Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thời gian qua & những kiến nghị

Lời nói đầu Xu hướng mở cửa , hội nhập với nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thương mại quốc tế , cùng với nó hoạt động giao dịch của thị trường ngoại hối quốc tế ngày càng trở nên sôi động , phát triển và trở thành một bτộ phận không thể thiếu được của hoạt động kinh tế .Vì thế vấn đề ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng nhà nước trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ . Chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong việc cân bằng c

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thời gian qua & những kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án cân thanh toán , kiểm soát sức mua đồng tiền , kiềm chế lạm phát , tận dụng nguồn vốn trong nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài … tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế trong nước. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể đối với vấn đề quản lý ngoại hối và các hoạt động liên quan đến ngoại hối .Tuy nhiên , bên cạnh những thành tựu đó , quá trình quản lý ngoại hối ở nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc , cần có hướng giải quyết . Vì vậy , thông qua vốn kiến thức đã được học ở môn NHTW và tầm hiểu biết của mình em đã lựa chọn đề tài : “Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt nam thời gian qua và những kiến nghị” . Do tìm hiểu thực tế và những kiến thức mà em thu thập được còn chưa đầy đủ nên trong quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót . Vì vậy em rất mong muốn được sự quan tâm đánh giá , góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em thêm hoàn thiện . Em xin chân thành cảm ơn. Chương 1 . cơ sở lý luận về quản lý ngoại hối I. Mục đích để quản lý ngoại hối Để hiểu biết rõ về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trước hết chúng ta cần làm rõ về phương diện lý luận đối với những vấn đề cơ bản có liên quan đến vấn đề quản lý ngoại hối. Chính sách quản lý ngoại hối là một chính sách quan trọng đối với bất kì một quốc gia nào , nó có tác động đến sự thành công hay thất bại của chính sách kinh tế vĩ mô khác Khái niệm về ngoại hối và các vấn đề liên quan 1 .1 . Khái niệm Nhu cầu của sự phát triển và xu huớng thế giới đã dần làm cho các giao dịch này vượt qua biên giới của một quốc gia . Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển được bắt buộc phải có hệ thống trao đổi với thị trường thế giới . Chính từ những giao dịch này mà các phương thức thanh toán không ngừng phát triển , người ta không dùng vàng như trong phương thức thanh toán cổ điển mà còn sử dụng các công cụ thanh toán khác gọi là ngoại hối . Tuỳ theo những giác độ khác nhau mà người ta quan niệm ngoại hối theo những cách khác nhau : Trên giác độ kinh doanh ngoại hối , những nhà kinh doanh ngoại hối hiểu ngoại hối là phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ , nó bao gồm hối phiếu , séc bằng ngoại tệ ( phải dư có trên tài khoản nước ngoài ) Trên góc độ quản lý và hoạch định chính sách , ngoại hối được hiểu là các loại tiền nước ngoài , các chứng từ , chứng khoán có giá trị bằng tiền nước ngoài , các kim loại , đá quí . 1. 2 . Vai trò của ngoại hối Ngoại hối có vai trò rất đặc biệt , nó là phương tiện dự trữ của cải , phương tiện để mua , phương tiện để thanh toán và hạch toán quốc tế . Khi nền kinh tế ngày càng phát triển , quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng thì không có một quốc gia nào phát triển đơn độc , khép kín mà đòi hỏi phải mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài . Vì vậy , dự trữ ngoại hối là một trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng . Có lượng dự trữ ngoại hối cần thiết có nghĩa là nhà nước nắm trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô . Dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho sự cân bằng khả năng thah toán quốc tế , đảm bảo nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống xã hội trong nước , mở rộng đầu tư hợp tác quốc tế với nước ngoài phục vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở .Dự trữ ngoại hối là cơ sở cho việc phát hành tiền bảo đảm cho mối tương quan giữa tiền hàng trong nước . Nhà nước có thể chủ động sử dụng ngoại hối như một lực lượng để can thiệp , điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra . Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là lực lượng can thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định của tỉ giá hối đoái của đồng bản tệ . Đối với những đồng tiền tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là công cụ để can thiệp , điều chỉnh nhằm thiết lập sự cân bằng giữa đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế . 1. 3 . Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia bao gồm : Ngoại tệ tiền mặt Số dư ngoại tệ trên tài khoản nước ngoài Hối phiếu và các chứng nhận nợ của chính phủ ngân hàng nước ngoài , của các tổ chức tài chính tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành và bảo lãnh Vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại ngoại hối của nhà nước . 1.4 . Chính sách quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia , là công cụ vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế đối ngoại . Chính sách quản lý ngoại hối là những qui định pháp lý , những thể lệ của chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ , quản lý vàng bạc , đá quí , các giấy tờ có giá trị ngoại tệ cũng như các quan hệ thanh toán tín dụng với nước ngoài . Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động về ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra có liên quan đến quan hệ ngoại thương , tạo sự cân bằng cho cán cân thanh toán quốc tế , ổn định giá trị đồng tiền , xây dựng được quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý . Đối tượng của quản lý ngoại hối bao gồm “ người cư trú” và “ người không cư trú” . “ Người cư trú” được hiểu là toàn bộ các tổ chức , doanh nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của mỗi nước , hoạt động trên lãnh thổ nước đó , đặt đại diện ở nước ngoài . Ngoài ra , người cư trú còn bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp nước ngoài nhưng được phép hoạt động tại nước đó . “ Người không cư trú” được hiểu là các tổ chức , doanh nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của một nước , không kinh doanh ở nước đó hoặc các tổ chức kinh doanh thành lập theo luật nước ngoài không kinh doanh trên lãnh thổ nước đó hay là các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế , của các chính phủ đặt tại nước đó . Dân cư là những người mang quốc tịch nước ngoài đến nước đó không nhằm mục đích định cư . Chính sách quản lý ngoại hối quản lý được nguồn vốn ra và vào của một quốc gia luôn là vấn đề quan trọng còn các vấn đề như sử dụng , buôn bán hay kinh doanh ngoại hối thì được qui định tuỳ vào từng thời kì cụ thể . Vì vậy , chính sách ngoại hối của mỗi nước là không giống nhau . Tuy nhiên , một chính sách quản lý ngoại hối thường nằm trong bốn giai đoạn sau : Chính sách thắt chặt ngoại thương ngoại hối : Với chính sách này, nhà nước không nắm độc quyền ngoại thương ngoại hối nhưng toàn bộ việc xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản vẫn bị kiểm soát chặt chẽ . Tất cả các tổ chức , cá nhân có ngoại tệ đều phải bán lại cho nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng . Khi họ muốn sử dụng thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền . Chính sách nới lỏng ngoại thương ngoại hối ; Chính sách này không quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như các luồng vận động ngoại hối . Nhà nước tác động vào tỷ giá hối đoái như là một thành viên của thị trường . Các tổ chức cá nhân có nguồn thu ngoại tệ dưới mọi hình thức đều được tự do mở tài khoản tại ngân hàng . nhà nước sẽ mua lại khi cần thiết thông qua công cụ tỷ giá và lãi suất . Chính sách tự do ngoại thương ngoại hối : Thực hiện tự do hoá ngoại thương ngoại hối , Nhà nước không quản lý hay hạn chế giao dịch ngoại hối , các hàng rào thương mại bị bãi bỏ , sự chuyển dịch các luồng hàng hóa , dịch vụ hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định. Tuỳ theo tình hình kinh tế , mỗi quốc gia sẽ lựa chọn một mô hình quản lý ngoại hối thích hợp . 