LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sin
111 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78 / 2002 / NĐ - CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h viên
Đỗ Hải YếnLỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Học viện nông nghiệp Việt Nam nói chung và thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã dìu dắt, trang bị cho tôi cả về kiến thức chuyên môn và đạo đức bản thân. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng người đã tận tình giúp đỡ tôi đi đúng hướng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo, ban xóa đói giảm nghèo xã và bà con nhân dân trong xã Bắc Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã.
Cảm ơn tập thể lớp Phát triển nông thôn C khóa 56 – Khoa kinh tế và PTNT – Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã cùng giúp đỡ, chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị, bạn bè và người thân đã luôn ở bên, động viên, chia sẻ với tôi những lúc khó khăn từ khi tôi học tập tại trường đến nay.
Tác giả khóa luận
Đỗ Hải Yến
TÓM TẮT
Trong những năm qua, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ-CP đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Mặt khác, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng này được ban hành đã thúc đẩy cho hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương. Để đánh giá về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ-CP chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
Với mục tiêu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã, nghiên cứu tình hình thực hiện và kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao phong, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã tìm hiểu về đặc điểm địa bàn và sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, xử lý và phân tích số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu liên quan phản ánh nội dung của đề tài.
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, đề tài nghiên cứu đã đạt được kết quả như sau: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng bao gồm một số khái niệm cơ bản, vai trò, đặc điểm của chính sách và nội dung thực hiện chính sách. Nêu ra một số kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước. Qua nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong chúng tôi nhận thấy: hầu hết người dân trên địa bàn xã biết và nắm được các nội dung của chính sách; Hệ thống tổ chức nguồn nhân lực cơ sở được xây dựng hợp lý; Công tác xác định hộ được vay vốn tương đối hiệu quả; Quy trình và thủ tục cho vay tương đối phù hợp và ngày càng hoàn thiện theo hướng tiện ích cho người dân; Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân tăng dần qua các năm; thời hạn và lãi suất cho vay hợp lý; Người dân sử dụng vốn đúng mục đích; Đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã Bắc Phong còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố tác động gây khó khăn cho quá trình triển khai như: Kinh phí để triển khai chính sách, năng lực của CB cơ sở, phạm vi và đối tượng thụ hưởng chính sách. Trên cơ sở về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã Bắc Phong, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách: Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; huy động thêm các nguồn lực tài chính khác ngoài nguồn ngân sách; Hoàn thiện quy trình và thủ tục cho vay; nâng mức cho vay tối đa; tăng cường công tác kiểm tra giám, giám sát; nâng mức đãi ngộ cho cán bộ cơ sở.
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã 23
Bảng 3.2 Tình hình dân cư trên địa bàn xã 24
Bảng 4.1 Hộ nghèo các xóm xã Bắc Phong 34
Bảng 4.2. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra 38
Bảng 4.3 Chương trình cho vay của ngân hàng CSXH huyện Cao Phong 41
Bảng 4.4 Tình hình dư nợ của các hộ 43
Bảng 4.5 Tình hình cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2012– 2014 46
Bảng 4.6 Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2012– 2014 48
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng năm 2014 49
Bảng 4.8 Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền chính sách 50
trên địa bàn xã 50
Bảng 4.9 Đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyên truyền chính sách 52
Bảng 4.10 Kết quả công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ 55
Bảng 4.11 Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ 58
Bảng 4.12 Đánh giá sự phù hợp quy trình, thủ tục cho vay 63
Bảng 4.13 Mức độ đáp ứng về số hộ nghèo vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn xã Bắc Phong 65
Bảng 4.14 Nhu cầu vay vốn và tình hình giải quyết cho vay của NH CSXH 68
Bảng 4.15 Mức vốn vay của các hộ nghèo điều tra vay vốn từ NH CSXH 71
Bảng 4.17 Đánh giá sự phù hợp về thời hạn cho vay 74
Bảng 4.18 Ý kiến đánh giá của hộ về lãi suất cho vay 76
Bảng 4.19 Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ nghèo, cận nghèo vay vốn 77
Bảng 4.20 Đánh giá về hỗ trợ trước và sau khi vay vốn 81
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế xã Bắc Phong năm 2014 29
Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NH CSXH huyện Cao Phong 40
Sơ đồ 4.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội 59
Hộp 1: Ý kiến của cán bộ về quy trình, thủ tục cho vay của NH CSXH 62
Hộp 2: Mức vốn cho vay thấp 70
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hep khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghèo ở Việt Nam vẫn còn rất cao, theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO, Việt Nam có tỷ lệ người nghèo chiếm 9% dân số (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012 (La Hoàn, 2013). Để có thể giảm nghèo bền vững trong những năm qua Việt Nam đã ban hành và thực thi rất nhiều những chính sách hỗ trợ hộ nghèo như: Hỗ trợ cấp phát bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, miễn giảm tiền khám và chữa bệnh cho người nghèo, chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng để sản xuất kinh doanh, hỗ trợ học sinh, sinh viên vay vốn tín dụng
Xã Bắc Phong là một trong 13 xã, thị trấn của huyện Cao Phong, là một xã miền núi với kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã chiếm 23,21 % tổng số hộ (UBND xã Bắc Phong, 2012), cao hơn nhiều so với mức trung bình trong cả nước là 9 %, chính vì vậy các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Trong những năm qua xã luôn nhận được sự quan tâm của chính phủ cũng như các cấp chính quyền trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Trên địa bàn xã đã và đang triển khai thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ hộ nghèo. Một trong những chính sách đã và đang triển khai có hiệu quả trên địa bàn xã là chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo Nghị định 78/2002/NĐ – CP được phê duyệt ngày 04 tháng 10 năm 2002. Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã về cơ bản đã đạt được những thành công bước đầu. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 giảm 3,21% so với năm 2012 (UBND xã Bắc Phong, 2014). Tỷ lệ học sinh, sinh viên được tới trường ngày càng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình triển khai chính sách vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn như: Công tác xác định đối tượng được nhận hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn, người dân sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích. Chính sách vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả cao trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã, tỷ lệ nghèo trong xã vẫn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nghèo chung của cả nước. Chính vì vậy để tăng cường hiệu quả của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng thì cần xác định được những vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách, kịp thời đưa ra những giải pháp khắc phục. Để có thể xác định được những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách thì cần phải trả lời được những câu hỏi: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ – CP đang được thực hiện có phù hợp và đem lại hiệu quả cho địa phương hay không? Tình hình triển khai thực thi chính sách ra sao? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách trên địa bàn xã? Cần làm gì để hoàn thiện chính sách?
Xuất phát từ những lý do trên tôi đi đến lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ người nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
- Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa Bình
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng việc thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi
1, Thực trạng về tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng hiện nay trên địa bàn xã như thế nào?
2, Tác nhân tham gia vào quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã ?
3, Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
4, Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
5, Các giải pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu: Cán bộ ban lao động -thương binh và xã hội của xã, các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng, người dân thụ hưởng chính sách.
Đối tượng nghiên cứu gián tiếp là các vấn đề liên quan đến tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên điạ bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa bình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao phong, Hòa bình.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài dự kiến từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được dùng cho nghiên cứu được lấy từ năm 2012 đến nay.
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VAY VỐN TÍN DỤNG
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1: Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo
a, Khái niệm nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận (Ủy ban kinh tế xã hội châu Á – Thái Bình Dương).
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật (bộ Lao động thương binh xã hội)
b, Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Ở Việt Nam hiện nay chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
2.1.1.2 Khái niệm về chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực hiện, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng nằm trong hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo, do Chính phủ ban hành nhằm định hướng cho các hoạt động xóa đói giảm nghèo phát triển đúng đắn, từ đó thúc đẩy phát triển bền vững, đảm bảo đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Đối tượng tác động của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn là các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng và người làm công tác thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng cùng hộ nghèo trong cả nước.
Tín dụng đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nghị định 78/2002/NĐ-CP được ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2002 nội dung chính của nghị định là những quy định chung về việc thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong nghị định đã quy định rõ:
Các đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi.
Trách nhiệm và quyền lợi của bên cho vay.
Nguồn vốn được sử dụng để thực thi nghị định được lấy từ ngân sách nhà nước, vốn huy động, vốn đi vay, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả, các nguồn vốn khác.
Điều kiện để được vay tín dụng
Mục đích của sử dụng vốn vay
Nguyên tắc tín dụng
Thời hạn cho vay
Mức cho vay
Lãi suất cho vay
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa một chính sách hoặc chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể của từng ngành trong phát triển kinh tế.
2.1.2 Đặc điểm của việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ở cấp xã
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo ở cấp xã có các đặc điểm sau:
- Đối tượng áp dụng các chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng dành cho hộ nghèo và hộ cận nghèo ở cấp cơ sở.
- Điều kiện hộ nghèo và cận nghèo được vay vốn là hộ phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại xã Bắc Phong và có tên trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo tại xã, theo chuẩn nghèo do Bộ LĐ - TB &XH công bố từng thời kỳ đã được UBND xã Bắc phong ký xác nhận. Ngoài ra hộ còn phải là thành viên của Tổ TK&VV có xác nhận của UBND xã.
- Những hộ nghèo không được vay vốn là những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn xã hội cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động. Ngoài ra những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do Ngân sách Nhà nước trợ cấp cũng không được vay vốn theo nghị định này.
Nguồn kinh phí để triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo ở cơ sở còn hạn hẹp.
Chưa thu hút được nhiều các cá nhân, tổ chức tham gia vào hỗ trợ hộ nghèo vay vốn
Đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng.
2.1.3 Vai trò của chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Giúp các hoạt động xóa đói giảm nghèo có hiệu quả hơn.
Giải quyết được các vấn đề của nghèo đói đảm bảo sự phát triển bền vững. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo có tác động rất lớn đến điều kiện sản xuất, cuộc sống, giáo dục của những hộ nghèo.
Giúp người dân có vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất nâng cao thu nhập cải tiện đời sống
2.1.4 Nội dung đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ –CP ở cấp xã
2.1.4.1 Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách
Công tác tuyên truyền thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo Nghị định 78/2002/NĐ – CP là một hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước, là tiền đề quyết định hiệu quả của công tác phát triển mở rộng đối tượng tham gia vào chính sách.
