhà thầu phù hợp nhất với các yêu cầu mà mình đặt ra. Nhìn chung, có các hình thức sau: a, Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đặc điểm: Mang tính công khai và tính cạnh tranh cao. - Chủ đầu tư phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ điền kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu được biết và có thể tham gia. - Quá trình xét thầu được thực hiện công khai và bình đẳng. Nhà thầu nào có giá thầu thấp hợp lý thuộc phạm vi giá của chủ đầu tư dự kiến (giá trần) và thoả mãn được các điền kiện mà chủ đầu tư đề ra thì nhà thầu đó trúng thầu. - Hình thức này không thành công khi không có người dự thầu hoặc không có nhà thầu nào đưa ra điều kiện có thể chấp nhận được, khi đó sẽ tổ chức mở thầu lại. - Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, chủ đầu tư phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách, năng lực tham gia dự thầu. - Hình thức đấu thầu này áp dụng với các công trình thông dụng đòi hỏi tính kỹ thuật cao, có số vốn qui mô nhỏ. - Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh cao giữa các nhà thầu. Các nhà thầu luôn đưa ra những giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng cao với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không hạn chế nên có thể nhà thầu chưa đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Mặc khác do số lượng nhà thầu tham dự đông nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ chức đầu thầu. b, Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được những người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham dự là những người thực sự có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư. Công tác tổ chức đấu thầu cũng mất ít thời gian và chi phí hơn so với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lượng nhà thầu nên cũng hạn chế một phần sự đa dạng ttrong cạnh tranh giữa các nhà thầu. c, Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết dịnh, trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Về nội dung và trình độ tổ chức cũng như hình thức đấu thầu hạn chế nhưng khác ở chỗ không yêu cầu nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu và khi mở thầu không nhất thiết sự có mặt của đơn vị chọn thầu. d. Mua sắm trực tiếp Trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. e. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể tận dụng những năng lực sẵn có, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, hình thức này làm hạn chế khả năng cạnh tranh và khó xác định được hiệu quả khi không có bộ phận chuyên trách đảm nhận quản lý dự án. 6. Những nguyên tắc đấu thầu xây dựng Trong quá trình tham gia đấu thầu và nhận thầu, chủ đầu tư và nhà thầu cũng như các bên liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau: Nguyên tắc công bằng: Mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mở thầu... Tính công bằng này thể hiện điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc bí mật: Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu tư hay các đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trong qúa trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, đặc biệt là mức giá, chi phí liên quan... phải đảm bảo bí mật. Nếu có sự thay đổi chủ đầu tư phải có thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu không được ưu đãi bên nào. Nguyên tắc công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc loại bí mật quốc gia, nguyên tắc công khai phải được quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và giai đoạn mở thầu. Chẳng hạn khi mở thầu phải có mặt tất cả các ứng thầu và hồ sơ dự thầu của họ phải được công bố công khai. Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực: Khi tổ chức đấu thầu hay tham gia đấu thầu, chủ đầu tư và các nhà thầu phải có được năng lực thực tế để có thể đảm bảo được các yêu cầu của dự án đề ra như: kỹ thuật, tài chính, máy móc thiết bị... Nguyên tắc này được đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại cho chủ đầu tư hay bên nhà thầu không đủ nguồn lực để thực hiện các cam kết của mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu thầu, gây tốn kém, lãng phí. Nguyên tắc pháp lý: (Trách nhiệm phân minh) Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hóa trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc được phân định rạch ròi để không có một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm khi có sơ suất và do đó mỗi bên phải có nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro. II. Trình tự và nội dung của tổ chức đấu thầu xây dựng. 1. Trình tự thực hiện đấu thầu tổng quát 1.1. Thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu Nguyên tắc chung - Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn. - Trường hợp có yêu cầu phải thuê tư vấn ( thay cho chỉ định tổ chuyên gia giúp việc), nếu có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu. b. Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập hoặc thuê, có các nhiệm vụ sau: - Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Phân tích, đánh giá, so sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu. - Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu tư xem xét. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc tư vấn: - Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B trong đó bên mời thầu là các ban quản lí dự án hoặc các tổ chuyên trách về quản lí đầu tư và xây dựng thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu. - Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm C và một số gói thầu có qui mô nhỏ dưới 10 tỷ đồng thuộc các dự án nhóm A, B trong đố bên mời thầu là các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc các tổ chức ít kinh nghiệm quản lí đầu tư và xây dựng thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn bên mơì thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu để tổ chức đấu thầu và đánh giá xếp hạng các nhà thầu. c. Cơ cấu tổ chuyên gia hoặc tư vấn - Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề công nghệ kĩ thuật. - Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh tế, tài chính. - Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lí (nếu có) và các vấn đề khác (nếu cần) d. Năng lực chuyên gia - Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu - Am hiểu về các nội dung cụ thể của gói thầu - Có kinh nghiệm trong công tác quản lí thực tế hoặc nghiên cứu - Am hiểu về qui trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu. e. Trách nhiệm và quyền hạn - Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu - Trung thực, khách quan - Bảo mật thông tin - Không được cộng tác với các nhà thầu - Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu 1.2. Lập kế hoạch đấu thầu a- Phân chia dự án thành các gói thầu Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức còn lại đều đòi hỏi phải phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có qui mô hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của sự án để tổ chức lưạ chọn nhà thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân chia dự án thành gói thầu phải hợp lí, trước hết phải căn cứ vào côg nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải được phan chia theo các nguyên tắc - Có qui mô và trình tự hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án - Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án - Chủ đầu tư không được phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ (trừ một số trường hợp đặc biệt) làm giảm tính hợp lí của dự án và làm tăng chi phí đấu thầu. b- Giá của từng gói thầu Trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, chủ đầu tư cần xác định giá cho từng gói thầu. Khi xác định giá cỉa từng gói thầu, chủ đầu tư đã đặt mình vào vị trí của nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án do nhà thầu kiến nghị. Giá dự kiến của bên mời thầu có thể được thông báo trước hoặc giữ kín tuỳ theo thủ tục xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến của từng gói thầu không được vượt qúa giá dự toán (nếu gói thầu là một hạng mục) và tổng giá trị các gói thầu không được vượt tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán (nếu có) đã được phê duyệt. c- Hình thức và phương thức đấu thầu Hình thức đấu thầu mở rộng hiện nay đang được khuyến khích áp dụng. Hình thức đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Bên mời thầu phải giải thích rõ lí do và đề xuất danh sách các nhà thầu có khả năng tham gia. Đối với các gói thầu nhỏ, đơn giản nên vận dụng theo các phương thức thích hợp như đấu thầu một túi hồ sơ, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp. d- Thời gian tổ chức đấu thầu - Thời gian để chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ mời thầu. - Thời gian bán hồ sơ ; - Thời gian các bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ để nộp cho bên mời thầu.Thời hạn nộp thầu cần được qui định hợp lí nhằm tạo điều kiện cho các nhà thầu kịp chuẩn bị hồ sơ dự thầu.(Theo qui định nói ở mục2.5). e- Phương thức thực hiện hợp đồng Phương thức thực hiện hợp đồng được hiểu là cách thức mà chủ đầu tư thoả thuận trong hợp đồng với nhà thầu về khối lượng công việc và giá cả của từng gói thầu. Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu. Việc lựa chọn để thực hiện một trong ba phương thức này căn cứ vào tính chất, qui mô và thời gian thực hiện của từng gói thầu. - Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối với các gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lượng, số lượng, giá cả tại thời điểm đấu thầu thì áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng không được thay đổi giá cả thoả thuận, tức giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng. Đối với các dự án Nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt bằng văn bản. - Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng mà nhà thầu thực hiện tất cả các công việc của dự án (thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp...). Chủ đầu tư nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng theo đúng nội dung và giá trị ghi trong hợp đồng. Phương thức này áp dụng đối với những dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ đầu tư không có khả năng quản lí. - Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng mà giá cả có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Phương thức này áp dụng đối với những gói thầu bao gồm những phần việc hoặc những hạng mục không có điều kiện xác định chính xác khối lượng hoặc số lượng tại thời điểm đấu thầu. Phương thức này còn áp dụng đối với những gói thầu có thời gian thực hiện trên 12 tháng và có sự biến động về giá cả đối với bá yếu tố chủ yéu là nguyên vật liệu, thiết bị và lao động. Đối với hợp đồng có điều chỉnh giá trong hồ sơ mời thầu phải qui định cụ thể về điều kiện được điều chỉnh giá, giới hạn điều chỉnh và công thức điều chỉnh. f- Thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng là thời gian hoàn thành công việc của gói thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch tiến độ của dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được hai bên kí kết cho đến khi hoàn