BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
TRẦN VĂN CHÁNH
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đo
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2713 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Văn Chánh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất đến PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải
- Khoa Tài nguyên và Mơi trường - trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự gĩp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Tài nguyên và Mơi trường, Viện đào tạo sau đại học - Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện và hồn thành
đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Mơi
trường tỉnh Nam ðịnh, Hội đồng Bồi thường Giải phĩng Mặt bằng huyện Vụ
Bản, Phịng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Cơng Thương, Phịng Lao động -
Thương binh Xã hội huyện Vụ Bản.
Chính quyền địa phương và nhân dân xã Tân Thành, Liên Minh, Liên
Bảo, Kim Thái huyện Vụ Bản đã giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Trần Văn Chánh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn i
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích 2
1.3 Yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Khái quát chung về chính sách bồi thường, giải phĩng mặt bằng. 4
2.2 Chính sách bồi thường giải phĩng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới và các nước trong khu vực: 8
2.3 Cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng ở Việt Nam. 12
2.4 Cơ sở pháp luật hiện hành về bồi thường giải phĩng mặt bằng 16
2.5 Cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng ở tỉnh Nam ðịnh 21
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.2 Phạm vi nghiên cứu 25
3.3 Nội dung nghiên cứu 25
3.4 Phương pháp nghiên cứu. 26
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 27
4.1 ðiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình phát triển của
huyện Vụ Bản 27
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… iv
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
4.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 32
4.2 Cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Vụ Bản. 43
4.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai. 43
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất 50
4.2.3 Kết quả tổng hợp cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng tại
huyện Vụ Bản 54
4.3 Việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phĩng mặt bằng của
hai dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vụ Bản. 55
4.3.1 Lý do lựa chọn hai dự án nghiên cứu 55
4.3.2 Chính sách, các văn bản áp dụng khi thực hiện hai dự án trên 56
4.3.3 Mơ tả việc thực hiện hai dự án trong vùng nghiên cứu 57
4.3.3 Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất nơng nghiệp 75
4.4 ðề xuất một số giải pháp 86
4.4.1 Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách 86
4.4.2 Giải pháp đĩng gĩp cho vấn đề đền bù, tái định cư và việc làm
của người dân 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
BTHT
Dự án 1
Dự án 2
GCN
GPMB
HðND
KCN
Lðð
TðC
THCS
UBND
PTTH
QSD
SDð
XHCN
Bồi thường hỗ trợ
Xây dựng tuyến đường S2
Xây dựng KCN Bảo Minh
Giấy chứng nhận
Giải phĩng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Khu cơng nghiệp
Luật ðất đai
Tái định cư
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Phổ thơng trung học
Quyền sử dụng
Sử dụng đất
Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm 39
4.2 Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp 51
4.3 Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất phi nơng nghiệp 53
4.4 Thống kê kết quả thu hồi đất, GPMB tính đến tháng 12-2010 55
4.5 Tổng hợp các loại đất quy hoạch xây dựng trong KCN 59
4.6 Giá đất nơng nghiệp áp dụng tại dự án 1 (giá năm 2004) 62
4.7 Giá đất ở áp dụng tại dự án 1 (giá năm 2004) 62
4.8 Tổng hợp kết quả bồi thường về đất 63
4.9 Giá đất ở tại dự án 2 (năm 2008) 64
4.10 Tổng hợp kết quả bồi thường về đất 65
4.11 Kết quả bồi thường tài sản, cây trồng vật nuơi tại hai dự án 66
4.12 Tổng hợp kết quả hỗ trợ 68
4.13 Kết quả hỗ trợ 69
4.14 Tổng hợp kết quả thực hiện đối với các hộ được giao đất tái định
cư và đất dịch vụ 72
4.15 Tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án 73
4.16 Tổng hợp kết quả điều tra về thu hồi đất GPMB đối với các hộ
dân thuộc dự án 1 76
4.17 Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ dân bị thu hồi đất nơng
nghiệp thuộc dự án 2 77
4.18 Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ được giao đất dịch vụ 78
4.19 Tổng hợp hình thức sử dụng tiền BTHT của các hộ dân điều tra 78
4.20 Tổng hợp ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia đình, tiếp cận cơ
sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân 79
4.21 Tổng hợp ý kiến của người dân về giá giao đất tái định cư và đất
dịch vụ 80
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế năm 2010 33
4.2 Cơ cấu kinh tế của các ngành qua các năm 39
4.3 Cơ cấu các loại đất năm 2010 50
4.4 Dự án xây dựng ðường S2 58
4.5 Qui hoạch Khu cơng nghiệp Bảo Minh 59
4.6 Khu Tái định cư dự án đường S2 70
4.7 Khu đất của các hộ dân nằm trong vùng dự án KCN Bảo Minh bị
thu hồi đất 71
4.8 Khu đất dịch vụ dự án KCN Bảo Minh 73
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là nguồn tài nguyên, tài sản vơ cùng quý giá của mỗi quốc gia;
là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi
trường sống; về mặt kinh tế xã hội đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư,
phân bố lực lượng sản xuất, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hĩa xã hội, quốc
phịng và an ninh. Hiến pháp nước cộng hịa XHCN Việt Nam năm 1992 quy
định: “ðất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật”.
ðể thực hiện mục tiêu: “ðẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy
mạnh phát triển cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và kinh tế tri thức, tạo nền
tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp vào năm 2020”
thì Nhà Nước cần phải tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm trong nhiều
lĩnh vực trên phạm vi cả nước là rất cần thiết như: các khu cụm cơng nghiệp,
khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu đơ thị, làng nghề; phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng: giao thơng, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hĩa thể dục thể thao ...Các
dự án này sẽ phải sử dụng đến rất nhiều diện tích đất, để các dự án được triển
khai thuận lợi, sớm phát huy hiệu quả thì cơng tác bồi thường giải phĩng mặt
bằng là khâu then chốt và giữ một vai trị rất quan trọng.
Cơng tác bồi thường GPMB là điều kiện ban đầu để triển khai các dự
án đầu tư, nĩ cĩ thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh,
đúng tiến độ nhưng ngược lại cĩ thể trở thành rào cản và luơn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện cơng tác này đã làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
chủ đầu tư và đặc biệt là đời sống vật chất, tinh thần của người dân cĩ đất bị
thu hồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 2
Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Luật ðất đai được ban
hành và điều chỉnh, sửa đổi; Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều Nghị
định, Thơng tư hướng dẫn, qui định về chính sách BTHT và TðC, về quản lý
đất đai. ðặc biệt từ khi Luật ðất đai năm 2003 ra đời và cĩ hiệu lực, các Nghị
định và Thơng tư qui định và hướng dẫn về chính sách BTHT và TðC khi nhà
nước thu hồi đất được ban hành về cơ bản đã quán triệt được được các quan
điểm của ðảng và Nhà nước về quản lý đất đai, phục vụ kịp thời và trực tiếp
nhằm cải thiện mơi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư
và phát triển, đẩy mạnh phân cấp cũng như tăng cường trách nhiệm cho các
cấp, các ngành, đồng thời khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách
BTHT, GPMB và đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
Nhận thức đầy đủ về vai trị hết sức quan trọng của cơng tác GPMB
trong phát triển kinh tế xã hội, những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh, các Cấp uỷ, chính quyền địa phương; các ngành đã quan tâm chỉ
đạo, đơn đốc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BTHT và
TðC khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Tuy vậy, cơng tác bồi thường GPMB vẫn là vấn đề nan giải và tính thời
sự. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường, giải phĩng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Vụ Bản
tỉnh Nam ðịnh” là quan trọng và cần thiết gĩp phần cho cơng tác quản lý đất
đai và thúc đẩy cho mục tiêu phát triển xã hội.
1.2 Mục đích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phĩng mặt bằng
của hai dự án và tác động của chúng đến đời sống, việc làm của người dân bị
thu hồi đất.
- ðề xuất một số giải pháp phục vụ cơng tác bồi thường giải phĩng mặt
bằng tại các dự án trên địa bàn tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 3
1.3 Yêu cầu
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phĩng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn
nghiên cứu.
- Xác định, xây dựng được những giải pháp cụ thể đĩng gĩp cho cơng
tác giải phĩng mặt bằng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát chung về chính sách bồi thường, giải phĩng mặt bằng.
2.1.1 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. [24]
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới cĩ cùng mục đích sử dụng, nếu khơng cĩ đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi.
Bản chất của việc bồi thường là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi
thường về đất phải được thực hiện theo qui định của Nhà nước. Việc bồi
thường về đất khơng giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hố trên
thị trường mà nĩ phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và
người bị thu hồi đất, cĩ nghĩa là phải giải quyết một cách hài hồ giữa các đối
tượng tham gia.
2.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới. [24]
2.1.3 Tái định cư
Tái định cư trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là
việc di chuyển người cĩ đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở
mới thơng qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi
đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo qui định tại Nghị định
197/2004/Nð-CP mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí đất tái định cư bằng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 5
một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Tái định cư là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng được coi là dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.1.4 Một số vấn đề ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.4.1 Cơng tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật ðất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền để được
xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tái sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng
nhận). ðăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và GCN cĩ liên
quan mật thiết với cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TðC, là một trong những
yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối
tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước cĩ thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đay là điều kiện đầu tiên để được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.4.2 Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 6
cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế
trong tương lai. Thơng qua cơng tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối
quan hệ đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra,
đồng thời khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại.
Cơng tác bồi thường GPMB cĩ liên quan mật thiết với cơng tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đĩ mới lập được phương án bồi
thường, hỗ trợ giải phĩng mặt bằng.
2.1.4.3 Giá đất
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất. [24]
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ
vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định
của Chính phủ) và được cơng bố cơng khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án cĩ sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người cĩ liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, gĩp vốn bằng quyền sử dụng đất. [24]
- Giá đất là cơng cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất
tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự cơng
bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình
và để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
2.1.4.4 ðịnh giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất đai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 7
bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một
thị trường nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá
các tài sản thơng thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngồi các
yếu tố về khơng gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nĩ cịn bị tác động
bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước
tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã
được xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu
được sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu thập.
Theo qui định tại Luật ðất đai năm 2003, việc xác định giá đất phải
đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa
phương cơng bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các
khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
bồi thường GPMB.
