***Lời nói đầu***
Cơ chế thị trường cùng các quy luật kinh tế vốn có của nó như : quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ đã buộc các doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận đúng đắn, một sự nghiên cứu,tìm hiểu chính xác trước khi quyết định đi vào sản xuất kinh doanh. Tất cả sự nghiên cứu, tìm hiểu đó của các doanh nghiệp đều tập trung để trả lời cho 3 câu hỏi cơ bản đó là: “sản xuất cho ai? ”, “ sản xuất cái gì? ”và “sản xuất như thế nào? ”. Đây chímh là
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tình hình tài chính & một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền tảng để doanh nghiệp đề ra được những phương thức kinh doanh cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất .
Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ được đánh giá thông qua kết quả tài chính và sẽ được nhìn nhận sâu sắc hơn thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính (hay còn gọi là đánh giá tình hình tài chính không chỉ với một mục đích là đánh giá tình hình tài chính trước và trong quá trình sản xuất, mà mục đích quan trọng hơn là phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp sẽ xác định được số lượng cá nhân tố ảnh hưởng ,mức độ và tính chất ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra được những biện pháp, những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ tiếp theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đẻ học hỏi kinh nghiệm thực tế cũng như vận dụng những kiến thức đã học tôi xin chọn đề tài:”Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .”
Luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương với những nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong chương này tôi xin đề cập đến những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ,đồng thời trong chương này cũng sẽ đề cập đến những khái niệm về phân tích tình hình tài chính ,nội dung và tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích.
Chương II: Phân tích ,đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
Chương II tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính tại một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trên lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình điện vừa và nhỏ kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành ;của cơ chế hoạt động thực tế qua các phương pháp đã được xác định ỏ phần lý luận .
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật .
Sau khi đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; đánh giá công tác tài chính tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế, chương III đề cập đến sự cần thiết đẩy mạnh công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra một số kiến nghị.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo luật doanh nghiệp dã được quốc hội nước ta thông qua ngày 12/06/1999 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2000 đã nêu rõ:”Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Để có được cái nhìn sâu hơn về doanh nghiệp , cụ thể là hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải nắm rõ được có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Và để đứng vững trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh ,đào thải khắc nghiệt thì mỗi một loại hình doanh nghiệp cần phải có những phương hướng gì khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là 3 câu hỏi mà các nhà quản trị doanh nghiệp phải trả lời:
-Một là: Nên đầu tư vào sản xuất cái gì? Đây là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
-Hai là: Sản xuất cho ai?
-Ba là:Sản xuất như thế nào? Đây chính là ba câu hỏi buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu để doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã được vạch ra.
Nói tóm lại ba câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí tối thiểu.Muốn đạt được mục đích đó thì doanh nghiệp phải tăng cường quản lý trên tất cả các mặt hoạt động của mình bởi vì cơ chế quản lý lỏng lẻo , không đồng bộ, không thống nhất từ trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Mặt dù hoạt động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành nhưng đều có một điểm chung lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị đó là đêù diễn ra hoạt động tài chính và hoạt động này được điều khiển trực tiếp bởi bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bởi vì tiền đề cần thiết để mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh là phải có một lượng tiền tệ nhất định thì doanh nghiệp mới thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp như quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp hợp thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp.
a. Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: Tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
b. Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kết quả kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
c. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp là: Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh (tính chất kinh doanh, thời vụ chu kỳ sản xuất); môi trường kinh doanh (sự ổn định của nền kinh tế, ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và thuế, và sự cạnh tranh trên thị trường cùng với tiến bộ công nghệ).
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại là do công tác quản trị tài chính doanh nghiệp bởi vì quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa vào kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Vậy vai trò cụ thể của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài để đáp ứng kịp thơì các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi phí huy động thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh như huy động số vốn tối đa hiện có nhằm giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm được nhu cầu vay vốn, giảm được khoản trả lãi vay. Ngoài ra hình thành và sử dụng tốt các quỹ, áp dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng xuất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
Qua các khái niệm đã được nhận định ở trên ta thấy được chức năng nhiệm vụ, nội dung chủ yếu cũng như vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là một môn khoa học đơn thuần mà còn là một môn nghệ thuật đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài chính phải nhạy bén với sự vận động của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trên các nhà quản trị tài chính còn phải có kỹ năng nghiệp vụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp mà theo Josetle Payrard - một nhà kinh tế học đã nói như sau: “Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc đưa ra các quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”.
Vậy tầm quan trọng của phân tích tài chính là gì? Để phân tích tài chính doanh nghiệp cần thực hiện những thao tác gì? Các kỹ năng chủ yếu được sử dụng khi tiến hành phân tích là gì?
1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là hoạt động nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch, biến đổi các luồng tài chính cùng với ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích tài chính cho phép doanh nghiệp đánh giá được toàn bộ tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có rất nhiều quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà họ quan tâm tới tình hình tài chính ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Nhưng không phải bất cứ ai cần thông tin tài chính là doanh nghiệp cung cấp đầy đủ cho họ mà phải dựa trên các mối quan hệ với doanh nghiệp và mụcđích của những người sử dụng thông tin đó. Vì vậy, vai trò của phân tích tài chính là rất quan trọng đối với:
Các nhà quản lý:
Các nhà quản lý doanh nghiệp thường rất quan tâm tới tình hình phân tích tài chính vì phân tích thường xuyên sẽ:
- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính doanh nghiệp.
- Định hướng quyết định của Ban Giám đốc cũng như giám đốc tài chính: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư bao gồm những người có vốn nhưng chưa đầu tư, đang có nhu cầu sử dụng vốn như mua cổ phiếu hay trái phiếu công ty, các cá nhân tổ chức, hoặc các cổ đông hiện tại đang đầu tư vốn vào Công ty. Thu nhập của cổ đông là thu nhập cổ phiếu, lợi tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm (bằng chênh lệch giá mua - giá bán) của vốn đầu tư do biến động của giá cả trênthị trường, hay yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của Công ty, triển vọng của Công ty trong tương lai từ đó quyết định họ nên mua hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ? Để trả lời cho câu hỏi trên thì các cổ đông thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các chuyên gia phân tích tài chính.
Người cho vay: Các nhà đầu tư tài chính cho doanh nghiệp rất cần nắm bắt được tiềm năng của doanh nghiệp. Thông qua sự phân tích tài chính cho phép họ trả lời những câu hỏi “liệu doanh nghiệp vay có những rủi ro gì xảy ra”, “doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không?”, “thời gian có thể cho doanh nghiệp nợ là bao lâu?”.
- Nếu là khoản vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đến tài sản thế chấp và đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là khoản vay dài hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả gốc và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp thế chấp.
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:
Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập của những người hưởng lương. Vì vậy, cán bộ công nhân viên cũng rất quan tâm tới triển vọng phát triển cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp. Họ cũng muốn biết tới xu thế phát triển, hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán:
Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các bằng chứng khác mà kiểm toán thu được để xác định tính hợp lý, trung thực của các số liệu và phát hiện những gian lận và sai sót của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu của tầm quan trọng của phân tích tài chính.
1.2.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Do phân tích tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh và kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:
- Thứ nhất là: Cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có được những quyết định đúng đắn khi muốn đầu tư, cho vay… Ngoài ra, qua thông tin được cung cấp người sử dụng thông tin sẽ đánh giá được khả năng và tính chính xác của các dòng tiền mặt vào ra, tình hình sử dụng có hiệu qủa vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ hai là: Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Ba là: Cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng cương vị quản lý của người quản lý như thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp đã được giao. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm của người quản lý về quản lý, đảm bảo an toàn cho tiềm năng của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho hiệu quả.
1.1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Nền kinh tế thị trường đang diẽn ra gay gắt và sôi động buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải có định hướng chiến lược, mà muốn hoạch định chiến lược phải tiến hành phân tích tài chính vì:
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá thường xuyên những mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh về: khả năng thanh toán, tình hình luân chuuyển vốn, vật tư , hàng hoá …
+ Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sỏ để ra cấc quyết định tài chính của doanh nghiệp. Qua các kết quả sau quá trình phân tích nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết được những tồn tại, khó khăn đang vướng mắc và tìm hướng để khắc phục
Vậy hoạch định chiến lược và chiến thuật mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần thực hiện phải đưa ra sau khi có sự cân nhắc về mặt tài chính. Riêng đối với nhà quản lý tài chính sau khi phân tích tài chính sẽ đưa ra kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả.
1.3 Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp thường tiến hành phân tích theo những nội dung thứ tự sau:
1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp (thông qua các hệ số)
Đây là các chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như: người đầu tư, người cho vay, người cung cấp NVL…Họ luôn đặt ra câu hỏi:"Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn không?"
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghịp hiện đang quản lý và sử dụng vơí tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn )
Hệ số khả năng thanh toán =
Nếu hệ số này<1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ,tổng số tài sản hiện có (bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định) đều không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán
1.3.1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Công thức xác định:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian ngắn.Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo thời gian trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các vật tư hàng hoá.Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo một trong hai công thức sau:
Khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán nhanh = (2)
Trong đó được gọi là tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước. VD:các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh khoản cao. Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất
1.3.1.4 Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản cố định được hình thành bằng nợ vay đối với nợ dài hạn và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Để phântích tình hình cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta phân tích thông qua hai chỉ tiêu: hệ số kết cấu tài chính và hệ số đầu tư.
