lời nói đầu
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hơn 15 năm qua (1986-2001), nền kinh tế nước ta nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Trong nông nghiệp, thành tựu nổi bật là sản suất phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản tăng nhanh, đặc biệt một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu l
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá về sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn(gạo, cà phê, cao su, tôm..), cơ sở hạ tầng, nhất là thuỷ lợi được tăng cường, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện. Những thành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ ổn định kinh tế xã hội đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển của nông nghiệp những năm qua cũng còn những tồn tại, yếu kém như: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là về các loại cây trồng, vật nuôi còn hạn chế, công nghiệp chế biến và ngành nghề kém phát triển. Lúa gạo tuy là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai trên thế giới nhưng trong đó không phải là không còn những vướng mắc bức xúc cần giải quyết như vấn đề chất lượng và thị trường tiêu thụ, chất lượng và khả năng cạnh tranh đối với khu vực và thế giới.. Những khó khăn yếu kém này đồng thời cũng chính là những thách thức đối với nông nghiệp, nông thôn nước ta trước thiên nhiên kỷ mới.
Nhận thức được tiềm năng, vai trò cũng như khó khăn, thuận lợi của sản xuất nông nghiệp ở nước ta . Em xin chọn đề tài "Đánh giá về sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989 đến nay" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mong muốn được góp một phần nhỏ vào quá trình đi lên của nông nghiệp Việt Nam.
* Mục đích nguyên cứu của đề tài:
Làm rõ tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới cũng như ở Việt Nam, từ đó thấy được quá trình phát triển cũng như vai trò của sản xuất lúa gạo.
Đánh giá về thực trạng của sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam . Đưa ra những dự báo cần thiết.
Đề ra những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo ở nước ta.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê
Phương pháp định luợng.
Phương pháp phân tích tổng hợp kinh tế.
Phương pháp phân tích chính sách.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ còn nhiều hạn chế và thời gian có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các bác các chú, các cô, anh, chị ở phòng Thống Kê, vụ Kế hoạch và Qui Hoạch - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Cuối cùng cho em gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy, cô cùng cùng các bác các chú, các cô, anh, chị ở phòng Thống Kê, vụ Kế hoạch và Qui Hoạch - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Đặc biệt là thầy Ngô Văn Thứ giáo *vien hướng dẫn và bác Huỳnh Lý cùng cô Lê Yến cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện hoàn thành bài viết này.
Em xin cảm ơn tất cả
Sinh* vien: Phạm Quang Phong
Chương i
Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
I. địa vị của lúa gạo trong nền kinh tế thế giới
1.1. Địa vị của lương thực nói chung
Trong mọi thời đại lương thực bao giờ cũng là sản phẩm thiết yếu, là nhu cầu cơ bản của con người , được chú trọng hàng đầu. Từ buổi bình minh của loài người đến nay, lương thực luôn là vấn đề cấp bách nhất. Để có cái ăn, cộng đồng người nguyên thuỷ thường bằng sống chủ yếu bằng những hoạt động hái lượm và săn bắn. Trong suốt quá trình đó, để đảm bảo lương thực ổn định hơn, tổ tiên loài người dần dần biết thuần hoá những sản phẩm thiên nhiên từ cây và con bằng những công cụ rất thô sơ của mình rìu đá, cuốc đá.. Từ thời kỳ đồ đá cũ ( khoảng 17.000 đến 10.000 năm trước công nguyên) đến thời kỳ đồ đá mới , khả năng cung cấp, tự túc lương thực đã đánh dấu những bước tiến đáng kể của con người . Tới cuối thời kỳ đồ đá mới và đầu thời kỳ đồ đồng, tuy trình độ còn thấp nhưng người xưa đã biết sản xuất lương thực, thực phẩm bằng cách trồng trọt và chăn nuôi. Với những nông sản làm ra từ từ lao động sáng tạo của con người, sản xuất nông nghiệp thế giới và phát triển.
Như vậy lương thực chính là những sản phẩm đầu tiên của con nguời làm ra để nuôi sóng họ. Từ thửa sơ khai ấy, sản phẩm nông nghiệp tuy mới chỉ là những sản phẩm thô, số lượng còn ít, chủng loại nghèo nhưng đó là những bước ngoặt lịch sử của xã hội loài người, chấm dứt thời kỳ mông muội và mở ra nền văm minh mới
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng, bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. nhưng dù theo nghĩa nào, thì nông nghiệp vẫn gắn liền với trồng trọt để đáp ứng trước hết hết nhu cầu lương thực của con người. Lương thực đóng vai trò là sản phẩm trụ cột của nông nghiệp.
Cũng do vậy, sản xuất lương thực nói riêng và nông nghiệpnói chung là ngành kinh tế xuất hiện sớm nhất trên thế giới và đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, do sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, biết bao ngành nghề mới liên tiếp ra đời như công nghiệp điện tử, tin học.. Mặc dù vậy, chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.