2.1.4.5 Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi buơn bán bất động sản mà ở đĩ cĩ người
mua, người bán, người mơi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan
hệ giao dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hố - bất động
sản, ... theo các quy định của nhà nước.[30]
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản gĩp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất cĩ
thể tự mua hoặc thuê đất, cơng trình trên đất mà khơng bắt buộc phải thơng
qua chính sách tái định cư của Nhà nước.
Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị tác
động bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một
trong những nguyên nhân khiến cơng tác GPMB trong thời gian qua bị kéo
dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện đơng người.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 8
2.2 Chính sách bồi thường giải phĩng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới và các nước trong khu vực:
2.2.1 Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ cơng hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, gồm
hai dạng: 1/. ðất đơ thị thuộc sở hữu nhà nước; 2/. ðất nơng thơn và ngoại
thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm
2005 quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích cơng cộng, cĩ thể căn cứ
vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường”. Các
nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể
do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, cịn trưng dụng
thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử
dụng đất mà thơi.
Luật ðất đai ra đời năm 1986, đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các
năm 1988, 1998 và 2004, chia đất đai thành đất nơng dụng, đất dùng vào xây
dựng (kiến thiết) và đất chưa lợi dụng. Luật quy định mọi đơn vị và cá nhân
khi cần đất đai để tiến hành xây dựng thì phải căn cứ vào pháp luật mà xin sử
dụng đất thuộc sở hữu nhà nước, trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp hương
trấn, nhà ở nơng thơn, cơ sở hạ tầng và cơng ích hương trấn. Nếu Nhà nước
chấp nhận đề nghị đĩ thì trưng dụng đất thuộc sở hữu nhà nước để cung ứng
(trong một số trường hợp thì gọi là thu hồi quyền sử dụng đất), khi khơng cĩ
hoặc khơng đủ loại đất này thì trưng thu đất thuộc sở hữu tập thể để chuyển
đổi thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh tác, đặc biệt là “đất
ruộng cơ bản” đã được chính quyền xác định dùng vào sản xuất lương thực,
bơng, dầu ăn, rau, hoặc đã cĩ cơng trình thuỷ lợi tốt. Luật cịn quy định cụ thể
đất ruộng cơ bản phải chiếm 80% trở lên đất canh tác của mỗi tỉnh. Nguyên
tắc bảo vệ đất canh tác là “chiếm bao nhiêu, khẩn bấy nhiêu”, nếu khơng cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 9
điều kiện thì nộp phí khai khẩn cho cấp tỉnh dùng để khai hoang. Cấm khơng
được chiếm dụng đất canh tác để xây lị gạch, mồ mả hoặc tự ý xây nhà, đào
lấy đất cát, khai thác đá, quặng... Việc trưng thu các đất sau đây phải được
Quốc vụ viện (Chính phủ) phê chuẩn: 1/. ðất ruộng cơ bản; 2/. ðất canh tác
vượt quá 35 ha; 3/. ðất khác vượt quá 70 ha. Trưng thu các đất khác do chính
quyền cấp tỉnh phê chuẩn rồi báo cáo Quốc vụ viện.
Chính quyền địa phương từ cấp huyện trở lên cĩ nhiệm vụ cơng bố và
tổ chức thực hiện việc trưng thu đất đai, rồi cung ứng đất thuộc sở hữu nhà
nước cho các đơn vị kiến thiết theo phương thức xuất nhượng cĩ thu tiền. Thế
nhưng, các đất xây dựng sau đây nếu được chính quyền cấp huyện trở lên phê
chuẩn thì cung theo phương thức giao sử dụng: 1/. ðất cơ quan nhà nước và
đất quân sự; 2/. ðất cơ sở hạ tầng đơ thị và sự nghiệp cơng ích; 3/. ðất cơ sở
hạ tầng trọng điểm được nhà nước chăm lo về năng lượng, giao thơng, thủy
lợi...; 4/. Các đất khác được văn bản pháp luật, hành chính cho phép.
Khi trưng thu đất đai thì phải bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất
lúc đĩ. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư
tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường đất
bằng 6 - 10 lần, cịn tổng số tiền trợ giúp an cư tối đa khơng quá 15 lần giá trị
trung bình sản lượng hàng năm của 3 năm trước trưng thu.
ðối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích cơng cộng
hoặc để cải tạo các khu đơ thị cũ đã được cấp cĩ thẩm quyền phê chuẩn thì
được thu hồi quyền sử dụng đất cĩ bồi thường. Khi đĩ để thu hồi đất buộc
phải di dời nhà cửa, vì vậy năm 1991 Quốc vụ viện ban hành ðiều lệ quản lý
di dời nhà cửa đơ thị, đến năm 2001 thì thay bằng ðiều lệ mới. Theo ðiều lệ
này thì bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời bằng tiền tính
theo giá thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản. Khơng bồi thường nhà
xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 10
Nĩi chung, chính quyền các thành phố lớn đều dựa trên văn bản pháp
quy của nhà nước để ban hành các quy định, điều lệ của địa phương về trưng
thu đất và di dời nhà cửa. [25]
2.2.2 ðài Loan
Luật ðất đai hiện hành dành phần cuối cùng trong 5 phần của Luật để
quy định về trưng thu đất. Cũng tương tự như vậy đối với Luật Thi hành luật
đất đai. ðến năm 1978 ðiều lệ trưng thu đất đai được Tổng thống ban hành,
năm 1980 cĩ bổ sung sửa đổi. ðặc biệt ðiều lệ cĩ riêng một chương gồm 7
ðiều về huỷ bỏ trưng thu.
Theo Luật, Nhà nước trưng thu đất vì lợi ích cơng cộng thuộc các
ngành: 1/ Quốc phịng; 2/ Giao thơng; 3/ Cơng dụng; 4/ Thuỷ lợi; 5/ Vệ sinh
cơng cộng và bảo vệ mơi trường; 6/ Trụ sở cơ quan Chính phủ, chính quyền
địa phương và các cơng trình cơng cộng khác; 7/ Giáo dục, học thuật và văn
hố; 8/ Phúc lợi xã hội; 9/ Quốc doanh; 10/Các ngành khác theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan chủ quản cấp huyện căn cứ vào giá đất cơng bố hàng năm, cĩ
điều chỉnh cho phù hợp với giá giao dịch bình thường tại thời điểm trưng thu
để xác định giá bồi thường đất, rồi nộp cho Hội đồng bình nghị giá đất xem
xét thẩm định. Ngồi bồi thường đất, cịn các khoản bồi thường khác như bồi
thường chi phí cải tạo đất, tổn thất doanh nghiệp, chi phí di chuyển...
Trong trường hợp tiền bồi thường bị tồn đọng do bị từ chối tiếp nhận
hoặc chưa cĩ người nhận, thì phải nộp vào tài khoản riêng trong kho bạc, sau
15 năm mà vẫn cịn tồn đọng thì sung cơng quỹ. [25]
2.2.3 Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đơ thị hố diễn ra nhanh chĩng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 11
việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định
giá đền bù. [39]
Pháp luật ðất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất
đai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải cĩ sự thỏa
thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đĩ (chủ sở
hữu) trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các cơng trình
cơng cộng, an ninh quốc phịng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu
hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường,
trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp cĩ thẩm
quyền phê duyệt. Luật cịn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính
tốn bồi thường TðC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thương, trình tự khiếu
nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tồ án.[26]
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TðC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luơn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được
cơng tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ cĩ phẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác
bồi thường, GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
cơng tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân cơng nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn đề, cũng gĩp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng tác bồi thường, GPMB.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 12
2.2.4 Singapore
Trưng dụng đất là cốt lõi của chính sách đất đai Singapore. Luật Trưng
dụng đất được ban hành năm 1966, sửa đổi bổ sung năm 1973, quy định mọi
dự án vì lợi ích cơng cộng đều thực hiện trưng dụng đất chứ khơng được mua
đất. Căn cứ vào Luật này, các cơng trình hạ tầng, cơng trình quân sự, Cục
Phát triển nhà ở (HDB), Cơng ty phát triển Khu cơng nghiệp (JTC), Cục Tái
phát triển đơ thị (URA), Cục Cảng khẩu Singapore đều trưng dụng đất đai cho
các dự án của mình.
Chính phủ quy định hết sức chi tiết trình tự trưng dụng đất để đề phịng
lạm quyền, đặc biệt đối với đề xuất trưng dụng và xử lý quá trình trưng dụng
đất. Bộ ngành Chính phủ và cơ quan pháp luật phải tiến hành điều tra nghiên
cứu đầy đủ, chứng minh được tính cần thiết và tính hợp lý của dự án rồi đề
xuất kiến nghị để Hội đồng thẩm tra quy hoạch thẩm tra. Sau khi được Hội
đồng đồng ý thì Bộ trưởng Phát triển quốc gia trình Chính phủ và Thủ tướng
phê chuẩn, tiếp theo đĩ là cơng bố thơng tin cơng khai trên cơng báo.
Giá bồi thường đất thì lúc đầu chọn giá thấp hơn trong giá thị trường
ngày 30-11-1973 và giá tại thời điểm trưng dụng. Năm 1985 Luật trưng dụng
đất được sửa đổi, quy định nếu trưng dụng trước 30-11-1987 thì dùng giá
ngày 30-11-1973, nếu trưng dụng sau ngày đĩ thì dùng giá ngày 1-1-1986.
Thế nhưng đến lần sửa đổi Luật Trưng dụng đất năm 1995 thì chỉ cịn quy
định theo giá thị trường tại thời điểm trưng dụng đất.[25]
2.3 Cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng ở Việt Nam.
2.3.1 Thời kỳ trước khi cĩ luật đất đai năm 1987
Sau khi cách mạng tháng 8 thành cơng, chúng ta tiến hành xố bỏ chiếm
hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.
Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở
hữu đất đai ở nước ta gồm cĩ sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 13
thể. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, sau
đĩ thống nhất giá trị bồi thường mà khơng cần cơ quan Nhà nước cĩ thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định
này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của
nhân dân trong việc xây dựng những cơng trình do Nhà nước quản lý, đĩ là:
"ðảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho cơng trình xây dựng đồng thời
chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người cĩ ruộng đất. Những người
cĩ ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết
được giúp giải quyết cơng ăn việc làm...". Cĩ thể nĩi, những nguyên tắc cơ bản
của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng
nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa
quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thỏa thuận
của các bên. Tiếp đĩ, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thơng tư liên bộ:
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thơng tư:
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây
cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc: "Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã
và của nhân dân". Tuy nhiên, thơng tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi
thường về tài sản trên đất mà chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất.