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng phải được phổ biến rộng rãi đến tất cả người dân trong khu vực được nhận hỗ trợ thông qua các kênh và nguồn thông tin đa dạng đảm bảo rằng tất cả các đối tượng nhận hỗ trợ đều nắm được thông tin chính sách đang được triển khai thực hiện ở địa phương một cách đầy đủ nhất. Việc phổ biến chính sách có thể thông qua các kênh thông tin như: Loa, đài, báo, tờ rơi, bảng thông báo, họp thôn, họp xóm; các nguồn thông tin như: Từ cán bộ trung ương, địa phương, cán bộ từ các tổ chức đoàn thể, các viện nghiên cứu, trường đại học, cán bộ tư các chương trình/dự án.
Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền thực thi chính sách.
2.1.4.2 Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ
Công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ là việc mà các cán bộ thực thi chính sách dựa vào những tiêu chuẩn về hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách để so sánh với điều kiện thực tế của các hộ từ đó tìm ra những hộ cần nhận hỗ trợ từ chính sách.
Đánh giá về công tác xác định hộ nghèo và đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ nhằm tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xác định hộ nghèo và các đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ.
2.1.4.3 Đánh giá về cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách
Nguồn nhân lực cho việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng là toàn bộ yếu tố đầu vào quan trọng đã, đang và sẽ được sử dụng cho tất cả các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách. Bất cứ hoạt động nào cũng cần đến nguồn nhân lực, nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng và không thể thiếu được.
Tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách là hoạt động đầu tiên khi triển khai bất cứ một chính sách nào, đó là quá trình xây dựng hệ thống hoạt động, huy động đủ về số lượng và đúng về chất lượng nhân lực, phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân theo năng lực, để triển khai thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Đánh giá về tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách sẽ giúp tìm ra những giải pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho thực thi chính sách.
2.1.4.4 Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là việc làm quan trọng và không thể thiếu được trong triển khai thực hiện chính sách nhất là ở cấp cơ sở. Tùy vào đặc điểm địa bàn và nhiệm vụ được giao, ban lao động – thương binh và xã hội xã lập kế hoạch triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ – CP cho phù hợp. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giúp cho người hoặc cơ quan triển khai xác định được tất cả các hoạt động cần phải làm theo trình tự nhất định với quy mô và địa điểm cụ thể. Góp phần tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ sẽ giúp tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch thực thi chính sách, lập ra những kế hoạch có tính khả thi cao.
2.1.4.5 Đánh giá về công tác tổ chức hỗ trợ
Triển khai thực hiện chính sách là việc tiến hành các công việc cần làm để chính sách đến được với người dân, phát huy vai trò hiệu quả của chính sách đối với phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp xã, việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng là việc để người dân biết tới chính sách, tham gia vào các hoạt động do chính sách triển khai và áp dụng nó. Hoạt động triển khai thực hiện chính sách được tiến hành theo kế hoạch triển khai đã lập trước đó.
Thông thường các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay vốn trên địa bàn xã là các công tác xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách được vay vốn tín dụng ưu đãi, lập danh sách những đối tượng được vay vốn, trợ giúp các đối tượng được vay vốn hoàn thành các thủ tục vay và nhận hỗ trợ từ chính sách, giúp cho người vay sử dụng nguồn vốn vay một cách có hiệu quả....
Đánh giá về công tác tổ chức hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác hỗ trợ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
2.1.4.6 Đánh giá về mức hỗ trợ thực tế
Đánh giá về mức hỗ trợ thực tế so với mức hỗ trợ của chính sách: là việc tìm hiểu và so sánh mức hỗ trợ thực tế mà hộ nhận được từ chính sách so với mức quy định hỗ trợ trong chính sách, thời gian nhận được hỗ trợ so với thời gian quy định.
2.1.4.7 Đánh giá công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch thực thi chính sách
Bất cứ chủ chương, chính sách nào khi triển khai thực hiện cũng cần phải có hoạt động giám sát, đánh giá. Đó là hoạt động giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện và đánh giá kết quả, tác động của chính sách.
Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động triển khai thực hiện chính sách diễn ra đúng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả, hoàn thành mục tiêu đề ra. Việc giám sát, đánh giá này phải đảm bảo kịp thời, phản hồi nhanh để giảm thiểu rủi ro và thất thoát nguồn lực, đồng thời phát hiện những cơ hội và khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bao gồm các nội dung:
Đánh giá tiến độ thực hiện chính sách so với kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu so với kế hoạch ban đầu
Xác định những khó khăn nảy sinh, các cơ hội mới cho triển khai thực hiện chính sách
Rút ra các bài học kinh nghiệm khi triển khai chính sách
Đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới
Cấp cơ sở (làng, xã, ấp, thôn, bản) là nơi thực hiện chính sách, để chính sách đi vào cuộc sống, do đó hoạt động giám sát, đánh giá ở cấp cơ sở cần thực hiện nghiêm túc, thường xuyên và được công bố lên cấp trên.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định số 78/2002 /NĐ-CP
2.1.5.1. Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách
Nguồn ngân sách là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến phạm vi và đối tượng của việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng. Việc xác định và phân bổ nguồn ngân sách là công việc đầu tiên khi tiến hành thực thi chính sách tại địa phương. Nếu đủ nguồn ngân sách thì các hoạt động thực thi chính sách mới có thể tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Kinh phí để thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ phụ trách, trợ cấp cho người hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến thông tin, nguồn vốn cho các hộ vay vốn thông qua ngân hàng CSXH
Nguồn vốn của nghị định 78/2002/NĐ-CP được huy động từ rất nhiều nguồn nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp nguồn kinh phí cho các hoạt động triển khai thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP. Nguồn vốn của chính sách được huy động từ một số nguồn như sau:
(1) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Vốn điều lệ.
Vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Vốn ODA được chính phủ giao.
(2) Vốn huy động
Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt.
Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại các Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư bằng nguồn vốn huy động bằng đồng Việt nam đồng tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận.
Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.
Huy động tiết kiệm của người nghèo.
(3) Vốn đi vay
Vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vay ngân hàng nhà nước.
(4) Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
(5) Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
(6) Các nguồn vốn khác.
2.1.5.2. Cán bộ thực thi chính sách
a. Trình độ chuyên môn
Cán bộ thực thi chính sách là người trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo thực thi chính sách đến người dân, là người trực tiếp trực tiếp triển khai các chương trình, hoạt động cho vay vốn. Chính vì vậy khả năng và trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi chính sách. Cán bộ thực thi chính sách phải hiểu rõ được nội dung và tinh thần của chính sách, phải biết đưa chính sách vào thực tế, giải quyết được những khó khăn trong thực tiễn, phải biết phổ biến, hướng dẫn người dân để người dân có thể hiểu và làm đúng theo chính sách. Trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi chính sách càng cao thì việc thực hiện chính sách... nhanh phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trong những năm qua hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã Bắc Phong. Đã tăng cừơng lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt là thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP.
Qua bảng 4.1 cho thấy số hộ nghèo ở các xóm có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng tỷ lệ giảm vẫn ở mức rất thấp. Qua điều tra có khoảng 90% số hộ nghèo ở đây thiếu vốn sản xuất kinh doanh, để đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương thì chính quyền địa phương cần tích cực hơn nữa trong thực thi các chính sách xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ-CP để người nghèo có thể tiếp cận nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập.
Bảng 4.1 Hộ nghèo các xóm xã Bắc Phong
stt
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh
SL Hộ
CC %
SL Hộ
CC %
SL Hộ
CC %
13/12
14/13
1
Xóm Bắc Sơn
6
2,53
6
2,75
6
2,90
100,00
100,00
2
Xóm Má 1
23
9,70
25
11,47
27
13,04
108,69
108,00
3
Xóm Má 2
17
7,17
19
8,71
24
11,59
111,76
126,31
4
Xóm Khụ
5
2,10
5
2,29
5
2,41
100,00
100,00
5
Xóm Tiến Lâm 1
32
13,50
25
11,47
23
11,11
78,12
92,00
6
Xóm Tiến Lâm 2
35
14,77
30
13,76
23
11,11
85,71
76,67
7
Xóm Bống
3
1,27
2
0,91
2
0,97
66,67
100,00
8
Xóm Tiềng
7
2,95
6
2,75
6
2,90
85,71
100,00
9
Xóm Hải Phong
4
1,69
4
1,83
4
1,93
100,00
100,00
10
Xóm Hồng Vân
5
2,10
5
2,29
5
2,42
100,00
100,00
11
Xóm Dệ 1
14
5,91
10
4,58
8
3,86
71,42
80,00
12
Xóm Dệ 2
10
4,12
10
4,58
9
4,34
100,00
90,00
13
Xóm Dài
35
14,76
31
14,22
27
13,04
88,57
87,09
14
Xóm Môn
41
17,43
40
18,39
38
18,38
97,56
95,00
Tổng
237
100,00
218
100,00
207
100,00
91,98
94,95
(Nguồn: Ban thống kê kinh tế xã hội xã Bắc Phong)
4.1.2 . Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra
4.1.2.1 Tình hình nhân khẩu và lao động
Lao động là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất của con người, không có một quá trình sản xuất nào diễn ra mà không có sự tham gia của lao động. Đối với hộ gia đình thì số nhân khẩu, số lao động trong hộ và trình độ học vấn của chủ hộ là những yếu tố quan trọng phản ánh tình trạng hộ gia đình, nhất là hộ gia đình nghèo. Đối với hộ nghèo, nếu đông người mà số lượng lao động ít thì mức sống thường rất thấp. Trình độ của chủ hộ thấp thì khả năng tổ chức sản xuất và đời sống thấp.
Qua điều tra 50 hộ thuộc diện bình xét hộ nghèo và cận nghèo ở 3 xóm: Khụ, Tiềng, Môn kết quả quả điều tra thể hiện qua bảng 4.2
Theo kết quả điều tra cho thấy, hộ ít nhất có 2 nhân khẩu và hộ nhiều nhất có 6 nhân khẩu. Tiến hành phân tổ các hộ thành 3 nhóm: Dưới 3 nhân khẩu; 4 – 5 nhân khẩu; trên 6 nhân khẩu. Không có hộ nghèo nào có dưới 3 nhân khẩu hay trên 6 nhân khẩu. 100% số hộ nghèo được điểu tra đều có từ 4-5 nhân khẩu/hộ. Có 3 hộ cận nghèo có số nhân khẩu từ 3 trở xuống , đây là những hộ gia đình trẻ và những hộ neo đơn như trong gia đình đó có vợ hoặc chồng đã qua đời; 20 hộ cận nghèo có số nhân khẩu từ 4 –5 (chiếm 83,33 %), đây là cơ cấu gia đình bình thường, phù hợp với mức bình quân chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm lo ngại là số gia đình có số nhân khẩu trên 6 người với 1 hộ (chiếm 4,17%), số lượng người ăn theo cao trong khi số lao động ít, tạo ra của cải vật chất ít nhưng lại chi tiêu nhiều nên thu nhập bình quân đầu người thấp, chất lượng cuộc sống thấp và đây là nguyên nhân quan trọng và kết quả dẫn tới nghèo đói.