2 . Mục đích của quản lý ngoại hối 2.1. Điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia Ngân hàng TƯ thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối ( đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình để thông qua đó nhà nước sử dụng một cách hợp lý , có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại . Đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền , tác động vào lượng tiền cung ứng. 2.2 . Bảo tồn quĩ dự trữ ngoại hối nhà nước Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia , ngân hàng trung ương phải quản lý quĩ dự trữ ngoại hối nhà nước , nhưng không chỉ bảo quản và cất trữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế , luôn bảo đảm an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế . Vì vậy , ngân hàng trung ương cần phải mua , bán , chuyển đổi để phát triển , chống thất thoát sói mòn quĩ dự trữ ngoại hối của nhà nước , bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ . 2.3 . Cải thiên cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước với nước ngoài . Cán cân thanh toán phản ánh đầy đủ những xu huớng cung và cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền . Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu , lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ cao hơn khả năng cung ứng , trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng lên và ngược lại . Trong cả hai trường hợp nếu không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương thì tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu thị trường . Ii . hoạt động quản lý ngoại hối của nhtw Hoạt động mua bán ngoại hối Ngân hàng trung ương tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách người can thiệp , giám sát , điều tiết nhưng cũng là người mua bán cuối cùng . Thông qua việc mua bán ngân hàng trung ương thực hiện giám sát và điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với ngân hàng trung ương các nước khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho nước mình . . Mua bán trên thị trường trong nước Trên thị trường hối đoái trong nước , ngân hàng trung ương là người mua bán cuối cùng và chỉ tiến hành mua bán với ngân hàng tại hội sở trung ương của các ngân hàng thương mại mà không trực mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu . Tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ương công bố . Trên thị trường này NHTW thực hiện cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền ra khỏi lưu thông , trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ . Đối với những nước phát triển , thị trường hối đoái đã được quốc tế hoá thì tỷ giá được thả nổi . NHTW chỉ can thiệp khi thị trường có biến động lớn và trong những trường hợp đặc biệt thật cần thiết vì khi có tác động của ngân hàng trung ương vào một đồng tiền nào đó thì sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá của đồng tiền đó trên phương diện quốc tế . NHTW còn ấn định tỷ giá mua vào , bán ra hoặc áp dụng riêng cho mỗi đồng tiền . Trong trường hợp đặc biệt , NHTW cũng có thể mua , bán trực tiếp với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng như : các doanh nghiệp , các cơ quan tổ chức khác … . Mua bán trên thị trường quốc tế Với nhiệm vụ quản lý , dự trữ ngoại hối , NHTW thực hiện mua bán trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quĩ dự trữ ngoại hối . NHTW phải tính toán gửi ngoại hối ở nước nào có lợi mà vẫn bảo đảm an toàn , nghiên cứu lãi suất thực tế và xu hướng tăng lên của lãi suất ngoại tệ để kinh doanh có lãi. NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền trung ương , cụ thể là : Khi NHTW mua ngoại hối trên thị trường kết quả làm tăng lượng tiền trung ương , ngược lại khi NHTW bán goại hối làm ảnh hưởng thì lượng tiền trung ương sẽ giảm . 