1.2. Lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới
Để sống và làm việc con người tất yếu phải được cung cấp năng lượng từ khẩu phần ăn đa dạng hàng ngày. Thực tế trong cơ cấu lương thực thế giới hiện nay, riêng lúa gạo đã cung cấp tỷ lệ calo rất cao cho dân số ở một số nước. Theo khảo sát của FAO, ở nhiều nước đang phát triển, tỷ lệ calo được cung cấp từ lúa gạo đạt tới mức 50 - 60%.
ở những nước tiêu dùng lúa gạo chủ yếu như ấn Độ, Bănglađét.. bản thân lúa gạo đã cung cấp tới 60 - 70% calo từ khẩu phần lương thực. Ngay ở Nhật Bản, nước công nghiệp phát triển thứ hai thế giới sau Mỹ, lúa gạo cũng đã cung cấp 40 - 50% tỷ lệ calo. Như vậy, tỷ lệ calo cần thiết để đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt của con người ở nhiều quốc gia, nhất là những nước đang phát triển ở châu á, trên thực tế vẫn dựa phần lớn vào lúa gạo.
1.3. Địa vị kinh tế của lúa gạo trong khu vực Châu á
Mặc dù giữ địa vị chủ đạo trong cơ cấu lương thực thế giới nhưng địa vị kinh tế của lúa gạo cũng rất khác nhau giữa các khu vực. Địa vị này thực sự lớn và nổi bật hàng đầu Châu á, bởi lẽ:
Thứ nhất, về sản xuất trung bình trong những năm qua Châu á chiếm tới 91% sản lượng lúa gạo toàn thế giới, các châu khác chỉ chiếm không đầy 10%. Châu á - Thái Bình Dương là quê hương của nghề trồng lúa nước trên thế giới. Với lịch sử hình thành và phát triển trên 6000 năm, nghề trồng lúa đã trở thành ngành kinh tế truyền thống đặc biệt quan trọng của khu vực này, đang chiếm hơn 60% dân số thế giới .
Lịch sử cũng cho thấy, kinh tế lúa gạo cũng góp phần xứng đáng vào quá trình công nghiệp ở các nước, Nhật Bản là một ví dụ điểm hình vào thời điểm bắt đầu quá trình công nghiệp hoá, nông nghiệp trồng lúa chiếm 70% lực lượng lao động và 40% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Nông nghiệp Nhật Bản đã đảm bảo được cơ sở kinh tế - xã hội ổn định, cung cấp nguồn vốn và nhân lực quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá.
Thứ hai, lúa gạo còn liên quan đến nguồn thu ngoại tệ của nhiều nước xuất khẩu, trước hết là Thái Lan. Có những năm ( thập kỷ 60), thu từ xuất khẩu gạo của Thái Lan chiếm tới 40 - 50% tổng kim nghạch xuất khẩu. Trong thập kỷ 90, kim nghạch xuất khẩu của Thái Lan trung bình hàng năm thường đạt 1.5 - 1.8 tỷ USD.
ii. tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
2.1. Tình hình sản xuất lúa
Trong sản xuất lương thực - thực phẩm trên thế giới thì sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng, lúa gạo là mặt hàng lương thực đứng hàng thứ hai trên thế giới chỉ sau lúa mì.
Thời kỳ phát triển nhất của sản suất lúa gạo là từ những năm 1960 đến nay, theo FAO năm 1960 diện tích gieo trồng lúa là:117.5 triệu ha, sản lượng: 258.5 triệu tấn/năm và năng suất:2.2tấn/ha/vụ. Đến năm 1997, sản lượng lúa đạt kỷ lục : 570.7 triệu tấn, sau 37 năm sản lượng lúa tăng gấp 2,21 lần.
Đánh giá diễn biến sản suất lúa 16 năm(1984-2000) của FAO cho thấy :
- Diện tích gieo trồng tăng từ 144.82 triệu ha lên 146.45 triệu ha, tốc độ tăng bình quân hàng năm là: 0.3%
- Năng suất lúa cũng tăng từ 3.22 tấn/ha lên 4 tấn/ha, tốc độ tăng bình quân 1.5% năm (Việt Nam là: 3%năm)
- Sản lượng lúa tăng từ 466.38 triệu tấn/năm lên 580 triệu tấn/năm, tốc độ tăng bình quân là:1.6% năm. Sản lượng lúa tăng chủ yếu là do thâm canh tăng năng suất thông qua việc sử dụng các giống lúa có năng suất cao kết hợp với tiến bộ kỹ thuật mới (phân bón, tưới tiêu..).