+ Về số lượng lao động/hộ:
Kết quả điều tra cho thấy không có hộ nghèo nào có 1 lao động mà chủ yếu các hộ nghèo có từ 2 lao động trở lên, có 25 hộ nghèo có 2 lao động chiếm 96,15% và có 1 hộ nghèo có 3 lao động chiếm 3,85%. Những hộ nghèo được điều tra có tỷ lệ lao động trên hộ phù hợp với mức bình quân chung nhưng họ vẫn rơi vào tình trạng nghèo đói là do ruộng đất ít. Trình độ học vấn thấp, thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Đối với những hộ cận nghèo thì số hộ chỉ có 1 lao động chiếm tỷ lệ thấp với 2 hộ chiếm 8,33% tổng số hộ điều tra, đây là những hộ neo đơn, nên xác suất rơi vào nghèo đói cũng rất lớn. Số hộ có 2 lao động là rất lớn, có tới 18 hộ chiếm 75% tổng số hộ cận nghèo điều tra, những hộ này thường có số nhân khẩu đông nên thiếu lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó có 4 hộ có từ 3 lao động trở lên chiếm 16,67%. Trong thực tế ở những gia đình có nhiều lao động nhưng họ vẫn rơi vào tình trạng nghèo đói vì lao động không qua đào tạo, chất lượng lao động thấp nên dẫn tới tình trạng không có việc làm và năng suất lao động thấp, thời gian rảnh rỗi nhiều.
+ Về trình độ của chủ hộ:
Như đã đề cập ở phần lý luận là người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. Kết quả điều tra ở 3 xóm khác nhau đã cho thấy điều này, có đến 65,38% (tức 17 hộ) chủ hộ nghèo có trình độ tiểu học; 30,77 % chủ hộ có trình độ trung học cơ sở. Số chủ hộ nghèo đã từng đi học phổ thông là rất ít, chỉ chiếm khoảng 3,85%. Với trình độ văn hoá thấp, kiến thức kinh nghiệm làm ăn ít sẽ làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có như vốn vay, đất đai và ngăn cản họ tìm kiếm các công việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn.
Hộ cận nghèo có tỷ lệ chủ hộ chỉ học hết cấp 1 thấp hơn rất nhiều so với hộ nghèo. Có 37,5% số hộ cận nghèo được điều tra có chủ hộ chỉ học hết cấp 1, 58,33% có chủ hộ học hết cấp 2 còn lại có rất ít chủ hộ học hết cấp 3, tỷ lệ này chỉ đạt 4,17% tức 1 hộ.
Qua điều tra cho thấy trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện kinh tế của hộ, những hộ nghèo đa phần có chủ hộ chỉ học hết cấp 1, nhưng đối với hộ cận nghèo thì đa phần chủ hộ đã học hết cấp 2. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho hộ thì cần chú ý nâng cao trình độ học vấn cho hộ đặc biệt là chủ hộ.
4.1.2.2 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra
Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất khi chúng ta muốn nói về người nghèo và tăng thu nhập là mục tiêu cuối cùng của vấn đề này. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nghèo như lao động, tư liệu sản xuất, vốn trong đó yếu tố vốn rất quan trọng, là đòn bẩy và là tiền đề để hỗ trợ, thúc đẩy các yếu tố khác.
Qua bảng 4.2 cho thấy hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 391 nghìn đồng/người/tháng, có rất nhiều hộ nghèo có mức thu nhập đạt 400 nghìn/người/tháng đây là những hộ có khả năng thoát nghèo rất cao, chính quyền địa phương cần phải quan tâm sát sao hơn nữa nhằm giúp các hộ có thể thoát nghèo nhanh và bền vững. Mức thu nhập bình quân đầu người ở hộ cận nghèo chỉ đạt 492 nghìn đồng/người/tháng, qua điều tra cho thấy rất nhiều hộ có thu nhập chỉ đạt trên mức 400 nghìn/người/tháng một lượng rất ít đây là những hộ có nguy cơ tái nghèo là rất cao, cần chú ý quan tâm hơn nữa đến những hộ đang có nguy cơ tái nghèo cao, để hộ có thể vươn lên tránh tái nghèo trở lại.
Mức thu nhập bình quân của các hộ điều tra vẫn còn rất thấp, rất khó để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống chính vì vậy chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa tới những hộ nghèo và cận nghèo ở địa phương để những hộ này có thể thoát nghèo và tránh tái nghèo trở lại. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc ra về giảm nghèo nhanh và bền vững, giảm gánh nặng cho nhà nước góp phần phát triển kinh tế.
Bảng 4.2. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra
Chỉ tiêu
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
SL (hộ)
CC (%)
SL (hộ)
CC (%)
1.Số hộ điều tra
26
52,00
24
4800
2.Số lao động của hộ
26
100,00
24
100,00
+Tỷ lệ hộ có 1 lao động
0
0,00
2
8,33
+Tỷ lệ hộ có 2 lao động
25
96,15
18
75,00
+Tỷ lệ hộ có 3 lao động trở lên
1
3,85
4
16,67
3.Số nhân khẩu của hộ
26
100,00
24
100,00
+Tỷ lệ hộ có từ 3 nhân khẩu trở xuống
0
0,00
3
12,50
+Tỷ lệ hộ có 4-5 nhân khẩu
26
100,00
20
83,33
+Tỷ lệ hộ có từ 6 nhân khẩu trở lên
0
0,00
1
4,17
4.Trình độ học vấn
26
100,00
24
100,00
+Tỷ lệ chủ hộ học hết cấp 1
17
65,38
9
37,50
+Tỷ lệ chủ hộ học hết cấp 2
8
30,77
14
58,33
+Tỷ lệ chủ hộ học hết cấp 3
1
3,85
1
4,17
5.Thu nhập bình quân đầu người (ngàn/người/tháng)
391
492
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2015)
4.1.3 Khái quát về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP được đưa vào thi hành ở địa phương từ năm 2003 cho đến nay qua hơn 10 năm thực thi chính sách, địa phương đã đạt được những thành công bước đầu trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỷ lệ hộ nghèo trong xã năm 2014 đã giảm 3,21% so với năm 2012.
Hiện nay trên địa bàn xã có 14/14 xóm được hỗ trợ vay vốn tín dụng theo nghị định. Năm 2014 có 388 hộ nghèo và cận nghèo đang vay theo chính sách với tổng số dư nợ lên đến gần 9 tỷ đồng.
UBND xã Bắc Phong nhận ủy thác cho vay của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Cao Phong từ năm 2005 cho đến nay trên địa bàn xã đã có 4 đơn vị ủy thác bao gồm: đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội phụ nữ. Với 19 tổ vay vốn cùng với đó là 19 tổ trưởng có mặt ở 14 xóm trên địa bàn xã, giúp đỡ bà con hoàn thành những thủ tục vay vốn một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Với đội ngũ cán bộ thực thi chính sách nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc đã giúp đỡ bà con vay và sử dụng vốn đúng mục đích. Giúp bà người dân thể vươn lên thoát nghèo đưa tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 lên chỉ còn 19,9% giảm 3,21% so với năm 2012.
4.1.3.1. Những quy định thực hiện cho vay đối với hộ nghèo
* Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại xã Bắc Phong.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, theo chuẩn nghèo do Bộ LĐ - TB &XH công bố từng thời kỳ đã được UBND xã Bắc phong ký xác nhận.
- Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên của Tổ TK&VV có xác nhận của UBND xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NH CSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NH CSXH.
- Những hộ nghèo không được vay vốn:
+ Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn xã hội cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động.
+ Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do Ngân sách Nhà nước trợ cấp.
* Quy trình cho vay
Hộ nghèo
Tổ TK&VV
Tổ chức
chính trị - xã hội
Ban xóa đói giảm nghèo xã, UBND xã
Ngân hàng
Chính sách xã hội
(1)
(7)
(6)
(5)
(8)
(2)
(4)
(3)
Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay hộ nghèo của NH CSXH huyện Cao Phong
Chú thích:
1 - Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn
2 - Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban XĐGN và UBND xã
3 - Ban XĐGN, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng
4 - Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5 – UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức Chính trị - Xã hội
6 – Tổ chức Chính trị - Xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ TK&VV
7 – Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả của Ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8 – Tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn
* Thủ tục cho vay
Đối với hộ nghèo: tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn, viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng CSXH cấp) và kế hoạch sản xuất kinh doanh gửi tổ trưởng Tổ TK&VV. Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được uỷ quyền phải có giấy CMND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để nhận tiền vay.
Đối với Tổ TK&VV: Nhận giấy đề nghị vay vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Sau đó tổ chức họp bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo trình UBND xã, thị trấn. Ban XĐGN xác nhận thuộc diện nghèo, đang cư trú hợp pháp tại xã. UBND xã xác nhận và phê duyệt. Tổ TK&VV có trách nhiệm gửi danh sách đến bên cho vay để làm thủ tục cho vay. Khi nhận được thông báo cho vay thì sẽ thông báo lại cho tổ viên lên xã, thời gian để nhận vốn vay.
Đối với NH CSXH: Cán bộ tín dụng tập hợp hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ trình thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay trong thời gian không quá 5 ngày. Sau đó gửi thông báo kết quả phê duyệt đến UBND cấp xã. Tại thời điểm giải ngân, NH CSXH và hộ tiến hành lập sổ tiết kiệm và vay vốn (đây là một hình thức của khế ước, trong đó có thêm phần các hộ tham gia đóng tiết kiệm sẽ ghi vào và được theo dõi chung ở đây). Cuối cùng kết hợp cùng tổ vay vốn giải ngân đến từng tổ viên.
Bảng 4.3 Chương trình cho vay của ngân hàng CSXH huyện Cao Phong
Tên chương trình cho vay
Đối tượng thụ hưởng
Thời hạn cv tối đa
Lãi suất %/tháng
Mức cho vay tối đa
Trđ/hộ
1. Hộ nghèo
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
5 năm
0.65
50
2. Hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo
5 năm
0.78
50
(Nguồn: Phòng giao dịch ngân hàng CSXH chi nhánh huyện Cao Phong)
* Thời hạn cho vay
Căn cứ vào mục vay vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn vốn của NH CSXH mà Phòng giao dịch và hộ thoả thuận thời hạn vay là ngắn hạn (đến 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng). Thông thường cho vay trung hạn đối với các hộ sử dụng vốn để chăn nuôi đại gia súc, gia súc sinh sản, các mục đích khác thời gian cho vay thường từ 12 tháng trở lại.