2 . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW NHTW thực hiện các hoạt động về ngoại hối như ; Quản lý , điều hành thị trường ngoại hối , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng cách đưa ra qui chế nhập thành viên , qui chế hoạt động , qui định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường … Tham gia xây dựng các dự luật và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý ngoại hối . Cấp giấy phép , thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối . Dựa vào luật pháp và điều kiện cụ thể trong từng thời gian mà NHTW đưa ra các qui định cần thiết đẻ cấp giấy phép cho các đơn vị , tổ chức , cá nhân có hoạt động ngoại hối Kiểm tra , giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối , kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ cức tín dụng Biên lập cán cân thanh toán quốc tế đế thường xuyên nắm được dự trữ ngoại hối để xử lý trong các điều kiện cần thiết Thực hiện cácnhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối Chương ii. Thực trạng quản lý ngoại hối của nhnn việt nam thời gian qua Một trong những thành công quan trọng trong thực thi chính sách tiền tệ và thực hiện chức năng của NHNN trong những năm qua là NHNN Việt Nam đã đổi mới công tác quản lý ngoại hối và ổn định thị trường ngoại tệ . Kết quả của IMF- công ty tài chính quốc tế thuộc ngân hàng thế giới công bố ngày 8/12/2002 về môi trường kinh doanh của Việt Nam cũng đánh giá hai trong những thành công của Việt Nam là kiểm soát lạm phát và quản lý tỷ giá. Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn cách điều hành . Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần thay đổi chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh ngoại hối của nhà nước . Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát . Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả . Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển Trong quá trình vận hành chính sách quản lý ngoại hối đã có sự phối hợp với các chính sách tiền tệ khác . Hệ thống văn bản pháp qui về quản lý ngoại hối đã từng bước được hình thành và bước đầu phát huy được tác dụng … Những chuyển biến trong quản lý ngoại hối đã góp phần đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn nước ngoài , tạo điều kiện phát triển ngoại thương , nâng cao cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu , mở rộng hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới . 1 . Vấn đề về tỷ giá trong quản lý ngoại hối của NHNN Thực trạng Tại nước ta , giai đoạn cuối năm 1998 trở về trước trong chính sách quản lý ngoại hối NHNN quy định trạng thái hối đoái đối với các NHTM , quy định về kết hối đối với các doanh nghiệp đó là giới hạn ssố dư tối đatiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tại ngân hàng thương mại của khách hàng , tỷ lệ phải bán cho NHTM , quy định mức chuyển , mang ngoại tệ của cá nhân khi xuất cảnh , nhập cảnh …đồng thời cơ chế điều hành tỷ giá là : hàng ngày NHNN công bố tỷ giá chính thức , các ngân hàng thương mại được chủ động quy định tỷ giá mua và bán , thu đổi cụ thể của mình trong biên độ giao động ;+/-5% , +/-7% hay +/-10% ở từng giai đoạn khác nhau so với tỷ giá chính thức của NHNN đã công bố . Xu hướng cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá trong giai đoạn này là NHTM tìm cách thực hiện mua bán , thu đổi ngoại tệ “ kịch trần , sát sàn” theo biên độ , thậm chí là vượt ra cả ngoài biên độ mà NHNN cho phép tuỳ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của tổ chức tín dụng đó . Khi tỷ giá thị trường tự do lên cao , ngoại tệ lhan hiếm , nhu cầu của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có xu hướng bán ngoại tệ với tỷ giá sát biên độ tối da hoặc sử dụng danh nghĩa thu phí ngoài tỷ giá . Ngược lại , khi nguồn ngoại tệ trong các ngân hàng dồi dào , họ luôn có xu hướng muốn bán