LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng 7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt Nam.
Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tình hình thị trường chứng khoán và đánh giá một số cổ phiếu trên thị trường để phân tích đưa ra 1 danh mục đầu tư đem lại hiệu quả cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứ nước nào trên thế giới cũng đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em cũng sử dụng một số những phân tích nhất định để tham gia vào đánh giá một số cổ phiếu trên thị trường dưới những khía cạnh cụ thể. Từ đó, cũng có ứng dụng để đưa ra một danh mục đầu tư với một tỉ trọng mà cho lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Sự lựa chọn các cổ phiếu sẽ được chọn lọc dựa trên sự quan sát thực tế trên thị trường, tại các sàn giao dịch, vì đây là những cổ phiếu được đa số các nhà đầu tư quan tâm và bàn luận. Vì là một sinh viên, với kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn và thầy cô cho bài của em
Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn bạn bè và thầy cô đã giúp đỡ góp ý cho bài làm này, cho em gửi lời cảm ơn tới thầy Trần Trọng Nguyên - người hướng dẫn thực tập và định hướng cho em phát triển đề tài, xin gửi lời cảm ơn tới bác Bùi Thị Thanh Hương- trưởng ban kinh doanh của uỷ ban chứng khoán đã tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi rất nhiều, cảm ơn bạn Trần Quốc Vượng và bạn Nguyễn Thiều Hoa sinh viên lớp Toán tài chính K45 đã hỗ trợ góp ý cho em hoàn thành chuyên đề của mình.
SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, song song với điều này là sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán và số lượng gia tăng các nhà đầu tư. Khi đó, cũng sẽ diễn ra quá trình sàng lọc các nhà đầu tư, từ đó cũng tạo ra môi trường đầu tư chuyên nghiệp hơn.
Khi mà nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần trở nên chuyên môn hoá, thì thị trường chứng khoán cũng cần có chuyên môn của nó, có những người đầu tư chuyên nghiệp, họ biết sử dụng các công cụ tài chính để phân tích họ có thể tồn tại đứng vững trên thị trương, còn lại những nhà đầu tư khác có thể gửi tiền và uỷ quyền cho các tổ chức các quĩ để đầu tư. Khi đó, việc sử dụng các công cụ tài chính là một tất yếu để giúp hạn chế rủi ro và có được những đánh giá xác đáng, và thêm phần chính xác. Trong chuyên đề này, em muốn nêu ra những mặt tổng quát và ví dụ điển hình cho một danh mục đầu tư có phân tích về mặt toán học, và có những đánh giá riêng về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần phải biết tổng hợp tất cả các đánh giá phân tích về nhiều mặt, cang nhiều thì sự chính xác càng cao và càng hạn chế được rủi ro. Nếu như có sự đa dạng về mặt toán học, về tài chính và những cái nhìn chiến lược về tình hình kinh tế trong nước và tình hình kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới thì những đánh giá đưa ra sẽ chính xác, đó là chưa kể những đánh giá khác về mặt chính trị, xã hội văn hoá, và cả tâm lý nữa.