* Lãi suất cho vay hộ nghèo:
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ. Năm 2014 lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn xã Bắc phong là 0,65%/tháng , và lãi suất dành cho hộ cận nghèo 0,78% lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo không phải trả thêm khoản chi phí nào khác.
* Mức cho vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản trị NH CSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Năm 2015, mức vay tối đa đối với một hộ nghèo được áp dụng là 50 triệu.
* Mục đích cho vay:
Đối với “chương trình cho vay hộ nghèo”, đây là chương trình chủ yếu trong hoạt động của NH CSXH nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, giúp hộ nghèo tạo cơ sở vật chất, tạo công ăn việc làm từ đó nâng cao thu nhập, tiến tới thoát nghèo. Vì là chương trình cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh nên có rất nhiều mục đích cụ thể khi triển khai cho vay vốn đối với hộ nghèo như: chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN), kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
* Cách thu nợ: Đối với NH CSXH, việc trả lãi được quy định theo quý, trả gốc theo năm đã thoả thuận. Đối với việc thu lãi, NH CSXH uỷ nhiệm cho Tổ TK&VV, cụ thể là tổ trưởng có trách nhiệm thu lãi của các tổ viên, và nộp tại điểm giao dịch của NH CSXH vào ngày 12 của tháng cuối quý. Đối với thu nợ gốc, căn cứ vào các đợt cho vay để tiến hành thu nợ gốc theo hợp đồng tại điểm giao dịch, tổ chức đoàn hội, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn có trách nhiệm thông báo, đôn đốc hộ vay vốn thuộc tổ quản lý mang tiền đến điểm giao dịch nộp trực tiếp cho NH CSXH.
4.1.3.2 Tình hình dư nợ cho vay
Bảng 4.4 Tình hình dư nợ của các hộ
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
So Sánh (%)
TB
(%)
13/12
14/13
1.Tổng dư nợ cuối năm
trđ
7506,8
8508,6
8701,7
113,35
102,27
107,67
2.Tổng số hộ dư nợ
hộ
320
367
388
114,69
105,72
110,11
3.Dư nợ bình quân/hộ
trđ/hộ
23,46
23,18
22,43
98,83
96,73
97,97
(Nguồn: Phòng giao dịch ngân hàng CSXH chi nhánh huyện Cao Phong)
Tình hình dư nợ cho vay của NH CSXH được thể hiện qua bảng 4.4. Năm 2012, tổng số dư nợ cuối năm đạt 7,5 tỷ đồng; năm 2013 đạt 8,5 tỷ đồng, tăng 13,35% so với năm 2012; năm 2014 đạt 8,7 tỷ đồng, tăng 2,27% so với năm 2013, trung bình mỗi năm tăng 7,67%.
Số hộ dư nợ cũng tăng lên, nhưng tốc độ tăng tương đối ổn định so với tốc độ tăng của dư nợ. Năm 2012, số hộ dư nợ đạt 320 hộ; năm 2013 đạt 367 hộ, tăng 14,69 %; năm 2014 đạt 388 hộ, tăng 5,72% so với năm 2013; trung bình mỗi năm tăng 10,11%.
Mức dư nợ bình quân/hộ lại có xu hướng giảm dần đi. Năm 2012, mức dư nợ bình quân/hộ là 23,46 triệu đồng; năm 2013 là 23,18 triệu đồng, giảm 1,17% so với năm 2012; năm 2014 là 22,42 triệu đồng, giảm 3,72% so với năm 2013, trung bình mỗi năm giảm 2,03%. Mức dư nợ này tương đối cao. Nếu không quản lý tốt nguồn vốn các hộ sẽ rất khó có thể trả nợ đúng hạn chính vì vậy các cơ quan cần tăng cường kiểm tra giám sát cũng như hỗ trợ hộ trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn.
4.1.3.3 Tình hình cho vay hộ nghèo theo NĐ 78/2002 của NH CSXH
a. Doanh số cho vay trong năm
Doanh số cho vay hàng năm có thể cho chúng ta biết được khả năng cung ứng vốn của NH CSXH đối với hộ nghèo. Qua bảng 4.5 doanh số cho vay đối với hộ nghèo và cận nghèo tăng lên qua các năm. Năm 2012 doanh số cho vay là 2,026 tỷ đồng; năm 2013 là 2,239 tỷ đồng, tăng 10,51%. Năm 2014 doanh số cho vay đạt 2,717 tỷ đồng tăng 21,35% so với năm 2013. Trung bình mỗi năm tăng 15,8%. Doanh số cho vay tăng dần qua các năm tỷ lệ tăng khá cao nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ dân.
Xét về cơ cấu của doanh số cho vay giữa các mục đích vay thì doanh số cho vay để chăn nuôi chiểm tỷ trọng lớn nhất, năm 2012 là 66,63% tổng doanh số cho vay, năm 2013 là 65,03% tăng 7,85% so với năm 2012 và năm 2014 là 64,41% so với năm 2013 tăng 20,19%; tiếp đến là mục đích trồng trọt năm 2012 là 33,37% đến năm 2013 là 34,97% tăng 15,83%. Năm 2014 tăng lên đạt 35,59% so với năm 2013 tổng doanh số cho vay tăng 23,5% . Các mục đích sản xuất TTCN hay kinh doanh, dịch vụ chưa phát triển chưa có hộ nghèo đăng ký vay với mục đích này.
Doanh số cho vay qua các năm có xu hướng tăng nhanh dần không còn cách nào khác là phải yêu cầu nguồn vốn vay cho hộ nghèo cũng phải tăng lên. Hay nói cách khác doanh số cho vay thể hiện một phần nào đó nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cần tăng cường huy động nguồn vốn từ các tổ chức khác ngoài nguồn ngân sách để bổ xung thêm cho hộ nghèo vay vốn, góp phần giảm đói nghèo,giảm gánh nặng cho nhà nước.
b. Số lượt hộ vay vốn trong năm
Qua bảng 4.5 cho thấy, tổng số hộ nghèo được vay vốn năm 2012 là 95 hộ trong đó có 63,16% là hộ nghèo và 36,84% là hộ cận nghèo, năm 2013 là 109 hộ bao gồm 72 hộ nghèo chiếm 66,05% và 37 hộ cận nghèo chiếm 33,95% so với năm 2012 tổng số hộ được vay vốn tăng 14,74 % , năm 2014 tổng số hộ vay là 122 hộ trong đó có 65,57% hộ nghèo và 34,43% hộ cận nghòe, tăng 11,93% so với năm 2013, bình quân mỗi năm tổng số hộ vay tăng 13,33%.
Xét về mục đích vay, thì số hộ vay vốn với mục đích chăn nuôi chiểm tỷ trọng cao nhất. Năm 2012 có 68,42% số hộ vay với mục đích chăn nuôi đến năm 2013 giảm xuống còn 66,06% giảm nhưng năm 2014 lại có xu hướng tăng lên đạt 68,03%. Số hộ vay với mục đích chăn nuôi thay đổi qua các năm nhưng tỷ lệ thay đổi không đáng kể, tỷ lệ này vẫn giữ ở mức cao trên 65%. Tiếp theo mục đích vay vốn của các hộ là trồng trọt năm 2012 có 31,58% số hộ vay vốn với mục đích vay là trồng trọt, năm 2013 số hộ vay với mục đích trồng trọt đạt 33,94% tăng 23,33% so với năm 2012. Đến năm 2014 số hộ vay với mục đích trồng trọt là 39 hộ chiếm 31,97% tăng 5,41% so với năm 2013. Không có hộ nào đăng ký vay với mục đích sản xuất TTCN và kinh doanh, dịch vụ. Tổng số lượt hộ vay vốn tăng dần qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng không cao, số hộ nghèo chưa được vay vốn vẫn còn rất nhiều.
Bảng 4.5 Tình hình cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2012– 2014
Chỉ tiêu
Đvt
2012
2013
2014
So sánh (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
13/12
14/13
TB
1. Tổng doanh số cho vay
Trđ
2026
100,00
2239
100,00
2717
100,00
110,51
121,35
11580
1.1 Hộ nghèo
Trđ
921
45,47
985
43,99
1289
47,44
106,95
130,86
118,30
1.2 Hộ cận nghèo
Trđ
1105
54,54
1254
56,01
1428
52,56
113,48
113,88
113,68
2. Tổng số lượt vay
hộ
95
100,00
109
100,00
122
100,00
114,74
111,93
113,33
2.1 Hộ nghèo
hộ
60
63,16
72
66,05
80
65,57
120,00
111,11
115,47
2.2 Hộ cận nghèo
hộ
35
36,84
37
33,95
42
34,43
105,71
113,51
109,54
3. Tổng doanh số cho vay
Trđ
2026
100,00
2239
100,00
2717
100,00
110,51
121,35
115,80
3.1 Chăn nuôi
Trđ
1350
66,63
1456
65,03
1750
64,41
107,85
120,19
113,85
3.2 Trồng trọt
Trđ
676
33,37
783
34,97
967
35,59
115,83
123,50
119,60
4. Tổng số lượt vay
hộ
95
100,00
109
100,00
122
100,00
114,74
111,93
113,33
4.1 Chăn nuôi
hộ
65
68,42
72
66,06
83
68,03
110,77
115,28
113,00
4.2 Trồng trọt
hộ
30
31,58
37
33,94
39
31,97
123,33
105,41
114,02
(Nguồn: Ngân hàng CSXH chi nhánh huyện Cao Phong)
4.1.3.5. Tình hình thu nợ và nợ quá hạn
a. Về tình hình thu hồi nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Công tác thu hồi nợ của hộ nghèo đối với NH CSXH đặc biệt có ý nghĩa trong việc đánh giá uy tín khách hàng, khả năng thu hồi nợ của đơn vị cũng như việc tái sử dụng vốn để cho vay quay vòng. Nguồn vốn cho vay quay vòng chính là cơ hội mới mở ra cho hộ nghèo chưa vay được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng sau khi các hộ thoát nghèo không tham gia vay vốn nữa. Do thu nợ có tầm quan trọng nên NH CSXH rất chú ý công tác khoán thu nợ đối với các chi nhánh, phòng giao dịch của mình phải hoàn thành chỉ tiêu của năm.
Qua bảng 4.6 cho thấy, doanh số thu hồi nợ năm 2012 là 1024,2 triệu đồng; năm 2013 là 2045,9 triệu đồng, tăng 99,76% so với năm 2012; năm 2014 là 2560 triệu đồng, tăng 25,13% so với năm 2013, trung bình mỗi năm tăng 58,10%. Tỷ lệ doanh số thu nợ/dư nợ, năm 2012 là 13,65%, năm 2013 là 24,1% và năm 2014 là 29,4%.