cho NHNN và thực hiện tỷ giá mua bán thấp hơn biên độ quy định . Từ ngày 26/12/1999 đến đầu tháng 9/2000 với quyết định số 65/1999/QD-NHNN7 , NHNNbỏ chế độ điều hành tỷ giá theo bao cấp như trước đây tức là chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay vì công bố tỷ giá mua bán trong phạm vi biên độ của từng kì hạn giao dịch trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố Từ ngày 5/9/2000 , cơ chế tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ của NHTM được thực hiện theo quyết định số 289/2000/QD-NHNN7 ngày 30/08/2000 của thống đốc NHNN quy định mới về nguyên tắc xác định tỷ giá của các giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi Swap của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối . Còn nguyên tắc xác định tỷ giá giao ngay vẫn được thực hiện theo quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 . Trong quyết số 289 , Thống đốc NHNNquy định đối với giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD mức tỷ giá áp dụng cho từng kì hạn cụ thể tối đa không vượt quá trần của tỷ giá giao ngay áp dụng tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn , hoán đổi ( tỷ giá giao dịch do NHNN công bố cộng 0,1%) cộng với mức gia tăng cho phép ( tỷ lệ phần trăm của mức tỷ giá giao ngay ) quy định đối với từng kì hạn cụ thể như sau : 0,2% của trần tỷ giá giao ngay đối với kì hạn 30 ngày ; 0,25% đối với kì hạn 31 đến 44 ngày ; 0,4% đối với kì hạn 45 đến 59 ngày … 1,48% đối với kì hạn 165 đến 179 ngày và 1,5 đối với kì hạn 180 ngày . Các hợp đồng lì hạn , hoán đổi đã kí kết trước ngày 5/9/2000 vẫn được thực hiện theo quy định trước đây . So sánh với biên độ gia tăng tỷ giá mà NHNN cho phép các NHTM được chủ động linh hoạt trong kinh doanh ngoại tệ thực hiện từ ngày 26/2/1999 đến trước ngày 5/9/2000 theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 , tương ứng với các kì hạn trên là :0,58% ; 0,87% ; 1,16% … 3,28% và 3,5% thì mức quy định mới giảm đáng kể so với trước đây đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong quan hệ mua bán ngoại tệ với các ngân hàng thương mại , khuôn khổ cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá được khống chế hẹp hơn . Trong 5 năm qua , kể từ năm 1997 cho đến năm 2001 tỷ giá VND/USD liên tục tăng cao hơn tốc độ chỉ số giá nói chung và tăng cao hơn giá vàng thì năm 2002 lại tăng thấp hơn . Tỷ giá đầu năm 2002 tăng thấp nhất bằng năm 2001 tức là 15.550 VND/USD nhưng đến tháng 12/2002 chỉ xoay quanh mức 15.100 – 15.400 VND/USD . Hiên nay NHNNđang áơ dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát để điều chỉnh hành chính chính sách tiền tệ . Theo đó , tỷ giá chính thức được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường tiền tệ liên ngân hàng và tỷ giá kinh dianh dao động trong biên độ +-0,25% so với tỷ giá chính thức ( theo quyết định số 697 cso hiệu lực từ ngày 1/7/2002 ) . Từ đó NHNN có thể kiểm soát được ssự biến động thất thường của tỷ giá , điều hành tỷ giá theo hướng phản ánh thực hơn cung cầungoại tệ trên thị trường . Tỷ giá luôn ở mức tăng ổn định , khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tự do chênh lệch không cao từ đó điều chỉnh cung cầu ngoại tệ giúp chongân hàng và cá nhân đầu tư sử dụng các giao dịch ngoại hối , hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá . Trên thực tế tỷ giá bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng đã là tỷ giá thị trường để NHNN đưa ra quyết định mức can thiệp và đối tượng can thiệp . Với cơ chế điều hành tỷ giá như vậy , tỷ giá của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở giao dịch thị trường và phản ánh tương đối khách quan sức mua của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ khác , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn bảo đảm được vai trò kiểm soát của nhà nước . 