Vì lẽ đó trong bài làm của em chỉ muốn nêu lên một trong những ví dụ rất nhỏ, một khía cạnh nhỏ trong quá trình phân tích tổng hợp. Vì những phân tích này cũng góp phần để đưa ra những quyết định đầu tư sao cho có được một danh mục đầu tư hiệu quả
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể
Trong chuyên đề này, cac quan sát đánh giá về các cổ phiếu chỉ bao gồm cổ phiếu được niêm yết trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tính toán cơ bản và số liệu thống kê:
Thị giá
Khối lượng giao dịch
Khối lượng niêm yết
ABT
123
14510
3300000
AGF
133
5970
7887578
ALT
85
10470
8747426
BBC
67
78760
8747426
BBT
25.8
201000
6840000
BF1
15.2
445190
50000000
BHS
54
264850
16200000
BMC
481
13730
1311400
BMP
210
9070
10718000
BPC
35.8
28130
3800000
BT6
72
25860
10000000
BTC
25
4590
1261345
CAN
35.9
29920
3500000
CII
72
31070
30000000
CLC
62
25180
8400000
COM
72.5
12560
3400000
CYC
23
48670
1990530
DCT
40
13914
12097346
DHA
78
44310
5005000
DHG
263
36500
8000000
DIC
46.8
33950
3200000
DMC
130
4660
10700000
DNP
76.5
40630
2000000
DPC
44
8490
1587280
DRC
206
52120
9247500
DTT
57
14130
2000000
DXP
57
5510
3500000
FMC
83
21610
6000000
FPC
72
24850
1914611
FPT
520
57570
60810230
GIL
79
19930
4550000
GMC
65.5
7680
2275000
GMD
175
284810
34795315
HAP
93
43810
6000251
HAS
89.5
23600
2496730
HAX
50
530
1625730
HBC
90
2480
5639990
HBD
38.5
4430
1535000
HMC
51
4960
15800000
HRC
380
50670
9600000
HTV
47.4
27810
4800000
IFS
48.5
37980
5792472
IMP
132
21160
8400000
ITA
143
103360
45000000
KDC
197
70150
29000980
KHA
44
47210
6537632
KHP
46.8
151920
16322100
LAF
22.8
324680
3819680
LBM
30.9
10210
5798901
LGC
77
54500
1000000
MCP
39.6
680
3000000
MCV
46
9680
3100000
MHC
55.5
21860
6705640
NAV
185
12310
2500000
NHC
49.5
7270
1336061
NKD
168
49960
8399997
NSC
69.5
22970
3000000
PAC
50
27220
10263000
PGC
67
55960
20000000
PJT
59
15710
3500000
PMS
39
52430
3200000
PNC
35
10640
3000000
PPC
78
1359870
307196006
PVD
245
125130
68000000
RAL
128
120010
7915000
REE
266
327820
28174274
RHC
62
8000
3200000
SAF
48
8670
2706000
SAM
195
4690
28061981
SAV
72
24390
4500000
SCD
64
65320
8500000
SDN
48
2540
1140000
SFC
81.5
10440
1700000
SFI
180
13540
1185000
SFN
47
8940
3000000
SGC
55
33310
4088700
SGH
86
1380
1766300
SHC
40
44490
1500000
SJ1
51.5
9690
2000000
SJD
57.5
57610
20000000
SJS
355
103460
5000000
SMC
66.5
22550
6000000
SSC
114
20880
6000000
STB
145
687430
189947299
TAC
63.5
41700
18980200
TCR
36.9
190920
4969000
TCT
87
2720
1598500
TDH
202
17660
17000000
TMC
68
2790
2700000
TMS
70
7460
4290000
TNA
46.9
18080
1300000
TRI
57
22060
4548360
TS4
54
44950
1500000
TTC
30.6
38740
4000000
TTP
107
43550
10655000
TYA
59.5
108530
4201440
UNI
57
29140
1000000
VFC
43.7
34280
5575627
VGP
59
18570
3885000
VID
63
38470
8455700
VIP
90
119840
3000000
VIS
57.5
9090
10000000
VNM
180
118610
159000000
VPK
36
17370
7600000
VSH
76
130770
122500000
VTA
33
36410
4000000
VTB
73
6250
7000000
VTC
59.5
10920
1797740
Với khối lượng cổ phiếu giao dịch được quan sát tại phiên ngày 2/4/2007
-Giá trị vốn hoá= thị giá *khối lượng niêm yết
-Giá trị giao dịch=thị giá*khối lượng giao dịch
-tỉ trọng vốn cổ phiếu i=giá trị vốn cổ phiếui/tổng giá trị vốn hoá toàn thị trường
-tỉ lệ giao dịch của cổ phiếu i=giá trị giao dịch cổ phiếu i/tổng giá trị giao dịch toàn thị trường
Từ đó ta có bảng thống kê sau
Giá trị giao dịch
