Tài liệu Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoằng hoá, Tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2002-2010: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoằng hoá, Tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2002-2010
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Hoằng hoá, Tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2002-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN TIẾN NAM
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA GIAI ðOẠN 2002 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN DANH THÌN
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các
Thầy, Cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Danh Thìn ñã trực
tiếp hướng dẫn trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện ðề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh
Hóa, Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất tỉnh Thanh Hóa, Phòng tài
nguyên và Môi trường huyện Hoằng Hóa và gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm
Luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài: 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý 3
2.1.1. Khái niệm ñất ñai và chức năng của ñất ñai 3
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 4
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất 9
2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 12
2.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 14
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất 14
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 16
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai 18
2.2.4. Cơ sở pháp lý của lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 20
2.3. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở trong và ngoài nước 21
2.3.1. Tình hình thực hiện QH sử dụng ñất của một số nước trên thế giới 21
2.3.2. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở Việt nam qua các thời kỳ 23
2.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam 26
2.3.4. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở tỉnh TH. 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hoằng Hóa
tỉnh Thanh Hóa 34
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43
4.1.3 Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật 48
4.1.4. Dân số, lao ñộng, việc làm, mức sống dân cư: 51
4.2. Thực trạng sử dụng ñất ñai 52
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 52
4.2.2. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 – 2005 64
4.2.3. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 – 2010 70
4.2.4. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2005 71
4.3. ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010. 72
4.3.1. Khái quát chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án QH ñến năm 2010 73
4.3.2. Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất 75
4.3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng ñất của
huyện 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2. Kiến nghị 95
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - xã hội
MN Mầm non
MR Mở rộng
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thị trấn
TTCN Trung tâm công nghiệp
TTDV Trung tâm dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1. Các ñặc trưng khí tượng huyện Hoằng Hóa 37
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu các năm 48
Bảng 3. Biến ñộng ñất ñai từ 2000 – 2005 64
Bảng 4: Biến ñộng ñất ñai từ 2005 – 2010 65
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2005 67
Bảng 6: Phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 74
Bảng 7. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 75
Bảng 8. Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích ñất theo mục ñích sử dụng 77
Bảng 9. Kết quả chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010 79
Bảng 10. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch sử dụng ñất 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Quy hoạch sử dụng ñất là công cụ, biện pháp ñể nhà nước quản lý, tổ
chức sử dụng ñất ñai có hiệu quả; có ý nghĩa quan trọng vì ñất ñai là một
trong những nguồn lực ñể phát triển kinh tế, nhất là trong thời kỳ ñẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Trong thời gian qua, công tác quy lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của
ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh. Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt
quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng
phương án quy hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa
phương. Việc sử dụng ñất phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân
bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu
tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến quá trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung
nhiều lần; ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh
(công nghiệp, dịch vụ phát triển).
Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ñã ñược UBND tỉnh Thanh Hóa ra
Quyết ñịnh số 1290/Qð-UB ngày 19/4/2004 về việc Phê duyệt phương án
quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2002 – 2010. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện
triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2
Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá chính xác kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002- 2010; phân tích, ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2009; ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những
nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội
dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo những biến ñộng
trong phát triển kinh tế – xã hội của ñịa phương. Tôi chọn ñề tài nghiên cứu
là: “ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Hoằng Hóa
– tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010; tìm ra những yếu tố tích cực,
những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch; ðề xuất các giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch
sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ñến năm 2020, ñảm bảo hài
hoà giữa các mục ñích ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế của huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt thời kỳ
2002 – 2010 và thực tế sử dụng ñất năm 2010 của huyện Hoằng Hóa;
- ðánh giá chính xác, cụ thể kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược phê duyệt ñến năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
2.1.1. Khái niệm ñất ñai và chức năng của ñất ñai
ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy...), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất,
tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa...).
Theo ñịnh nghĩa của FAO [23]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như: khí
hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên,
những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; môi trường sự sống;
cân bằng sinh thái; ñiều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải;
không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai là vật thể trung gian ñể lưu
giữ, bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin
về các ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Ở mỗi nơi trên thế giới thì sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng
trên thể hiện rất khác nhau. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên
thiên nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều
tác ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về thời gian và không gian).
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người; vừa là
ñối tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng,
bố trí máy móc...; vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân nơi ñứng,
dùng ñể gieo trồng, chăn nuôi... ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì
không một ngành nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược; nói khác
ñi – không có ñất sẽ không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không
có sự tồn tại của chính con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
2.1.3.1. Yếu tố tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng...), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong số các
ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai,
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm
trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... trực tiếp
ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự
nhiên và thực vật thuỷ sinh... Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian
chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6
triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc
hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của
ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây
trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản...
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ
ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây
dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp,
ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi
công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy
tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của
vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
2.1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số
và lao ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7
với việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết
ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi
sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; quyết
ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của
chúng...; quyết ñịnh bởi nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất ñai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau.
Nhưng với ñiều kiện KT-XH khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai
ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả KT-
XH rất cao; ngược lại có nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất
thấp... Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ là một tồn tại
khách quan, khai thác và sử dụng ñất ñai quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho
dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế, kỹ
thuật không tương ứng, thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức
sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược lại,
khi ñiều kiện kinh tế kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất,
sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo
môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát
triển KT-XH.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ KT-XH khác nhau ñã tác ñộng
ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và hiệu
quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn ñến trình
ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về
ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng ñược
tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8
tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng ñều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính
toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo
ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt
khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất
ñai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại ñất ñai.
Thí dụ, việc gia tăng ñô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là
một trong những chỉ tiêu ñánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể
ñem lại lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất ñộng sản, chủ ñất, các
nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp... Nhưng sự phân bố ñất ñai không hợp lý,
thiếu lý trí, không chú ý ñến việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải ñô thị,
công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn một diện tích lớn ñất canh tác, cùng với
việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ hoại chất lượng
môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất; ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật KT-XH ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố
tự nhiên, KT-XH trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị
trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu
sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý
nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.1.3.3. Yếu tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt
ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không
gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài
người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình
sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng,
có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi
dân số và KT-XH luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm bảo
nâng cao lực tải của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng
ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt
với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên
nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất
thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược).
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích
khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng
mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc
thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ
từng thời ñiểm khác nhau.
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11
Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh
thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu
cao hơn ñối với ñất ñai, ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất chủ
yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề thường nhật
của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao,
chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật
chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi
trường trong sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc canh, ñất lâm nghiệp, ñồng
cỏ, mặt nước ít ñược sử dụng, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng
chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển, ngay cả ñất
xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña dạng, ruộng nước phát
triển... ñã làm cho vấn ñề sử dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử
dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản
phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,
những vùng ñất ñai hướng dụng cộng ñồng như nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả hải cảng, danh lam thắng cảnh, ñộng
thực vật quý hiếm... vẫn cần có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công
hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản
xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong xã hội phát triển ở mức cao như hiện nay, việc sử dụng ñất luôn
hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nh._.uận tối ña trên một ñơn vị
diện tích nhất ñịnh. Bên cạnh ñó, một phần diện tích không nhỏ ñược sử dụng
ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà
cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội, mở
mang phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn...).