1.2 . Nguyên nhân Về khách quan , năm 2002 các luồng ngoại tệ tiền mặt chuyển vào Việt Nam tăng cao . Với trên 2,5 triệu Việt kiều , 310000 người Việt đi xuất khẩu lao động chuyển về nước trong cả năm ước tính khoảng 2,2 tỷ USD ; gần 2,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2002 chi tiêu tại nước ta một luồng ngoại tệ lớn . Ngoài ra còn các luồng ngoại tệ tiền mặt do người Việt Nam đi công tác nước ngoài theo các dự án mang về , người Việt Nam đi làm cho các dự án nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam … Do đó , dù năm 2002 nhập siêu lớn nhưng nguồn ngoại tệ tiền mặt tăng cao cộng với những diễn biến trái chiều về lãi suất làm hạn chế tình trạng đầu cơ về ngoại tệ và dịch chuyển ngoại tệ theo chiều hướng ngược lại trước đây từ USD sang VND . Về chủ quan ngân hàng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công cụ điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối. 2 . Quản lý quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia Việc NHNN phải duy trì và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia một cách tích cực , cũng như tăng cường đa dạng hoá dự trữ ngoại hối luôn là một vấn đề quan trọng . Đối với những quốc gia thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì việc duy trì ngoại hối là hiển nhiên có tầm quan trọng đặc biệt , ngay cả những nước xuất khẩu dầu mỏ cũng nhận thấy cần thiết phải duy trì và quản lý tốt hơn nữa dự trữ ngoại hối của mình Dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản ngoại tệ hay các tài khoản có tính thanh khoản cao của một quốc gia nhằm mục đích ngăn ngừa những biến động ngắn hạn quá lớn về tỷ giá do hậu quả của một số nhân tố như : biến động trong xuất khẩu , thanh toán nhập khẩu cũng như chu chuyển quá lớn của luồng vốn quốc tế đối với một quốc gia . Vì thế , mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để bảo đảm an toàn cho một quốc gia luôn trong trạng thái có thể thanh toán được các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết đuợc những giao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn. Trong những năm vừa qua dự trữ ngoại hối của Việt Nam liên tục tăng đến nay đã đạt khoảng 10 tuần nhập khẩu ( theo nguồn của IMF và ngân hàng thế giới ) . Cùng với việc quản lý tỷ giá hối đoái một cách chặt chẽ nhưng không cứng nhắc đi đôi với việc NHNN bắt đầu điều hành quỹ dự trữ ngoại hối một cách linh hoạt đã đem lại cho Việt Nam sự thành công về ổn định tiền tệ ở mức độ nhất định , đã hạn chế được đáng kể đượcảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đang hoành hành ở các nước trong khu vực . Bên cạnh đó nguồn ngoại tệ phong phú sẵn sàng thoả mãn nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố lòng tin của công chúng vào bản tệ , là tác nhân quan trọng thúc đẩy tiến độ tự do hoá chuyển đổi đồng tiền . Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong những năm qua và dự kiến trong những năm tới Đơn vị : triệu USD 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng dự trữ ngoại hối 3030 3601 3971 4557 5101 5692 6341 Tương đương tuần nhập khẩu 8,6 9,4 9,1 9,5 9,6 9,8 10 ( Nguồn : NHNN Việt Nam và tính toán của IMF ) Trong hai năm qua tổng dự trữ ngoại hối quốc gia tăng nhanh , quỹ dự trũ ngoại hối năm 2001 là 3601 triệu USD ,tăng 18,84% so với năm 2000 , đây là kết quả của chính sách nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng của NHNN . Tuy nhiên theo ước tính của IMF , để cân bằng cán cân thanh toán đến năm 2006 , Việt nam cần 6341 triệu USD , gần gấp đôi so với tồn quỹ ngoại hối năm 2001. 