thành bàn giao. 1.3. Trình tự tổ chức đấu thầu Sơ đồ: Các công việc của quá trình đấu thầu Mời dự sơ tuyển Phát hồ sơ sơ tuyển Phân tích, đánh giá Hồ sơ dự tuyển Phát hồ sơ mời thầu Lập tài liệu mời thầu Lập hồ sơ dự thầu Đánh giá, xếp hạng nhà thầu Mở thầu Thông báo kết quả ký hợp đồng Xét duyệt kết quả đấu thầu 2. Nội dung của tổ chức đấu thầu 2.1. Giai đoạn sơ tuyển Đối với công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng ngừa rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư, chủ đầu tư có thể tổ chức việc sơ tuyển.Chỉ những nhà thầu nào đã vựot qua giai đoạn này mới được tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu. Giai đoạn sơ tuyển gồm 3 công việc sau: Mời các nhà thầu dự sơ tuyển : Thông qua các kênh thông tin khác nhau, chủ đầu tư thông báo mời dự sơ tuyển các nhà thầu, với các nội dung cơ bản: - Chủ đầu tư công trình - Giới thiệu khái quát về dự án (qui mô, tính chất và địa điểm xây dựng công trình) - Chỉ dẫn tự kê khai năng lực dự sơ tuyển - Ngày và địa điểm nộp bản kê khai nói trên Các nhà thầu tiếp nhận thông tin mời dự sơ tuyển từ các kênh thông tin nêu trên: Trong điều kiện cạnh tranh trực tiếp, để có đủ việc làm thường xuyên, các doanh nghiệp xây dựng phải hết sức nhạy bén nắm bắt các thông tin của trực tiếp, trong đó các thông tin về dự sơ tuyển. Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển: Sau khi thông báo mời dự sơ tuyển, chủ đầu tư và bên mời thầu sẽ phát hành chỉ dẫn dự sơ tuyển đến các nhà thầu hưởng ứng dự sơ tuyển. Chỉ dẫn này gồm các nội dung sau: - Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty - Kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu tư quan tâm - Năng lực về quản lý, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật - Tình trạng tài chính... Các nhà thầu quan tâm đến công trình chủ động đến cơ quan của chủ đầu tư để nhận hồ sơ sơ tuyển và kê khai một cách chính xác các nội dung theo yêu cầu. Phân tích các hồ sơ, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu: Sau khi thu nhận hồ sơ sơ tuyển của các nhà thầu, chuyên viên của chủ đầu tư nghiên cứu các hồ sơ và chọn lọc các đơn vị có đủ điều kiện tham gia đấu thầu. Các tiêu thức cần đặc biệt chú ý là kinh nghiệm thi công các công trình có tính chất tương tự, năng lực thi công và tính ổn định về tài chính. Sau đó chủ đầu tư thông báo cho tất cả nhà thầu danh sách các ứng thầu đã được chọn. 2.2. Giai đoạn nhận đơn thầu Lập tài liệu mời thầu: Chủ đầu tư - Bên mời thầu - tiến hành xác lập tài liệu đấu thầu. Hồ sơ này gồm các tài liệu cơ bản sau: - Thông báo mời thầu: Tên và địa chỉ bên mời thầu; mô tả tóm tắt dự án, địa điểm và thời gian thực hiện; chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu; các điều kiện đối với bên dự thầu; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ dự thầu. - Mẫu đơn dự thầu - Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Mô tả tóm tắt dự án và phạm vi đấu thầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng; nguồn vốn thực hiện dự án; điều kiện đối với nhà thầu tham gia đấu thầu (tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm...); Thời gian tổ chức tham quan hiện trường và giải đáp các câu hỏicủa các nhà thầu. - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo các chỉ dẫn kỹ thuật - Tiến độ thi công công việc - Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng giao thầu. - Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu): là khoản tiền thể hiện sự cam kết tham gia đấu thầu của các nhà thầu. Giá trị của số tiền đặt cọc được qui định bằng 1% đến 3% tổng giá trị bỏ thầu hoặc qui định mức thống nhất cho tất cả các nhà t._.hầu. Số tiền này về nguyên tắc sẽ được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu sau khi đã mở thầu; nhà thầu trúng thầu sẽ được nhận lại sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tài liệu mời thầu sẽ được bán cho các nhà thầu đã qua sơ tuyển (nếu có sơ tuyển) hoặc bán rộng rãi cho các nhà thầu (nếu không có sơ tuyển hoặc với hình thức đấu thầu rộng rãi). Chuẩn bị hồ sơ dự thầu: Để đảm bảo những thông tin cvần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu một cách có chất lượng, các nhà thầu có thể yêu cầu bên mời thầu bố trí đi thăm hiện trường và giải đáp những thắc mắc xoay quanh nội dung và điều kiện đấu thầu.Nhờ đi thăm hiện trường, các nhà thầu có thể thấy rõ hơn điều kiện thi công, từ đó có co3ư sở xấc định các giải pháp thi công thích hợp. Trong điều kiện các nhà thầu sử dụng đơn giá tính toán chung, đơn vị nào có giải pháp thi công hợp lý, xác suất trúng thầu sẽ cao hơn. Trong quá trình các nhà thầu chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể điều chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu. Những thay đổi này phải được báo trực tiếptới các nhà thầu và đảm bảocho các nhà thầu có thời gian đáp ứng các thay đổi đó. Lập hồ sơ dự thầu: Đây là công việc thuộc trách nhiệm của các nhà thầu, bên mời thầu không được có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào. + Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu. + Bảng sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp. + Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. + Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công trình. + Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện công trình. + Bảng dự toán giá dự thầu. + Bảo lãnh dự thầu. Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục nhà thầu phải tập trung lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm, có trường hợp phải thuê tư vấn ở những công việc nhất định. Các chuyên gia này phải có được những thông tin cần thiết về công trình, điều kiện thực hiện công việc và các đối thủ cạnh tranh. Sự chuẩn bị chu đáo với những thông tin chất lượng thì xác suất trúng thầu càng cao. Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng các tài liệu trong hồ sơ này được niên phong gửi tới bên mời thầu trong thời hạn qui định. Bên mời thầu phải ghi rõ ngày, giờ nhận hồ sơ và bảo quản hồ sơ đó như bảo quản tài liệu mật. Hồ sơ nào gửi đến chậm sẽ bị trả lại và báo lại cho nhà thầu lý do trả lại hồ sơ. 2.3. Giai đoạn mở thầu và định giá đơn thầu Mở thầu: Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong thông báo mời thầu. Thành phần tham gia dự thầu gồm có: - Đại diện cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương - Các nhà thầu có hồ sơ dự tuyển - Bên mời thầu Toàn bộ diễn biến của buổi mở thầu phải được ghi biên bản với chữ ký của các thành viên nêu trên. Nội dung của biên bản mở thầu phải ghi rõ thời gian, địa điểm mở thầu, thành phần tham dự, xác nhận các loại tài liệu có trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu, giá bỏ thầu của từng nhà thầu, các văn bản bổ sung. Tất cả các văn bản không hợp lệ sẽ bị loại bỏ. Đánh giá và xếp hạng nhà thầu: - Xem xét hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu: + kiểm tra lại tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu + Yêu cầu từng nhà thầu giải thích những nội dung còn chưa rõ ràng trong hồ sơ dự thầu + Đối chiếu thông tin mới về nhà thầu và những điều đã ghi trong hồ sơ dự thầu - Chuyển đổi giá dự thầu và các chỉ tiêu khác về cùng điều kiện để đảm bảo so sánh được chính xác. - Đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu theo từng tiêu chuẩn sau đó đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn chủ yếu được xem xét là: + Tiêu chuẩn chất lượng, Kỹ thuật. + Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu + Tiêu chuẩn tài chính và giá cả + Tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Để tạo sự thuận lợi trong việc so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu thường sử dụng phương pháp cho điểm theo từng tiêu chuẩn sau đó tổng hợp cho toàn bộ nhà thầu. Trong trường hợp một số nhà thầu có số điểm tương đương, bên mời thầu có thể xem xét thêm khả năng chuyên môn, uy tín của các nhà thầu để lựa chọn. Xét duyệt kết quả đấu thầu: Căn cứ vào kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời sẽ xếp hạng các nhà thầu theo tiêu chuẩn đã định. Kết quả đó phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có điểm cao nhất. Trong trường hợp tất cả các nhà thầu không đạt yêu cầu, bên mời thầu phải xin ý kiến người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép tổ chức đấu thầu lại. Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng giữa hai bên mời thầu và bên trúng thầu là yêu cầu bắt buộc. Hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Thể hiện đầy đủ các điều kiện cam kết của bên mời thầu và bên trúng thầu - Giá trúng thầu ghi trong hợp đồng là giá được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và không được phép thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Tuân thủ các qui định về Hợp đồng kinh tế mà Nhà nước qui định. III. Điều kiện và trách nhiệm của các bên khi tham gia đấu thầu 1.Điều kiện và trách nhiệm của bên mời thầu Để có thể đứng ra tổ chức một cuộc đấu thầu nhất thiết bên mời thầu (chủ đầu tư) phải có trách nhiệm sau: Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của các cấp có thẩm quyền Nội dung của quyết định đầu tư gồm có: - Xác định chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án. - Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng. - Công suất thiết kế. - Tổng mức đầu tư và nguồn vốn sử dụng. - Phương thức thực hiện dự án. - Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính với các dự án đầu tư không sử dụng vốnNhà nước thì chủ đầu tư được cấp giấy phép đầu tư. Chủ đầu tư phải có kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung của kế hoạch đấu thầu dự án gồm: - Phân chia dự án thành các gói thầu. - Ước tính giá của từng gói thầu. - Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương pháp áp dụng. - Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu. - Phương pháp thực hiện hợp đồng. - Thời gian thực hiện hợp đồng Chủ đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ mời thầu. Thành lập tổ chuyên gia xét thầu. Bên cạnh đó chủ đầu tư phải tính toán giá xét thầu trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xét giá chọn giá trúng thầu. Mức giá này được giữ bí mật nhằm mục đích để các nhà thầu đưa ra được nhiều mức giá khác nhau từ đó lựa chọn được nhà thầu có mức giá hợp lý nhất. Tuy nhiên chủ đầu tư cần phải xác định khả năng huy động vốn cho công trình hay hạng mục công trình hoặc loại công trình xây lắp có khối lượng tương ứng với khả năng huy động vốn. Nếu sau một thời gian nhất định mới huy động đựơc vốn theo khả năng đã xác định thì chủ đầu tư phải ghi rõ trong thông báo mời thầu để các tổ chức xây lắp nào muốn dự thầu xem xét khả năng của mình trước khi tham gia dự thầu. Sau khi chuẩn bị đủ các điều kiện để có thể đứng ra đấu thầu hoặc chọn thầu, Chủ đầu tư phải đăng ký việc tổ chức đấu thâù, chọn thầu với cơ quan quyết định đầu tư: Bộ hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành. Khi được chấp nhận , chủ đầu tư tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc mời các nhà thầu tham dự sơ tuyển đối với các công trình áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi (hình thức đáu thầu hạn chế thông báo hẹp đủ mức yêu cầu). 