2.3.2 Thời kỳ từ Luật ðất đai năm 1987 đến Luật ðất đai năm 1993
Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật đất đai được Quốc hội thơng qua
ngày 29-2/1987 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, Nhà nước giao đất cho
các đối tượng cĩ nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, cĩ thời hạn hoặc tạm thời
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 14
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền giao đất nào thì cĩ quyền thu hồi đất đĩ.
Tại khoản 4 ðiều 48 Luật ðất đai năm 1987, khơng nêu cụ thể việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử
dụng đất "ðền bù thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hồn
thành quả lao độn._.g và kết quả đầu tư đĩ làm tăng giá trị của đất đĩ theo quy
định của pháp luật".
Hội đồng Bộ trưởng ngày 31 tháng 05 năm 1990 ra Quyết định số
186/HðBT quy định về việc bồi thường đất nơng nghiệp, đất cĩ rừng khi
chuyển sang mục đích khác. Tại ðiều 1 của Quyết định này quy định rõ: Mọi
tổ chức, cá nhân được giao đất nơng nghiệp, đất cĩ rừng để sử dụng vào mục
đích khác phải đền bù về đất nơng nghiệp, đất cĩ rừng cho Nhà nước. Khung
mức giá bồi thường do UBND tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương quy định cụ thể mức bồi thường đối với từng quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh sát với giá đất ở địa phương nhưng khơng được thấp hơn hoặc
cao hơn khung định mức bồi thường của Chính phủ. Tồn bộ số tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết cho các cấp theo tỷ
lệ Trung ương 30%, địa phương 70%.
Cĩ thể thấy trong thời kỳ này cĩ vài quy định riêng lẻ về thu hồi đất chứ
chưa hình thành chính sách thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đĩ đất đai chỉ được
xem là tài nguyên cĩ giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế cĩ nhiều khĩ
khăn nên nhu cầu thu hồi đất cũng khơng lớn.
2.3.3 Thời kỳ từ Luật ðất đai năm 1993 đến Luật ðất đai năm 2003
Hiến pháp mới năm 1992 vẫn quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân và
nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định,
nhưng tiếp theo đĩ tuyên bố: “Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 15
bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”.[16]
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, Luật ðất đai năm 1993 ra đời và cĩ
hiệu lực từ ngày 15/10/1993, với các quy định cụ thể như sau:
Tại ðiều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy
định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.”
Tại ðiều 27 quy định “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù
thiệt hại.”.
Cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền quyết định giao đất nào thì cĩ quyền
thu hồi đất đĩ.
Việc thu hồi đất để chuyển sang mục đích khác phải theo đúng quy
hoạch và kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền xét duyệt.
Trước khi thu hồi đất phải thơng báo cho người đang sử dụng biết về lý
do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại.
Trong trường hợp cĩ nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, chống thiên tai
hoặc trong tình trạng khẩn cấp, thì việc trưng dụng đất do Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời hạn trưng
dụng, người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng
dụng gây ra theo quy định của pháp luật.[21]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ðất đai năm 1998 và năm
2001 quy định cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà
nước cĩ chính sách để ổn định đời sống cho người cĩ đất bị thu hồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 16
Luật ðất đai năm 2003 ra đời cĩ ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất
nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Lðð 2003 quy định thêm về chế tài
áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, quy định cụ
thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý đất đai, trình tự,
thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất. Về thu hồi đất, việc thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế là một quy định mới của Lðð 2003.
Bổ sung trường hợp thu hồi đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự
án đầu tư mà khơng được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án. Quy định thêm về
việc thu hồi đất đối với các trường hợp đất bị lấn, chiếm [24].
Về vấn đề bồi thường, tái định cư cho người cĩ đất bị thu hồi được quy
định tại điều 42: Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất mới cĩ cùng mục đích sử dụng, nếu khơng cĩ đất để bồi thường thì
bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi.
2.4 Cơ sở pháp luật hiện hành về bồi thường giải phĩng mặt bằng
- Sau khi Luật ðất năm 1993 ra đời, ngày 17/8/1994 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 90/CP quy định cụ thể các chính sách về bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Ngày 24/04/1998 Chính phủ ban hành tiếp Nghị định số 22/1998/Nð-
CP quy định về việc đền bù khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phịng, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng; Thơng tư số
145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998. Chính sách bồi thường GPMB
theo quy định tại Nghị định 22/1998/Nð-CP và Thơng tư số 145/1998/TT-
BTC cụ thể như sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 17
+ ðối tượng được đền bù thiệt hại: Người bị thu hồi đất cĩ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy định của pháp luật.
+ ðối tượng phải đền bù thiệt hại: Người sử dụng đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
+ Phạm vi đền bù thiệt hại:
ðền bù thiệt hại về đất cho tồn bộ diện tích đất bị thu hồi.
ðền bù về tài sản trên đất hiện cĩ.
Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di
chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người cĩ đất bị thu hồi mà phải
chuyển đổi nghề.
Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di
chuyển GPMB.
+ ðiều kiện được đền bù thiệt hại về đất được quy định rất cụ thể, chi
tiết tại ðiều 6 Nghị định 22/1998/Nð-CP.
+ Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của
địa phương ban hành kèm theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để
đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương.
+ Chính sách hỗ trợ:
Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, chi phí đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, trợ cấp ngừng việc cho cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp trong
thời gian ngừng sản xuất.
Chi phí di chuyển đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dâ phải di chuyển cơ sở
đến địa điểm mới.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 18
thu hồi đất phải phá dỡ nếu khơng tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ
trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới.
Hộ gia đình cĩ người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước
phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, di chuyển đúng kế hoạch được hỗ trợ.
+ Tái định cư: Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; căn cứ vào quy mơ thực tế của đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng
để đền bù, số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở
khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc
uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quyết định và tổ chức thực hiện lập khu tái định cư tập trung hoặc tái định cư
phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Việc xây dựng khu
tái định cư phải quy hoạch theo dự án đầu tư và phải được cơ quan Nhà nước
cĩ thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
Sau Luật ðất đai năm 1993 đến Luật ðất đai năm 2003 ra đời đã cĩ rất
nhiều các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết, cụ thể và phù hơn với tình
hình thực tế hiện nay, cụ thể:
- Nghị định 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ðất đai.
- Nghị định 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thơng tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/Nð-CP.
- Nghị định 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thơng tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 07/12/2004 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/Nð-CP.
- Nghị định 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 19
sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thơng tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính
và Bộ TNMT ngày 31/1/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
84/2007/Nð-CP.
- Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Thơng tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và mơi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Thực hiện việc thu hồi đất bồi thường GPMB, Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; mục
đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây dựng khu cơng nghiệp,
khu cộng nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của chính
phủ. Cịn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận gĩp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân mà khơng phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơng bố mà chưa
cĩ dự án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát
triển quỹ đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi
thường, GPMB và quản lý quỹ đất thu hồi.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được
UBND cấp tỉnh quy định và cống bố hàng năm, khơng bồi thường theo giá đất
sẽ chuyển mục đích sử dụng. Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 20
tắc sát với giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường.
ðiều kiện để được bồi thường về đất: Người bị thu hồi đất cĩ đủ các
điều kiện phù hợp với quy định tại ðiều 8 Nghị định 197/2004/Nð-CP (trừ
khoản 6 và khoản 8 đã được Nghị định 84/2007/Nð-CP bãi bỏ) thì được bồi
thường về đất.
Chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/Nð-CP và
Nghị định 84/2007/Nð-CP bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. ðối với các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nơng nghiệp sẽ được giao đất
dịch vụ cĩ thu tiền để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp, nếu
cĩ đất để giao thì những thành viên trong gia đình cịn trong độ tuổi ao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất khơng
cĩ nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất kinh doanh dịch vụ thì
được bồi thường bằng giao đất ở cĩ thu tiền sử dụng đất tại khu TðC hoặc vị
trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; ðối với các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo.
Tuy nhiên khi Nghị định 69/2009/Nð-CP ra đời đã bãi bỏ các quy định
về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Nghị định 197/2004/Nð-CP và sửa lại
bao gồm các khoản hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp;
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất nơng nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao
khơng được cơng nhận là đất ở;
+ Hỗ trợ khác.
Tái định cư: UBND cấp tỉnh cĩ trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 21
TðC, các khu TðC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều
kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí TðC phải gắn với
tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp.
Trình tự tổ chức thực hiện BTHT và TðC: Căn cứ vào quy hoạch và kế
hoạch đã được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền xét duyệt để giới thiệu địa
điểm và ra thơng báo thu hồi đất (thời gian ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu
tư, thơng báo thu hồi đất được thực hiện khơng quá 30 ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ). Sau đĩ chủ đầu tư lập dự án đầu tư, xây dựng;
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và niêm yết lấy ý kiến về phương án, thời gian niêm yết ít nhất là 20
ngày. Chủ đầu tư dựa trên các ý kiến về phương án hồn chỉnh lại trình cơ
quan tài nguyên và mơi trường chủ trì phối hợp với cơ quan cĩ liên quan thẩm
định phương án, sau khi thẩm định cơ quan tài nguyên và mơi trường chuẩn bị
hồ sơ thu hồi đất trình UBND cùng cấp ra quyết định thu hồi đất, trong thời
hạn khơng quá 5 ngày kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cơ quan
tài nguyên và mơi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt và cơng bố cơng
khai phương án, trong thời hạn khơng quá 3 ngày kể từ ngày nhận được
phương án BTHT và tái định cư đã được phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ
phối hợp với UBND cấp xã cơng khai quyết định phê duyệt phương án và ra
thơng báo về thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường và thời gian bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thanh tốn xong tiền BTHT thì người
cĩ đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ.