1.3.2.1 Hệ số kết cấu tài chính
Hệ số kết cấu tài chính thể hiện mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.
a.Hệ số nợ:Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng và được xác định theo công thức:
Hệ số nợ =
b.Tỷ suất tự tài trợ được xác định:
Tỷ suất tự tài trợ =
1.3.2.2 Hệ số tình hình đầu tư
a.Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
b.Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
=1- tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
c.Cơ cấu tài sản =
d.Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
1.3.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn
Việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thường thông qua kết quả biểu hiện của các hệ số hoạt động kinh doanh. Chúng có tác dụng đo lường năng lực việc quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Các hệ số đó là:
1.3.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay hàng tồn khô càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư vào hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt dược doanh số cao .
Số vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho và được xác định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.3.3.3 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Trong đó: + Doanh thu thuần bao gồm tổng doanh thu của cả 3 loại hoạt động đó là hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
+ Số dư các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quan khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán
1.3.3.4 Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình =
1.3.3.5 Vòng quay vốn lưu động
Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng .Công thức xác định:
Vòng quay vốn lưu động =
1.3.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày.Công thức xác định:
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
1.3.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Công thức xác định :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
1.3.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay vốn kinh doanh =
Nói chung vòng quay vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao
1.3.4 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm . Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định ,là đáp số sau cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai
1.3.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu =
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
1.3.4.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản
Phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
1.3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn .Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh =
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh =
1.3.4.4 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ Công thức xác định
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
1.3.5 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới bởi muc đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và đuợc sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn .Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được lập theo cách thức sau:
-Tăng khoản nợ phải trả ,tăng vốn chủ sở hữu cũng như giảm tài sản chỉ ra diễn biến của nguồn vốn .
-Tăng tài sản của doanh nghiệp ,giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được đưa vào cột sử dụng vốn
Nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được thể hiện ở sơ đồ sau:
Diễn biến nguồn vốn
-Tăng nguồn vốn
- Giảm tài sản
Sử dụng vốn
-Tăng tài sản
- Giảm nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Nguồn vốn
Tính toán các thay đổi
Trên thực tế hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp không chỉ tiến hành phân tích trên một số chỉ tiêu nhất định mà còn có sự kết hợp kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh, đặc diểm của ngành nghề sản xuất, môi trường kinh doanh thì mức độ đánh giá mới cao và chính xác đồng thời phải sử dụng những phương pháp thích hợp để phân tích trên những tài liệu có liên quan.
1.4. Tài liệu và phương pháp phân tích.
1.4.1. Tài liệu phân tích.
Để tiến hành phân tích tài chính người ta thường thu thập thông tin phục vụ cho mục tiêu dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến thông tin bên ngoài, từ nhữn thông tin số lượng đến những thông tin giá trị đều giúp cho các nhà phân tích tài chính có thể đưa ra nhận xét, kết luận tinh tế, thích đáng. Nhưng thông tin chủ yếu và có ý nghĩa lớn nhất nằm trong tài liệu của doanh nghiệp đó là: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, một số tài liệu có liên quan khác như: Sổ chi tiết, thẻ kho, bảng phân bổ.
1.4.2. Phương pháp phân tích.
1.4.2.1. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng phương pháp này ta cần quán triệt hai nguyên tắc cơ bản:
*Gốc để so sánh: Là số liệu của kỳ trước, số liệu mức bình quân chung của ngành…
*Các chỉ tiêu sử dụng:
So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô của các hạng mục đã qua các thời kỳ.
So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong một thời kỳ của Báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến độngcủa các chỉ tiêu qua các thời kỳ.
1.4.2.2. Phương pháp hệ số.
Các hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp ( chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu khác, yếu tố khác.
1.4.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính .
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là một kết quả tổng hợp của hàng loạt cácbiện pháp và quyết định quản lý của doanh ngiệp để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lờicủa doanh nghiệp ngưòi ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích sự tác động. DUPONT là công ty đầu tiên của mỹđã thiết lập và phân tích mối tương tác giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao. Sau đây là mô hình phương pháp DUPONT
Doanh lợi tổng vốn
Doanh lợi doanh thu
Vòng quay tổng vốn
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Tổng vốn
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá vốn
CP bán hàng
GTCL của TSCĐ
Tiền
CP QLDN
ĐTTC ngắn hạn
Thuế thu nhập
ĐTTC dài hạn
CP HĐTC
Ký cược dài hạn
CPXDCB dởdang
Tồn kho
Khoản phải thu
CPHĐ bất thường
TSLĐ khác
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp liên hoàn, phương pháp biểu đồ, đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan nhưng trong đề tài này chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Sự kết hợp cả hai phương pháp cho phép thấy rõ được thực chất hoạt động tài chính cũng như xu hướng biến động cuả các chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau.
Kết luận chương
Như vậy trong chương I đề tài đã nêu được những lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là cơ sở để làm sáng tỏ vấn đề: Tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và ý nghĩa của việc phân tích tài chính với việc phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích tài chính doanh nghiệp, trong chương I cũng đã đưa ra các biện pháp, nội dung phân tích thích hợp áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Nhưng để hiểu sâu hơn về bản chất của phân tích tài chính doanh nghiệp trong chương II của đề tài này sẽ trực tiếp nghiên cứu thực tế tình hình tài chính của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật- một doanh nghiệp Nhà nước trong thời kỳ 2000-2001 thông qua nội dung phân tích và phương pháp phân tích đã thống nhất ở trên.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của xí nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty tư vấn xây dựng điện I- Tổng công ty điện lực Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập vào ngày 11/01/ 1989 theo quyết định số 28NL/ TCCB – LĐ của Bộ trưởng Bộ năng lượng, xí nghiệp được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc, có quyền sử dụng tài sản và vốn do công ty tư vấn xây dựng điện I giao.
Tháng 9/1990 xí nghiệp đã được Nhà nước cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
*Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như sau:
Xây lắp các công trình điện thuộc lưới điện có cấp điện áp đến 110 kv
Gia công, chế tạo các cột điện, xà, tiếp địa, phục vụ xây lắp đường dây và trạm
Sửa chữa các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, san nền làm đường thi công
Khảo sát, thiết kế các công trình điện có cấp điện áp 35kv
Sản xuất vật liệu xây dựng
Tổ chức thực hiện các dịch vụ xã hội đời sống
Từ sau ngày thành lập, qua nhiều bước thăng trầm, Xí nghiệp đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Thể hiện:Số công nhân viên ngày càng tăng, doanh thu ,lợi nhuận tăng khá đều đặn , do vậy thu nhập ,tiền lương bình quân tháng của công nhân viên đã được nâng lên đáng kể
Sau đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm trở lại đây:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1.Tổng số CNV (người)
113
116
116
2.Tiền lương bình quân tháng (đ/người)
1.596.072
1.789.703
1.934.066
3.Thu nhập bình quân tháng (đ/người)
1.875.432
1.898.256
2.299.720
4.Tổng doanh thu (đồng )
19.086.653.400
19.560.497.033
25.986.688.390
5.Tổng lợi nhuận (đồng)
91.607.577
821.203.767
1.117.349.583
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm của ngành
Ngành điện, cơ quan chủ quản là tổng công ty điện lực Việt Nam –trực thuộc bộ công nghiệp, nhiệm vụ của tổng công ty:
Tham mưu cho chính phủ về chính sách phát triển của ngành ,dự báo ,dự đoán khả năng tiêu thụ điện cho kế hoạch từ 5 đến 10 đến 20 năm … và dài hạn, đồng thời xác._. định khả năng tiềm tàng về sự phát triển,lập kế hoạch phát triển của ngành, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Tham gia gọi nguồn vốn đầu tư về điện .
Tổ chức quản lý xây dựng cơ bản và quan lý vận hành hệ thống điện trên toàn quốc
2.1.2.2 Đặc điểm sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc hành chính
Phòng thiết kế
Đội xây lắp điệnI
Đội xây lắp điệnII
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Đội xây lắp điện III
Đội xây lắp điện IV
Đội xây lắp điện V
Xưỏng cơ khí
Cơ cấu này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý được chuyên môn hoá nên có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng được năng lực của đội ngũ công nhân viên .
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
Phòng kế toán của Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán chung ,tại các đội sản xuất có cán bộ kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở đơn vị mình và nộp báo cáo lên phòng kế toán tài chính. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ phải nộp với nhà nước và báo cáo lên các cấp có liên quan. Giữa Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán theo cơ chế chi phí tối đa, lợi nhuận được phân phối theo quy định của Bộ Tài Chính
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán TSCĐ,CCDC kiêm kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành và theo dõi nội bộ
Thủ quỹ
Kế toán các đội sản xuất
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp .Kế toán trưởng giúp giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành các chế độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật về tài chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong công tác đảm bảo cho hoạt động của Xí nghiệp thu được hiệu quả cao.
