Lời nói đầu
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, là nền tảng xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992, tại chương II điều 17, 18 đã quy định: "Đất đai... thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo có mục đích và sử dụng
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 2010 huyện Thường tín - Tỉnh Hà Tây (76tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hiệu quả".
Hiện nay, ở nước ta, do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội, nhu cầu về đất đai của các ngành, các lĩnh vực, của các cá nhân, tổ chức ngày càng tăng. Trong khi đó quĩ đất có hạn dẫn đến chỉ tiêu đất bình quân trên đầu người ở mức thấp. Do đó yêu cầu đặt ra là đất đai phải được quản lý một cách chặt chẽ, không ngừng nâng cao tính hiệu quả trong quá trình sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức .
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tiến hành quy hoạch đất đai trong phạm vi cả nước từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh, huyện và chi tiết đến cấp xã với nhiều văn bản qui định cụ thểvà chi tiết. Các quy hoạch như vậy đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế - văn hoá -xã hội của cả nước nói chungvà địa phương nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế, quy hoạch sử dụng đất hết sức phức tạp. Việc xây dựng và thực hiện quyền sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào tài chính… quy hoạc sử dụng đất phải tính đến nhiều yếu tố khac snhư nhu cầu tt, nhu cầu của người sử dụng đất, những mục tiêu về kinh tế, xã hội… Mà các yếu tố này không phải cố định màu luôn thay đổi. Vì vậy quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất gặp nhiều vướng mắc, nhiều bất cập dẫn đến mục tiêu đề ra không đạt được. Bởi vậy việc đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất được đặt ra như một vấn đề bức xúc nhằm phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại , hạn chế và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục cũng như để thực hiện quy hoạch tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
Thường tín là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Tây với 28 xã và 1 thị trấn. Huyện nằm gần các trung tâm kinh tế lớn, có các tuyến đường sắt, đường bộ chạy qua ... nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém kinh tế xã hội kém phát triển . Trong hoàn cảnh đất không rộng , người đông , đòi hỏi quy hoạch sử dụng đất của huyện phải tính đến việc khai thác và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai . Tuy nhiên , cũng như nhiều địa phương khác , việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thường Tín còn nhiều vấn đề đặt ra : thực hiện chậm , đạt kết quả thấp , không đạt được các chỉ tiêu đã đề ra ... chính vì vậy , trong quá trình thực tập tại Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Tây , tôi chọn đề tài :"Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín thời kỳ 2001-2010 "để nghiên cứu . Đây là việc làm cần thiết góp phần thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất của huyện trong thời gian tiếp theo .
Mục đích của đề tài:
- Làm rõ các vấn đề quy hoạch sử dụng đất , tính cần thiết của việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong quản lý và sử dụng đất .
- Đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thường Tín trong kỳ kế hoạch 2001-2005.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tháo gỡ và thực hiện tốt quy hoạch trong kỳ kế hoạch tiếp theo 2006-2010.
Đề tài sử dụng các phương pháp : Điều tra , khảo sát , thu thập , số liệu , tài liệu từ các nguồn, phương pháp thống kê.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là tất cả các loại đất đai trên địa bàn huyện Thường Tín trong thời gian từ 2001-2010
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung đề tài gồm ba chương :
Chương I : Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
Chương II : Thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín thời kỳ 2001-2005
Chương III : Phương hướng và giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất tới 2010 của huyện Thường Tín.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các anh chị trong phòng đã giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề này .
Chương I
Cơ sở khoa học của vấn đề quy hoạch
Sử dụng đất
I. Khái niệm , đặcđiểm , vai trò của quy hoạch sử dụng đất
1. Khái niệm , đặc trưng của quy hoạch sử dụng đất
1.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm quy hoạch được hiểu là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động nhất định như phân bố, bố trí, sắp xếp .
Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định, có vị trí hình thể, diện tích và với những tính chất tự nhiên hoặc mới hình thành như địa hình, thổ nhưỡng, địa chất, thủy văn, khí hậu ... các tính chất tự nhiên đó cùng với các điều kiện kinh tế xã hội, như dan số, lao động, việc làm, cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng lớn tới quá trình khai thác và sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là việc xác định một trật tự nhất định bằng các hoạt động như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức… về đất đai tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng hợp lý đất đai theo các mục đích khác nhau. Đólà hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường đất.
Sự đây đủ, hợp lý, khoa học và hiệu quả là những yêu cầu không thể thiếu của một bản quy hoạch.
* Sự đầy đủ của các loại đất đều được khai thác và sử dụng theo các mục đích nhát định, đúng mọi yêu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành. Đó là tất cả các loại đất, từ đất ở đồng bằng, vùng đồi núi, đến ven biển…đều được đưa vào bản quy hoạch để khai thác và sử dụng vào các mục đích phục vụ đời sống sản xuất và sinh hoạt của con người (làm đất ở, trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng….); đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của từng ngành, từng cấp (nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ….).
* Sự hợp lý: phân bố sử dụng đất vào các mục đích phải đảm bảo hợp lý về đặc điểm tự nhiên, tính chất đất, khả năng thích nghi, diện tích và qui mô đất đai phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. Như đất cho mục đích trồng trọt phải bằng phẳng, độ màu mỡ cao, với những tính chất phù hợp từng loại cây trồng. Đất cho trồng rừng là đồi núi, độ dốc cao. Đất cho xây dựng phải đủ diện tích, có tính chất cơ lí thích hợp, nằm gần các trục đường, thuận tiện giao thông….
* Tính khoa học: phân bố sử dụng đất cho các mục đích trong từng giai đoạn phải chú ý đến các điều kiện và khả năng áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến trong sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất. Với những nơi điều kiện khó khăn, khó áp dụng tiến bộ khoa học thì việc phân bổ đất cho các mục đích phải khác với những nơi điều kiện thuận lợi, dễ áp dụng tiến bộ khoa học. Có như vậy mới bảo đảm hiệu quả sử dụng đất cao.
* Hiệu quả kinh tế: khi quy hoạch phân bổ đất phải đảm bảo được lợi ích đồng bộ của cả ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Lợi ích về mặt kinh tế như đảm bảo nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai… Đảm bảo về yếu tố xã hội như bố trí tái định cư cho các hộ phải di dời, tạo việc làm, thu nhập cho những người mất việc, mất thu nhập vì việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Đảm bảo về yếu tố môi trường như bảo vệ đất, bảo vệ môi trường đất, môi trường,
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất , đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất , gắn chặt với phát triển kinh tế xã hội .
Như vậy quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế , xã hội thể hiện đầy đủ ba tính chất : tính kinh tế , tính kỷ luật và tính pháp chế .
* Tính kinh tế :thể hiện ở chỗ quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đất đai phải được sử dụng hợp lý , tiết kiệm , đúng mục đích , đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội mà cụ thể là đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích đất .
