Tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI
------------
¥
HUúNH THU TRANG
§¸NH GI¸ VIÖC THùC HIÖN CHÝNH S¸CH BåI TH¦êNG Hç
TRî T¸I §ÞNH C¦ KHI NHµ N¦íC THU HåI §ÊT ë MéT Sè
Dù ¸N TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI
luËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh : QU¶N Lý §ÊT §AI
M· s : 60.62.16
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : PGS.TS. NGUYÔN THANH TRµ
Hµ NéI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn ñảm bảo
ñộ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Huỳnh Thu Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS - TS Nguyễn Thanh
Trà , Trưởng bộ môn Quản lý ðất ñai, Khoa Tài nguyên và Môi trường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ðại học Trường Nông nghiệp Hà
Nội ñã giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà
Nội, Ban giải phóng mặt bằng Tả Ngạn, các ñồng nghiệp trong cơ quan và
trong phòng ñã tạo ñiều kiện cho tôi về thời gian, tài liệu và những ý kiến
quý báu ñể giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi hoàn thành khoá học.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Huỳnh Thu Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ và hình ảnh viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu Cầu 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. KHÁI NIỆM VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ðẤT 3
2.1.1. Bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng 3
2.1.2. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế [4] 3
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ðỊNH CƯ VÀ
CHUYỂN ðỔI NGHỀ NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT 4
2.2.1. Về tái ñịnh cư 5
2.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở 6
2.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp 7
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI 8
2.3.1. Tại Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc Và Inñônêsia 8
2.3.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) [25] 12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv
2.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ
TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở VIỆT NAM 15
2.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị
thu hồi ñất khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế 15
2.4.2. Những vấn ñề tồn tại cần ñược nghiên cứu về bồi thường giải
phóng mặt bằng 23
2.5. TÌNH HÌNH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ
THÀNH PHỐ TRONG CẢ NƯỚC 32
2.5.1. Thành phố Hải Phòng 32
2.5.2. Thành phố ðà Nẵng [32] 33
2.5.3. Thành phố Hồ Chí Minh [33] 34
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 36
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 36
3.2.1. ðiều kiện và ñối tượng ñược bồi thường trong từng dự án: thực
hiện theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP của Chính Phủ 36
3.2.2. Giá bồi thường: theo giá ñất Nông nghiệp và giá ñất ở 36
3.2.3. Chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư: 36
3.2.4. Trình tự thực hiện, trách nhiệm của Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư: 36
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.3.1. Phương pháp ñiều tra khảo sát 37
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. ðIỂU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI [15] 38
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 38
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v
4.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ðẾN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI
ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT 43
4.2.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu 48
4.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án 51
4.3. ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở 3
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 54
4.3.1. Xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 54
4.3.2. Kết quả ñiều tra, xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi
thường ở 3 dự án ñầu tư xây dựng trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội 59
4.3.3. Việc xác ñịnh giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất theo Nghị
ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 và Nghị ñịnh 84/Nð-
CP ngày 15/7/2007 của Chính phủ 70
4.3.4. Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư 78
4.3.5. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 84
4.3.6. ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường hỗ trợ
và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại 3 dự án. 88
4.4. ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 94
4.4.1. Các giải pháp chung 94
4.4.2. Các giải pháp cụ thể 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1. KẾT LUẬN 100
5.2. KIẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BðS : Bất ñộng sản
BTHT : Bồi thường hỗ trợ
CNH-HðH : Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
ðTH : ðô thị hóa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
Nð-CP : Nghị ñịnh - Chính phủ
Qð-UB : Quyết ñịnh Ủy ban
TðC : Tái ñịnh cư
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Diện tích cơ cấu ñất ñai năm 2009 Thành phố Hà Nội 39
4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005 - 2009 Thành phố Hà Nội 41
4.3. Diện tích, dân số và mật ñộ dân số Thành phố Hà Nội năm 2009 46
4.4. Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược
bồi thường 67
4.5. Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 68
4.6. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại một số tuyến phố của 3 dự án 75
4.7. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về tài sản tại 3 dự án 77
4.8. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TðC 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH ẢNH
I. BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu diện tích ñất ñai thành phố Hà Nội năm 2009 40
Biểu ñồ 4.2. Cơ cấu kinh tế Thành phố Hà Nội thời kỳ 2005 - 2009 42
I. HÌNH ẢNH
STT Tên hình ảnh Trang
Hình ảnh 4.1. Mặt cắt ngang cầu và Hạ tầng xây dựng dự án cầu Vĩnh Tuy 49
Hình ảnh 4.2. Khởi công dự án ðường 5 kéo dài 49
Hình ảnh 4.3. Hạ tầng dự án ñường 5 kéo dài tương lai 50
Hình ảnh 4.4. Lễ khởi công Dự án xây dựng cầu Nhật Tân 51
Hình ảnh 4.5. Hạ tầng dự án xây dựng cầu Nhật Tân 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao
ñất và thu hồi ñược cơ quan nhà nước quan tâm hơn.
Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ñất
nước, nhiều dự án ñầu tư phát triển như: Khu di tích, khu thương mại, khu
công nghiệp, các khu kinh tế mở, xây dựng ñô thị, các dự án ñầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao ñã và ñang
ñược triển khai ñưa vào hoạt ñộng trên hàng vạn héc ta ñất. Việc thu hồi
ñất của ñối tượng ñang sử dụng là cần thiết ñể thực hiện các dự án ñầu tư
này. Do có tầm quan trọng như vậy nên thời gian qua ðảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm ñến vấn ñề ñất ñai và ñề ra nhiều chủ trương, chính sách
bằng các văn bản pháp luật cụ thể chỉ ñạo việc tổ chức thực hiện.
Sau khi có luật ñất ñai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh 90/Nð-CP quy ñịnh: “ðền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng”. Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến ñộng, ngày 24/4/1998 Chính
phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/CP thay thế Nghị ñịnh số 90/Nð-CP. Gần
ñây nhất là ngày 29/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 181/2004/Nð-
CP về hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai 2003 và Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-
CP: “Về việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất”. Về
cơ bản các ñiều trong Nghị ñịnh ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
nguyện vọng của ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc
mà trước ñây các văn bản khác chưa ñược ñề cập.
Tuy nhiên còn nhiều nội dung cần phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa
học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học ñể bổ sung, sửa ñổi
hoàn thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất,
người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật, hạn chế tối ña những
tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất. ðó cũng là lý do tôi chọn ñề tài: “ðánh
giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà nước
thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái ñịnh cư.
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường tái ñịnh cư ở một số
dự án trên ñịa bàn thành phố Hà Nội và ñề xuất các giải pháp nhằm góp
phần ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng mặt bằng cho các dự án.
1.2.2. Yêu Cầu
- Vận dụng những quy ñịnh của Nhà nước ñể ñánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất.
- Các tài liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng quá trình thực hiện
chính sách bồi thường và có ñộ chính xác qua một số dự án ñược thực hiện
trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ðẤT
2.1.1. Bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng
- Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác [27]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [20].
- Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy ñịnh của pháp luật
ñiều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn có
một hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, việc hỗ trợ tương xứng với giá
trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới [24].
2.1.2. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế [4]
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi
ñược Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh, ñồng thời tại ñiều 27 của Luật ðất ñai
năm 1993, Luật ðất ñai 2003 và văn bản hướng dẫn như: Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư 166/2004/TT-
BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử
dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai [16,20].
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ðỊNH CƯ
VÀ CHUYỂN ðỔI NGHỀ NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
Dưới bất kỳ chế ñộ sở hữu ruộng ñất nào, người sử dụng ñất cũng ñược
trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất. Trong ñiều kiện sở hữu ruộng
ñất là sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng
ñất ñược Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất là ñiều hiển nhiên, với
ñiều kiện người sử dụng ñất phải thực hiện ñầy ñủ các nghĩa vụ của mình [22].
ðể xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn
ñến việc Nhà nước phải thu hồi ñất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người
bị thu hồi ñất và các tài sản gắn liền với ñất cũng là vấn ñề tất yếu, ñể giải
quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người ñược giao quyền
sử dụng ñất mới và người sử dụng ñất bị thu hồi [9].
Trong ñiều kiện Nhà nước thu hồi ñất cho mục ñích công cộng, lợi ích
quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
và chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
ñặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc
giải quyết thoả ñáng lợi ích của người bị thu hồi ñất là hết sức cần thiết và
quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất bị
thu hồi. ðây là vấn ñề chủ yếu cần ñược xem xét nhằm giải quyết thoả ñáng
lợi ích cho người bị thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
Tiền bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản gắn liền với ñất cho người
có ñất bị thu hồi ñược lấy từ người sử dụng ñất mới. Khoản tiền mà người
sử dụng ñất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị
thu hồi cả về ñất và tài sản gắn liền với ñất.
Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận ñịa tô của Các Mác thì ñộ
phì nhiêu và vị trí của ñất ñai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho
người sử dụng ñất. ðộ phì nhiêu và vị trí ñất ñai ở ñây bao gồm cả các yếu
tố tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí ñầu tư của con người làm thay ñổi
ñộ phì nhiêu và vị trí của mảnh ñất ñược sử dụng cũng ñược tính ñến. Bởi
vậy, ñể tính mức ñền bù cho người sử dụng ñất bị thu hồi, nên căn cứ vào
các yếu tố sau ñây:
- Loại ñất bị thu hồi: dựa vào phân loại ñất theo quy ñịnh của pháp
luật hiện hành như ñất nông nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng. Cần lưu ý tới
yếu tố nhân tạo, tức là vai trò của con người tác ñộng vào ñất ñai. Ví dụ ñối
với ñất nông nghiệp thì ngoài yếu tố ñộ phì tự nhiên, cần chú ý ñến ñộ phì
nhân tạo, tức là ñịa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét
ñến vai trò ñầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng ñất.
- Căn cứ vào loại công trình: mức bồi thường ñược tính toán phù hợp
với giá trị công trình gắn liền với ñất theo mục ñích sử dụng ñất ñược pháp
luật quy ñịnh. Việc căn cứ vào loại công trình ñể tính toán mức bồi thường
thiệt hại phải trả cho người bị thu hồi ñất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán
kỹ lượng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem
xét các yếu tố, ñiều kiện liên quan tới việc quy ñịnh mức giá bồi thường
thiệt hại về ñất và tài sản gắn liền với ñất khi nhà nước thu hồi ñất [12].
2.2.1. Về tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
liền với ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái ñịnh cư còn bao gồm
hàng loạt các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực
hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo ñiều kiện phát
triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ
các tác ñộng xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội ñối với một bộ phận dân cư
phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng
ñược coi là dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển
khác. Ngân hàng và các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này
như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC
bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích công cộng của quốc gia. Mặt khác,
cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn
hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi
trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói giảm
nghèo và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai ñã nảy
sinh nhiều vấn ñề cần ñược xem xét.
2.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
- Một số khu TðC không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu
như: hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ ñó ảnh
hưởng trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
- Bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, tập quán
sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển ñến khu
TðC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ ñào tạo nghề,
giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TðC còn chậm, nhiều khi có quyết ñịnh thu hồi
ñất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm ñến vấn ñề TðC.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
Từ khâu chuẩn bị không ñược kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn ñến thiếu
các ñiều kiện tối thiểu.
- Chưa có quy ñịnh tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu
hồi ñất khi ñược bồi thường ở khu TðC, nên người dân không biết mình có
quyền và nghĩa vụ gì. Họ không vào các khu TðC mà yêu cầu bồi thường
bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới dẫn ñến tình trạng thừa chỗ trong các khu TðC.
- Chưa có quy ñịnh cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan
trong việc xây dựng khu TðC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án
dẫn ñến có những công trình TðC chất lượng không ñảm bảo.
- Ổn ñịnh ñời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây
dựng khu TðC với ñiều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt
khác, phải quan tâm ñến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ
hàng, cộng ñồng. ðối với khu TðC cần xây dựng các quy ñịnh về lối sống,
an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển ñến.
Những tồn tại trên ñây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HðH
phát triển ñất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa ñồng bộ,
nhận thức của các cấp, các ngành về TðC chưa ñầy ñủ.
2.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số các hộ bị thu hồi ñất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất ñịnh do ñó thu nhập
không ổn ñịnh.
Việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi ñất gặp rất
nhiều khó khăn. Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề
nghiệp không ñược các chủ dự án quan tâm ñã gây bất lợi cho ñời sống của
những người dân bị thu hồi ñất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với ñất,
nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là
cấp một khoản tiền nhất ñịnh. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
với người năng ñộng hoặc có khả năng thì nó ñược ñầu tư sinh lợi, ngược lại
với một số người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, sau ñó dẫn ñến hết tiền, thất nghiệp, ảnh
hưởng ñến cuộc sống gia ñình và ñã có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì
vậy, tạo công ăn việc làm ñể người dân bị thu hồi ñất có thu nhập ổn ñịnh là
trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân ñược hỗ trợ việc làm
trong thời kỳ phát triển, tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia ñình, ổn ñịnh xã
hội, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC
VÀ CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.3.1. Tại Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc Và Inñônêsia
2.3.1.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc
thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán
chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà
chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể
cả ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các
chủ sử dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người
sử dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại thủ ñô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường
lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng
thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là
Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp
việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng
ñồng bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính
quyền quan tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã
hội ñược nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng [1].
2.3.1.2. Tại Thái Lan
Chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm
1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị cải tạo
ñất ñai và mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những
người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài
sản ñó. Dựa trên quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện
trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho ñất nước
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc trưng dụng ñất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa
ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thuờng TðC, nguyên tắc cụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
thể xác ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ
tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa tòa án. Ví
dụ: Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và ñặt một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña
nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và
ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ
ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [25].
2.3.1.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc ñược chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “ðặc lệ” liên quan ñến bồi thường thiệt hại cho ñất
công cộng ñã ñược quy ñịnh theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công ñất” theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của
công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công
cộng trong một thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
“Sung công ñất” ñã ñược xây dựng vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống
nhất việc này trên toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này
ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc ñã triển khai
bồi thường thiệt hại cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong
quá trình thực hiện luật “ðặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thoả thuận
thì luật “Sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu
như thế thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi bị trùng hợp cho nên
thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra ñời và thực hiện theo 3 giai ñoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường ñất ñai sẽ ñược giám ñịnh viên công cộng
ñánh giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy ñịnh không dựa vào những lợi nhuận khai thác do ñó có
thể ñảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người
có quyền sử hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi ñất.
Quy trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản
và ñất ñai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Chế ñộ này
ñược Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo ñảm sự sinh hoạt
của con người, cung cấp ñất ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực
hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu
quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải
phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ ñược
thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối tượng, xây
cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà ñó. Còn nếu như là dự án xây nhà
chung cư thì cung cấp cho các ñối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với
giá thấp hơn giá thành. ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng
có pháp nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách
mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho
họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh [11].
2.3.1.4. Tại Inñônêxia [1]
ðối với In-ñô-nê-xi-a di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất vì mục ñích phát triển kinh tế xã hội từ trước ñến nay vẫn
ñược coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
ñồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị
thu hồi ñất ñể xây dựng khu TðC.
TðC ñược thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch
vụ và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục ñể ít người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt
hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án. ðối với các dự án có di
dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể
thiếu ngay từ khi chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án ñầu tư và những nguyên
tắc chính phải ñề cập ñến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc
di dân bắt buộc, vấn ñề khó tránh ñược khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường
hợp không có dự án.
+ Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TðC.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ.
2.3.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) [25]
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) có chính sách về bồi thường
thiệt hại, tái ñịnh cư do các dự án này ñưa ra. Các chính sách này có nhiều
khác biệt so với luật của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những
khó khăn nhất ñịnh trong việc áp dụng cho các dự án vay vốn và ñặc biệt có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
khả năng gây ra một số vấn ñề xã hội nhất ñịnh, song mặt khác cũng có
những ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện chính sách bồi thường và tái
ñịnh cư cho những người bị thu hồi ñất của các dự án khác. Một số ñiểm
khác biệt ñó là:
Mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm t._.hiểu tối ña
TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ
sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong
trường hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TðC của
ADB phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khôi
phục các ñiều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít
nhất như chưa có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng ñồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng ñược khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển. Từ mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam “hoà bình, thống nhất, ñộc lập, dân chủ và
giàu mạnh” ñã chuyển dần sang mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”, lấy con người làm trọng tâm của sự phát
triển. Tuy nhiên do kinh tế còn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục
tiêu giải toả mặt bằng vẫn ñược ñặt trên mục tiêu khôi phục cuộc sống cho
người bị thu hồi ñất. Mặc dù Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP của Chính phủ ñã tăng thêm mức bồi thường cũng như các
chính sách hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và các hoạt ñộng sản xuất của người
bị thu hồi ñất, song vẫn chưa ñạt ñược mục tiêu khôi phục mức sống như khi
không có dự án. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Phát triển Châu á cho vay
phải ñược các bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp những khó khăn nhất ñịnh,
ñặc biệt trong việc gây ra sự bất bình ñẳng giữa các cá nhân và hộ gia ñình
trong cùng một ñịa phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
nhau của các dự án khác nhau.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sử dụng ñất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng
ñất. Tuy nhiên Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP có quy ñịnh thêm ñối với những
trường hợp không ñược bồi thường thiệt hại về ñất là [13]: “Trong trường
hợp xét thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết ñịnh ñối với từng
trường hợp cụ thể”, chính nội dung này ñã là mối nối, bù ñắp sự khác biệt
giữa hai chính sách của Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TðC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước ñể chống lấn chiếm ñất ñai...).
Công tác TðC ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp ñỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC, từ việc tìm nơi
ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng ñất ñai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái ñịnh cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà
ở mới, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các
dịch vụ tại khu tái ñịnh cư.
Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
những thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của
dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn
các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như
thực hiện công tác tái ñịnh cư. Theo ADB những người bị ảnh hưởng là
những người bị mất toàn bộ hay mất tài sản vật chất hoặc phi vật chất, kể cả
ñất ñai và tài nguyên của gia ñình như rừng, khu ñánh cá. Do vậy, phạm vi
ảnh hưởng của dự án phải quan tâm là rất rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15
2.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ
TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở VIỆT NAM
2.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi ñất khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
2.4.1.1. Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993
Ngay khi hòa bình ñược lập lại ở Miền Bắc (1954), ðảng và Nhà
nước ñã khẳng ñịnh con ñường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và ñấu tranh giải phóng miền Nam. ðể ñáp
ứng nhiệm vụ xây dựng ñất nước trong giai ñoạn cách mạng mới, ngày
14/4/1969, Hội ñồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ñã ban hành Nghị
ñịnh151/TTg. Nghị ñịnh 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên liên
quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh này
quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất của nhân
dân trong việc xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý ñó là: “ñảm
bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, ñồng thời
chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. Những
người có ruộng ñất ñược trưng dụng ñược bồi thường và trong những trường
hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng
ñất cày cấy, trồng trọt, tận dụng ñất hoang ñể không phải trưng dụng hoặc
chỉ trưng dụng ít ruộng ñất của nhân dân. Hết sức tránh những nơi dân cư
ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, ñền chùa, trường hợp ñặc biệt phải bàn
kỹ với nhân dân ñịa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị ñịnh 151/TTg có quy ñịnh:
- ðối với ruộng ñất nếu không thể ñổi bằng ñất thì sẽ bồi thường bằng một
số tiền bằng từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ñất bị trưng dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16
- ðối với nhà cửa và kiến trúc thì ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- ðối với hoa màu ñã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt
hại ñúng mức.
- ðối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ thể, phong tục tập quán của
ñịa phương mà giúp cho họ số tiền thích ñáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại
trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất
ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức
bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thoả thuận của các bên.
Sau khi giải phóng Miền Nam, ñể ñáp ứng yêu cầu của giai ñoạn cách
mạng mới, Hiến pháp 1980 ra ñời, bước ñầu tạo ra sự ñổi mới về nhận thức cũng
như phương thức quản lý kinh tế. ðiều 19 của Hiến pháp khẳng ñịnh ñất ñai
thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên cơ sở chế ñộ bao
cấp. Về ñất ñai nhà nước quy ñịnh ñất không có giá và không cho ñất ñai tham
gia chuyển dịch dân sự. Lúc này, quan hệ ñất ñai giữa Nhà nước với người sử
dụng ñất ñơn thuần chỉ là quan hệ “giao - lưu”.
Luật ñất ñai năm 1987 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục
vụ cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi
thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích ñất bị thu hồi. Luật ðất ñai năm 1987 không nêu cụ thể việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất
(ðiều 48): “Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình, bồi
hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo
quy ñịnh của pháp luật” [19].
Thực tế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 1988 không
hướng dẫn nội dung về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17
tập trung vào việc bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi
chuyển sang mục ñích khác. Thực chất ñây lại là quy ñịnh việc thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước khi ñược giao ñất (mà sau này khi thực hiện Luật
ðất ñai năm 1993 ñược coi là tiền sử dụng ñất), trong ñó phần nhỏ ñược
phân bổ cho người bị thu hồi ñất.
2.4.1.2. Thời kỳ 1993 ñến 2003
Hiến pháp năm 1992 ñã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các
tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất cụ thể [16]:
- Tại ðiều 17 Hiến pháp quy ñịnh về quyền sở hữu ñối với ñất ñai:
“ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn
lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
- Tại ðiều 18 Hiến pháp quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà nước ñối
với ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm việc sử dụng ñúng mục
ñích và có hiệu quả; ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược
Nhà nước giao cho sử dụng ñất (tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
bồi thường khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử
dụng ñất do Nhà nước giao theo các quy ñịnh của pháp luật).
- Tại ðiều 58 Hiến pháp quy ñịnh về quyền sử dụng cá nhân: “Công
dân có quyền sở hữu thu nhập hợp pháp, của cải ñể dành, nhà ở, tư liệu sinh
hoạt, tư liệu sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền
thừa kế của công dân”.
Luật ñất ñai năm 1993 ñã thể chế hoá các quy ñịnh của Hiến pháp
năm 1992 về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ quản lý,
sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng mục ñích, xác ñịnh thời
hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn
mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18
nhân sử dụng ñất.
Thông qua Luật ðất ñai năm 1993 người sử dụng ñất ñã ñược làm chủ
về ruộng ñất, có các quyền và nghĩa vụ ñược xác lập cụ thể, ñất ñai ñược
vận ñộng theo cơ chế thị trường, việc sử dụng ñất ñai ngày càng có hiệu quả
hơn trở thành ñộng lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
ñô thị và thu hút ñầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá
hiện ñại hoá ñất nước. Luật ðất ñai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng
ñối với quyền sử dụng ñất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường ñất ñai, tài sản
gắn kiền với ñất [20].
- ðiều 1 của Luật ðất 1993 ñai quy ñịnh quyền sở hữu ñối với ñất
ñai (thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý), ñồng thời
quy ñịnh về quyền của Nhà nước trong việc giao ñất, cho thuê ñất (Nhà
nước giao ñất cho các tổ chức kinh tế, ñơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội gọi chung là tổ chức, hộ gia ñình, cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia ñình, cá
nhân thuê ñất).
- ðiều 27 của Luật ðất ñai năm 1993 có quy ñịnh việc thu hồi ñất và
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc thu hồi, thời
gian, kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường thiệt hại.
- Tại ñiều 73 và 79 Luật ðất ñai 1993 quy ñịnh cụ thể, chi tiết về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất, một trong những quyền và nghĩa
vụ là ñược Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm ñến quyền sử
dụng ñất hợp pháp của mình, ñược bồi thường thiệt hại về ñất khi bị thu hồi.
Bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñể giao cho mình và giao lại cho
Nhà nước khi có quyết ñịnh thu hồi.
Luật ðất ñai năm 1993 cũng như quy ñịnh việc Nhà nước xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 19
giá các loại ñất ñể tính tiền khi giao ñất, cho thuê ñất và bồi thường thiệt hại
khi thu hồi, theo khung giá do Chính phủ quy ñịnh.
Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều Luật ðất ñai ngày 02/12/1998 ñã
quy ñịnh quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà
nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, giao ñất có thu tiền sử dụng ñất,
cho thuê ñất, nhận quyền sử dụng ñất của người khác, cụ thể [21]:
- Xác ñịnh rõ các quyền của người sử dụng ñất khi ñược giao ñất có thu
tiền sử dụng ñất, giao ñất nhưng không phải nộp tiền sử dụng ñất và ñược cho
thuê ñất.
- Chuyển sang thuê ñất nông nghiệp (không bị hạn chế về hạn ñiền)
ñể tạo ñiều kiện phát triển các trang trại, thu hút mọi thành phần kinh tế
tham gia ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, khai thác ñất hoang hoá, ñất
trống ñồi núi trọc và thông qua các quy ñịnh ñể ñầu tư trong nước, Nhà nước
có chính sách miễn giảm tiền thuê ñất.
- Xử lý các tồn tại cũ mà các tổ chức ñã ñược giao ñất, ñã nộp tiền
sử dụng ñất không phải chuyển sang thu ñất ñể yên tâm ñầu tư, phát triển
sản xuất.
Trong giai ñoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành ñã ñề cập ñến những vấn ñề có liên quan trực tiếp ñến
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất, trong
ñó có nhiều quy ñịnh, chế ñịnh ñã và ñang ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi thực tế,
thể hiện sự quan tâm của ðảng và Nhà nước ñối với công tác quản lý, sử
dụng ñất ñai ñối với quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất cũng
như lợi ích của Nhà nước sau thời kỳ ñổi mới.
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy ñịnh
cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem
xét tính hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 20
bằng theo quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này là văn bản
pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, việc bồi thường bằng ñất cùng
mục ñích sử dụng, cùng hạng ñất. Tuy nhiên, trong quá trình tiển khai thực
tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi ñất và thực hiện giải phóng mặt bằng,
người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là những người bị thu hồi hết
ñất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Tình trạng thất nghiệp trẻ em
phải bỏ học ñối với những gia ñình bị thu hồi ñất khá phổ biến ở hầu hết các
ñịa phương, từ ñó nảy sinh vấn ñề khiếu nại về bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất. Theo Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP giá ñất do Nhà nước quy
ñịnh ñể bồi thường thiệt hại về ñất khác xa với giá thực tế. Với giá trị ñược bồi
thường người có ñất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như
không có khả năng ñầu tư ñể chuyển sang ngành nghề khác, ñể duy trì cuộc
sống tối thiểu. Như vậy, dưới tác ñộng của cơ chế thị trường cùng với số lượng
dự án gia tăng công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp, thực tiễn ñòi hỏi phải có sự
thay ñổi về mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong công tác này [4,10].
2.4.1.3. Từ khi có Luật ñất ñai năm 2003
Luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2004 [23]. ðể hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ,
TðC khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm
2003, Chính phủ và các Bộ, ngành ñã ban hành các văn bản liên quan:
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004; Nghị ñịnh 188/2004/Nð-
CP ngày 16/11/2004; Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27/1/2006, Nghị
ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007, Nghị ñịnh 123/2007/Nð-CP ngày
27/7/2007, Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 và các văn bản
khác liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 21
Trong ñó, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP quy ñịnh rõ ràng nhất về công
tác bồi thường, hỗ trợ TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. Bao gồm cả ñất sử
dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu ñô
thị mới, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các
dự án ñầu tư phát triển khác ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh và ñất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công
cộng khác không nhằm mục ñích kinh doanh của ñịa phương do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh [12].