Lúa được sản xuất chủ yếu ở khu vực châu á- Thái Bình Dương, sản lượng lúa ở khu vực này chiến tới 90.8% tổng sản lượng lúa toàn thế giới . Trong đó các nước có diện tích gieo trồng lúa lớn là ấn Độ: 42.034 triệu ha, Trung Quốc : 30.375 triệu ha, Indonesia: 10,646 triệu ha, Bangladesh: 9,85 triệu ha, Thái Lan: 8,4 triệu ha.Trên thế giới năng suất lúa hàng đầu là úc: 8.6 tấn/ha/vụ, Mỹ: 8.2 tấn/ha/vụ, Nhật Bản: 6.77 tấn/ha/vụ. Đặc biệt những nước xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan năng suất chỉ có: 2.15 tấn/ha/vụ, Pakistan: 2.5 tấn/ha/vụ.. bởi vì họ chủ yếu là trồng các giống lúa có phẩm chất gạo ngon, trồng nhờ nước mưa, sủ dụng ít phân bón. Đây là điều khác biệt so với trồng lúa xuất khẩu của nước ta.
2.2. Tình hình tiêu thụ gạo toàn cầu
Xét trên phương diện tổng thể thì mức tiêu thụ gạo toàn cầu hiện nay luôn phụ thuộc vào tình hình canh tác và khả năng cung cấp gạo của các nước sản xuất lúa gạo ; trong đó riêng các nước đang phát triển chiếm tới 96% tổng sản lượng lúa-gạo trên thế giới và lượng tiêu thụ gạo tập trung chủ yếu ở châu á, chiếm trên 90% tổng lượng gạo tiêu thụ toàn cầu. Đồng thời , khu vực này cũng là nơi sản xuất lúa-gạo lớn, chiếm 91.5% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Các khu vực khác như châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và châu Đại Dương coi như không đáng kể. Trong tổng dân số thế giới thì dân số châu á chiếm tới 60% và hầu hết các nước ở châu lục này gắn liền với tập tục dùng gạo làm lương thực chính yếu của mình.Do vậy châu á là mục tiêu , thị trường rộng lớn của lúa-gạo trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới ngoài những nước mà nền nông nghiệp sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước phải đi nhập khẩu gạo như: Bangladesh, CHDCND Triều Tiên.. vẫn còn những nước mà sản xuất dư thừa đem đi xuất khẩu nhưng vẫn nhập khẩu gạo, họ chủ yếu nhập khẩu các loại gạo có chất lượng cao, gạo đặc sản.
Mặc dù tình hình sản xuất lúa gạo đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng theo FAO thì hiện nay trên thế giới vẫn còn khoảng 800 triệu đến 1 tỷ người đang ở tình trạng đói lương thực, tập trung chủ yếu ở châu Phi và một số nước hay phải chịu ảnh hưởng đột xuất của thiên tai như CHDCND Triều Tiên..
Hiện nay các nước có điều kiện sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới không nhiều. Xuất khẩu gạo với số lượng lớn trên thế giới chỉ có: Thái Lan, Việt Nam, ấn Độ, Mỹ, Mianma, trong những nước này chỉ có Mỹ và Thái Lan xuất khẩu gạo cao cấp, còn lại các nước khác xuất khẩu gạo cấp thấp là chủ yếu.Theo tài liệu của FAO ta có được tình hình xuất khẩu gạo của các nước như sau:
Bảng 1:Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới từ 1996-1998
Sản lượng(Tấn)
Giá trị(1000 Đô La)
Năm1996
Năm1997
Năm1998
Năm1996
Năm1997
Năm1998
Thế Giới
20352880
2086130
28605410
76053790
79182560
99333380
Trong đó
Mỹ
2640360
2296000
3112690
10310430
9324320
12083680
Trung Quốc
356850
1009920
3791610
1370470
2778930
9375300
ấn Độ
2511970
2133550
4800000
8882600
10001700
14590000
Pakistan
1600520
1767210
1971600
5142310
4797770
5676840
Thái Lan
5454350
5567180
6356000
19999220
21572790
25000000
Việt Nam
3500000
3574800
3800000
7500000
8708920
10239970
Giá gạo trên thị trường thế giới cũng luôn luôn biến đổi theo tình hình sản xuất, tiêu thụ và các đột biến về thiên tai, kinh tế..trên toàn cầu.Giá gạo xuất khẩu trong thời kỳ 1950-1992 theo giá trao đổi thực tế trên thị trường tăng từ 136 USD/tấn lên 269USD/tấn. Nếu lấy năm 1950 làm giá cố định thì giá gạo thời kỳ 1950-1992 tăng 0.45%/năm. Đến năm1996 giá gạo xuất khẩu trên thị trường thế giới lại ổn định ở mức cao, Thái Lan: 333-335USD/tấn, Việt Nam: 310-315USD/năm nhưng đến năm 2001 này giá gạo lại giảm mạnh do các nước xuất khẩu gạo chính đều được mùa. Giá gạo 5% tấm của Việt Nam là 211USD/tấn. Điều này đã làm cho kim ngạch thu từ xuất khẩu gạo giảm mặc dù lượng xuất khẩu tăng.