2. Điện kiện và trách nhiệm của bên tham gia dự thầu Các đơn vị xây lắp đều có thể tham gia dự sơ tuyển đấu thầu khi có đủ các điều kiện cơ bản sau: - Có giấy phép kinh doanh và giấy phép hành nghề xây dựng theo đúng với các loại công trình đấu thầu, đúng phạm vi hoạt động được các cấp có thẩm quyền cho phép. - Phải có đủ năng lực về chuyên môn, tài chính, nhân công... đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu. Có thâm niên kinh nghiệm trong xây dựng các công trình tương tự từ 2 năm trở lên. - Một tổ chức tham gia đấu thầu chỉ được phép gửi một đơn vị dự thầu trong một công trình đấu thầu nếu đơn vị đó chọn qua vòng sơ tuyển thì phải cử một đại diện, đơn vị đại diện phải có 40% vốn của liên doanh và phải kê khai rõ các đơn vị liên doanh. Tất nhiên, các đơn vị liên doanh cũng phải có đầy đủ các điều kiện trên và cùng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư nếu trúng thầu. Bên cạnh đó, nhà thầu chính phải gửi toàn bộ hồ sơ sau khi tham khảo và tìm hiểu kỹ các yếu tố có liên quan đến công trình tới chủ đầu tư. Chương II Thực trạng về đấu thầu của công ty xây dựng thắng lợi nghệ an. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Trước tình hình đất nước trong thời kì công nghiệp hoá-hiện đại hoá, sự phát triển về xây dựng để thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam. Uỷ ban nhân dân Tỉnh nghệ An, đã ra quyết định thành lập công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An. Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An, Quyết định số 58/1999/QĐ-UB ngày 21/09/1999 của UBND Tỉnh Nghệ An. Đăng ký kinh doanh số 11313 do Sở Kế koạch đầu tư tỉnh nghệ An cấp ngày 24/12/1999. Đăng ký hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng cấp ngày 07/05/2000. Tên gọi đầy đủ của công ty: công ty xây dựng thắng lợi nghệ an. Tên viết tắt: tlc Trụ sở chính: 34 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. Điện thoại giao dịch: 038- 824599, 824103, 826377 Fax: 038- 824397. Ngày ra mắt hoạt động: 25/02/2000. Công ty là tổ chức kinh tế với nhiều kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư và xây dựng, kinh doanh nhà đất, sản xuất vật liệu xây dựng. Với số vốn điều lệ khi thành lập là: 148 tỷ đồng Việt Nam. 1. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ của công ty - Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Lập, quản lí và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới, tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài; tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị (cấp nước, thoát nước, chiếu sáng), hạ tầng kĩ thuật đô thị, công nghiệp, đường dây và trạm biến áp, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho chuyên ngành xây dựng; vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí. - Công ty tập trung lực lượng, vốn, vật tư, thiết bị để thực hiện những nội dung chủ yếu của dự án, đảm bảo tiến độ và tạo tín nhiệm chung của công ty. - Công ty nghiên cứu thành lập một tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng mạnh về mọi mặt, kể cả kinh tế, tiếp thị để làm tốt công tác dự báo, hướng dẫn, chuẩn bị dự án, chuẩn bị các điều kiện để tham gia đấu thầu, thiết kế, qui hoạch, giám sát chất lượng công trình, và tiếp thị quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh doanh. - Tổ chức quản lý triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. - Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên chức của công ty và nhu cầu của xã hội đối với ngành xây dựng. 2. Đặc điểm về bộ máy quản lý Bộ máy điều hành của công ty gồm: Giám đốc và bộ máy giúp việc. Văn phòng. Phòng kế hoạch tổnh hợp. Phòng tài chính kế toán. Phòng quản lý dự án. Phòng quản lý xây lắp. Phòng tổ chức lao động, Các đội xây dựng. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trong công ty: Phòng tổ chức Lao động: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty xây dựng bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức lao động, hướng dẫn và quản lý về chế độ chính sách tiền lương. Theo dõi, giải quyết và quản lý hồ sơ khen thưởng , kỷ luật… Phòng Tài chính - kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế ở toàn công ty theo đúng điều lệ của công ty. Đồng thời kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật. Phòng Quản lý dự án: Tham mưu cho lãnh đạo công ty về hướng dẫn tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến lĩnh vực Đầu tư, tư vấn phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà, dịch vụ đất đai, giải phóng mặt bằng. Thẩm định các báo cáo tiền khả thi, khả thi dự án kinh doanh trên. Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp: Thực hiện chức năng xây dựng và chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh và thống kê kế hoạch toàn công ty. Quản lý và chỉ đạo trực tiếp tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây lắp, cũng như kinh doanh thương mại - du lịch và kinh doanh khác của công ty. Văn phòng công ty: Thực hiện chức năng quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ tài liệu của Đoàn thể, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Quản trị hành chính, nhân sự, chế độ tiền lương của cán bộ công nhân công ty; quản lý cơ sở vật chất, tài sản thiết bị thuộc cơ quan văn phòng công ty... Phòng Quản lý xây lắp: Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý xây lắp trong công ty. a) Chức năng: Tổ chức hoạt động kinh doanh xây lắp theo qui định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện quản lý chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động - phòng chống thiên tai theo qui định hiện hành của Nhà nước. Xây dựng quản lý đầu tư và sử dụng trang thiết bị thi công, nhà xưởng, đất đai những phương tiện sản xuất kinh doanh. b) nhiệm vụ: Tham mưu, soạn thảo, hướng dẫn và giám sát thực thi qui định về kinh doanh xây lắp. Chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu. Soạn các quyết định dự thầu và quyết định giao nhiệm vụ thực hiện gói thầu khi trúng thâù. Hướng dẫn các đội lập kế hoạch, lập hội đồng xét thầu và trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu lựa chọn đội thực hiện các khối lượng công việc trong dự án do đơn vị làm chủ đầu tư. Soạn và trình giám đốc các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.... 