Phó phòng kế toán:Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công việc khác của kế toán trưởng, lập kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm .Ngoài các công việc trên phó phòng kế toán còn theo dõi mảng tài sản cố định
Dưới phó phòng kế toán là :kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ và thanh toán ; kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành (kiêm theo dõi nội bộ ); thủ quỹ ; kế toán ngân hàng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán các đội sản xuất
2.1.2.4 Đặc điểm thị trường của công việc khảo sát thiết kế và xây lắp điện
Do đặc điểm chung của ngành điện nên sản phẩm của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là sản phẩm đơn chiếc và vì thế thị trường của công việc khảo sát thiết kế và xây lắp điện phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư:
*Đầu tư của ngành: Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn khấu hao (của ngành )
-Vốn ngân sách (của nhà nước cấp)
-Vốn ODA(vốn vay ưu đãi )
-Vốn ADB (vốn vay ngân hàng Châu á)
-Vốn wB (vốn vay ngân hàng thế giới )
-Vốn Dibich (vốn vay phi chính phủ Nhật Bản )
Mỗi một nguồn vốn có yêu cầu biên chế dự án khác nhau đồng thời tuỳ tổng mức vốn đầu tư của dự án mà xác định đơn vị chủ nhiệm dự án và tổ chức thực hiện theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và theo quy chế đấu thầu số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999
*Đầu tư theo dạng B.O.T: Đây là hình thức đầu tư do người đầu tư tự chọn đơn vị tư vấn và xây lắp .
*Đầu tư theo dạng B.T : Đây là hình thức đầu tư do địa phương quyết định dầu tư tự chọn đơn vị tư vấn và xây lắp
2.1.2.5 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Do sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc nên quy trình sản xuất phải trải qua các công đoạn theo sơ đồ sau:
Đấu thầu và nhận HĐ xây lắp công trình và HMCT
Lập kế hoạch xây lắp công trình và HMCT
Tiến hành thi công xây lắp
Chuẩn bị các trang thiết bị vật liệu nhân công
Thanh lý HĐ, bàn giao CT,HMCT đã hoàn thành
Duyệt quyết toán CT, HMCT đã hoàn thành
Giao nhận CT,HMCT đã hoàn thành
Với đặc điểm của quy trình sản xuất và nhiệm vụ của Xí nghiệp như trên, Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có rất nhiều thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán cụ thể :
Hàng năm, xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ký hợp đồng kinh tế với số lượng lớn; sản lượng thực hiện trên 20 tỷ đồng với các loại hình công việc bao gồm: Khảo sát thiết kế, xây lắp và giám sát kỹ thuật. Do đó việc tổ chức hạch toán phải đảm bảo được tất cả các loại hình hoạt động đó .Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài. Vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập kế hoạch giá thành và trong quá trình sản xuất luôn phải so sánh giữa chi phí thực tế với giá kế hoạch, do đó khối lượng công tác hạch toán rất lớn .
Hầu hết các công trình xây lắp của xí nghiệp đều tập trung ở vùng có sông, suối, thượng và hạ nguồn. Vì vậy các điều kiện sản xuất như thiết bị thi công, máy móc, người lao động đều phải di chuyển theo các công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ bị mất mát hư hỏng.
Từ khi thành lập đến nay qua biết bao nhiêu khó khăn thăng trầm của nền kinh tế thi trường,xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đã liên tục phấn đấu ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện hạch toán kinh doanh với kết quả tốt và tạo được vị trí vững chắc trong nền kinh tế
2.2 Phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật
2.2.1Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đánh giá hoạt động sản xuất hoạt động qua bảng CĐKT
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách khái quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo . Các chỉ tiêu của BCĐKT được phản ánh dưới hình thái giá trị theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Biểu 1:Tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp
Đơn vị tính:VNĐ
CHỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tài sản
ATSLĐ và ĐTNH
23.875.343.283
33.053.654.601
31.648.558.359
I.Tiền
1.666.826.732
1.443.701.591
607.263.384
Tiền mặt tại quỹ
3.042.300
3.734.785
2.114.685
Tiền gửi ngân hàng
1.663.784.432
1.439.966.806
605.148.699
II.Các khoản phải thu
13.081.551.814
15.465.661.907
12.373.754.993
1.phải thu của KH
12.491.037.652
12.888.221.699
9.738.244.389
2.Trả trước cho NB
151.907.343
219.809.899
604.872.822
3.Phải thu nội bộ
0
2.357.630.309
2.030.637.782
4.Các khoản phải thu khác
1.158.606.819
0
0
III.Hàng tồn kho
8.109.211.481
14.068.087.596
17.517.617.852
1.NL,vật liệu tồn kho
0
9.240.000
0
2.Chi phí SXKDDD
8.109.211.481
14.058.847.596
17.517.617.852
IV.TSLĐ khác
297.753.256
2.076.203.507
1.149922.103
1. Tạm ứng
118.493.256
2.006.214.557
1.137.222.300
2.Các khoản thế chấp, ký cược
179.260.000
69.988.950
90818.000
B.TSCĐ và ĐTDH
1.232.288.328
1.529.358.258
1.732.595.680
I.TSCĐ
1.232.288.328
1.529.358.258
1.588.930.477
1.TSCCĐHH
1.232.288.328
1.529.358.258
1.584.730.477
- Nguyên giá
2.203.241.811
2.691.130.839
3.015.000.461
-GTHM luỹ kế
-970.953.483
-1.168.136.217
-1.430.269.984
2.TSCCĐVH
0
6.363.636
4.200.000
-Nguên giá
0
6.36.636
6.363.636
- GTHM luỹ kế
0
0
-2.163.636
II.Chi phí XDCBDD
0
0
143.665.203
Tổng cộng tài sản
25.107.631.611
34.583.012.859
33.381.154.039
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
22.153.556.199
30.957.786.131
28.969.318.649
I.Nợ ngắn hạn
21.637.619.569
30.194.334.131
28.042.861.570
1.Vay ngắn hạn
3.489.982.213
2.039.061.934
2.035.641.341
2.Phải trả cho NB
5.530.874.999
10.490.145.683
11.577.519.243
3.Người mua trả tiền trước
7.234.427.060
14.139.252.813
9.447.976.662
4.Thuế và các khoản phải nộp cho NSNN
472.847.188
84.812..560
567.550.662
5.Phải trả CNV
1.457.204.755
2.179.587.446
2.470.075.938
6.Phải trả các đơn vị nội bộ
1.173.359.614
1.173.119.678
1.821.383.482
7.Phải trả phải nộp khác
2.278.923.740
88.354.017
122.709.644
II.Nợ khác
515.936.630
763.452.000
926.457.079
1.Chi phí phải trả
515.936.630
763.452.000
926.457.079
B. Nguồn vốn CSH
2.954.075.412
3.625.226.728
4.411.835.390
I. Nguồn vốn quỹ
2.954.075.412
3.625.226.728
4.251.575.080
1.NV kinh doanh
2.173.644.690
2.449.635.427
2.449.635.427
2.Quỹ phát triển kinh doanh
8.720.507
12.483.854
17.225.080
3.Chênh lệch tỷ giá
278.655.684
49.009.635
403.779.517
4.Quỹ dự phòng tc
173.764.635
184.475.286
264.364.791
5.Quỹ dự phòng về trợ cấp MVL
68.676.170
74.031.494
105.987.296
6. Lãi chưa phân phối
122.143.622
804.494.135
1.066.570.265
7.Quỹ khen thưởng phúc lợi
128.470.104
1.096.897
54.273.014
II. NV kinh phí
0
0
160.260.310
Tổng cộng nguồn vốn
25.107.631.611
34.583.012.859
33.381.154.039
Thông qua bảng CĐKT của xí nghiệp trong 3 năm ta thấy được sự biến động về tài sản cũng như nguồn vốn cuả xí nghiệp. Nhìn chung năm 2000 tài sản lưu động, tài sản cố định cũng như nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng khá lớn so với năm 1999 nhưng đến năm 2001 thì ngược lại có sự sụt giảm phần nào so với năm 2000. Muốn đánh giá được sâu sắc hơn về khoản mục tăng(giảm) tuyệt đối và tỷ trọng tăng (giảm ) ta lập bảng kê dưới đây:
Biểu2:cơ cấu tài sản và nguồn vốn năm 2000 và 2001
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tài sản
A.TSLĐ và ĐTNH
22053654601
95,57
31648558359
94,8
-1405096242
-4,25
I.Vốn bằng tiền
1443701591
4,17
607263384
1,82
-836438207
-57,93
II. Các khoản phải thu
15465661907
44,7
12373754993
37,07
-3091906914
-20
III.Hàng tồn kho
14068087596
40,7
17157617852
52,48
+3449530256
+24,52
IV. TSLĐ khác
2076203507
6,0
1149922130
3,44
-926281377
-44,61
B.TSCĐ và ĐTDH
1529358258
4,43
1588930477
5,2
+59572219
+3,09
I. TSCĐ
1529358258
4,43
1588930477
4,76
+59572219
+3,09
II.Chi phí XDCBBDD
0
0
143665203
0,43
+143665203
+100
Tổng cộng tài sản
34583012859
100
33381154039
100
-1202858820
-3,48
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
30957786131
89,52
28969318649
86,78
-4988467482
-6,42
I.Nợ ngắn hạn
30194334131
87,3
28042861570
84,0
-2151472501
-7,13
II.Nợ khác
763452000
2,21
926457079
2,78
+163005079
+21,35
B. Nguồn vốn CSH
3625226728
10,48
4411835390
13,22
+786608662
+21,7
I. Nguồn vốn quỹ
3625226728
10,48
4251575080
12,73
+626348352
+17,27
II.ngồn vốn kinh phí
0
0
160260310
0,48
+160260310
+100
Tổng cộng nguồn vốn
34583012859
100
33381154039
100
-1201858820
-3,48
Qua bảng 1 ta thấy được cả trong 2 năm 2000 và 2001 thì vồn lưu động và đầu tư ngắn hạn đều chiém tỷ trọng lớn trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Tuy năm 2001 vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nhưng vẫn giảm so với năm2000 là 1.405.096.242 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,25%. Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng năm 2001 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng203.237.422 đồng tương ứng với số tăng tương đối là 13,29% điều này chứng tỏ xí nghiệp đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị ,máy móc. Với kết cấu tài sản như vậy là hoàn toàn phù hợp bởi vì theo đặc điểm tính chất kinh doanh của ngành và cụ thể là xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là đơn vị kinh tế chuyên tư vấn , thiết kế và xây lắp các công trình điện do vậy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ giải thích.