Chương II
sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của việt nam thời kỳ 1989 - 2000
I. Sản Xuất Lúa ở Việt Nam Qua Các Thời Kỳ
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời. Gắn liền với việc sản xuất lúa , xã hội Việt Nam trước đây gồm hai yếu tố chính : Nhà nước Trunh ương, và cộng đồng nông thôn mang một phần tính tự trị. Những bất công xã hội được bù đắp bằng sự đoàn kết trong cộng đồng. Sở hữu ruộng đất là một hệ thống hỗn hợp thuộc sở hữu vừa của nhà nước, vừa của cộng đồng và của tư nhân.Việc tư hữu ruộng đất ngày càng tăng đã làm cho nông dân phân hoá thành địa chủ , bần nông, cố nông. Tại miền Bắc và miền Trung là nơi còn duy trì chế độ ruộng đất công lâu hơn và nhiều hơn nên các nông trại cũng nhỏ hơn, và sự phân hoá cũng ít hơn: không địa chủ lớn. ở miềm Nam là nơi nhiều đất đai và lại ít ruộng đất công nên sự phân hoá mạnh hơn nhiều thành những điền trang lớn và nhiều cố nông không có đất.
Cho đến năm 1930, năng suất lúa vẫn còn rất thấp chỉ khoảng 1.3 tấn thóc/ha nhưng lương thực sản xuất đủ cho dân ăn. Tuy vậy nông dân sống rất khổ sở. Nhưng từ năm 1930, sức ép dân số đã tăng cao. Việc mở rộng những vùng đất mới đã bị hạn chế, việc sản xuất lương thực ngày càng căng thẳng. Trong kháng chiến chống Pháp nhiều biện pháp cải cách ruộng đất được thực hiện để huy động nông dân tham gia kháng chiến. Khi chiến tranh kết thúc đã chia đều các loại ruộng đất cho nông dân ở miền Bắc Việt Nam. Nhưng thời kỳ nông nghiệp gia đình chỉ tồn tại rất ngắn. Từ những năm 50, Việt Nam đã áp dụng một hệ thống dựa vào sở hữu công cộng: kế hoạch tập trung được nhà nước bao cấp mạnh , phân phối đồng đều có chú ý tới lợi ích vật chất, nông nghiệp tập thể. Các yếu tố của thị trường như tiền tệ, hàng hoá, lãi, lương..dùng để đo hiệu quả của các hoạt động kinh tế chứ không có ý nghĩa thực tế. Hệ thống kinh tế này đã tạo ra một sự tăng trưởng nhưng đã bộc lộ nhược điểm trong việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài nguyên tự nhiên và tài chính. Do có chiến tranh trong những năm đó nên những nhược điểm này đã bị che lấp, nhưng khi chiến tranh kết thúc chúng đã biểu hiện rõ ràng. Việc mở rộng hệ thống này ở miềm Nam đã tạo ra một thời kỳ khủng hoảng vào cuối những năm 70.
Vào cuối những năm 1970 đã bắt đầu có những ý đồ về cải cách để tăng hiệu quả của sản xuất như ở tất cả các nước xã hội chủ nghĩa. Trọng tâm được đặt vào việc tổ chức đào tạo bổ túc để nâng cao khả năng quản lý kinh tế cho cán bộ *vien chức. Vào cuối những năm 70 hệ thống này được coi là quan liêu, bao cấp và người ta đã có ý đồ cải cách nó bằng cách dựa vào sáng kiến từ cơ sở, bằng việc cải tiến hệ thống kế hoạch từ cơ sở và bằng việc áp dụng chế độ khoán với nông dân trong nông nghiệp. Việc tự do hoá bắt đầu vào những năm 80 và đã kéo theo những cải cách mở ra ở tất cả các lĩnh vực của đất nước. Trong nông nghiệp, việc cải tiến đã mở ra sớm hơn vì ở đó khu vực công cộng rất nhỏ và đã quay trở lại nền nông nghiệp gia đình. Vào cuối những năm 70 nhiều hợp tác xã đã bí mật thực hiện chế độ khoán. Năm 1981 chỉ thị 100 đã hợp pháp hoá sự sáng tạo này của nông dân. Thắng lợi do áp dụng chỉ thị 100 đã khiến cho nông dân tăng sức ép để được tự do hoá mạnh hơn nữa. ở nhiều HTX, trước sự quản lý kém cỏi, các ban quản trị không còn khả năng đảm bảo được các dịch vụ theo hợp đồng mà họ đã ký. Do đó, một số hợp tác xã đã thực hiện việc khoán trắng : cho nông dân thuê đất và để họ tự do đầu tư và giảm sản lượng phải trả. ở những hợp tác xã thực hiện biện pháp này sản lượng thóc tăng nhanh. Tình hình này đã dẫn đến Nghị quyết 10 năm 1988 xác định hộ nông dân là một đơn vị sản xuất tự chủ. Tuy nhiên với chính sách mới này các hợp tác xã vẫn còn nắm ruộng đất. Khắp nơi xảy ra tranh chấp về đất đai nhất là ở miền Nam nông dân đòi lại ruộng đất. Để giải quyết tình trạng này thì đạo luật mới về ruộng đất đã ra đời năm 1993, đạo luật mới cho nông dân quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với quyền được chuyển nhượng, cho thuê, được thừa kế, nghĩa là được sở hữu với mức độ hạn chế.