3. Đặc điểm sản phẩm - tính chất của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có một số đặc điểm chủ yếu sau: Sản phẩm của sản xuất xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đặt tại một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, khối lượng vật chất lớn, tiền vốn tiêu hao nhiều, tiến độ hoàn thành công trình chậm, thời gian khai thác sử dụng lâu, số lao động tham gia vào quá trình sản xuất lớn hơn nhiều lần các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác. Qui mô của công trình càng lớn mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác càng phức tạp và có tác động rất lớn đến việc phân bố lại lực lượng sản xuất và dân cư, tác động rất lớn đến môi sinh, môi trường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác... Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp đã tạo ra những đặc điểm của sản phẩm kinh doanh riêng biệt về sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng: Một công trình do có giá trị rất lớn và có thời gian thực hiện lâu nên số lượng vốn mà công ty bỏ ra thường bị ứ đọng gây ra việc tính giá thành công trình thường cao hơn mức bình thường và phải tính vào các chi phí khấu hao tài sản lưu động và tài sản cố định đó vào bỏ thầu. Điều này đòi hỏi công ty phải có sự thận trọng và chính xác trong tính toán nhằm tránh sự thiếu hụt vốn do tính giá bỏ thầu quá thấp hoặc thua thầu vì tính giá bỏ thầu quá cao. Công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mỹ cao. Do vậy, với những công trình có qui mô lớn công ty thường chia nhỏ gói thầu giao cho các đội trực thuộc phù hợp để thi công đảm bảo đúng tiến độ của từng hạng mục công trình, nhằm bảo đảo yêu cầu của chủ đầu tư. Sử dụng công nghệ là một đòi hỏi tất yếu trong ngành xây dựng. Cho nên công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ để có khả năng thắng thầu và thực hiện được nhiều công trình. Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khi thi công và thường mang tính đơn chiếc không lặp lại. Công ty cần phải có các biện pháp thi công thích hợp và tổ chức thực hiện công việc cho hợp lý đảm bảo tính linh hoạt về tổ chức quản lý, số lượng lao động, trang thiết bị, mấy móc... Tuy nhiên, để thực hiện được điều này Công ty cần áp dụng các chính sách: Tăng cường đào tạo, tuyển chọn các cán bộ nhân viên có trình độ, sử dụng người lao động linh hoạt phù hợp với yêu cầu của công trình về số lượng và tay nghề, tăng lương cho người lao động đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất... Đặc điểm về thị trường sản phẩm xây lắp và sản xuất kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng có ảnh hưởng không nhỏ tác động đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. 4. Khả năng về nguồn lực: Công ty có hơn 1.000 cán bộ, công nhân viên chức. Trong đó có: 122 cán bộ gián tiếp làm công tác quản lý khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế. Cán bộ của Công ty đã được kinh qua công tác quản lý và chỉ đạo thi công các dự án, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, văn hoá, trụ sở làm việc, khách sạn, trường học, giao thông đô thị, san nền và Hạ tầng kỹ thuật, các công trình về điện, cấp nước, thoát nước v. v... Công ty có hơn 8.00 công nhân trực tiếp đã và đang tham gia thực hiện các công việc của nhiều công trình đạt chất lượng kỹ mỹ thuật cao, trong đó có trên 3.00 thợ lành nghề đạt trình độ nghệ nhân tinh xảo trong ngành xây dựng. Công ty đã từng tu tạo phục chế những công trình có tính di tích, công trình cổ cần lưu giữ và xây dựng nhiều công trình theo nhiều kiểu dáng kiến trúc hiện đại. Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty ngày càng hoàn mỹ trong nghề nghiệp của mình. Cơ cấu nghề Đại học và trên đại học TT Chuyên môn Đơn vị Số lượng 1 XD dân dụng, cấp thoát nước, qui hoạch, kiến trúc, kinh tế XD Người 15 2 Kỹ sư hàn, cơ khí, điện máy Người 10 3 Cử nhân kinh tế, thương mại, tài chính kế toán, KTQD Người 12 4 Thuỷ lợi, đất cát Người 06 5 Đại học khác Người 19 Trình độ trung cấp, cao đẳng 1 XDDD, kiến trúc, kinh tế XD Người 15 2 Tài chính kế toán, Thương mại, thống kê Người 30 3 Giao thông, tin học Người 1 4 Trung cấp khác Người 14 Các ngành nghề công nhân kỹ thuật TT Nghề nghiệp Chuyên môn Đơn vị Số lượng 1 Công nhân thợ nề Người 322 2 Công nhân thợ sắt, hàn Người 37 3 Công nhân thợ mộc Người 37 4 Công nhân thợ điện, nước Người 50 5 Lái xe, cẩu, tầu, vận hành máy Người 47 6 Công nhân cơ khí Người 8 7 Công nhân thương mại Người 20 8 Bảo vệ, thủ kho Người 10 9 Nhân viên ngành khác Người 56 10 Sơn vôi Người 36 11 Công nhân SX gạch Người 50 5. Khả năng về máy móc thiết bị của Công ty Ngày nay, yêu cầu của quá trình thi công đòi hỏi không chỉ dựa vào sức người mà còn phải có sự hỗ trợ về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các loại máy trực tiếp thi công để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, tính thẩm mỹ cao, khối lượng lớn và tiến độ thi công nhanh các công trình. Bảng cơ cấu thiết bị thi công chủ yếu của Công ty . TT Tên thiết bị máy móc Đơn vị Số lượng Nước sản xuất Giá trị còn lại 1 Cẩu tháp sức nâng: 10 tấn Cái 4 Italia 85% 2 Cẩu cổng trục 3-5 tấn - 5 Nga 80% 3 Cẩu 9 tấn - 9 Nhật 83% 4 Cẩu 5 tấn - 5 Nhật 86% 5 Cẩu mi ni - 5 Nhật 90% 6 Máy ép cọc thuỷ lực - 6 Nga, VN 85% 7 Ôtô tải và chuyên dùng các loại - 50 Nga, Nhật, Hàn 65% - 95% 8 Máy vận thăng - 10 VN 78% 9 Máy dải BT ép phan - 5 Nga, Đức 80% 10 Máy lu 3 bánh - 5 Nhật 85% 11 Máy lu 2 bánh - 8 Nhật 85% 12 Máy đào - 6 Nhật 88% 13 Máy ủi - 12 Nga, TQ 85% 14 Máy xúc - 11 Nga, Nhật 90% 15 Thiết bị khai khoáng - 2 TQ, VN 90% Công ty có số lượng máy móc thiết bị hiện đại đủ để thực hiện công việc thi công những công trình lớn hiện nay. Ngoài số xe máy thiết bị của Công ty đang hoạt động thì còn có lực lượng thiết bị của các đối tác liên danh liên kết luôn luôn hỗ trợ khi cần thiết để thực hiện những công việc có đặc thù riêng cho từng công trình. Công ty sẽ đầu tư thêm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nhưng phù hợp với đều kiện của Việt Nam (khí hậu, địa hình, con người...) có độ an toàn cao trong thi công để đủ sức cạnh tranh trong thị trường xây lắp. 6. Năng lực tài chính của Công ty a. Tóm tắt tình hình tài chính: Năm 1999 ( Triệu đồng) Năm 2000 (triệu đồng) + Tổng số tài sản có: 545.500 706.968 + Tài sản có lưu động: 367.107 510.861 + Tài sản cố định: 190.178 192.885 + Lợi nhuận trước thuế: 15.149,7 18.301 + Lợi nhuận sau thuế: 11.323,7 14.844 + Vốn luân chuyển: Tổng vốn chủ sở hữu: 178.393 196.106 Trong đó: + Vốn kinh doanh: 122.877 179.135 + Vốn cố định: 84.692 85.942 + Vốn lưu động: 22.575 24.675 + Vốn khác: 15.610 22.819 b. Tín dụng: + Tên và địa chỉ Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng: Ngân hàng Ngoại Thương Vinh. + Tổng số tiền tín dụng: c. Doanh thu trong những năm gần đây theo bảng thống kê: ( Đã được kiểm toán). Năm Giá trị doanh thu ( triệu đồng) 1999 2000 2001 214.252 363.850 516.704 7.Tình hình thực hiện kinh doanh ở Công ty * Trong công tác đấu thầu đặc điểm về vốn và hiệu qủa sử dụng vốn của nhà thầu rất được chủ đầu tư quan tâm. Từ đó đánh giá được năng lực cạnh tranh, khả năng về tài chính cũng như nguồn lực của Công ty. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 2000/2001 CL % I. Tổng giá trị sản lượng 279.736 535.671 739.003 203.332 138 1 Đầu tư phát triển nhà 63.772 172.925 327.163 154.238 189 2 Nhận thầu xây lắp 154.572 224.790 265.600 40.810 140 3 Sản xuất kinh doanh khác 61.392 137.956 146.240 8.284 106 II. Tổng doanh thu 214.252 398.528 516.704 173.176 130 1 Doanh thu thuần 182.770 375.275 490.749 115.474 131 III. Nộp ngân sách 21.482 23.253 25.955 2.702 112 1. Thuế GTGT 11.586 14.478 18.299 3.821 126 2. Thuế thu nhập DN, thuế khác 9.896 8.775 7.656 -1.119 87 IV. Lợi nhuận 13.556 19.313 22.039 2.726 114 V. Thu nhập bình quân đầu người (nghìn đồng) 657 740 825 85 111 Nhìn chung doanh thu của Công ty qua các năm tăng đáng kể. Điều đó cho thấy rằng thế mạnh tiềm năng của Công ty là rất lớn. Nhưng qua tình hình kinh doanh của Công ty cho thấy rằng sự tăng trưởng chung của Công ty chưa thật vững chắc, toàn diện; chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của một Công ty lớn. Vì thế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín và sức cạnh tranh của Công ty còn yếu và thấp trong cơ chế thị trường trước xu thế hội nhập hiện nay. II. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty ở giai đoạn 2000 đến nay Trong 2 năm này, Công ty đã trúng thầu một số công trình có giá trị lớn như sau: Danh mục và giá trị công trình đã trúng thầu TT Tên công trình Giá trị (tỷ đồng) TGTH Địa điểm Chủ đầu tư 1 Trung tâm lưu trữ hồ sơ Tỉnh Nghệ An. 20 2000 Phường Lê Mao BQLDA TP Vinh 2 Khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò. 7,067 2000 Phường Nghi Thu - Cửa Lò- NA BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò 3 Trường PTCS Lê Lợi – Vinh. 5,3 2000 2001 Phường Lê Lợi- TP Vinh BQLDA TP Vinh 4 Nhà kho Công ty Vi Phông. 4,536 2000 2001 Phường Lê Lợi- TP Vinh Công ty Vi Phông 5 Nhà bán xe Toyota 17,8 2000 TP Vinh Cty Cơ khí ô tô 3-2 Vinh 6 Mỏ tuyển quặng 5,4853 2000 Tỉnh Hà Tĩnh Cty Titan Hà Tĩnh 7 Hồ chứa nước 1.850 tr. kíp 2001 Đặc khu Saysombun Đặc khu Saysombun 8 Kênh Suối Tiên - Hà Tĩnh 0,7 2000 2001 Hà Tĩnh Cty xây dựng 1 Hà Tĩnh 9 Nhà luyện tập và thi đấu TDTT huyện Kỳ Anh- Hà Tĩnh 15,574 2001 Huyện Kỳ Anh- HT BQLDAHuyện Kỳ Anh 10 Trung tâm TM Quảng Bình 4,56 2000 2002 Tỉnh Quảng Bình Cty TM Tỉnh Quảng Bình 11 Nhà ở B3 Quang Trung 6,22 2001 2002 Phường QuangTrung BQLDA Phường QT 12 Nhà ở C2 Quang Trung 5,27 2001 2002 Phường QuangTrung BQLDA Phường QT 13 Khu vui chơi giải trí Núi Quyết 6,55 2001 TP Vinh Sở Du Lịch NA 14 Sân vận động 700 tr kíp 2001 Đặc khu Saysombun Đặc khu Saysombun-Lào 15 Nhà chung cư cao tầng 4A, 4B Tam Giác 30 2001 TP Vinh CT ĐT&PT nhà NA 16 Trụ sở Cảng Nghệ Tĩnh 7 2000 Phường Bến Thuỷ BQLDA TP Vinh 17 Trường PTTH Phan Bội Châu 4,5 2001 Thị xã Hà Tĩnh Sở GDĐT Tỉnh Hà Tĩnh 18 Trường PTCS Đông Vĩnh 2,83 2001 Phường Đông Vinh Sở GDĐT Tỉnh Nghệ An 19 Nhà ở di dân 5 tầng mặt đường Lê Lợi - Vinh 7,74 2001 Lê Lợi - TP Vinh CT ĐT&PT nhà NA 20 Thư viện Tỉnh Thanh Hoá 2,7 2001 TP Thanh Hoá Thư viện Thanh Hoá 21 Thoát nước Phường Cửa Nam 3,2 2000 2001 TP Vinh BQLDA công trình GTCC 22 Khu nhà cao