Giá trị vốn hoá
Tỷ trọng vốn hoá
Tỷ lệ giao dịch
ABT
1784730
405900000
0.002531682
0.00439697
AGF
794010
1049047874
0.006543128
0.000756886
ALT
889950
743531210
0.004637558
0.001196924
BBC
5276920
586077542
0.003655487
0.009003792
BBT
5185800
176472000
0.001100692
0.029385965
BF1
6766888
760000000
0.004740277
0.0089038
BHS
14301900
874800000
0.005456308
0.016348765
BMC
6604130
630783400
0.003934326
0.010469727
BMP
1904700
2250780000
0.014038579
0.00084624
BPC
1007054
136040000
0.00084851
0.007402632
BT6
1861920
720000000
0.004490788
0.002586
BTC
114750
31533625
0.000196682
0.003638973
CAN
1074128
125650000
0.000783705
0.008548571
CII
2237040
2160000000
0.013472365
0.001035667
CLC
1561160
520800000
0.003248337
0.002997619
COM
910600
246500000
0.001537471
0.003694118
CYC
1119410
45782190
0.000285553
0.024450774
DCT
5565600
483893840
0.003018146
0.00115017
DHA
3456180
390390000
0.002434943
0.008853147
DHG
9599500
2104000000
0.013123082
0.0045625
DIC
1588860
149760000
0.000934084
0.010609375
DMC
605800
1391000000
0.008675954
0.000435514
DNP
3108195
153000000
0.000954293
0.020315
DPC
373560
69840320
0.000435608
0.005348773
DRC
10736720
1904985000
0.011881784
0.005636118
DTT
805410
114000000
0.000711042
0.007065
DXP
314070
199500000
0.001244323
0.001574286
FMC
1793630
498000000
0.003106129
0.003601667
FPC
1789200
137851992
0.000859811
0.012979138
FPT
29936400
31621319600
0.197228692
0.000946716
GIL
1574470
359450000
0.002241964
0.00438022
GMC
503040
149012500
0.000929422
0.003375824
GMD
49841750
6089180125
0.037979472
0.008185297
HAP
4074330
558023343
0.003480507
0.007301361
HAS
2112200
223457335
0.001393749
0.009452364
HAX
26500
81286500
0.000507001
0.000326007
HBC
223200
507599100
0.003166
0.000439717
HBD
170555
59097500
0.000368603
0.002885993
HMC
252960
805800000
0.005025941
0.000313924
HRC
19254600
3648000000
0.022753328
0.005278125
HTV
1318194
227520000
0.001419089
0.00579375
IFS
1842030
280934892
0.001752249
0.006556786
IMP
2793120
1108800000
0.006915814
0.002519048
ITA
14780480
6435000000
0.040136422
0.002296889
KDC
13819550
5713193060
0.035634363
0.002418884
KHA
2077240
287655808
0.001794169
0.007221269
KHP
7109856
763874280
0.004764441
0.009307626
LAF
740088
87088704
0.00054319
0.085001885
LBM
315489
179186040.9
0.00111762
0.001760678
LGC
4196500
77000000
0.000480265
0.0545
MCP
26928000
118800000
0.00074098
0.000226667
MCV
445280
142600000
0.000889426
0.003122581
MHC
1213230
372163020
0.002321258
0.003259942
NAV
2277350
462500000
0.002884708
0.004924
NHC
359865
66135019.5
0.000412498
0.005441368
NKD
8393280
1411199496
0.008801942
0.005947621
NSC
1596415
110950842.5
0.000692023
0.007656667
PAC
1361000
68050000
0.000424442
0.002652246
PGC
3749320
251204440
0.001566814
0.002798
PJT
926890
54686510
0.000341091
0.004488571
PMS
2044770
79746030
0.000497392
0.016384375
PNC
372400
13034000
8.12957E-05
0.003546667
PPC
106069860
8273449080
0.051603208
0.004426718
PVD
30656850
7510928250
0.046847209
0.001840147
RAL
15361280
1966243840
0.012263868
0.01516235
REE
87200120
23195231920
0.144673445
0.011635437
RHC
496000
30752000
0.000191807
0.0025
SAF
416160
19975680
0.000124592
0.003203991
SAM
914550
178337250
0.001112326
0.00016713
SAV
1756080
126437760
0.000788618
0.00542
SCD
4180480
267550720
0.001668769
0.007684706
SDN
121920
5852160
3.65011E-05
0.00222807
SFC
850860