Nguyên nhân chính của việc giảm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chủ yếu là do giảm khoản phải thu 3.091.906.914 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 20% vốn bằng tiền giảm 836.438.207 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,25%, tài sản, lưu động khác giảm 926.281.377 đồng với tỷ lệ giảm là 44,61% .Còn trong năm 2000 thì chi phí xây dựng cơ bản dở dang không có nhưng đến năm 2001 khoản mục này lên đến 143.665.203 đồng chiếm tỷ trọng 0,43% trong tổng tài sản vì trong năm 2001còn một số công trình mà xí nghiệp đang thi công còn dở dang chưa được bàn giao quyết toán .
Với tổng giá trị của tài sản như vậy được hình thành từ nguồn nào và trong 2 năm thì nguồn vốn có sự bién động như thế nào?
Theo số liệu ở BCĐKT và bảng 1 ta thấy tài sản của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu bằng nợ , tuy rằng con số này có giảm trong năm 2001 so với năm 2000 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ , năm 2000 là 10,48% , năm 2001 là 13,22% .Năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2000 là 786.608.662 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,7%. Con số này cho ta thấy được đây là dấu hiệu đáng mừng của xí nghiệp bởi lẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả xí nghiệp là khá tốt và xí nghiệp đã chú trọng đến việc giành lợi nhuận dể lại để tái đầu tư, giảm đáng kể nguồn vốn vay là 1.988.467.482 đồng với tỷ lệ giảm là 6,42%
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng lớn , tuy nhiên đã có sự biến động lớn đó là năm 2000 xí nghiệp không hình thành nguồn kinh phí nhưng đến năm 2001 xí nghiệp đã hình thành nguồn này. Cụ thể: nguồn kinh phí trong năm 2001 là 160.260.310 (đ), chiếm tỷ trọng 0,48% trong tổng nguồn vốn.
Qua việc phân tích trên ta có một số kết luận
***Thứ nhất xét bên tài sản: Tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản hiện có của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định .Điều đó cho ta thấy phần nào nguồn vốn lưu động đảm bảo cho xí nghiệp hoạt động liên tục. Sự dư thừa nguồn vốn lưu động là dấu hiệu an toàn với xí nghiệp vì nó cho phép xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đương đầu với những rủi ro bất ngờ. Mặt khác xét riêng về phần tài sản lưu động thì hầu hết các khoản mục đều giảm chỉ riêng có hàng tồn kho tăng 3.449.530.256(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,52%. Ta thấy đây làmột dấu hiệu mới trong phương thức kinh doanh của xí nghiệp. Bởi lẽ tiền mặt tại quỹ không sinh lời, tiền gửi ngân hàng thì lãi suất thấp do vậy xí nghiệp đã giảm bớt 2 khoản mục này, tức là rút bớt tiền gửi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô của xí nghiệp là rất hợp lý.
***Thứ 2 xét bên nguồn vốn: Tỷ trọng các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ bên ngoài của xí nghiệp là rất cao , xí nghiệp biết tận dụng uy tín của mình dể huy động vốn kinh doanh từ bên ngoài. Mặt khác ta thấy tất cả các khoản nợ phải trả của xí nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn :28.042.861.570(đ) chiếm tỷ trọng 84,0% trong tổng nguồn vốn và trong nợ ngắn hạn thì khoản mục phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng rất cao (số tuyệt đối là 11.577.519.243(đ) ) Điều này hoàn toàn không có lợi cho xí nghiệp tuy rằng đây là nguồn vốn chiếm dụng thì trong quá trìng sử dụng không phải trả lãi nhưng sẽ là sức ép lớn đối với xí nghiệp khi đến hạn thanh toán . Hơn nữa tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 13,22% , đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng nguồn vốn của xí nghiệp .Do vậy đối với những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của xí nghiệp thì cơ cấu vốn như vậy có biểu hiện không tốt và cần phải xem xét đánh giá thận trọng hơn.
Trên đây là một vài nhận xét sơ bộ về cơ cấu vốn của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nhưng để có sự đánh giá khách quan cần phải xem xét các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua.
b. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tinh hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp cho nhà phân tích những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, việc sử dụng tiềm năng về vốn, lao động… và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chỉ ra rằng viẹc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận hay không.
Biểu 3: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2000 và 2001
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2001/2000
Số tiền
TT(%)
1.Tổng doanh thu
19.560.497.033
25.986.688.390
+6.426.191.357
+32,85
2.Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
3.Doanh thu thuần (3=1- 2)
19.560.497.033
25.986.688.390
+6.426.191.357
+32,85
4.Giá vốn hàng bán
17.197.470.796
23.199.641.610
+6.002.170.814
+34,9
5.Lợi tức gộp(5= 3- 4)
2.363.026.237
2.787.046.780
+424.020.543
+17,94
6.Chi phí bán hàng
0
0
0
0
7.Chi phí QLDN
1.285.907.440
1.250.978.111
- 34.929.329
- 2,72
8.Lợi tức từ HDKD(8=5- 6- 7)
1.077.118797
1.536.068.669
+458.949.872
+42,61
9.Lợi tức từ HĐTC
12.283.905
15.442.928
+3.159.023
+25,72
10.Lợi tức từ HĐBT
67.697.357
1.345.460
- 66.351.897
- 98,01
11.Tổng lợi nhuận trước thuế (11=8+9+10)
1.157.100.059
1.552.857.057
+395.756.998
+34,2
12.Thuế lợi tức phải nộp
355.896.292
435.507.474
+99.611.182
+29,66
13.Lợi nhuận sau thuế(13=11- 12)
821.203.767
1.117.349.583
+296.145.816
+36,01
Qua các chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6.426.191.357 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,85% và cả hai năm đều không có khoản giảm trừ nên doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ tương ứng.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng khá rõ rệt với mức 458.949.872 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,61%. Nhưng trong năm 2001, lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm 66.351.897 đồng và lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 3.159.023 đồng, nên lợi nhuận sau thuế năm 2001 chỉ tăng so với năm 2000 là 36,1%, tương ứng với số tăng tuyệt đối là 296.145.816 đồng.
Vậy lợi nhuận tăng do đâu?
Lợi nhuận của xí nghiệp tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2001 chủ yếu là do trong năm qua, xí nghiệp đã kí kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đồng thời, xí nghiệp đã xây dựng, hoàn thành và bàn giao và quyết toán được nhiều công trình nên tổng doanh thu cũng như tổng doanh thu thuần tăng khá mạnh vì trong năm không có các khoản giảm trừ.
Đặc biệt, xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trên lĩnh vực tư vấn xây lắp và thiết kế các công trình điện nên chi phí bán hàng không có cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 34.292.329 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,72%, đã làm cho lợi nhuận của xí nghiệp tăng lên. Đây là thành tích vượt bậc của xí nghiệp trong công tác quản lý chi phí.
Tuy nhiên, trong năm 2001, lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng với con số khá khiêm tốn 3.159.023 đồng với tỷ lệ tăng là 25,72% thì lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại giảm đến 66.351.897 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 98%. Do vậy, xí nghiệp cần có hướng xem xét, cân nhắc các hoạt động bất thường của mình để không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của xí nghiệp.
Như vậy, qua sự phân tích, đánh giá chung về tình hình tài chính của xí nghiệp từ hai báo cáo tài chính quan trọng của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang phát triển tốt, thể hiện năng lực quản lý của các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhưng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai bản báo cáo tài chính là bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là bước đi ban đầu của công tác phân tích tài chính tại xí nghiệp. Số liệu của hai báo cáo trên chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh nên chưa lột tả được hết thực trạng tình hình tài chính tại xí nghiệp. Vì vậy, để phân tích sâu hơn, ta phải tiến hàng phân tích thông qua các hệ số tài chính của xí nghiệp để làm sáng tỏ các mặt hoạt động của xí nghiệp ở trạng thái động.