2.5 Cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng ở tỉnh Nam ðịnh
Tính từ năm 2005 đến tháng 10 năm 2010 tồn tỉnh Nam ðịnh cĩ 302 dự
án với diện tích đất thu hồi 1.480,62 ha (trong đĩ đất nơng nghiệp 1.197,31 ha;
đất ở 33,87 ha; đất khác cịn lại 249,44 ha) với tổng số hộ bị thu hồi đất 23.070
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 22
hộ. Tổng số tiền bồi thường được duyệt là 1.085 tỷ đồng (trong đĩ BTHT về
đất 768,9 tỷ đồng; BTHT về tài sản, vật kiến trúc 229,2 tỷ đồng; BTHT cây
trồng vật nuơi 22,6 tỷ đồng; Hỗ trợ ổn định đời sống, tạo việc làm 64,3 tỷ
đồng). [38]
Trong đĩ, cĩ nhiều cơng trình trọng điểm cĩ ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Các khu cơng nghiệp Hồ Xá, Mỹ
Trung; Các khu đơ thị mới Hồ Vượng, Thống Nhất, Mỹ Trung; các cụm cơng
nghiệp Xuân Tiến, Xuân Hùng, Cổ Lễ, Cát Thành, Yên Ninh, Yên Xá, Thị trấn
Lâm, ... Các dự án xây dựng cải tạo những tuyến đường giao thơng huyết mạch
của tỉnh như đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; đường BOT Nam ðịnh - Mỹ
Lộc; Quốc lộ 21, tỉnh lộ 490 và nhiều tỉnh lộ, huyện khác ...
Nhìn chung, việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
tuân thủ quy định của pháp luật, vận dụng cụ thể, linh hoạt vào điều kiện của
từng địa phương trong từng thời điểm; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị thu hồi đất; gĩp phần ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện quy định của Luật ðất đai là khu TðC phải cĩ điều kiện cơ sở
hạ tầng bằng hoặc tốt hơn vị trí thu hồi đất, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các
ngành đầu tư xây dựng các khu TðC tập trung của thành phố Nam ðịnh đảm
bảo yêu cầu về hạ tầng của các khu đơ thị mới; các cơng trình hạ tầng về đường
điện, văn hố, xã hội, thể dục thể thao, ... được xây dựng đồng bộ. Tại thành
phố Nam ðịnh đã và đang xây dựng 6 khu TðC tập trung với diện tích 50,4 ha.
ðối với khu vực nơng thơn, do phong tục, tập quán của nhân dân chưa
thích ứng với các khu TðC tập trung và do số hộ cĩ đủ điều kiện và nhu cầu
TðC tập trung tại từng xã, thị trấn thấp nên đến nay tồn tỉnh mới xây dựng 5
khu TðC tập trung tại xã Nghĩa An, Yên Hồng, Yên Chính, Yên Nghĩa, Mỹ
Hưng, cịn lại chủ yếu là bố trí TðC phân tán, đồng thời hỗ trợ kinh phí để hộ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 23
được TðC đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo nơi ở TðC cĩ điều kiện hạ tầng tốt
hơn vị trí đất bị thu hồi.
Kết quả trong 5 năm đã bố trí giao đất TðC cho 2.317 hộ thuộc diện
TðC với diện tích đất 32,3 ha.[38]
Các hộ được bố trí TðC đều cĩ đủ điều kiện nhanh chĩng ổn định nơi ở
mới, ổn định đời sống, sản xuất.
Cơng tác GPMB 5 năm qua đã đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các
cơng trình hạ tầng. Những cơng trình kết cấu hạ tầng được xây dựng và đưa
vào sử dụng đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gĩp phần làm thay
đổi diện mạo đơ thị và nơng thơn Nam ðịnh.
Tuy nhiên tiến độ lập, thực hiện phương án BTHT và TðC giải phĩng
mặt bằng cịn một số cơng trình vẫn bị kéo dài chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhất là các cơng trình thực hiện bồi thường hỗ trợ theo Nghị định
197/2004/Nð-CP, Nghị định 84/2007/Nð-CP chuyển tiếp sang thực hiện sau
khi Nghị định 69/2009/Nð-CP cĩ hiệu lực gây khĩ khăn cho nhà đầu tư, ảnh
hưởng khơng nhỏ đến mơi trường đầu tư (như dự án KCN Bảo Minh, dự án
Văn hĩa Trần, dự án Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình).
Hội đồng BTHT và TðC ở một số dự án thực hiện một số thủ tục chưa
kịp thời, trình tự các bước chưa chặt chẽ, chưa đúng quy hoạch; tuy khơng
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người cĩ đất bị thu hồi nhưng một số đối
tượng thiếu tinh thần xây dựng, lợi dụng khiếu kiện gây khĩ khăn cho cơng
tác GPMB.
Kiến nghị, thắc mắc, khiếu kiện của cơng dân liên quan đến GPMB tuy
đã được các cấp, các ngành tập trung giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao, một
số vụ việc cịn kéo dài, một số nơi vẫn cịn biểu hiện đùn đẩy, né tránh trong
giải quyết, gây bức xúc đối với một bộ phận người bị thu hồi đất.
Việc bố trí các khu TðC mới chỉ được thực hiện tại thành phố Nam ðịnh,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 24
cịn đối với khu vực nơng thơn chưa được chú trọng và thường chỉ được thực
hiện theo hình thức giao đất cho nhân dân một lơ đất TðC để tự làm nhà ở.
Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm đã được thực hiện nhưng
chủ yếu hỗ trợ bằng tiền; vấn đề hỗ trợ đối với hộ nghèo, vấn đề lao động, đời
sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất chưa được quan
tâm đúng mức.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 25
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ðối tượng nghiên cứu
Hai dự án bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Vụ Bản tỉnh Nam
ðịnh, đĩ là:
- Dự án 1: Thu hồi đất GPMB tiểu dự án xây dựng mới tuyến đường S2
qua địa phận xã Tân Thành huyện Vụ Bản (tổng số hộ bị thu hồi đất GPMB là
133 hộ, với tổng diện tích thu hồi là 45.431,2 m2, trong đĩ: ðất ở 1.324,3 m2,
đất vườn 7.171,7 m2, đất ao 3.337,7 m2, đất trồng lúa 22.978,7 m2, đất bằng
trồng cây hàng năm khác 2.704,9 m2, đất giao thơng 3.244,3 m2, đất thuỷ lợi
1.917,3 m2, đất nghĩa địa 845,3 m2, đất chuyên dùng khác 1.896,9 m2, đất xây
dựng 10,1 m2).
- Dự án 2: Thu hồi đất GPMB khu cơng nghiệp Bảo Minh thuộc 3 xã
Liên Minh, Liên Bảo và Kim Thái huyện Vụ Bản tỉnh Nam ðịnh, tổng diện
tích đất thu hồi GPMB là 165,32 ha với tổng số hộ bị thu hồi đất là 986 hộ,
trong đĩ: đất nơng nghiệp là 124,36 ha của 970 hộ, đất ở 1,05 ha của 16 hộ và
đất do UBND xã quản lý, sử dụng là 39,91 ha.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách bồi thường
GPMB của hai dự án:
+ Tổ chức thực hiện, tiền bồi thường, vấn đề tái định cư.
+ Vấn đề giải quyết cơng ăn việc làm và những vấn đề ảnh hưởng đến
đời sống, xã hội của người dân trong vùng dự án.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình phát triển của huyện
Vụ Bản.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 26
+ Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vụ Bản tỉnh Nam ðịnh và
mối quan hệ của nĩ đến cơng tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
+ ðiều tra, đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường GPMB của hai dự
án (Giới thiệu về dự án; Các chính sách, cơ sở pháp lý của việc thực hiện dự
án; Tình hình thực hiện dự án; Cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng của
dự án; Nhận xét chung về cơng tác bồi thường giải phĩng mặt bằng).
- Xác định những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác bồi thường, giải
phĩng mặt bằng ở hai dự án trên (tập trung điều tra, đánh giá về tổ chức thực
hiện, tiền bồi thường, tái định cư và vấn đề giải quyết cơng ăn, việc làm, đời
sống, vấn đề xã hội, mơi trường của người dân bị thu hồi đất).
- ðề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện cơng tác bồi thường giải
phĩng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam ðịnh.
3.4 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (thu thập số liệu về điều
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tình hình triển khai dự án bồi thường giải
phĩng mặt bằng... từ các phịng ban chuyên mơn, ban quản lý các dự án, ...).
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp và
lập phiếu điều tra đối với những hộ dân cĩ liên quan đến việc bồi thường giải
phĩng mặt bằng thuộc hai dự án theo mẫu phiếu điều tra (điều tra 120 hộ dân,
trong đĩ dự án 1 điều tra 50 hộ, dự án 2 điều tra 70 hộ).
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm
Micrrosoft Excel.
- Phương pháp so sánh, đánh giá các số liệu điều tra về các vấn đề
BTHT, TðC, cơng ăn việc làm, ổn định đời sống sản xuất, vấn đề xã hội, mơi
trường.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực thu hồi đất, bồi thường giải phĩng mặt bằng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 ðiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình phát triển của
huyện Vụ Bản
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Vụ Bản là huyện cĩ vị trí ở phía Tây tỉnh Nam ðịnh, cĩ diện tích
14.822,45 ha gồm 17 xã và 1 thị trấn.
Phía Bắc giáp với huyện Mỹ Lộc và tỉnh Hà Nam.
Phía ðơng giáp Thành phố Nam ðịnh.
Phía Tây giáp huyện Ý Yên.
Phía Nam giáp huyện Nam Trực.
Vụ Bản cĩ trung tâm huyện lỵ là thị trấn Gơi, Vụ Bản cịn cĩ tuyến đường
sắt Bắc - Nam chạy qua, cĩ đường Quốc lộ 10 là trục giao thơng huyết mạch của
các tỉnh miền duyên hải đồng bằng Bắc Bộ. Ngồi ra Vụ Bản cịn cĩ đường tỉnh
lộ 56 và 12 chạy dọc theo hướng Bắc - Nam và ðơng - Tây của huyện hình
thành nên các trung tâm dịch vụ thương mại và các khu dân cư trù phú dọc theo
các tuyến đường và những điểm giao nhau của các tuyến đường.
Với vị trí địa lý khá thuận lợi đĩ là điều kiện quan trọng để Vụ Bản
phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hồ nhập cùng với các địa phương
trong và ngồi tỉnh.
4.1.1.2 ðịa hình
Vụ Bản cĩ địa hình khơng được bằng phẳng, các xã ở ven quốc lộ 10
và tỉnh lộ 12 cĩ địa hình cao hơn các xã nằm ở phía Bắc và phía Nam huyện.
Trong cùng một xã các dải đất cĩ địa hình chênh nhau từ 0,5 m đến 2,5 m.