69345090
0.00043252
0.006141176
SFI
2437200
438696000
0.002736237
0.01142616
SFN
420180
19748460
0.000123175
0.00298
SGC
1832050
100762750
0.000628478
0.008146844
SGH
118680
10206480
6.36599E-05
0.000781294
SHC
1779600
71184000
0.000443989
0.02966
SJ1
499035
25700302.5
0.000160298
0.004845
SJD
3312575
190473062.5
0.00118802
0.0028805
SJS
36728300
13038546500
0.081324104
0.020692
SMC
1499575
99721737.5
0.000621985
0.003758333
SSC
2380320
271356480
0.001692506
0.00348
STB
99677350
14453215750
0.090147688
0.003619056
TAC
2647950
168144825
0.001048754
0.002197026
TCR
7044948
259958581.2
0.001621415
0.038422218
TCT
236640
20587680
0.00012841
0.001701595
TDH
3567320
720598640
0.004494522
0.001038824
TMC
189720
12900960
8.04659E-05
0.001033333
TMS
522200
36554000
0.000227995
0.001738928
TNA
847952
39768948.8
0.000248047
0.013907692
TRI
1257420
71672940
0.000447039
0.0048501
TS4
2427300
131074200
0.000817537
0.029966667
TTC
1185444
36274586.4
0.000226252
0.009685
TTP
4659850
498603950
0.003109896
0.004087283
TYA
6457535
384223332.5
0.00239648
0.02583162
UNI
1660980
94675860
0.000590513
0.02914
VFC
1498036
65464173.2
0.000408314
0.006148187
VGP
1095630
64642170
0.000403187
0.004779923
VID
2423610
152687430
0.000952343
0.004549594
VIP
10785600
970704000
0.006054481
0.039946667
VIS
522675
30053812.5
0.000187452
0.000909
VNM
21349800
3842964000
0.023969359
0.000745975
VPK
625320
22511520
0.000140409
0.002285526
VSH
9938520
755327520
0.004711134
0.00106751
VTA
1201530
39650490
0.000247308
0.0091025
VTB
456250
33306250
0.000207738
0.000892857
VTC
649740
38659530
0.000241127
0.006074293
tổng
781723162
1.60328E+11
Giá trị trung bình tìm được
-GTTB giá trị giao dịch: 7238177.426
-GTTB giá trị vốn hoá: 1484520295
Qua bảng thống kê
Ta tìm ra được top 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
Thị giá
Khối lượng giao dịch
BBT
25.8
201000
BF1
15.2
445190
BHS
54
264850
GMD
175
284810
KHP
46.8
151920
LAF
22.8
324680
PPC
78
1359870
REE
266
327820
STB
145
687430
TCR
36.9
190920
Top những cổ phiếu có khối lương niêm yết lớn nhất
Thị giá
Khối lượng niêm yết
BF1
15.2
50000000
CII
72
30000000
FPT
520
60810230
GMD
175
34795315
ITA
143
45000000
PPC
78
307196006
PVD
245
68000000
STB
145
189947299
VNM
180
159000000
VSH
76
122500000
Top những cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất
Thị giá
Giá trị giao dịch
FPT
520
29936400
GMD
175
49841750
MCP
39.6
26928000
PPC
78
106069860
PVD
245
30656850
REE
266
87200120
SJS
355
36728300
STB
145
99677350
VNM
180
21349800
Top những cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất
Thị giá
Giá trị vốn hoá
FPT
520
31621319600
GMD
175
6089180125
MCP
39.6
118800000
PPC
78
8273449080
PVD
245
7510928250
REE
266
23195231920
SJS
355
13038546500
STB
145
14453215750
VNM
180
3842964000
Xét trong phiên ngày 2/4/2007, qua bảng thống kê nhận thấy rằng có những cổ phiếu thuộc vào nhóm vừa có khối lượng niêm yết lớn nhất, đồng thời có khối lượng giao dịch lớn nhất và giá trị giao dịch lớn nhất đó là
Thị giá
Khối lượng giao dịch
Khối lượng niêm yết
Giá trị giao dịch
GMD
175
284810
34795315
49841750
PPC
78
1359870
307196006
106069860
STB
145
687430
189947299
99677350
Trong đó có STB là cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất, tuy nhiên đó là xét trong trường hợp của những cổ phiếu có khối lượng giao dịch và niêm yết lớn nhất.