Hàng loạt những cải cách này đã đem đến cho nông nghiệp Việt Nam những thay đổi to lớn, từ chỗ vẫn phải nhập khẩu gạo hàng năm Việt Nam đã tiến lên thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 trên thế giới. Hiện nay nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế đất nước , vai trò của nông nghiệp ngày càng nhỏ nhưng nó vẫn là lĩnh vực sản xuất vô cùng quan trọng đối với đất nước, điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu được nêu trong bảng sau:
GDP( Tỷ đồng )
Lao động
Năm
Nông nghiệp
Cả nước
Tỷ trọng
Nông nghiệp
Cả nước
Tỷ trọng
1997
65883
313623
21.01
35139.00
45050.00
78.00
1998
76170
361016
21.10
35124.00
46859.00
74.96
1999
83335
399942
20.84
34987.00
47251.00
74.04
2000
88409
444139
19.91
34215.00
48932.00
69.92
Để đánh giá được toàn bộ hoạt động của sản xuất nông nghiệp là một vấn đề rất rộng lớn và phức tạp vì vậy mà trong chuyên đề này em chỉ đánh giá về tình hình sản suất lúa gạo giai đoạn 1989 đến nay. Chủ yếu tập trung đánh giá, phân tích và dự báo việc sản xuất lúa gạo theo từng vùng (cơ bản là ĐBSH và ĐBSCL), phần xuất khẩu đánh giá cho toàn quốc. Từ đánh giá đó ta sẽ rút ra một số kết luận đồng thời nêu một số giải pháp cho việc sản lúa -gaọ ở nước ta cho giai đoạn tới.
Ii. Sản Xuất Lúa Gạo Việt Nam Giai Đoạn 1989 - 2000
Để thấy được đầy đủ hơn tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam, chúng ta hãy nhìn vào bảng dưới đây, nó sẽ khắc hoạ những nét tổng thể về sản suất lúa của cả nước từ năm 1989 đến nay:
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa của cả nước từ năm 1989 - 2000
Năm
Lương thực (nghìntấn)
Lươngthực (nghìntấn)
Tốc độ tăng(%)
SL thóc
(nghìntấn)
Tốc độ tăng (%)
Gạo bq
(kg/người)
1990
21627.0
21627.0
0.5
19225.2
1.2
290.3
1991
21989.5
21989.5
1.7
19621.9
2.1
289.6
1992
24214.6
24214.6
10.1
21590.3
10.0
311.1
1993
25501.7
25501.7
5.3
22836.6
5.8
321.5
1994
26198.5
26198.5
2.7
23528.3
3.0
324.5
1995
27554.4
27554.4
5.2
24963.7
6.1
337.5
1996
29217.0
29217.0
4.7
26396.7
5.7
355.0
1997
29736.4
29736.4
3.1
27532.9
4.3
368.5
1998
30786.2
30786.2
3.5
29145.5
5.9
386.3
1999
33253.6
33253.6
3.3
31393.8
7.7
409.9
2000
34693.5
34693.5
3.2
32554.0
3.7
419.0
Suốt 12 năm qua (1980-2000), sản lượng lúa có xu hướng tăng nhanh và ổn định. Mức tăng sản lượng lúa thời kỳ này lớn hơn so với mức tăng sản lượng lương thực. Riêng năm 1992 sản lượng lúa tăng so với năm trước là 10%, là năm đạt mức tăng trưởng lớn nhất trong giai đoạn này. Về con số tuyệt đối thì năm 1989-1992 sản lượng lúa mỗi năm tăng đạt xấp xỉ 2 triệu tấn. Các năm tiếp theo (1993-2000), sản lượng lúa vẫn tiếp tục tăng ổn định với mức gần 1.5 triệu tấn/năm và tới năm 1999 đã thực sự lập kỷ lục với mức tăng trên 2.2 triệu tấn do năm đó cả nước được mùa lớn. Như vậy, trong suốt thời kỳ 1989-2000, tốc độ tăng trung bình hàng năm về sản lượng lúa đạt 5.5%. Mức tăng trưởng này vượt xa tất cả các thời kỳ trước trong lịch sử trồng lúa Việt Nam. Chưa bao giờ sản lượng lúa lại tăng mạnh, tăng liên tục và kéo dài như giai đoạn vừa qua. Với sự tăng nhanh chóng về sản lượng đó đã giúp cho nước ta tự túc được lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo lớn mặc dù dân số mỗi năm tăng gần 2%.