Trong tồn huyện cĩ 5 ngọn núi là Núi Hổ nằm ở xã Liên Minh, Núi Gơi nằm
ở thị trấn Gơi, Núi Lê Xá nằm ở xã Tam Thanh, Núi Tiên Hương nằm ở xã
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 28
Kim Thái và Núi Ngăm nằm ở hai xã Kim Thái, Minh Tân. Với đặc điểm địa
hình như trên, Vụ Bản cĩ những tiềm năng thuận lợi to lớn trong nhiều lĩnh
vực phát triển kinh tế nhất là trong phát triển du lịch sinh thái, song cũng cĩ
những khĩ khăn nhất định trong việc phát triển kinh tế xã hội khác.
4.1.1.3 Khí hậu
Vụ Bản mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng
sơng Hồng, là khu vực nhiệt đới, giĩ mùa, nĩng ẩm, mưa nhiều, cĩ 4 mùa rõ
rệt (xuân, hạ, thu, đơng).
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27 - 28oC, số tháng cĩ
nhiệt độ trung bình lớn hơn 28oC từ 7 - 8 tháng. Mùa đơng, nhiệt độ trung
bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung
bình là 29oC, tháng nĩng nhất là tháng 7 và tháng 8.
- ðộ ẩm: ðộ ẩm khơng khí tương đối cao, trung bình năm từ 80 - 90%,
giữa tháng cĩ độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất khơng chênh lệch nhiều, tháng cĩ
độ ẩm cao nhất là 90% - 92% (tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11).
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.800 - 1.900 mm,
phân bố tương đối đồng đều trên tồn bộ lãnh thổ của huyện. Lượng mưa
phân bố khơng đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa
chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa
khơ từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả
năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1, 2, cĩ tháng hầu như khơng cĩ mưa.
Tuy nhiên, cĩ những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ
đơng và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Nắng: Hàng năm trung bình cĩ tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ
1650 - 1700 giờ. Vụ hè thu cĩ số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ,
chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
- Giĩ: Hướng giĩ thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ giĩ trung bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 29
cả năm là 2-2,3 m/s. Mùa đơng hướng giĩ thịnh hành là giĩ ðơng Bắc với tần
suất 60 - 70%, tốc độ giĩ trung bình 2,4 - 2,6 m/s, những tháng cuối mùa
đơng, giĩ cĩ xu hướng chuyển dần về phía đơng. Mùa hè hướng giĩ thịnh
hành là giĩ ðơng Nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ giĩ trung bình 1,9 - 2,2
m/s. Tốc độ giĩ cực đại (khi cĩ bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện
các đợt giĩ tây khơ nĩng gây tác động xấu đến mùa màng, cây trồng vật nuơi.
- Bão: Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh
hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 trận/năm.
Nhìn chung khí hậu Vụ Bản rất thuận lợi cho mơi trường sống của con
người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch. ðiều kiện khí
hậu Vụ Bản rất thận lợi cho việc phát triển sản xuất nơng nghiệp, việc gieo
trồng cĩ thể tiến hành quanh năm, đồng ruộng mỗi năm tăng vụ được 2 - 3 vụ.
4.1.1.4 Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của 2 sơng lớn thuộc
hệ thống sơng Hồng: sơng ðào ở phía Nam huyện (ranh giới giữa huyện Vụ
Bản và huyện Nam Trực), sơng Sắt ở phía Tây huyện (ranh giới giữa huyện
Vụ Bản và huyện Ý Yên). Trong nội đồng cĩ sơng Tiên Hương, sơng Cầu
Chuối, sơng T3, T5, S23, S21 là các trục tiêu chính. Hệ thống tưới cĩ kênh
Nam, kênh Bắc Cốc Thành là kênh tưới cấp I. Ngồi ra trong huyện cịn cĩ hệ
thống kênh tưới cấp II và cấp III. Như vậy, Vụ Bản cĩ một hệ thống sơng
ngịi kênh mương dày đặc phục vụ tốt cho tưới tiêu và đời sống sinh hoạt của
người dân trong vùng.
4.1.1.5 Tài nguyên đất
ðất đai Vụ Bản mang tính đặc trưng của loại đất phù sa khơng được bồi
đắp hàng năm và bị glây hố mạnh đến trung bình là chủ yếu. ðất cĩ trị số pH
thấp, đất chua, hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu thấp, cĩ thể chia ra một số
nhĩm đất chính của huyện Vụ Bản như sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 30
- ðất glâysol: là vùng đất thấp thường bị úng nước mưa mùa hè, được
dùng để cấy lúa cả hai vụ hoặc 1 vụ lúa xuân - 1 vụ cá. ðịa hình đất cao từ 0,5
- 0,8 m. Phân bố ở các xã vùng thượng huyện và một số vùng trũng của các xã
trung tâm trong huyện với diện tích khoảng 1500 ha.
- ðất phù sa khơng được bồi, glây trung bình, chân hai vụ lúa. ðịa hình
đất cao từ 0,8 - 1,2 m, phân bố hầu hết ở các xã trung tâm trong huyện với
diện tích khoảng 3500 ha.
- ðất phù sa khơng được bồi, glây yếu, chân 2 lúa và lúa màu, cĩ địa
hình đất cao từ 1,2 - 1,5 m. Diện tích khoảng 2000 ha, ở hầu hết các xã trung
tâm huyện, nhiều nhất là tập trung ở các xã ven đường 12.
- ðất phù sa khơng được bồi khơng loang lổ, khơng glây, địa hình cao
trên 1,5 m. ðất cát pha hoặc thịt nhẹ cĩ diện tích khoảng 1500 ha. Phân bố ở
các xa ven đường 10, đường 12, vùng ven sơng ðào.
- ðất cát địa hình cao trên 2 m, diện tích khoảng 800 ha chủ yếu chuyên
trồng màu, rau, cây cơng nghiệp ngắn ngày.
4.1.1.6 Tài nguyên nước
Nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân và phục vụ sản xuất
của huyện Vụ Bản chủ yếu được lấy từ sơng ðào, sơng Sắt và lượng nước
mưa hàng năm khoảng 1700 - 1800 mm/năm.
Hiện nay nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân trong huyện đã cĩ 5 cơng
trình cấp nước sạch: Lê Lợi, Quang Trung, Minh Thuận, Hiển Khánh và TT
Gơi phục vụ cho khoảng trên 50 ngàn dân.
Nguồn nước ngầm ở Vụ Bản cĩ khối lượng lớn, song do chất lượng
khơng đảm bảo nên khi lấy nước ngầm phải qua xử lý mới sử dụng được.
Trong tương lai nguồn nước ngầm sẽ được khai thác nhiều hơn để phục vụ
sinh hoạt cho nhân dân vì nguồn nước mặt ở một số nơi đã bị tác động ảnh
hưởng của quá trình ơ nhiễm do nước thải cơng nghiệp, nước thải của các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 31
làng nghề, sử dụng thuốc trừ sâu, phân bĩn hố học, nước thải sinh hoạt ở đơ
thị và nơng thơn thải ra khơng được xử lý.
- Nước mưa: lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700 - 1.800 mm)
nhưng phân bố khơng đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9
chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Do vậy, mùa mưa thườn._..17: Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ dân bị thu hồi đất nơng
nghiệp thuộc dự án 2
STT Nội dung điều tra ðVT Kết quả
1 Số hộ được điều tra Hộ 60
2 Số nhân khẩu trong hộ Khẩu 294
3 Tổng diện tích đất NN các hộ đang sử dụng m2 206.730
4 Bình quân diện tích đất nơng nghiệp/hộ m2 3.445
5 Diện tích đất nơng nghiệp các hộ bị thu hồi m2 98.590
6
Bình quân diện tích đất nơng nghiệp bị thu
hồi/hộ
m2 1.643
7 Tổng tiền BTHT
1,000
đồng
6.264.360
8 Bình quân tiền BTHT/hộ
1,000
đồng
104.406
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 78
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ được giao đất dịch vụ
STT
Hạn mức giao
đất dịch vụ (m2)
Số hộ
(hộ)
Số lơ
đất
ðơn giá đất
dịch vụ (đồng)
Thành tiền
(đồng)
1 100 4 4 205.000 82.000.000
2 80 14 14 205.000 229.600.000
3 60 25 26 205.000 319.800.000
4 40 6 6 205.000 49.200.000
Cộng tổng 49 50 680.600.000
+ Số tiền các hộ đã nhận chủ yếu sử dụng vào sửa chữa nhà cửa, mua đồ
dùng trong gia đình và tiết kiệm. Trong số 76 hộ điều tra cĩ 29 hộ sử dụng tiền
để sữa chữa nhà, chiếm 38,16%; 18 hộ sử dụng tiền để mua sắm đồ đạc, chiếm
23,68%; 16 hộ tiết kiệm tiền để sử dụng vào các mục đích khác sau này, chiếm
21,05%, đầu tư cho học hành 5 hộ chiếm 6,58%, đầu tư cho sản xuất kinh doanh
3 hộ chiếm 3,95%, chi phí cho các mục đích khác 5 hộ chiếm 6,58%.
Bảng 4.19: Tổng hợp hình thức sử dụng tiền BTHT của
các hộ dân điều tra
STT Chỉ tiêu điều tra Số hộ Tỷ lệ %
I Dự án 1 59 100
1 Xây mới và sửa chữa nhà 23 38,98
2 Mua sắm đồ đạc 17 28,81
3 Gửi tiết kiệm 6 10,17
4 ðầu tư sản xuất kinh doanh 4 6,78
5 ðầu tư cho học hành 6 10,17
6 Chi khác 3 5,08
II Dự án 2 76 100
1 Xây mới và sửa chữa nhà 29 38,16
2 Mua sắm đồ đạc 18 23,68
3 Gửi tiết kiệm 16 21,05
4 ðầu tư sản xuất kinh doanh 3 3,95
5 ðầu tư cho học hành 5 6,58
6 Chi khác 5 6,58
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 79
+ Tổng số tiền thu được từ sản xuất nơng nghiệp của 60 hộ điều tra trước thu
hồi đất là 1.550.475.000 đồng, trung bình mỗi hộ thu được khoảng 25.000.000
đồng/năm; Số tiền thu được từ sản xuất nơng nghiệp sau khi cĩ chủ trương thu hồi
đất của 60 hộ dân là 1.201.556.000 đồng, trung bình mỗi hộ thu được khoảng
20.000.000 đồng/năm (giá thĩc trước thu hồi tính theo giá năm 2007 là 60.000
đ/kg, giá thĩc sau thu hồi đất tính theo giá năm 2010 là 80.000 đ/kg).