Số hộ thu hồi nợ năm 2012 là 48 hộ (chiếm 15% số hộ dư nợ); năm 2013 là 88 hộ (chiếm 23,98%); năm 2014 là 98 hộ (chiếm 25,25% số hộ dư nợ), trung bình mỗi năm tăng 20,87%.
b. Về tình hình nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn được phản ánh thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ. Năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ là 4,5% với số nợ quá hạn là 337,8 triệu đồng của 13 hộ vay vốn. Năm 2013 là 4,3% với số nợ quá hạn là 365,87 triệu đồng của hộ vay vốn và năm 2014 là 3,5% với số nợ quá hạn là 304,56 triệu đồng của 13 hộ vay vốn. Tỷ lệ nợ quá trung bình là 4,08%, và có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong mức cho phép không vượt quá tầm kiểm soát của ngân hàng nhưng để tránh mức kiểm tỷ lệ nợ vượt quá mức kiểm soát thì cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng nguồn vốn vay.
Bảng 4.6 Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2012– 2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
So Sánh (%)
13/12
14/13
TB
1.Tổng số dư nợ
trđ
7506,8
8508,6
8701,7
113,35
102,27
107,67
2.Tổng số hộ dư nợ
hộ
320
367
388
114,69
105,72
110,11
3.Số thu hồi nợ theo thời gian
+ Tổng doanh số thu nợ
trđ
1024,2
2045,9
2560
199,76
125,13
158,10
+ Tỷ lệ doanh số thu nợ/dư nợ
%
13,6
24,1
29,4
+ Tổng số hộ thu hồi nợ
hộ
48
88
98
183,33
111,36
142,88
+ Tỷ lệ số hộ thu hồi nợ/số hộ dư nợ
%
15,0
24,0
25,3
20,87
4.Tình hình nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn
trđ
337,8
365,9
304,6
108,31
83,24
94,95
+ Số hộ nợ quá hạn
hộ
13
15
13
115,38
86,67
100,00
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
%
4,5
4,3
3,5
4,08
(Nguồn:Phòng giao dịch Bắc Phong- chi nhánh ngân hàng CSXH Cao phong)
4.1.4 Kết quả thực hiện chính sách
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng năm 2014
Chỉ tiêu
Đvt
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Tổng
1.Số hộ nhận được hỗ trợ
Hộ
225
163
388
2.Số dư nợ
Trđ
4604,7
4097
8701,7
3.Lãi suất
%
0,65
0,78
-
4.Thời gian nhận được hỗ trợ
Ngày
5-7
5-7
-
(Nguồn: Phòng giao dịch Bắc Phong- chi nhánh ngân hàng CSXH Cao phong)
Hiện nay trên địa bàn xã có 613 hộ được vay vốn tín dụng ưu đãi theo nghị định 78/2002/NĐ-CP. Trong đó số hộ nghèo vay vốn trên địa bàn xã là 225 hộ, trong khi đó tổng số hộ nghèo trên địa bàn xã năm 2014 là 207 hộ như vậy tổng số hộ nhận được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo cao hơn tổng số hộ nghèo trong xã nguyên nhân là do một số hộ nghèo đã vay trước đây sử dụng vốn hiệu quả và vươn lên thoát nghèo nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ. Trên địa bàn xã có 225 hộ nghèo được vay với tổng số tiền vay lên đến 4604,7 triệu đồng với lãi suất 0,65% thấp hơn rất nhiều so với mức lãi suất cho vay của các ngân hàng hiện nay tạo điều kiện cho người nghèo có thể vươn lên thoát nghèo. Số hộ cận nghèo còn dư nợ năm 2014 là 163 hộ với tổng số tiền vay là 4097 triệu đồng, lãi suất là 0,78%, lãi suất cho vay thấp tạo điều kiện cho những hộ cận nghèo có thể tận dụng nguồn vốn vay để phát triển kinh tế nâng cao thu nhập tránh tái nghèo trở lại. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc đã giúp người dân thực hiện các thủ tục vay vốn ưu đãi một cách nhanh chóng. Sau khi nộp hồ sơ xin vay vốn chỉ sau khoảng từ 5-7 ngày người dân sẽ nhận được số tiền vay của mình mà không cần phải trả bất kỳ một chi phí nào.
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ - CP
4.2.1 Đánh giá về công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
a. Tình hình, kết quả thực hiện công tác tuyên truyền trong thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng
Công tác tuyên truyền, quảng bá thông tin về ngân hàng chính sách xã hội đến với hộ nghèo có tác động rất lớn đến sự tiếp cận tín dụng. Quá trình tuyên truyền sẽ giúp hộ nghèo có thêm thông tin chung về ngân hàng, biết về những quyền lợi mình được hưởng, hiểu được quy trình cho vay, cách thức làm hồ sơ vay vốn, số vốn có thể vay, thời hạn và lãi suất cho vay ... Từ đó, hộ nghèo mới bắt đầu hình thành các phương án sản xuất kinh doanh, xác định số vốn cần thiết vay và tìm đến một trong các nơi liên quan như ngân hàng, Ban XĐGN các xã, cộng tác viên, các tổ chức Chính trị Xã hội, thôn... để tìm hiểu, liên hệ đề nghị vay vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp các hộ nghèo có điều kiện vay được vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bảng 4.8 Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền chính sách
trên địa bàn xã
( Đvt: đợt)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
1.Số đợt tuyên truyền qua loa
4
6
12
2.Số đợt tuyên truyền qua các cuộc họp thôn
2
4
6
3.Số bản tin được phát hành
4
6
12
( Nguồn:Ban xóa đói giảm nghèo xã Bắc Phong)
Công tác tuyên truyền là hoạt động rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thực thi chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ-CP nói riêng.
Trên địa bàn xã thường xuyên tổ chức những đợt tuyên truyền về chính sách thông qua các tờ rơi, tài liệu và các bản tin được phát trên đài phát thanh của xã, xóm. Năm 2012 các cuộc tuyên truyền qua loa được thực hiện 2 tháng một lần thông qua các đài phát thanh của xã và xóm, ngoài ra chính sách còn được phổ biến đến người dân thông qua các cuộc họp xóm được tổ chức 6 tháng một lần. Có 6 bản tin về chính sách được phát đi trong một năm. Đến năm 2013 số đợt tuyên truyên chính sách qua loa được nâng lên là 6 lần trên một năm (tức 2 tháng 1 lần) với 6 bản tin được phát đi thông qua hệ thống loa phóng thanh tại địa phương. Số đợt tuyên truyền chính sách qua các cuộc họp xóm cũng được tổ chức thường xuyên hơn 3 tháng tổ chức 1 lần. Đến năm 2014 công tác tuyên truyền chính sách tại địa phương đã có bước phát triển đạt được những thành công nhất định. Hàng năm có 12 đợt tuyên truyền chính sách qua loa phóng thanh với 12 bản tin được phát hành. Ngoài ra số đợt tuyên truyền chính sách qua các cuộc họp thôn cũng tăng lên 6 lần/ năm. Số đợt tuyên truyền và số bản tin được phát hành tăng dần qua các năm thê hiện sự nỗ lực và cố gắng của chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, số hộ biết đến chính sách cũng tăng dần, nhưng bên cạnh đó chất lượng công tác tuyên truyền chưa thực sự được chú trọng, bản tin lặp đi lặp lại không được đổi mới chưa hấp dẫn người nghe.
b. Đánh giá công tác tuyên truyền chính sách
Sau quá trình điều tra, phỏng vấn 50 hộ dân tại 3 xóm: Xóm Khụ, xóm Tiềng, xóm Môn trong đó có 26 hộ nghèo và 24 hộ cận nghèo, kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 4.9.
Bảng 4.9 Đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyên truyền chính sách
Chỉ tiêu
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
SL (Hộ)
CC (%)
SL (Hộ)
CC (%)
1.Về mức độ tuyên truyền
26
100,00
24
100,00
+ Thường xuyên
24
92,31
20
83,33
+ Thỉnh thoảng
2
7,69
2
8,33
+ Hiếm
0
0,00
2
8,33
+ Không bao giờ
0
0,00
0
0,00
2.Về nội dung tuyên truyền
26
100,00
24
100,00
+ Phong phú
2
7,69
2
8,33
+ Bình thường
10
38,46
12
50,00
+ Đơn điệu
14
53,85
10
41,67
3.Về hình thức tuyên truyền
26
100,00
24
100,00
+ Rất đa dạng
3
11,54
2
8,33
+ Bình thường
22
84,62
20
83,33
+ Đơn giản
1
3,85
2
8,33
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2015)
Xã Bắc Phong đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng.
Thông qua bảng 4.9 cho thấy: Địa phương thường xuyên tổ chức các đợt tuyên truyền về chính sách bên cạnh việc tuyên truyền qua loa, qua các cuộc họp xóm thì chính quyền địa phương còn tổ chức tuyên truyền qua tờ rơi và tập huấn đến người dân ngòai ra hàng tháng các tổ trưởng tổ vay vốn cũng được tập huấn để nâng cao năng lực thực thi chính sách. Với 100% người dân được phỏng vấn biết về chính sách này đã cho thấy sự nỗ lực cố gắng của địa phương trong công tác tuyên truyền chính sách đến người dân. Do Bắc Phong là một xã nghèo, nên chính sách này có tầm quan trọng rất lớn, vì đa phần người dân ở đây còn thiếu vốn sản xuất kinh doanh chính vì thế mà kinh tế của họ không đi lên được nhưng nhờ vào chính sách người dân được vay vốn ưu đãi lãi suất cho vay thấp tạo cơ hội cho nguời dân mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiệ...ông tác này là bình thường.
Đối với việc tư vấn lập kế hoạch kinh doanh, đây là một trong những việc rất cần thiết, biết sử dụng vốn vay vào việc gì đem lại hiệu quả cao hơn, biết lập kế hoạch cho hoạt động của mình thì mới có kết quả kinh doanh tốt, bảo toàn được vốn, trả được nợ và tạo ra thu nhập. Nhưng hầu hết các hộ nghèo vay vốn trả lời rằng sự hỗ trợ trong việc xác định ngành nghề đầu tư, lập kế hoạch là không hiệu quả. Với 36 hộ cho ý kiến thì có tới 33 hộ cho rằng tư vấn lập kế hoạch kinh doanh không hiệu quả chiếm 91,67%, 3 hộ còn lại cho rằng công tác này bình thường. Đa số hộ nghèo có trình độ dân trí thấp họ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác lập kế hoạch kinh doanh chính vì vậy cán bộ địa phương đặc biệt là những tổ trưởng tổ TK & VV cần giúp đỡ họ trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vừa góp phần giúp người dân sử dụng hiệu quả nguồn vốn vừa là góp phần giúp hộ nghèo nhanh chóng được ngân hàng phê duyệt vay với mức vay mong muốn.