Về trách nhiệm bồi thường theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP: các tổ
chức cá nhân ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất phải bồi thường.
Nếu ñất bị thu hồi là ñất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, ñất cho
thuê ñấu thầu thì người bị thu hồi ñất không ñược bồi thường thiệt hại về
ñất. Nhưng ñược bồi thường những chi phí ñã ñầu tư vào ñất. Trường hợp
ñất thu hồi thuộc ñất công ích của xã hoặc ñất của xã chưa giao cho ai sử
dụng thì người ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất phải bồi thường thiệt
hại bằng tiền cho ngân sách xã. Người ñang sử dụng ñất công ích của xã
ñược UBND xã bồi thường thiệt hại những chi phí ñã ñầu tư vào ñất.
Diện tích ñất ở bồi thường cho mỗi hộ gia ñình theo hạn mức ñất ở do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy ñịnh, nhưng không vượt quá diện
tích của ñất bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên ñất hợp pháp và có khả năng hợp
pháp hoá ñược bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên ñất sử dụng
bất hợp pháp sẽ ñược trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không ñược trợ
cấp, không ñược bồi thường theo mức ñộ bất hợp pháp của quyền sử dụng
ñất và tài sản.
Về mức bồi thường tài sản ñược thực hiện theo mức ñộ thiệt hại thực
tế bằng giá trị hiện tại của nhà và công trình cộng thêm một khoản tính theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 22
tỷ lệ phần trăm trên giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức
bồi thường tối ña không lớn hơn so với 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị
của nhà, công trình theo giá xây dựng mới.
Riêng ñối với nhà cấp bốn, nhà tạm và công trình phụ ñộc lập, mức
bồi thường thiệt hại ñược tính bằng giá trị xây dựng mới.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã ñưa ra chính
sách hỗ trợ ổn ñịnh sản xuất và ñời sống xã hội ñối với những người phải di
chuyển chỗ ở trong thời gian 6 tháng, ñối với các nhân khẩu trong hộ, với
mức tương ñương 30kg gạo/tháng. ðối với những người phải di chuyển ñến
khu tái ñịnh cư của tỉnh khác thì ñược trợ cấp một năm và hưởng chính sách
ñi vùng kinh tế mới (mục 1 ðiều 28).
Nghị ñịnh còn quy ñịnh việc hỗ trợ theo chế ñộ trợ cấp ngừng việc
cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển ñịa ñiểm mới
trong thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh (mục 2 ðiều 28); hỗ trợ chi
phí ñào tạo cho những lao ñộng nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và
ưu tiên tuyển dụng lao ñộng cho các ñối tượng có ñất bị thu hồi (khoản 2
ðiều 29).
Ngoài ra Nghị ñịnh còn quy ñịnh hỗ trợ ñối với những người ñang
hưởng trợ cấp xã hội của Nhà bước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến
khích di dời cho người di chuyển ñúng hạn.
Về chính sách tái ñịnh cư Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP quy ñịnh về
thẩm quyền lập khu tái ñịnh cư và ñiều kiện bắt buộc phải có khu tái ñịnh
cư, về nguyên tắc bố trí ñất ở cho các hộ gia ñình tại khu tái ñịnh cư và về
nguồn vốn ñầu tư xây dựng khu tái ñịnh cư.
Như vậy nếu như các Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm ñến việc
bồi thường ñất bị thu hồi và tài sản ñất ñó thì Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP
ñã có thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về lập
khu tái ñịnh cư cho các hộ phải di chuyển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 23
Về tổ chức thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP quy ñịnh trách
nhiệm của chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê duyệt
phương án bồi thường, chỉ ñạo thành lập hội ñồng giải phóng mặt bằng cấp
huyện trong việc lập phương án bồi thường thiệt hại, xác ñịnh bồi thường, trợ
cấp cho từng tổ chức, hộ gia ñình cá nhân và tổ chức bồi thường theo phương
án thực hiện.
Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy ñịnh bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Về cơ bản thì Nghị ñịnh
197/Nð-CP ñã quy ñịnh khá ñầy ñủ về bồi thường, hỗ trợ cho các ñối tượng có
ñất bị thu hồi, Nghị ñịnh 84 bổ sung những một số ñiều của Nghị ñịnh
197/Nð-CP về quy ñịnh cụ thể ñối với một số trường hợp thu hồi ñất và bồi
thường, hỗ trợ về ñất khi nhà nước thu hồi ñất (Thu hồi ñất tại khu vực giáp
ranh giữa các ñơn vị hành chính cấp tỉnh; Thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án
phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu ñô thị,
khu dân cư nông thôn; Thu hồi ñất ñể xây dựng các khu kinh doanh tập trung
có cùng chế ñộ sử dụng ñất…), ñặc biệt là quy ñịnh về trình tự, thủ tục thu hồi
ñất và thực hiện việc bồi thường , hỗ trợ về ñất khi nhà nước thu hồi. Giúp cho
các nhà quản lý cũng như những người thực hiện, từ UBND cấp tỉnh ñến
UBND cấp huyện, Ban quản lý hạ tầng rồi ñến từng ñối tượng cụ thể có ñất bị
thu hồi minh bạch cũng như gọn nhẹ và rõ ràng trong các bước thực hiện [12].
2.4.2. Những vấn ñề tồn tại cần ñược nghiên cứu về bồi thường giải
phóng mặt bằng
2.4.2.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng
Vấn ñề bồi thường GPMB ở Việt Nam ñã ñược ñặt ra từ rất sớm, Nghị
ñịnh 151/TTg ngày 14/4/1959 ñã ban hành quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 24
dụng ñất; Thông tư 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Chính Phủ quy ñịnh một số
ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây cối lâu niên, các hoa màu
cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mới. Sau khi Luật ñất ñai ra ñời
và bước vào thời kỳ ñổi mới thì bồi thường GPMB ñã ñược chú trọng xử lý
ñồng bộ phù hợp với giai ñoạn mới. Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990
về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng
mục ñích khác cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn ñề
có liên quan như giá ñất, quy hoạch ñã hình thành một hệ thống chính sách và
tổ chức cho công tác bồi thường GPMB và cho ñến nay sau nhiều lần bổ sung
chúng ta hiện ñang áp dụng Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 về
bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất là chủ yếu. Bên cạnh
ñó là nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy ñịnh bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai và mới nhất là Nghị ñịnh
69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản pháp quy trên ñây thấy rõ một
ñiều là các chính sách bồi thường GPMB là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
và ñược ñiều chỉnh tích cực ñể phù hợp với các biến ñộng của tình hình
quản lý sử dụng ñất ñai. Trên thực tế ñã có tác dụng tích cực trong việc ñảm
bảo sự cân ñối và ổn ñịnh trong phát triển, khuyến khích ñược ñầu tư và cơ
bản giữ ñược nguyên tắc công bằng. Tuy vậy, nếu so với những yêu cầu mới
thì vẫn còn một số vấn ñề bất cập ñó là:
- Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất vẫn mang phong
cách (huy ñộng thời chiến) phải ñặt lợi ích xã hội, lợi ích công cộng lên trên
hết, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân lên việc bồi thường là tuỳ thuộc vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 25
hoàn cảnh cụ thể, chưa có tiêu chuẩn ñịnh mức rõ ràng và người bị ảnh
hưởng sẵn sàng chịu ñựng, còn Nhà quản lý cũng xem là chuyện ñương
nhiên và ñơn giản, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì việc xử lý có
ñiều kiện dễ dàng thực hiện hơn ngày nay trong nền kinh tế thị trường yêu
cầu rất cụ thể về công bằng xã hội, lợi ích chính ñáng của cá nhân ñược tôn
trọng và khuyến khích phát huy ñồng thời với lợi ích xã hội và lợi ích cộng
ñồng, con người cụ thể vừa là ñộng lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Nên những quy ñịnh ñã có là chưa ñầy ñủ, xét về mặt xã hội là chưa ñảm
bảo ñược sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội, cộng ñồng) và
lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia ñình, tổ chức bị ảnh hưởng) trong nhiều trường
hợp mục tiêu GPMB nhanh gọn, ít tốn kém ñược quan tâm nhiều hơn so với
mục tiêu bồi thường sao cho người chịu ảnh hưởng khôi phục mức sống ban
ñầu. Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ ñã có
những quy ñịnh cụ thể ñể khắc phục nhược ñiểm này.
- Vấn ñề cần ñược nhận thức lại cho thật ñầy ñủ là việc bồi thường
GPMB là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển, các hoạt
ñộng nhằm khôi phục mức sống của những người bị ảnh hưởng cũng có ý
nghĩa quan trọng như việc xây dựng các công trình trên ñất ñược giải phóng
ñồng thời còn ñược ñảm bảo các hiệu quả kinh tế xã hội là hơn hẳn so với
trước khi GPMB, không thể chấp nhận một tình trạng là trong khi các công
trình xây dựng mang lại lợi ích cho số ñông thì lại phải ñẩy một số người
vốn ñang sử dụng ñất ñó ñang gặp khó khăn thậm chí còn không ñược như
trước khi xây dựng công trình.