3 . Quản lý quĩ dự trữ ngoại hối đối với các doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài . Vấn đề ngoại hối đã có từ lâu nhưng quản lý ngoại hối trong doan h nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ thực sự tồn tại trong những năm gần đây . Số liệu của NHNN và uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư vào Việt Namvới hơn 700 công ty và tổng số vốn lên đến 14 tỷ USD Nhịp độ tăng trưởng vốn đầu tư khá nhanh , vốn đầu tư năm sau tăng nhiều so với năm trước . Quy mô một dự án đầu tư ngày càng tăng , vốn trong năm 88-90 quy mô một dự án đầu tư khoảng 3,5 triệu USD thì nay đã cao nhiều , 5 tháng đầu năm 1995 quy mô một dự án đầu tư khoảng 18,4 triệu USD . Như vậy , từ khi luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực cho đến tháng 12 năm 1999 nhà nước cấp phép cho 37055,66 triệu USD . Nhìn lại sau 11 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với 6 tỷ USD vốn thực hiện, đây là nguồn vốn chuyển vào , nguồn vốn này có vai trò quan trọng vì nó phần nào làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam . Nhưng nếu vấn đề này không được kiểm soát một cách chặt chẽ thì nó có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về sau đòi hỏi ngân hàng phải quản lý được . Năm 1998 là năm đầu tiên có dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, đến thời điểm 1998 tỷ giá trên thị trường tự do đã tăng 2,2 lần và tỷ giá do nhà nước công bố tăng lên 4 lần . Chỉ trong vòng 10 năm mà tỷ giá biến động như vậy thì việc dự kiến quả là khó khăn . Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghọêp có vốn đầu tư nước ngoài đổ vỡ do sự sự biến động này không nhiều và chủ yếu tập trung vào những năm đầu vì đây là giai đoạn hết sức khó khăn và đầy biến động trên thị trường Việt Nam . Thời gain từ năm 1991 đến nay có thể nói NHNN đã kiểm soát được tình hình . Nếu như với các nước khác vấn đề ngoại tệ là thứ yếu thì ở Việt Nam việc đảm bảo ngoại tệ cho các doanh nghiệp lại trở nên hết sức cần thiết , vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến các nhà đầu tư . Hàng ngày NHNN luôn phải tiếp và giải thích cho các nhà đầu tư về vấn đề này . Vấn đề này thực sự phát sinh từ khi nghị định 396/TG và đặc biệt sau công văn 67/CV-NH của NHNN gửi tới toàn bộ các NHTM yêu cầu các NHTM chỉ được bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi có phép của NHNN . Sau công văn này các NHTM không bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có giấy phép của NHNN và kết quả là các doanh nghiệp bị khủng hoảng về nguồn ngoại tệ , nhu cầu ngoại tệ của họ quá lớn trong khi nguồn thu ít không đủ đáp ứng , đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại . Trong khi lượng ngoại tệ bán ra cho các doanh nghiệp chỉ khoảng 130 triệu USD/năm . Trước khó khăn đó buộc NHNN phải có biện pháp khắc phục . Trong năm 2000 , chính sách nới lỏng ngoại hối tiếp tục được đổi mới theo hướng nới lỏng các giao dịch ngoại lai , khuyến khích thu hồi nguồn vốn ngoại tệ vào Việt Nam thông qua việc cho phép chuyển từ nước ngoài về bằng ngoại tệ hoặc VND , không phải đóng thuế , cho phép người cư trú là cá nhân được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kể nguồn gốc từ các tổ chức tín dụng , được phép hưởng lãi suất bằng ngoại tệ , được rút cả gốc và lãi bằng ngoại tệ , bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gai hợp đồng hợp tác kinh doanh …Trong năm 2000 , NHNN đã phối hợp với Bộ tài chính thực hiện mua bán ngoại tệ từ ngân sách nhà nước nhằm bổ sung nguồn ngoại tệ để điều tiết thị trường đáp ứng nhu cầu nhập khẩu . Bên cạnh việc thực hiện biện pháp kết hối , NHNN đã thực hiện linh hoạt nhiều biện pháp thông qua công tác điều hành tỷ giá , mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tăng nhanh vòng quay ngoại tệ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nhập khẩu . Việc NHNN tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngoại hối đã góp phần làm giảm sự mất cân đối cung cầu về ngoại tệ , đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu , tăng nguồn thu ngoại tệ . Ngày 13/9/2002 , Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 958/2002/QĐ-NHNN về quản lý trạng thái ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán của tổ chức cá nhân nước ngoài tại các trung tâm giao dịch chứng khoán . Phạm vi điều chỉnh bao gồm việc chuyển vốn vào Việt Nam để mua chứng khoán bằng việc chuyển đổi ngoại tệ sang VND , mở và sử dụng tài khoản bằng VND để mua bán chứng khoán , đổi VND sang ngoại tệ . 