Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 - 2010

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 - 2010: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 - 2010

pdf103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Tr¦êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi ………………………….. TrÇn thÞ hËu ®¸nh gi¸ viÖc thùc hiÖn quy ho¹ch Sö dông ®Êt cña thµnh phè phñ lý tØnh hµ nam giai ®o¹n 2011 - 2010 LuËn V¨n Th¹c sÜ N«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý ®Êt ®ai M· sè: 60.62.16 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYÔN H÷U THµNH Hµ néi – 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ðề tài “ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2001 – 2010 ” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều có xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ. Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011 Tác giả Trần Thị Hậu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân thành biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Hữu Thành ñã hết lòng hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Quản lý ðất ñai ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo và cán bộ thuộc Viện ðào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi thực hiện hoàn thành Luận năn. Tôi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân có liên quan thuộc thành phố Phủ Lý ñã cung cấp tài liệu và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài; xin cảm ơn các anh, chị ñồng nghiệp và các bạn học viên Cao học ngành Quản lý ñất ñai Khóa 18 ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn; xin cảm ơn bạn bè tôi, những người thân trong gia ñình tôi ñã luôn cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011 Tác giả Trần Thị Hậu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii Mục lục………………………………………………………………………iii Tài liệu tham khảo…………………………………………………………....vi Danh mục bảng……………………………………………………………..viii 1 ðẶT VẤN ðỀ................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài .................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 2 1.3 Yêu cầu ........................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai.............................. 3 2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai ............................................... 3 2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất.......................................... 5 2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất ..................................... 6 2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất .................................................. 10 2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường .............. 13 2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất ................................... 16 2.2.1. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất ......................... 16 2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ............................................. 18 2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất......................... 22 2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước và nước ngoài ............................................................................................. 23 2.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước .............. 23 2.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới….24 2.3. 3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam ............................... 29 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iv 2.3.4 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch của tỉnh Hà Nam. ........................................................................................ 32 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.36 3.1. ðối tượng nghiên cứu................................................................... 36 3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu ..................................................................... 36 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 36 3.3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc sử dụng ñất ........................................................................................ 36 3.3.2. ðánh giá tình hình giao ñất, thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất và thu hồi ñất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam......................... 36 3.3.3. ðánh giá thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất thành phố Phủ Lý 37 3.3.4. ðề xuất ñiều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, các biện pháp, giải pháp thực hiện quy hoạch................................ 37 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 37 3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin ....................................... 37 3.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh ..................................................... 38 3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................. 38 3.4.4. Phương pháp thống kê, minh hoạ trên bản ñồ................................ 38 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 39 4.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý.................................................................................................. 39 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ........................................................................ 39 4.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................. 40 4.2.1. Tăng trưởng kinh tế....................................................................... 40 4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................... 41 4.2.3. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế ................................. 42 4.2.4. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập ......................................... 44 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… v 4.2.5. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn ............. 45 4.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................... 46 4.2.7. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................ 47 4.3 ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Phủ Lý giai ñoan 2001-2010................................................... 48 4.3.1 Công tác quản lý ñất ñai ............................................................... 48 4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010.................................................. 52 4.3.3 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Phủ Lý sau khi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2010. .................................................................................... 60 4.3.4 ðánh giá tác ñộng hạng mục công trình, chỉ tiêu kinh tế xã hội tới quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010. .............................. 74 4.3.5 ðánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Phủ Lý........................................................................................... 75 5. KẾT LUẬN – ðỀ NGHỊ ............................................................. 86 5.1. Kết luận......................................................................................... 86 5.2. ðề nghị.......................................................................................... 89 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Tốc ñộ tăng trưởng GDP qua các năm của thành phố Phủ Lý 41 Bảng 4.2. Cơ cấu GDP của Phủ Lý phân theo nhóm ngành kinh tế 42 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất của Thành phố Phủ Lý năm 2010 54 Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Phủ Lý năm 2010 56 Bảng 5.5. Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp của TP Phủ Lý năm 2010 58 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001- 2005 62 Bảng 4.7 Kết quả thực hiện quy hoạch ñất nông nghiệp giai ñoạn 2001- 2005 63 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy hoạch ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2001- 2005 64 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy hoạch ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2001- 2005 65 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 67 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 68 Bảng 4.12 : Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 69 Bảng 4.13 .Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất chưa sử dụng năm 2010 70 Bảng 4.14. biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2001 – 2010 72 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 1 1 - ðẶT VẤN ðỀ 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa phương. Việc sử dụng ñất phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến qúa trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung nhiều lần; ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông, gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh. Thành phố Phủ Lý là trung tâm hành chính của tỉnh với các khu công nghiệp, dịch vụ tập trung, cơ cấu ñất ñai của huyện trong những năm qua có nhiều biến ñộng. Diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể nhường ñất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhiều hộ nông dân không còn ñất ñể canh tác. Quy hoạch sử dụng ñất còn chưa kịp thời thay ñổi cho phù hợp với tình hình thay ñổi của ñịa phương. Tình trạng sử dụng ñất ñến ñâu quy hoạch ñến ñấy.Với mục tiêu giúp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 2 ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001- 2010, phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo kịp những biến ñộng trong phát triển kinh tế – xã hội của ñịa phương. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài ” ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2001 - 2010” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam 2001– 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch. - ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng ñất. ðảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành phố 1.3 Yêu cầu - ðánh giá ñược tình hình thực hiện quy hoạch của ñịa phương - Chỉ ra ñược nhưng mặt ñã làm ñược, mặt chưa làm ñược, nhưng hạn chế bất cập trong việc thực hiện quy hoạch - ðưa ra ñược các giải pháp, và phương hướng thực hiện quy hoạch ñạt hiệu quả ñịnh hướng cho việc sử dụng ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa...) ” [21]. Như vậy, “ðất ñai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: - Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 4 việc sản xuất ra sinh khối, ñất ñai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu, củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người. - Chức năng môi trường sinh thái: ðất là cơ sở của tính ña dạng sinh học trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn gien cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt ñất. - Chức năng ñiều tiết khí hậu: ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy ra hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng lượng toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và tuần hoàn nước trên trái ñất. - Chức năng dự trữ và cung cấp nước: ðất ñiều chỉnh việc dự trữ dòng chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn nước. - Chức năng dự trữ: ðất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho việc sử dụng của con người. - Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: ðất có chức năng tiếp nhận, làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi các hợp chất nguy hiểm. - Chức năng không gian sự sống: ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc ñịnh cư của con người, cho các nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao, giải trí ... - Chức năng lưu truyền và kế thừa: ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây. - Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên. Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 5 ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua phương thức kiểm soát xói mòn), nhưng nói chung ñất ñã hoặc ñang bị các hoạt ñộng của con người gây thoái hoá. 2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðiều này có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không có ñất sẽ không có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người. 2.1.2.1 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản) . Quá trình sản xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất. 2.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp: ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất, cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tiện lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 6 - Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người; - Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng; - ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần. Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người còn thấp, các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, lợi ích của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất ñai ñã cung cấp cho con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp ñiều kiện cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. 2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 2.1.3.1. ðiều kiện tự nhiên Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng...), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong số các ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác. - Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau ... trực tiếp ảnh hưởng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 7 ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh ...Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản … - ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng. ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. 2.1.3.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: ðiều kiện dân số và lao ñộng, ñiều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình ñộ quản lý và tổ chức sản xuất, Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 8 kỹ thuật, chế ñộ kinh tế, xã hội. Các ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai là cơ sở cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng ñất; còn phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. Việc sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của chúng . . .; quyết ñịnh bởi nhu cầu thị trường. Trên thực tế ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thì ít có sự khác biệt nhưng hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân chủ yếu là do các ñiều kiện kinh tế, xã hội: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng . . . quyết ñịnh; với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất nhưng vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình ñộ của người lao ñộng cao thì sử dụng có hiệu quả. Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng ñất cũng ñược nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ tiên tiến. . . tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững. Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác ñộng không nhỏ tới sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương án sử dụng ñất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các yếu tố kinh tế - xã hội cũng không kém phần quan trọng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 9 2.1.3.3. Nhân tố không gian Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và KT-XH luôn phát triển. Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải của ñất ñai. Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường. ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 10 2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược thể hiện theo 4 mặt sau: - Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng ñất; - Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất; - Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng ñất; - Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau: 2.1.4.1. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 11 Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng ñất trước ñây không thể sử dụng ñược). Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ từng thời ñiểm khác nhau. 2.1.4.2. Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo x._.u thế từng bước phức tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất. Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 12 thường nhật của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường trong sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư, trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất khác nhau về hình thức và quy mô. 2.1.4.3. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa sản xuất. Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá sản xuất, cũng như xã hội hốa việc sử dụng ñất ñai. ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những vùng ñất ñai hướng dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 13 sông ngòi, mặt hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh, ñộng thực vật quý hiếm... vẫn cần có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội. Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất. 2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội, mở mang phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn...). Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu trên luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở ñất... liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi. ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi trường nhất thiết phải giải quyết những xung ñột này ñể sử dụng ñất có hiệu quả. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 14 những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, bền vững là hài hoà ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường. Những xung ñột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña dạng: - ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá. - Phát triển thủy lợi ñối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển công nghiệp. - Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển ñối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái ven biển. - Quyền lợi của người bản ñịa và những người di cư. - Bảo vệ các giá trị sinh thái ñối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản khác. - Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn ... 2.1.5.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế Sử dụng ñất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế trong sử dụng ñất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn có lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau. Các hộ nông dân trong việc sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm ñể bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc ñó không có lợi họ có thể thay ñổi cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần ñất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông nghiệp ñem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của mình kể cả việc bán ñất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng ñất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch ... Trong khi ñó cộng ñồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 15 tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng ñồng, ñó là vấn ñề an toàn lương thực; Có ñất ñể mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi giải trí .v.v... Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế ñược xem là hợp lý không có nghĩa là thoả mãn ñược nguyện vọng của từng chủ sử dụng ñất và toàn thể cộng ñồng, mà là quá trình xem xét cân nhắc ñể sử dụng ñất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể cộng ñồng và các chủ sử dụng ñất cụ thể. Trong vấn ñề này bao giờ cũng ñặt ưu tiên cho việc sử dụng ñất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng ñồng. 2.1.5.2. Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất ñó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc ñạt ñược 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, ñịnh cư, thu nhập,... ngoài ra còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ. Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi người. Trong sử dụng ñất các Chính phủ thường có những dự án ưu ñãi cho nhóm người nghèo trong xã hội. Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản ñịa, dân di cư...). Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các thế hệ hiện tại không nghĩ ñến lợi ích của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có khuyến cáo: “ðất không thể là ñối tượng của từng cá thể! ðất mà chúng ta ñang sử dụng, tự coi là của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 16 mình, không chỉ thuộc về chúng ta! ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau”. 2.1.5.3. Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường ðối với bất kỳ vùng ñất nào trong sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi trường thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chính phủ các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường. Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên ... là các tài sản có giá trị. Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu KT-XH. 2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất 2.2.1. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổi mới tư duy và nhận thức ñã trả lại cho ñất ñai giá trị ñích thực và vốn có của nó (là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì thay thế ñược). Việc sử dụng hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó ðảng và Nhà nước ta luôn coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu. Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật. những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 17 - Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất? - Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất? - Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất? 2.2.1.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất - Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả” (chương II, ñiều 18 Hiến pháp 1992); - ðiều 1 Luật ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, bổ sung cũng nêu rõ: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”; - ðiều 13 Luật ðất ñai xác ñịnh một trong những nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai là “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất”; - ðiều 19 Luật ðất ñai khẳng ñịnh ”Căn cứ ñể quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất là Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”[22]. - Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng 4/1997) về kế hoạch sử dụng ñất cả nước năm 2000 và ñẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng ñất các cấp trong cả nước... - Luật ðất ñai năm 2003 ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua gồm 10 ñiều quy ñịnh các nội dung về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai (mục 2 - từ ñiều 21 ñến ñiều 30). - Nghị ðịnh số 181/2004/Nð - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật ñất ñai 2003. Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu sản xuất ñặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 18 2.2.1.2. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất ðiều 25 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính[22]. 1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trong ñịa phương mình (quy hoạch theo lãnh thổ hành chính - trừ trường hợp các ñơn vị hành chính cấp dưới thuộc khu vực quy hoạch phát triển ñô thị). Trình Hội ñồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải ñược trình ñồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 2.2.1.3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 1. Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước do Chính phủ trình. 2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển ñô thị. 2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 19 nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết. ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ñiều 25) quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính 1. Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất cả nước; 2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh; 3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện; 4. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã. ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước. Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất của ngành và ñịa phương mình; Làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); Phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai. Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 20 ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính. Riêng quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy ñịnh cụ thể tại ñiều 30: - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ xét duyệt. - Chính phủ quy ñịnh cụ thể việc lập, xét duyệt, ñiều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ. Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy hoạch sử dụng ñất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng ñất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất cho các vùng chuyên môn hoá - sản xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một ñơn vị hành chính. Do tính ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất ñai. QHSDð của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại ñất như tư liệu sản xuất một cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, ñem lại nguồn thu nhập Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 21 lớn. Nội dung quy hoạch ñất ñai của xí nghiệp rất ña dạng và phong phú, bao gồm: QH ranh giới ñịa lý; QH khu trung tâm; QH ñất trồng trọt; QH thuỷ lợi; QH giao thông ... QH sử dụng ñất của xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể ñộc lập ở ngoài vùng. Việc hình thành ñồng bộ thị trường bất ñộng sản cùng với các thị trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường sức lao ñộng, thị trường vốn... ñã trở thành một yêu cầu cấp bách, cần thể hiện trong công tác kế hoạch hoá việc sử dụng ñất. Trong thời gian gần ñây, thị trường bất ñộng sản (ñặc biệt là ñất ñai và nhà ở) rất sôi ñộng, lại mang tính tự phát ñã làm nẩy sinh nhiều tiêu cực (mua, bán, ñầu cơ, trục lợi ñất ñai). ðể khắc phục những tiêu cực, yếu kém trong quản lý và sử dụng ñất cần phải lập lại trật tự, kỷ cương, tổ chức và quản lý chặt chẽ thị trường bất ñộng sản: Xác ñịnh ñúng giá trị của từng loại ñất, ñể sử dụng có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ ñất, bảo ñảm lợi ích của toàn dân; Chăm lo giải quyết nhà ở cho nhân dân, nhất là ở vùng ñô thị, phát triển các doanh nghiệp Nhà nước xây dựng và kinh doanh nhà ở, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà theo sự hướng dẫn và quản lý của Nhà nước. Kế hoạch sử dụng ñất phải gắn với kế hoạch phát triển KT-XH, dựa trên mục ñích chung vì lợi ích lâu dài phát triển KT-XH nhằm thoả mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, cần lưu ý ñiểm khác biệt: Kế hoạch sử dụng ñất chú trọng phát triển hình thức không gian; kế hoạch phát triển KT-XH chú trọng phát triển hình thức thời gian, nhưng nội dung lại ñược triển khai với hình thức không gian nhất ñịnh. Kế hoạch phát triển KT- XH là tiền ñề của kế hoạch sử dụng ñất, kế hoạch sử dụng ñất là sự tiếp tục của kế hoạch phát triển KT-XH nhằm bố trí không gian thống nhất ñối với các hạng mục liên quan ñến ñất ñai (xây dựng, khai hoang, chuyển mục ñích sử dụng ñất...) trong thời kỳ kế hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 22 Thời hạn lập kế hoạch sử dụng ñất thường thống nhất với thời hạn lập kế hoạch phát triển KT-XH của các ngành, các cấp lãnh thổ hành chính và ñược thực hiện trong thời gian 5 năm. 2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước, nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm: 1. ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai; 2. ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch; 3. Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; 4. Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án; 5. Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường; 6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất. Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển KT-XH; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất. Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 23 toàn quốc, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô. 2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước và nước ngoài 2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới Quy hoạch sử dụng ñất luôn có vị trí quan trọng trong thực hiện công tác quản lý ñất ñai của mỗi quốc gia và ñược tiến hành từ nhiều năm trước ñây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi nước mà phương pháp và quan ñiểm quy hoạch sử dụng ñất có ñặc thù khác nhau và quá trình thực hiện cũng vậy. Ở ðức, ñiển hình là thành phố Berlin [20], hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng với bản ñồ tỉ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc ñiều chỉnh và cập nhật những biến ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính phủ ñược tiến hành thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ở thành phố Berlin nói riêng, của ðức nói chung có hiệu quả cao, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển nền kinh tế. Ở Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng theo hình thức mô hình hoá nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao ñộng, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển [7]. Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát diểm thấp, tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học ñã bị giết, nên trước những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 24 năm 2000, công tác quản lý ñất ñai chưa ñược quan tâm, chưa hình thành ñược hệ thống Luật ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất. ðến năm 2000, Bộ quy hoạch ñất ñai và xây dựng ñã hoàn thiện Luật ñất ñai, nhưng công tác quy hoạch sử dụng ñất còn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng ñất ở từng ñịa phương không rõ ràng nên sử dụng ñất kém hiệu quả và làm suy thoái ñất. Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng ñất ñai của các nhà khoa học nên Campuchia ñã xây dựng ñược hệ thống Luật ñất ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñồng bộ [7]. Nhìn chung, hệ thống pháp luật ñất ñai ở các nước phát triển tương ñối hoàn thiện nên công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược triển khai tốt, sử dụng ñảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Ở các nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình ñộ chuyên môn, nên hệ thống Luật ñất ñai không ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất có hiệu quả không cao, ảnh hưởng ñến sự phát triển của nền kinh tế. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trong nước 2.3.2.1. Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp a. Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất: - Quy hoạch sử dụng ñất cả nước Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 ñã thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước ñến năm 2010 (Nghị quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng ñất ñai trong cả nước 5 năm, từ năm 1996 - 2000) và giao trách nhiệm cho các ngành, các tỉnh, thành phố lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất của ngành mình, ñịa phương mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Năm 2000 Chính phủ ñã chỉ ñạo Tổng cục ðịa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) xây dựng quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước trình Quốc hội khoá XI. ðến nay, Báo cáo này ñã hoàn chỉnh ñể phù Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 25 hợp với Luật ðất ñai năm 2003 và ñã ñược Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ 5, khoá XI. [9] ðối với ñất quốc phòng, an ninh: Chính phủ ñã chỉ ñạo Bộ TN và MT phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng ñất ñối với tất cả các ñơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, ñến nay ñã hoàn thành trên phạm vi cả nước. - Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh ðến nay ñã có 60/64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010[12]. - Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện Cả nước hiện có 411/668 ñơn vị hành chính cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 (chiếm 62%), có 119 ñơn vị ñang triển khai việc lập quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 18%); còn lại 138 