Chương II Xác định danh mục đầu tư
I. Giới thiệu về các công ty
Các cổ phiếu được lựa chọn bao gồm 5 cổ phiếu: GMD, MHC, STB, FPC,CII
1. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
-Mã chứng khoán: CII
Ra đời và hình thành: CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (CII) được hình thành từ sự góp vốn ban đầu của 3 cổ đông sáng lập là: Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị Tp.HCM (HIFU), Công ty Sản xuất Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ Xuất nhập khẩu Thanh niên Xung phong Tp.HCM (VYC), Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Tp.HCM (INVESCO). CII ra đời với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính hoạt động với mô hình là một công ty cổ phần đại chúng, nhằm mục đích xã hội hoá lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của Tp.HCM, góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc hình thành một đơn vị chuyên ngành đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng có đủ năng lực tài chính và chuyên môn, đồng thời hình thành một kênh huy động vốn mới, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển hạ tầng thành phố
Vốn điều lệ 300.000.000.000 đồng
Số lượng niêm yết 30.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000
2. Công ty cổ phần Full Power
Mã chứng khoán FPC
Ra đời và hình thành: Tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 19.146.110.000 đồng
Số lượng niêm yết 1.914.611 cổ phiếu, mệnh giá 10.000
Công ty cổ phần Full Power có tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng vào tháng 3/2006. Hiện tại, Công ty cổ phần Full Power được cấp phép niêm yết với tổng giá trị chứng khoán niêm yết là 19,146 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động của Công ty gồm 3 nhóm chính, đó là công trình điện nước: thiết kế, thi công hệ thống điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát nước trong các công trình dân dụng và công nghiệp; công trình xây dựng: thiết kế, thi công các công trình xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế, xây dựng hệ thống đường nội bộ, trang trí cảnh quan, trang trí nội ngoại thất, sân vườn. Ngoài trụ sở chính của Công ty tại Khu công nghiệp Sóng Thần II, tỉnh Bình Dương, công ty còn có các chi nhánh tại Tân Uyên, Khu Công nghiệp Nhơn Trạch, Khi Công nghiệp Mỹ Xuân, Khu Công nghiệp Sông Mây và một văn phòng tại Tp.HCM.
Tình hình sản xuất kinh doanh và thị trường
Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần thi công xây lắp tại các Khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ (chiếm tới 95% tỷ trong bình quân giữa các công trình thi công), lợi thế của Công ty trong đấu thầu ký kết hợp đồng là Công ty gia tăng lợi ích cho khách hàng bằng việc hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty khá ổn định năm 2004 tổng doanh thu thuần đạt 473 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3,75 tỷ đồng; năm 2005 doanh thu là 362,5 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế đạt 24,6 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ các công trình xây dựng chiếm tới hơn 60% tổng doanh thu của công ty. Tương ứng với tỷ trọng doanh thu thì lợi nhuận từ nhóm công trình xây dựng chiếm tới hơn 60% lợi nhuận của công ty. Do đặc điểm của lĩnh vực hoạt động nên chi phí nguyên vật liệu thực hiện các gói thầu lắp đặt, xây dựng của Công ty tương đối cao, tuy nhiên do Công ty luôn đảm bảo được chất lượng và tiến độ thi công nên tạo được uy tín trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây lắp. Một trong những ưu điểm trong chiến lược phát triển của Công ty đó là xây dựng thương hiệu, chú trọng đến tăng thị phần, tăng doanh thu hơn lợi nhuận vào năm 2004 thì đến năm 2005, công ty chuyển hướng chú trọng đến lợi nhuận, chọn lọc khách hàng nên dù doanh thu năm 2005 giảm so với 2004 nhưng lợi nhuận lại tăng rất ấn tượng. Với trình độ công nghệ hiện đại, đa số máy móc thiết bị được nhập khẩu 100% từ các nước có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cùng với đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn và kinh nghiệm, Công ty luôn đảm bảo chất lượng công trình, đây cũng là một thế mạnh của công ty.