Ngân hàng cho vay vốn đối với các hộ nghèo thông qua các tổ chức đoàn hội ở địa phương, xét duyệt vốn trên cơ sở bình chọn và đề xuất của các tổ chức trung gian nên việc tiếp cận, hỗ trợ đối với hộ nghèo là khó khăn, mặt khác số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn rất nhiều, các hộ nghèo ở các địa phương khác nhau có đặc điểm khác nhau, nên rất khó có thể tư vấn một cách cụ thể đối với từng hộ nghèo vay vốn. Việc hỗ trợ trong việc quản lý vốn vay trên địa bàn xã chưa thực sự hiệu quả. Sau khi điều tra có 96,55% số hộ cho rằng không hiệu quả, chỉ có 3,45% số hộ cho là bình thường. Địa Phương cần phải đẩy mạnh công tác hỗ trợ quản lý vốn cho người dân vì đại đa số là người dân nghèo, trình độ dân trí thấp. Công tác quản lý vốn chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn.
Việc giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là cần thiết cho cả Ngân hàng lẫn người vay, tại địa phương việc giám sát đã được chú trọng không chỉ dừng ở khía cạnh đôn đốc thúc giục hộ vay trả lãi trả gốc theo kỳ hạn mà còn giám sát việc sử dụng vốn vay của hộ so với mục đích ban đầu đề ra. Nhưng công tác kiểm tra giám sát vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả do vẫn chưa kịp thời phát hiện và giải quyết một số khó khăn mà hộ gặp phải. Khi được hỏi về vấn đề này thì có tới 75,86% số hộ trả lời không có hiệu quả đối với hoạt động của hộ, còn lại 24,14% cho rằng điều này là bình thường đối với họ.
Việc hỗ trợ cho các hộ vay vốn còn rất nhiều những vấn đề khó khăn cần giải quyết. Yêu cầu chính quyền địa phương cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác hỗ trợ hộ nghèo trước và sau khi vay vốn để hộ có thể nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn vay cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phát triển kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo.
Bảng 4.20 Đánh giá về hỗ trợ trước và sau khi vay vốn
Hỗ trợ
Hộ đánh giá (hộ)
Hộ nghèo (%)
Hộ cận nghèo (%)
Tỷ lệ (%)
Không hiệu quả
Bình thường
Hiệu quả
Không hiệu quả
Bình thường
Hiệu quả
Không hiệu quả
Bình thường
Hiệu quả
Thủ tục vay vốn
36
0
4,76
95,24
0
0
100,00
0,00
2,78
97,22
Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh
36
90,48
9,52
0
93,33
6,67
0
91,67
8,33
0,00
Tư vấn quản lý vốn vay
29
94,74
5,26
0
100,00
0
0
96,55
3,45
0,00
Giám sát kiểm tra quá trình sử dụng vốn
29
73,68
26,32
0
80,00
20,00
0
75,86
24,14
0,00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2015)
4.2.7 Đánh giá công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch
Công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch
Công tác thực thi chính sách trên địa bàn xã được sự kiểm tra giám sát của ngân hàng chính sách xã hội huyện Cao Phong thông qua các báo cáo hàng năm của các ban nghành được ủy thác. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với chính quyền địa phương thường xuyên có những công văn đôn đốc thực thi chính sách gửi cho những ban ngành có liên quan. Ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra đột suất đối với các tổ vay vốn. Để kịp thời phát hiện những sai xót vứng mắc trong quá trình thực thi và có phương án giải quyết kịp thời.
Đánh giá công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch
Quá trình cho vay vốn thường không được lên kế hoạch một cách cụ thể nên người dân gặp khó khăn trong quá trình triển khai giám sát quá trình thực hiện. Thêm vào đó là việc người dân thường không quan tâm và tham gia vào các cuộc họp đánh giá quá trình thực thi chính sách chính vì vậy họ cũng không thể sát sao trong quá trình giám sát. Nhưng bên cạnh đó chính quyền địa phương lại thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho nguời dân cũng như cho các tổ trưởng tổ vay vốn về những lợi ích và trách nhiệm của mỗi người trong quá trình thực thi chính sách để người dân có thể tự xem xét đánh giá quá trình thực thi chính sách cũng như các cán bộ thực thi. Từ đó có thể đưa ra những nhận định của mình.
Nói chung việc kiểm tra giám sát tình hình thực thi chính sách ở địa phương vẫn chưa được chú trọng, chủ yếu vẫn mang tính hình thức. Chưa đi sâu vào thực trạng thực hiện ở cơ sở, hiệu quả thực hiện công tác này chưa cao.
Chính quyền địa phương cùng với ngân hàng CSXH cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc thanh tra, giám sát thực hiện kế hoạch. Cùng với đó công tác lập kế hoạch cũng cần được điều chỉnh lại, lập kế hoạch riêng không lồng ghép với kế hoạch của các ban nghành khác để dễ dành trong quá trình thực hiện cũng như công tác kiểm tra, giám sát. Kế hoạch phải được công bố để người dân tiện theo dõi, giám sát.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã
4.3.1. Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách
Bắc Phong là một trong những xã nghèo của huyện chính với tỷ lệ hộ nghèo lên đến 20% năm 2014 cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước. Chính vì vậy chính phủ và chính quyền địa phương rất quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo.
Nghị định 78/2002 NĐ-CP cũng là một trong những nghị định quan trọng nhàm thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Nguồn ngân sách cho thực thi chính sách chủ yếu được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Do ngân hàng chính sách xã hội triển khai cho vay. Ngoài ra UBND xã Bắc Phong đã trích một phần ngân sách của địa phương chi cho các hoạt động thực thi chính sách, như các hoạt động tuyên truyền (in ấn tờ rơi, loa, đài); hỗ trợ một phần cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tập huấn cho người dân, hỗ trợ kinh phí cho các cán bộ thục thi chính sách
Qua điều tra cho thấy nguồn kinh phí cho các hoạt động thực thi chính sách còn rất hạn chế. Do điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn chính vì vậy chính quyền địa cần kêu gọi các nguồn trợ giúp từ bên ngoài và đặc biệt là nguồn đóng góp kinh phí từ chính người dân, thêm vào đó là cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí. Tập chung đầu tư vào hỗ trợ cho quá trình đào tạo và nâng cao năng lực cho cả cán bộ thực thi chính sách và người dân để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
4.3.2. Cán bộ thực thi chính sách
Đội ngũ cán bộ thực thi chính sách là cầu nối trong quá trình đưa chính sách đi vào đời sống. Cán bộ thực thi chính sách ở xã luôn chủ động nắm bắt những thông tin về những chủ trương đường lối của đảng và nhà nước có liên quan đến các hoạt động triển khai thực hiện nghị định 78/2002 NĐ-CP trên địa bàn mình. Qua trao đổi và thảo luận cho thấy đội ngũ cán bộ cơ sở đều nắm bắt được những quy định cơ bản về chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ – CP.
Trình độ chuyên môn
Cán bộ thực thi chính sách chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nên hạn chế trong nhận thức và kỹ năng. Việc thực thi chính sách vẫn chủ yếu dựa vào sự chỉ đạo của cấp trên chưa có kế hoạch cụ thể. Các cán bộ làm việc thụ động chưa phát huy được khả năng sáng tạo, nhanh nhạy trong công việc. Trình độ của những cán bộ thực thi chính sách chưa đồng đều nên rất khó cho công tác tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát
Khả năng tiếp nhận chính sách
Bất cập hiện nay là những cán bộ thực thi chính sách vẫn chưa nắm rõ được nội dung chính sách. Do vậy khi triển khai đến người dân còn lung túng và gặp nhiều khó khăn. Khi người dân hỏi về nội dung chính sách cán bộ không trả lời được, làm mất đi một phần nào niềm tin của người dân vào cán bộ.
Chế độ đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ còn chưa thỏa đáng đặc biệt là đối với các tổ trưởng tổ vay vốn, quyền lợi chưa thỏa có hỗ trợ nhưng rất ít mà công việc lại đòi hỏi sự cống hiến tận tâm tận lực. Do vậy các cán bộ không chủ động nâng cao năng lực, kỹ năng chuyên môn của mình. Ngoài công tác này họ còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác khiến họ không đủ khả năng, sức lực để làm tốt tất cả công việc. Vì vậy việc thực hiện chính sách trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả cao.
Môi trường và điều kiện làm việc
Do nguồn kinh phí có hạn nên điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu làm việc đặc biệt là trang thiết bị và cơ sở hạ tầng. điều kiện làm việc chưa đáp ứng cũng một phần nào làm giảm hiệu quả thực thi chính sách.
Khả năng phối kết hợp với các tổ chức khác trong công tác
Việc phối kết hợp giữa các ban ngành có liên quan đã được địa phương thực hiên có hiệu quả, các ban ngành thường xuyên tổ chức các hoạt động phối kết hợp để có thể tiết kiệm tối đa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.
4.3.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách
Trình độ dân trí của người dân chưa thực sự đồng đều. Nhận thức còn hạn chế, chưa tiếp xúc nhiều với bên ngoài nên có tâm lý rụt rè sợ thất bại. Chính vì vậy họ không dám vay tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cũng một phần do trình độ dân trí thấp nên người dân chưa sử dụng hiệu quả triệt để nguồn vốn vay dẫn đến tình trạng kinh tế của người dân không phát triển được. Thêm vào đó là chính người dân cũng chưa thực sự quan tâm tới việc kiểm tra giám sát quá trình thực thi chính sách, thể hiện ở việc người dân thường không nhiệt tình tham gia vào các cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện. Nên rất khó để có thể đánh giá rút kinh nghiệm cho quá trình thực thi chính sách nói chung và quá trình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ-CP nói riêng.
4.4 Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn xã Bắc Phong, Cao Phong, Hòa Bình
4.4.1 Định hướng
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong xã xuống còn 18% vào năm 2015
Năm 2015 thu nhập bình quân đầu người 21 triệu đồng phấn đấu đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đặt 30 triệu đồng.
Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn và sắp xếp, điều chỉnh theo hướng tập trung nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp.
Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp, phối hợp trong công tác hỗ trợ hộ nghèo vay vốn.
Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều chỉnh đối tượng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp. Khai thác tối đa mọi nguồn vốn, đa dạng hoá các kênh, các hình thức chuyển tải vốn bao gồm nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua các chương trình, dự án và đặc biệt nguồn nhàn rỗi trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo ngày càng tăng.