ñơn vị cấp huyện chưa triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 20%). ðánh giá chung, công tác quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện còn chậm, chưa có sự chuyển biến tích cực (80% số ñơn vị cấp huyện ñã và ñang lập quy hoạch sử dụng ñất), trong ñó chủ yếu mới lập quy hoạch sử dụng ñất của các huyện, còn quy hoạch sử dụng ñất ñô thị của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa ñược lập(Nguyễn ðình Bồng). - Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã Cả nước hiện có 5.878/10.761 xã, phường, thị trấn ñã hoàn thành lập quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 55% tổng số ñơn vị cấp xã), 1.204 ñơn vị ñang triển khai (chiếm 11% tổng số ñơn vị cấp xã), còn 3.679 ñơn vị cấp xã chưa triển khai (chiếm 34%). Tính chung mới có 66% số ñơn vị cấp xã ñã và ñang lập quy hoạch sử dụng ñất. Như vậy, có thể thấy rằng tiến ñộ lập quy hoạch sử dụng ñất cấp xã vẫn còn rất chậm, số ñơn vị hành chính cấp xã chưa triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 26 khai còn nhiều( Nguyễn ðình Bồng). b. Công tác lập kế hoạch sử dụng ñất - Cấp tỉnh Thực hiện Luật ðất ñai và hướng dẫn của Tổng cục ðịa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñã chỉ ñạo xây dựng kế hoạch sử dụng ñất hàng năm và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm trình Chính phủ xét duyệt làm căn cứ cho việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất và chuyển mục ñích sử dụng ñất ở ñịa phương. Kết quả lập kế hoạch sử dụng ñất ñai hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñược thực hiện từ năm 1995 ñến nay ñã ñi vào nề nếp: Năm 1995 có 30/53 tỉnh; Năm 1996 có 51/53 tỉnh, thành phố; Năm 1997 ñã có 57/61 tỉnh, thành phố; Năm 1998 có 60/61 tỉnh, thành phố; Năm 1999 có 61/61 tỉnh, thành phố lập kế hoạch sử dụng ñất. Từ năm 2000 ñến năm 2006 việc lập kế hoạch sử dụng ñất hàng năm ñã ñi vào ổn ñịnh với 64/64 tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ñược Chính phủ phê duyệt. - Cấp huyện, xã Trước năm 2001 UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ñã chỉ ñạo việc lập kế hoạch sử dụng ñất ở cấp huyện và cấp xã, tuy nhiên ña số tại các ñịa phương lập kế hoạch sử dụng ñất chỉ mới ñược thực hiện ở cấp huyện. Từ năm 2004, các ñịa phương ñã nghiêm túc thực hiện Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP và Thông tư 30/2004/TT-BTNMT. Cấp huyện và cấp xã ñều ñã và ñang lập kế hoạch sử dụng ñất theo Luật ðất ñai quy ñịnh. 2.3.2.2. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai Trong những năm gần ñây công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược các ñịa phương quan tâm chỉ ñạo thực hiện. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai của các cấp ñã dần ñi vào nề nếp, quản lý nhà nước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 27 về ñất ñai ñược tăng cường, bảo ñảm tính thống nhất, ñảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất, hạn chế ñược chuyển ñất lúa nước, ñất lâm nghiệp có rừng sang mục ñích khác. Kết quả thực hiện QHSDð ở nước ta trong giai ñoạn từ 1994 ñến nay ñã cơ bản hoàn thành QHSDð cả nước, QHSDð cấp tỉnh, ñã góp phần tăng cường hiệu l._. Cơ cấu kinh tế năm 2010 ngành công nghiệp – xây dựng 45,06%; ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản 32,24%; Thương mại – dịch vụ 22,7%. - Theo thống kê hiện nay trên ñịa bàn huyện có 3241 hộ bị thu hồi ñất trong ñó 1543 hộ thu hồi dưới % diện tích, 1698 hộ thu hồi trên 30%. Tổng số lao ñộng của các hộ thu hồi ñất là 27278 người (nữ 14454 người), số người trong ñộ tuổi lao ñộng có 16.878 người (nữ 9620 người); số lao ñộng ñã qua ñào tạo chỉ có 3554 người. Như vây, cần tập trung giải quyết nhu cầu việc làm cho một số lượng lao ñộng lớn, ña phần nông dân chưa qua ñào tạo. 4.3.5 ðánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Phủ Lý. 4.3.5.1 Những tồn tại yếu kém trong việc thực hiện QHSDð Việc thực hiện QHSDð trong 10 năm (2001 - 2010) trên ñịa bàn thành phố Phủ Lý ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh. Quá trình sử dụng ñất ñã cơ bản dựa trên những quan ñiểm khai thác sử dụng triệt ñể, hợp lý và hiệu quả quỹ ñất ñai. Tuy nhiên, qua ñiều tra, ñánh giá kết quả thực hiện QHSDð của Thành phố cho thấy, bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, việc thực hiện QHSDð của Thành phố còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém chủ yếu sau ñây: + Nhiều chỉ tiêu sử dụng ñất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch ñược duyệt Xuất phát từ tình hình thực tế của ñịa phương, nhằm ñáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Thành phố và của Tỉnh, trong quá trình thực hiện QHSDð của Thành phố ñã có những phát sinh, dẫn ñến một số chỉ tiêu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 76 sử dụng ñất thực hiện vượt, một số chỉ tiêu khác thực hiện còn thấp so với chỉ tiêu quy hoạch ñược duyệt. + Nhiều công trình, dự án thực hiện không nằm trong quy hoạch Kết quả rà soát cho thấy, trong số 15 khu dân cư nằm trong danh mục quy hoạch ñược duyệt, chỉ có 4 khu ñã thực hiện (ñô thị 02 khu, nông thôn 02 khu), 4 khu chưa thực hiện (ñô thị 01 khu, nông thôn 03 khu), còn lại 7 khu không thực hiện (hủy bỏ thực hiện); trong khi ñó có tới 4 khu phát sinh ngoài quy hoạch. + Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất trong nông nghiệp ñạt kết quả không cao Trong phương án QHSDð giai ñoạn 2001-2005 và phương án ðCQHSDð giai ñoạn 2006-2010, dự kiến sẽ chuyển ñổi cơ cấu trong nội bộ ñất nông nghiệp. Tuy nhiên, kết quả trong cả hai giai ñoạn trên, ñất trồng lúa chuyển ñổi sang trồng cây lâu năm và NTTS thực hiện ñược không cao. Như vậy, diện tích ñất trồng lúa vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu ñất nông nghiệp nói chung và ñất sản xuất nông nghiệp của Thành phố nói riêng. + Việc chuyển ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra. Do có nhiều công trình, dự án phát sinh ngoài quy hoạch, nên có một phần không nhỏ diện tích phải chuyển mục ñích không theo vị trí, không ñúng quy mô + Việc khai thác ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho các mục ñích còn thấp. Theo phương án quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch ñược duyệt, trong giai ñoạn 2001 - 2005, dự kiến sẽ khai thác 15,79 ha; giai ñoạn 2005 - 2010 dự kiến khai thác 20,44 ha ñất bằng chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho các mục ñích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế trong 5 năm qua, từ năm 2005 - 2010, toàn Thành phố mới chỉ khai thác ñược 1,08 ha ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 77 bằng chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho các mục ñích, ñạt 5,28 % so với chỉ tiêu quy hoạch ñược duyệt. Trong ñó, giai ñoạn 2001 - 2005, khai thác ñược 4,14 ha, giai ñoạn 2005- 2010, khai thác ñược 1,08 ha. + Chưa có kinh nghiệm xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các khu, cụm, ñiểm công nghiệp Trong các KCN, tỷ lệ lấp ñầy còn thấp, thì phương án QHSDð giai ñoạn 2005 -2010 tiếp tục dự kiến bố trí thêm 153 ha (mở rộng KCN Châu Sơn giai ñoạn 3).ðiều này cho thấy việc quy hoạch các khu cụm công nghiệp là chưa thật hợp lý, gây lãng phí ñất. + Việc thu hồi ñất chưa gắn kết với các vấn ñề an sinh xã hội Khi thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng ñể thực hiện quy hoạch các KCN, cơ sở hạ tầng, Thành phố mới chỉ quan tâm ñến giá ñền bù mà chưa quan tâm gắn kết việc ñền bù giải phóng mặt bằng với việc ñào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người dân bị thu hồi ñất nên người lao ñộng thuộc các hộ bị thu hồi ñất gặp không ít khó khăn khi phải chuyển ñổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm mới. + Việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất còn một số bất cập Việc thực hiện xây dựng các hạng mục hạ tầng cơ sở, xây dựng khu công nghiêp, cơ sở kinh doanh dịch vụ còn ñạt thấp so với quy hoạch ñề ra có nhiều nguyên nhân; song theo chúng tôi có một số nguyên nhân sau: - Do tính dự báo còn hạn chế, chưa sát; kính phí ñầu tư xây dựng các công trình công cộng của ñịa phương lại khó khăn. - Tại một số ñịa phương công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn . - Tình trạng tự ý chuyển mục ñích sử dụng ñất còn cao. - Việc quản lý quy hoạch sau khi ñược phê duyệt chưa ñược quan tâm ñúng mức, việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về ñiều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch chưa ñược coi trọng và chấp hành nghiêm túc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 78 - Các chủ trương và chính sách của Nhà nước luôn thay ñổi không ổn ñịnh trong một khoảng thời gian kỳ quy hoạch; ñặc biệt trong khâu lập, thẩm ñịnh dự án, công tác ñền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư còn chậm và thiếu sự phối hợp thực hiện giữa các ngành liên quan, các ñịa phương và chủ ñầu tư. 4.3.