+ Tại dự án này số hộ bị thu hồi >30% diện tích đất nơng nghiệp là rất
lớn, tuy nhiên nhà đầu tư đã cam kết sau khi xây dựng xong khu cơng nghiệp sẽ
ưu tiên nhận con em của các hộ dân bị thu hồi đất vào làm trong khu cơng
nghiệp, bên cạnh đĩ nhà đầu tư đã mở trường dạy nghề “Dệt may Vinatex” gần
khu cơng nghiệp, nếu các hộ gia đình, cá nhân cĩ nhu cầu cho con em mình vào
học cũng đều được ưu tiên.
- Ý kiến, quan điểm của các hộ dân về một số vấn đề khác như giá giao
đất TðC và giá giao đất dịch vụ, tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng...
Bảng 4.20: Tổng hợp ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia đình, tiếp cận cơ sở
hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân
Dự án 1 Dự án 2
STT Chỉ tiêu điều tra Tốt
hơn
Như
cũ
Kém
hơn
Tốt
hơn
Như
cũ
Kém
hơn
Số hộ 22 32 5 15 55 6 1
Về thu nhập
% 37,29 54,24 8,47 19,74 72,37 7,89
Số hộ 30 25 4 20 45 11 2 Quan hệ trong
gia đình % 50,85 42,37 6,78 26,32 59,21 14,47
Số hộ 9 50 45 27 4 3 Tình hình tiếp
cận cơ sở hạ tầng % 15,25 84,75 59,21 35,53 5,26
Như vậy trong dự án 1 điều tra 59 hộ gia đình cá nhân cho ý kiến về thu
nhập thì cĩ 22 hộ cho rằng thu nhập tốt hơn chiếm 37,29%, 32 hộ cho rằng thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 80
nhập khơng thay đổi chiếm 54,24%, 5 hộ cho rằng thu nhập kém hơn trước
chiếm 8,47%; Quan hệ trong gia đình 30 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình tốt
hơn chiếm 50,85%, 25 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình vẫn như cũ chiếm
42,37%, 4 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình kém hơn trước chiếm 6,78%; tình
hình tiếp cận cơ sở hạ tầng cĩ 9 hộ trong diện được TðC cho rằng tốt hơn trước.
Như vậy trong dự án 2 điều tra 76 hộ gia đình cá nhân cho ý kiến về thu
nhập thì cĩ 15 hộ cho rằng thu nhập tốt hơn chiếm 19,74%, 55 hộ cho rằng thu
nhập khơng thay đổi chiếm 72,37%, 6 hộ cho rằng thu nhập kém hơn trước
chiếm 7,89%; Quan hệ trong gia đình: 20 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình tốt
hơn chiếm 26,32%, 45 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình vẫn như cũ chiếm
59,21%, 11 hộ cho rằng quan hệ trong gia đình kém hơn trước chiếm 14,47%;
tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng: cĩ 45 hộ cho rằng tốt hơn trước chiếm 59,21%,
27 hộ cho rằng cơ sở hạ tầng vẫn như cũ chiếm 35,53% và 4 hộ cho rằng kém
hơn trước chiếm 5,26%.
Bảng 4.21: Tổng hợp ý kiến của người dân về giá giao
đất tái định cư và đất dịch vụ
ðất tái định cư ðất dịch vụ
Hợp lý Chưa hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý Vùng
dự án
Tổng
số hộ
điều
tra
số hộ % số hộ % số hộ % số hộ %
Dự án 1 9 8 88,89 1 11,11
Dự án 2 65 3 18,75 13 81,25 40 81,6 9 18,4
Như vậy về giá đất tái định cư tại dự án 1 điều tra 59 hộ gia đình, trong đĩ
cĩ 9 hộ được bố trí đất TðC thì cĩ 8 hộ cho rằng giá đất tái định cư là hợp lý
chiếm 88,89%, chỉ cĩ một hộ cho rằng giá đất tái định cư là chưa hợp lý, cịn
thấp chiếm 11,11%; dự án 2 điều tra 76 hộ gia đình trong đĩ cĩ 16 hộ dân được
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 81
bố trí đất tái định cư thì cĩ tới 13 hộ cho rằng giá đất TðC là chưa hợp lý chiếm
81,25% (đa số ý kiến cho rằng thu hồi bao nhiêu đất thì trả bấy nhiêu đất cho hộ
gia đình với lý do khi bị thu hồi đất và trả 300 m2 đất TðC đối với một hộ thì chỉ
đủ để xây dựng nhà ở và các cơng trình phục vụ đời sống khơng cịn đất để sản
xuất và chăn nuơi), chỉ cĩ 3 hộ cho rằng giá đất TðC là hợp lý chiếm 18,75%;
60 hộ dân bị thu hồi đất nơng nghiệp thì cĩ 49 hộ bị thu hồi >30% diện tích đất
nơng nghiệp và được giao đất dịch vụ, trong đĩ cĩ 40 hộ cho rằng giá giao đất
dịch vụ là hợp lý chiếm 81,6%, chỉ cĩ 9 hộ cho rằng giá đất dịch vụ là chưa hợp
lý chiếm 18,4% (chủ yếu đối với các hộ được giao lơ đất dịch vụ nhỏ 40 m2).
4.3.3.2 Tác động của việc thu hồi đất giải phĩng mặt bằng đến lao động và
việc làm của người dân
- Dự án 1 thu hồi đất GPMB từ năm 2004 để xây dựng mới tuyến đường
S2, phạm vi ảnh hưởng của dự án đến các hộ dân bị thu hồi đất là khơng lớn, tuy
nhiên khi tuyến đường S2 đi vào sử dụng đã lưu thơng được tồn bộ các khu vực
dân cư liền kề đĩ với khu cơng nghiệp tại thành phố Nam ðịnh và khu cơng
nghiệp đĩng mới, sửa chữa tàu thuyền ven sơng ðào vì thế lực lượng lao động
nơng nhàn tại đây đã số đã cĩ việc làm. Cụ thể theo kết quả điều tra và phỏng
vấn các hộ dân, trong tổng số 275 khẩu/50 hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp
cĩ: 51% lao động làm nơng nghiệp; 31% làm cơng nhân; 4% làm cán bộ, cơng
chức; 7% buơn bán dịch vụ; 7% chưa đủ tuổi lao động và chưa cĩ việc làm. So
với thời điểm trước thu hồi đất số người làm nơng nghiệp đã giảm trên 30%, làm
cơng nhân tăng khoảng 25%, buơn bán dịch vụ tăng khoảng 5%, số người chưa
cĩ việc làm đã giảm khá nhiều (các hộ dân ở đây khơng được hưởng lợi nhiều từ
dự án nhưng lại được hưởng gián tiếp từ dự án mang lại, sau khi xây dựng xong
tuyến đường S2 nối với QL10 thì một loạt các khu, cụm cơng nghiệp đã được
đầu tư xây dựng, thu hút một lượng lớn cơng nhân làm tại đây). ðặc biệt đã cĩ
rất nhiều gia đình trước đây cĩ con em đi làm các cơng việc tự do tại các địa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 82
phương khác nay cũng đã quay về địa phương xin vào làm tại các khu, cụm cơng
nghiệp tại địa phương.
- Dự án 2 thu hồi đất GPMB bắt đầu từ năm 2008, đến thời điểm hiện nay
dự án vẫn chưa thực hiện xong cơng tác GPMB nên vẫn chưa đi vào hoạt động.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án này là rất lớn vì trong tổng số 970 hộ dân bị thu hồi
đất nơng nghiệp cĩ tới 713 hộ bị thu hồi trên 30% diện tích đất nơng nghiệp trong
khi dân cư ở đây sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nơng nghiệp. Trong tổng số 60
hộ được điều tra với 294 khẩu cĩ: 186 lao động làm nơng nghiệp chiếm 63%; 55
lao động làm cơng nhân chiếm 19%; 13 lao động làm cán bộ chiếm 4%; 11 lao
động buơn bán, dịch vụ chiếm 4%; 29 người chưa đến tuổi lao động và chưa cĩ
việc làm chiếm 10%. Trong tổng số lao động chưa cĩ việc làm và đang làm nơng
nghiệp nhà đầu tư đã cam kết sẽ tổ chức dạy nghề và nhận vào làm cơng nhân tại
khu cơng nghiệp (ưu tiên đối với những lao động dưới 35 tuổi, khoảng gần 80 lao
động sẽ được nhận vào làm tại khu cơng nghiệp). Như vậy nếu khu cơng nghiệp đi
vào hoạt động thì số lao động làm nơng nghiệp sẽ giảm cịn khoảng trên 30%, số
lao động chưa cĩ việc làm sẽ được bố trí việc làm, số cơng nhân sẽ tăng nên
khoảng 50%. ðặc biệt đối với các hộ gia đình cĩ con em đang học tại các trường
cao đẳng, đại học cĩ chuyên mơn phù hợp với cơng việc tại khu cơng nghiệp sẽ
được đặc biệt ưu tiên nếu cĩ nhu cầu về làm việc tại địa phương.
+ Tuy nhiên bên cạnh đĩ một số hộ gia đình bị mất hết đất hoặc gần hết
đất sản xuất nơng nghiệp sẽ rất khĩ tìm được việc làm phù hợp đối với những lao
động đã trên 40 tuổi.
- Theo kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân bị thu hồi đất ở tại dự án 1
thì cuộc sống, sinh hoạt của các hộ cũng được cải thiện tốt hơn, nhà cửa xây mới
khang trang hơn, đồ dùng sinh hoạt trong gia đình cũng được mua sắm nhiều
hơn, trung bình mỗi hộ điều tra đều cĩ 1 tivi/hộ, xe máy 1,4 chiếc/hộ, nhà cửa
đều được xây kiên cố, điện thoại trung bình mỗi gia đình cĩ trên 2 chiếc, tủ lạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 83
mỗi gia đình cĩ một chiếc. So với trước khi bị thu hồi đất tài sản của các hộ sau
khi bị thu hồi đất tăng nên rất nhiều.
