Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội

pdf90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI ---------------------------- LÊ VĂN QUYẾT ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI luËn v¨n th¹c sÜ N¤NG NGHIÖP Chuyªn ngµnh : Qu¶n Lý ®Êt ®ai M· sè : 60.62.16 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.ts. nguyÔn THANH TRµ Hµ Néi - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i LêI CAM §OAN T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña b¶n th©n. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc ai c«ng bè trong bÊt kú luËn v¨n nµo kh¸c. T«i xin cam ®oan r»ng c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®−îc chØ rõ nguån gèc. T¸c gi¶ luËn v¨n Lª V¨n QuyÕt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii LêI C¶M ¥N Trong qu¸ tr×nh ®iÒu tra, nghiªn cøu ®Ó hoµn thµnh luËn v¨n, ngoµi sù nç lùc cña b¶n th©n, t«i ®7 ®−îc sù h−íng dÉn nhiÖt t×nh, chu ®¸o cña c¸c nhµ khoa häc, t«i ®7 nhËn ®−îc sù h−íng dÉn nhiÖt t×nh, chu ®¸o cña c¬ quan, tæ chøc, nh©n d©n vµ ®Þa ph−¬ng. T«i xin bµy tá sù c¶m ¬n tr©n träng nhÊt tíi gi¸o viªn h−íng dÉn khoa häc PGS.TS NguyÔn Thanh Trµ ®7 tËn t×nh h−íng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh hoµn thµnh luËn v¨n. T«i xin tr©n träng c¶m ¬n sù gãp ý ch©n thµnh cña c¸c thÇy, c« gi¸o trong khoa vµ nhµ tr−êng, Ban båi th−êng GPMB huyÖn Th¹ch ThÊt, Ban QLDA më réng vµ hoµn thiÖn ®−êng L¸ng Hoµ L¹c, phßng TN&MT huyÖn, UBND c¸c x7 Th¹ch Hoµ, §ång Tróc, H¹ B»ng...®7 gióp ®ì nhiÖt t×nh gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh hoµn thµnh luËn v¨n nµy. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n! T¸c gi¶ luËn v¨n Lª V¨n QuyÕt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii I ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích, yêu cầu 2 II TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB 4 2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số nước trên thế giới 5 2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 9 2.4 Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam 19 III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 ðối tượng nghiên cứu 23 3.2 Nội dung nghiên cứu 23 3.3 Phương pháp nghiên cứu 24 IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 25 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 25 4.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 27 4.2 Tình hình Quản lý sử dụng ñất của huyện Thạch Thất từ năm 2003 ñến nay 38 4.2.1 Tình hình ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính 39 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv 4.2.2 Lập quy hoạch, Kế hoạch sử dụng ñất 39 4.2.3 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 39 4.2.4 Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về ñất ñai 39 4.3 Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 40 4.3.1 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến dự án 41 4.3.2 Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án 43 4.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tiến hành ở 2 dự án 43 4.4.1 Xác ñịnh ñối tượng, ñiều kiện ñược bồi thường hỗ trợ về ñất 44 4.4.2 ðánh giá việc thực hiện giá ñền bù hỗ trợ về ñất, tài sản, cây cối, hoa màu trên ñất 46 4.4.3 Chính sách hỗ trợ 61 V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72 5.1 Kết luận 72 5.2 ðề nghị 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Giải phóng mặt bằng GPMB 2 Tái ñịnh cư TðC 3 Luật ðất ñai Lðð 4 Hiến pháp HP 5 Uỷ ban nhân dân UBND 6 Doanh nghiệp DN 7 Trung ương TW Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Giá trị sản xuất huyện Thạch Thất qua các năm 28 4.2 Các thành phần và cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất qua các năm 29 4.3 Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp (triệu ñồng) 30 4.4 Giá trị một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp 30 4.5 Giá trị sản xuất ngành dịch vụ 31 4.6 Dân số huyện Thạch Thất giai ñoạn 2001-2007 32 4.7 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành nghề (năm 2005) 33 4.8 Tổng hợp số hộ ñược bồi thường, hỗ trợ (của 02 dự án) 46 4.9 Tổng hợp số tiền ñất ñược bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng cụm Công nghiệp Bình Phú – Phùng Xá 49 4.10 Tổng hợp số tiền bồi thường hỗ trợ về ñất dự án mở rộng & hoàn thiện ñường Láng Hoà Lạc (ñợt 1) 49 4.11 Tổng hợp số tiền ñất dự án mở rộng và hoàn thiện ñường Láng Hoà Lạc (ñợt 2) 49 4.14 Tổng hợp tiền cây hoa màu (lúa), tài sản của 02 dự án 60 4.15 Tổng hợp các khoản hỗ trợ của 02 dự án 62 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1 I. ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. ðất ñai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý. ðất ñai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản ñể phát triển kinh tế ñất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. ðất ñai ñược coi là một loại bất ñộng sản, là một hàng hoá ñặc biệt, vì những tính chất của nó như cố ñịnh về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng ñất ñai một cách hợp lý thì giá trị của ñất không những mất ñi mà còn tăng lên. Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường ñất ñai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái ñịnh cư (TðC) là hiện tượng mà Nhà nước phải ñối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. ðây là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng tới mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, nhịp ñộ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn ñối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn ñề bồi thường giá ñất, GPMB trở thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện dự án phát triển, nếu không ñược xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy ñòi hỏi phải có sự quan tâm ñúng mức và giải quyết triệt ñể. Ngày nay ñất nước ta ñang tiến hành công cuộc ñổi mới kinh tế, công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư xây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2 dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án ñều cần quỹ ñất. Sự phát triển ñô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất ñều cần có qũy ñất. Việc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, TðC làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, TðC hiện nay ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ như: ñiều 42 Luật ðất ñai (Lðð) ngày 26/11/2003, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Vì những lý do nêu trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ, TðC ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội, ñược sự phân công của khoa ðất và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành Phố Hà Nội”, nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, ðồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB, ñáp ứng ñược yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 1.2 Mục ñích, yêu cầu 1.2.1 Mục ñích - Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội. Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất. - ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh quốc phòng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3 lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 1.2.2 Yêu cầu - Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác GPMB. - Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội. - Các số liệu phải có ñộ chính xác và ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4 II. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình [21]. ðiều này có nghĩa là: + Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền + Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư. + Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt ñối. Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5 kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh. 2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số nước trên thế giới 2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, hỗ trợ và TðC thành công là những chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, ñồng thời phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói những thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra ñược những bài học quý giá. 1. Trung Quốc Có thể thấy rằng pháp Lðð của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Lðð của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TðC. Nguyên nhân chính của sự thành công ñó là do nước này có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp Lðð nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6 các thủ tục rất chi tiết ràng buộc hoạt ñộng TðC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong ñó mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TðC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái ñịnh cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. ðối với các dự án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TðC chi tiết ñược chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng [1]. 2. Thái Lan Pháp Lðð Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thỏa thuận về sử dụng ñất giữa chủ dự án và chủ ñang sử dụng khu ñất ñó (chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp ñồng. Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục ñích xây dựng các công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luật còn quy ñịnh thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thương, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự ñưa ra toà án [2] Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng sản. Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7 Việc chuẩn bị khu TðC ñược chính quyền Nhà nước quan tâm ñúng mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng ñược công tác này. Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường, GPMB rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này. Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, GPMB . 2.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất có chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện ñược phương châm ñó thì trong công tác bồi thường và TðC phải nhìn nhận con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như: - Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường, TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn ñề xã hội lớn khi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8 áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñó mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi thường về ñất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp có thể. - Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về giải tỏa mặt bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy, nhiều gia ñình còn chưa kịp thời sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa. - Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện công tác tái ñịnh cư. ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, TðC ra sao hầu như không trả lời ngay ñược. - Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9 Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát ñộc lập về TðC. Cho nên việc giám sát ñộc lập công tác TðC là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này. - Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế [20]. 2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 2.3.1 Những văn bản pháp quy của nhà nước về ñất ñai Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân. Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu ñất ñai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, sau ñó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường. Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, ñó là: "ðảm bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. Những người có ruộng ñất ñược trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm...". Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thỏa thuận của các bên. Tiếp ñó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ: 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10 Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư: 1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy ñịnh bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính sách bồi thường về ñất. HP năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 201/CP về việc "Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược dùng ñể thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy ñịnh". Quan hệ ñất ñai thời kỳ ñơn thuần chỉ là quan hệ "Giao-thu" giữa Nhà nước và người sử dụng [10]. Lðð năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48): " ðền bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñó làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật " [13]. Các văn bản hướng dẫn thi hành Lðð năm 1988 không hướng dẫn nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác. Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác. Tại ñiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt ñất và tài sản trong lòng ñất cho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường do UBND tỉnh, thành phố, ñặc khu trực thuộc Trung ương (TW) quy ñịnh cụ thể mức bồi thường ñối với từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11 hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ. HP năm 1992 công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản. ðiều 17 HP quy ñịnh: "ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời... ñều thuộc sở hữu toàn dân". Tại ðiều 18, HP quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà nước ñối với ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả, ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược Nhà nước cho sử dụng ñất (Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật). Tại ðiều 23, HP quy ñịnh: "Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do An ninh - Quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị trường" [11]. Trên cơ sở HP năm 1992, thừa kế có chọn lọc Lðð năm 1988, Lðð năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với nội dung thu hồi ñất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Lðð năm 1993 thể chế hóa các quy ñịnh của HP năm 1992 về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ quản lý, sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh thời hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của người ñược giao ñất gồm: quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng thời, Chính phủ quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng theo thời gian [14]. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Lðð ngày 29 tháng 6 năm 2001 quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. Nhà nước có chính sách ñể ổn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12 ñịnh ñời sống cho người có ñất bị thu hồi [16]. Lðð 2003 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Lðð 2003 quy ñịnh thêm về chế tài áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất ñai, quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý ñất ñai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng ñất. Về thu hồi ñất, việc thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế là một quy ñịnh mới của Lðð 2003. Bổ sung trường hợp thu hồi ñất ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án ñầu tư mà không ñược sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24 tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án. Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối với các trường hợp ñất bị lấn, chiếm [17]. Về vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñược quy ñịnh tại ñiều 42: Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi. 2.3.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, GPMB theo quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Bao gồm cả ñất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu ñô thị mới, khu công nghiệp cao su, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án ñầu tư phát triển khác ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích, cộng ñồng khác không nhằm mục ñích kinh doanh của ñịa phương, do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết ñịnh. Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn, toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP. Mở rộng phạm vi ñược bồi thường cho các ñối tượng có khả năng hợp pháp hóa quyền sử dụng ñất. Giá ñất ñể tính bồi thường ñược tính trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K. Các Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm ñến việc bồi thường ñất bị thu hồi và tài sản trên ñất ñó thì Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 ñó có thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập khu TðC cho các hộ phải di chuyển. Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh phương pháp hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù và bổ sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, ñền bù về nhà, công trình kiến trúc về nhà cấp 4, ñền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù cho doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự nghiệp... ðiểm cần lưu ý trong Thông tư này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hội ñồng GPMB xem xét, thẩm ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội ñồng thẩm ñịnh thỏa thuận ñể UBND cấp huyện phê duyệt. Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh thay thế cho Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, khi mà nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích kinh tế, quốc phòng, an ninh, mục ñích công cộng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc bồi thường cho người bị thu hồi ñất, GPMB, hỗ trợ và TðC phục vụ cho dự án là công việc thường xuyên lâu dài trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện ñại hóa hiện nay. Nghị ñịnh này quy ñịnh chi tiết hơn, ñầy ñủ hơn và toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn t._.hạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14 lý hơn Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998, phù hợp với những nội dung thay ñổi của Lðð năm 2003 thể hiện - Về phạm vi ñiều chỉnh: + Ngoài trường hợp bồi thường, hỗ trợ TðC khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích lợi ích Quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích kinh tế thì còn nêu thêm trường hợp bồi thường, hỗ trợ và TðC ñối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). + Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị ñịnh. Cộng ñồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng ñồng bằng nguồn vốn do nhân dân ñóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Khi Nhà nước thu hồi ñất không thuộc phạm vi quy ñịnh của Nghị ñịnh. - Về ñối tượng áp dụng: Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñang sử dụng ñất bị Nhà nước thu hồi ñất. Người bị thu hồi ñất bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi. Người có ñất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích ñó mà tự nguyện biếu, tặng một phần hoặc toàn bộ ñất, tài sản cho Nhà nước. - Về chi trả bồi thường, hỗ trợ, TðC: + Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TðC và GPMB quy ñịnh cho các trường hợp: . Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất. . Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, cho thuê ñất. . Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15 + Quy ñịnh về chi phí bồi thường, hỗ trợ và TðC. - Về bồi thường ñất: + Về nguyên tắc bồi thường. . Quy ñịnh thêm về trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ. . Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai. + Quy ñịnh những trường hợp thu hồi ñất mà không ñược bồi thường. + Về ñiều kiện ñể ñược bồi thường ñất. . Mở rộng hơn các trường hợp không có chứng thư pháp lý nhưng vẫn ñược bồi thường. . Cộng ñồng dân cư ñang sử dụng ñất có các công trình là ñình ñền, chùa, miếu, am, từ ñường, nhà thờ họ. . Tổ chức sử dụng ñất trong các trường hợp ñất ñược Nhà nước giao có thu tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất ñó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. ðất nhận chuyển nhượng của người sử dụng ñất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. ðất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia ñình, cá nhân. + Về giá ñất: . Giá ñể tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy ñịnh của Chính phủ vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. . Quy ñịnh thêm về giá ñất trong trường hợp thực hiện bồi thường chậm. . Quy ñịnh về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại. + Về bồi thường, hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp. . Tại ñiều 10 có quy ñịnh về ñất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16 ñất vườn ao liền kề với ñất ở trong khu dân cư. Ngoài việc ñược bồi thường theo giá ñất nông nghiệp còn ñược hỗ trợ bằng tiền từ 20%-50% mức bồi thường ñất ở liền kề. . Bồi thường chi phí ñầu tư vào ñất còn lại và hỗ trợ ñối với hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất do nhận giao khoán ñất sử dụng vào mục ñích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (Không bao gồm ñất rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi ñất. + ðiểm cần lưu ý là ở Nghị ñịnh này, tại ñiều 15 quy ñịnh bồi thường ñất ở ñối với những người ñang ñồng quyền sử dụng ñất, tại ñiều 16 quy ñịnh bồi thường ñối với ñất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn. - Về bồi thường tài sản: + Nguyên tắc bồi thường: Quy ñịnh rõ những trường hợp ñược bồi thường, hỗ trợ và những trường hợp không ñược bồi thường. + Mức bồi thường: Tài sản bồi thường theo mức ñộ thiệt hại thực tế, bằng giá trị hiện có của nhà và công trình. Nhưng tổng mức bồi thường tối ña không hơn 100% giá trị của nhà, công trình xây mới. + Tại khoản 2 ñiều 20 xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình không ñược cấp giấy phép xây dựng thì tuỳ theo mức ñộ, tính chất hợp pháp của ñất, nhà và công trình ñược bồi thường và hỗ trợ. + Tại ñiều 21 quy ñịnh người ñang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá ñi ñược thuê nhà ở tại nơi TðC, trường hợp ñặc biệt không có nhà TðC ñể bố trí thì ñược hỗ trợ bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị ñất và 60 % giá trị nhà ñang thuê. + Tại ñiều 26 quy ñịnh bồi thường cho người lao ñộng do ngừng việc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17 - Về chính sách hỗ trợ: + Hỗ trợ di chuyển: Quy ñịnh thêm về trường hợp người bị thu hồi ñất ở, không còn chỗ ở khác trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (Bố trí vào khu TðC) ñược bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. + Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất: Quy ñịnh thêm trường hợp khi Nhà nước thu hồi ñất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có ñăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh. + Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thu hồi trên 30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp cho người trong ñộ tuổi lao ñộng, mức hỗ trợ và số lao ñộng do UBND thành phố quy ñịnh phù hợp với thực tế ở ñịa phương. + Hỗ trợ khi thu hồi ñất công ích của xã, phường, thị trấn. - Về TðC. + Bố trí TðC: . Hộ gia ñình bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở ñược thông báo về dự kiến phương án bố trí TðC và phương án này ñược niêm yết công khai thời gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án. . Tạo ñiều kiện cho các hộ vào khu TðC ñược xem có thể khu TðC và thảo luận công khai về dự kiến bố trí nhiều dự án. + Nghị ñịnh này có thêm những quy ñịnh mới về TðC. Cụ thể: Tại ñiều 36 quy ñịnh các biện pháp hỗ trợ. + Tại ñiều 37 quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở. Tại ñiều 38 quy ñịnh TðC ñối với dự án ñặc biệt mà phải di chuyển cả một cộng ñồng dân cư. - Về tổ chức thực hiện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 18 + Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và TðC cho Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC cấp huyện hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ ñất. + Nêu trách nhiệm của Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC. + Thẩm ñịnh phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC của dự án. + Nêu rõ trách nhiệm của UBND các cấp, của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; của tổ chức ñược giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường hỗ trợ và TðC của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi ñất, GPMB. + Nêu chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC. + Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. + ðặc biệt tại ñiều 42 của Nghị ñịnh quy ñịnh sự thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ giữa người ñược giao ñất, ñược thuê ñất hoặc tổ chức phát triển quỹ ñất với người bị thu hồi ñất. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về bồi thường ñất, bồi thường tài sản, các chính sách hỗ trợ, bố trí TðC, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất ñối với các trường hợp quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Cụ thể: + Giá ñất ñể tính bồi thường và chi phí ñầu tư vào ñất còn lại, tại khoản 3, ñiều 9 Nghị ñịnh 197 có nêu về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại thì ở Thông tư này hướng dẫn cách xác ñịnh chi phí ñầu tư vào ñất còn lại. + Bồi thường ñối với cả trường hợp khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích ñất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng ñất thì phần diện tích còn lại cũng ñược bồi thường theo quy ñịnh. + Bồi thường ñối với cây trồng, vật nuôi: Cách xác ñịnh giá trị hiện có của vườn cây lâu năm ñể tính bồi thường. Bồi thường ñối với cây trồng và lâm sản trồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 19 trên diện tích ñất lâm nghiệp mà khi Nhà nước giao là ñất trống, ñồi núi trọc. + Về TðC: Nêu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và ñời sống tại khu TðC. + Về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC: Nêu trình tự tổ chức thực hiện (Bồi thường). Nêu phương án và chi trả (Bồi thường). + Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện: Dự toán chi phí, mức chi. 2.4 Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam 2.4.1 Phương án bồi thường Theo báo cáo xã hội học của Viện nghiên cứu ðịa chính năm 2003, trong tổng số 6000 hộ ñược ñiều tra thì phương án bồi thường bằng tiền cho ñến nay vẫn là phương án ñược áp dụng phổ biến (92,50%). Vì trên thực tế, quỹ ñất phục vụ cho việc bồi thường GPMB và TðC của mỗi ñịa phương không giống nhau, quỹ ñất công ích còn lại của các ñịa phương không ñáng kể, nên không ñáp ứng ñược yêu cầu bồi thường bằng ñất và lập khu TðC. Mặt khác, số lượng các hộ di chuyển lớn, có những hộ diện tích ñất thu hồi lớn nên việc bồi thường diện tích ñất có cùng giá trị là rất khó. Hầu hết ñịa ñiểm khu TðC và cơ sở hạ tầng khu TðC không thỏa mãn yêu cầu của người bị thu hồi ñất như cách xa trung tâm, không thể kinh doanh, buôn bán nên rất nhiều trường hợp người bị thu hồi ñất lựa chọn phương án bồi thường bằng tiền. Thực tế cho thấy chính sách bồi thường chưa thật công bằng giữa các loại ñất với nhau, giữa hộ gia ñình với nhau và giữa 2 ñịa phương liền kề. Trong cùng một khu vực giải toả nhiều nơi có sự phân biệt giữa hai ñối tượng sử dụng ñất có ngành nghề khác nhau. Mức bồi thường lại quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế tại ñịa phương, tạo ra sự chênh lệch làm cho người bị thu hồi ñất cảm thấy bị thiệt thòi, ñòi tăng tiền bồi thường, không bàn giao mặt bằng ñúng kế hoạch gây ảnh hưởng ñến tiến ñộ của dự án [20]. 2.4.2 Chính sách hỗ trợ Một số ñịa phương chưa thực hiện chính sách hỗ trợ tuyển dụng ñào tạo việc làm cho các hộ thuộc diện chính sách, mặc dù số hộ ñược hưởng chính sách rất cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 20 Một số dự án có thực hiện chính sách ñào tạo việc làm cho lao ñộng bị thu hồi ñất nông nghiệp song chất lượng ñào tạo không ñảm bảo trình ñộ và tay nghề ñể làm việc ở các nhà máy. Tình trạng không có việc làm ở khu vực có dự án ngày càng cao, nhất là ñối với các dự án chiếm dụng ñất nông nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, sự di dân tự do vào các thành phố lớn ngày càng nhiều gây hậu quả lâu dài về mặt xã hội, nên phải có biện pháp giải quyết kịp thời. 2.4.3 Diện tích ñất bồi thường, giá ñất bồi thường Cách xác ñịnh hạn mức ñất ở bồi thường so với quy ñịnh còn tuỳ tiện, không thống nhất giữa các ñịa phương và các dự án với nhau. Bồi thường ñất nông nghiệp theo phân hạng ñất ñến nay quá lạc hậu, không còn phù hợp, nó không chỉ ảnh hưởng ñến việc xác ñịnh giá bồi thường mà còn làm thất thu thuế nông nghiệp của Nhà nước. Do giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý quan trọng trong việc xác ñịnh ñiều kiện ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, nhưng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ở các ñịa phương còn chậm trễ gây không ít khó khăn cho công tác thu hồi, GPMB. Hiện nay, những quy ñịnh về tính hợp pháp của thửa ñất ñang ñược ñiều chỉnh theo xu hướng giảm dần các căn cứ pháp lý. Vì vậy, ñể GPMB kịp tiến ñộ, nhiều ñịa phương ñã phải thừa nhận và thỏa thuận bồi thường cho các trường hợp không có ñủ căn cứ pháp lý về quyền sử dụng ñất. Công tác ñịnh giá ñất ở các ñịa phương hiện nay chủ yếu dựa vào khung giá ñất quy ñịnh của Chính phủ hàng năm, tuỳ vào giá mỗi loại ñất, mỗi khu vực, tuỳ vào ñiều kiện có thể của mỗi ñịa phương mà ban hành khung giá ñất ở các ñịa phương không giống nhau. Tuy nhiên, mức giá ñều thấp hơn nhiều lần giá thực tế. 2.4.4 Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi Trên cơ sở chính sách bồi thường và TðC của Nhà nước cách xác ñịnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 21 phương án bồi thường tài sản gắn liền với ñất của các ñịa phương ñược người dân ñồng tình ủng hộ. Nhiều dự án bồi thường cho một số công trình, cây cối, hoa màu cao hơn giá thị trường. 