2.2.2. Phân tích đánh giá các hệ số tài chính của xí nghiệp
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của xí nghiệp
Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp duy trì bền vững các mối quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản phải trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng hoá đối với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về mặt lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nên giảm các khoản phải thu và gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhưng trên thực tế, điều này cần phải nghiên cứu thêm. Các khoản phải thu nhỏ lại biể hiện chính sách bán hàng chặt chẽ của doanh nghiệp, dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi tìm kiếm nhà cung cấp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nào có khoản phải trả lớn sẽ tạo nên sức ép về mặt tài chính, ràng buộc các doanh nghiệp đó luôn phải tìm nguồn trang trải cho các khoản nợ đến hạn, đồng thời các nhà đầu tư hay người cho vay có những đánh giá không tốt về tình hình tài chính, không muốn đầu tư khi nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng CĐKT.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi, tức là bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì khôgn chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh nghiệp không sinh lời mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần có vốn để đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.
Xuất phát từ những lý do đó, các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nói riêng đều phải phân tích khả năng thanh toán tại doanh nghiệp mình theo những bước dưới đây nhằm hạn chế những rủi ro.
2.2.2.1.1. Đánh giá chung về khả năng thanh toán
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh toán tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật qua bảng sau:
Biểu 4: tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật trong hai năm 2000-2001
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm2001/200
Số tiền
TT(%)
I. Khoản pải thu
15.465.661.907
12.373.754.993
-3.082.906.914
-19,93
1.Phải thu của KH
12.888.221.669
9.738.244.389
-3.149.977.280
-24,44
2.Trả trước cho NB
219.809.899
604.872.822
+384.981.923
+175,14
3.Phải thu nội bộ
2.357.630.309
2.030.637.782
-326.992.527
-13,87
II.Nợ phải trả
30.957.786.131
28.969.318.649
-1.988.467.482
-6,42
1.Vay ngắn hạn
2.039.061.934
2.035.641.341
-3.420.593
-0,11
2.Phải trả cho NB
10.490.145.683
1.577.519.243
1.087.373.560
10,37
3.Người mua trả tiền trước
14.139.252.813
9.447.976.622
-4.691.276.191
-33,18
4.Thuế và các khoản phải nộp cho NSNN
84.812.560
567.550.662
+482.738.102
+567,18
5.Phải trả CNV
2.179.587.446
2.470.075.938
+290.488.492
+13,32
6.Phải trả các đơn vị nôị bộ
1.173.119.678
1.821.383.482
+648.263.804
+55,26
7.Phải trả phải nộp khác
88.354.017
122.709.644
+34.355.627
+38,9
8.chi phí phải trả
763.452.000
926.457.079
163.005.079
21,35
9.So sánh phải thu-phải trả
-15.492.124.224
-16.595.563.656
-1.103.439.432
-7,12
Xét về các khoản phải thu:
Năm 2001, giá trị các khoản phải thu giảm 3.082.906.914 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 19,93%. Trong đó, giá trị các khoản phải thu của khách hàng giảm 3.149.977.280 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 24,44% và các khoản phải thu nội bộ giảm đáng kể với tỷ lệ giảm 13,87%. Giá trị các khoản trả trước cho người bán tăng đột biến trong năm 2001 với số tăng tuyệt đối là 384.981.923 đồng, tỷ lệ tăng tương đối là 175,14%. Qua qúa trình phân tích số liệu trên ta thấy, hiện tượng khoản phải thu của khách hàng giảm mạnh là một cố gắng rất lớn của xí nghiệp. Hơn thế nữa, khoản trả trước cho người bán tăng mạnh 175,14% chứng tỏ tình hình tài chính của xí nghiệp vẫn phát triển tốt. Giá trị khoản phải thu nội bộ giảm 13,87% chứng tỏ trong năm 2001, xí nghiệp đã quản lý rất tốt đối với các đội sản xuất trong việc quyết toán các công trình hoàn thành và bàn giao.
Xét về tổng thể, ta thấy số lượng vốn bị chiếm dụng của xí nghiệp trong năm 2001 giảm. Đây là dấu hiệu tích cực vì doanh nghiệp có thêm được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt số lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng giảm mạnh (24,44%) là thành tích của doanh nghiệp, thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc đôn đốc thu nợ từ khách hàng.
Xét các khoản nợ phải trả:
Năm 2001, giá trị các khoản nợ phải trả giảm 1.988.467.482 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,42%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do giá trị khoản người mua trả trước giảm mạnh 4.691.276.191 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 33,18%. Khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 đồng với tỷ lệ tăng là 10,37%.
Thông qua bảng trên ta thấy hầu hết giá trị các khoản mục trong nợ phải trả đều tăng trong năm 2001 so với năm 2000. Trong năm 2001, giá trị các khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 10,37%. Giá trị khoản thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước tăng 569,18% với số tăng tuyệt đối là 482.738.102 đồng, thêm vào đó, khoản phải trả đơn vị nội bộ tăng 648.263.801 đồng với tỷ lệ tăng là 55,26%; khoản phải trả công nhân viên tăng 290.488.492 đồng với tỷ lệ tăng là 13,32%; khoản chi phí phải trả tăng 163.005.079 đồng (tỷ lệ tăng là 21,35%) và khoản phải trả phải nộp khác tăng 34.355.627 đồng (tỷ lệ tăng là 38,9%). Tuy nhiên, số tăng tuyệt đối của các khoản mục trên cũng không đủ để bù cho việc giảm giá trị khoản mục người mua trả tiền trước, do vậy nên giá trị khoản nơ phải trả giảm mạnh 1.988.467.482 đồng (tỷ lệ giảm là 6,42%).
Phân tích khái quát tình hình các khoản nợ phải trả ta thấy:
Khả năng thanh toán các khoản nợ của xí nghiệp năm 2001 tương đối tốt hơn so với năm 2000. Ta thấy hầu hết các khoản mục thể hiện sự chiếm dụng vốn của xí nghiệp đều tăng và việc chiếm dụng được một số lượng vốn lớn này là hợp lý. Hơn nữa, trong năm 2001, xí nghiệp đã ký kết, xây dựng, bàn giao và quyết toán được nhiều công trình lớn và thu được tiền ngay nên dễ dàng có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
***Đánh giá chung tình hình thanh toán của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật:
Thứ nhất: công tác thu hồi các khoản phải thu được đánh giá là tốt, xí nghiệp sẽ có vốn để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả và mặt khác sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: công tác thu hồi các khoản phải thu là một mặt biểu hiện khả năng thanh toán, mặt khác khoản nợ trong năm giảm là một cố gắng nỗ lực của xí nghiệp. Tuy nhiên, ta thấy, việc chậm thanh toán các khoản phải trả cho người bán có thể làm giảm uy tín của xí nghiệp trong công tác thanh toán và về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Đây là một thách thức lớn mà xí nghiệp cần phải giải quyết trong kỳ tới.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá chung nhất về tình hình khả năng thanh toán của xí nghiệp. Để tìm hiểu cặn kẽ cần phải thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng bởi lẽ các chỉ tiêu này sẽ biểu hiện được tính động của khả năng thanh toán, là cơ sở cần thiết cho các định hướng về khía cạnh tài chính của doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nói riêng.
2.2.2.1.2. Phân tích khả năng thanh toán của xí nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về khả năng thanh toán là một trong những nét cơ bản của bức tranh phản ánh tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, chủ ngân hàng, người cho vay… đều quan tâm đến các chỉ tiêu này bởi vì tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt thì công nợ sẽ ít, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Để thực hiện công tác phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Như ở phần cơ sở lý luận đã trình bày, hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ thương số giũa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý,sử dụng với tổng số nợ phải trả. Qua đây, ta thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ như thế nào? Với xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, ta có thể xác định:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2000 =
= 1,12 lần > 1
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2001 =
= 1,15 lần > 1
Qua hệ số thanh toán tổng quát năm 2000, ta thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,12 đồng tài sản, còn trong năm 2001, thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,15 đồng tài sản. Như vậy, hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2000 và 2001 đều lớn hơn 1, chứng tỏ tình tình tài chính của xí nghiệp tương đối tốt, an toàn. Đặc biệt, năm 2001, hệ số này cao hơn năm 2000 là 0,03 lần, chúng tỏ khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn bằng tài sản của xí nghiệp ngày càng tăng. Điều này càng khẳng định thêm uy tín cho doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ đó. Từ số liệu của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, qua bảng CĐKT, ta có thể xác định:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2000 = = 1,09 lần >1
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2001 = = 1,13 lần > 1
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp cả hai năm đều lớn hơn 1. Đây là dấu hiệu rất khả quan. Nếu như trong năm 2000, 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì năm 2001, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,13 đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Như vậy, khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp có chiều hướng được cải thiện tốt hơn Sở dĩ có được điều này là trong nă._.ụ khoa học kỹ thuật là rất tốt.
2.2.7 Vận dụng sơ đồ DUPONT để đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp:
Như phần lý luận chung ở chương I đã nêu có 2 phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp hệ số. Ngoài ra để đánh giá sát sao hơn nữa tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp phân tích DUPONT .Phương pháp này sẽ đánh giá tác động tương hỗ giữa các hệ số tài chính. Đó là quan hệ hàm số giữa doanh lợi doanh thu, doanh lợi tổng vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu. Mặt khác kết hợp 2 phương pháp phân tích DUPONT và 2 phương pháp phân tích truyền thống sẽ góp phân nâng cao chất lượng phân tích tài chính .