Tuy nhiên, Công ty cũng gặp một số khó khăn như thiếu nhân sự có đủ năng lực để quản lý nên công ty phải thuê chuyên gia nước ngoài dẫn đến tăng chi phí. Thêm vào đó giá dầu mỏ trên thế giới tăng liên tục trong hai năm gần đây gây tăng chi phí trong việc sử dụng các phương tiện cơ giới và vận tải cũng như làm cho các nguyên liệu đầu vào khác như: thép, xi măng, dây cáp điện… tăng giá. Là Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong các công trình lắp đặt điện nước, xây dựng tại các Khu công nghiệp tại miền Đông Nam Bộ, tuy nhiên trong lĩnh vực xây dựng Công ty phải cạnh tranh với một số đơn vị của nhà nước có cùng ngành nghề.
Triển vọng phát triển của công ty
Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010), tăng trưởng bình quân GDP của vùng Đông Nam Bộ là 8% và tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ là 9,4%, vì vậy phát triển khu công nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển công nghiệp quốc gia, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu) là khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, có thị trường tiêu thụ lớn nên thu hút nhiều dự án đầu tư. Các khu công nghiệp thu hút hàng chục vạn lao động làm việc trực tiếp và hàng vạn lao động khác trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp dịch vụ công nghiệp. Chính vì vậy, triển vọng phát triển của công ty trong lĩnh vực này là rất khả quan.
Mục tiêu chiến lược của Công ty trong 5 năm tới là "giảm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 15%/năm”. Trong chiến lược của mình, Công ty tập trung vào phát triển hoạt động tại các khu vực công ty có lợi thế và kinh nghiệm, phát triển mảnh xây lắp và các công trình dân dụng. Công ty tiếp tục đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc để tiết kiệm chi phí thuê ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển của Công ty về lâu dài.
Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
+/- so với 2005
Giá trị
+/- so với 2005
Giá trị
+/- so với 2005
Vốn điều lệ (Tr. đồng)
150.000
50%
150.000
0%
150.000
0%
Doanh thu (tr. đồng)
400.000
10,34%
500.000
25%
550.000
10%
LN sau thuế (tr. đồng)
30.000
21,75%
35.000
16,67%
38.500
10%
LN sau thuế/Dthu (%)
7,5%
10,35%
7%
-6,67%
7%
0%
LN sau thuế/VCSH (%)
20%
-18,83%
23,33%
16,67%
25,67%
10%
Cổ tức (%*mệnh giá)
18%
-10%
18%
0%
18%
0%
Các nhân tố rủi ro tác động đến giá chứng khoán của Công ty
Rủi ro biến động dòng vốn đầu tư trực tiếp: do hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào nhu cầu xây dựng nhà máy sản xuất của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vì vậy sự gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
Rủi ro pháp luật: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì Luật và các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra và khi đó ít nhiều tác động đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Do phần lớn nguyên vật liệu chính của công ty đều nhập khẩu nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty có những biện pháp cân đối nguồn ngoại tệ dùng để nhập khẩu từ các khoản thu khi ký kết hợp đồng để hạn chế rủi ro về tỷ giá.
Rủi ro tài chính: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình, những dự án này đòi hỏi vốn đấu tư lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm nên nếu tính toán không hợp lý về giá thành, thời gian thực hiện dự án thì nguồn vốn sẽ tồn đọng, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
Rủi ro khác: Các rủi ro như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn… là những rủi ro bất khả kháng nếu xảy ra cũng sẽ gây thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
3. Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển
-Mã chứng khoán: GMD
-Ra đời hình thành: Thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993 do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cấp.
-Vốn điều lệ: 347.953.150.000
-số lượng niêm yết: 34.795.315, mệnh giá 10.000
-Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại;
Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng;
Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan;
Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển;
Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa phương thức
Kinh doanh văn phòng làm việc
Ngày 8/3/2002, Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển (Gemadept) đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết.
Giới thiệu về Công ty
Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993 do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cấp. Công ty là đơn vị đầu tiên của ngành tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan cho loại hình vận chuyển hàng hóa bằng container. Từ năm 1995 Công ty bắt đầu khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc công ty bắt đầu khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc bốc xếp và chuyển tải container bằng đường thủy nội địa (Midstream).
- Mức vốn điều lệ ban đầu: 6.207.600.000 VNĐ.