* Tính kỹ thuật :được thực hiện qua tác nghiệp kỹ thuật chuyên môn như điều tra , khảo sát thu thập , phân tích , xử lý tài liệu , đánh giá phân loại số liệu , tư liệu , bản đồ ...
* Tính pháp chế : thể hiện việc xác định tính pháp lý về mục đích , quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhằm tạo ra hệ thống pháp lý trong quản lý , sử dụng đất .
Từ phân tích trên ta có thể nói : Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức sử dụng đất và quản lý đất đai đầy đủ , hợp lý , khoa học và hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quĩ đất và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của xã hội , tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường đất .
Sự đầy đủ hợp lý , khoa học và hiệu quả là những yêu cầu không thể thiếu của một bản quy hoạch sử dụng đất .
* Sự đầy đủ tức là mọi loại đất đều được khai thác và sử dụng theo các mục đích nhất định , đúng mọi yêu cầu sử dụng đất của các cấp , các ngành .
* Sự hợp lý : phân bố sử dụng đất vào các mục đích phải đảm bảo hợp lý về đặc điểm tự nhiên , tính chất đất , khả năng thích nghi , diện tích và qui mô đất đai phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng .
* Tính khoa học :phân bố sử dụng đất cho các mục đích trong từng giai đoạn phải chú ý đến các điều kiện và khả năng áp dụng khoa học công nghệ , kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến trong sử dụng , cải tạo và bảo vệ đất .
* Hiệu quả kinh tế :khi quy hoạch phân bố đất phải đảm bảo được lợi ích đồng bộ của cả ba yếu tố :kinh tế ,xã hội và môi trường .
Như vậy :Quy hoạch sử dụng đất là việc nhà nước bố trí , xắp xếp các loại đất đai cho các đối tượng sử dụng theo phạm vi không gian và trong từng khoảng thời gian nhất định , với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và cho phép sử dụng hợp lý , có hiệu quả các yếu tố đất đai . Đó là một quá trình hình thành các quyết định nhằm đưa đất đai vào sử dụng bền vững , đem lại lợi ích kinh tế cao , thực hiện đồng thời hai chức năng : điều chỉnh mối quan hệ sử dụng tốt nhất và tổ chức sử dụng đất .
1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch chuyên ngành , là một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống phát triển xã hội và nền kinh tế của quốc dân .
Quy hoạch sử dụng đất có những đặc điểm sau :
1.2.1. Tính lịch sử xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử của phát triển quy hoạch sử dụng đất . Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất riêng thể hiện ở hai mặt là lực lượng sản xuất ( biểu hiện ở mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất , phân phối , trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội ) . Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai , giữa người với người . Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất , vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất . Vì vậy , quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương thức sản xuất .
Trong xã hội phân chia giai cấp , quy hoạch sử dụng đất mang tính tự phát , hướng tới mục tiêu tới đa lợi nhuận và năng về mặt pháp lý . ở nước ta , quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất , vì quyền lợi của toàn xã hội , góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất . Đặc biệt , trong nền kinh tế thị trường , quy hoạch sử dụng đất giúp giải quyết mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế , xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sản xuất cũng như mâu thuẫn của các lợi ích trên với nhau .
1.2.2. Tính tổng hợp .
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện chủ yếu ở hai mặt: Thứ nhất , đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là khai thác sử dụng , cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất cho toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thứ hai , quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên , khoa học xã hội , dân số và đất đai , sản xuất nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , du lịch dịch vụ , xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội , môi trường sinh thái ... Quy hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất điều hoà mâu thuẫn về đất đai của các ngành , lĩnh vực xác định phương thức điều phối , phân phối phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cao và ổn định .
1.2.3 Tính dài hạn .
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng từ đó xác định thời gian quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất , đề ra các phương hướng , chính sách và biện pháp có tính chiến lược tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất theo kỳ kế hoạch và từng năm .
1.2. 4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô .
Tính chiến lược và quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng , mục tiêu và cơ cấu sử dụng đất . Các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đất mang tính chỉ đạo vĩ mô phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành , bao gồm :phương hướng mục tiêu và trọng điểm khái lược sử dụng đất ; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành lĩnh vực ; điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất ; phân định danh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất ; đề xuất các biện pháp giải pháp để đạt được các mục tiêu phương hướng sử dụng đất .
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài , chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế , xã hội khó xác định việc quy hoạch sử dụng đất đạt ở tầm vĩ mô .
1.2.5 Tính chính sách .
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội . Khi xây dựng phương án quy hoạch phải khoán triệt chính sách quy định liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước , đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển ổn định kế hoạch kinh tế , xã hội . Tuân thủ các qui định , chỉ tiêu khống chế về dân số ,đất đai , môi trường sinh thái .
1.2.6 Tính khả biến
Dưới tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước (thiên tai, chiến tranh) hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất bị thay đổi các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ không còn phù hợp. Do đó điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là cần thiết và tất yếu, nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn với các chỉ tiêu phù hợp hơn cho việc phát triển kinh tế .
1.2.7 Tính hiệu quả .
Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là phát triển, là tạo ra việc sử dụng đất có hiệu quả . Nên phải xem xét hiệu quả của quy hoạch bằng cách so sánh kiểu sử dụng đất về khía cạnh thuận lợi , đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất . Hiệu quả đối với đối tượng sử dụng đất khác nhau là khác nhau: với người sử dụng đất cá thể thì đó là sự quay vòng nhanh nhất vốn và lao động của họ, thu được lợi ích kinh tế cao nhất từ diện tích họ có. Với nhà nước, hiệu quả phức hơn với các mục tiêu như cải thiện quan hệ đối ngoại, trao đổi ngoại tệ ...
1.2.8 Tính đúng đắn .
Sử dụng đất phải được chấp nhận về mặt xã hội , bảo đảm các mục tiêu kinh tế , xã hội đề ra . Muốn vậy phải xác định các nhóm mục tiêu sử dụng đất cần đạt được như an toàn lương thực , thu nhập , cơ sở hạ tầng , môi trường bền vững, đảm bảo cho các thế hệ tương lai phải tránh được sự huỷ hoại đất .
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo bảo vệ đất, các tài nguyên thiên nhiên ngoài khả năng sử dụng của người sử dụng đất .
2 . Vai trò của quy hoạch sử dụng đất .
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ , là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai . Sau khi được quyết định, xét duyệt, quy hoạch sử dụng đất được tổ chức thực hiện .
Việc quy hoạch sử dụng đất với phương án phân bổ quỹ đất đã được lựa chọn có vai trò rất quan trọng bởi hiệu quả của bản quy hoạch sử dụng đất có cao hay không, có đáp ứng được nhu cầu thực tế hay không là phụ thuộc vào việc quy hoạch sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Tiến bộ ra sao? Các chỉ tiêu đề ra có đạt được hay không? ...