2.2.7.1 Mối quan hệ tương tác giữa hệ số tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Mối quan hệ này được xác lập như sau:
´ ´
Như vậy: Tỷ suất lợi nhuận = Tỷ suất lợi nhuận ´ Vòng quay toàn
vốn kinh doanh doanh thu bộ vốn
Với Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ta có:
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2000 = 4,22% ´ 0,66 = 2,75%
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2001 = 4,3% ´ 0,76% = 3,29%
Qua mối quan hệ này ta dễ dàng nhận thấy có hai cách để nâng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh bằng hai cách:
*** Thứ nhất:Tăng lợi nhuận trên một đồng doanh số bán ra (tăng tỷ suất lợi nhuận doanh thu ) hay nói cách khác là giảm chi phí trên một đồng doanh số bán ra
***Thứ hai:Tăng số lượng hàng hoá bán ra hay nói cách khác là tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Với Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng được cả hai cách thức trên để nâng cao hơn nữa tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong kỳ tới.
Mặt khác trong cơ cấu nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp vốn chủ sở hữu thường biểu hiện tính độc lập về mặt tài chính của đơn vị đó. Vì thế mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu tăng hay giảm phụ thuộc vào những yếu tố nào để từ đó có những biện pháp làm tăng lợi nhuận ròng trong mỗi giai đoạn nhất định.
2.2.7.2 Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu được thiết lập trên mối quan hệ sau:
x =
Nếu gọi VKD/Vốn chủ sở hữu bình quân là thừa số vốn chủ sở hữu thì ta có công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận = Tỷ suất lợi nhuận ´ Thừa số
ròng vốn chủ sở hữu ròng vốn kinh doanh vốn chủ sở hữu
áp dụng vào Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ta có:
* Tỷ suất lợi nhuận ròng = 2,75% ´
vốn chủ sở hữu năm 2000 = 2,75% ´ 9,07 = 24,96%
*Tỷ suất lợi nhuận ròng = 3,29% ´
vốn chủ sở hữu năm 2001 = 3,29% ´ 8,46 =27,8%
Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận ròng còn được viết dưới dạng:
Tỷ suất lợi nhuận ròng = Tỷ suất lợi nhuận ´ vòng quay toàn ´ Thừa số
vốn chủ sở hữu doanh thu bộ vốn vốn chủ sở hữu
Với Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ta có:
Tỷ suất lợi nhuận ròng VCSH năm 2000 = 4,2% ´ 0,66 ´ 9,07 = 25,96%
Tỷ suất lợi nhuận ròng VCSH năm 2001 = 4,3% ´ 0,76 ´ 8,46 = 27,8%
Ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu với các chỉ tiêu khác trong năm 2001 qua sơ đồ DUPONT dưới đây:
Tỷ suất LN ròng VCSH: 27,8%
Tỷ suất LN ròng VKD: 3,29%
Thừa số vốn CSH: 8,46
Tỷ suất LN doanh thu: 4,3%
Số vòng quay toàn bộ vốn: 0,76%
DT thuần:
25.986.688.390đ
LN sau thuế TNDN: 1.117.349.538đ
DT thuần: 25.986.688.390đ
VKD bình quân: 33.982.083.449 đ
Dt thuần: 25.986.688.390đ
Tổng CP và GT toàn bộ: 25.551.180.910đ
VCĐ bình quân: 1.630.976.969đ
VLĐ bình quân: 32.351.106.480đ
Thuế thu nhập DN: 345.507.474đ
Như vậy từ sơ đồ DUPONT và các công thức biểu thị mối quan hệ hàm số giữa tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh, thừa số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể đưa ra hai biện pháp tăng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu như sau:
- Thứ nhất: tăng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh bằng việc nâng cao số lượng hàng hoá hay giảm chi phí trên một đồng doanh số bán ra.
- Thứ hai : Tăng tổng số vốn kinh doanh bình quân, giảm vốn chủ sở hữu bình quân hay nói cách khác là tăng hệ số nợ của doanh nghiệp.
Nhưng biện pháp thứ hai thể hiện tính bất cập vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có phương án cân đối vốn sao cho nợ phải trả và vốn chủ sở hữu có được tỷ lệ thích hợp vì các nhà đầu tư, chủ nợ, người cho vay và các đối tượng cùng có một mối quan tâm đến doanh nghiệp đều mong muốn hệ số nợ vừa phải, đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp đó.
Với tình hình tài chính của xí nghiệp như đã phân tích thì biện pháp tốt hơn để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này là tăng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh mà đích chủ yếu là tăng doanh số bán ra.
Kết luận chương
Chương II của bài luận văn này đã tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Qua quá trình phân tích chúng ta đã có những nhìn nhận khách quan về hoạt động tài chính tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật. Từ đây kinh nghiệm rút ra khi tiến hành phân tích là số liệu trên báo cáo tài chính và tình hình hoạt động thực tế của Xí nghiệp phải được kết hợp chặt chẽ. Cũng từ quá trình phân tích này ta nhận thấy được sự khó khăn phức tạp của công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp. Công tác này đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong mọi tình huống phát sinh, phải đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Vậy quá trình phân tích đánh giá hoạt động tài chính đã thự c hiện nhiệm vụ làm sáng tỏ bức tranh tài chính của Xí nghiệp. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì ý nghĩa của công tác phân tích không phát huy tác dụng. Do đó, đề tài sẽ đi tiếp để đưa ra một số đề suất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật từ công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp.
Chương 3: Một số đề suất kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty tư vấn khảo sát thiết kế điện I, hoạt động trên lĩnh vực xây lắp, khảo sát thiết kế các công trình điện.Trong quá trình hoạt động Xí nghiệp đã đạt được một số thành tích lớn lao , biểu hiện: doanh thu , lợi nhuận tăng khá đều đặn và vững chắc, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng đáng kể. Nhưng bên cạnh đó Xí nghiệp cũng còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt hoạt động trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với quy luật cạnh tranh, đào thải khắc nghiệt.Vì vậy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề tài sẽ tập trung đi sâu vào một số giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Trước khi đi vào nội dung chính, chúng ta hãy nhìn lại một lần nữa những ưu điểm đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động của đơn vị thông qua công tác phân tích ở trên.
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích taì chính của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
3.1.1 Những ưu điểm đạt được
Nhìn chung các mặt hoạt động của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật được quản lý tương đối chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thông suốt, phục vụ kịp thời cho công tác của đơn vị
Mặc dù hoạt động trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh đang diễn ra gay gắt nhưng với sự cố gắng phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp , Xí nghiệp đã điều độ sản xuất, hoàn thành, bàn giao, quyết toán được nhiều công trình điện có giá trị lớn, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất và nhiẹm vụ mà Xí nghiệp đặt ra
Thị trường nghành tư vấn, khảo sát thiết kế và xây lắp điện trong năm 2001 có sự cạnh tranh quyết liệt, song các đơn vị, các đội, các phân xưởng trực thuộc Xí nghiệp đã có những cố gắng lớn trong việc thu hút được một khối lượng lớn các hợp đồng kinh tế với giá trị lớn, giảm thiểu tối đa chi phí, đem lại lợi nhuận tối đa cho Xí nghiệp
Xét riêng về mặt tài chính Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật có những đặc điểm sau:
Một là: Công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính đồng thời kế toán viên thường xuyên được nâng cao trình độ sử dụng. Chính việc vi tính hoá công tác kế toán này giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ và việc khai thác số liệu kế toán thuận tiện hơn rất nhiều. Đây là tiền đề để tién hành phân tích hoạt động tài chính trong Xí nghiệp.
Hai là: Lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là 1.930.066(đ/người/tháng) đạt mức độ khá cao so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác trong cùng ngành.
Ba là: Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật đã huy động kịp thời được một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà không phải sử dụng đến khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
Bốn là: Xí nghiệp đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản phải thu đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ. Các đội xây lắp cũng như phân xưởng cơ khí đã tích cực hoàn thành việc thanh toán với Xí nghiệp , tạo điều kiện cho Xí nghiệp có một lượng vốn tiền mặt khá lớn, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm.
Năm là: Xuất phát từ mô hình của một Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ tài sản cố định và tài sản lưu động đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản. Hơn nữa, tài sản cố định của Xí nghiệp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 59.572.219(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,09% chứng tỏ Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư nâng cấp nhà xưởng, thiết bị, điều kiện làm việc , mua sắm thêm máymóc phục vụ cho công tác thi công các công trình được hoàn thành theo đúng tiến độ đặt ra.Ngoài ra, Xí nghiệp còn tăng cường các biện pháp bảo toàn vốn, với tài sản cố định công tác khấu hao được tiến hành linh hoạt đảm bảo cho giá trị thu hồi của taì sản cố định đủ để tái sản xuất. Với tài sản lưu động, Xí nghiệp đánh giá theo phương pháp kê khai thường xuyên, vật tư hàng hoá được kế toán tổng hợp lại ,đưa lên bảng nhập –xuất- tồn đồng thời phòng tài vụ kiểm tra số thực tế ở kho cả về số lượng và chất lượng.