4 . Quản lý trạng thái ngoại hối của các NHTM Từ ngày 1/7/2002 , NHNN quyết định nới rộng biên độ giao dịch trong kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Từ tháng 9/2002 , mở rộng đối tượng đựoc làm dịch vụ chi trả kiều hối Từ tháng 4/2002 , điều chỉnh giảm tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 12% xuống còn 8% và từ tháng 12/2002 tiếp tục giảm xuống còn 5% . Từ tháng 10/2002 , trạng thái ngoại hối của các NHTM được quyết định mở rộng tăng gấp đôi từ 15% lên 30% . Ngày 4/12/2002 ,Thống đốc NHNN quyết định tăng lãi xuất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước từ 1,2%/năm lên 1,3%/năm cao hơn mức lãi xuất của cục dự trữ liên bang Mỹ , có tác động tích cực về việc tăng lãi xuất huy động vốn bằng USD , thu ngoại tệ từ xã hội vào hệ thống ngân hàng . Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( swap ) cho các NHTM được sử dụng linh hoạt để đáp ứng nhu cầu VND cho nền kinh tế . Chỉ riêng đầu năm 2002 NHNN đã hoán đổi 160 triệu USD cho NHTM đáp ứng nhu cầu chi trả cho dân cư và doanh nghiệp . Do các nguyên nhân trên đã làm cho các luồng ngoại tệ chu cuyển qua hệ thaống ngân hàng tăng cao và ổn định . Trong năm 2002 , chỉ riêng trên địa bàn thành phố HCM , chi nhánh NHNN đã cấp phép cho 191 bàn uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ , xác nhận 70 bàn thu đổi trực tiếp nâng tổng số bàn đang hoạt động thu đổi ở đây lên 382 bàn với doanh số thu đổi 902 triệu USD Số lượng kiều hối chuyển về thành phố theo con đường chính thức thống kê được bình quân mỗi tháng 80 triệu USD , ước tính cả năm đạt 1 tỷ USD . Chi nhánh NHNN cũng cấp 1956 giấy phép chuyển ngoại tệ cá nhân đi nước ngoài với số tiền là 17,6 triệu USD cho nhu cầu đi học chữa bệnh , định cư … Tại Hà Nội hiện có 250 bàn thu đổi ngoại tệ được phép hoạt động với doanh số thu đổi trong năm 2002 đạt 210 triệu USD tăng 17,5% so với năm 2001 , trong đó 110 bàn đại lý thu đổi trên 40 triệu USD tăng 30,7% so với năm trước . Đồng thời chi nhánh Hà Nội cũng cấp giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho người cư trú là công dân Việt Nam với doanh số là 15 triệu USD . Thực tế , ở Hà Nội và thành phố HCM cho thấy người dân và khách du lịch tìm đến đổi ngoại tệ ở các bàn đổi ngoại tệ hợp pháp ngày càng tăng , nhà nước ngày càng kiểm soát được tối đa lượng ngoại tệ đưa ra, đưa vào và thu đổi , chủ động trong điều tiết cung cầu và điều hành chính sách tiền tệ ổn định tiền tệ quốc gia . Nguồn cung cấp ngoại tệ dồi dào , lãi suất USD ở mức thấp nên ngày càng có số đông người lựa chọn VND để gửi vào NHTM . Nếu như trong khi Cục dự trữ liên bang Mỹ ( FED ) và ngân hàng TƯ Châu Âu ( ECB )cắt giảm lãi suất ở mức rất lớn thì NHNN Việt Nam lại có hành động ngược lại , thực hiệ các biện pháp nhằm tăng lãi suất ngoại tệ , trực tiếp là tăng lãi suất đồng USD . Từ tháng 12/2002 , tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi USD từ các tổ cức tín dụng giảm từ 8% xuống 5% , tương tự như việc tăng lãi suất huy động vốn bằng USD của các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước từ 1,2%/năm lên đến 1,35%/năm cao hơn lãi suất của FED và cao hơn lãi suất trên hai tị trường tiền tệ chủ đạo của thế giới : LIBOR và SIBOR . Vậy tại sao NHNN Việt Nam lại có hành động ngược lại với FED và ECB ? Như chúng ta đã biết lãi suất tiền gửi ngoại tệ ở nước ta đã được tự do hoá tháng 6/2001 nên mọi diễn biến về lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế đều có tác động đến thị trường nước ta , hơn nữa cung ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ở nước ta luôn lớn hơn cầu ,vốn huy động bằng ngoại tệ nhiều nhưng cho vay bằng ngoại tệ luôn thẫp , thừa phải đem đi gửi ở nước ngoài , đầu tư trên thị trường tiền gửi nước ngoài và hưởng lãi suất từ thị trường này. Song thời gian gần đâ nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp và các dự án trong nước tăng lên , nguyên nhân là do tỷ giá ổn định ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0697.doc
Tài liệu liên quan