- Trong giai ñoạn hiện nay thì các chính sách của Nhà nước cần phải
ñược thực hiện ñồng bộ và minh bạch trong việc ñảm bảo quyền và nghĩa vụ
của nhà ñầu tư cũng như người chịu ảnh hưởng ñược thực hiện một cách
thông suốt vì lợi ích phát triển chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 26
Do chưa hoàn toàn thoát khỏi cơ chế bao cấp nên kinh phí dùng ñể
bồi thường GPMB ñều lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước trong khi lợi ích
do phát triển chưa trở thành nguồn thu ñầy ñủ ổn ñịnh và hợp pháp của nhà
ñầu tư. Thông thường các công trình hạ tầng kỹ thuật xã hội ñược xây dựng
mới ñều làm cho giá ñất các vùng lân cận tăng lên, sau khi công trình hoàn
thành người ñang sử dụng ñất ñó ñương nhiên ñược hưởng mà không phải
làm bất kỳ nghĩa vụ nào. Chính ñiều này, không chỉ hạn chế năng lực giải
quyết nhiệm vụ GPMB mà còn làm phát sinh quan hệ bất bình ñẳng kinh tế
trong xã hội.
- Trong bối cảnh hệ thống pháp luật chưa ñồng bộ và ñang trong quá
trình hoàn thiện thậm chí có trường hợp còn gây xung ñột pháp lý thì việc
chỉ dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường là chưa ñầy ñủ, trong
rất nhiều trường hợp phải coi trọng hiện trạng và tôn trọng những vấn ñề có
tính lịch sử, tập quán có tính xã hội ñược cộng ñồng chấp nhận.
- Hầu hết các dự án xây dựng nước ta ñều ách tắc việc bồi thường
GPMB làm cho tiến ñộ thi công các công trình không ñạt kế hoạch và thời
gian. ðiều ñó ñã gây ra thiệt hại không nhỏ cho các nhà ñầu tư xây dựng.
- ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh do không ñáp ứng
ñược tiến ñộ ñầu tư vì vậy nhiều dự án ñã mất cơ hội kinh doanh hiệu quả
kinh doanh thấp.
- ðối với các dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo
dài tiến ñộ thi công bị ngắt quãng ñã gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng
ñến chất lượng công trình.
- Nhiều nơi mặc dù việc bồi thường GPMB ñược thực hiện bằng
các biện pháp hành chính ñã dẫn tới sự khiếu kiện của nhân dân kéo dài
không thể giải quyết ñược. Trong sự khiếu kiện ñó cái chính vẫn là
người dân không thoả mãn với sự bồi thường của các chủ dự án hoặc sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 27
ñịnh giá bồi thường thiếu công bằng, không sát với giá thị trường ở thời
ñiểm ñó.
2.4.2.2. Một số nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai tác ñộng ñến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư
* Yếu tố quản lý Nhà nước: trong những năm gần ñây việc thu hồi ñất
giải phóng mặt bằng là ñiều kiện tiên quyết ñể triển khai các dự án nhưng
ñây lại là khâu nhiều ách tắc mà chủ yếu là do công tác quản lý Nhà nước về
ñất ñai của các ñịa phương còn nhiều yếu kém, không chặt chẽ, còn nhiều
vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng ñất ñai ñể tồn ñọng khá dài
không giải quyết ñược. Tình trạng tranh chấp ñất ñai khiếu kiện trong nhân
dân do không có giấy tờ hợp pháp hay vì một quyết ñịnh không ñúng của
cấp có thẩm quyền, hiện tượng kéo dài tiến ñộ GPMB các dự án do các bên
không nghiêm chỉnh thi hành pháp luật ñều xuất phát từ nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về ñất ñai, công tác ñịnh giá ñất, năng lực thể chế và tính pháp lý
trong xã hội.
* Yếu tố quy hoạch: quy hoạch - kế hoạch sử dụng ñất ñai là hệ thống
các biện pháp và cơ sở khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội ñể phân chia ñất
ñai theo loại sử dụng chính ñã ñược Luật ðất ñai quy ñịnh nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên ñất ñai. ðiều 18 Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh
“Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật,
ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả”, ðiều 16,17,18 Luật sửa
ñổi bổ sung một số ñiều của luật ðất ñai quy ñịnh thẩm quyền quy hoạch,
nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
ñất ñai. ðối với công tác bồi thường GPMB và TðC nội dung quy hoạch -
kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng mang tính chất ñinh hướng từ khâu ñầu
hình thành dự án ñến khâu cuối GPMB và lập khu tái ñịnh cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 28
* Yếu tố tổ chức thực hiện: ñất ñai là một ñối tượng quản lý phức tạp
luôn biến ñộng theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ñất nước, ñể thực
hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật
có liên quan ñến lĩnh vực này cũng thường xuyên phải bổ sung, sửa ñổi, thay
thế cho phù hợp.
Chính vì vậy sau khi ban hành Luật ñất ñai năm 1993 cho ñến nay
Chính phủ ñã ñã trình Quốc hội Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ðất
ñai nhằm ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội ñất nước [20].
Chính sách bồi thường GPMB và TðC cũng ñược ñề cập ñến trong nhiều cuộc
hội thảo cấp Nhà nước ñể tìm biện pháp sửa ñổi hoàn thiện cho phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, trong ñó có thị trường bất ñộng sản. Tuy
nhiên còn nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một
chính sách có quá nhiều văn bản hướng dẫn chưa ñược khắc phục, nên hiệu
quả pháp luật không cao, tính pháp chế trong xã hội b._.nh sách khác nhau mà xu hướng ngày
càng có lợi cho người dân: chênh lệch giá cả bồi thường, lợi ích kinh tế ñã
gây nên bức xúc, mâu thuẫn giữa người chấp hành giải phóng mặt bằng trước
với người chấp hành sau. Chính sách và pháp luật của Nhà nước ñang hoàn
thiện theo cơ chế thị trường ñịnh hướng XHCN, nhiều Nghị ñịnh và văn bản
hướng dẫn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư mới ra ñời ñã phải
sửa ñổi, hoàn chỉnh như Luật ñất ñai năm 2003, Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 91
CP, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP… Nhìn
chung cơ chế chính sách của Nhà nước ban hành vừa chậm, vừa thiếu ñồng
bộ, vì vậy quá trình thực hiện công tác GPMB gặp không ít khó khăn, trong
ñó ñặc biệt là quy ñịnh việc bồi thường thiệt hại ñất theo giá thị trường trong
ñiều bình thường, trong khi không có tiêu chí cụ thể xác ñịnh thế nào là thị
trường trong ñiều kiện bình thường.
- Về tổ chức thực hiện và chuẩn bị các ñiều kiện cần và ñủ ñể thực
hiện giải phóng mặt bằng. Do ñặc thù của Hà Nội tốc ñộ ñô thị hoá nhanh.
Hàng loạt khó khăn như: ñòi hỏi về tiến ñộ và số lượng quỹ nhà ñất tái ñịnh
cư; nguồn vốn ñể thực hiện; bộ máy tổ chức và ñội ngũ cán bộ thực hiện…
và ñặc biệt là sức ép về giải quyết việc làm cho người dân sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi tư liệu sản xuất.
- Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của
người dân nói chung và người bị thu hồi ñất nói riêng vẫn chưa cao. Nhiều
ñối tượng khi ñã ñược áp dụng ñầy ñủ các chính sách, ñã ñược vận ñộng
thuyết phục nhưng vẫn cố tình chống ñối, không chấp hành việc thu hồi ñất
cũng như phương án bồi thường thiệt hại. Mặt khác họ lại lôi kéo kích ñộng
nhân dân không chấp hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến
ñộ bồi thường GPMB và thi công triển khai dự án.
- Sự ñồng bộ, thống nhất trong nhận thức; chính sách và tổ chức thực
hiện về công tác GPMB. Trình ñộ nhận thức của một số cán bộ trong các cơ
quan Nhà nước ở các cấp thực hiện công tác bồi thường GPMB còn nhiều
ñiểm không thống nhất, gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện bồi thường
GPMB. ðặc biệt trong việc xác ñịnh các ñối tượng và các ñiều kiện ñược
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
* Về ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường
Do trình ñộ quản lý còn nhiều bất cập cùng với tinh thần thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 92
pháp luật của người dân chưa cao, chưa nghiêm dẫn ñến gặp nhiều khó khăn
trong việc xác ñịnh chính xác, công bằng các ñối tượng ñược bồi thường và
ñiều kiện ñược bồi thường thiệt hại.
* Về mức bồi thường thiệt hại
- ðối với ở: Mức giá quy ñịnh trong khung giá của thành phố còn thấp
và còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với giá thực tế. Việc quản lý thị
trường bất ñộng sản còn lỏng lẻo nên người dân yêu cầu bồi thường thiệt hại
với mức giá rất cao, ñồng thời tập trung khiếu kiện ñể gây sức ép với Nhà
nước trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB.
- ðối với ñất nông nghiệp: Việc thu hồi ñất hiện nay cho các dự án tập
trung chủ yếu là ñất nông nghiệp, phần lớn người dân sinh sống, sản xuất
chủ yếu bằng nông nghiệp, không có ngành nghề hoặc thu nhập khác. ða
phần các ñịa phương không còn quỹ ñất nông nghiệp ñể giao bù lại diện tích
bị thu hồi. Vì vậy quá trình bồi thường GPMB cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- ðối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Giá bồi thường thiệt hại ñối
với các tài sản trên ñất là giá tương ứng mức thiệt hại thực tế, nghĩa là bị thu
hồi ñến ñâu thì ñược bồi thường ñến ñó và ñược bồi thường hoàn toàn theo
giá trị xây mới.