2.4.5 TðC và cơ sở hạ tầng khu TðC Thực trạng trong những năm qua cho thấy việc xây dựng các khu TðC của các dự án rất bị ñộng, thiếu ñồng bộ nhất là các dự án thuộc nguồn vốn TW, trong ñó, tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu TðC không ñược ñầu tư theo quy ñịnh hoặc ñầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện pháp phục hồi thu nhập tại nơi ở mới cho người TðC. Các công trình khu công nghiệp khu chế xuất phương án bồi thường do các chủ dự án lập, Hội ñồng GPMB chỉ tham gia với tư cách tư vấn. Vì vậy trách nhiệm của chính quyền ñịa phương thường không cao và là nguyên nhân làm giảm hiệu lực pháp luật của các chính sách bồi thường và TðC, ảnh hưởng ñến tiến ñộ GPMB. Nguồn ñất xây dựng các khu TðC ở các khu ñô thị loại I và loại II rất hiếm, mặc dù có chính sách xây dựng nhà ở ra khu ven ñô nhưng chưa ñược người dân chấp nhận do giá căn hộ quá cao, có sự lệch lớn về chế ñộ xã hội, những hộ sống bằng nghề buôn bán thì hầu hết không lựa chọn phương án ñổi ñất lấy ñất. Còn ở khu dân cư nông thôn, việc thu hồi ñất làm ảnh hưởng ñến tập quán sinh hoạt của người dân, giao ñất mới với quy mô như diện tích hiện nay không ñáp ứng ñược nhu cầu sinh hoạt và nông nghiệp của người dân như: Nhà phải có sân phơi, gần gũi với họ hàng, ñi lại thuận tiện... Vì vậy, cần quy ñịnh rõ thêm dự án nào có khu TðC và quy trình thẩm ñịnh kế hoạch TðC có thể giúp cho người dân bị thu hồi không bị thiệt thòi sau khi giải tỏa. 2.4.6 Trình ñộ hiểu biết pháp Lðð và bồi thường GPMB Công tác phổ biến pháp Lðð và chính sách bồi thường, GPMB và TðC của Hội ñồng bồi thường cho người bị thu hồi ñất tại các ñịa phương tính theo mặt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 22 bằng chung là chưa sát thực tế. Phần lớn người dân rất quan tâm ñến chính sách bồi thường GPMB nhưng công tác tuyên truyền ở các ñịa phương còn nhiều hạn chế, ở những vùng có trình ñộ dân trí cao thì kiến thức hiểu biết pháp luật, việc chấp hành các quy ñịnh của luật nghiêm minh và công tác GPMB ñạt tiến ñộ và hiệu quả so với kế hoạch. Trái lại, ñối với những vùng nông thôn, miền núi, vùng xa, hải ñảo, do không có ñiều kiện tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, mặt bằng dân trí thấp dẫn ñến việc GPMB gặp khó khăn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 23 III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất tại hai dự án: Mở rộng và hoàn thiện ñường cao tốc Láng Hoà Lạc; xây dựng cụm Công nghiệp Bình Phú - Phùng Xá trên ñịa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. 3.2 Nội dung nghiên cứu ðể ñạt ñược mục tiêu của ñề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các nội dung sau: - Nghiên cứu chính sách bồi thường thiệt hại của một số nước, một số tổ chức (Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển Châu Á ADB) trên thế giới. - Nghiên cứu các văn bản của TW, của UBND tỉnh Hà Tây (cũ), UBND thành phố Hà Nội quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. - ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn nghiên cứu. Cụ thể: + ðánh giá trình tự, tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các cấp, các ngành; + Xác ñịnh ñối tượng ñủ ñiều kiện ñược bồi thường, không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường; + Xem xét việc thực hiện giá ñền bù về ñất, các tài sản trên ñất bao gồm: . Giá các loại ñất . Giá cây hoa màu trên ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 24 . Giá vật kiến trúc trên ñất + Phân tích chính sách hỗ trợ và TðC bao gồm . Chính sách ổn ñịnh cuộc sống . Chính sách ñào tạo nghề . Hộ gia ñình thuộc diện chính sách . Hộ gia ñình phải di chuyển ñến nơi ở mới + ðưa ra các giải pháp nhằm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và TðC một cách có hiệu quả nhất. 3.3 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập tài liệu, số liệu tại các phòng, ban có liên quan, tại 02 Bản quản lý dự án và tại UBND các xã nơi có ñất bị thu hồi; thu thập các văn bản, tài liệu liên quan ñến chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của TW (Chính phủ, các Bộ ngành), thành phố Hà Nội và UBND tỉnh Hà Tây (cũ). - Phương pháp ñiều tra: phỏng vấn trực tiếp cán bộ tham gia lập phương án bồi thường hỗ trợ GPMB, cán bộ thực hiện công tác thống kê kiểm ñếm nhà cửa, công trình vật kiến trúc và cây hoa màu trên ñất bị thu hồi. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. - Phân tích, so sánh các số liệu ñiều tra. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 25 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí ñịa lý Huyện Thạch Thất thuộc phía Tây Bắc tỉnh Hà Tây (cũ) nay là Thành phố Hà Nội, là vùng bán sơn ñịa, có tọa ñộ ñịa lý từ: 20058’23” ñến 21027’54” Vĩ ñộ Bắc và 10027’54” và 105038’22” Kinh ñộ ðông. - Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ. - Phía ðông giáp huyện Phúc Thọ, Quốc Oai. - Phía Nam giáp huyện Quốc Oai, huyện Lương Sơn (Tỉnh Hòa Bình) - Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây. Diện tích tự nhiên của toàn huyện trước ñây là 131,84km2, ñơn vị hành chính gồm Thị trấn Liên Quan và 20 xã trong ñó có 4 xã nằm ở phía Bắc, 9 xã nằm ở phía ðông, 4 xã nằm ở phía Nam và 3 xã nằm ở phía Tây. Theo quyết ñịnh ñiều chỉnh ñịa giới hành chính thành phố Hà Nội, từ ngày 01/8/2008, có thêm ba xã thuộc huyện Lương Sơn - Hoà Bình ñược sáp nhập vào huyện Thạch thất là : xã Tiến Xuân, Yên Trung và Yên Bình. Diện tích ñất tự nhiên ñược ñiều chỉnh từ 131,84 km2 lên thành 202,5km2. 4.1.1.2 ðịa hình, ñịa mạo Huyện Thạch Thất có ñịa hình ña dạng, ñộ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống ðông Nam. ðược chia làm 2 loại ñịa hình là vùng ñồi gò, bán sơn ñịa nằm ở phía Tây và vùng ñồng bằng nằm ở phía ðông. Cụ thể như sau : - Vùng ñồi gò, bán sơn ñịa: Nằm ở phía hữu sông Tích và các xã mới sáp nhập nằm phía Tây Nam huyện với diện tích khoảng 142,6km2, chiếm 70,4% diện tích ñịa hình trong vùng không ñồng ñều, gồm những ñồi núi thấp xẽn kẽ các dộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 26 trũng. ðất ñai chủ yếu nằm trên nền ñá phong hóa xen lẫn lớp sỏi ong, tầng ñất canh tác thấp. - Vùng ñồng bằng: Nằm ở phía tả ngạn sông Tích, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñịa chất tương ñối ñồng nhất, chủ yếu nằm trên vùng ñất phù sa, riêng sông Tích là nền ñịa chất phù sa cổ. 4.1.1.3 Khí hậu Huyện Thạch Thất nằm trong vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ mang ñặc thù của khí hậu nhiệt ñới gió mùa, mùa ðông lạnh, mùa Hè nóng ẩm mưa nhiều. - Nhiệt ñộ: nhiệt trung bình trong năm khoảng 23,40C, trong ñó cao nhất lên tới trên 37,50C và thấp nhất là 50C. - Số giờ nắng: trong năm trung bình là 1.680 giờ, năm cao nhất là 1.700 giờ, năm thấp nhất 1.460 giờ. - Lượng mưa: bình quân năm là 1.628 mm, cao nhất là 2.163 mm và thấp nhất là 1.519 mm. Lượng mưa phân bố trong năm không ñồng ñều, mưa tập trung từ tháng 5 ñến tháng 10, chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa ngày lớn nhất có thể lên tới 336 mm. Mùa khô từ cuối tháng 10 ñầu tháng 11 ñến tháng 3 năm sau, tháng mưa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và lượng mưa chỉ là 16 – 23 mm. - Lượng bốc hơi: bình quân năm khoảng 860 mm, bằng 57% so với lượng mưa trung bình cả năm. - ðộ ẩm: không khí trung bình năm khoảng 83%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 80 - 89 %. ðộ ẩm không khí thấp nhất trong năm là tháng 11 và 12 tuy nhiên ñộ chênh lệch về ñộ ẩm giữa các tháng không lớn. - Gió: hướng gió thịnh hành về mùa lạnh là gió mùa ðông Bắc từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió ðông Nam. Thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam vào các tháng 6, 7. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 27 4.1.1.4 Thuỷ văn - Nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu trong khu vực ñược cung cấp bởi sông Tích, kênh dẫn nước ðồng Mô - Ngài Sơn, Phù Sa. Nước mưa ñược lưu giữ trong các ao hồ, chủ yếu là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ. - Nước ngầm: ðược chia làm hai khu vực. Vùng gò ñồi phía phải sông Tích có mực nước ngầm khá sâu, kết quả khoan thăm dò ở Hòa Lạc thấy nước ngầm ở ñộ sâu 70 - 80m, lượng nước này không lớn nhưng có chất lượng tốt. Vùng ñồng bằng phía trái sông Tích có mực nước ngầm nông và khá dồi dào, hầu hết các giếng khơi sâu trên 8m ñều có nước, nhiều giếng có nước ở ñộ sâu 5m. 4.1.1.5 Tài Nguyên Huyện Thạch Thất là khu vực khan hiếm tài nguyên thiên nhiên. Các khoáng sản chính chỉ có: sét ñể sản xuất gạch ngói, ñá ong. Sét có nhiều ở ðại ðồng; ñất ñể sản xuất vật liệu xây dựng phân bố ở nhiều nơi những tập trung nhiều ở Cẩm Yên, ðồng Trúc, ðại ðồng ; ñất, ñá, ñá bazan tại các xã Tiến Xuân, Yên Trung, Yên Bình. ðá ong phân bố dọc tỉnh lộ 420, chủ yếu tập trung ở xã Bình Yên, Thạch Hoà. Diện tích rừng lớn với 2403,64 ha ñất rừng, chiếm 11% tổng diện tích tự nhiên nhưng tính ña dạng sinh học không cao. Phần lớn là rừng trồng tập trung tại các xã mới sáp nhập về Thạch thất (72%) là Tiến Xuân, Yên Trung, Yên Bình, một phần là rừng phòng hộ và rừng ñặc dụng thuộc Vườn quốc gia Ba Vì. Tài nguyên nước trước ñây dồi dào nhưng những năm gần ñây do tốc ñộ ñô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng dẫn ñến nguồn nước bị ô nhiễm và suy giảm, ñặc biệt là các nguồn nước ngầm có nguy cơ cạn kiệt. 4.