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế theo hướng hợp lý và hiệu quả . Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất , thông qua việc điều tra, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các điều kiện kinh tế, xã hội của địa bàn quy hoạc, các nhà lập quy hoạch tiến hành việc phân bổ đất cho các ngành , các lĩnh vực với cơ cấu hợp lý, cho các công trình, các dự án trong mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra . Như vậy , thực hiện quy hoạch sử dụng đất là việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lý , thúc đẩy các ngành các lĩnh vực phát triển , tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển văn hóa xã hội của địa bàn quy hoạch . Các nhà lập quy hoạch tiến hành phân bổ quỹ đất cho các công trình , dự án , các mục tiêu về văn hoá , xã hội như dành đất cho xây dựng trương học , nơi vui chơi giải trí , xây dựng các trạm y tế ... Một khi các chỉ tiêu phân bố này được thực hiện thì giáo dục y tế xẽ phát triển , cơ sở văn hoá được phát triển .
Ngoài ra , thực hiện quy hoạch sử dụng đất là điều kiện để đất đai được sử dụng hợp lý , khoa học và hiệu quả . Với việc xem xét chi tiết đến từng loại đất sự phù hợp đến các loại đất khác nhau để phân bố , tiến hành khai thác đưa các loại đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích thích hợp ; chuyển đổi giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau ... bản quy hoạch sử dụng đất là bản phân bố quỹ đất một cách khoa học và hợp lý . Thực hiện sự phân bố đó chính là việc đất đai trên địa bàn được sử dụng có hiệu quả nhất với những tính toán của nhà quy hoạch , phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn quy hoạch .
Hơn nữa thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn là một yếu tố để thu hút đầu tư phát triển thông qua việc phân bố quỹ đất cho dự án phát triển trên địa bàn , giúp các nhà đầu có thể đầu tư vốn thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng , nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh .
Có thể nói : vai trò của thực hiện quy hoạch sử dụng đất là hết sức quan trọng . Đây là bước quyết định để khẳng định hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế , xã hội , văn hoá của địa bàn quy hoạch phát triển theo đúng định hướng , khoa học và có hiệu quả .
II, Một số quy đinh pháp lý về quy hoach sử dụng đất
1. Nguyên tắc , căn cứ quy hoạch sử dụng đất .
1.1 Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại điều 21 Luật đất đai 2003 , quy hoạch sử dụng đất được lập tuân theo các nguyên tắc sau :
a. Phù hợp với chiến lược , quy hoạch tổng thể , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội , quốc phòng an ninh .
b. Được lập từ tổng thể chi tiết :quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cấp trên , kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định , xét duyệt .
c . Quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới .
d. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả .
e. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường .
f. Bảo vệ , tôn tạo di tích lịch sử , văn hoá , danh lam thắng cảnh .
g. Dân chủ và công khai
h. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định ,xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó .
1.2 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất
Theo quy định điều 22 luật đất đai 2003 có 7 căn cứ bao gồm :
a. Chiến lược , quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quốc phòng , an ninh của cả nước , quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương .
b. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước .
c. Điều kiện tự nhiên kinh tế , xã hội và nhu cầu của thị trường .
d. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất .
đ. Định mức sử dụng đất.
e. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất .
g. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước .
2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại điều 12 Nghị định 181/ 2004 /ND-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003 :Quy hoạch sử dụng đất có 11 nội dung , đồng thời là 11 bước của quá trình lập quy hoạch . Bao gồm:
1. Điều tra , nghiên cứu , phân tích , tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch .
2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước , đất trồng cây hàng năm khác , đất trồng cây lâu năm , đất rừng sản xuất , đất rừng phòng hộ , đất rừng đặc dạng ; đất nuôi trồng thuỷ sản , đất làm muối , đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn , đất ở tại đô thị ; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp ; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng , an ninh ; đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp ; đất sử dụng vào mục đích công cộng ; đất sông, ngòi , kênh , rạch , suối và mặt nước chuyên dùng ; đất tôn giáo , tín ngưỡng; đất nghĩa trang , nghĩa địa ; đất bằng chưa sử dụng ,đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây .
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai ; so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội , khoa học công nghệ theo qui định sau:
a. Đối với đất đai đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai , so với chiến lược quy hoạch tổng thể , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội , khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sử dụng đất .
b. Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các mục đích .
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định , xét duyệt của kỳ quy hoạch trước .
5. Xác định phương hướng , mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược , quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước , của các ngành và các địa phương .
6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội , quốc phòng , an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau :
a. Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất ; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị , khu dân cư nông thôn , khu hành chính , khu công nghiệp , khu công nghệ cao , khu kinh tế , khu dịch vụ , khu di tích lịch sử -văn hoá , danh lam thắng cảnh , khu vực đất quốc phòng , an ninh và các công trình , dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn , cáckhu đất chưa sử dụng .
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất .
b. Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng ; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác , trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án .
7. Phân tích hiệu quả kinh tế , xã hội , môi trường của từng phương án phân bổ quĩ đất theo nội dung sau :
a. Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất , cho thuê đất , chuyển mục đích sử dụng đất , các loại thuế có liên quan đến đất đai và các chi phí cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng , tái định cư .
Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự kiến số hộ dân phải di dời , số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất , số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
c. Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất
8. Lựa chọn phương án phân bổ quĩ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế ,xã hội , môi trường thực hiện ở nội dung trên .
9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất .
10. Xác định các biện pháp sử dụng , bảo vệ đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất , phù hợp với địa bàn quy hoạch .
11. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch .
3. Thực hiện và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
3.1 Thực hiện quy hoạch sử dụng đất .
Quy hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định , xét duyệt sẽ được công bố công khai và bắt đầu tổ chức thực hiện .
Theo điều 29 luật đất đai 2003 , việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau :
Chính phủ tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cả nước , kiểm tra việc thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương .
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương , huyện quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh tổ chức , chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất địa phương ,kiểm tra thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp .
Uỷ ban nhân dân xã ,phường , thị trấn tổ chức , chỉ đạo thực hiện quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất của địa phương , phát hiện , ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất đã được công bố .
Trường hợp quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất đai phải thu hồi mà nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất , bồi thường , giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất , nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật .
3.2 Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .
Tuy nhà nước đã quy định như vậy nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất , do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến những thay đổi trong nội dung của bản quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất . Do đó đòi hỏi quy hoạch sử dụng đất phải được tiến hành điều chỉnh lại sao cho phù hợp với thực tế , đảm bảo tính khả thi trong thực hiện .
Theo quy định tại điều 16 nghị định số 181/ 2004 / nđ-cp ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai và thông tư số 30/2004 /tt/btnmt ngày 1/11/2004 của bộ tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn lập , điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện như sau :
1. Điều tra , phân tích , đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định .