tầng Kim Liên 7,82 2002 TP Vinh BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Biểu đồ trên cho ta thấy, các gói thầu của Công ty giành được đa số là các công trình trong phạm vị Tỉnh Nghệ An. Danh mục một số công trình trượt thầu TT Tên công trình Địa điểm Giá trị (tỷ đồng) 1 Cải tạo nhà máy nước Vinh Thành Phố Vinh 1,46 2 Duy tu cổng, tường rào Công viên Nguyễn Tất Thành Bến Thuỷ - Thành phố Vinh 1,2 3 Hồ chứa Cao Lộc Lạng Sơn 1,855 4 Đường nội bộ chợ Vinh TP Vinh 2,08 5 Thi công quốc lộ 18 15 6 Văn phòng làm việc Cty An Phú Vinh 3,75 7 Ngân hàng đầu tư Hà Tĩnh Hà Tĩnh 1,5 8 Ký túc xá Đại học Vinh TP Vinh 2 9 Trụ sở công an tỉnh Ninh Bình Ninh Bình 2 10 Công ty dược phẩm Hà Tây Hà Tây 10 11 Công viên nước Nghệ An Ngệ An 1,5 12 Huyện uỷ huyện Nam Trung Ngệ An 2 13 Chi nhánh công ty Vi Phông Đà Nẵng 4 14 Sửa chữa các hạng mục bệnh viện Quân y 4 Ngệ An 1,7 15 Trụ Sở uỷ ban nhân dân huyện Tương Dương Ngệ An 1,5 16 Khách sạn Hải Âu Quảng Bình Quảng Bình 3 17 Nhà hát dân ca Nghệ An Nghệ An 2.252 18 Nâng cấp nhà máy Thiên An Quỳ Hợp- NA 1,973 19 Trường tiểu học Hương Khê Hà Tĩnh 3,32 20 Nhà văn hoá công nhân- Công ty xi măng Anh Sơn Nghệ An Nghệ An 7,1 21 Xây dựng trạm 220 v tại Quảng Bình Quảng Bình 13 22 Cải tạo trụ sở làm việc VKSND Thanh Hoá 2,5 23 Nhà làm việc cục thuế Nghệ An Nghệ An 3 24 Xí nghiệp may Hoàn Hợp Nghệ An 17 25 Xây lắp điện Công ty điện lực 3 Đà Nẵng 9,7 26 Phá dỡ, xây dựng mở rộng và cải tạo tầng 3 nhà ĐHSX chi nhánh điện Cửa Lò Nghi Lộc Nghệ An 5 Trong thời gian qua, Công ty đã liên tục phát triển và càng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng nhất là thị trường kinh doanh và phát triển nhà đô thị. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nhận thầu của Công ty. Trong năm 2001 Công ty đã tham gia trực tiếp triển khai công tác chuẩn bị một số dự án, một số công trình dự thầu, nhận thầu thành công. Hiện nay, uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng đang ngày càng được khẳng định và nâng cao, thể hiện vị thế trên thương trường. Địa bàn hoạt động của Công ty được mở rộng đến các tỉnh thành trong nước và đã vươn ra nước ngoài. Tuy nhiên, không dừng lại ở những gì đạt được Công ty vẫn không ngừng tìm tòi và phấn đấu tìm ra các giải pháp cũng như nghiên cứu kỹ thị trường để luôn thành công trong quá trình đấu thầu, giúp cho Công ty ngày càng phát triển ở điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi chung của nền kinh tế, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Số lượng công trình dự thầu của Công ty trong những năm qua rất lớn nhưng số lượng công trình trúng thầu thì chỉ là một con số nhỏ nhoi khoảng 10% đến 15%. Điều đó cho thấy làm sao phải tìm được hướng đi cho đúng để tham gia đấu thầu xây lắp có hiệu quả cao hơn. Để đánh giá đúng được thực trạng tham gia đấu thầu của Công ty cần phải đi sâu nghiên cứu công tác đâú thầu ở Công ty. Trong công tác đấu thâù của Công ty thường có 3 giai đoạn chính: + Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu + Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu + Giai đoạn thi công theo hợp đồng. Qui trình tham dự thầu của Công ty a. Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu * Công tác đấu thầu và chỉ đạo tham gia đấu thầu: Công ty huy động mọi khả năng tiềm lực mở rộng tìm kiếm công trình xây lắp và tham gia đấu thầu xây lắp các công trình có trong chức năng ngành nghề. Do đánh giá được tầm quan trọng của việc tìm kiếm dự án nên Công ty rất quan tâm đến vấn đề này và coi đó là công tác cạnh tranh xây lắp sau này. Công ty đấu thầu, thắng thầu mới giao cho các đội thực hiện. * Công tác tính toán giá dự thầu: Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty. Nguyên tắc cơ bản nhất trong tính giá dự thầu là tính đúng, tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều đặc điểm, chủng loại công trình được xây dựng theo đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Do đó giá cả của mỗi công trình không thể có quy định chung, chỉ có thể quy định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các qui định tính toán chung của Nhà nước. Nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp - Chi phí chung - Lợi nhuận và thuế Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuân thủ các qui định của Chính phủ về xây dựng. Ngoài ra, phòng Quản lý xây lắp phối hợp cùng các phòng ban thuộc Công ty soạn thảo báo cáo về năng lực của Công ty phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đặc điểm của công trình mà Công ty tham gia đấu thầu. Bản báo cáo năng lực của Công ty thường bao gồm các nội dung sau: + Giới thiệu chung về Công ty + Số liệu về tài chính của Công ty + Chức năng và nhiệm vụ của Công ty + Nhân lực của Công ty + Sơ đồ tổ chức Tổng công ty + Năng lực thiết bị của Công ty + Các thành tích cơ bản của Công ty + Các đơn vị liên doanh liên kết + Kiện tụng tranh chấp + Lời kết. b. Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu Công ty trực tiếp dự thầu. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến các hồ sơ dự thầu tiến hành nộp chủ đầu tư. Trong khi chờ kết quả đầu thầu, Công ty và các đơn vị liên doanh tham gia dự thầu tăng cường công tác ngoại giao quan hệ tốt với cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng tới việc ra quyết định đối với kết quả đấu thầu. Quan hệ đó sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của Công ty, nhất là trong trường hợp giá trị dự toán dự thầu mà Công ty đưa ra sát với giá củ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0096.doc
Tài liệu liên quan