Những năm gần ñây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao.
ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của
khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất, ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện khác cho sự
tồn tại và phát triển của loài người. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất càng triệt ñể
ñồng nghĩa với việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải
tạo, bồi dưỡng thì ñất ñai ngày càng suy thoái và ảnh hưởng ñến việc sử dụng
ñất của thế hệ sau. Do ñó, việc sử dụng ñất luôn ñảm bảo hài hoà ba mục tiêu:
kinh tế, xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu trên
luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng
căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất
dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng... liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi.
Theo Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: "Chỉ sau 6 năm,
từ 1995 - 2000, diện tích ngô của Sơn La tăng từ 25.200 ha lên 51.600 ha, sản
lượng ngô tăng từ 45.600 tấn lên 122.300 tấn, hay năng suất lúa tại vùng ñồng
bằng như Nam ðịnh ñạt 6,34 tấn/ha, Thái Bình 6,32 tấn/ha, An Giang 6,08
tấn/ha...”.
Khác với vùng ñồng bằng, sự phát triển một cây trồng trên vùng ñồi núi,
ngoài các vấn ñề hiệu quả kinh tế, sự phù hợp ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, một
khía cạnh quan trọng nữa là vấn ñề bảo vệ ñộ phì ñất, kiểm soát xói mòn.
ðứng về góc ñộ xói mòn thì cây cà phê thích hợp trồng trên ñất dốc hơn cây
lương thực, dễ thích nghi với vùng ñồi núi. Nhờ vậy mà năng suất cây cà phê
ở Tây Nguyên cao hơn năng suất trung bình của thế giới, hàng năm mang về
cho nước ta trên 500 triệu USD do xuất khẩu cà phê.
Theo GS. Lê Văn Khoa, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, TS. Nguyễn Tiến
Dũng: "Trong khoảng thời gian từ 1700 - 1980, ñất trồng cây của toàn thế
giới tăng lên 4 lần và ñất rừng giảm xuống 20%. Theo tính toán, hàng năm có
khoảng 15 triệu ha rừng nhiệt ñới ẩm cùng với 5 - 10% các loài của rừng nhiệt
ñới sẽ bị tiêu diệt trong vòng 30 năm tới...".
ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế-xã hội-môi
trường nhất thiết phải giải quyết xung ñột này ñể sử dụng ñất có hiệu quả.
Việc sở dụng ñất như 1 thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu những
xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế-xã
hội với bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
Do vậy, quá trình sử dụng ñất luôn phải ñảm bảo ba mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường. Có như vậy sử dụng ñất mới ñảm bảo tiết kiệm, hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14
quả và bền vững.
2.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Theo FAO [23] thì: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.
Về mặt thuật ngữ, “quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự nhất ñịnh
bằng những hoạt ñộng như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức...”, “ñất ñai” là
một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh ñất, miếng
ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo
thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau.
Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục
ñích của từng phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất quy hoạch ñất ñai cần ñược xác ñịnh dựa trên quan
ñiểm nhận thức: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất ñai và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
ñai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện ñồng thời ba tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Tính kinh tế: ñược thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra,
khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...; tính pháp chế: xác
nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất theo quy hoạch nhằm
ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15
“Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất, bảo vệ môi trường
ñể phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo ñơn vị
hành chính các cấp ” [6].
“Quy hoạch sử dụng ñất là bản “tổng phổ” của phát triển, trong ñó phản
ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân
ñối, thông qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất ñịnh ñể trở thành
quy chế xã hội, mọi người ñều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ
chức thành lập, thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch là quá trình huy ñộng lực
lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên ñó
cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do ñó
quy hoạch sử dụng ñất vừa là phương thức ñể phát triển vừa là công cụ ñể xây
dựng và củng cố Nhà nước” [5].
“Quy hoạch sử dụng ñất cần phải thực hiện trước một bước ít ra là một
thời kỳ kế hoạch, ñược các hội ñồng có ñại diện của nhân dân tham gia thẩm
ñịnh chặt chẽ và ñược cấp thẩm quyền phê duyệt. Dù lớn hay nhỏ thì bản quy
hoạch sử dụng ñất vẫn mang tính chất của một luận chứng khả thi về sử dụng
ñất, không nên quan niệm rằng chỉ cần một quyết ñịnh cấp ñất nằm trong bộ
hồ sơ quy hoạch tổng thể của dự án là xong” [7].
Từ ñó có thể hiểu: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất
ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất như
tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [2].
Sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả ñược hiểu là: mọi
loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích nhất ñịnh; các ñặc ñiểm tính
chất tự nhiên, vị trí, diện tích phải phù hợp với yêu cầu và mục ñích sử dụng; áp
dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến; ñáp ứng ñồng bộ cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16
ba lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với
mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (là mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất (là
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử
dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai – là sức tự nhiên (như
ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
người chủ ñất – GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là
yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối
quan hệ sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng nề về mặt
pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân
chia tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…).
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản
xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình sử dụng ñất.
- Tính tổng hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai thường liên quan ñến việc sử dụng ñất
của cả 3 loại ñất chính - theo Luật ðất ñai năm 2003 [11] : ðất nông nghiệp,
ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. Tính tổng hợp của quy hoạch sử
dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Do ñó quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai giữa các ngành, các lĩnh
vực, xác ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử dụng ñất phù hợp
ñảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp...) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song song với quá trình
phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.
ðối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất thể
hiện như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng ñiểm chiến lược của việc sử
dụng ñất trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; phân ñịnh ranh
giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ñề xuất các biện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 18
pháp, các chính sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất.
- Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình lặp
lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý -
tiếp tục thực hiện...” với chất lượng và mức ñộ phù hợp ngày càng cao.
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong cả nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch
sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Giai ñoạn hiện nay, nội dung
của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
1. ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai;
2. ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử dụng
ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng về số
lượng, chất lượng ñất ñai);
3. Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 19
– xã hội, quốc phòng an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp
lý nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các
ngành, ñưa ra các chỉ tiêu khống chế – chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối
với từng loại sử dụng ñất - 3 loại ñất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai
năm 2003);
4. Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình dự án;
5. Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo
vệ môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất;
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất ñai là: Phân
phối hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội; hình thành hệ
thống cơ cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng ñất
ñai và sử dụng ñất ñúng mục ñích; hình thành, phân bổ hợp lý các tổ hợp
không gian sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã
hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp, ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích của
mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất khi xây dựng, triển khai quy hoạch sử
dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý
nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng
ñất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng ñất của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Theo Nguyễn Thị Vòng (2002) [20]: ðối với quy hoạch sử dụng ñất
cấp huyện ñược xây dựng trên cơ sở ñịnh hướng của quy hoạch sử dụng ñất
cấp tỉnh, nội dung cụ thể là xác ñịnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp cơ bản sử dụng ñất ñai; xác ñịnh quy mô, cơ cấu và phân bổ sử dụng
ñất ñai các ngành; xác ñịnh cơ cấu, phạm vi và phân bổ ñất sử dụng cho các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 20
công trình hạ tầng kỹ thuật, ñất dùng cho nông lâm nghiệp, ñất khu ñô thị,
khu dân cư nông thôn và nhu cầu ñất ñai cho các nhiệm vụ ñặc biệt.