2. Xây dựng các phương án điều chỉnh phân bố quỹ đất (diện tích đất theo mục đích sử dụng theo nội dung bản quy hoạch sử dụng đất đã lập ) trong thời gian còn lại của kỳ quy hoạch sử dụng đất cụ thể đến từng vùng lãnh thổ , đến từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp .
3. Phân tích hiệu quả kinh tế , xã hội , môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo các nội dung như trong bản quy hoạch sử dụng đất đã lập để lựa chọn phương án hợp lý .
Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn
CHƯƠNG II : THựC TRạNG THựC HIệN QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT ở HUYệN THƯờNG TíN (Hà TÂY)
I. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế, Xã HộI, CủA HUYệN THƯờNG TíN:
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thường Tín là một huyện nằm ở phía của tỉnh Hà Tây, cách thị xã Hà Đông 18 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía nam. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 12729,30 ha bao gồm 28 xã và một thị trấn với tổng dân số là 206124 người .
Phía Bắc giáp huyện Thanh Trì (Hà Nội), phía Đông giáp Văn Giang (Hưng Yên), phía Nam giáp Phú Xuyên (Hà Tây), phía Tây giáp Thanh Oai (Hà Tây).
Huyện Thường Tín có đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân -Cầu Giẽ chạy qua, có tuyến đường sắt Bắc -Nam với 3 ga (Thường Tín, Chợ Tía và Đỗ Xá), có tuyến đường thuỷ Sông Hồng .
1.1.2. Địa hình
Thường Tín là một huyện thuần đồng bằng, phần lớn diện tích của huyện là bằng phẳng độ cao thấp giữa các vùng chênh lệch không đáng kể. Địa hình có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây .
1.2.3. Khí hậu, thuỷ văn
Theo tài liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn nhiều năm cho thấy, khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và mùa đông khô lạnh, mưa ít .
Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,50C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600mm-1700mm chủ yếu tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Độ ẩm không khí bình quân 82%. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1741 giờ, thuộc mức tương đối cao, có điều kiện để canh tác 3 vụ trong năm.
Gió thổi theo hai mùa rõ rệt: gió đông bắc khô lạnh thổi về mùa đông, gió đông nam thổi về mùa hè kèm theo nóng ẩm và mưa nhiều. Hàng năm huyện phải chịu trung bình 3-2 cơn bão .
Trên địa bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua là Sông Hồng và Sông Nhuệ. Sông Hồng nằm ở phía Đông chạy theo ranh giới giữa huyện Thường Tín và tỉnh Hưng Yên. Đây là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho huyện qua trạm bơm Hồng Vân. Sông Nhuệ nằm ở phía Tây, cũng là nguồn cung cấp nước và tiêu thoát nước quan trọng cho nông nghiệp (sản xuất).
1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Tài nguyên đất
Đất huyện Thường Tín là đất phù sa Sông Hồng, được chia thành 5 loại chính:
Đất cát trắng: có diện tích 122,22 ha chiếm 0,96% diện tích tự nhiên của huyện và 1,45% diện tích đất có khả năng nông nghiệp; phân bố tập chung ở xã Tự Nhiên
Đất phù sa trung tính: diện tích 171,67 ha chiếm 1,34% diện tích đất tự nhiên và 2,03% diện tích đất có khả năng nông nghiệp. Đất phân bố ở các xã có diện tích nằm ngoài đê như Tự Nhiên, Ninh Sở, Thống Nhất, Hồng Vân, Chương Dương, Lê Lợi, Vạn Điểm.
Đất phù sa chua: diện tích là 6 059,48 ha; chiếm 47,45% diện tích tự nhiên và 71,7% diện tích đất có khả năng nông nghiệp. Đất này phân bố tập trung chủ yếu ở trong đê, có trên tất cả các xã trong huyện.
Đất phù sa trung tính Gley: diện tích 1 711,06 ha chiếm 14,3% diện tích tự nhiên và 20,21% diện tích đất có khả năng nông nghiệp. Đất này phân bố trong đê, có hầu hết các xã như Ninh Sở, Duyên Thái, Tân Minh, Nhị Khê...
Đất phù sa Gley chua: diện tích khoảng 386,92 ha; chiếm 3,03% diện tích đất tự nhiên và 4,58% diện tích đất có khả năng nông nghiệp. Đất này phân bố trong đê, có trên địa bàn các xã Dũng Tiến, Thắng Lợi, Tiền Phong, Tân Minh, Khánh Hà.
1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt đang sử dụng của huyện chủ yếu lấy từ Sông Hồng qua trạm bơm tưới Hồng Vân. Nước Sông Hồng có hàm lượng phù sa cao, chất lượng tốt, rất thích hợp cho việc cải tạo đồng ruộng. Sông Nhuệ vừa là nguồn cung cấp nước tưới quan trọng và cũng là nguồn tiêu thoát nước chủ yếu của huyện.Trên địa bàn huyện còn một số sông nhỏ như sông Tô Lịch, sông Hoà Bình.
Ngoài ra địa bàn huyện còn có nguồn nước ngầm ở độ sâu 15-25m có thể khai thác sử dụng vào mục đích sản xuất và sinh hoạt.
._.
1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Huyện Thường Tín là huyện có tiềm năng đất khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng tương đối lớn: 14,6 ha đang cho khai thác khoáng sản và khoảng 200 ha đất có thể cho khai thác nguyên liệu xây dựng và đất làm gạch ngói... tập trung ở các xã như Hồng Vân, Tự Nhiên, Thống Nhất, Vạn Điểm... Đây là nguồn tài nguyên góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế của huyện.
1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Nhân dân huyện Thường Tín có truyền thống cần cù trong lao động, anh dũng trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Thường Tín là huyện có mật độ di tích lịch sử khá cao với 385 điểm di tích cổ và 1 di tích cách mạng. Trong đó có 73 di tích được xếp hạng (49 di tích cấp quốc gia, 23 di tích cấp tỉnh). Nổi bật như chùa Đậu (Nguyễn Trãi), chùa Mui (Tô Hiệu), đền Nguyễn Trãi (Nhị Khê).
Hàng năm có hàng vạn du khách đến viếng thăm, chủ yếu là khách trong nước với mục đích tín ngưỡng. Tuy vậy, tiềm năng du lịch của huyện chưa được khai thác triệt để, cần đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cấp các di tích lịch sử và cảnh quan, khôi phục và xây dựng truyền thống văn hoá dân gian.
1.3. Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên
Thường Tín là huyện có vị trí địa lý, đặc điểm địa hình địa mạo thuận lợi, tạo nhiều điều kiện để phát triển kinh tế đa dạng. Ngành nông nghiệp, huyện có thể tiến hành canh tác 3 vụ với thời gian hợp lý, đặc biệt chú ý đến việc canh tác cây vụ đông; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình trang trại, theo hướng công nghiệp. Ngành công nghiệp của huyện có điều kiện thuận lợi đê phát triển đặc biệt là các ngành khai thác khoáng sản, khai thác nguyên vật liệu xây dựng... Có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, thu hút đầu tư từ bên ngoài, cũng như dễ dàng giao lưu trao đổi, lưu thông hàng hoá trong tỉnh và cả nước.