- Mâu thuẫn về lợi ích trong giải phóng mặt bằng với các lợi ích khác
là gay gắt bởi người dân trong diện giải phóng mặt bằng muốn giá ñất cao
trong khi ñó giá ñất ñược ban hành phải ñáp ứng nhiều mục ñích và lợi ích:
người sử dụng ñất, môi trường ñầu tư… Do ñó mâu thuẫn này luôn là vấn ñề
thực tại, bức xúc khó cân bằng.
* Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, các cấp, các ngành, ñoàn thể
có lúc còn chưa triển khai sâu, rộng và triệt ñể, thường xuyên và liên tục
ñể tạo nhận thức ñúng ñắn về các mặt: quy hoạch dài, trung, ngắn hạn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 93
mốc giới, chỉ giới của từng dự án; cơ chế GPMB theo quy hoạch, hai bên
ñường tạo cảnh quan ñô thị ñể tạo nguồn về quỹ ñất, về tài chính phục vụ
tái ñầu tư cũng như công bằng giữa người phải di chuyển với người ñược
ra mặt phố; cơ chế chính sách, quyền hạn, nhiệm vụ của các tổ chức, của
nhân dân trong quá trình GPMB, cũng như vai trò gương mẫu của cán bộ,
ñảng viên, hội viên trong việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho
quần chúng noi theo.
Một trong những hạn chế quan trọng của chính sách bồi thường thiệt
hại thu hồi ñất GPMB hiện nay là chủ yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại
về ñất và tài sản trên ñất mà chưa thực sự quan tâm ñến việc ổn ñịnh ñời
sống và TðC của người dân bị thu hồi ñất. Thực hiện nguyên tắc: dân chủ,
công khai, công bằng, ñúng pháp luật có nơi, có lúc, có dự án còn thiếu
nghiêm túc, còn mang tính hình thức tạo nên sự bức xúc ñối với người bị thu
hồi ñất.
Nhiều dự án ñầu tư không quan tâm ñến việc hỗ trợ và khôi phục cuộc
sống cho người dân phải di chuyển nhà ở tới nơi ở mới, mà ở ñó thu nhập
của người dân luôn gặp nhiều khó khăn.
ðối với ñất ñô thị, yếu tố giá ñất bồi thường thiệt hại là nguyên nhân cơ
bản dẫn ñến khiếu nại của công dân trong việc chấp hành phương án bồi
thường GPMB từ ñó làm chậm tiến ñộ triển khai các công trình dự án, còn ñối
với ñất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của nông dân khi bị thu hồi ñất với quy
mô lớn, người dân sẽ có rất nhiều những bức xúc như: Họ sẽ sống bằng gì,
tương lai con cháu họ sẽ sống ra sao khi mà ñất nông nghiệp - nguồn thu nhập
chính nay không còn nữa. Bên cạnh ñó các dự án thường có hình thức hỗ trợ,
thông qua hỗ trợ một khoản tiền nhất ñịnh, khoản tiền này phát huy tác dụng
khác nhau. ðối với người năng ñộng thì nó phát huy tác dụng thông qua sự ñầu
tư sinh lợi, còn với những người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 94
một khoảng thời gian nhất ñịnh và sau ñó dẫn ñến thất nghiệp. ðây là vấn ñề
rất bức xúc hiện nay bởi nó không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống gia ñình họ mà
còn làm ảnh hưởng tới cả cộng ñồng xã hội. Do vậy việc chuyển ñổi nghề
nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi ñất dành cho ñầu
tư các dự án là trách nhiệm của Nhà nước và của chủ ñầu tư.
Về cải cách hành chính: Sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, chủ
dự án có lúc, có nơi còn chưa ñồng bộ, chặt chẽ, thiếu chuyên sâu dẫn ñến
kết quả chưa cao trong thực hiện GPMB; cơ chế phân cấp trách nhiệm nhiều
mặt còn chưa rõ và chồng chéo về vai trò, chức năng nhiệm vụ của các
ngành, các cấp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải phóng mặt
bằng, thủ tục hành chính còn phức tạp.
Bên cạnh ñó chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước ñược áp
dụng ở mỗi thời ñiểm khác nhau, không nhất quán, ñặc biệt là giá bồi
thường. Cụ thể là người ñược bồi thường sau thường ñược hưởng chế ñộ bồi
thường cao hơn người trước, ñây cũng là nguyên nhân dẫn ñến người dân cố
tình trì hoãn, gây khó khăn trong công tác bồi thường GPMB.
4.4. ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.4.1. Các giải pháp chung
a. Chính sách bồi thường hỗ trợ về ñất
Việc bồi thường GPMB ñối với ñất nông nghiệp, lâm nghiệp cần xem
xét và phân hạng cụ thể tại thời ñiểm thu hồi, không nên dựa vào hạng ñất
khi họ ñược giao vì thực tế trong quá trình sử dụng ñất chủ hộ ñã ñầu tư
thâm canh, nâng cao giá trị sử dụng của ñất so với trước khi ñược giao ñất.
Nếu như việc phân hạng ñất không ñược làm thường xuyên thì chúng ta cần
phải áp dụng các chính sách khác như: chính sách hỗ trợ nâng hạng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 95
nhằm khắc phục một phần khó khăn cho các hộ dân bị thu hồi ñất.
Việc bồi thường thiệt hại về ñất ở bằng cách giao ñất ở khu TðC nên
xem xét theo quy hoạch và ñịnh mức ñất ở có như vậy mới ñảm bảo về quy
hoạch - kiến trúc, ñồng thời khi lập dự án cũng như xác ñịnh nhu cầu ñất tái
ñịnh cư ñược dễ dàng hơn.
Cần thành lập cơ quan nghiên cứu và quản lý thị trường bất ñộng sản,
việc quản lý thị trường này vừa thể hiện chức năng quản lý của Nhà nước
vừa sử dụng là công cụ ñể Nhà nước ñiều tiết lại chính thị trường ñó theo
các ñịnh hướng chiến lược của Nhà nước. Trong công tác quản lý ñất ñai bồi
thường GPMB, việc quản lý thị trường bất ñộng sản có tác dụng cực kỳ to
lớn, ñó là xác ñịnh ñược chính xác giá trị tài sản ñặc biệt là ñất ñai khi Nhà
nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo Luật ðất ñai và các
quy ñịnh của bộ Luật dân sự (thu tiền sử dụng ñất khi giao ñất, tính các loại
thuế thu từ ñất, bồi thường thiệt hại từ ñất...)
b. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên ñất bị thu hồi
Về cơ bản chính sách bồi thường thiệt hại về tài sản như hiện nay ñã
ñược phần lớn người dân khi bị thu hồi ñất chấp nhận.
Kết quả ñiều tra cho thấy một ñiều là các ý kiến cho rằng giá bồi
thường vẫn còn thấp so với giá thị thường tại thời ñiểm thu hồi ñất. Vì vậy
cần phải sớm hoàn thiện hơn công tác ñịnh giá tài sản trên ñất.
Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cần tính theo mức thiệt hại thực
tế, ñược xem xét bằng giá trị xây dựng mới. Cần thường xuyên xác ñịnh lại
ñơn giá bồi thường tài sản trên ñất bị thu hồi sao cho sát với giá thị trường.
c. Chính sách hỗ trợ và ổn ñịnh cuộc sống
Không chỉ dừng lại ở việc bố trí nơi ở mới, mà cần lưu ý các giải pháp
khôi phục cuộc sống cũng như tạo ñiều kiện cho người bị thu hồi ñất có nguồn
thu nhập mới, ñây là vấn ñề cần ñược quan tâm. ðiều này không chỉ là trách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 96
nhiệm của chủ ñầu tư dự án mà còn là trách nhiệm của cả chính quyền ñịa
phương.
ðể ổn ñịnh ñời sống và phát triển sản xuất cho người dân phải di
chuyển là một nhu cầu tất yếu khách quan. ðảm bảo cho người dân bị thu
hồi ñất có một cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng trước lúc di chuyển,
mặt khác như là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả
xấu về kinh tế, xã hội, môi trường mà quá trình tái ñịnh cư có thể ñem lại.
Vì vậy cần có những chính sách, hỗ trợ cuộc sống cho họ như:
- Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các làng nghề truyền
thống, xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ phục vụ cộng ñồng dân cư.
- Hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề: Người dân có thể ñược hỗ trợ bằng
tiền hoặc bằng ñào tạo trong các trường, trung tâm dạy nghề ñể ñược làm
việc trong các dự án thu hồi trên ñất của họ.
4.4.2. Các giải pháp cụ thể
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
ðẩy mạnh công tác lập quy hoạch, tổ chức, công bố quy hoạch, cắm
mốc giới, chỉ giới theo quy ñịnh của Luật Xây dựng, ñảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch phục vụ yêu cầu nhiệm vụ giải phóng mặt bằng theo
quy hoạch; giải phóng mặt bằng các dự án, nhất là các dự án trọng tâm,
trọng ñiểm ñể nhân dân nắm ñược ñầy ñủ thông tin về phạm vi khu vực thu
hồi ñất trước khi triển khai công tác giải phóng mặt bằng.