Sơ ñồ: Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện trong hệ thống
quy hoạch sử dụng ñất ñai ở Việt Nam
2.2.4. Cơ sở pháp lý của lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ðất nước ta ñang trong thời kỳ chuyển mình hoà nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới. ðặc biệt sau khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO thì nền kinh tế của chúng ta có sự chuyển biến mạnh với sự ña
dạng về các ngành nghề. Nhu cầu sử dụng ñất của các ngành cũng tăng lên, vì
vậy ñã gây áp lực ñến tài nguyên ñất ñai. Do ñó, việc phân bổ sử dụng ñất
một cách hợp lý cho từng lĩnh vực của các ngành là vấn ñề quan tâm của
ðảng và Nhà nước ta. ðiều này ñược thể hiện thông qua các văn bản pháp
luật như Hiến pháp, Luật, Nghị ñịnh, Thông tư và các văn bản dưới luật tạo
cơ sở pháp lý cho quy hoạch sử dụng ñất.
ðể phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng ñất
hiện tại và tương lai, trong ñiều kiện nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, ngày
01/07/2004 Luật ðất ñai 2003 chính thức có hiệu lực, trong ñó ñã quy ñịnh rõ
việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất. Tại ñiều 6 Luật ñất ñai 2003 quy
Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước
Quy hoạch tổng thể vùng
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 21
ñịnh: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là một trong 13 nội dung của quản
lý nhà nước về ñất ñai”, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh rõ về công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng ñất. [11].
Ngoài các văn bản có hiệu lực pháp lý cao của Nhà nước, còn có các
văn bản dưới luật, các văn bản của ngành, của ñịa phương trực tiếp hoặc gián
tiếp ñề cập ñến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và phương pháp lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñối với ñịa bàn nghiên cứu ñó là:
Nghị ñịnh 181/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 2003.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT, ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và môi trường về việc quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ñến
năm 2010.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 1997-2010;
Báo cáo ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất tỉnh thanh hóa 2006 - 2010 ñã
ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Căn cứ Quyết ñịnh số: 1290/Qð-UB ngày 19/4/2004 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa thời
kỳ 2002-2010.
2.3. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước
trên thế giới
Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất luôn là mối quan tâm hàng ñầu
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước ñối với tài nguyên nói chung và với ñẩt ñai
nói riêng của mỗi 1 quốc gia trên thế giới. Mỗi một quốc gia trên thế giới lại
có những ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khác nhau, tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế khác nhau dẫn ñến phương pháp lập quy hoạch sử dụng ñất ở mỗi một
quốc gia cũng khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 22
* Ở hệ thống các nước phát triển: ở ñây họ có hệ thống bộ luật về ñất
ñai khá hoàn thiện, do ñó công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai nói chung và
công tác quy hoạch nói riêng ñã có hệ thống lý luận khá ñầy ñủ, khoa học và
ñược triển khai ñồng bộ, hiệu quả trong thực tiễn, nó ñảm bảo hiệu quả trên cả
3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Ở Mỹ, nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñã gắn với môi trường, xây
dựng một hệ thống tổng thể về quy hoạch ñể ñảm bảo ñược phát triển bền
vững, sử dụng ñất tiết kiệm nhưng lại ñem lại hiệu quả kinh tế cao và không
tác ñộng nhiều ñến môi trường, nó góp phần tăng tính khả thi cho phương án
quy hoạch sử dụng ñất.
Ở ðức, chỉ sau vài năm thống nhất ñất nước, năm 1994, hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất của ðức ñược xây dựng. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
ñược xây dựng với bản ñồ tỷ lệ 1/50.000. Sau ñó, việc cập nhật và chỉnh lý
những biến ñộng trong quá trình sử dụng ñất ñược thực hiện thường xuyên, vì
vậy hệ thống quy hoạch sử dụng ñất của ðức nhìn chung có hiệu quả cao.
Ở Nhật Bản trong những năm gần ñây tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá và ñô thị hoá tăng ñã ñặt ra nhu cầu sử dụng ñất ngày càng lớn cho tiến
trình phát triển kinh tế-xã hội, sự cạnh tranh trong mục ñích sử dụng ñất không
chỉ diễn ra trong khu ñô thị mà còn diễn ra trên khắp lãnh thổ của ñất nước.
Ở Thuỵ ðiển, phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân. Nhưng việc phát
triển ñất ñai lại không phải vấn ñề mang tính cá nhân mà là mối quan tâm
chung của toàn xã hội. Vì vậy, các quy ñịnh mang tính pháp lý liên quan ñến
việc phát triển ñất ñai luôn ñặt ra một yêu cầu là phải có sự cân bằng giữa lợi
ích chung và lợi ích riêng. Theo hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về
quy hoạch của Thụy ðiển nói riêng,các ñịa phương toàn quyền giám sát việc
phát triển, không cần phải là chủ sở hữu phần ñất ñược quy hoạch, không cần
quan tâm ñến việc ñất ñó thuộc về ai. Tuy nhiên ñiều ñó chỉ ñúng trên lý
thuyết, còn trên thực tế quyền sở hữu ñất ñai có thể ảnh hưởng cả ñến quy
hoạch và việc thực hiện quy hoạch, trong giai ñoạn quy hoạch có thể ñiều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với quyền sở hữu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 23
* Ở hệ thống các nước ñang phát triển:
ðặc ñiểm của các nước ñang phát triển là nền kinh tế còn kém phát triển,
thiếu nguồn vốn, trình ñộ chuyên môn chưa cao dẫn ñến hệ thống pháp luật ñất
ñai còn chưa ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất có chất lượng chưa cao,
từ ñó có ảnh hưởng không nhỏ ñến phát triển kinh tế của các quốc gia này.
* Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là
chính. Những năm 40 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng trưởng với tốc ñộ
nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực của ðài Loan, cũng là
sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển
của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu ”.
Nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng ñất trong nông nghiệp ðài
Loan giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm
quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn ñịnh. Nhưng sự phát triển của nghề
chế tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng ñất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử
dụng ñất lớn nhất; giá trị sản xuất trên ñơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm
quốc nội trong nghề chế tạo ñều có cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp.
“Từ kinh nghiệm phát triển ðài Loan có thể thấy sự phát triển nông
nghiệp ðài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến ñối với phát
triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. ðài Loan ñã lấy nghề
chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích ñất ñai ít nhất, nhưng phát
huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. ðối với phát triển nông nghiệp ñã tích cực ñưa
vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm
bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân
lực và ñất nông nghiệp ñưa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất, ñồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu
nhập quốc dân trong nước”.
2.3.2. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở Việt nam qua các thời kỳ
* Thời kỳ 1975 – 1980
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 24
Thời kỳ này Chính phủ ñã lập quy hoạch trong cả nước, kết quả ñạt
ñược là cuối năm 1980 ñã xây dựng xong các phương án quy hoạch phân
vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản của cả nước,
trong ñó coi quy hoạch ñất nông nghiệp, lâm nghiệp là luận chứng quan trọng
ñể phát triển. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong quy hoạch ñất ñai thời kỳ này
là số hiệu ñiều tra cơ bản về thống kê ñất ñai, về thổ nhưỡng, ñiều kiện tự
nhiên chưa ñầy ñủ. Tính khả thi chưa cao vì chưa tính ñến khả năng về ñầu tư.