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất Thực hiện vẫn còn những tồn tại, yếu kém, bất cập như ñã nêu. Trên cơ sở xem xét, phân tích, ñánh giá, có thể rút ra những nguyên nhân chính dẫn ñến việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Thành phố còn mắc phải những tồn tại, yếu kém nêu trên là: + Chưa có sự gắn kết với quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch thành phố Phủ Lý lập chưa ñược bao lâu thì ñã phải tiến hành ñiều chỉnh. QHSDð xác ñịnh tổng nhu cầu ñất cho mục ñích phi nông nghiệp, bao gồm ñất ở nông thôn, ñất ở ñô thị, ñất chuyên dùng nhưng chưa xác ñịnh ñược cụ thể cơ cấu sử dụng ñất của hệ thống ñô thị theo ñịnh hướng phát triển ñô thị, trong khi quy hoạch xây dựng ñô thị quy ñịnh rõ chức năng của từng khu vực, tạo lập cơ sở không gian về kiến trúc, cảnh quan,... + QHSDð thời kỳ 2000-2010 của thành phố Phủ Lý ñược xây dựng trong bối cảnh giao thời của việc tách tỉnh Nam Hà, nâng cấp từ thị xã lên thành thành phố, các quy hoạch về xây dựng ñô thị, quy hoạch giao thông, quy hoạch kinh tế - xã hội,... ñang trong quá trình lập hoặc ñiều chỉnh bổ sung. Chính vì vậy, những cơ sở, căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng ñất trong QHSDð chưa lường hết ñược tất cả những khả năng, diễn thế biến ñộng sử dụng ñất của từng ngành, từng lĩnh vực, việc gắn kết giữa QHSDð với quy hoạch xây dựng ñô thị hầu như còn lỏng lẻo. Chính vì vậy, phần lớn những công trình phát sinh ngoài QHSDð như ñã nêu thì lại nằm trong danh mục quy hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 79 Chất lượng lập QHSDð chưa cao: Khi nghiên cứu bản quy hoạch và ðCQHSDð của Thành phố thấy, chất lượng lập quy hoạch, ðCQH của Thành phố còn có nhiều vấn ñề: + Quy hoạch còn thiếu cơ sở khoa học: Khi lập quy hoạch, mặc dù các nhà quy hoạch có ñiều tra, thu thập nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, lĩnh vực và các xã, phường nhưng thường nhiều ngành chưa xây dựng ñược ñịnh hướng chiến lược phát triển dài hạn mà chỉ có kế hoạch ngắn hạn (5 năm hoặc hàng năm) theo kế sâu, không có những phân tích mang tính ñịnh lượng. Ngay trong bản ðCQH cũng còn có nhiều ñiểm bất hợp lý như: Quy hoạch khu nghĩa trang gần khu công nghiệp (xã Châu Sơn, phường Lê Hồng Phong), quy hoạch ñất ở bám theo trục ñường chính như khu ñô thị dọc ñường N2 xã Liêm Chính, Liêm Chung….. + Tính toán nhu cầu sử dụng hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội cũng như kế hoạch phân bổ ngân sách của thành phố nên rất khó xác ñịnh ñược nhu cầu sử dụng ñất về quy mô diện tích lẫn vị trí của từng công trình, dự án cho cả thời kỳ dài (10 năm), trong khi công tác dự báo lại chưa ñánh giá hết ñược những tác ñộng do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa. + Tính logic trong quy hoạch còn thấp, chưa thể hiện ñược tầm nhìn: Số liệu ñưa ra trong bản quy hoạch khá nhiều thậm chí còn rất chi li nhưng lại chưa ăn nhập với bản ñồ. Phương án quy hoạch còn nặng về phân bổ ñất cho những công trình nhỏ lẻ, nhưng lại thiếu tầm nhìn chiến lược lâu dài, chưa thể hiện ñược vai trò ñiều tiết vĩ mô của quy hoạch trong trường hợp kinh tế - xã hội có sự biến ñộng nên còn lúng túng trong khâu triển khai thực hiện, bị ñộng khi quy hoạch xây dựng, quy hoạch kinh tế - xã hội có sự ñiều chỉnh. + Các giải pháp trong phương án quy hoạch ñề cập còn sơ sài, chung chung, thiếu những giải pháp cụ thể, có tính ñặc thù. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 80 QHSDð chi tiết cấp xã chưa triển khai ñồng bộ, Công tác lập QHSDð chi tiết các xã, phường chưa ñược triển khai ñồng bộ, kịp thời nên thiếu cơ sở pháp lý trong việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất. Còn có sự nhượng bộ khi chấp thuận ñầu tư: Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã cố gắng phân bổ sử dụng ñất cho từng ngành, từng lĩnh vực. Nhưng trên thực tế triển khai, một số nhà ñầu tư lại không muốn ñầu tư vào những vị trí ñã quy hoạch mà muốn chuyển vào ñịa ñiểm khác. ðể tranh thủ nguồn vốn và khuyến khích ñầu tư nên nhiều trường hợp ñã ñược chấp thuận. ðiều này ñã gây không ít xáo trộn trong quy hoạch, ñồng thời làm phát sinh nhiều công trình nằm ngoài quy hoạch ñược duyệt. Thiếu vốn ñể thực hiện quy hoạch: Tuy quy hoạch ñã dành một quỹ ñất ñáp ứng nhu cầu cho mọi ngành, lĩnh vực, nhưng do thiếu vốn nên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ñặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội như văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế... ñã không thực hiện ñược hoặc thực hiện với tiến ñộ chậm. Hạn chế về tuyên truyền, phổ biến, công khai QHSDð: Công tác tuyên truyền, phổ biến, công khai QHSDð còn mang nặng tính hình thức, chưa thực chất; sự tiếp cận, tham gia của người dân từ khâu lập quy hoạch ñến thực hiện quy hoạch và giám sát quy hoạch còn rất mờ nhạt; Thiếu sự tham vấn cộng ñồng: Khi tiến hành lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch chưa chú trọng ñến vấn ñề phản biện xã hội, ñặc biệt là ý kiến người dân và các nhà khoa học ñóng góp cho phương án quy hoạch. Hạn chế của các nhà quy hoạch, quản lý quy hoạch: Trình ñộ, năng lực của các nhà quy hoạch, quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế; tư tưởng, tư duy quy hoạch và tầm nhìn quy hoạch còn lạc hậu; tình trạng quy hoạch bị áp ñặt theo ý chí chủ quan của nhà lãnh ñạo, quy hoạch theo nghị quyết vẫn còn tồn tại. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 81 Buông lỏng trong khâu kiểm tra, giám sát: Việc kiểm tra, giám sát còn buông lỏng, chưa ñược quan tâm; 4.3.5.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong thời gian tới Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện QHSDð thời gian qua, ñể QHSDð ñạt kết quả cao hơn, khắc phục ñược những tồn tại, yếu kém như ñã nêu, Thành phố cần thực hiện một số giải pháp cơ bản: * Các giải pháp trước mắt - Rà soát lại QHSDð với các quy hoạch chyên ngành khác, ñặc biệt là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch giao thông, quy hoạch công nghiệp. Nếu phát hiện thấy có sự chồng chéo, bất hợp lý cần kịp thời ñiều chỉnh cho thống nhất và ñồng bộ. - Cần xử lý các quy hoạch bị coi là "treo" theo hướng: Những quy hoạch có thể thực hiện sớm thì tập trung nguồn lực ñể thực hiện ngay; những quy hoạch xét cần nhưng trước mắt chưa có khả năng thực hiện ñược thì ñiều chỉnh mốc thời gian, lộ trình thực hiện; những quy hoạch không hợp lý về quy mô diện tích thì phải ñiều chỉnh quy mô; những quy hoạch bất hợp lý, không có tính khả thi thì phải quyết ñịnh hủy bỏ ngay; công bố công khai trên các phương tiện thông tin ñại chúng việc ñiều chỉnh, hủy bỏ quy hoạch. - ðẩy nhanh công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chi tiết cấp xã phù hợp với ñiều chỉnh QHSDð của Thành phố ñể làm cơ sở thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất. - Công khai phương án bồi thường, tiếp thu ý kiến của người bị thu hồi ñất ñóng góp cho phương án, kể cả việc thẩm ñịnh giá ñất và cưỡng chế khi người dân có ý kiến ngược lại với quyết ñịnh thu hồi ñất. - Xiết chặt vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật. Thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất theo ñúng quy hoạch ñược duyệt; kiên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 82 quyết xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về ñất ñai ñối với việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất không ñúng thẩm quyền và không theo quy hoạch. - Công bố công khai phương án quy hoạch sử dụng ñất, tiến hành kiểm tra quá trình thực hiện trên tất cả các xã, phường trên ñịa bàn . - Chú trọng công tác cán bộ cụ thể ñào tạo một ñội ngũ cán bộ ñịa chính 2 cấp huyện, xã có ñủ trình ñộ, ñáp ứng nhu cầu công việc, tránh tình trạng cán bộ yếu về chuyên môn lại kiêm nhiệm, phụ trách nhiều công việc như hiện nay. - Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai, tăng cường chức năng giám sát của Hội ñồng nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội và của người dân từ khâu lập quy hoạch ñến thực hiện quy hoạch. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt. Có biện pháp xử lý cụ thể ñối với các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng ñất sai mục ñích khi ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất - Cân ñối, bố trí vốn ñể thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, thực hiện ñầu tư có trọng ñiểm và lựa chọn các nhà ñầu tư có ñủ năng lực thực hiện ñược các dự án, ưu tiên lựa chọn các dự án có công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. * Các giải pháp lâu dài - Khi lập quy hoạch cần giải quyết hài hòa và tích hợp ñược tất cả các lợi ích của các chủ thể: Nhà nước, người dân, nhà ñầu tư; cần tranh thủ tham vấn ý kiến rộng rãi của cộng ñồng, ñặc biệt là của người dân sở tại và các nhà khoa học trước khi xét duyệt phương án quy hoạch. - Cần làm rõ về mặt pháp lý ñối với mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, QHSDð, quy hoạch xây dựng ñể khỏi chồng chéo, ñỡ tốn kém và nâng cao hiệu quả, ñồng thời gắn kết chặt chẽ giữa QHSDð với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 83 các loại hình quy hoạch ñó trên cơ sở quy hoạch tổng thể ñô thị theo ñịnh hướng phát triển của Thành phố. UBND Thành phố và các xã, phường cần ý thức ñược rằng QHSDð là một công cụ ñể quản lý ñất ñai, không có hoặc vi phạm ñều là vi phạm pháp luật, ñể quản lý tốt thì chất lượng phải cao. - ðể nâng cao chất lượng QHSDð, cần xác ñịnh rõ ñặc thù của QHSDð ñô thị, xây dựng phương pháp và nội dung riêng cho QHSDð ñô thị: + Trước hết, QHSDð của Thành phố phải thể hiện ñược tầm nhìn không chỉ trong vòng 5 hay 10 năm mà có thể phải là 20 năm hoặc xa hơn. + Trong dự báo cần ñưa ra nhiều kịch bản phát triển cho tương lai với các yếu tố tham chiếu như: Dân số, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc ñộ công nghiệp hóa, ñô thị hóa, hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và xu thế thời ñại,... Với mỗi một yếu tố biến ñổi sẽ kèm theo những phương án ñược xây dựng (phương án thấp, phương án trung bình, phương án cao). Như vậy sẽ có nhiều phương án ñể lựa chọn. + Cần nghiên cứu, lựa chọn những chỉ tiêu, loại ñất phù hợp, không quá ñi vào chi tiết từng công trình, dự án cụ thể. Mục tiêu QHSDð là phải xác lập ñược trật tự sử dụng ñất trong một thời gian dài. Vì vậy, ñể ñảm bảo tính ổn ñịnh tương ñối của phương án quy hoạch cũng như tính ñiều tiết vĩ mô trong phương án quy hoạch cần: a) Xác ñịnh ñược mục tiêu, ñịnh hướng phát triển, tính chất ñô thị, quy mô diện tích và hướng mở rộng của Thành phố theo những dự báo cho cả một thời kỳ dài từ 20 - 50 năm; b) Khoanh ñịnh và xác ñịnh chức năng của những khu vực có sử dụng ñất với quy mô lớn, dễ gây xáo trộn; xác ñịnh những khu vực dự kiến phát triển, khu vực hạn chế phát triển, khu vực cần bảo vệ,... Trên cơ sở ñó thiết lập ranh giới ñỏ cho một số loại sử dụng ñất chính như: Khu vực phát triển công nghiệp, khu ñô thị, khu hành chính, khu tái ñịnh cư, KDC cải tạo; KDC công nghiệp; khu vực phát triển văn hóa thể thao, vui chơi giải trí và dịch vụ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 84 tổng hợp (có quy mô lớn); các khu vực cần bảo vệ, tôn tạo; khu vực trồng lúa; khu vực chuyển ñổi nông nghiệp; khu vực dự phòng, ...; c) Xây dựng quy hoạch hệ thống giao thông then chốt như trục vành ñai, trục xương cá,...; xác ñịnh chỉ giới ñỏ cho những tuyến giao thông ñó; d) Xây dựng quy chế sử dụng ñất cho từng khu, bao gồm những quy ñịnh chung, quy ñịnh riêng, những khuyến cáo. Trong mỗi khu vực, có thể sẽ thực hiện bước tiếp theo là xây dựng quy hoạch chi tiết cho khu vực ñó. + Tạo cơ hội cho người dân ñược tiếp cận và tham gia ngay từ khâu lập quy hoạch. Có thể người dân tham gia bằng cách gửi thư góp ý qua các hòm thư ñiện tử hoặc chính quyền Thành phố tổ chức lấy ý kiến trực tiếp. Trên cơ sở ñó, các cơ quan chức năng sẽ tiếp thu ý kiến trong quá trình xây dựng dự án. - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu ñịa lý về sử dụng ñất, tiềm năng ñất ñai và các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường khi xây dựng phương án QHSDð trên cơ sở của hệ thống dữ liệu ñó. - Gắn QHSDð với phát triển các ngành nghề, ñặc biệt quan tâm khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo quỹ ñất tái ñịnh cư, quy hoạch ñất dịch vụ và ñất liền kề các khu công nghiệp; ñồng thời chủ ñộng xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm, cho vay vốn giải quyết việc làm từ dự án dạy nghề cho lao ñộng nông thôn và cho người lao ñộng bị thu hồi ñất ngay trong quá trình xây dựng quy hoạch; mở rộng ngành nghề ñào tạo phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. - Cần làm sáng tỏ khái niệm về quy hoạch với kế hoạch sử dụng ñất cũng như mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng ñất ñể tránh những nhầm lẫn dẫn ñến những hiểu lầm về quy hoạch "treo". Quy hoạch chỉ xác lập về mặt không gian, còn kế hoạch phải gắn liền với thời gian, lộ trình, tài chính thực hiện. Sau khi quy hoạch ñược công bố, hàng năm căn cứ vào khả năng tài chính, nhu cầu phát triển, các ngành, lĩnh vực sẽ lập kế hoạch xây dựng các công trình, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 85 - Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp ñể khuyến khích ñầu tư vào những lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ cao; tập trung nguồn lực ñầu tư vào những công trình trọng ñiểm, có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự phát triển chung của Thành phố, không nên ñầu tư dàn trải; tranh thủ thu hút mọi nguồn lực: trong dân, doanh nghiệp và các nhà ñầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, ñào tạo nghề,... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 86 5. KẾT LUẬN – ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Thành phố Phủ Lý là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Hà Nam, với tổng diện tích tự nhiên 3426,77 ha,với 102.200 nhân khẩu, chiếm 10% dân số toàn tỉnh, mật ñộ dân số bình quân 2.127 người/1km2, tốc ñộ tăng dân số tự nhiên là 1,06% ; là thành phố trẻ, năng ñộng, có vị trí thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với các huyện trong tỉnh và với các tỉnh bạn. Có nhiều lợi thế về ñiều kiện ñịa hình, nguồn nước, hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực và trình ñộ dân trí nhưng cũng ñang chịu những áp lực lớn về gia tăng dân số, về quỹ ñất cho xây dựng công nghiệp, ñô thị và hạ tầng cơ sở. 2. Thực hiện Luật ðất ñai năm 1993 và năm 2003, Thành phố ñã lập quy hoạch sử dụng thời kỳ 2000 - 2010, ñiều chỉnh vào năm 2004. Quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch cơ bản ñã bám theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở thực trạng và tiềm năng ñất ñai, ñã khoanh ñịnh và xác lập ñược các chỉ tiêu sử dụng ñất. Tuy nhiên do xây dựng trong bối cảnh chuyển tiếp từ thị xã lên thành thành phố, các quy hoạch về KT-XH, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch các ngành còn thiếu hoặc chưa ñiều chỉnh nên các dự báo trong quy hoạch chưa sát với tình hình thực tế, giải pháp chưa cụ thể, chưa thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho lĩnh vực quản lý sử dụng ñất ñô thị của Thành phố. 3. Kết quả từ năm 2001-2005 cho thấy, mức ñộ và chất lượng thực hiện quy hoạch của Thành phố có sự khác nhau giữa hai giai ñoạn: Giai ñoạn 2001-2005, Theo phương án quy hoạch sử dụng ñất tính ñến năm 2005 diện tích ñất nông nghiệp là 1793,19 ha chiếm 52,44 % tổng diện tích ñất tự nhiên của Phủ Lý, nhưng thực tế ñến năm 2005 tổng diện tích ñât nông nghiệp con là 1865,17 ha Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 87 chiếm 54,46 % tổng diện tích ñất tự nhiên, diện tích ñất chưa thực hiện ñược so với kế hoạch ñặt ra là 