Tuy nhiên, đặc điểm tự nhiên của Thường Tín cũng gây không ít khó khăn cho việc phát triển kinh tế -xã hội của huyện cũng như việc thực hiện việc sử dụng đất như khí hậu không thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp (ảnh hưởng của bão lụt).
2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
2.1. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội của huyện Thường Tín trong những năm qua được thể hiện bằng các chỉ tiêu thể hiện trong bảng 01sau:
Bảng 01:Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn 1996-2005
(tính theo giá cố định năm 1994)
Chỉ tiêu
ĐVT
1996
2000
2005
Tổng giá trị sản xuất
56 163.35
91 382.39
25 725.82
1. Giá trị sản xuất nông nghiệp
254 356.68
30 295.89
4 034.62
Tỷ trọng
%
45.29
33.15
15.68
Trong đó:
- Trồng trọt
Triệu đ
17 571.88
20 591.41
2 361.92
- Chăn nuôi
Triệu đ
64 887.86
81 708.46
1 427.64
- Dịch vụ nông nghiệp
Triệu đ
8 573.03
820.73
90.73
- Nuôi trồng thuỷ sản
Triệu đ
51.87
71.29
154.33
2. Giá trị sản xuất CN-XDCB
Triệu đ
2 142.41
3 905.48
9 418.73
- Tỷ trọng
%
43.56
50.02
36.61
- Công nghiệp
Triệu đ
1 165.00
2 069.09
5 213.93
- Xây dựng
Triệu đ
977.51
1 836.39
4 204.80
3.Giá trị ngành TMDV
Triệu đ
9 302.58
2 203.17
12 272.47
Tỷ trọng
%
11.15
16.83
47.71
4.Tổng diện tích gieo trồng
ha
- Cây lúa
ha
1 319.46
132.04
127.05
- Cây công nghiệp ngắn ngày
ha
114.69
132.74
20.73
5. Năng suất lúa trung bình
tạ/ha
48.52
58.6
59.75
6. Tổng SLLT quy thóc
tấn
66 978.75
80 638.97
789.45
Trong đó: Thóc
Ngô
tấn
tấn
6 402.02
2 958.56
77 377.78
3 261.18
75.80
31.37
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 2001 - 2010 huyện Thường Tín - Hà Tây)
Theo số liệu trong bảng 01trong giai đoạn từ 1996 đến 2005, nền kinh tế của huyện Thường Tín có sự tăng trưởng đáng kể. Tổng giá trị sản xuất tăng từ 561,63 tỷ đồng năm 1996 lên 25 725.82 tỷ đồng năm 2005 trung bình mỗi năm tăng 223,4 tỷ đồng, tương ứng 39,7% mỗi năm. Đây là mức tăng trưởng kinh tế cao so với mức tăng bình quân của tỉnh Hà Tây .
Tổng giá trị GDP năm 2005 đạt 658,23 tỷ đồng (tính theo giá trị năm ), tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 12,3%, cao hơn mức bình quân 5 năm trước là 2,6%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 40,38 % năm 2000 xuống còn 29,5% năm 2005, tăng tỷ trọng công nghiệp -xây dựng từ 34,69% năm 2000 lên 42% năm 2005, tỷ trọng thương mại - dịch vụ tăng từ 24,93% năm 2000 lên 28,5% năm 2005. Thu nhập bình quân trên nhân khẩu đạt 4,6 triệu đồng .
a.sản xuất nông nghiệp
Ngành sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm qua đều tăng tương đối ổn định. Tổng giá trị sản lượng nông nghiệp tăng từ 302,959 tỷ đồng năm 2000 lên 403,462 tỷ đồng năm 2005, bình quân mỗi năm tăng 6,45%. Do có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng chuyển một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang cho các mục đích phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ nên tổng diện tích gieo trồng cây lúa giảm từ 13204 ha năm 2000 còn 12705 ha năm 2005, trung bình 0,42% năm.
b.Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Năm 2005, tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt 941,873% tỷ đồng, chiếm 36,61% trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu là các ngành công nghiệp chế biến, ngành xây dựng.
c. Thương mại và dịch vụ
Theo số liệu thống kê năm 2005 của huyện Thường Tín, tổng giá trị sản xuất của ngành thương mại và dịch vụ đạt1227,247 tỷ đồng. Được thu từ ngành thương nghiệp khách sạn nhà hàng, thu từ vận tải kho bãi và thông tin liên lạc, thu từ khu vực quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, từ giáo dục đào tạo, từ y tế và hoạt động cứu trợ, từ các hoạt động khác.
d. Làng nghề truyền thống
Thường Tín là một trong những huyện có số lượng làng nghề tương đối lớn ở tỉnh Hà Tây với nhiều mặt hàng có tính hàng hoá và được mang lại giá trị cao. Toàn huyện hiện có 120 làng có nghề trong đó 35 làng được UBND tỉnh quyết định công nhận làng nghề. Một số nghề phát triển nhất như thêu len ở Thắng Lợi, Quất Đông, Dũng Tiến; đồ gỗ nội thất ở Vạn Điểm; tơ lụa ở Nghiêm Xuyên; sơn mài ở Duyên Thái
Các sản phẩm làng nghề của huyện Thường Tín đã có mặt ở thị trường trong nước và được khách hàng nhiều nước trên thế giới ưa chuộng, đặc biệt là sản phẩm sơn mài, đồ gỗ cao cấp, hàng tranh thêu tinh sảo... 4,6 triệu đồng
2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Huyện Thường Tín là một huyện có tiềm năng kinh tế tương đối lớn, có vị thế thuận lợi trong sự phát triển kinh tế của Hà Tây, hàng năm nguồn vốn địa phương thu trực tiếp từ các nghành tương đối nhiều cộng với sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước và ngân sách của tỉnh đầu tư nhằm hoàn thiện các công trình xây dựng cơ bản của huyện.
* Hầu hết các công trình cơ bản chính của huyện như trụ sở hành chính huyện và các xã trong huyện, bệnh viện, phòng khám đa , trạm y tế... đã được xây dựng kiên cố phục vụ cho lợi ích công cộng và nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của huyện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của cả nước, huyện Thường Tín cần có kế hoạch kiến thiết và tu sửa lại một số công trình hạ tầng khác nhằm tăng hiệu quả sử dụng.
*Về giao thông: giao thông của huyện Thường Tín đảm bảo cho nhu cầu lưu thông không chỉ với huyện mà còn với các huyện lân cận cũng như cả nước. Giao thông đường bộ với tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường quốc lộ 1A, đường tỉnh lộ 71và 73 đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, lưu thông hàng hoá nội tỉnh và cả nước. Ngoài ra đường cấp huyện hầu hết được giải nhựa đảm bảo cho nhu cầu đi lại của người dân.
Đường thuỷ với sông Hồng và sông Nhụê, đường sắt với tuyến Bắc-Nam ... cũng như đóng góp phần đáng kể vào giao thông lưu thông hàng hoá của huyện.