* Thời kỳ 1981 – 1986
ðể thực hiện Nghị quyết của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ V “Xúc
tiến công tác ñiều tra cơ bản lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng,
nghiên cứu chiến lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng, kế hoạch
cho 5 năm sau (1986 – 1990)”. Chủ tịch hội ñồng Bộ trưởng ñã yêu cầu các
ngành, các ñịa phương, các cơ quan khoa học tập trung chỉ ñạo chương trình
lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời
kỳ 1986 – 2000 (lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất vùng trọng ñiểm, khu công
nghiệp, du lịch, xây dựng thành phố).
Trong thời kỳ này kết quả ñã ñược nâng lên một bước về nội dung và
cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên trong thời kỳ này
quy hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa ñược ñề cập ñến, còn quy hoạch cấp
huyện, cấp tỉnh và cả nước ñã ñược ñề cập ñến nhưng chưa ñầy ñủ.
* Thời kỳ từ năm 1987 ñến năm 1993
Ngày 29/12/1987 Quốc hội khoá VIII thông qua Luật ðất ñai và chủ tịch
Hội ñồng Nhà nước công bố ngày 08/11/1988. ðây là Luật ñất ñai ñầu tiên ñược
ban hành và dành một số ñiều cho quy hoạch như xác ñịnh vai trò, vị trí của
công tác quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên Luật ñất ñai 1988 chưa nêu ra nội dung của quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng ñất (nay là Bộ Tài nguyên
Môi trường) ñã ra thông tư 106/QH-KHKð xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ñai tương ñối cụ thể và hoàn chỉnh ở các cấp.
Ngày 18/2/1992 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã kịp thời hoàn thành tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 25
liệu hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ ñất ñai cấp xã. Do ñó công tác quy
hoạch sử dụng ñất ñai ñược ñẩy mạnh một bước, ñặc biệt là công tác quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược thực hiện.
* Thời kỳ từ 1993 ñến năm 2003
Ngày 15/10/1993 Luật ñất ñai sửa ñổi ñược công bố và có hiệu lực.
Trong luật này, các ñiều khoản nói về quy hoạch ñã ñược cụ thể hoá hơn so
với Luật ñất ñai 1988. Luật ñất ñai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan
quyền lực Nhà nước trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của Quản lý Nhà nước về ñất ñai nói
chung và quy hoạch sử dụng ñất nói riêng trong thời kỳ này Luật ñất ñai ñược
sửa ñổi vào năm 1988 và năm 2001. ðồng thời trong cùng thời gian ñể tăng
cường công tác quy hoạch sử dụng ñất trong phạm vi cả nước và căn cứ theo
ñề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục ðịa chính, Chính phủ ra Nghị ñịnh số
68/Nð-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai. ðể thực
hiện Nghị ñịnh 68 ngày 01/11/2001 có Thông tư số: 1842/TT-TCðC hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh 68 của Tổng cục ðịa chính.
Trong giai ñoạn này Tổng cục ðịa chính cho triển khai lập quy hoạch
sử dụng ñất ñai cả nước và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các ñịa phương trong
cả nước ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
* Từ khi có Luật ñất ñai 2003 cho ñến nay
ðể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, cũng như ñảm bảo quyền quản
lý ñất ñai của Nhà nước theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tại kì họp thứ 4 Quốc hội khoá XI ñã thông qua Luật ñất ñai 2003 thay cho
Luật ñất ñai 2001 và luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2004. Trong ñó quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất ñược nhấn mạnh trong Chương 2 Mục 2 của Luật ñất ñai.
ðể thực hiện Luật ñất ñai 2003, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
181/Nð-CP về việc hướng dẫn thi hành luật, trong ñó Chương III ðiều 12
cũng ghi cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng ñất.
ðể công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược thống nhất
trong cả nước Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 26
19/2009/TT-BTNMT, ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường về
việc quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất, Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày 15/5/2009 về việc kiểm kê ñất ñai
và xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất năm 2010. Bộ Tài nguyên và Môi
trường cũng ban hành Quyết ñịnh số 04/2007/Qð–BTNMT về việc ban hành
quy trình lập và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
2.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam
2.3.3.1. Tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Theo báo cáo số 238/BC-BTNMT ngày 21/11/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kết quả rà soát, kiểm tra việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất theo Quyết ñịnh số 391/Qð-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử
dụng ñất 5 năm 2006 - 2010 trên ñịa bàn cả nước [3], theo quy ñịnh của Luật ðất
ñai năm 2003 và chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 05/2004/CT-
TTg về thi hành Luật ðất ñai (sau ñây gọi là Báo cáo số 238/BC-BTNMT), việc
lập, ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất các cấp ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử
dụng ñất 5 năm kỳ cuối (giai ñoạn 2006 - 2010) phải ñược hoàn thành trong năm
2005 - 2006, tuy nhiên trên thực tế tình hình thực hiện cụ thể ở các cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ñến thời ñiểm này báo cáo như sau:
* Quy hoạc._. nông nghiệp. Việc mở rộng Quốc lộ 1A, xây dựng
ñường ven biển, Quốc lộ 10... ñi qua ñịa bàn huyện cũng lấy ñi một phần ñất
nông nghiệp nằm ngoài dự kiến trong phương án quy hoạch.
Qua ñó cho thấy, các công trình, dự án trong phát triển sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện có nhiều bước chuyển biến tích cực: diện tích trồng
cây lâu năm ñã tăng nhanh, mô hình nuôi trồng thuỷ sản ngày càng mở rộng
tại các xã có ñịa hình thấp, hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao, tương
ñối phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất của huyện ñến 2010. Tuy nhiên,
huyện chưa hình thành ñược các vùng chuyên canh cây rau màu, cây công
nghiệp, cây ăn quả hay cây dược liệu.... nên hiệu quả sử dụng ñất chưa cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 83
Vì vậy, trong những năm tới huyện cần tìm ra một hướng ñi mới phù hợp
nhằm ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
* ðất phi nông nghiệp
Cùng với sự giảm xuống về diện tích ñất nông nghiệp thì diện tích ñất
phi nông nghiệp tăng nhanh. ðến năm 2010, diện tích ñất phi nông nghiệp là
7.129,50 ha, cụ thể:
+ ðất ở:
Tính ñến năm 2010, tổng diện tích ñất ở toàn huyện là 1.958,92 ha
trong ñó ñất ở ñô thị là 45,90 ha và ñất ở nông thôn là 1.913,02 ha. Trong
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, diện tích ñất ở dự kiến chỉ
khoảng 1.582,36 ha, như vậy việc thực hiện chỉ tiêu ñất ở ñã tăng lên 376,56
ha so với trong phương án quy hoạch. Nguyên nhân chính là do sức ép của sự
gia tăng dân số và quá trình ñô thị hoá nên diện tích ñất ở tăng nhanh nhất là
diện tích ñất ở nông thôn. Việc quy hoạch các khu dân cư ở nhưng ñịa ñiểm
mới ñã giải quyết ñược vấn ñề nhà ở cho người dân, tuy nhiên trong quá trình
thực hiện còn gặp nhiều vấn ñề vướng mắc như việc giải phóng mặt bằng, ñền
bù, quy hoạch…
- ðất chuyên dùng:
+ ðất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp
Trong giai ñoạn 2002 – 2010 ñã xây dựng và nâng cấp, mở rộng nhiều
trụ sở, UBND các xã trong ñịa bàn huyện như xã Hoằng Hải, xã Hoằng Trinh,
xã Hoằng Kim, xã Hoằng Trường… và rất nhiều trường Tiểu học, trường
mầm non ñược ñầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ. Diện tích ñất chuyên dùng theo hiện trạng năm 2010 ñã tăng lên
so với phương án quy hoạch sử dụng ñất là 985,48 ha.