Khách quan mà nói, sản lượng lúa những năm này tăng mạnh không phải do thiên thời địa lợi mà do đổi mới cơ chế, thay đổi phương thức sản xuất vì thiên tai vẫn xảy ra không ít những năm này.Việc đổi mới chính sách và thay đổi cơ chế sản xuất dẫn đến người nông dân mở rộng diện tích trồng lúa làm sản lượng tăng hay là do năng suất tăng làm sản lượng tăng, để trả lời câu hỏi này ta ước lượng mô hình sau: với 4 biến là :sản lượng, diện tích lúa, năng suất, diện tích đất canh tác
Dependent Variable SANLUONG
Method: Least Squares
Date: 01/14/02 Time: 00:25
Sample: 1 14
Included observations: 14
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
DTCANHTAC
-2.999212
2.567797
-1.168010
0.2699
DTLUA
3.742833
0.628638
5.953877
0.0001
NANGSUAT
521.3960
94.66091
5.508039
0.0003
C
-11657.71
10605.41
-1.099222
0.2974
R-squared
0.997633
Mean dependent var
23562.84
Adjusted R-squared
0.996923
S.D. dependent var
5358.574
S.E. of regression
297.2275
Akaike info criterion
14.46183
Sum squared resid
883442.0
Schwarz criterion
14.64442
Log likelihood
-97.23280
F-statistic
1405.120
Durbin-Watson stat
1.852036
Prob(F-statistic)
0.000000
* Lưu ý: diện tích đất canh tác ở đây là quỹ đất đai dành cho trồng lúa khác với diện tích lúa. Diện tích này không tích bằng tổng diện tích của các vụ lúa trồng trong một năm như diện tích lúa, vì vậy mà diện tích này giảm nhưng diện tích lúa vẫn có thể tăng do thân canh tăng vụ.
Để xem mô hình có sai sót gì không ta xem nó có xảy ra trường hợp đa cộng tuyến , tự tương quan, U có phân phối chuẩn hay không và phương sai có thay đổi không. Ngoài ra đây là một chuỗi thời gian ta kiểm định xem nó có phải là chuỗi dừng không.
Trước hết ta thấy với n=14 và k=3 biến độc lập và giá trị tính toán của thống kê d=1.85. Giả sử ta muốn kiểm định hai phía. Từ phụ lục bảng D ta thấy dl=0.605 và du=1.551, 4- du =2.449 như vậy du <d<4 - du ta kết luận không có tương quan dương hoặc âm. Còn để xem phương sai có thay đổi hay không ta sử dụng kiểm định White, ta có mô hình sau với E là phần dư :
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
1.058029
Probability
0.518965
Obs*R-squared
9.858681
Probability
0.362047
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Sample: 1 14
Included observations: 14
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
44468409
3.07E+08
0.144829
0.8919
DTCANHTAC
-23288.36
150014.1
-0.155241
0.8842
DTCANHTAC^2
3.183105
18.68759
0.170333
0.8730
DTCANHTAC*DTLUA
3.918477
9.640931
0.406442
0.7052
DTCANHTAC*NANGSUAT
-566.1622
1748.772
-0.323748
0.7623
DTLUA
-14596.34
41061.42
-0.355476
0.7402
DTLUA^2
0.052439
1.257979
0.041685
0.9687
DTLUA*NANGSUAT
98.72375
241.6203
0.408591
0.7038
NANGSUAT
2024240.
6677700.
0.303134
0.7769
NANGSUAT^2
-16912.30
39999.56
-0.422812
0.6942
R-squared
0.704192
Mean dependent var
63103.00
Adjusted R-squared
0.038622
S.D. dependent var
66109.96
S.E. of regression
64820.72
Akaike info criterion
25.17245
Sum squared resid
1.68E+10
Schwarz criterion
25.62892
Log likelihood
-166.2071
F-statistic
1.058029
Durbin-Watson stat
2.363951
Prob(F-statistic)
0.518965
Dựa vào mô hình có n=14. R=0.704, nR2=6.94 giá trị * 2 0.05(9)=18.3 như vậy trong mô hình này phương sai của sai số không thay đổi.