Tổ chức có hiệu quả chủ trương quy hoạch xây dựng tuyến ñường
và tuyến phố hai bên ñường ñể tổ chức giải phóng mặt bằng. Nâng cao
chất lượng quy hoạch các khu ñô thị mới có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ñồng bộ gắn kết với nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng làng xóm
cho phù hợp với các khu ñô thị mới, tạo môi trường ñồng bộ - chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Giành quỹ ñất phục vụ tái ñịnh cư theo hướng ưu tiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 97
những vị trí thuận lợi, tại chỗ và quỹ ñất ñể chủ ñộng chuyển dịch cơ cấu
sản xuất kinh doanh cho vùng nông nghiệp, nông thôn thu hồi ñất nhiều
nhằm tạo việc làm tại chỗ.
- Vận dụng linh hoạt, ban hành, ñiều chỉnh kịp thời, ñồng bộ cơ
chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phù hợp với quy ñịnh
của pháp luật, ñáp ứng yêu cầu thực tiễn Thủ ñô.
Bổ sung, hoàn thiện khung chính sách, có giải pháp hỗ trợ ñể nhanh
chóng khắc phục tình trạng chênh lệch giá bồi thường, ñảm bảo nguyên tắc
công bằng cho người sử dụng nhà, ñất bị thu hồi. Tập trung tổ chức nghiên
cứu và triển khai ñề án chuyển ñổi nghề và giải quyết việc làm cho lao ñộng
vùng nông nghiệp bị thu hồi ñất. ðồng thời, bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế vận
hành tổ chức công tác giải phóng mặt bằng ñảm bảo dân chủ, công khai, công
bằng ñúng pháp luật.
Tiếp tục ñẩy mạnh phát triển quỹ nhà, ñất tái ñịnh cư, ñáp ứng nhu
cầu số lượng, từng bước hạn chế những bất cập, thiếu xót và chất lượng các
khu tái ñịnh cư. Ưu tiên giành những vị trí thuận lợi ñể xây dựng khu tái
ñịnh cư. Nghiên cứu cơ chế nhằm ña dạng hóa các hình thức tái ñịnh cư:
bằng tiền, bằng nhà, ñất ñể người dân có quyền lựa chọn. ða dạng hoá các
hình thức ñầu tư, quản lý quỹ nhà tái ñịnh cư theo mô hình doanh nghiệp,
khắc phục cơ chế xin cho, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong suốt quá
trình ñầu tư, bảo trì và quản lý quỹ nhà tái ñịnh cư. Có ñề án nghiên cứu
toàn diện ñể tìm ra giải pháp và cơ chế giải quyết ñồng bộ các vấn ñề hậu
giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch.
Thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, từng bước thay thế
phương thức giải phóng mặt bằng từng dự án như hiện nay, xây dựng các
cơ chế chính sách ñể Trung tâm Phát triển Quỹ ñất thực hiện chức năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 98
nhiệm vụ theo quy ñịnh của pháp luật và Thành phố. Triển khai thực hiện
ñầu tư xây dựng các tuyến ñường mới gắn với xây dựng tuyến phố hai
bên ñường theo quy hoạch ñể giảm chi phí khi giải phóng mặt bằng, thu
lại cho Ngân sách ñịa tô chênh lệch và giá trị tăng thêm do Nhà nước ñầu tư
mà có, tạo công bằng chung.
- Công tác chính trị, tư tưởng, tuyên truyền phổ biến chính sách
pháp luật, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.
Trong giai ñoạn mới cần ñược nâng lên tầm cao hơn, sâu rộng hơn
trong nhận thức tư tưởng về công tác giải phóng mặt bằng; là một nhiệm vụ
quan trọng góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ ñô nhưng
ngày một khó khăn, quyết liệt, ñòi hỏi các cấp ủy ðảng, chính quyền, ñoàn
thể xác ñịnh công tác GPMB là nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa lâu
dài. Có hình thức và phương pháp thiết thực ñể tuyên truyền, vận ñộng,
thuyết phục nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, ñảng viên, hội
viên ñể nhân dân noi theo chấp hành.
- ðẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, chú trọng
công tác kiểm tra, thanh tra, kịp thời giải quyết những kiếu nại của công
dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Thành phố tiếp tục phân cấp, ñể UBND quận, huyện chủ ñộng tổ chức
ñiều hành công tác GPMB trên cơ sở Thành phố ban hành khung chính
sách; Ban chỉ ñạo GPMB Thành phố và các Sở, Ngành liên quan thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch và nhu cầu chung của
Thành phố.
Công tác kiểm tra, thanh tra là nhiệm vụ thường xuyên; sớm phát hiện
những thiếu xót, tiêu cực và xem xét xử lý nhanh, dứt ñiểm nhằm hạn chế
những bức xúc của nhân dân, phát sinh khiếu kiện kéo dài, ñiểm nóng phức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 99
tạp, ñảm bảo sự công bằng, ñúng pháp luật trong việc thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường chuyên môn hoá công tác tham mưu, chỉ ñạo và tổ
chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
ðầu tư cơ sở vật chất và kiện toàn tổ chức ñảm bảo ñiều kiện hoạt
ñộng của Ban chỉ ñạo GPMB Thành phố theo hướng hiện ñại xứng tầm của
Thủ ñô.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức và nhân sự các cấp, các ngành vừa ñảm bảo
tính chuyên sâu, vừa có năng lực phẩm chất ñạo ñức làm công tác GPMB.
Có chính sách ñãi ngộ phù hợp nhằm ñộng viên lực lượng trực tiếp làm
nhiệm vụ khó khăn này.
- Công tác chỉ ñạo và tổ chức thực hiện
Phương châm chỉ ñạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư là tập trung, ñồng bộ, thống nhất, dứt ñiểm. Từng Sở,
Ban, Ngành, quận, huyện thực hiện ñúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy
vai trò trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời có hiệu quả công tác giải
phóng mặt bằng. UBND quận, huyện chỉ ñạo chủ ñầu tư xây dựng kế hoạch
tiến ñộ làm cơ sở ñể tổ chức thực hiện GPMB ñúng kế hoạch.
Bên cạnh ñó, kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân dân và vận ñộng sự
quan tâm hỗ trợ chính ñáng của doanh nghiệp với các hộ dân trong công tác
bồi thường GPMB là cần thiết, ñặc biệt là việc quan tâm giải quyết việc làm
cho người lao ñộng. Cần quan tâm, chỉ ñạo quyết liệt hơn nữa việc giải
quyết lao ñộng việc làm, xây dựng hạ tầng, khu ñô thị - dịch vụ, vệ sinh môi
trường, kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng, công trình phúc lợi ở các xã,
phường và thị trấn nơi phải thu hồi nhiều ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 100
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu ñề tài: ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở một dự án trên ñịa bàn Thành
phố Hà Nội'' chúng tôi xin rút ra một số kết luận và ñề nghị như sau:
5.1. KẾT LUẬN
- Việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường: Khi tiến
hành thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ TðC của 3 dự án, Hội ñồng
bồi thường, hỗ trợ, TðC ñã triển khai, tính toán một cách cẩn thận, chính
xác. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện cả 3 dự án lớn vẫn không
tránh khỏi một số bất cập trong công tác tính toán bồi thường một cách hợp
lý. Nguyên nhân chính là do công tác quản lý ñất ñai ở ñịa phương còn thiếu
chặt chẽ như nguồn gốc sử dụng ñất không rõ ràng, thiếu ñầy ñủ, ñất ñai
biến ñộng không ñược chỉnh lý thường xuyên, cập nhật kịp thời... làm khó
khăn cho công tác xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi
thường, gây so bì, khiếu kiện trong nhân dân tại khu vực thu hồi ñất, bồi
thường, GPMB.
- Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường:
ðối với ñất ở: Cả 3 dự án, ñặc biệt là ñối với Dự án xây dựng ðường
5 kéo dài, giá bồi thường chênh lệch khá nhiều so với giá ñất thực tế trên thị
trường. Do thời ñiểm bồi thường lại trùng với thời ñiểm giá ñất ñang ñược
ñẩy lên cao (Giá bồi thường ñất ở tại một số khu vực có vị trí thuận lợi trong
dự án xây dựng ðường 5 kéo dài chênh lệch từ 21,6 triệu ñến 55 triệu ñồng)
nên chưa ñảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi ñất, nhất là ñối với những
hộ phải di chuyển chỗ ở mặc dầu ñã ñược tối ña hóa lượng bồi thường. Tuy
nhiên cũng có một số hộ ñược lợi từ công tác GPMB, chuyển từ VT3 lên
VT2, thậm chí từ VT3 lên VT1 (do chia tách một phần) làm tăng ñáng kể lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 101
ích của người có ñất bị thu hồi. Cũng chính vì ñiều này, so với các dự án
trước ñó thì giá ñất bồi thường, hỗ trợ tại các dự án nghiên cứu (VD: Dự án
xây dựng cầu Nhật Tân) ñã tiệm cận hơn với giá chuyển nhượng thực tế trên
thị trường.