+ ðất an ninh, quốc phòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 84
ðất quốc phòng và an ninh trên ñịa bàn huyện năm 2010 vẫn giữ
nguyên diện tích so với năm 2005 và năm 2007 nhưng ñã tăng 8,26 ha so với
năm 2000.
+ ðất khu công nghiệp
ðến năm 2010, diện tích ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tăng
10,22 ha so với năm 2005 và tăng 232,86 ha so với năm 2000. ðây là một yếu
tố tích cực giúp cho huyện Hoằng Hóa thực hiện các chỉ tiêu về công nghiệp
ñể tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ñặt ra là
trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Các khu công nghiệp mới hình
thành như Khu Công nghiệp Hoằng Long, cụm công nghiệp Hoằng Lộc tuy
ñã làm mất một phần diện tích ñất tích ñất nông nghiệp nhưng chính các khu
công nghiệp này cũng ñã giải quyết việc làm cho một bộ phân lớn lao ñộng
nông nhàn ở khu vực nông thôn, góp phần nâng cao ñời sống của nhân dân
cũng như kích thích các ngành dịch vụ phát triển.
+ ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
ðất cơ sở sản xuất kinh doanh tại huyện Hoằng Hóa trong những năm
vừa qua ñược mở rộng khá nhiều do quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa. Có nhiều Nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh ñược xây dựng
lên, chủ yếu là hai bên dọc theo Quốc lộ 1A như Nhà máy bao bì, Nhà máy
phân lân Tiến Nông, Nhà máy gạch… Tuy nhiên, cũng còn một số các công
trình xây dựng nằm trong quy hoạch nhưng do nguồn vốn ñầu tư không thu
hút ñược nên ñã xin chuyển sang mục ñích khác.
+ ðất có mục ñích công cộng
ðất có mục ñích công cộng năm 2010 có diện tích 2.929,55 ha, tăng
266,29 ha so với năm 2005 và tăng 403,54 ha so với năm 2000.
Trong những năm qua, với mục tiêu hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
huyện ñã ñầu tư không nhỏ vào tu sửa, nâng cấp và mở rộng hệ thống giao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 85
thông trên ñịa bàn huyện. Diện tích giao thông giai ñoạn này ñã tăng ñáng kể
do thực hiện xây dựng các công trình.
So sánh các công trình giao thông theo phương án quy hoạch và công
trình ñã thực hiện trong giai ñoạn 2002 – 2010 cho thấy, trong những năm qua,
các công trình giao thông trên ñịa bàn huyện ñã thực hiện ñạt chỉ tiêu quy
hoạch, tạo ra một hệ thống giao thông ñồng bộ, ñáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Giai ñoạn 2002 – 2010, diện tích ñất cơ sở giáo dục, ñào tạo tăng ñáng
kể do các xã trong ñịa bàn huyện ñược ñầu tư xây dựng mới các trường mầm
non ñạt chuẩn quốc gia theo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ như các trường
mầm non xã: Hoằng Lương, Hoằng Trinh, Hoằng Sơn, Hoằng Trường, Hoằng
Xuyên, Hoằng Khê…
ðất cơ sở y tế năm 2010 tăng hơn 3 ha so với năm 2000 và năm 2005
do trên ñịa bàn xã Hoằng Quỳ ñang xây dựng bệnh viện ða khoa Hàm Rồng
và chuẩn bị ñi vào hoạt ñộng. Diện tích tăng lên này ngoài dự tính quy hoạch
do nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân tăng lên.
4.3.2.5. ðánh giá chung về công tác thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng ñất giai ñoạn 2002 – 2010
* Chỉ tiêu sử dụng ñất
* Diện tích ñất nông nghiệp giảm còn 14.673,5 ha (ñạt 94,59% so với
phương án quy hoạch) nhưng tổng sản lượng lương thực có xu hướng tăng
lên, nông sản phẩm ngày càng ña dạng về chủng loại, chất lượng cao. ðiều
này chứng tỏ ngành nông nghiệp ñã phát triển theo hướng ña dạng hoá cây trồng,
nâng cao năng suất và hệ số sử dụng ñất.
Mặc dù vậy, trong kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp dự tính sẽ
xây dựng vùng chuyên rau ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhưng chưa thực
hiện ñược. Bên cạnh ñó, diện tích ñất trồng cây vụ ñông tăng lên không ñáng
kể mà nguyên nhân chủ yếu là do người dân tập trung vào làm tại các khu
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trái ngược với một bộ phận nhỏ trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 86
nhân dân có tư tưởng bỏ ruộng ñể chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp thì
một số cộng ñồng dân cư mất ñất canh tác ñể xây dựng khu công nghiệp,
không có trình ñộ, không tìm ñược việc làm. ðây là một thử thách ñặt ra cho
các nhà quản lý trong việc tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nhưng vẫn phải chú ý khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp,
ñồng thời phải tạo công ăn, việc làm cho người dân bị mất ñất.
* Diện tích ñất phi nông nghiệp tăng nhanh, ñặc biệt là diện tích ñất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 10,22 ha so với năm 2005 và tăng
232,86 ha so với năm 2000 (ñạt 104,57% so với phương án quy hoạch). Mặc
dù có chính sách kế hoạch hoá gia ñình dân số của huyện trong những năm
qua có chiều hướng giảm xuống nhưng diện tích ñất ở vẫn tăng nhanh (tăng
591,66 ha so với năm 2000). Các công trình công cộng trong huyện tương ñối
ñầy ñủ về số lượng nhưng chất lượng ñã xuống cấp do vậy trong những năm
qua, huyện chủ yếu tập trung cải tạo, sửa chữa và mở rộng nên diện tích ñất
có mục ñích công cộng không có nhiều biến ñộng và phù hợp với quy hoạch
ñến năm 2010 ñã ñược phê duyệt.
* Diện tích ñất chưa sử dụng chuyển ñổi mục ñích sang các loại ñất
khác trong những năm vừa qua theo quy hoạch thực hiện còn rất chậm. Theo
phương án quy hoạch sử dụng ñất của huyện ñến năm 2010 dự kiến diện tích
ñất chưa sử dụng còn lại là 143,74 ha (ñạt hơn 400% so với phương án quy
hoạch). Tuy nhiên, hiện trạng ñất chưa sử dụng năm 2010 của huyện còn lại
là 670,18 ha.