+ Về thu nhập của các hộ dân tại dự án 1 trước thu hồi trung bình khoảng
30.000.000 đ/hộ, sau khi bị thu hồi trung bình khoảng 75.000.000 đ/hộ, tăng
45.000.000 đ/hộ (chênh lệch chủ yếu là do số lao động làm trong các khu cơng
nghiệp và đơn giá tại hai thời điểm 2004 và 2010 chênh lệch khá lớn).
- Dự án 2 tỷ lệ các hộ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ cho mua sắm đồ
dùng trong gia đình, sửa chữa nhà của cũng khá lớn chiếm trên 50% tổng số tiền
bồi thường, hỗ trợ.
+ Về tài sản của các hộ dân bị thu hồi đất: điều tra phỏng vấn 76 hộ dân
cho thấy tài sản như xe máy, tủ lạnh, tivi tăng nên rất nhiều. Cụ thể xe máy tại
thời điểm thu hồi đất chỉ cĩ 70 chiếc đến thời điểm điều tra là 105 chiếc tăng 35
chiếc; tủ lạnh tại thời điểm thu hồi đất chỉ cĩ 30 chiếc, đến thời điểm điều tra là
54 chiếc tăng 24 chiếc; ti vi tại thời điểm thu hồi là 60 chiếc, đến thời điểm điều
tra là 79 chiếc tăng 19 chiếc.
+ Thu nhập trung bình của các hộ dân trước khi bị thu hồi khoảng
45.000.000 đ/hộ, sau khi thu hồi khoảng 46.000.000 đ/hộ, tăng 1.000.000 đ/hộ
(do diện tích đất nơng nghiệp của các hộ đã bị thu hồi khá nhiều, mặt khác khu
cơng nghiệp lại chưa xây dựng xong nên các hộ dân tại đây cũng chưa cĩ việc
làm mới).
- Theo kết quả điều tra cho thấy tại dự án 1 hầu hết các hộ dân cĩ thu nhập
đều tăng; dự án 2 chỉ cĩ 52% số hộ cĩ thu nhập tăng, 20% số hộ thu nhập thay
đổi khơng nhiều, 28% số hộ cĩ thu nhập giảm hơn so với trước thu hồi đất.
Nguyên nhân chính ở đây chủ yếu đối với các hộ cĩ thu nhập tăng là các hộ bị
thu hối ít đất nơng nghiệp, các hộ cĩ thu nhập giảm là các hộ bị thu hồi nhiều đất
nơng nghiệp. Một vài nguyên nhân khác như đối với các nhĩm hộ cĩ số lao động
trẻ trong gia đình nhiều hơn sẽ dễ kiếm việc làm hơn, cho thu nhập cao hơn và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 84
ngược lại.
- Về kiến nghị của các hộ dân chủ yếu tập trung vào ý kiến là tạo điều
kiện để con em của họ được hỗ trợ đào tạo nghề và vào làm trong khu cơng
nghiệp.
* ðánh giá chung lại theo kết quả nghiên cứu, điều tra và phỏng vấn các
hộ dân bị thu hồi đất để GPMB hai dự án nghiên cứu:
- Dự án 1:
+ Về tổ chức thực hiện đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để thu hồi đất GPMB xây dựng mới tuyến đường S2, chỉ cĩ
một số ít hộ cho rằng giá đền bù đất nơng nghiệp và đất ở cịn thấp; khu TðC đã
được xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn nhiều so với khu đất bị thu hồi, giá giao đất
TðC cũng được xem xét điều chỉnh hợp lý nên đã số các hộ dân đã chấp nhận
phương án TðC.
+ Mặc dù đời sống của người dân đã được nâng cao hơn thể hiện qua tài
sản, thu nhập của người dân tăng do đã tìm được nhiều cơng việc mới tại các khu
cụm cơng nghiệp trên địa bàn, tuy nhiên vấn đề ổn định đời sống, sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu sản xuất cho người dân bị thu hồi đất vẫn cịn nhiều điểm
chưa phù hợp như: chủ yếu các vấn đề ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi cơ
cấu sản xuất được thực hiện theo phương án hỗ trợ bằng tiền mà khơng cĩ
phương án hỗ trợ cụ thể cho người dân chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển đổi sản
xuất và tìm kiếm việc làm, đồng thời chưa định hướng cho người dân trong việc
sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ một cách hiệu quả.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội đã được cải thiện rõ rệt, như khu đất tái định cư, hệ
thống giao thơng, thủy lợi, nước sạch, hệ thống thốt nước, điện, ... tạo mơi
trường thuận lợi cho cuộc sống và sinh hoạt của nhân dân.
+ Cảnh quan mơi trường: về cơ bản cảnh quan và mơi trường sống nơi
đây khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi dự án.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 85
- Dự án 2:
+ Cơng tác tổ chức thực hiện: Về cơ bản đã tuân thủ theo đúng các quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ GPMB, tuy nhiên bên cạnh đĩ vẫn cịn một số
vấn đề tồn tại như: chủ quan, nĩng vội bỏ qua một vài bước trong quy trình thực
hiện thu hồi đất GPMB, từ đĩ dẫn đến cho người dân hiểu sai và khơng đúng về chủ
trương thu hồi đất gây nên nhiều bức xúc trong nhân dân; bên cạnh đĩ do chính
sách về GPMB thay đổi quá nhanh nên gây ra rất nhiều khĩ khăn trong quá trình
thực hiện. ðến thời điểm hiện nay vẫn cịn khoảng 100 hộ dân chưa nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ (đợt 2) chủ yếu với lý do là giá đền bù thấp.
+ ðối với các hộ bị thu hồi đất ở đã tổ chức kiểm đếm và lập phương án
bồi thường, hỗ trợ và TðC từ năm 2008, tuy nhiên sau đĩ lại dừng lại và đến
thời điểm hiện nay tuy đã điều chỉnh lại theo giá của năm 2011 nhưng các hộ gia
đình vẫn chưa đồng ý với phương án mới, lý do chủ yếu các hộ dân đưa ra là giá
đền bù quá thấp, người dân địi trả đủ diện tích đất so với diện tích đất bị thu hồi.
+ Cơng tác xây dựng khu đất dịch vụ và khu đất TðC cho các hộ dân bị
thu hồi trên 30% diện tích đất nơng nghiệp và đất ở cịn chậm nên ảnh hưởng
đến tư tưởng của người dân (quyết định thu hồi đất từ năm 2008 nhưng đến cuối
năm 2010 mới xây dựng xong khu đất dịch vụ).
+ Chính sách hỗ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm
và các hỗ trợ khác chủ yếu được thực hiện thơng qua hỗ trợ bằng tiền, tuy nhiên
tại dự án này nhà đầu tư đã cam kết đối với các hộ dân bị thu hồi đất sẽ nhận con
em trong độ tuổi lao động để đào tạo và vào làm trong khu cơng nghiệp sau khi
khu cơng nghiệp đi vào hoạt động (tính đến thời điểm hiện nay khâu san lấp mặt
bằng cũng chưa thực hiện xong).
+ Cảnh quan mơi trường: đến thời điểm hiện nay do khu cơng nghiệp
chưa đi vào hoạt động nên vấn đề về mơi trường chưa cĩ tác động xấu nào xảy
ra; cảnh quan nơi đây đã được cải thiện thêm rất nhiều về đường, điện, cây xanh,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 86
các cơng trình cơng cộng khác, ... Mơi trường sống của các hộ dân được giao đất
dịch vụ cũng được xây dựng đồng bộ từ hệ thống giao thơng, điện, nước, hệ
thống thốt nước, vườn cây, ...
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì vẫn cịn một số vấn đề phát sinh ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan mơi trường, sinh hoạt và đời sống của người dân như:
vấn đề ơ nhiễm mơi trường do nước thải, khí thải, tiếng ồn,... tại các khu, cụm
cơng nghiệp gần đĩ gây ra; các tệ nạn xã hội phát sinh như tiêm chích ma túy, cờ
bạc, mại dâm,...
4.4 ðề xuất một số giải pháp
4.4.1 Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách
- Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai nĩi chung, chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nĩi riêng cịn thiếu đồng bộ, một số điểm cịn
mâu thuẫn, thiếu thống nhất. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất khơng ổn định, thay đổi, bổ sung liên tục
theo chiều hướng mức hỗ trợ ngày càng tăng. Vì vậy làm phát sinh khiếu nại
đối với những dự án đang thực hiện dở dang, người bị thu hồi đất địi hỏi điều
chỉnh tăng mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định mới; gây khĩ khăn, phức tạp
cho cơng tác GPMB. Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung đầu tư nghiên
cứu chỉnh sửa hệ thống chính sách pháp luật đất đai đảm bảo tính khoa học,
kế thừa, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và phải giải quyết được căn bản các
mối quan hệ về đất đai.
- ðổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác lập và quản lý quy hoạch sử
dụng đất. Tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong lập và thực hiện quy
hoạch sử dụng đất; đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào việc lập và giám
sát thực hiện quy hoạch, từ đĩ để quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thực sự là
cơng cụ quan trọng cho quản lý nhà nước về đất đai.
+ Tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thanh tra, kiểm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 87
tra, kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp sử dụng đất, xây dựng
cơng trình khơng đúng quy hoạch.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đất đai, nhanh chĩng khắc
phục những tồn tại, yếu kém trong cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng xây dựng giá đất, đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương và từng khu vực. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng cho lực lượng làm cơng tác xác định giá đất.
- Cơng tác tuyên truyền, vận động phải được coi là một khâu quan
trọng trong quá trình thực hiện GPMB; trách nhiệm tuyên truyền vận động
khơng chỉ thuộc về cơ quan làm cơng tác GPMB mà cịn là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị địa phương và của cả chủ đầu tư. Cơng tác tuyên truyền,
vận động phải thực hiện trước một bước và trong suốt quá trình thu hồi đất,
GPMB.
+ ðổi mới mạnh mẽ về hình thức và phương pháp tuyên truyền vận
động; phát huy sức mạnh của các cơ quan thơng tin đại chúng, đồng thời tận
dụng được ưu thế trong việc vận động trực tiếp của các tổ chức chính trị-xã
hội; kết hợp giữa tuyên truyền, vận động và đối thoại trực tiếp với nhân dân.