4.39 ha Diện tích ñất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch là 1589,12 ha chiếm 46,45 % tổng diện tích ñất tự nhiên, nhưng diện tích hiện trạng ñến năm 2005 là 1526,37 ha chiếm 44,53 % tổng diện tích ñất tự nhiên, diện tích ñất chưa thực hiện ñược so với quy hoạch là 62,75 ha Diện tích ñất chưa sử dụng theo phương án quy hoạch là 37.67 ha chiếm 1,1 % tổng diện tích tự nhiên, diện tích này hiện trạng năm 2005 sử dụng là 32,83 ha chiếm 0,95 % tổng diện tích ñất tự nhiên , diện tích ñất chưa thực hiện ñược so với quy hoạch. Giai ñoạn 2005 – 2010 Kế hoạch sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 là 1354,9 ha chiếm 39,62 % tổng diện tích ñất tự nhiên Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 là 1526,95 ha chiếm 44,56 % tổng diện tích ñất tự nhiên của toàn thành phố, như vậy theo kế hoạch còn 172,05 ha chưa thực hiện ñược so với kế hoạch ñặt ra, ðất phi nông nghiệp năm 2010 thực hiện ñược 1868,07 ha chiếm 54,51% tổng diện tích ñất tự nhiên chỉ thực hiện ñược 91,78 % so với kế hoạch ñạt ra giảm 167,32 ha chưa thực hiện ñược so với kế hoạch ñặt ra, ñất chưa sử ñến năm 2010 là 31,75 ha chiếm 0,93 % tổng diện tích ñất tự nhiên, còn 2,06 ha chưa ñưa vào sử dụng ñược theo như phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã dặt ra. . Bên cạnh những mặt ñã ñạt ñược như có nhiều công trình, dự án ñã ñược triển khai thực hiện theo quy hoạch, việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất ñã dựa trên cơ sở của quy hoạch,... thì việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Thành phố còn những tồn tại, hạn chế: Nhiều chỉ tiêu sử dụng ñất chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch ñược duyệt; xuất hiện nhiều công trình, dự án thực hiện ngoài quy hoạch; việc chuyển mục ñích sử dụng ñất trong nông nghiệp ñạt kết quả thấp; việc chuyển ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 88 không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra; việc thu hồi ñất chưa gắn kết với các vấn ñề an sinh xã hội; việc khai thác ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho các mục ñích còn thấp; chưa có kinh nghiệm xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các khu, cụm, ñiểm công nghiệp tập trung... 4. Những giải pháp ñược áp dụng ñể khắc phục những tồn tại trên gồm: - Các giải pháp trước mắt: Rà soát lại quy hoạch sử dụng ñất với các quy hoạch chuyên ngành và các quy hoạch ñang bị coi là "treo" ñể phát hiện những bất hợp lý, kịp thời xử lý, ñiều chỉnh cho phù hợp; ñẩy nhanh công tác lập quy hoạch sử dụng ñất chi tiết các xã, phường; công khai phương án bồi thường và tiếp thu ý kiến của người bị thu hồi ñất; xiết chặt vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật; tăng cường vai trò giám sát của hội ñồng nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội và của người dân; ñầu tư có trọng ñiểm và tranh thủ kêu gọi ñầu tư từ bên ngoài. - Các giải pháp lâu dài: Giải quyết hài hòa và tích hợp ñược tất cả các lợi ích khi lập phương án quy hoạch; cần làm rõ về mặt pháp lý và xử lý tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các quy hoạch chuyên ngành ñể tránh sự chồng chéo; nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng ñất theo hướng ñổi mới trình tự, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng ñất ñô thị; tạo cơ hội cho người dân ñược trực tiếp tham gia ngay từ quá trình lập quy hoạch, chú trọng sự tham vấn và phản biện của cộng ñồng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và các công cụ hỗ trợ phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất; gắn kết quy hoạch sử dụng ñất với phát triển ngành nghề, giải quyết vấn ñề an sinh xã hội; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp ñể thu hút các nguồn vốn ñầu tư phục vụ cho công tác thực hiện quy hoạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 89 5.2. ðề nghị - ðể bản quy hoạch sử dụng ñất ñược thực thi tốt hơn trong giai ñoạn 2008 - 2010, Thành phố nên áp dụng các giải pháp trước mắt như ñã nêu. ðặc biệt cần rà soát, ñiều chỉnh lại chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ñất ở, ñất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản và cây lâu năm cho phù hợp. - Về lâu dài, ñể quy hoạch có tính khả thi cao, ñảm bảo tính ổn ñịnh tương ñối và tính ñiều tiết vĩ mô, Thành phố cần thực hiện tổng hợp các giải pháp ñã ñề xuất ở trên. Cần ñặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch hơn nữa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn ðình Bồng (2006), “Một số vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay”, Tài nguyên và môi trường, số 9 (35), tháng 9 2. Võ Tử Can (2001), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất ñai, Chương trình Hợp tác Việt Nam- Thụy ðiển về ñổi mới hệ thống ñịa chính, Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai. 3. Chính phủ (2004), Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước, Hà Nội 4. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Nguyễn Quang Học (2002), “Những vấn ñề về phương pháp luận trong quản lý sử dụng ñất bền vững theo quy hoạch sử dụng ñất ở vùng núi phía Bắc”, Tạp chí ñịa chính, (số 9/2000) 6. Kao Madilenn (2001), Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng ñất cấp cơ sở của một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng vào Cămpuchia, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I Hà Nội 7. Luật ðất ñai năm 2003 (2003). NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội 8. ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2004), Giáo trình quy hoạch sử dụng ñất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 9. Lê ðình Thắng, Trần Tú Cường (2008), “Quy hoạch sử dụng ñất trong nền kinh tế thị trường”, Tài nguyên và Môi trường, số 10 (48), tháng 10 10. Chu Văn Thỉnh (2010), Vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng ñất ñai trong hệ thống quy hoạch chung, Tổng cục ñịa chính 11. Nguyễn Dũng Tiến và các cộng sự (1998), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu”, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, số ñăng ký 05- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 91 97, Viện ðiều tra quy hoạch ñất ñai, Hà Nội 12. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng ñất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 ñến nay”, Tạp chí ðịa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội 13. Nguyễn Dũng Tiến (2007), ‘’Những vấn ñề cơ bản về thực trạng và hoàn thiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta từ nay ñến năm 2020”, Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng ñất, Hội khoa học ðất Việt Nam, Viện nghiên cứu ðịa chính 24/8/2007, Viện nghiên cứu ðịa chính. 14. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, năm 1992. 15. Luật ðất ñai năm 1998, năm 1993, Luật ñất ñai sửa ñổi bổ sung một số ñiều năm 1998, năm 2001. 16. Luật ðất ñai năm 2003 - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Phương pháp lập quy hoạch sử dụng ñất - Dự án 3, chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy ðiển về ñổi mới hệ thống ñịa chính. 18. Tổng cục ðịa chính (1996), Công văn số 862/CV-TCðC về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội. 19. Tổng cục ðịa chính (1998), Công văn số 1814/CV-TCðC hướng dẫn việc triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, Hà Nội. 20. Tổng cục ðịa chính (2001), Thông tư 1842/2001/TT-TCðC về hướng dẫn chi tiết ñối với công tác quy hoạch sử dụng ñất các cấp và ñiều chỉnh bổ xung quy hoạch sử dụng ñất các cấp, Hà Nội. 21. Viện ðiều tra quy hoạch ðất ñai (1996), Hội nghị tập huấn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai của Tổng cục ñịa chính tại ðà Nẵng, từ ngày 22 – 26/10/1996 22. Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998), Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội, trang 4, 8, 9, 10, 15. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 92 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 93 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 94 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 95 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… i ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2361.pdf