4.4.2. Các giải pháp
4.4.2.1 Giải pháp về công tác tuyên truyền
Công tác thông tin về tín dụng đối với hộ nghèo còn hạn chế, kênh chuyển tải thông tin còn chưa nhiều, hình thức thông tin chưa đa dạng và phong phú. Đề nghị: Cần tăng cường phổ biến chính sách đến các cán bộ cơ sở, làm cho họ nắm vững được nội dung và định hướng trong các văn bản, có như vậy thì khi triển khai chính sách đến người dân mới được dễ dàng tạo niềm tin cho dân. Ngoài ra cán bộ cơ sở cũng cần chủ động sáng tạo trong quá trình thực thi chính sách không quá phụ thuộc vào cấp trên. Cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền tới người dân, cải tạo hệ thống loa phát thanh của địa phương, để kịp thời và nhanh chóng đưa những thông tin về chính sách đến được với người dân.
Mở thêm nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nâng cao năng lực cho cán bộ để hoạt động thực thi đạt hiệu quả cao hơn. Các tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác thường xuyên mở các lớp tập huấn cho vay vốn đối với tất cả các hộ nghèo trên địa bàn mình hoạt động.
Niêm yết công khai các văn bản tại các trụ sở, các trung tâm dân cư, văn hoá từ huyện đến xã.
Thông qua tiếp xúc cử tri của Đại biểu Hội đồng nhân dân, các buổi họp với dân của các tổ chức chính trị xã hội; cấp uỷ và thôn trưởng để thông báo những chính sách tín dụng, hoạt động của NH CSXH tại địa phương, thông tin khác liên quan đến quá trình vay vốn, những địa chỉ liên hệ, số điện thoại để xin chỉ dẫn
Trong quá trình phát sổ nghèo, ban XĐGN, các thôn trưởng cần nói qua cho hộ nghèo biết các chính sách ưu đãi được hưởng đã ghi ngay tại sổ. Đặc biệt nhấn mạnh đến chính sách tín dụng, những thông tin, địa chỉ liên hệ cần thiết được giải đáp.
Thiếu kinh phí là một vấn đề rất quan trọng trong hoạt động này chính vì thiếu kinh phí mà hoạt động tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy đề nghị cấp trên đặc biệt là ngân hàng chính sách xã hội xem xét tăng cường thêm kinh phí cho hoạt động tuyên truyền chính sách. Hỗ trợ thêm kinh phí cho các cán bộ thực thi chính sách để họ chuyên tâm hơn trong công việc của mình, hỗ trợ tiền viết tin bài cho các cán bộ phụ trách để họ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ.
4.4.2.2 Giải pháp về công tác huy động nguồn lực
* Nguồn lực vật chất
Cần trang bị thêm những trang thiết bị cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện chính sách như: máy tính, loa, đài để công tác tuyên truyền hoạt động cũng như tổ chức triển khai đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt là hiện tại đội ngũ cán bộ thực thi chính sách vẫn yếu về nhiều mặt đặc biệt là công nghệ thông tin đó cũng là một trong những rào cản rất lớn cho cán bộ có thể tiếp cận được với những nguồn thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.
* Nguồn lực tài chính
Nhu cầu vay vốn của người dân đặc biệt là những hộ nghèo cần phải được đáp ứng nhiều hơn nữa đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã. Chính vì vậy cần phải cân đối lại nguồn ngân sách cho hộ nghèo vay. Xác định đúng đối tượng cần vay để tránh lãng phí nguồn lực. Huy động nhiều nguồn vốn từ bên ngoài, từ các tổ chức để hỗ trợ cho người nghèo vay vốn.
4.4.2.3 Giải pháp về công tác tổ chức thực thi
a. Hoàn thiện quy trình, thủ tục cho vay
Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo được cải thiện theo hướng phù hợp, tiện ích đối với hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng, tuy nhiên hộ nghèo trong quá trình vay vốn vẫn gặp những khó khăn như thông tin về tín dụng; họp bình xét khó khăn; không biết thủ tục vay vốn.
Nhiều hộ nghèo không biết thủ tục vay vốn, đề nghị NH CSXH tập huấn cho các tổ chức chính trị xã hội tốt hơn với nội dung ngắn gọn súc tích gắn với thực hành; đề nghị các tổ chức chính trị xã hội tập huấn đối với các hộ nghèo thật kỹ, ngắn gọn và cô đọng, nhiệt tình giải đáp những thắc mắc để hộ nghèo hiểu được thủ tục rõ nhất.
Tác phong làm việc của một vài cán bộ vẫn còn tính quan liêu, bao cấp. Đề nghị không ngừng giáo dục tư tưởng cho cán bộ phục vụ trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo tại UBND xã thấy được vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc giúp đỡ hộ nghèo vay vốn; lấy hộp thư góp ý và có hình hình xử lý đối với những ai gây khó khăn.
b. Nâng mức cho vay tối đa
Cần phải nâng cao mức cho vay đối với hộ nghèo vì hiện nay mức cho vay của NH CSXH đối với hộ nghèo còn quá thấp chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn vay của hộ chủ yếu là do nguồn vốn cho vay thiếu, số hộ nghèo đông, đặc biệt là tình trạng cho vay sai đối tượng. Với phương thức phân bổ nguồn vốn cho vay thì với mức cho vay tối đa theo quy định trong khi số lượng hộ đề nghị vay nhiều làm mức vốn cho vay thường rất thấp. Để nâng cao mức vốn cho vay cần phải nâng mức vốn cho vay tối đa cùng với việc tăng nguồn vốn cho vay, đồng thời phải kiểm soát được đối tượng vay vốn.
Để tăng nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay của hộ nghèo cần phải thực hiện một số vấn đề sau:
+ Thoả thuận với tổ tiết kiệm vay vốn tiếp tục gửi tiền tiết kiệm mà các hộ vay có thể góp
+ Vận động các cá nhân, tổ chức có lòng hảo tâm, thiện chí giúp đỡ cho người nghèo bằng cách gửi tiền tiết kiệm vào NH CSXH với mức lãi suất thấp.
+ Phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch dư nợ được giao hàng năm để khai thác triệt để nguồn vốn.
+ Tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn, các khoản cho vay sai đối tượng để lấy nguồn tiền này cho vay lại
4.4.2.4 Giải pháp về công tác kiểm tra giám sát.
Ngân hàng chính sách xã hội cần thường xuyên phối hợp với các ban ngành liên quan tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu, mong muốn của người dân để kịp thời có những phương án giải quyết cụ thể.
Cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách. Cần loại bỏ tư tưởng coi nhẹ kiểm tra giám sát. Đánh giá theo cảm tính của một số cán bộ hiện nay. Đồng thời cũng cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát của người dân đối với cán bộ cấp trên để tránh các hiên tượng gây lãng phí nguồn lực.
4.4.2.5 Giải pháp về chế độ đãi ngộ
Mức hỗ trợ cho các cán bộ thực thi chính sách hiện nay còn chưa thỏa đáng đặc biệt là đối với các các tổ trưởng tổ vay vốn, các tổ trưởng tổ vay vốn không được nhận lương mà chỉ được nhận một phần triết khấu khi đi thu lãi của các thành viên trong tổ vay vốn của mình. Phụ cấp quá thấp không đủ cho các cán bộ này có thể duy trì những điều kiện cơ bản cho cuộc sống chính vì vậy mà họ chưa chuyên tâm có công việc. Cán bộ cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc mà phụ cấp lại ít, làm họ không có động lực hoàn thành công việc. Chính vì vậy đề nghị cấp trên đặc biệt là ngân hàng chính sách xã hội có phương án để các cán bộ cơ sở có thể nhận lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội để họ chuyên tâm hơn trong công việc. Còn các cán bộ kiêm nhiệm thì được nhận thêm trợ cấp để họ có động lực hoàn thành tốt công việc được giao.
4.4.2.6 Giải pháp về nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
Đội ngũ cán bộ của xã cần được nâng cao hơn nữa về năng lực, chuyên môn, đặc biệt là kỹ năng tiếp cận cộng đồng. Tăng cường và đổi mới hình thức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ cơ sở là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cán bộ trên cơ sở củng cố các kiến thức đã được đào tạo và bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho cán bộ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải sát với thực tiễn, với nhu cầu cần đào tạo. Cần động viên, có chính sách khuyến khích cán bộ tự đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện về thời gian bố trí sắp xếp công việc hợp lý. Vận động cán bộ cấp xã xây dựng kế hoạch tự học tập và đăng ký với cơ quan, đơn vị hàng năm về kế hoạch học tập này.
Xây dựng chế độ lương – phụ cấp tốt hơn, đặc biệt là có chế độ bảo hiểm cho các cán bộ đặc biệt là các tổ trưởng tổ vay vốn giúp họ yên tâm công tác, nhiệt tình với công việc. Ngoài khoản phụ cấp của ngân hàng chính sách xã hội thì xã cũng cần phải có chế độ khen thưởng động viên kịp thời cũng như có các khoản phụ cấp hợp lý cho cán bộ. Tăng cường đầu tư thêm kinh phí cho công tác bồi dưỡng, tập huấn và cho cán bộ.
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề xuất những giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã. Việc nghiên cứu đã giúp chúng tôi hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở xã bao gồm: Các khái niệm cơ bản; Đặc điểm, vai trò và nội dung của thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ở cấp xã; Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ở cấp xã; Thực tiễn triển khai chính sách; Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách của một số địa phương trong nước; và bài học kinh nghiệm rút ra.