*Thuỷ lợi: trên địa bàn huyện có nhiều sông ngòi vừa là giao thông đường thuỷ vừa dùng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp của huyện. Số trạm bơm trên địa bàn đã thực hiện tốt công tác chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên khi thời tiết không thuận lợi vẫncó một số khu vực bị ngập úng do một số công trình đã được xây dựng chưa đủ năng lực tiêu và đầu tư vào thuỷ lợi còn chưa được quan tâm đúng mức.
*Hệ thống điện của huyện đã đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn và có một phần cung cấp cho huyện Thanh Oai.
*Thông tin liên lạc khá phát triển phục vụ tốt nhu cầu của người dân.
2.3. Dân số và lao động
Trong thời gian 1996-2005, dân số của huyện đã có những bíên động đáng kể:Năm 1996 dân số toàn huyện là 189230 người, năm 2000 là 195423 người. Tính đến ngày 30/12/2005 tổng dân số trên địa bàn huyện là 206124 người, bình quân 1615/Km2.
Tỷ lệ phát triển dân số của huyện có chiều hướng giảm rõ rệt. Năm 1996, tỷ lệ phát triển dân số là 1,57%, năm 2000 là 1,21%, đến năm 2005 tỷ lệ này còn 1,12%. Có thể nói đây là một thành tích đáng kể mà Đảng bộ và nhân dân huyện Thường Tín đã đạt được.
2.4. Tình hình phát triển văn hoá -xã hội
Do sự quan tâm của đảng bộ và chính quyền trong những năm qua nên hầu hết ở mọi lĩnh vực đều hoạt động tích cực và mang lại hiệu quả đáng khích lệ.
*Về giáo dục: huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học (TH ) đúng độ tuổi và duy trì kết quả phổ cập cấp trung học cơ sở (THCS), hoàn thành việc tách cơ sở vật chất giữa các trường TH và THCS, các trường đều được xây dựng kiên cố, cao tầng. Nhiều trường học đạt chuẩn quốc gia. Trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được nâng cao. Tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp các cấp cao.
*Về y tế: trong những năm qua mạng lưới cơ sở y tế tiếp tục được củng cố và hoàn thiện cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện huyện thường xuyên được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao
*Về văn hoá thể thao: Các phong trào xây dựng đời sống văn hoá luôn được duy trì và có tác dụng thu hút đông đảo khách thăm quan ...Phong trào thể thao của huyện luôn được quần chúng ủng hộ, thu hút nhiều người tham gia
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Huyện Thường Tín với nền nông nghiệp từ chỗ là nghành chính đã dần dần nhường chỗ cho công nghiệp. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp, chỉ có 404m2/người, thấp hơn mức bình quân toàn tỉnh là 509m2/người, lao động chủ yếu là thủ công, khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa mang lại thu nhập ổn định cho người dân.
Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư tương đối khá, tuy vậy so với mức bình quân đầu người vẫn thấp, sự thiếu thốn trang bị kỹ thuật đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống tinh thần và nhu cầu làm việc của người dân.
Tỷ lệ phát triển dân số thấp hơn mức trung bình của cả nước, phân bố không đều, tập trung ở các thị trấn, thị tứ tạo ra sự chênh lệch về phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế mở cửa đã tạo ra xu thế đô thị hoá mạnh đã gây ra áp lực mạnh lên đất đai cả về đất ở lẫn đất chuyên dùng và các loại đất khác. Trong vòng 5 năm, từ 2000-2005 đất ở tăng 85,7 ha (chủ yếu là ở nông thôn) đất chuyên dùng tăng 147,21 ha, chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng. Nhờ đó đã tạo ra các điểm dân cư có qui mô rộng hơn, thúc đẩy sự phát triển tập trung và mở rộng các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, điều đó cũng đòi hỏi các cấp, các ngành trong huyện phải tổ chức sử dụng quỹ đất hợp lý hơn, tiết kiệm hơn, khoa học hơn và hiệu quả hơn.
II. Thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín-tỉnh Hà Tây thời kỳ 2001-2010
1. Qúa trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010 của huyện Thường Tín
Luật đất đai sửa đổi năm 2001, tại chương 2, điều 13 quy định : quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Căn cứ vào quy định của luật đất đai và các nghị định thông tư có liên quan; căn cứ vào các văn bản của UBND tỉnh Hà Tây, của UBND huyện Thường Tín; căn cứ vào các tài liệu số liệu... được sự chỉ đạo của UBND và sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Tây, UBND huyện Thường Tín đã tiến hành điều tra khảo sát, lập quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín thời kỳ 2001-2010
Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín là:
- Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất của huyện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương trong những năm trước mắt và lâu dài.
- Phân bố quỹ đất hợp lý cho các ngành, các đối tượng sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao.
- Làm định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các ngành, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc mở mang các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, các khu trung tâm văn hoá -xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2010 của huyện
- Bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng địa chính huyện nắm chắc quỹ đất phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo các tài liệu về đất đai tập hợp từ các số liệu thống kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất của huyện Thường Tín được thể hiện trong bảng 02.
Bảng 02: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2000
STT
Loại đất
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
12770,00
100
1
Đất nông nghiệp
NNP
8150,31
63,82
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
7579,91
59,36
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
7509,43
58,80
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
6825,03
53,45
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNC
684,40
5,35
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
70,48
0,56
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
560,00
4,38
1.4
Đất nông nghiệp khác
NKH
10,40
0,08
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
4259,70
33,36
2.1
Đất ở
OTC
1187,63
9,30
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
1178,65
9,23
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
8,98
0,07
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2016,42
15,79
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
70,93
0,55
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
CQA
60,96
0,49
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi NN
CSK
377,09
2,95
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
1507,44
11,80
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
86,57
0,68
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
146,87
1,15
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
809,82
6,34
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
12,39
0,01
3
Đất chưa sử dụng
CSD
359,99
2,82
3.1
Đất hàng chưa sử dụng
BCS
359,99
2,82
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 2001 - 2010 huyện Thường Tín - Hà Tây)
Đất nông nghiệp: Nhìn chung đất nông nghiệp đang được tổ chức khá triệt để với sự đa dạng hoá các loại cây trồng. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2000 theo niên giám thống kê của huyện là 18565 ha, hệ số quay vòng sử dụng đất đạt 2,5% là rất cao. Huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên có địa hình tương đối băng phẳng thuận lợi cho quá trình canh tác, diện tích đất trồng 3 vụ chiếm tới 50% diện tích trồng cây hàng năm.
Đất phi nông nghiệp chiếm diện tích tương đối lớn so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện , trong đó đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ này là tương đối cao so với mức trung bình trong tỉnh. Đất ở chiếm 9,3%. Hai loại đất này đều có xu hướng tăng lên.
Đất chưa có sử dụng của huyện còn 359,99 ha, đều là đất bằng chưa sử dụng.