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1 Những thành tựu kinh tế ñạt ñược  Tăng trưởng kinh tế Trong giai ñoạn 2002-2007, tốc ñộ tăng trưởng bình quân của huyện ñạt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 28 21,89%/năm. Trong ñó tổng giá trị sản xuất năm 2007 ñạt 1.640.100 triệu ñồng. Cụ thể tổng giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của Huyện trước khi nhập ba xã của Hoà Bình trong một số năm gần ñây ñược thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.1 Giá trị sản xuất huyện Thạch Thất qua các năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tăng trưởn g (%) Giá trị sản xuất (triệu ñồng) Tổng giá trị sản xuất 526.058 730.018 923.094 1.162.300 1.386.761 1.640.100 21,89 -Nông, lâm, thuỷ sản 216.631 226.600 238.580 251.800 265.130,5 277.060 5,67 +Nông nghiệp 208.956 219.794 229.980 242.735 256.530,5 268.350 5,74 +Lâm nghiệp 4.115 3.227 4.600 4.650 3.000 2.500 0,09 +Thuỷ sản 3.560 3.579 4.000 4.415 5.600 6.200 9,07 -Công nghiệp, xây dựng 164.065 337.768 489.314 686.000 866.312 1.082.890 43,00 -Thương mại, dịch vụ 145.362 165.650 195.200 224.500 255.318 280.150 12,21 Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của huyện các năm.  Cơ cấu kinh tế và các thành phần kinh tế Những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế của huyện có những bước chuyển biến rõ rệt. Năm 2007, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng ñạt 65,6%; ngành nông nghiệp là 16,8% và tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ là 17,6%. Ngành công nghiệp xây dựng có tốc ñộ tăng trưởng nhanh và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế xã hội của huyện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 29 Bảng 4.2 Các thành phần và cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất qua các năm ðơn vị tính: % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng giá trị sản xuất 100,00 100,00 100,00 100,00 100,0 100,0 Nông, lâm, thuỷ sản 41,18 31,04 25,85 21,66 19,1 16,8 Công nghiệp, xây dựng 31,19 46,27 53,01 59,02 62,5 65,6 Thương mại, dịch vụ 27,63 22,69 21,15 19,32 18,4 17,6 Nguồn: Tính toán trên số liệu báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của huyện các năm. 4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu a/ Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Trong những năm qua, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện tiếp tục duy trì tốc ñộ tăng trưởng cao và tập trung vào một số ngành chủ yếu như vật liệu xây dựng, lắp ráp xe máy, công nghiệp cơ khí, sản xuất ñồ mộc. Năm 2004, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện là 489,314 tỷ ñồng, tốc ñộ tăng trưởng bình quân của ngành ñạt 37,8%, vượt mục tiêu của quy hoạch cũ ñề ra, năm 2006 ñạt 886,312 tỷ ñồng. Trong ñó, một số DN ñã mạnh dạn ñầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nên chất lượng sản phẩm cạnh tranh ñược với hàng ngoại, tiêu thụ nhanh hơn. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp TW bước ñầu ñã gắn với công nghiệp ñịa phương ñể cùng phát triển. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 30 Bảng 4.3 Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp (triệu ñồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Tốc ñộ tăng trưởng Tổng giá trị sản xuất 886.312 1.096.776 23,7% Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp huyện quản lý. 751.012 960.400 27,9% Công nghiệp tỉnh, TW 135.300 136.376 0,8% Nguồn: Một số chỉ tiêu KTXH năm 2007 và kế hoạch năm 2008 huyện Thạch Thất. Bên cạnh ñó, hiện nay toàn huyện có 9 làng nghề (theo tiêu chí của tỉnh). Các ngành nghề thủ công truyền thống ñược khôi phục và hình thành nhiều nghề mới. Làng nghề ở Thạch Thất nổi tiếng với hàng mộc ở Chàng Sơn, kim khí ở Phùng Xá, ña ngành nghề ở Hữu Bằng. Sự phân bố ngành nghề ở Thạch Thất mang tính chất tập trung, có thể quy hoạch thành từng vùng riêng. Trong những năm gần ñây ñã có nhiều ngành nghề mới ñược mở ra với mẫu mã mới ñể xuất khẩu. Bảng 4.4 Giá trị một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp ðVT: Triệu ñồng ðơn vị 2006 2007 VLXD 263.100 336.448 Chế biến lâm sản và ñồ mộc 181.700 232.500 Sản xuất cơ kim khí 247.500 328.760 Chế biến lương thực 23.800 26290 Dệt may 9843 10520 Sản xuất khác 25069 25882 Tổng 751.012 960.400 Nguồn: Một số chỉ tiêu KT-XH năm 2007 và kế hoạch năm 2008 huyện Thạch Thất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 31 c/ Thương mại - du lịch  Thương mại Trong những năm gần ñây, ngành thương mại và dịch vụ của huyện có những bước chuyển ñáng kể, tổng giá trị sản xuất năm 2000 ñạt 126192 triệu ñồng, năm 2004 ñạt 195000 triệu ñồng, nhịp tăng trưởng bình quân giai ñoạn 2000-2004 ñạt 12.2%, giai ñoạn 2006 – 1007 tăng 11,7%. Bảng 4.5 Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ðơn vị tính: triệu ñồng 2000 2001 2002 2003 2004 2006 2007 Thương mại, dịch vụ 84.900 96.244 106.762 123.000 175.900 201.743 229.411 Dịch vụ, phi vật chất 40.892 44.078 38.000 42.000 45.500 52.700 54.862 Du lịch 400 430 600 650 720 875 938 Tổng 126.192 140.752 145.362 165.650 195.200 255.318 280.150 Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện các năm-UBND huyện Thạch Thất DN thương mại ngoài quốc doanh phát triển nhanh, từ năm 2000 ñến nay, các DN ngoài quốc doanh phát triển nhanh về số lượng, phạm vi hoạt ñộng ña dạng, giải quyết nhiều việc làm. ðến nay toàn huyện có 2875 DN hộ cá thể hoạt ñộng thương mại với số lao ñộng khoảng trên 6000 người, có vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy giao lưu hàng hoá. Các trung tâm cụm dân cư, các thị trấn, thị tứ như ðại ðồng, Hoà Lạc, Hữu Bằng, Hạ Bằng, Bình Phú, Chàng Sơn, Yên Bình phát triển ña dạng hoá các loại hình dịch vụ và hình thành trung tâm buôn bán của ñịa phương, ñóng góp nhiều cho sự phát triển của các xã trong huyện.  Du lịch So với một số huyện khác lân cận, Thạch Thất có tiềm năng phát triển du lịch song chưa hình thành rõ nét các tour tuyến và ñiểm du lịch. Hiện chỉ có khu di tích chùa Tây Phương ñang thu hút mạnh du khách trong nước. Ngoài ra, các làng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 32 nghề truyền thống và ñặc biệt là nghệ thuật rối nước ñang ẩn chứa tiềm năng lớn ñể phát triển các loại hình du lịch. Doanh thu từ hoạt ñộng du lịch cũng chưa cao, năm 2004 ñạt 720 triệu, nhịp tăng trung bình giai ñoạn 2000-2005 khoảng 13,4%/năm; năm 2006 ñạt 875 triệu ñồng, năm 2007 ñạt 938 triệu ñồng, tăng 7,2%. 4.1.2.3 ðặc ñiểm văn hóa xã hội a/ Dân số Dân số toàn huyện năm 2005 là 152619 người, hiện nay khoảng 175.516 người với hai dân tộc chính là Kinh và Mường. Dân tộc Mường khoảng gần 14500 người chiếm 5,08% tổng dân số tập trung tại ba xã Yên Bình, Yên Trung và Tiến Xuân. Dân số thành thị là 5491 người. Dân số nông thôn là 170.025 người. Tỷ lệ giữa dân thành thị và nông thôn khá chênh lệch, gấp hơn 30 lần song tỷ lệ nam và nữ lại khá ñều, ñảm bảo cân bằng giới trong toàn huyện. Các chỉ tiêu về dân số ñược thể hiện trong bảng dưới ñây: Bảng 4.6 Dân số huyện Thạch Thất giai ñoạn 2001-2007 Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Dân số trung bình 147.792 147.267 149.614 151.845 152.619 156.871 158.698 Trong ñó: Nam 71.661 71.307 77.979 74.070 74447 76521 77.439 Nữ 76.131 75.960 76.635 77.775 78171 80349 81.259 Nguồn: Cục Thống kê Hà Tây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 33 Trong giai ñoạn 5 năm 2000-2004, tốc ñộ tăng tự nhiên dân số bình quân của huyện là 1.81%/năm. Tốc ñộ tăng dân số tự nhiên là 1,57%. Giai ñoạn 2005- 2006, tỷ suất sinh thô vẫn cao (1,85%), tỷ lệ sinh con thứ ba là 16,5%. Mật ñộ dân số trung bình xấp xỉ 872,5 người/km2. Tuy nhiên dân số phân bố không ñồng ñều, tập trung chủ._.t cố ý huỷ hoại ñất. - ðất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau ñây: + ðất chưa sử dụng bị lấn chiếm; + ðất không ñược chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của Lðð mà người sử dụng ñất do thiếu trách nhiệm bị lấn chiếm; - ðất ñược nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không ñược gia hạn khi hết thời hạn. - Tài sản ñược tạo lập trên ñất sau khi có quyết ñịnh thu hồi. d/ Bồi thường di chuyển mộ - Trường hợp Nhà nước có quỹ ñất bố trí di chuyển thì chủ hộ ñược bồi thường chi phí ñào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác liên quan giao Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn ñể tổ chức thực hiện . - Trường hợp Thành phố không có quỹ ñất di chuyển hoặc hộ gia ñình tự lo ñất di chuyển mộ phù hợp với quy hoạch thì ngoài phần di chuyển theo quy ñịnh tại, chủ mộ còn ñược hỗ trợ chi phí về ñất ñai là 3.000.000 ñ/mộ (Ba triệu ñồng trên một mộ). - Trong thời gian thực hiện công tác GPMB mà có người mất tại ñịa phương nhưng không ñược an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của ñịa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới GPMB thì gia ñình ñược hỗ trợ 3.000.000 ñ/mộ (Ba triệu ñồng trên một mộ). - Vật kiến trúc nghĩa trang (không thuộc phần mộ). Căn cứ thực tế, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng quận, huyện phối hợp với tổ công tác ñiều tra thực tế , xác ñịnh mức bồi thường ñể Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất. 60 Bảng 4.14: Tổng hợp tiền cây hoa màu (lúa), tài sản của 02 dự án TT Tên dự án Tổng tiền cây hoa màu (VNð) Tổng tiền tài sản (VNð) Ghi chú 1 Xây dựng cụm Công nghiệp Bình Phú – Phùng Xá 1.299.296.680 - 2 Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng - Hoà Lạc (ñợt 1) 21.882.528 - Theo quyết ñịnh số 1874 ngày 10/10/07 của UBND tỉnh Hà Tây 3 Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng – Hoà Lạc (ñợt 2) 14.058.630 8.218.345.466 Theo quyết ñịnh số 174 ngày 23/01/07 của UBND tỉnh Hà Tây 4 Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng – Hoà Lạc (ñợt 3) - 477.330.220 Theo quyết ñịnh số 2254 ngày 24/7/09 của UBND huyện Thạch Thất Tổng cộng 1.335.237.838 8.695.675.686 e/ Bồi thường, hỗ trợ ñối với cây trồng, vật nuôi - Sở Tài chính ban hành thông báo mức giá tối ña hàng năm làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cho từng nhóm cây trồng, vật nuôi trên ñất có mặt nước. Căn cứ thông báo giá của Sở Tài chính và thực tế tại ñịa phương, Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất quyết ñịnh mức bồi thường, hỗ trợ ñối với từng loại cây trồng, vật nuôi nhưng không vượt mức giá tối ña theo Thông báo của Sở Tài chính. - ðối với cây trồng hoặc vật nuôi có thể di chuyển ñến cơ sở mới. Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất căn cứ thực tế ñể quyết ñịnh mức hỗ trợ thiệt hại và chi phí di chuyển, mức hỗ trợ tối ña không vượt quá 30% mức bồi thường. 61 4.4.3 Chính sách hỗ trợ 4.4.3.1 Giai ñoạn trước (01/8/08) khi Hà Tây sát nhập về Hà Nội a/ Hỗ trợ di chuyển - Hộ gia ñình khi Nhà Nước thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Hà Tây, ñược hỗ trợ 3.000.000 ñồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác ñược hỗ trợ 5.000.000 ñồng/hộ; trường hợp phá dỡ toàn bộ công trình và chỉ di chuyển trong khuôn viên ñất của hộ gia ñình thì ñược hỗ trợ 2.000.000 ñồng/hộ. - Người bị thu hồi ñất ở, không còn chỗ ở khác trong thời gian trờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí TðC), ñược bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà cụ thể do Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất, thị xã quy ñịnh phù hợp với ñặc ñiểm của dự án. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà là 400.000 ñồng/tháng/hộ nếu ñịa ñiểm thuê ở các xã, thị trấn. b/ Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất - Hộ gia ñình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ñươc giao, thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất như sau: TT Huyện, thị xã ðối với hộ không phải di chuyển chỗ ở ðối với hộ phải di chuyển chỗ ở 1 ðối với các xã ñồng bằng 2.000 ñ/m2 4.000 ñ/m2 2 ðối với các xã trung du 1.200 ñ/m2 2.400 ñ/m2 3 ðối với các xã miền núi 700 ñ/m2 1.400 ñ/m2 Các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi ñất nông nghiệp ñược giao, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống theo mức quy ñịnh trên nhưng tổng diện tích ñược tính hỗ trợ cho một hộ của một dự án tối ña không quá 7000 m 2/hộ ñối với xã Trung du ( một dự án trên cơ sở một quyết ñịnh thu hồi ñất). Trường hợp ñặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết ñịnh. 62 - Khi Nhà nước thu hồi ñất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có ñăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì ñược hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước ñó ñược cơ quan thuế xác nhận. c/ Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm Hộ gia ñình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thu hồi diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược giao thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau: TT Huyện, thị xã Mức hỗ trợ 1 ðối với các xã ñồng bằng 15.000 ñ/m2 2 ðối với các xã trung du 10.000 ñ/m2 3 ðối với các xã miền núi 5.000 ñ/m2 Bảng 4.15: Tổng hợp các khoản hỗ trợ của 02 dự án TT Tổng tiền các khoản hỗ trợ (VNð) Dự án xây dựng cụm Công nghiệp Bình Phú – Phùng Xá Dự án Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng - Hoà Lạc (ñợt 1) Dự án Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng – Hoà Lạc (ñợt 2) 1 Ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất 1.577.493.300 90.115.896 54.970.560 2 Chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm 7.887.466.500 375.394.000 3 Thưởng tiến ñộ 1.051.662.200 302.530.800 4 Di chuyển nhanh 133.000.000 5 Di chuyển nhà ở 99.000.000 6 Hỗ trợ tiền thuê nhà 198.000.000 7 Di chuyển hỗ trợ hàng hoá 19.560.000 Tổng cộng 10.516.622.000 90.115.896 1.182.455.360 63 - Các hộ trực tiếp nông nghiệp khi có ñất nông nghiệp ñược giao bị thu hồi thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo mức quy ñịnh trên, nhưng tổng diện tích ñược tính hỗ trợ cho một hộ của một dự án tối ña không quá 7.000 m2/hộ ñối với xã Trung Du (một dự án quy ñịnh trên cơ sở một quyết ñịnh thu hồi ñất). Trường hợp ñặc bịêt do UBND tỉnh xem xét quyết ñịnh. d/ Hỗ trợ khác - Trường hợp ñất công ích giao cho các hộ sản xuất thì hộ ñược hỗ trợ chi phí ñầu tư vào ñất (nếu có) tối ña bằng 10% mức hỗ trợ về ñất (không bao gồm hỗ trợ vùng giáp ranh). Phần còn lại nộp vào ngân sách xã, phường, thị trấn. - ðối với ñất ở nếu bàn giao mặt bằng ñúng thời gian quy ñịnh thì ñược hỗ trợ 30.000 ñồng/m2; ñất nông nghiệp nếu bàn giao mặt bằng ñúng thời gian quy ñịnh thì ñược hỗ trợ 3.000 ñồng/m2, nhưng tổng mức hỗ trợ bàn giao mặt bằng ñúng thời gian quy ñịnh cho một hộ trong một dự án không quá 3.000.000 ñồng/m2. 4.4.3.2 Từ thời ñiểm sát nhập Hà Tây về Hà Nội (01/8/08) ñến nay a/ Hỗ trợ di chuyển * ðối với hộ gia ñình, cá nhân - Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: + Chủ sử dụng nhà ở, ñất ở thực tế ñang ăn ở tại nơi thu hồi ñất, bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn ñược bố trí TðC thì ñược hỗ trợ như sau: + Di chuyển trong phạm vi thành phố ñược hỗ trợ 3.000.000 ñồng/chủ sử dụng nhà ở, ñất ở. + Di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác ñược hỗ trợ 5.000.000 ñồng/ chủ sử dụng nhà ở, ñất ở. 64 - Hỗ trợ thuê nhà tạm cư: + Chủ sử dụng nhà ở, ñất ở bị thu hồi ñược tiêu chuẩn TðC nhưng chưa kịp bố trí vào khu TðC theo quy ñịnh hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của Thành phố, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng ñúng tiến ñộ và tự lo tạm cư ñược hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 300.000 ñồng/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi ñất/tháng hoặc 600.000 ñồng/hộ ñộc thân/tháng nhưng mức hỗ trợ không quá 1.800.000 ñồng/hộ gia ñình/tháng. + Trường hợp bị thu hồi một phần ñất ở mà chủ sử dụng nhà ở, ñất ở không ñược tiêu chuẩn TðC nhưng thực tế bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng ñúng tiến ñộ thì cũng ñược hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau: Hỗ trợ 6 tháng ñối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở. Hỗ trợ 3 tháng ñối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở. * ðối với tổ chức bị thu hồi ñất phải di chuyển ñến cơ sở mới Ngoài việc bồi thường di chuyển theo quy ñịnh, trường hợp phải di chuyển ñến cơ sở mới nhưng Thành phố chưa kịp bố trí ñịa ñiểm di chuyển thì ñược hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác ñịnh bằng diện tích thuê (nhưng tối ña không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân ñơn giá thuê do Uỷ ban nhân dân Thành phố quy ñịnh cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng. Khi có thông báo nhận ñịa ñiểm mới của Uỷ ban nhân dân Thành phố nhưng thời gian hỗ trợ tối ña không quá 12 tháng. b/ Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất - Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi ñất nông nghiệp ñược giao thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống là 35.000 ñ/m2. - Tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân ñang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê ñịa ñiểm ñể sản xuất kinh doanh có ñăng ký kinh doanh, có thực 65 hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, ñất ñang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì ñược hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập một năm sau thuế theo mức bình quân của 03 năm liền kề trước ñó.Trường hợp thời gian kinh doanh mới ñược từ 3 năm trở lại thì tính bình quân thực tế theo thời gian thực tế kinh doanh. Thu nhập sau thuế xác ñịnh căn cứ vào báo cáo tài chính ñược cơ quan thuế theo phân cấp quản lý chấp thuận.Trường hợp chưa ñược cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác ñịnh thu nhập sau thuế ñược căn cứ vào thu nhập sau thuế do tổ chức hộ gia ñình, cá nhân kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm ñã gửi cơ quan thuế. - Tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân ñang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê ñịa ñiểm ñể sản xuất kinh doanh có ñăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính ñối với Nhà nước và có thuê lao ñộng theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn hoặc hợp ñồng xác ñịnh thời hạn từ 1 năm ñến 3 năm, có ñóng bảo hiểm xã hội mà bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, ñất ñang sử dụng mà bị ngưng sản xuất kinh doanh thì người lao ñộng ñang trực tiếp làm việc ñược hưởng trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc ñược tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy ñịnh hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối ña là 06 tháng). - Trong các trường hợp ñặc bịêt, căn cứ tình hình thực tế Uỷ ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét, quy ñịnh biện pháp hỗ trợ khác ñể ñảm bảo ổn ñịnh sản xuất, ñời sống cho người bi thu hồi ñất. c/ Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm ñối với hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi ñất - Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi ñất nông nghiệp ñược giao thì ñược hỗ trợ bằng tiền ñể tự chuyển ñổi nghề 66 nghiệp và tạo việc làm là 30.000 ñồng/m2. - Trường hợp hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích ñất nông nghiệp ñược giao (không phải là ñất nhận chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế mà chưa ñược cấp giấy chứng nhận theo quy ñịnh của Luật) theo Nghị ñịnh số 64/CP của Chính phủ hoặc phương án giao ñất nông nghiệp theo quy ñịnh của pháp luật (nơi chưa ñược giao theo Nghị ñịnh số 64/CP của Chính phủ do có quy hoạch ñô thị) khi Nhà nước thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp (không bao gồm ñất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa ñất có nhà ở và ñất nông nghiệp của hộ gia ñình, cá nhân xen kẽ trong khu dân cư) thì ñược hỗ trợ 30.000 ñồng/m2 và hỗ trợ bằng giao ñất ở hoặc ñược bồi thường bằng tiền, mức giao ñất ở ñối với xã trung du: 120 m2 . d/ Hỗ trợ gia ñình chính sách, gia ñình ñang hưởng chế ñộ trợ cấp xã hội khi phải di chuyển chỗ ở Hỗ trợ gia ñình chính sách, hộ gia ñình ñang hưởng chế ñộ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao ñộng thương binh và xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, ñất ở như sau: - Người hoạt ñộng cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao ñộng, thân nhân của liệt sỹ ñang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh binh bị mất sức lao ñộng từ 81% trở lên ñược hỗ trợ 7.000.000 ñồng/chủ sử dụng nhà, ñất; - Thương binh người ñược hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao ñộng từ 61% ñến dưới 81%; ñược hỗ trợ 6.000.000 ñồng/chủ sử dụng nhà, ñất; từ 41% ñến 61% ñược hỗ trợ 5.000.000 ñồng/chủ sử dụng nhà, ñất; - Gia ñình liệt sỹ, người có công giúp ñỡ Cách mạng ñang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh người ñược hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao ñộng từ 21% ñến dưới 41% ñược hỗ trợ 4.000.000 ñồng/chủ sử 67 dụng nhà, ñất; hộ gia ñình ñang có người ñược hưởng chế ñộ trợ cấp khác của Nhà nước: ñược hỗ trợ 3.000.000 ñồng/chủ sử dụng nhà, ñất. - Trường hợp hộ gia ñình có nhiều người thuộc diện ñược hưởng một trong các mức hỗ trợ gia ñình chỉ ñược hỗ trợ một lần theo mức cao nhất. e/ Thưởng tiến ñộ bàn giao mặt bằng * Chủ sử dụng ñất nông nghiệp có ñủ ñiều kiện ñược bồi thường về ñất theo quy ñịnh, nếu bàn giao mặt bằng ñúng tiến ñộ thì ñược thưởng 3.000 ñồng/m2 ñất nhưng tối ña không quá 3.000.000 ñồng/chủ sử dụng ñất. * Chủ sử dụng ñất ở, nhà ở hoặc ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. - Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần ñất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì ñược hưởng như sau: + 5.000.000 ñồng bàn giao mặt bằng trước quy ñịnh 16 ngày trở lên; + 4.000.000 ñồng bàn giao mặt bằng trước quy ñịnh 15 ngày; + 3.000.000 ñồng bàn giao mặt bằng ñúng thời gian quy ñịnh. * ðối với tổ chức kinh tế: ðược hưởng 10.000 ñồng/m2 ñất có xây dựng nhà xưởng bị thu hồi, nhưng tối ña không quá 500.000.000 ñồng và tối thiểu là: 5.000.000 ñồng/tổ chức bị thu hồi ñất bàn giao mặt bằng ñúng tiến ñộ quy ñịnh. 4.4.3.3 ðánh giá chung kết quả ñạt ñược và những tồn tại của hai dự án, giải pháp thực hiện 1. Dự án xây dựng cụm Công nghiệp Bình Phú - Phùng Xá Căn cứ quyết ñịnh thu hồi ñất của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) về việc thu hồi hơn 100 ha ñất thuộc ñịa bàn hai xã Bình Phú – Phùng Xá huyện Thạch Thất, ñến nay về cơ bản ñã bàn giao toàn bộ diện tích ñất thuộc ñịa bàn xã Phùng Xá (với hơn 36 ha chủ yếu là ñất 02lúa), phần diện tích còn lại (là 64 ha thuộc ñịa bàn xã Bình Phú) ñến nay mới chi trả cho 18 hộ dân với số tiền 68 là 1,5 tỷ ñồng. Phần còn lại ñại ña số hộ chưa nhận tiền với rất nhiều lý do khác nhau: - Giá cả ñền bù thấp, ñất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân, khi giao ñất cho chủ dự án thi công ăn việc làm của ñại bộ phận nhân dân sẽ bị ảnh hưởng ñây là câu hỏi rất khó giải ñáp cho các cấp chính quyền của huyện và chủ ñầu tư. - Trong khi ñó việc triển khai việc GPMB phần ñất dịch vụ ñể giao cho các hộ bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp còn rất chậm làm ảnh hưởng rất lớn ñến tư tưởng của nhân dân. - Sau khi dự án hoàn thành và ñi vào hoạt ñộng việc xử lý môi trường cho ñịa phương chưa có phương án cụ thể. Một số giải pháp cụ thể: - Việc triển khai dự án GPMB ñể cấp ñất dịch vụ cho các hộ dân phải ñi trước một bước ñồng thời phải xây dựng cơ sở hạ tầng ñồng bộ và hiện ñại tạo tâm lý thuận lợi cho nhân dân bị mất ñất. - Tuyên truyền vận ñộng, giải thích cho nhân dân hiểu và thấy ñược lợi ích của dự án ñem lại. 2. Dự án mở rộng và hoàn thiện ñường Láng Hoà Lạc Căn cứ các quyết ñịnh thu hồi ñất của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) về việc thu hồi 136,76 ha ñất thuộc ñịa bàn 3 xã: Hạ Bằng, ðồng Trúc, Thạch Hoà huyện Thạch Thất ñể thực hiện dự án mở rộng và hoàn thiện ñường Láng Hoà Lạc, tổng chiều dài tuyến là 6,6 km, trên tuyến có 06 DN * ðối với diện tích ñất của các hộ dân: + Năm 2005 ðã bồi thường và bàn giao mặt bằng sạch cho Ban quản lý dự án 50,8ha (Chiều dài tuyến 04km) thuộc ñịa bàn 02 xã Hạ Bằng, ðồng Trúc toàn bộ diện tích này ñang thi công không có gì vướng mắc. + Năm 2007 và năm 2008: Diện tích tiếp tục phải GPMB 66,69 ha = 843 69 lượt hộ dân (chiều dài tuyến 2,6km) thuộc ñịa bàn xã Thạch Hoà (61,92ha ñất của các hộ dân; 4,77ha ñất của 06 DN: Hùng Hưng, Lisohaka, HTI&HIT, Minh Nguyệt, Kim ðỉnh, Cây Xăng ðồng Trúc). Số diện tích này ñến nay ñã kiểm ñếm ñược 39,13 ha. Trong ñó: ðã phê duyệt ñược 21,86ha = 255 lượt hộ dân chi trả ñược 17,94ha còn 3,92 ha của 52 hộ dân ñã tổ chức chi trả nhiều lần nhưng các hộ không ñến nhận tiền ñồng thời còn kiến nghị về chính sách bồi thường chưa thoả ñáng như: Gía bồi thường về ñất, tài sản vật kiến trúc còn thấp và 11 hộ còn tranh chấp về ñất. + Diện tích ñã kiểm ñếm chưa trình 17,27 ha = 193 hộ (4,77 ha của DN và 12,5 ha của hộ dân) do sau khi hợp nhất Hà Tây với Hà Nội, UBND thành phố chưa có văn bản chỉ ñạo ñể huyện có căn cứ áp giá bồi thường và chi trả cho các hộ. - Diện tích tiếp tục phải kiểm ñếm 27,56 ha = 395 lượt hộ dân, Ban bồi thường GPMB huyện ñang tập trung phối hợp với UBND xã Thạch Hòa và Ban quản lý dự án ñẩy nhanh công tác kiểm ñếm phấn ñấu trong tháng 4/2009 phải bàn giao toàn bộ mặt bằng cho chủ ñầu tư nhưng tiến ñộ triển khai còn rất chậm. Nguyên nhân chủ yếu do: + Các hộ dân có tư tưởng chờ ñợi ñể ñược hưởng bồi thường ñể ñược hưởng bồi thường theo chính sách của UBND thành phố Hà Nội. + Dự án ñường Láng Hòa Lạc phải bố trí TðC cho khoảng 400 hộ dân nhưng ñến nay ñã giao ñược ñất TðC cho khoảng 79 hộ ñã nhận tiền bồi thường và ñang trình phê duyệt cho 77 lượt hộ ñủ ñiều kiện tiếp theo nên việc thu hồi mặt bằng ñể dự án thi công gặp nhiều khó khăn. + Do tình hình lạm phát giá cả tăng ñột biến nhưng chính sách bồi thường chưa ñiều chỉnh kịp thời. 70 + Chưa thực hiện ñồng bộ việc bồi thường thu hồi ñất với quy hoạch và giao ñất dịch vụ cho các hộ theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 17 và Nghị ñịnh 84/Nð-CP của Chính phủ. + Trên tuyến ñường Láng – Hòa Lạc ñịa phận xã Thạch Hòa có rất nhiều hộ dân ở ñịa phường khác nhận chuyển nhượng ñất không qua chính quyền ñịa phương, không sinh sống ở ñó nên việc xác ñịnh ñối tượng ñể thực hiện công tác bồi thu hồi ñất gặp rất nhiều khó khăn. + Khu vực Hòa Lạc (xã Thạch Hòa) là xã mới thành lập, ñất ñai chủ yếu ñược các ñơn vị quốc phòng bàn giao lại và là vùng kinh tế mới nội ñịa của tỉnh Hà Tây (cũ) chưa có bản ñồ ñịa chính ñể phục vụ công tác quản lý ñất ñai nên khi thực hiện công tác GPMB gặp nhiều khó khăn trong việc phân loại ñất và xử lý tranh chấp ñất. + ðối với số diện tích thu hồi cho dự án nằm ở phía Tây ñường 21A có nguồn gốc là ñất Nông Trường 1A (cũ) nay là ðại học Quốc gia Hà Nội, số diện tích này ðại học Quốc gia vẫn chưa bàn giao cho ñịa phương quản lý nên việc xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. * ðối với các DN. - DN tư nhân Chè Minh Nguyệt ñã nhận tiền ñền bù nhưng chưa di dời ñược nhà xưởng vì chưa GPMB xong mặt bằng diện tích DN thuê mới do phần diện tích ñó hầu hết là ñất ở của các hộ dân nhưng chưa có TðC cho các hộ. - Các DN còn lại: Hùng Hưng, Lisohaka, HTI&HIT, Kim ðỉnh, Cây xăng ðồng Trúc ñây là DN có khối lượng tài sản lớn như: Nhà xưởng, dây truyền sản xuất, máy móc thiết bị phức tạp hầu hết tài sản ñó không có trong ñơn giá bồi thường của UBND tỉnh Hà Tây (cũ). Các DN không cung cấp hoặc cung cấp không ñủ hồ sơ ñể làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ. ðể giải quyết vấn ñề này UBND huyện ñã chỉ ñạo các DN thuê tư vấn chuyên ngành ñể xây 71 dựng lại hiện trạng nhà xưởng và lập dự toán giá trị ñầu tư xây lắp theo ñơn giá hiện hành. Về phía Hội ñồng GPMB huyện ñã thuê trung tâm tư vấn Bộ Tài chính ñể tính toán bồi thường cho các DN. Tuy nhiên quá trình thực hiện còn một số vướng mắc chưa ñược thống nhất giải quyết, cụ thể là: + Tài sản nằm ngoài diện tích thu hồi nhưng mức ñộ ảnh hưởng khác nhau nhưng Nhà nước không có quy ñịnh cụ thể về mức hỗ trợ nên tư vấn Bộ Tài chính chưa có căn cứ ñể tính hỗ trợ. + Về máy móc thiết bị tư vấn lập dự toán tháo dỡ, di dời, lắp ñặt theo ñịnh mức và ñơn giá hiện hành trong nước nhưng DN kiến nghị phải tính theo chi phí chuyên gia nước ngoài lắp ñặt vì thực tế DN nhập dây truyền nước ngoài nên phải thuê chuyên gia nước ngoài lắp ñặt, căn chỉnh. + Việc tháo dỡ, di dời lắp ñặt máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất ñến vị trí mới, tư vấn không xác ñịnh ñược số linh kiện hư hỏng phải thay thế. DN kiến nghị bồi thường bằng 20% giá trị máy móc, thiết bị. Các vấn ñề trên ñến nay chưa ñược thống nhất ñể có cơ sở tính toán hỗ trợ. + Riêng ñối với công ty lắp ráp xe máy Lisohaka và cửa hàng xăng dầu ðồng Trúc chưa ñược thuê ñất nên không có vị trí ñể di chuyển. 