Ta có mô hình hồi qui phụ , hồi qui biến DTCANHTAC với biến DTLUA và biến NANGSUAT như sau:
Dependent Variable: DTCANHTAC
Method: Least Squares
Date: 01/15/02 Time: 05:14
Sample(adjusted): 1987:1 1993:2
Included observations: 14 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
DTLUA
-0.121969
0.064002
-1.905724
0.0831
NANGSUAT
-18.90781
9.541758
-1.981586
0.0731
C
4109.924
123.1258
33.37987
0.0000
R-squared
0.964241
Mean dependent var
2637.036
Adjusted R-squared
0.957740
S.D. dependent var
169.7716
S.E. of regression
34.90053
Akaike info criterion
10.13029
Sum squared resid
13398.52
Schwarz criterion
10.26723
Log likelihood
-67.91203
F-statistic
148.3081
Durbin-Watson stat
2.136596
Prob(F-statistic)
0.000000
Ta tính được Fi=3.15 giá trị F 0.05(2,11)=3.98 như vậy Fi< F 0.05(2,11) có nghĩa là không có đa cộng tuyến giữa các biến giải thích trong mô hình ban đầu.
Một giả thiết nữa của OLS đó là U phải phân phối chuẩn. Để kiểm định giả thiết này ta dựa vào lược đồ sau:
Nhìn vào lược đồ ta có JB=1.21, P-value=0.54 nếu như ta lấy mức tin cậy là 5% thì chấp nhận giả thiết U phân phối chuẩn.
Dựa vào những kiểm định trên thì ta thấy tất cả các giả thiết của OLS đều được thoả mãn. Như vậy mô hình này có thể chấp nhận được. Nhưng mà đây là những số liệu được lấy theo chuỗi thời gian, trong đó thì năng suất và diện tích lúa cũng như sản lượng đều có xu thế tăng vậy kết quả có thể là giả tạo không, để trả lời câu hỏi này ta kiểm định sự đồng liên kết trong mô hình, nếu mô hình là đồng liên kết thì không có hồi qui giả tạo. Để trả lời câu hỏi này ta sẽ kiểm định xem phần dư thu được có là chuỗi dừng không.
Dùng lược đồ tự tương quan để kiểm định thì ta có kết quả như trên.
Dựa vào lược đồ tương quan với khoảng tin cậy 95% thì tất cả các hệ số tương quan đều bằng không, kết luận là phần dư của mô hình này là một chuỗi dừng. Vì vậy mà đồng liên kết do đó không có hòi qui giả tạo.
Nhận xét: Nhìn vào mô hình ban đầu ta thấy với mức ý nghĩa 5% thì chỉ có hệ số của biến NANGSUAT, DTLUA là có ý nghĩa. Điều này cũng phù hợp với thực tế bởi trong những năm qua quỹ đất dành cho trồng lúa liên tục giảm do quá trình tăng dân số và đô thị hoá vì vậy mà diện tích canh tác không phải là yêú tố quyết định đến việc tăng sản lượng lúa của nước ta. Như vậy mô hình có dạng:
SANLUONG = 3.743DTLUA + 521.39NANGSUAT+C
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi năng suất tăng lên một tấn làm cho sản lượng lúa cả nước tăng gần 521.39 nghìn tấn, cũng với điều kiện như vậy thì khi diện tích lúa tăng lên 1000 ha làm cho sản lượng lúa tăng lên 3.7 nghìn tấn. Năng suất lúa tăng trong những năm qua do việc nước ta đưa nhiều giống mới vào sản xuất cộng với những chính sách mới hợp lòng dân đã giải phóng sức lao động trong dân và làm cho người nông dân gắn bó hơn với ruộng đất. Tính chung cả giai đoạn 1989-2000 năng suất tăng 32%, mặc dù vậy nước ta vẫn là nước có năng suất lúa trung bình thấp so với các nước trên thế giới. Hiện nay, tiềm năng sản xuất lúa của nước ta còn rất lớn: đất đai (độ phì nhiêu phù hợp), thuỷ lợi, phân bón..Việt Nam có điều kiện để gia tăng hơn nữa năng suất lúa. Ngoài năng suất thì diện tích lúa cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng lúa ở nước ta. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì trong những năm qua mức độ thâm canh cây lúa đã tăng đáng kể. Nhiều vùng trước đây chỉ trồng 1 vụ một năm nay do làm tốt công tác thuỷ lợi đã có thể trồng 2 vụ một năm thậm chí là 3 vụ. Điều này làm cho diện tích lúa trong những năm qua tăng liên tục mặc dù quỹ đất đai dành để trồng lúa giảm. Xu hướng tăng diện tích lúa cũng diễn ra liên tục và đều đặn. Từ năm 1989-1996 diện tích lúa tăng từ 5.9 triệu ha lên 7.02 triệu ha tăng 20%. Năm1991, diện tích đạt mức tăng lớn nhất trên 4.6%, tương ứng là 275000 ha. Trên thực tế, diện tích lúa tăng chủ yếu dựa vào hướng thâm canh tăng vụ đặc biệt là vụ hè thu, diện tích lúa trong thời kỳ 1989-2000 đã từ mức 5.8 triệu ha lên gần 7.7 triệu ha, tăng gần 30% trung bình mỗi năm tăng 2.6%. Trong xu hướng đó, diện tích hè thu tăng mạnh nhất, vụ đông xuân thứ hai còn diện tích lúa mùa lại có xu hướng giảm do xu hướng chuyển dịch cơ cấu mạnh ở ĐBSCL trong thời gian gieo cấy vụ mùa.