1.2. Kế hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín 2001-2005
1.2.1. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Đến năm 2005, đất nông nghiệp của huyện còn 6825,79 ha, giảm 1324,52 ha so với năm 2000.
Diện tích đất trồng cây hàng năm là 6147,71 ha, giảm 1432,2 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 268,53 ha, tăng 198,05 ha so với năm 2000; diện tích đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 712,76 ha, tăng 251,76 ha so với năm 2000; đều do chuyển từ đất trồng lúa và đất chưa sử dụng sang.
1.2.2. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.2.1. Kế hoạch sử dụng đất ở
Đất ở đô thị tăng 287,25 ha, trong đó 167,43 ha lấy từ đất trồng lúa, 6,92 ha đất lấy từ nuôi trồng thuỷ sản. Do đó đến năm 2005 tổng diện tích đất ở đô thị là 182,7 ha
Đất ở nông thôn tăng 113,53 ha, trong đó 100,27ha lấy từ đất trồng lúa, từ đất nuôi trồng thuỷ sản 9,7ha, từ đất phi nông nghiệp khác 3,56ha. Tính chung, đến 2005 tổng diện tích đất ở nông thôn là 1292,18 ha.
1.2.2.2. Kế hoạch sử dụng đất chuyên dùng
Đến năm 2005, đất chuyên dùng tăng 1083,4ha. Diện tích này lấy từ đất nông nghiệp là 177,83 ha, từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 4,3 ha, từ đất chưa sử dụng là 8,5 ha, từ đất phi nông nghiệp khác là 1,27 ha.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,5 ha; đất quốc phòng, an ninh tăng 7,56 ha; đất có mục đích công cộng tăng60,5 ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tăng 1014,84 ha.
1.2.2.3. Kế hoạch sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng: Đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng 0,85 ha.
1.2.2.4. Kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa: Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 16,42 ha được lấy từ đất trồng lúa.
1.2.2.5. Kế hoạch sử dụng đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 4,3ha do chuyển sang đất chuyên dùng.
1.2.3. Kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng đất chưa sử dụng đến năm 2005 là 297,69ha, giảm 62,3 ha do chuyển sang đất nông nghiệp là 53,8 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp là 8,5 ha.
Bảng 03: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất và sau kế hoạch
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2005
Tăng (+)
giảm (-)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
12770.00
100.00
12700.00
100.00
-1324.52
1
Đất nông nghiệp
8150.31
63.62
6825.79
53.45
-1432.20
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
7579.91
59.36
5147.71
40.31
-1630.25
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
7509.43
0.55
5879.18
46.04
198.05
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
70.48
268.53
2.10
1.2
Đất lâm nghiệp
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
560.00
4.38
712.76
5.58
152.76
1.4
Đất nông nghiệp khác
10.40
0.88
10.40
0.08
0
2
Đất phi nông nghiệp
4259.70
33.36
5646.52
44.22
1386.82
2.1
Đất ở
1187.63
9.3
1474.88
11.55
287.25
2.2
Đất chuyên dùng
2016.42
15.79
3099.82
24.27
1083.40
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
70.93
0.55
71.43
0.56
0.50
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
60.96
0.48
68.52
0.54
7.56
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi NN
337.09
2.64
1391.93
10.90
1014.84
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
1507.44
11.80
1567.94
12.28
60.50
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
86.57
0.68
87.42
0.69
0.85
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
146.87
1.15
163.29
1.28
16.42
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
809.62
6.34
805.52
6.31
-4.30
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
12.39
0.10
15.59
0.12
3.20
3
Đất chưa sử dụng
359.99
2.82
297.69
2.33
-62.30
3.1
Đất hàng chưa sử dụng
359.99
2.82
297.69
2.33
-62.30
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín - Hà Tây)
Kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 của huyện Thường Tín được phê duyệt tại quyết định 243/QĐ-UBND ngày 25/3/2002 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 của huyện Thường Tín:
Sau khi được xét duyệt, uỷ ban nhân dân huyện Thường Tín đã tiến hành công khai bản kế hoạch tại trụ sở uỷ ban nhân dân huyện để cho mọi người dân được biết. Nhằm thực hiện các chỉ tiêu đã được uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt, uỷ ban nhân dân huyện Thường Tín đã tiến hành tổ chức các cuộc họp với sự có mặt của lãnh đạo các ngành, các cấp có liên quan nhằm phổ biến nội dung thực hiện bảng kế hoạch, giao trách nhiệm đến các phòng, các ban và cá nhân cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch. Theo đó, về mặt chuyên môn, uỷ ban nhân dân huyện giao cho phòng tài nguyên và môi trường huyện Thường Tín chịu trách nhiệm phối hợp với các cấp các ngành có liên quan, trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện lên ban lãnh đạo huyện theo quy định của pháp luật. Các phòng ban có liên quan(như ban bồi thường giải phóng mặt bằng, phòng tài chính-kế toán...) và lãnh đạo uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp với phòng tài nguyên và môi trường để thực hiện tốt kế hoạch.
Uỷ ban nhân dân huyện với sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường về mặt chuyên môn đã tiến hành giải quyết nhiều hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất...của các chủ thể sử dụng đất theo đúng thẩm quyền của mình. Tiến hành thẩm tra, xác minh, chứng nhận cho các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên giải quyết.
Theo quy định của Luật Đất đai, của bộ Tài nguyên và Môi trường, của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, cho những thay đổi thực tế, phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành việc lập kế hoạch sử dụng đất từng năm với những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế. Uỷ ban nhân dân huyện cũng chỉ đạo các xã, thị trấn lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mỗi địa phương để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm, uỷ ban nhân dân huyện tiến hành giao nhiệm vụ cụ thể cho các ban ngành có liên quan với các chỉ tiêu cụ thể để đưa vào thực hiện.
Hàng năm uỷ ban nhân dân huyện tiến hành báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất lên uỷ ban nhân dân tỉnh. Năm 2006, đã báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 lên cấp trên theo đúng quy định của pháp luật.
3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005
Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất uỷ ban nhân dân huyện đã kịp thời bổ xung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo sự thay đổi thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và tăng hiệu quả của phương án sử dụng đất trong kế hoạch ... kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến hết năm 2005 được thực hiện dưới biểu sau:
Bảng 04: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005
TT
Chỉ tiêu
Mã
QHSD đất được duyệt (ha)
Kết quả thực hiện
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
1425.88
655.05
45.95
1
Đất nông nghiệp
NNP
597.22
452.17
75.71
1. 1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
40.82
7.47
18.30
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
40.82
7.47
18.30
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
556.40
444.70
79.92
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
2.