72 V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Trình tự tiến hành công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược các cấp chính quyền huyện Thạch thất thực hiện tốt về cơ bản phù hợp với quy ñịnh của Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP; Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP. 2. ðối tượng ñủ ñiều kiện và không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường ñược xác ñịnh một cách, tỷ mỷ, chính xác. Tuy nhiên do công tác quản lý ñất ñai ở ñịa phương còn nhiều bấp cập, tình trạng buông lỏng quản lý ñất ñai kéo dài, việc cấp ñất trái thẩm quyền, tình trạng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng ñất phức tạp và diễn ra trong một thời gian dài ñã gây không ít khó khăn cho công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC của 02 dự án. 3. Giá bồi thường hỗ trợ ñối với từng loại ñất về cơ bản là phù hợp với giá thị trường tại thời ñiểm. Tuy nhiên vẫn có ý kiến cho rằng ñất ở khu vực trục ñường 21A hình thành trước nhưng lại có giá thấp hơn giá ñất ở trên trục ñường Láng Hoà Lạc. 4. Giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản vật kiến trúc và cây hoa màu trên ñất nhìn chung là thoả ñáng, phù hợp với giá cả tạo dựng nên tài sản, vườn cây nên ñược người dân ñồng tình ủng hộ. Tuy nhiên vẫn còn một số loại cây và vật kiến trúc chưa có trong ñơn giá do UBND tỉnh Hà Tây (cũ) và UBND thành phố Hà Nội ban hành. 5. Chính sách hỗ trợ ñã quan tâm ñến những hộ gia ñình chính sách, gia ñình có công với cách mạng, hộ gia ñình có hoản cảnh ñặc bịêt khó khăn nhìn chung là thoả ñáng. Tuy nhiên mức hỗ trợ di chưyển nhà cửa còn thấp, hỗ trợ kinh phí ñào tạo nghề chưa thoả ñáng vẫn còn tình trạng cào bằng gây thiệt thòi cho một số hộ có diện tích ñất nông nghiệp (ñất lúa) bị thu hồi lớn, nhiều 73 lao ñộng nông nghiệp mất việc làm do bị thu hồi ñất. 6. Chính sách TðC ñã giúp người dân có ñất bị thu hồi sớm ổn ñịnh cuộc sống, tạo ñiều kiện ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án. Tuy nhiên, ñịnh mức cấp ñất TðC giữa hai thời ñiểm còn có sự chênh lệch về diện tích (thời ñiểm chưa sát nhập Hà Tây là 300 m2/hộ, thời ñiểm sát nhập Hà Tây về Hà Nội là 180 m2/hộ) không ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất của người dân nên người dân chưa ñồng thuận. Việc triển khai cấp ñất dịch vụ ñối với những hộ mất trên 30% diện tích ñất nông nghiệp ở 2 dự án còn chậm ñây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tâm lý của nhân dân và tiến ñộ thực hiện của dự án. 5.2 ðề nghị 1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ở ñịa phương, thiết lập hồ sơ ñịa chính ñầy ñủ, chính xác, thường xuyên chỉnh lý biến ñộng ñể việc xác ñịnh ñối tượng ñủ ñiều kiện và không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường ñược chính xác và thuận lợi. 2. UBND thành phố Hà Nội ñiều chỉnh giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc và cây hoa màu khi giá vật liệu xây dựng, giá cả nông sản…thay ñổi ñể phù hợp với giá cả tạo dựng nên tài sản, vật kiến trúc, vườn cây. 3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ nên tránh sự khác biệt giữa hai thời ñiểm (thời ñiểm Hà Tây và Hà Nội hợp nhất là khác nhau) việc bổ sung chính sách bồi thường là cần thiết, tuy nhiên cần bổ sung kịp thời tránh tác dụng ngược (cùng một dự án một số hộ chấp hành thực hiện giá cả thấp hơn một số hộ chây ỳ). Việc tính toán các khoản hỗ trợ theo diện tích ñất (trước ñây tính theo nhân khẩu, hiện nay tính theo diện tích ñất nông nghiệp ñược giao bị thu hồi và chỉ tính cho hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp) là hoàn toàn phù hợp với thực tế và ñược nhân dân ñồng tình chấp nhận. 74 4. Công tác xây dựng khu TðC và khu ñất dịch vụ ñể cấp cho nhân dân (có ñủ tiêu chuẩn) phải ñi trước một bước và diện tích ñất TðC ñược cấp phải phù hợp với ñiều kiện nông thôn (như ở xã Thạch Hoà, xã Bình Phú – Phùng Xá, huyện Thạch Thất nơi có ñất bị dự án thu hồi) trên cơ sở quỹ ñất của ñịa phương và phù hợp với quy ñịnh của Lðð. 5. Công tác tuyên truyền vận ñộng quần chúng là một nội dung quan trọng ñể nhân dân nắm vững ñược chính sách và chủ trương của Nhà Nước, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB. Việc tuyên truyền, vận ñộng không chỉ ñược thực hiện bởi Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC, của chính quyền mà còn ñược thực hiện bởi: Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ và các ñoàn thể nhân dân. Các nội dung tuyên truyền phải ñược thống nhất từ trên xuống dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ánh Tuyết (2002), kinh nghiệm ñền bù GPMB ở mộ số nước, thời báo Tài chính Việt Nam, số 131 (872). 2. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (1999), Dự thảo Dự án chính sách quốc gia về TðC, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC (07/12/2004), hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu hồi ñất. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Công văn số 3684/BTN&MT-ðð (19/5/2005), về hạn mức công nhận ñất ở ñối với thửa ñất hình thành trước ngày 18/12/1980 không có giấy Tờ. 5. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP (24/04/1998), về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích cộng ñồng. 6. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP (03/12/2004), về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. 7. Chính phủ (2006), Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP (27/01/2006), về sủa ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh 187/2004/Nð-CP. 8. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP (25/5/2007), quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. 9. HP năm 1959. 76 10. HP năm 1980. 11. HP năm 1992. 12. Hội ñồng Bộ trưởng (1990), Nghị ñịnh số 186/HðBT (31/5/1990), về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác. 13. Lðð năm 1988. 14. Lðð năm 1993. 15. Lðð năm 1998. 16. Lðð năm 2001. 17. Lðð năm 2003. 18. Nguyễn Thanh Trà - Trần Thị Lệ Hà - Trần Trọng Phương (2003), “ðánh giá việc thực hiện chính sách ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại dự án nâng cấp Quốc lộ 1A trên ñịa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”, Tạp chí ñịa chính, số 4/2003. 19. Thủ tướng Chính phủ (1959), Nghị ñịnh số 151/TTg (15/04/1959), quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. 20. Tổng cục ðịa chính - Viện nghiên cứu ðịa chính (2003), ðiều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù GPMB và TðC. 21. Từ ñiển Tiếng Việt. 22. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2006), Quyết ñịnh số 289/2006/Qð-UBND (20/02/2006), về việc ban hành Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Hà Tây. 23. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 193/Qð-UBND (22/3/2007), về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Quyết ñịnh số 289/2006/Qð-UBND ngày 20/02/2006. 77 24. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 494/2007/Qð-UBND (22/3/2007), về việc ban hành Biểu giá bồi thường, hỗ trợ GPMB ñối với nhà, vật kiến trúc, cây hoa màu trên ñịa bàn tỉnh Hà Tây. 25. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 2138/Qð-UBND ngày (16/11/2007), về việc phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án cụm công nghiệp Bình Phú - Phùng Xá tại xã Phùng xá huyện Thạch Thất. 26. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 2206/Qð-UBND ngày (27/11/2007), về việc thu hồi 1.039.385,4 m2 ñất thuộc ñịa bàn hai xã Phùng Xá, Bình Phú huyện Thạch Thất giao công ty TNHH Xuất nhập khẩu Văn Minh thực hiện dự án ñầu tư cụm công nghiệp Bình Phú - Phùng Xá. 27. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 2371/Qð-UBND ngày (07/12/2007), về việc thu hồi 1.367.587 m2 ñất tại các xã Hạ Bằng, ðồng Trúc, Thạch Hoà huyện Thạch Thất giao Tổng công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) thực hiện dự án Mở rộng và hoàn thiện ñường Láng Hoà Lạc. 28. UBND tỉnh Hà Tây (cũ) (2007), Quyết ñịnh số 2404/2007/Qð-UBND (11/12/2007), về việc ban hành quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa bàn tỉnh Hà Tây năm 2008. 29. UBND thành phố Hà Nội (2008), Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND (29/9/2008), quy ñịnh về việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. 30. UBND thành phố Hà Nội (2008), Quyết ñịnh số 40/2008/Qð-UBND (22/10/2008), về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. 78 31. UBND thành phố Hà Nội (2008), Quyết ñịnh số 62/2008/Qð-UBND (31/12/2008), về việc ban hành quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội năm 2009. 32. Sở Tài chính Hà Nội (2008), Thông báo số 936/TB-STC-QLCS (02/10/2008), quy ñịnh về việc bồi thường, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên ñất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên ñịa bàn thành phố Hà Nội; Công văn số 1725/STC-QLCS ngày 18/11/2008 của Sở Tài chính thành phố quy ñịnh ñơn giá hoa màu, vật nuôi làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện các dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất. 79 PHỤ LỤC Xác ñịnh thực ñịa ñất nông nghiệp của hộ Tác nghiệp của tổ công tác 80 Xác ñịnh nhà xưởng của hộ Nhà ở và vườn của hộ gia ñình 81 ðường gom dân sinh nút giao thông Các công trình vật kiến trúc của hộ 82 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2385.pdf
Tài liệu liên quan