* Vị trí không gian các công trình
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác xây dựng các công trình
theo quy hoạch ñến năm 2010 thì những phát sinh trong quá trình thực hiện
quy hoạch diễn ra khá phổ biến ñó là trong quá trình thực hiện quy hoạch ñã
phát sinh nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh có nhu cầu ñầu tư sử dụng
ñất ñể phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhưng không ñăng ký
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 87
khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. Các công trình ngoài quy
hoạch rất nhiều chủ yếu là ñất cơ sở sản xuất kinh doanh.
ðến năm 2010 thì một số các công trình ñề ra theo phương án quy
hoạch không thực hiện ñược do trong giai ñoạn quy hoạch ñưa ra không có
giải pháp ñể thực hiện các công trình ñó chủ yếu là các công trình xây dựng
các cụm công nghiệp và khu công nghiệp trên ñịa bàn huyện.
* Công tác quản lý quy hoạch, các chính sách thực hiện
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai trên thực tế còn
nhiều hạn chế như chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội
ở ñịa phương.
Quy hoạch còn thiếu tính dự báo và khả thi, chưa ñáp ứng kịp yêu cầu
của sự phát triển, gây lãng phí lớn. Tình trạng quy hoạch chồng chéo, thiếu sự
kết hợp giữa tỉnh và huyện, giữa ngành và lãnh thổ trên ñịa bàn huyện ñã diễn
ra phổ biến.
Tình trạng giao ñất nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp, ñô thị
theo quy hoạch trên thực tế còn rất nhiều lãng phí.
Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất là do trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ ñịa chính xã còn yếu
kém nên nhận thức của họ về vị trí, vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và
tầm quan trọng của công tác lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
chưa thật ñầy ñủ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong
công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, nhất là giữa quy
hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng, phát triển ñô thị, quy hoạch sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. ðiều quan trọng hơn
nữa là công tác kiểm tra, thanh tra với việc lập và triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa coi trọng, chưa thực hiện thường xuyên và
chưa hiệu quả. Do ñó, ñể nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất, khắc phục những hạn chế tại ñịa phương thì các nhà lãnh ñạo, cơ quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 88
chuyên môn cần có những giải pháp thích hợp ñể nâng cao hiệu quả của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
* Nguồn vốn ñầu tư
Việc thực hiện phương án quy hoạch ñã phê duyệt còn gặp nhiều khó
khăn do một số hạng mục công trình nằm trong quy hoạch nhưng thiếu nguồn
vốn ñầu tư, chưa có chính sách phù hợp ñể thu hút các nhà kinh doanh... nên
tiến ñộ bị chậm lại hoặc chưa có ñiều kiện thực hiện (một số tuyến ñường liên
huyện, tỉnh lộ chưa ñược mở rộng và nâng cấp, hệ thống kênh mương nội
ñồng chưa ñược cứng hoá, khu nhà văn hoá, sân thể thao ở một số xã và thị
trấn dự kiến xây dựng nhưng ñến nay vẫn chưa thực hiện…
4.3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
sử dụng ñất của huyện
4.3.3.1. Giải pháp về vốn
Tập trung huy ñộng nguồn vốn ñầu tư từ nhiều nguồn (nhân dân, Nhà
nước và từ nhà ñầu tư nước ngoài) là biện pháp thiết thực ñể ñáp ứng nhu cầu
vốn ñầu tư phát triển trong giai ñoạn quy hoạch.
Trong giai ñoạn tới với phương hướng: Tạo môi trường chính sách
khuyến khích tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế, nâng cao tích luỹ hộ gia ñình
Nhà nước phải có những chính sách và kế hoạch cụ thể như phát hành tín
phiếu, trái phiếu. ðồng thời, Nhà nước phải có biện pháp nhằm thu hút mạnh
hơn nữa nguồn vốn ñầu tư nước ngoài bằng việc tiếp tục cải thiện môi trường
ñầy tư và kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật ñang hoàn thiện của cả nước,
cải tiến thủ tục hành chính, ñiều chỉnh giá cho thuê ñất hợp lý, ñẩy nhanh tiến
ñộ thực hiện dự án, chú trọng ñào tạo nguồn lao ñộng có kỹ thuật, hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, mở rộng các hình thức gọi vốn
ñầu tư. Tập trung cao ñộ nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách của huyện, kết hợp
với nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh và Trung ương ñể ñến năm 2010 hoàn thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 89
những công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu ñảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
4.3.3.2. Giải pháp về chính sách
* Quản lý quy hoạch
Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cần bám sát chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, Nghị quyết ðảng bộ của từng cấp
ñịnh hướng phát triển kinh tế – xã hội của từng giai ñoạn. Xây dựng một hệ
thống chính sách, quy chế liên quan ñến việc lập, tổ chức thực hiện và hoàn
thiện quy hoạch sử dụng ñất như ñền bù giải phóng mặt bằng trong các
phương án xây dựng ñồng ruộng, chỉnh trang ñô thị, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Các phương án ñền bù giải phóng mặt bằng
phải công khai như giải phóng mặt bằng tại cụm công nghiệp Hoằng Long, dự
án mở rộng Quốc lộ 1A, dự án Nhà máy Z111 tại xã Hoằng Trung… không
gây khiếu kiện cho người dân, ñảm bảo việc thực hiện dự án ñúng tiến ñộ,
không gây tổn hại về kinh tế.
* Khuyến khích ñầu tư
Cùng với những hoạt ñộng trên, Nhà nước cũng phải có chính sách ưu
tiên, khuyến khích phát triển nông nghiệp; Khuyến khích áp dụng những tiến
bộ khoa học, kỹ thuật trong việc sử dụng ñất bền vững và bảo vệ môi trường
sinh thái; ưu tiên phát triển và chuyển ñổi cơ cấu ñất nông nghiệp; Khuyến
khích ñầu tư sử dụng diện tích ñất bằng và mặt nước chưa sử dụng..., ñầu tư
thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất ñể bù ñắp sản lượng lượng nông sản giảm ñi
do chu chuyển ñất nông nghiệp; Ưu tiên dành ñất cho những nhu cầu bắt buộc
hoặc có ý nghĩa lớn cho việc phát triển kinh tế – xã hội như các khu công
nghiệp tập trung, giao thông, thuỷ lợi...., ñặc biệt quan tâm tới những nhu cầu
về ñất cho mục ñích an ninh – quốc phòng. Với tình hình thực tại Hoằng Hóa
có thể ñưa ra một số chính sách ñầu tư về giống, một phần vốn cho cải tạo ñất
ñể nuôi trồng thuỷ sản. ðồng thời, huyện cần có chính sách cho nhân dân vay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 90
vốn với lãi suất thấp (hình thành quỹ tín dụng) thường xuyên tổ chức hội thảo,
các buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về cách thức làm kinh tế.
* Áp dụng khoa học kỹ thuật
ðể quy hoạch, kế hoạch thực sự mang tính khoa học và có tính khả thi
cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, sự phối hợp của các
nhà khoa học, nhà quản lý, nhà doanh nghiệp, các chuyên gia về các lĩnh vực
và người dân trong xây dựng và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ñai nhằm ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ñất ñai cho các ngành và các lĩnh vực trong
thời kỳ quy hoạch. ðồng thời ứng dụng công nghệ thông tin ñịa lý (GIS) ñể
theo dõi, cập nhật, quản lý các biến ñộng ñất ñai, phát hiện và kiến nghị ñiều
chỉnh những bất hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao.