Đất phi nông nghiệp
PNN
828.66
202.98
24.49
2.1
Đất ở
OTC
266.90
25.52
9.56
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
46.90
25.52
54.41
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
220.00
0.00
0.00
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
536.31
158.61
29.57
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
7.21
4.86
67.41
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
CQA
8.20
0.00
0.00
2.2.3
Đất sản xuất,kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
437.01
95.81
21.92
2.2.3.1
Đất khu công nghiệp
SKK
430.10
91.50
21.27
2.2.3.2
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
6.91
4.31
62.37
2.2.3.3
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.2.3.4
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gôưs
SKX
2.2.4
Đất có mụcđích công cộng
CCC
83.89
57.94
69.07
2.2.4.1
Đất giao thông
DGT
22.32
18.31
82.03
2.2.4.2
Đất thủy lợi
DTL
29.37
26.16
89.07
2.2.4.3
Đấtđể chuyển dẫn NL, truyền thông
DNT
2.2.4.4.
Đất cơ sở văn hoá
DVH
2.2.4.5
Đất cơ sở y tế
DYT
2.2.4.6
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
10.00
3.70
37.00
2.2.4.7
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
14.17
3.84
27.10
2.2.4.8
Đất chợ
DCH
2.2.4.9
Đất có di tích, danh thắng
LDT
2.2.4.10
Đất công cộng khác
8.03
5.83
73.85
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
15.85
13.25
83.60
2.5
Đất sông suối và MNCD
SMN
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
9.60
5.60
58.33
3
Đất chưa sử dụng
CDS
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây)
*Chỉ tiêu sử dụng đất phân theo từng năm trong kỳ kế hoạch đã được thực hiện khá tốt. Giữa các năm có sự thay đổi đáng kể và không theo một xu hướng nào.
Bảng 05: Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất(2001-2005) phân theo từng năm
TT
Chỉ tiêu
Kết quả thực hiện KHSDĐ (2001 -2005) phân theo năm
Tổng số
2001
2002
2003
2004
2005
1
Đất nông nghiệp
123.81
89.54
116.91
98.16
23.75
452.17
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
2.03
1.71
1.13
2.60
7.47
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
2.03
1.71
1.13
2.60
7.47
1.2
Đất lâm nghiệp
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
123.81
87.51
115.2
97.03
21.15
444.70
1.4
Đất nông nghiệp khác
2
Đất phi nông nghiệp
14.58
48.91
66.95
18.36
54.18
202.98
2.1
Đất ở
3.71
8.15
1.79
4.32
7.55
25.52
2.2
Đất chuyên dùng
6.37
40.76
59.84
8.45
43.19
158.61
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình SN
1.25
2.71
0.90
4.86
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi NN
23.18
43.74
28.89
95.81
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
5.12
14.87
15.20
8.45
14.30
57.94
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4
Đất nghĩa trang nghĩa địa
1.71
5.32
2.78
3.44
13.25
2.5
Đất sông suối và MNCD
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
2.79
2.81
5.60
3
Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây)
Từ số liệu bảng trên có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất theo các mục đích đã được phê duyệt đều không đạt được, hầu hết chỉ ở một tỷ lệ thấp.
*Về chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất: Các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện đều theo quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt nhưng không đạt được mục tiêu đã đề ra.
Bảng 06: Bảng kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
TT
Chỉ tiêu
Mã
DT theo KHSD đất được duyệt
Kết quả thực hiện
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp
NNP/PNN
828.66
24.48
1. 1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN/PNN
803.46
23.38
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN/PNN
803.46
23.38
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
LNP/PNN
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS/PNN
25.20
15.00
59.52
1.4
Đất nông nghiệp khác
NKH/PNN
2.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ttong nội bộ nông nghiệp
597.22
452.17
75.71
2.1
Đấtchuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm
LUC/CLN
40.82
7.47
12.30
2.2
Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất lâm nghiệp
LUC/LNP
2.3
Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản
LUC/NTS
556.40
444.70
79.92
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây)
*Về chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng: Theo quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng được duyệt là 59,73 ha. Đất này chủ yếu là đất bằng, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, trong kỳ kế hoạch, huyện Thường Tín chỉ thực hiện được 37,8 ha, chuyển sang cho mục đích trồng cây hàng năm (trồng lúa nước).
*Về chỉ tiêu thu hồi đất: Để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của các chủ thể, xem xét dựa trên tờ trình, ủy ban nhân dân huyện đã tiến hành công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất. Yêu cầu thu hồi đất giao cho các dự án, ban quản lý xây dựng công trình là khá lớn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chỉ tiêu thu hồi đất hầu hết đều không đạt được, còn thấp so với yêu cầu, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
*Một số dự án của huyện đã thực hiện năm 2003 với diện tích 18,82 ha.
Cụm công nghiệp Phụng Hiệp thực hiện trong năm 3 năm (2002-2005) với tổng diện tích là 176, 23 ha, trong đó lấy từ xã Dũng Tiến 60,2 ha, Thắng Lợi 52,7 ha, Nghiêm Xuyên 42,58 ha, Tô Hiệu 20,75 ha.
- Cụm công nghiệp Hà Hồi diện tích 97,56 ha
- Cụm công nghiệp Tự Nhiên diện tích 17 ha
- Cụm công nghiệp Quất Động diện tích 90,86 ha, trong đó lấy từ xã Quất Động 64,71 ha, Nguyễn Trãi 26,15 ha.
- Cụm công nghiệp Hòa Bình 12,44 ha.
Ngoài ra, huyện còn tiến hành quy hoạch các điểm phát triển thủ công nghiệp và làng nghề ở các xã như Chương Dương, Tiền Phong, Nhị Khê, Liên Phương…
4. Đánh giá kết quả thực hiện:
4.1. Những ưu điểm
Dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, huyện Thường Tín đã tiến hành triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội. Đối với những vấn đề phát sinh huyện đã kịp thời sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cấp trên phê duyệt đúng quy định.
Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001 - 2005 của huyện Thường Tín đã đem lại nhiều thay đổi đáng kể cho công tác quản lý, sử dụng đất đai và sự thay đổi rõ rệt về tình hình kinh tế xã hội của huyện.
Trước nhất, kế hoạch sử dụng đất đã giúp cho huyện Thường Tín bước đầu củng cố lại công tác quản lý Nhà nước về đất đai và dần dần đi vào nề nếp. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có cơ sở pháp lý để thực hiện nên đã giảm hiện tượng tiêu cực. Những tranh chấp đất đai và những sai phạm phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất cũng được giải quyết nhanh chóng. Đó là do trong những năm 2001 - 2005, huyện Thường Tín đã tổ chức thực hiện khá tốt các văn bản pháp luật về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do trung ương và tỉnh ban hành. Thông qua công tác khảo sát, điều tra, đo đạc, huyện đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến 2010, đã cụ thể hóa các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trong kỳ kế hoạch đầu. Nhờ đó, công tác quản lý của Nhà nước về đất đai được củng cố. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, vi phạm phát sinh không còn tình trạng chỉ căn cứ vào nhu cầu, vào những thông tin mang tính chủ quan do người sử dụng cấp đất.Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, huyện có cơ sở chính xác để thực hiện giao đất, cho thuê đất,…. đúng ranh giới, ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT172.doc