4.4.2 Giải pháp đĩng gĩp cho vấn đề đền bù, tái định cư và việc làm của
người dân
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về trình tự thủ tục trong cơng tác
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chính sách hỗ trợ: ðề xuất bổ sung những quy định cụ thể đối với
việc đào tạo nghề, chuyển đổi sản xuất, ổn định đời sống, vấn đề bố trí việc
làm. Mức hỗ trợ cần điều chỉnh cao hơn để từ đĩ phát huy được hiệu quả của
việc hỗ trợ cho người dân. Bổ sung các quy định về trợ cấp cho người dân sau
khi bị thu hồi đất chưa cĩ việc làm, đặc biệt đối với hộ chính sách và hộ
nghèo và các lao động đã lớn tuổi (trên 40 tuổi).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 88
- Về chính sách tái định cư: Xúc tiến lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tái định cư; đảm bảo đáp ứng nhu cầu đất tái định cư cho tất cả các dự án.
+ ðẩy mạnh việc xây dựng các khu tái định cư tập trung ở đơ thị; mở
rộng việc xây dựng các khu tái định cư tập trung ở nơng thơn phục vụ tái
định cư cho nhiều dự án; triển khai xây dựng một số khu tái định cư cho hộ cĩ
thu nhập thấp.
+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho người khơng đủ điều kiện tái định cư bị
thu hồi hết đất mà khơng cịn nơi ở nào khác.
- Ngồi việc bồi thường cần cĩ những quan điểm cụ thể về chính sách
đối với xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo mơi trường sống sinh hoạt của người
dân tại khu vực TðC.
- Các địa phương cần cĩ những kế hoạch cụ thể trong việc hỗ trợ người
dân trong đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển đổi sản xuất và tìm kiếm
việc làm. Cần cĩ những định hướng, hướng dẫn người dân trong việc sử dụng
tiền bồi thường hỗ trợ đạt hiệu quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
- Cơng tác quản lý đất đai của huyện Vụ Bản những năm qua đã đạt được
những kết quả trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận
QSD đất khu dân cư cho 38.678 GCN/45.027 hộ/ (tỷ lệ 85,9%), cấp đổi hơn
50.000 giấy chứng nhận đất nơng nghiệp ngồi đồng cho các hộ dân; đã tổ
chức thu hồi đất GPMB và giao đất cho các dự án trên địa bàn huyện với diện
tích 231,5 ha (tính đến cuối năm 2009); đấu giá đất ở trong 10 năm từ năm
2001 đến năm 2010 với diện tích 28,79 ha ...
- Trình tự thực hiện thủ tục thu hồi đất GPMB cơ bản được thực hiện
theo đúng quy trình tại Nghị định 22/1998/Nð-CP, 197/2004/Nð-CP và Nghị
định 84/2007/Nð-CP. Tuy nhiên đối với 2 dự án điều tra đánh giá cho thấy:
Dự án 1 đã đảm bảo cơ bản các điều kiện trong việc thu hồi đất, nhưng ở dự
án chủ đầu tư khơng thực hiện đúng với quy trình quy định tại Nghị định
197/2004/Nð-CP, nên gây khĩ khăn trong quá trình thu hồi đất GPMB, cho
đến thời điểm hiện nay vẫn cịn một số tồn tại.
- Chính sách về thu hồi đất GPMB khơng ổn định, thay đổi, bổ sung
liên tục theo chiều hướng mức hỗ trợ ngày càng tăng, từ đĩ làm phát sinh
khiếu kiện của nhân dân địi mức BTHT cao hơn, gây khĩ khăn đối với các dự
án đang triển khai dở dang.
- Giá đất tính đền bù chưa phù hợp với giá chuyển nhượng ngồi thị
trường tại thời điểm thu hồi; Giá cây trồng vật kiến trúc và hoa màu trên đất
nhìn chung là thỏa đáng, phù hợp với giá cả để xây dựng mới cơng trình.
- Chính sách TðC bước đầu đã giúp người dân cĩ đất bị thu hồi ổn định
cuộc sống, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ cơng tác bồi thường GPMB. Hệ
thống hạ tầng cơ sở như đường, điện, nước đã được xây dựng đầy đủ đảm bảo
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 90
cho ổn định đời sống của người dân, nên đã được hầu hết người dân chấp
nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ vẫn cịn một số hộ dân khơng chấp nhận
phương án đền bù và tái định cư với lý do diện tích đất khu tái định cư chỉ đủ
để xây dựng nhà ở, khơng cĩ đất để canh tác và đất trồng vườn; Việc triển
khai cấp đất dịch vụ đối với những hộ mất trên 30% diện tích đất nơng nghiệp
ở dự án 2 cịn chậm, đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tâm lý của
nhân dân và tiến độ thực hiện của dự án.
5.2 Kiến nghị
- Tăng cường vai trị lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác GPMB; phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đối với cơng tác GPMB, tạo sự
đồng thuận trong cán bộ và nhân dân để thực hiện.
- ðổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác lập và quản lý quy hoạch sử
dụng đất. Tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong lập và thực hiện quy
hoạch sử dụng đất; đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào việc lập và giám sát
thực hiện quy hoạch.
- ðầu tư cho cơng tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy; đầu tư để
hồn thiện hồ sơ địa chính; ứng dụng cơng nghệ tin học để xây dựng hồ sơ địa
chính; xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chính đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện
đại; đồng thời thực hiện thường xuyên việc đăng ký, cập nhật các biến động về
đất đai, đảm bảo hồ sơ địa chính luơn phù hợp với thực tế sử dụng đất ở từng
thời điểm.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đất đai, nhanh chĩng khắc phục
những tồn tại, yếu kém trong cơng tác quản lý đất đai.
- Nâng cao chất lượng cơng tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về đất đai nĩi chung, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và TðC nĩi
riêng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT Nội dung
1
Bộ Kế hoạch và ðầu tư (1999), Dự thảo Dự án chính sách quốc gia về
TðC.
2
Bộ Tài Chính (2004), Thơng tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/Nð-CP.
3
Bộ Tài chính (2004), Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/Nð-CP.
4
Bộ Tài chính (2004), Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/Nð-CP.
5
Bộ Tài chính (2006), Thơng tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa
đổi bổ sung Thơng tư số 116/2004/TT-BTC.
6
Bộ Tài chính (2006), Thơng tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa
đổi bổ sung Thơng tư số 117/2004/TT-BTC.
7
Bộ Tài chính - Bộ TNMT (2008), Thơng tư liên tịch số 14/2008/TTLT-
BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 84/2007/Nð-CP.
8
Bộ Tài nguyên và mơi trường (2009), Thơng tư số 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
9
Chính phủ (1998), Nghị định 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, mục đích cơng cộng.
10
Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
11
Chính phủ (2004), Nghị định 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 92
12
Chính phủ (2004), Nghị định số 198/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 về
thu tiền sử dụng đất.
13
Chính phủ (2007), Nghị định 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
14
Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
15 Hiến pháp năm 1980.
16 Hiến pháp năm 1992.
17 Hồ sơ Bồi thường GPMB thuộc hai dự án nghiên cứu.
18
Hội đồng Bộ trưởng (1990), Nghị định số 186/HðBT (31/5/1990), về
việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất cĩ rừng khi chuyển sang mục
đích khác.
19
Nguyễn Trung Kiên (2007), ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường GPMB của một số dự án tại huyện Hải Hậu.
20 Luật ðất đai năm 1987.
21 Luật ðất đai năm 1993.
22 Luật sửa đổi một số điều của Luật ðất đai năm 1993 ngày 02/12/1998.
23 Luật sửa đổi một số điều của Luật ðất đai năm 1993 ngày 29/6/2001.
24 Luật ðất đai năm 2003.
25 Vương Hiên Ngoại (2009), Người Xây dựng.
26
Lê Văn Quyết (2007), ðánh giá việc thực hiện chính sách BTHT và
TðC khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện
Thạch Thất - Thành Phố Hà Nội.
27 Sở Tài chính tỉnh Nam ðịnh (2005), Hướng dẫn số 559/2005/HD-TC
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 93
ngày 01/6/2005 về việc thực hiện BTHT và TðC khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích cơng cộng, phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam ðịnh.
28
Sở Tài chính tỉnh Nam ðịnh (2008), Hướng dẫn số 429/HD-TC ngày
26/3/2008 về việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về
BTHT và TðC khi Nhà nước thu hồi đất.
29
PGs.Ts Nguyễn Thanh Trà (2001), Bước đầu đánh giá việc thực hiện
chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các
mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
30
Ts. Nguyễn Dũng Tiến - Viện nghiên cứu ðịa chính - Bộ TNMT, tạp
chí ðịa chính số 6 tháng 12 năm 2005, trang 5.
31
Tổng cục ðịa chính - Viện nghiên cứu ðịa chính (2003), ðiều tra
nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù GPMB và TðC.
32
UBND tỉnh Nam ðịnh (2004), Quyết định số 1402/2004/Qð-UBND ngày
18/6/2004 về việc ban hành bộ đơn giá chính sách đền bù, hỗ trợ dự án
S2.
33
UBND tỉnh Nam ðịnh (2007), Quyết định số 507/2007/Qð-UBND ngày
12/2/2007 về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và TðC khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam ðịnh.
34
UBND tỉnh Nam ðịnh (2007), Quyết định số 3194/2007/Qð-UBND ngày
20/12/2007 về việc ban hành qui định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Nam ðịnh năm 2008.
35
UBND tỉnh Nam ðịnh (2008), Quyết định số 660/2008/Qð-UBND ngày
28/3/2008 về việc thu hồi đất GPMB để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng khu cơng nghiệp Bảo Minh huyện Vụ Bản.
36
UBND tỉnh Nam ðịnh (2008), Quyết định số 15/2008/Qð-UBND ngày
29/7/2008 về việc ban hành quy định giá cây trồng, vật nuơi để bồi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 94
thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
37
UBND tỉnh Nam ðịnh (2008), Quyết định số 16/2008/Qð-UBND ngày
6/8/2008 về việc điều chỉnh mức hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi đất
tại Quyết định số 507/2007/Qð-UBND ngày 12/2/2007 của UBND tỉnh
Nam ðịnh.
38
UBND tỉnh Nam ðịnh (2010), Báo cáo số 89/2010/BC-UBND ngày
30/11/2010 về kết quả tổ chức thực hiện cơng tác thu hồi đất GPMB
trên địa bàn tỉnh Nam ðịnh.
39
Chinh-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx ngày
10/6/2009.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 1
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 3
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 4
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 5
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2058.pdf