Về tình hình thực thi và kết quả thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng trên địa bàn xã Bắc Phong. Em nhận thấy (1) chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002 NĐ- CP trên địa bàn xã Bắc Phong đã thực hiện đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng. (2) Quá trình triển khai thực thi chính sách thông qua các hoạt động: (i) tuyên truyền chính sách; (ii) công tác xác định hộ nghèo và các đối tượng được hưởng trợ cấp; (iii) Tổ chức nguồn nhân lực cho thực thi chính sách; (iv) Lập kế hoạch thực thi chính sách; (v) Tổ chức hỗ trợ; (vi) Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch. (3) Nhờ đó mà tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng đã đạt được những kết quả nhất định: Số đợt tuyên truyền chính sách, số người nhận biết về chính sách, số hộ được vay vốn tăng dần qua các năm giải quyết được vấn đề cơ bản của người dân là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. (4) Năm 2014 có 388 hộ nghèo và cận nghèo còn dư nợ ngân hàng chính sách xã hội theo chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi theo nghị định 78/2002 NĐ-CP với số tiền lên đến gần 9 tỷ đồng, tổ chức 6 đợt tuyên truyền chính sách lớn trong một năm ngoài ra điạ phương vẫn thường xuyên tổ chức tuyên truyền chính sách thông qua việc phát các bản tin qua đài phát thanh xã và xóm. Với 100% số người dân được phỏng vấn biết về chính sách này thông qua đó đã cho thấy sự nỗ lực, cố gắng của chính quyền địa phương. Thêm vào đó là 100% số người dân được phỏng vấn cho biết họ nhận được ưu đãi đúng theo quy định của nhà nước, các cán bộ địa phương nhiệt tình trách nhiệm... Tuy đã đạt được những thành công nhất định nhưng bên cạnh đó quá trình thực thi chính sách trên địa bàn xã vẫn gặp rất nhiều những khó khăn như: (i) Nguồn kinh phí dành cho hoạt động thực thi chính sách trên địa bàn xã còn hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các hoạt đọng còn chưa cao. (ii) Cán bộ cơ sở trình độ chuyên môn còn thấp, thiếu kiến thức thực tế và khả năng làm việc với người dân. (iii) Các tổ chức cơ sở chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc tuyên truyền phổ biến chính sách tới người dân, vận động người dân tham gia vào các hoạt động.(iv) Công tác hỗ trợ cho người dân còn chưa hiệu quả.
Qua tình hình triển khai chính sách trên địa bàn xã Bắc Phong, để việc thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng phát huy hiệu quả, cần có những giải pháp nhất định: (i) Cần tăng cường phổ biến chính sách; (ii) tăng cường huy động nguồn lực ở các nguồn khác nhau;(iii) cần tăng cường sự phối hợp thực hiện chính sách của các ban ngành có liên quan;(iv) công tác kiểm tra, giám sát cần được chú trọng hơn nữa;(v) chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cần được cải thiện;(vi) nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở.
5.2 Kiến nghị
Nghị định số 78/2002 NĐ-CP của Chính phủ đang triển khai trên địa bàn xã đã bước đầu có những kết quả nhất định góp phần thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng và phát triển nền kinh tế - xã hội của toàn xã Bắc Phong nói chung. Để triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng đạt được hiệu quả chúng ta cần:
5.2.1 Đối với ngân hàng chính sách xã hội
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn.
Duyệt trình và cấp kinh phí kịp thời để cán bộ cơ sở triển khai các hoạt động đảm bảo đúng kế hoạch.
Tổ chức thêm các lớp tập huấn, các buổi tham quan, hội thảo cho cán bộ để cán bộ xã có điều kiện nâng cao năng lực.
Tăng trợ cấp cho cán bộ thực thi chính sách.
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Thành lập quỹ hỗ trợ hoặc khen thưởng cho các cán bộ tại cơ sở để họ có thêm động lực trong công việc, hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Tổ chức các hoạt động theo nhu cầu của người dân, phát huy sự tham gia của người dân.
Đẩy mạnh công tác lập kế hoạch một cách chi tiết cụ thể.
Đôn đốc nhắc nhở các cán bộ thực thi chính sách thường xuyên.
Triển khai tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ cuối năm trên địa bàn; công nhận danh sách hộ nghèo cấp xã; lập sổ bộ theo dõi hộ nghèo tại địa phương; cấp giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn cấp xã.
- Quan tâm đào tạo và cử cán bộ tham gia các lớp tuập huấn về nghiệp vụ giảm nghèo do các cấp tổ chức
5.2.3 Đối với cán bộ
Tự xây kế hoạch học tập, nâng cao năng lực bản thân để phục vụ tốt cho công tác triển khai chính sách.
Tiếp xúc nhiều hơn với người dân thông qua các buổi họp dân, họp Hội, đoàn thể để tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng của người dân, nâng cao tình cảm gắn bó.
5.2.4 Đối với người dân
Có thái độ nhiệt tình và phối hợp với các cán bộ, tích cực tham gia thảo luận, đề xuất ý kiến về việc triển khai chính sách.
Cùng tham gia theo dõi, giám sát việc triển khai các hoạt động thực thi chính sách trên địa bàn xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định 78/2002/NĐ – CP (04/10/2002). Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ. Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015
Nguyễn văn Định (2008). Giáo trình an sinh xã hội, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
UBND Xã Bắc Phong (2012). Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Bắc Phong năm 2013.
UBND Xã Bắc Phong (2013). Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Bắc Phong năm 2014.
UBND Xã Bắc Phong (2014). Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Bắc Phong năm 2015.
Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nguồn: https://voer.edu.vn/c/nhung-ly-luan-chung-ve-doi-ngheo-va-xoa-doi-giam-ngheo/208005ac ngày truy cập 25/10/2015.
La Hoàn ( 2013). “Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới”, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia.
Nguồn: truy cập ngày 20/1/2015
Pha Lê (2015). “Tiền Giang: Giảm nghèo đa chiều, bền vững”, Bản tin an sinh của Dân Sinh báo lao động và xã hội ngày 19/01/2015
Nguồn: truy cập ngày 20/1/2015
Thanh Tuyền (2015). “Lập Thạch giảm nghèo bền vững”, Tin tức Văn hóa xã hội của Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh vĩnh phúc ngày 05/01/2015
Nguồn: truy cập ngày 20/1/2015
Nguyễn Huy Ngọc (2012). “Mấy suy nghĩ về công tác tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay” trang tin tức của cổng thông tin điện tử thành phố Móng Cái.
Nguồn: truy cập ngày 25/1/2015
Trang thông tin điện tử huyện Cao Phong (2014). “Điều kiện tự nhiên” điều kiện tự nhiên của trang thông tin điện tử huyện Cao Phong.
Nguồn: truy cập ngày 17/03/2015
Thông tư 24/2014/TT-BLĐTBXH (06/09/2014) . Sửa đổi, bổ sung quy định về quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ
Ngày điều tra: ../04/2015
Tên xóm: 1. Xóm Khụ [ ]
2. Xóm Tiềng [ ]
3. Xóm Môn [ ]
I- Thông tin cá nhân
Họ và tên người trả lời:
Giới tính:..Tuổi:..Dân tộc:
Địa chỉ:
Trình độ văn hóa:.
Các hoạt động kinh tế của hộ
Trồng trọt [ ]
Chăn nuôi [ ]
Nuôi trồng thủy sản [ ]
Phi nông nghiệp [ ]
Ngành nghề khác:
Thông tin về nhân khẩu
Nhân khẩu trong gia đình. người. Trong đó:
Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động: người.
Thu nhập của gia đình:.triệu đồng/năm.
II- Những hiểu biết của người dân về nghị định 78/2002/NĐ-CP
Ông bà có biết nghị định 78/2002/NĐ-CP về hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng không?
Có [ ] Không [ ]
Ông bà có biết nghị định được đưa vào áp dụng từ năm nào không?
Có [ ] Không [ ]
Ông bà biết thông tin về nghị định 78/2002/NĐ-CP thông qua kênh thông tin nào?
Từ chính quyền xã [ ]
Qua các tổ chức đoàn thể của địa phương [ ]
Phương tiện thông tin đại chúng [ ]
Nhận được qua các nguồn khác [ ]
Không nhận được thông tin [ ]
Số đợt tuyên truyền nghị định 78/2002/ NĐ-CP trong một năm mà Ông bà biết?
1 đợt [ ]
2 đợt [ ]
3 đợt [ ]
Nhiều hơn [ ]
Nếu nhiều hơn thì là bao nhiêu đợt trên một năm?
Các hình thức tuyên truyền nghị định 78/2002/NĐ-CP mà Ông bà biết?
Báo , tạp chí, tờ rơi. [ ]
Đài phát thanh [ ]
Truyền hình [ ]
Báo điện tử [ ]
Qua truyền miệng [ ]
Các hình thức khác [ ]
Ông (bà) có thường xuyên nhận được thông tin tuyên truyền về chính sách không?
Thường xuyên [ ]
Thỉnh thoảng [ ]
Hiếm [ ]
Không bao giờ [ ]
Đánh giá của ông (bà) về nội dung tuyên truyền?
Phong phú [ ]
Bình thường [ ]
Đơn điệu [ ]
Ông bà có nhu cầu vay vốn không?
Không [ ]
Có [ ]
Ông bà có làm đơn xin vay vốn tín dụng ưu đãi không?
Không [ ]
Có [ ]
Ông bà có được giải quyết vay không?
Không [ ]
Có [ ]
Ông bà vay vốn theo chương trình cho vay nào?
Hộ nghèo [ ]
Hộ cận nghèo [ ]
Ông bà vay vốn với mục đích gì?
Chăn nuôi [ ]
Trồng trọt [ ]
Sản xuất TTCN [ ]
Kinh doanh, dịch vụ [ ]
Thời hạn ông bà đăng ký trả nợ là sau bao lâu
36 tháng [ ]
60 tháng [ ]
Ý kiến đánh giá của ông bà về thời hạn cho vay?
Dài [ ]
Bình thường [ ]
Ngắn [ ]
Đánh giá của ông bà lãi suất cho vay?
Thấp [ ]
Bình thường [ ]
Cao [ ]
Ông bà có nhận được hỗ trợ từ chính sách không?
Không [ ]
Có [ ]
Đánh giá của ông bà về những hỗ trợ mà ông bà được nhận?
Hỗ trợ
Hiệu quả
Bình thường
Không hiệu quả
Thủ tục vay vốn
Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh
Tư vấn quản lý vốnvay
Giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
Thời gian ông bà nhận được vốn vay kể từ khi làm hồ sơ là sau bao lâu?
Mức vay mà ông bà đăng ký?
.trđ
Mức vay mà ông bà nhận được?
.trđ
Ông bà có gặp khó khăn gì khi nhận hỗ trợ không?
Không [ ]
Có [ ]
Nếu câu trả lời là có, đề nghị ông bà kể ra những khó khăn mà mình gặp phải?
Ông bà có sử dụng nguồn vốn đúng mục đích như khi làm hồ sơ không?
Có [ ]
Không [ ]
III, Sự đánh giá của người dân về việc thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP.
Ông bà đánh giá như thế nào về việc thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo theo nghị định 78/2002/NĐ-CP ?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Chưa tốt [ ]
Nếu câu trả lời là chưa tốt, theo ông bà là tại sao?
Sau khi nhận được sự hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng theo nghị định 78/2002/NĐ-CP cuộc sống của ông bà thay đổi thế nào?
Khá lên rất nhiều [ ]
Vẫn như cũ [ ]
Giảm đi [ ]
Đánh giá của ông bà về cán bộ thực thi chính sách?
Làm rất tốt [ ]
Làm tốt [ ]
Làm chưa tốt [ ]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_ho_tro_ho_ngheo_vay_v.doc