4.3.3.3. Giải pháp về quản lý, hành chính
Hiện nay, một số dự án trên ñịa bàn huyện chậm tiến ñộ là do công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, nên cần phải thực hiện tốt công tác ñền bù
giải phóng mặt bằng, có thể áp dụng hình thức cưỡng chế hoặc xử phạt hành
chính khi cần thiết, ñồng thời có kế hoạch ñào tạo nghề cho số lao ñộng nông
nghiệp bị thu hồi ñất sản xuất. Từng bước giải quyết vấn ñề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn khi tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành
nông – lâm nghiệp.
Chú trọng ñào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ñịa chính ở các xã,
thị trấn và ñội ngũ cán bộ chuyên làm nhiệm vụ lập, quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất; áp dụng ñồng bộ các chính sách về ñất ñai, cụ thể hoá các
ñiều khoản của Luật, các văn bản sau luật cho phù hợp với tình hình thực tế
của ñịa phương. Các văn bản Luật ñất ñai, Thông tư, Nghị ñịnh, các quy ñịnh
khác liên quan ñến ñất ñai cần ñược phổ cập thường xuyên cho nhân dân
thông qua hệ thống báo nói (ñài truyền thanh huyện, xã) báo viết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 91
Các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện tốt việc công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất ñã duyệt; giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thẩm ñịnh,
xét duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của các cấp; Hạn chế
tối ña việc lấy ñất chuyên lúa có năng suất cao, ñất có mặt nước chuyên dùng
sang phi nông nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất trong giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử
dụng ñất và thu hồi ñất. Huyện cần có những xử phạt hành chính hoặc thu hồi
ñất lấn chiếm trái phép và quá thời gian quy ñịnh mà không ñưa vào sử dụng.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược phê duyệt,
chức năng, nhiệm vụ và chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện, các
phòng, ban và từng xã, thị trấn cần xây dựng các chương trình, dự án, xây
dựng một hệ thống các chỉ tiêu và chính sách sử dụng ñất cụ thể cho từng
ngành, lĩnh vực quan trọng, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
lao ñộng và dân cư. Tận dụng những lợi thế là một huyện vùng ñồng bằng, có
truyền thống trồng lúa nước lâu ñời, Hoằng Hóa cần xây dựng các vùng
chuyên canh cây trồng các loại ñặc sản có chất lượng cao.
4.3.3.4 Các giải pháp khác
Việc lập quy hoạch sử dụng ñất ở các ngành, các cấp là một hoạt ñộng
quản lý Nhà nước, phải ñược tổ chức thống nhất, ñồng bộ và cân ñối, công
khai suốt trong quá trình tiến hành và ñược quyết ñịnh theo nguyên tắc dân
chủ tập trung, cần có sự tập trung thống nhất lãnh ñạo, chỉ ñạo của ðảng và
Nhà nước, các tổ chức ñoàn thể, các cấp chính quyền. Quy hoạch sử dụng ñất
phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và các quy hoạch
ngành có liên quan khác. Nâng cao nhận thức cho từng cán bộ, ðảng viên và
nhân dân trong huyện về vai trò và ý nghĩa của quy hoạch sử dụng ñất ñai
trong việc phát triển kinh tế, xã hội và ổn ñịnh an ninh trật tự xã hội.
Xây dựng hệ thống chính trị các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước, ñẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là lĩnh vực quản lý ñất ñai, xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 92
dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, gắn với phân cấp cho chính
quyền ñịa phương các cấp ñể nâng cao tính chủ ñộng, sáng tạo trong quản lý,
ñiều hành và thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Do nền kinh tế biến ñộng trong cơ chế ñổi mới theo hướng có lợi,
không nên quan niệm và nhận thức quy hoạch ñã ñược phê duyệt một cách
cứng nhắc bất biến, mà phải ñiều chỉnh (ñịnh kỳ 2 – 3 năm ñối với cấp xã và
cấp huyện; 5 năm ñối với cấp tỉnh) cho phù hợp với quá trình phát triển kinh
tế – xã hội. Năm nay ñã là năm cuối của kỳ quy hoạch, huyện cần xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2020, ñảm bảo quy hoạch là
công cụ quan trọng, dẫn ñường cho quá trình sử dụng ñất, thúc ñẩy sự phát
triển kinh tế.
Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm việc sử dụng ñất của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, làm nghề thủ công
gây ô nhiễm môi trường.
* Một số biện pháp nhằm tiết kiệm sử dụng ñất:
- ðề xuất Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng các loại ñất
phù hợp với quy ñịnh của Pháp luật và ñịnh hướng phát triển của từng ngành
trên cơ sở ñặc ñiểm ñất ñai, lao ñộng và kết cấu hạ tầng cơ sở của huyện.
- ðề xuất UBND tỉnh ñầu tư nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, ñặc biệt là quy hoạch xây dựng ñồng bộ và khai
thác, sử dụng hợp lý các công trình giao thông, thủy lợi, kết hợp với bố trí các
ñiểm dân cư. Tiết kiệm ñất vừa tận dụng ñược cơ sở hạ tầng, vừa có ñiều kiện
mở rộng nâng cấp các khu dân cư ñô thị.
- ðề xuất chính sách biện pháp sử dụng hợp lý các loại ñất mang tính
ñặc thù như ñất làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, ñất chuyên nuôi
trồng thủy hải sản,... ñảm bảo hiệu quả và tiết kiệm, tăng giá trị của ñất.
- Giao cho các ngành chức năng của huyện nghiên cứu, ñề xuất phương
án quy hoạch ñất nghĩa ñịa tại các thôn xóm ở các xã, thị trấn ñảm bảo tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 93
kiệm ñất và làm môi trường trong sạch phù hợp với tín ngưỡng phong tục tập
quán, và khả năng kinh tế của nhân dân. ðây ñang là nội dung bức xúc trong
giai ñoạn hiện nay.
- Có chính sách khuyến khích và ưu tiên các nhà ñầu tư có công nghệ
tiên tiến giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và ñảm bảo ñược môi trường
trong việc khai thác sử dụng ñất.
- Nghiên cứu ban hành các quy ñịnh xử phạt những hành vi lãng phí ñất
ñai và tổn hại môi trường, ñảm bảo phù hợp với quy ñịnh của Nhà nước, ñồng
thời sát thực với tình hình thực tế ở ñịa phương.
- Chính sách thu hút vốn ñầu tư.