III. Sản xuất lúa theo vùng và mùa vụ
3.1. Sản xuất lúa theo vùng
Sản xuất nông nghiệp của nước ta trải dài trên 7 vùng sinh thái từ Bắc xuống Nam:
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc
- Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng khu bốn cũ
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
- Vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ
- Vùng ĐBSCL
Để tiện cho việc đánh giá việc sản xuất lúa phân theo vùng chúng ta có ba bảng sau:
Bảng 3: Diện tích lúa phân theo vùng sản xuất
Đơn vị 1000 ha
1996
1997
1998
1999
2000
Tỷ trọng (vùng/nước)
Cả nước
7003.8
7099.7
7362.7
7653.3
7655.1
Miền Bắc
2508.5
2553.4
2548.0
2548.7
2593.8
33.9
Đồng bằng sông Hồng
1170.4
1197.0
1203.1
1202.7
1212.6
15.8
Đông Bắc
519.5
531.5
538.8
535.2
549.7
7.2
Tây Bắc
134.3
132.9
128.6
132.9
136.8
1.8
Bắc Trung Bộ
684.3
692.0
677.5
677.9
694.7
9.1
Duyên Hải Nam Trung Bộ
433.2
429.7
424.6
434.8
422.6
5.5
Tây Nguyên
156.1
170.0
164.7
166.0
175.9
2.3
Đông Nam Bộ
463.3
466.0
464.8
518.8
526.7
6.9
Đồng bằng sông Cửu Long
3442.7
3480.6
3760.6
3985.0
3936.1
51.4
Bảng 4: Sản lượng lúa phân theo vùng sản xuất
Đơn vị: 1000 tấn
Vùng
Năm
Đồng bằng sông Hồng
Trung du miền núi phía Bắc
Duyên hải Nam Trung Bộ
Khu Bốn cũ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
1991
3.38.3
1584
1749.2
1635.2
431.7
832.6
10350.9
1992
41.1.6
2013.5
1583.1
1770
429.7
744.5
10947.9
1993
4843.3
2299.8
1472.1
1829.9
443.4
881.9
11066.4
1994
4121.3
2207.8
1787.9
1914.1
448.7
928.3
12121
1995
4623.1
2253.8
1749.4
2103.4
429.5
935.4
12831.7
1996
5236.2
3216.5
2167.6
2474.5
713.4
1719.9
13990.8
1997
5638.1
2057.4
1579.9
2495.5
485.6
1417.4
13850
1998
5974.4
2098.7
1564.5
2316.3
436.6
1431.4
15318.6
1999
6383.4
2283.5
1703.7
2634.6
512.4
1581.5
16924.7
2000
6598.4
2487.9
1683.4
2822.3
580.3
1691.5
16693.8
Bảng 5 : Năng suất lúa phân theo vùng
Đơn vị: tạ/ha
1996
1997
1998
1999
2000
Cả nước
37.71752
38.76769
39.58534
41.02047
42.5259
Miền Bắc
37.01056
39.91149
40.79435
44.34378
45.89791
Đồng bằng sông Hồng
45.49983
47.10192
49.69994
53.07558
54.38562
Đông Bắc
30.94129
32.20696
32.78396
35.71188
38.05712
Tây Bắc
23.52197
26.00451
25.83981
28.00602
28.94006
Bắc Trung Bộ
29.74573
36.06214
34.18893
38.87004
40.62617
Miền Nam
38.11203
38.12529
38.94552
39.36116
40.79782
Duyên Hải Nam Trung Bộ
36.16805
36.76751
36.84644
39.18353
39.83436
Tây Nguyên
27.37348
28.56471
26.5088
30.86747
32.99034
Đông Nam Bộ
28.48262
30.41631
30.79604
30.48381
32.11506
Đồng bằng sông Cửu Long
40.13943
39.79199
40.73446
40.89009
42.41203
3.2. Vùng ĐBSCL
Vùng ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất của nước ta, diện tích và sản lượng lúa lớn gấp trên dưới ba lần diện tích và sản lượng lúa đồng bằng sông Hồng. Vùng này có ưu thế về sản xuất và xuất khẩu gạo. Năm 1996 vùng ĐBSCL chiếm 51.4% về sản lượng và 47.2% về diện tích lúa cả nước, năm 2000 vùng này chiếm 51.3% về sản lượng và 51.4% về diện tích cả nước.Năm 2000, dân số vùng ĐBSCL có 16.4 triệu dân, chiếm 21.1% dân số toàn quốc.
Từ năm 1989 đến năm 2000, sản lượng lúa vùng này đã tăng từ 8.9 triệu tấn lên 16.7 triệu tấn, tăng 87.6%. Riêng mức tăng về con số._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33517.doc