ðối với ñất nông nghiệp: Giá ñất nông nghiệp năm 2008, năm 2009
do UBND Thành phố Hà Nội ban hành ñể tính bồi thường tại 3 dự án bằng
mức tối ña cho phép (kể cả phần vượt 20%) theo khung giá các loại dất do
Chính phủ quy ñịnh vẫn còn thấp hơn so với giá chuyển nhượng thực tế trên
thị trường. Mặc dù các chính sách hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi nghề
nghiệp, tạo việc làm và các khoản hỗ trợ khác ñều bằng tiền theo quy ñịnh
nhưng ñã ñược người dân ñồng tình, ủng hộ.
ðối với giá bồi thường về tài sản: nhìn chung mức giá bồi thường về
tài sản áp dụng ñối với 3 dự án là tương ñối phù hợp với mức giá thực tế tại
thời ñiểm thu hồi ñất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án vẫn tồn tại
tình trạng một số hộ gia ñình tạo lập các tài sản ngay trước thời ñiểm kiểm
kê, lập phương án bồi thường, GPMB ñể ñược bồi thường nhằm trục lợi cá
nhân, trái với quy ñịnh của pháp luật.
Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư:
Chính sách hỗ trợ: các hộ gia ñình ñang sử dụng ñất, nhà ở trên ñất bị
thu hồi, ñược hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản
xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho số lao ñộng trong hộ
gia ñình ñang ở ñộ tuổi lao ñộng chủ yếu bằng tiền và ñược sự ñồng thuận của
người dân có ñất bị thu hồi. Mức hỗ trợ khi nhà nước thu và ñược sự ñồng
thuận của người dân có ñất bị thu hồi. Mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất của
3 dự án ñã góp phần bù ñắp những thiệt thòi do giá ñất chưa ñảm bảo sát với
giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên một số chính sách hỗ trợ
bắt buộc của Nhà nước mới chỉ quan tâm ñến những hộ gia ñình chính sách,
chưa quan tâm ñến những hộ có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn như: hộ nghèo,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 102
người tàn tật... hoặc áp dụng mức hỗ trợ thấp.
Hầu hết các dự án ñều xin ý kiến chỉ ñạo của UBND Thành phố Hà Nội
trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, ñối với mỗi ý kiến chỉ ñạo ñều chỉ thực
hiện ñối với ñặc thù của dự án ñó. Còn hầu như không áp dụng cho các dự án
khác mặc dù cùng ñiều kiện. ðiều này nếu ñược áp dụng, tạo cơ sở thuận lợi cho
tiến ñộ của dự án nói chung cũng như công tác giải phóng mặt bằng nói riêng.
Mặt khác chính sách TðC chưa ñề cập ñến quyền lợi và trách nhiệm
của người bị thu hồi ñất có nhu cầu vào ở khu TðC. Một số dự án thu hồi
GPMB chưa thực hiện việc xây dựng khu TðC trước khi thực hiện công tác
GPMB (ñiển hình là 2 dự án: dự án xây dựng ðường 5 kéo dài và dự án xây
dựng cầu Nhật Tân), ñây thật sự là vấn ñề bất cập trong công tác bồi thường
GPMB trên ñịa bàn thành phố. Các dự án trong khi triển khai thường không
khảo sát hết các nhu cầu về TðC của người dân trong diện phải di dời khi
GPMB, do vậy trong công tác TðC gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác tổ chức và trình tự thực hiện: việc thực hiện công tác bồi
thường và TðC ñược giao cho Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC, Ban
quản lý hạ tầng Tả Ngạn và Trung tâm phát triển quỹ ñất có chức năng
nhiệm vụ bồi thường, GPMB trên ñịa bàn thành phố. Các ñội ngũ cán bộ
khá chuyên nghiệp ñã tổ chức thực hiện tốt việc bồi thường, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất ñể giao cho chủ ñầu tư thực hiện dự án.
5.2. KIẾN NGHỊ
ðể ñảm bảo tính ñồng bộ, thống nhất và khắc phục những tồn tại, bất
cập trong việc áp dụng chính sách giải phóng mặt bằng theo quy ñịnh của
Nhà nước trên ñịa bàn Thành phố, chúng tôi xin ñề nghị:
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế chính sách ñồng bộ, kịp thời có tính kế thừa
và phù hợp với thực tiễn. Thống nhất chính sách bồi thường, hỗ trợ ñối với các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 103
trường hợp thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất không kể dự án Nhà nước
thu hồi hay doanh nghiệp chuyển ñổi ñầu tư ñể ñảm bảo sự công bằng.
- Cần thực hiện quản lý ñất ñai ở cấp cơ sở một cách chặt chẽ, cải cách
thủ tục hành chính trong việc cho, tặng, chuyển QSDð. Phải xác ñịnh cụ thể
trong quá trình cấp ñất ở ñịa phương nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc bồi
thường GPMB (chú trọng ñặc biệt ñến dự án xây dựng cầu Nhật Tân).
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu và sớm ñiều chỉnh mức giá bồi thường
thiệt hại khi GPMB ñối với ñất ở và ñất nông nghiệp với các khu vực trên
ñịa bàn thành phố, nhằm ñáp ứng quyền lợi của nông dân và công bằng xã
hội. Trên cơ sở ñó cần nghiên cứu, xem xét các mức hỗ trợ của từng dự án,
từng khu vực cho nhân dân.
- ðề nghị thành phố có chính sách mới trong việc triển khai cấp ñất
dịch vụ cho nhân dân, ñặc biệt khu vực các xã, thị trấn có dự án ñi qua ñể
nhân dân yên tâm tin tưởng rằng chủ trương cấp ñất dịch vụ cho nhân dân
trong dự án xây dựng ðường 5 là có thật, từ ñó sẽ rút kinh nghiệm cho dự
án cầu Nhật Tân.
- ðề nghị có chính sách cụ thể hơn về: Giải quyết lao ñộng việc làm;
công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu ñô thị - dịch vụ;
xử lý ô nhiễm môi trường.
- Việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, xây dựng khu TðC cần phải ñi
trước một bước trước khi thực hiện dự án GPMB.
- Tiếp tục kiên trì tuyên truyền, vận ñộng, thuyết phục nhân dân nhận
tiền bồi thường GPMB và giao ñất cho các dự án./.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm ñền bù giải phóng mặt bằng ở một số
nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131(872), ngày 01/11/2002.
2. Ban vật giá Chính phủ (2000), Chương trình ñào tạo thẩm ñịnh giá giai
ñoạn II giữa ban vật giá Chính phủ Việt Nam với Văn phòng thẩm ñịnh
giá Ôxtraylia, từ 16-17/10/2000, Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội.
3. Bộ kế hoạch và ðầu tư (1999), Dự thảo các chính sách quốc gia về tái
ñịnh cư, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 195/TT-BTC ngày 04/01/1998 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
ngày 24/4/1998 của Chính phủ: Về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
5. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất.
6. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực
hiện Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
8. Ban quản lý Hạ tầng Tả Ngạn, Báo cáo số 189/BC-QLDA ngày
14/10/2009 về công tác bồi thường, hỗ trợ, TðC GPMB của các dự án
do Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn làm chủ ñầu tư.
9. Chu Văn Cấp, Trần Bình Trọng (2002), Giáo trình Kinh tế Chính trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 105
Mác-Lenin, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
10. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng
vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
11. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật ðất ñai năm 2003.
12. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
13. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
14. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ về quy ñịnh bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng ñất,
thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất.
15. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2009), Niên giám thống kê Thành
phố Hà Nội 2009.
16. Hiến pháp (1992), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Mai Mộng Hùng(2003), ''Tìm hiểu pháp luật ñất ñai của một số nước
trên thế giới'', tạp chí ðịa chính số 1, tháng 1/2003.
18. Nguyễn Thị Khuy (2004), Tìm hiểu ñánh giá việc thực hiện chính sách
ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
quận Thanh Xuân - Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, ðại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
19. Luật ðất ñai (1987), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Luật ðất ñai (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 106
21. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm (1998), NXB
Bản ñồ, Hà Nội.
22. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm (2001), NXB
Bản ñồ, Hà Nội.
23. Luật ðất ñai (2003), NXB Bản ñồ, Hà Nội.
24. Nguyễn ðức Minh (2001), “Quy hoạch ñất ñai và thị trường Bất ñộng
sản”, Hội thảo một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường BðS
Việt nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.
25. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị
trường cho người nghèo.
26. Sở Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo tại Hội nghị tổng kết
công tác năm 2008.
27. Trung tâm Ngôn ngữ Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và ðào tạo
(1998), ðại từ Tiếng Việt, NXB Văn Hóa - Thông tin, Hà Nội.
28. UBND Thành Phố Hà Nội (2006), Báo cáo Kế hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2006 - 2010.
29. UBND Thành Phố Hà Nội (2006), Báo cáo tại Hội nghị ngành Tài nguyên
và Môi trường tháng 3/2006.
30. UBND Thành Phố Hà Nội (2008), Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND ngày
29/9/2008 về việc ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội;
31. UBND Thành Phố Hà Nội (2009), Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-UBND
ngày 29/9/2008 về việc ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 107
32. UBND Thành phố ðã Nẵng (2006), Báo cáo Kế hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2006 - 2010.
33. UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo phương án ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 tại kỳ họp thứ 7 Hội ñồng nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/7/2006
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 110
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2265.pdf