Với vị trí ñịa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống cần
cù trong lao ñộng, là vùng ñất ñầy tiềm năng hấp dẫn các nhà ñầu tư. Tuy
nhiên, Nhà nước vẫn phải có những chính sách cụ thể:
+ Xác ñịnh: Phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ cùng với phát triển du lịch (Khu du lịch biển Hải Tiến ñang ñược hình
thành) là các ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy cần phải mở rộng và ưu ái các
nhà ñầu tư bằng cách giảm thiểu thủ tục hành chính, xây dựng chính sách phát
triển hợp lý cho các lĩnh vực mũi nhọn,… ñể phát triển mạnh về kinh tế của
huyện. Phấn ñấu cùng với mục tiêu chung của toàn tỉnh là cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Hoằng Hóa có vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng ñang dần ñược nâng cấp và
hoàn thiện, xây dựng một hệ thống tương ñối ñồng bộ tạo ñiều kiện cho
Hoằng Hóa phát triển nền kinh tế theo hướng mở cửa, giao lưu trao ñổi hàng
hoá với các vùng lân cận. Nhưng nền kinh tế của huyện vẫn còn mang nặng
tính thuần nông, sản xuất còn thiếu vốn ñầu tư, khả năng thu hút vốn còn hạn
chế, sản xuất kinh doanh không ổn ñịnh gây khó khăn cho phát triển kinh tế.
Phương án Quy hoạch sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa ñến năm 2010
ñược xây dựng trên cơ sở ñánh giá thực trạng sử dụng ñất, tình hình phát triển
kinh tế xã hội của huyện trong giai ñoạn quy hoạch, những tiềm năng hiện có
về tài nguyên thiên nhiên, con người cũng như ñịnh hướng phát triển cụ thể
của từng ngành, từng lĩnh vực. ðến nay dự án quy hoạch sử dụng ñất huyện
ñã thực hiện ñến năm cuối của kỳ quy hoạch, quá trình triển khai dự án ñã
thực thi ñược một khối lượng nội dung công việc tương ñối lớn theo ñúng
những chỉ tiêu kế hoạch ñề ra trong phương án quy hoạch.
Theo kết quả kiểm kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
22.473,18 ha ñược phân bố cho 49 ñơn vị hành chính.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 như sau
- Nhóm ñất nông nghiệp thực hiện ñạt 94,59% so với phương án quy
hoạch; nhóm ñất phi nông nghiệp thực hiện ñạt 104,57% so với phương án
quy hoạch; nhóm ñất chưa sử dụng thực hiện ñạt hơn 400% so với phương án
quy hoạch.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược trên cơ sở thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã phát hiện một số bất cập, tồn tại nhất
ñịnh, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
Trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch, ñiều chỉnh quy hoạch
huyện Hoằng Hoá bộc lộ một số tồn tại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 95
- Nhiều công trình, dự án không có trong phương án quy hoạch ñược
thực hiện.
- Nhiều công trình, dự án có trong phương án quy hoạch nhưng chưa
thực hiện và thực hiện không ñúng như trong phương án quy hoạch.
Nhiều chỉ tiêu sử dụng ñất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch
ñược duyệt.
Trên cơ sở những ñánh giá về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất của huyện, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và thực hiện tốt
phương án quy hoạch, cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố với 4 giải pháp
chính gồm giải pháp về kinh tế, chính sách, kỹ thuật và tổ chức, quản lý.
Từ tất cả những tồn tại, bất cập ñã nêu dẫn ñến một nhu cầu tất yếu phải
ñiều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình thực hiện quy hoạch. Việc ñiều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo ñúng những quy
ñịnh của Luật ðất ñai hiện hành (Mục 2, ñiều 27, Luật ðất ñai năm 2003).
5.2. Kiến nghị
ðể giải quyết những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của
huyện, cần triển khai thực hiện các công việc sau:
* ðối với huyện Hoằng Hoá
- Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp
với thực tế phát triển kinh tế xã hội của huyện trong giai ñoạn hiện tại. Từ ñó
ñề xuất với lãnh ñạo ñịa phương xây dựng các chỉ tiêu quy hoạch trong giai
ñoạn tới cho phù hợp với sự phát triển chung của tỉnh và cả nước.
- Xây dựng chỉ tiêu sử dụng từng loại ñất cụ thể, chi tiết phù hợp với
ñịa phương. Quy ñịnh các giải pháp bảo vệ ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp,
ñặc biệt là ñất trồng lúa nước.
- Quy ñịnh những chế tài cụ thể trong công tác giám sát, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất (phân công trách nhiệm người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 96
giám sát, các chỉ tiêu quản lý giám sát, quy trình kiểm tra...). Xử phạt ñối với
việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt.
* ðối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cần xây dựng ñịnh mức sử dụng ñất của từng ngành, lĩnh vực; chỉ
tiêu ñịnh lượng về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; khung khống chế các chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng ñất giữa quy hoạch sử dụng ñất của cấp trên với cấp dưới; các chỉ
tiêu cụ thể về mức ñộ thay ñổi cơ cấu, quy mô sử dụng ñất như thế nào thì
phải lập ñiều chỉnh quy hoạch.
- Cần tham mưu cho Chính phủ ban hành các quy ñịnh về chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phù hợp hơn với thực tế của ñất nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Báo cáo ñề dẫn an
toàn lương thực cho vùng ñồng bằng sông Hồng, Hà Nội;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quy hoạch sử dụng ñất cả
nước ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước,
Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo số 238/BC-BTNMT ngày
21/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả rà soát, kiểm tra việc quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo Quyết ñịnh số 391/Qð-TTg ngày
18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản
lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng ñất 5 năm 2006-2010 trên ñịa bàn cả nước;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) Báo cáo kết quả thực hiện chỉ
thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng ñất của các quy hoạch
và dự án ñầu tư trên ñịa bàn cả nước;
5. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn,
NXB nông nghiệp;
6. Nguyễn ðình Bồng (2002), Quỹ ñất quốc gia, hiện trạng và dự báo
sử dụng”, Khoa học ñất, số 16, tháng 8;
7. Nguyễn ðình Bồng (2006) “Một số vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất
ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay”, Tài nguyên và Môi trường, số 9;
8. Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 – 2010 huyện Hoằng
Hoá, tỉnh Thanh Hoá (năm 2004).
9. Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa (2005), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa;
10. Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa (2010), Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa;
11. Luật ñất ñai năm 2003 (ñược Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2004);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 98
12. Kao Madilen, (2001), Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch
sử dụng ñất cấp cơ sở của một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng
áp dụng vào Cămpuchia, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, ðại học
Nông nghiệp I Hà Nội;
13. Nghị ñịnh số 181/2004Nð-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật ñất ñai.
14. ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang
Học (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng ñất, NXB Nông nghiệp;
15. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (2004) về việc hướng dẫn lập ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất;
16. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT, ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và môi trường về việc quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm
ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất;
17. Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998), Cơ sở
lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội;
18. Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (1998), Nông
nghiệp sinh thái, NXB Nông nghiệp;
19. Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998), Cơ sở
lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội;
20. Nguyễn Thị Vòng (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình công
nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ cấu cây trồng.
ðề tài nghiên cứu khoa học cấp tổng cục, Hà Nội
21. Cao Như Ý (2006), Những suy nghĩ về quy hoạch, sử dụng ñất ở
các khu công nghiệp,
Tài liệu tiếng Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 99
22. Department of land Administration Kaohsiung city government
(December 1993), A briefing on the land consolidation of Kaohsiung
municipaliti Tai wan, republic of China;
23. FAO (1993), Guideline for use planning, Rome;
24. Land use law: an overview,
use/;
25. Land use planning for Berlin. Keeping up with change, Summary
2001, en.shtml.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 101
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2803.pdf