Sáu là: Nhờ hoạt động có hiệu quả và uy tín của Xí nghiệp trong những năm qua nên trong năm 2001 Xí nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đòng kinh tế có giá trị lớn đồng thời tạo được lòng tin đối với khách hàng.Doanh thu, lợi nhuận tăng mạnh mẽ trong năm 2001.
Tuy nhiên ,bên cạnh những thành tích đó Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới.
3.1.2 Những mặt hạn chế và tồn tại
Đánh giá chung về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta thấy còn nổi lên những vấn đề sau:
*** Thứ nhất: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đội xây lắp trực thuộc Xí nghiệp chưa thật đồng đều do vậy thu nhập của người lao động trong các đội xây lắp này cũng có phần không cân đối.
***Thứ hai: Tiến độ thi công các công trình còn chậm do vậy việc hoàn thành bàn giao và quyết toán một số công trình không đúng tiến đọ dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ở mức độ rất cao, chiếm 52,47% trong tổng tài sản của Xí nghiệp.Điều này cũng được giải thích một phần do đặc điểm của ngành, của các công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài
Xét riêng về hoạt động tài chính của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật còn những tồn tại sau:
Thứ nhất:Tuy doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp tăng khá mạnh trong năm qua nhưng Xí nghiệp vẫn chưa lập được các quỹ dự phòng khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ hai: Việc tổ chức cơ cấu vốn vẫn chưa tốt. Biểu hiện :Tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động rất chênh lệch trong khi vốn cố định chiếm 5,2% thì vốn lưu động chiếm 94,8% trong tổng tài sản. Mặt khác, vốn lưu động trong từng khâu vẫn còn bất hợp lý. Vốn bằng tiền ở mức độ quá thấp dẫn đến hệ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời thấp và có chiều hướng giảm xuống trong năm 2001.Đây là điều bất lợi đối với Xí nghiệp trong công tác thanh toán các khoản nợ đến hạn. Do đó trong những năm tới Xí nghiệp cần xem xét, điều chỉnh lại cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Thứ ba: Xem xét,nhìn nhận tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả rất không cân đối. Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 13,22% trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng 86,78% trong tổng nguồn vốn. Điều này ảnh hưởng tới tâm lý của các nhà đầu tư và các chủ nợ. Hơn nữa với tình hình này trong năm tới xí nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn.
Như vậy, nhìn nhận lại những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là bước đi quan trọng và cần thiết trước khi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Nhận thức được điều này đề tài xin đưa ra một số ý kiến phục vụ cho mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp.
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản lý tài chính tại Xí nghiệp
3.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản lý tài chính tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật.
Một là: Hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi đơn vị, do đó công tác quản trị kinh doanh phải đi kèm với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hai là: Quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính mà còn tổ chức thi hành các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.Để thực hiện được các mục tiêu đó doanh nghiệp cần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình
Ba là:Xét riêng tình hình thực tế của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật ta thấy có một số điểm chính sau:
***Thứ nhất:Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty tư vấn khảo sát thiết kế điện I hoạt động trên lĩnh vực xây lắp, tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình điện . Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với sự tồn tại của rát nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực, nên có sự cạnh tranh gay gắt buộc mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều tất yếu.
*** Thứ hai:Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2001 đạt được rát nhiều thành tích lớn như :doanh thu tăng, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm, lợi nhuận ròng tăng, nhưng bên cạnh đó trong quá trình hoạt đọng sản xuất kinh doanh của mình Xí nghiệp vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục trong kỳ tới đó là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời giảm do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản trị tài chính là tất yếu và vơí Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hơn bao giờ hết trong thời điểm này.
3.2.2 Những giải pháp cần thiết trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
3.2.2.1Thực hiện các giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế năm 2001 của Xí nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán :
Thứ nhất: Xét bên tài sản:
-Tỷ lệ tài sản lưu động và tài sản cố định có sự chênh lệch lớn là chưa thật phù hợp với đặc đIểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Đây là đơn vị có mô hình sản xuất là xây lắp và dịch vụ vì thế tài sản cố định và tài sản lưu động phải tương đối cân bằng nhau, mà trong năm 2001 tỷ trọng tài sản lưu động là 94,8% còn tài sản cố định chỉ chiếm 5,2% trong khi đó vốn bằng tiền lại ở một mức độ rất thấp và còn có xu hướng giảm về cuối năm.
-Vốn bằng tiền là một nhu cầu cần thiết trong công tác thanh toán việc mua bán hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, do vậy Xí nghiệp nên dự trữ thêm vốn bằng tiền ở một mức độ nhất định, không nhất thiết phải bằng tiền gửi ngân hàng bởi lẽ lãi suất tiền gửi hiện nay của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay là rất thấp. Thêm vào đó việc rút tiền gửi ngân hàngđầu tư vào các loại chứng khoán có lẽ sẽ mang lại hiệu quả cao hơn mà khi cần vẫn có thể chuyển đổi nhanh các loại chứng khoán này thành tiền mặt phục vụ cho nhu cầu thanh toán, nhưng đồng thời Xí nghiệp cũng cần phải lập quỹ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn để tránh được những rủi ro tài chính bất ngờ.
-Lượng hàng hoá tồn kho của Xí nghiệp cao chính là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao cho thấy đây là đặc đIểm của sản phẩm của Xí nghiệp vì các công trình có thời gian thi công dài.Tuy nhiên chi phí sản xuất kịnh doanh dở dang tăng rất mạnh trong năm 2001 với tỷ lệ tăng là 24,52% chiếm 52,48% trong tổng số tài sản của Xí nghiệp phần nào cũng phản ánh tiến độ thi công các công trình còn chậm, nhiều công trình thi công không đúng tiến độ. Do vậy Xí nghiệp nên có những giải pháp để thúc đẩy tiến độ thi công các công trình hơn nữa, bên cạnh đó Xí nghiệp cũng nên lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giúp Xí nghiệp không bị đẩy vào thế bị động trong trường hợp Xí nghiệp cần vốn để thi hành các hoạt động khác.
Thứ hai :Về nguồn vốn
Hệ số nợ của Xí nghiệp lớn (86,78%) sẽ không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong tương lai.Nhưng xét về nguồn gốc thì các khoản nợ phải trả lớn là do lượng hàng hoá tồn kho cao. Do vậy vấn đề chủ chốt là Xí nghiệp phải có phương hướng thay đổi tỷ trọng hàng tồn kho.
3.2.2.2Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
a.Xây dựng kế hoạch huy động vốn
Xuất phát từ thực tế của Xí nghiệp trong năm qua ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm giảm 3,48% do các khoản nợ phải trả giảm 6,42%.Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn giảm 7,13% nhưng nợ khác tăng 21,35%, các khoản vốn chiếm dụng từ khách hàng, công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước và các đơn vị nội bộ tăng.Thêm vào đó hệ số nợ của Xí nghiệp có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp sẽ làm cho khả năng huy động vốn từ bên ngoài bổ sung thêm cho vốn kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới sẽ khó khăn hơn.
Để tránh tình trạng bị thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh Xí nghiệp nên chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và nên tập trung đi vào vấn đề sau:
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch
Thứ hai: Trên cơ sở tính toán trên , Xí nghiệp cần chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách xin bổ sung thêm vốn ngân sách cấp, bổ sung từ các quỹ của Xí nghiệp.Nếu xí nghiệp thấy cần thiết phải vay ngân hàng thì nên tính toán lại các chính sách tín dụng sao cho phù hợp để đảm bảo khả năng trả nợ mà Xí nghiệp vẫn thu được lợi nhuận .
Tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn có được chỉ là tiền đề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Muốn hoạt động này được trôi chảy đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị tài chính nói riêng phải có cách thức tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả. Riêng đối với Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật thì Xí nghiệp nên tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh với phương hướng chung là: Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .Cụ thể các biện pháp đó là:
***Thứ nhất:Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng với việc sản xuất của Xí nghiệp.Năm 2001 xí nghiệp đã chú trọng đầu tư mua sắm mới một số tài sản cố định, góp phần vào việc thúc đẩy tiến độ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Việc trang bị thêm tàI sản cố định đó Xí nghiệp đã sử dụng rất có hiệu quả; biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn cố định rất cao và có xu hướng tăng dần về cuối năm. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định Xí nghiệp cần có hướng thích hợp để đạt được mục đích của mình như:
-Nâng cao doanh thu sao cho phù hợp với quy mô vốn hiện có là việc làm đầu tiên để nâng cao hơn nưã hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nguyên nhân trực tiếp làm hiệu quả sử dụng vốn cố địng tăng là doanh thu thuần tăng
-Một mặt Xí nghiệp nên huy động triệt để tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, mặt khác Xí nghiệp nên thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản cố định và kịp thời xử lý tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý nhằm giải phóng một lượng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh.
-Xí nghiệp nên thường xuyên bảo dưỡng tài sản cố định và định kỳ sửa chữa lớn.Nhưng đối với tài sản đã có thời gian sử dụng lâu dài, không còn phù hợp với quy trình sản xuất thì Xí nghiệp nên xem xét cân nhắc chi phí dự kiến bỏ ra để sửa chữa là bao nhiêu hay đem thanh lý, nhượng bán thì phù hợp hơn .
-Là một doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp sản xuất, vừa là doanh nghiệp dịch vụ nên tài sản cố định chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng tài sản mà Xí nghiệp đang sử dụng. Tuy nhiên để đề phòng rủi ro bất ngờ Xí nghiệp nên mua bảo hiểm tài sản, lập các quỹ dự phòng tài chính là điều rất cần thiết.
***Thứ hai: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn cố định mà còn quan trọng đặc biệt đối với Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật vì vốn lưu động của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng 94,8% trong tổng tài sản, do vậy phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm hết sức cần thiết.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động và mức độ tiết kiệm vốn lưu động.
Thực tế tình hình hoạt động của Xí nghiệp năm 2001 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao, tốc độ luân chuyển vốn lưu động vẫn ở mức thấp, một mặt do đặc điểm của ngành là ngành xây dựng song vốn lưu động ở các khâu còn bất hợp lý, vốn bằng tiền vẫn còn ở mức độ thấp nên không đủ chop nhu cầu thanh toán.Vì vậy biện phấp cần thiết đối với Xí nghiệp trong thời kỳ tới là:
-Dự trữ thêm lượng vốn bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như:đầu tư ngán hạn vào tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, hoặc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty đang có mặt trên thị trường chứng khoán hiện nay.
-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng mạnh đã làm cho vốn lưuđộng tăng mạnh nên Xí nghiệp cần có những biện pháp thúc đẩy tién độ thi công các công trình, sớm hoàn thành , bàn giao và quyết toán các công trình mà Xí nghiệp đảm nhận để giải phóng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu vốn của kỳ kinh doanh tiếp theo.
Xí nghiệp nên hạ giá thành sản phẩm ở một mức độ nhất định thích hợp để tăng doanh thu và lợi nhuận phù hợp với quy mô vốn hiện có. Nhưng đồng thời tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận phải phù hợp vơí tốc độ tăng của vốn lưu động.
3.2.2.3 Các biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản nợ
Công tác thanh toán diễn ra thường xuyên trong hoạt động tài chính của Xí nghiệp .Tình hình thanh toán của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán. Trong năm 2001 tình hình thanh toán của xí nghiẹp có nhiều sự thay đổi so với năm 2000.
Xét về các khoản phải thu
Xí nghiệp đã tăng cao khả năng thu hồi vốn (kỳ thu tiền trung bình năm 2001 là 192,83 ngày; giảm được 76,49 ngày so với năm 2000 ) Con số trên cho ta thấy kỳ thu tiền trung bình của Xí nghiệp đã tăng rất nhanh trong năm 2001 và quá trình phân tích ở chương II cho thấy công tác thu hồi các khoản phảI thu chủ yếu diễn ra trong nội bộ Xí nghiệp và thành công hơn cả là trong năm 2001 khoản phải thu của khách hàng giảm 24,44% Để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu, hạn chế phát sinh chi phí và rủi ro Xí nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:
Xí nghiệp cần xem xét thận trọng các mối quan hệ kinh tế giữa hai bên và tình hình tài chính của đơn vị bạn ; kết hợp với nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của mình để có những chính sách hợp lý trong từng giai đoạn.
Khi ký kết hợp đồng kinh tế, đại diện của Xí nghiệp luôn phải quan tâm đến những điều khoản ràng buộc mà đối tác của mình đưa ra.Yêu cầu đặt ra đối với cán bộ làm công tác giao dịch, ký kết hợp đồng là phải tỉnh táo, sáng suốt và linh hoạt khi ký kết vào các văn bản pháp lý.Trong những điều khoản về thanh toán mà hai bên thoả thuận phải ghi rõ ràng:Thời hạn hoàn trả tiền, phương thức thanh toán, ngoài ra còn phải cam kết nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải chịu bồi thường theo đúng mức vi phạm.
Xét về các khoản phải trả :Do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao nên việc thanh toán các khoản nợ với khách hàng còn nhiều chậm chễ. Tuy rằng nợ phải trả của Xí nghiệp trong năm 2001 có giảm xuống 6,42% xong vẫn còn ở mức độ cao. Đặc biệt là khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 (đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,37%. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến bộ mặt tài chính của Xí nghiệp bởi vì các nhà đầu tư thường đánh giá tình hình tài chính thông qua hệ số nợ trước tiên. Do vậy, để thay đổi nhận thức về doanh nghiệp mình Xí nghiệp nên có những biện pháp cụ thể :
- Xí nghiệp nên phân loại mức độ của các khoản nợ từ đó làm cơ sở lập kế hoạch và phân loại đối tượng được thanh toán.
- Xí nghiệp phải tìm kiếm và cân đối các nguồn tài trợ cho các khoản nợ đó nhưng Xí nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch là: không dùng các khoản nợ dài hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn vì làm như thế không có nghĩa là Xí nghiệp giảm bớt được các khoản nợ mà chỉ là giảm bớt được đối tượng vần thanh toán.
Hơn thế nữa các khoản nợ dài hạn thường lớn, có lãi suất vay cao, các chủ nợ của các khoản nợ này thường là các doanh nghiệp lớn nên nếu Xí nghiệp châm chạp trong việc thanh toán các khoản nợ dìa hạn thì sẽ đánh mất uy tín trong sản xuất kinh doanh dần dần sẽ đánh mất đối tác quan trọng.
Như vậy việc đẩy mạnh công tác thu hồi và thanh toán các khoản nợ rất phức tạp đòi hỏi các cán bộ tài chính phải năng động, sáng tạo, sáng suốt cân nhắc mọi tình huống phát sinh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách thu hồi hợp lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận để trang trải các khoản nợ.
3.2.2.4 Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nói đến khả năng sinh lời là nói đến mức lợi nhuận ròng đạt được của mỗi donh nghiệp trên doanh thu tiêu thụ, tổng số vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu.Để nâng caokhả năng sinh lời của Xí nghiệp đòi hỏi Xí nghiệp phải linh hoạt sử dụng hai biện pháp sau:
Thứ nhất: Chủ động tích cực tìm kiếm thị trường; đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình, sớm đưa các công trình hoàn thành, bàn giao và quyết toán
Thứ hai:Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng các công trình. Đây là hai biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận của Xí nghiệp và tuỳ thuộc vào tùng hoàn cảnh cụ thể mà Xí nghiệp lựa chọn.
Xét trong trường hợp của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật, các hệ số biểu hiện khả năng sinh lời trong năm 2001 đều tăng so với năm 2000. Để nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của Xí nghiệp, Xí nghiệp nên thực hiện những giải pháp sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và nguồn vốn tài trợ.
- Xí nghiệp phải đảm bảo vững chắc về mặt tài chính để có thể cạnh tranh, đấu thầu đem lại nhiều hợp đồng lớn nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Sau khi thực hiện các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu nếu Xí nghiệp tìm hiểu thấy nhu cầu thị trường đã bão hoà, Xí nghiệp sẽ phải tiến hành biện pháp thứ hai.
Để hạ giá thành và nâng cáo chất lượng sản phẩm thì Xí nghiệp phải lập kế hoạch giá thành của từng hợp đồng kinh tế, từng công trình. Các công trình mà Xí nghiệp đảm nhận thường có giá trị lớn nên Xí nghiệp cần có biện pháp để hạ thấp chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chí phí sản xuất chung đồng thời phải hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xí nghiệp cũng phải chú ý đến khâu sản xuất nhằm hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, chí phí phát sinh, tăng cường công tác quản lý, giám sát nghiệm thu các công trình. Ràng buộc trách nhiệm cho từng đội xây lắp và từng công nhân viên trong từng công đoạn thi công các công trình.
Như vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện mục tiêu này từ công tác quản lý tài chính nói riêng, Xí nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt các giải pháp trong giai đoạn này.
Trên đây là những đề xuất kiến nghị của tôi nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật.Hy vọng rằng những ý kiến đó sẽ có giá trị trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
Lời kết
Công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực còn ở giai đoạn đầu, ít kinh nghiệm và chưa thực sự phát triển ở Việt Nam .Chính vì vậy khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật ” gặp phải những khó khăn nhất định.
Nhưng với mong muốn nhỏ bé góp phần vào quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp cộng với những kiến thức đã được truyền thụ trong 4 năm học tại trường, kết hợp với những tài liệu chưa thật hẹ thống qua 2 tháng thực tập tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật bản thân tôi đã thực sự học hỏi và tìm hiểu thực tế để thấy rõ hơn tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường là như thế nào.
Đây chỉ là kết quả nghiên cứu ban đầu của tôi nên chắc chắn bài viết này không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quả trình đánh giá và có thể những giải pháp đưa ra còn chưa thật đầy đủ. Song đó là tất cả những gì bản thân tôi cố gắng nghiên cứu, nghiêm túc suy nghĩ, mạnh dạn đưa ra nhận định cùng một số ý kiến không ngoài ý thức xây dựng
Qua bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn – Tiến sĩ Bạch Đức Hiển cùng các cán bộ trong phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho tôi để đề tài này hoàn thiện hơn.
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0165.doc