- Mức vốn điều lệ hiện tại: 200.000.000.000 VNĐ; trong đó có 171.784.550.000 VNĐ đủ điều kiện niêm yết; phần còn lại là 28.215.450.000 VNĐ chưa đủ điều kiện niêm yết là vốn điều lệ dưới hình thức phát hành cổ phiếu trả chậm. Cơ cấu vốn chủ sở hữu trong Công ty hiện tại như sau: Nhà nước sở hữu 15,75%; cổ đông trong Công ty sở hữu 26,66%; cổ đông ngoài Công ty sở hữu 44,82% và cổ phiếu quỹ là 12,77%.
- Những lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của Công ty bao gồm:
+ Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại;
+ Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng;
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan;
+ Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển;
+ Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa phương thức;
+ Kinh doanh văn phòng làm việc.
Thị trường
- Lĩnh vực khai thác Cảng - ICD Phước Long, vận chuyển Midstream là hoạt động kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng 74,2% tổng doanh thu năm 2000.
- Cảng ICD Phước Long hiện có công suất lớn nhất trong các ICD đang hoạt động tại khu vực TP.HCM như ICD Biên Hòa, ICD Đồng Nai, ICD Sống Thần và ICD Transimex. Thêm vào đó, do lợi thế là ra đời đầu tiên (năm 1995) cũng như có hợp đồng dịch vụ cho nhiều hãng tàu lớn như: Misc, Kline, Hanjin, Yangming... nên có một lượng tương đối lớn đối với hàng hoá (hàng container) thông qua IDC Phước Long của Gemadept. Năm 2000 sản lượng của IDC Phước Long đạt mức 240.000 TEU và tỉ lệ tăng trưởng là 15% so với năm 1999. Nếu tính về chỉ số sản lượng container thông qua Cảng thì ICD Phước Long chiếm khoảng 23% so với tổng sản lượng container cả nước; tương đương với Cảng Hải Phòng tức là đứng hàng thứ 2 trong số các cảng lớn hiện nay ở TP.HCM và đứng hàng thứ 3 trong cả nước.
- Lĩnh vực vận tải đa phương thức bao gồm các dịch vụ Đại lý container; Đại lý tàu biển (tàu hàng rời); Đại lý giao nhận hàng hải và hàng không; và Vận chuyển thủy bộ. Doanh thu của Đại lý vận tải container có mức tăng trưởng trung bình qua các năm là 15,3% và chiếm 14,7% trong tổng doanh thu (năm 2000). Ngoài ra, các hoạt động khác như Vận chuyển thủy bộ chiếm 9,4%; Đại lý tàu biển chiếm 1,1% và Đại lý giao nhận chiếm 0,6% tổng doanh thu năm 2000.
- Nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là các nhà xuất nhập khẩu, sản xuất (VolCafe của Thụy Sĩ, Sucafina của Singapore - chuyên xuất nhập khẩu cà phê... ; các chủ tàu hàng rời (YL Sung của Hàn Quốc, Allied Maritime của Hy Lạp...); các hãng vận tải hàng hải chuyên tuyến vận tải container (Yangming của Đài Loan, Sinkor, Hajin của Hàn Quốc...).
Chiến lược kinh doanh
Những nét chính trong chiến lược kinh doanh của Công ty là:
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến vào Việt Nam, đi đầu trong việc mở ra những loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại.
- Đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực; công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ mới; và quản lý chất lượng dịch vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001 (6 tháng)
1
Tổng giá trị tài sản
326.836.953
378.077.687
397.403.016
2
Doanh thu thuần
287.979.909
340.477.004
202.555.969
3
Lợi nhuận trước thuế
131.756.157
102.493.902
63.148.732
4
Lợi nhuận sau thuế
85.973.753
68.468.015
43.564.755
5
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
30,9%
46,7%
42,7%
Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá chứng khoán phát hành
Rủi ro về kinh tế
- Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
- Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn hàng chính của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp. Ngược lại nếu khối lượng hàng hóa như dầu thô (xuất khẩu); xăng dầu, phân bón (nhập khẩu)... thay đổi sẽ không tác động đến Gemadept (hàng hóa này qua các cảng và tàu chuyên dụng).
Rủi ro kinh doanh
- Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công ty có quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và biến động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Gemadept.
- Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AF._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28966.doc