LỜI MỞ ĐẦU
Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân là chiến lược hàng đầu phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Thuốc là nhân tố quan trọng góp phần chăm lo sức khoẻ của người dân, đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Thuốc ra đời nhằm bảo vệ sức khoẻ cho con người, đẩy lùi và chiến thắng các loại bệnh. Trên thực tế trong nước và trên thế giới, tuổi thọ con người ngày một gia tăng, tỷ lệ tử vong sơ sinh ngày một giảm, số người chết vì bệnh tật giảm nhiều, trí tuệ, năn
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tiềm năng thị trường và các biện pháp mở rộng thị trường của Công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g suất lao động tăng nhanh… Đó chính là nhờ vào vai trò của thuốc. Chính vì vậy thị trường Dược là một thị trường rất tiềm năng.
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ là một khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và muốn bán được hàng hóa thì doanh nghiệp phải có thị trường cho riêng mình. Vì vậy, thị trường là mối quan tâm bậc nhất của các đơn vị sản xuất kinh doanh, có thị trường, doanh nghiệp mới có chỗ để tiêu thụ sản phẩm. Và để ngày càng bán được nhiều sản phẩm hàng hóa thì doanh nghiệp không những phải duy trì thị trường hiện có mà còn phải tìm biện pháp mở rộng thị trường mình hơn nữa.
Công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình cũng không phải là ngoại lệ. Công ty được thành lập vào năm 2004, chuyên kinh doanh các mặt hàng Dược phẩm, kinh nghiệm còn non trẻ. Khi mới thành lập, công ty chỉ có một cửa hàng bán buôn và bán lẻ mặt hàng thuốc cho các cửa hàng dược, bệnh viện. Về sau này, công ty mới phân phối thuốc cho các công ty khác. Vì vậy việc mở rộng thị trường cho công ty là vấn đề rất quan trọng, được ban giám đốc cũng như toàn công ty hết sức quan tâm. Hiện nay, công ty đang có chiến lược phục vụ tốt hơn ở những thị trường hiện tại của công ty (mở rộng thị trường theo chiều sâu), bên cạnh đó cũng muốn đưa sản phẩm của mình đến các thị trường mới (mở rộng thị trường theo chiều rộng). Việc mở rộng thị trường này ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài ”Đánh giá tiềm năng thị trường và các biện pháp mở rộng thị trường của công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thị trường Dược Việt Nam hiện nay? Phương hướng phát triển thị trường Dược trong những năm tới là gì?
- Thị trường của công ty hiện nay phân bố thế nào?
- Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty hiện nay?
- Công ty đã thực hiện những biện pháp nào để mở rộng thị trường?
Trả lời được những câu hỏi này ta có thể đưa ra các biện pháp để mở rộng thị trường của công ty.
Dữ liệu thu thập
- Chiến lược, định hướng phát triển ngành Dược của Đảng và Nhà nước ta.
- Tình hình biến động của các hoạt động tiêu thụ trên thị trường qua các năm. Lượng hàng hoá tiêu thụ hàng năm.
- Các chính sách sản phẩm, giá cả, tiêu thụ mà công ty áp dụng từ trước đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp để thu thập các dữ liệu trên rồi phân tích bằng các công cụ và phương pháp phân tích.
Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ và tiềm năng thị trường của công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình
Chương 3: Các giải pháp mở rộng thị trường của công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hoa
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC MỸ PHẨM THANH BÌNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Thương mại Dược Mỹ phẩm Thanh Bình được thành lập và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102013038 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội với số vốn điều lệ là 500.000.000 đồng. Vào thời điểm đó, công ty có 3 thành viên góp vốn là ông Đỗ Văn Hét, ông Nguyễn Văn Chữ và bà Phạm Thị Châu.
Công ty đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 04 tháng 03 năm 2008, tăng vốn điều lệ từ 500.000.000 (năm trăm triệu đồng) lên 2.500.000.000 ( 2,5 tỷ đồng). Hiện nay, công ty có 2 thành viên góp vốn là ông Đỗ Văn Hét và bà Phạm Thị Châu.
Công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lúc vừa thành lập, công ty chỉ có một văn phòng đại diện duy nhất là tại nhà A6, tập thể Kho 708, xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Nhưng hiện nay công ty đã mở rộng thêm một văn phòng đại diện đóng tại số nhà 19, ngõ 348, đường Kim Giang, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hoạt động chủ yếu của công ty là trao đổi, mua bán các mặt hàng Dược với các công ty, xí nghiệp Dược cấp II và cấp III,các cơ ở y tế và bệnh viện ở các tỉnh . Thị trường chính của công ty hiện nay là các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái. Hàng hóa mà công ty kinh doanh, buôn bán chủ yếu là mặt hàng thuốc nội với giá bình dân, phù hợp với những người có thu nhập thấp, trung bình và một số thiết bị y tế như bông băng, gạc, kim tiêm.
Khi cơ chế thị trường mở cửa, sự cạnh tranh ngoài ngành và trong ngành đều tăng lên, hầu hết các doanh nghiệp trong nước đều gặp khó khăn, công ty Thanh Bình cũng nằm trong số các doanh nghiệp như vậy. Trước hoàn cảnh đó, lãnh đạo Công ty đã có nhiều cố gắng, cùng nhau bàn bạc tháo gỡ vướng mắc, từng bước bố trí lại cơ cấu tổ chức, nghiên cứu thị trường để đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường, tìm các biện pháp giảm chi phí. Vì vậy công ty đã từng bước thích ứng với cơ chế mới, cung ứng thuốc kịp thời phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân cả về số lượng, chủng loại và chất lượng, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo và nâng cao.
1.2. Chức năng và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình có chức năng thương mại, kinh doanh các mặt hàng thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế, phân phối trực đến các bệnh viện, trung tâm y tế, nhà thuốc, công ty dược ở các tỉnh thành, hiện nay chủ yếu là khu vực phía Bắc. Công ty thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin thị trường, bổ sung về chính sách phân phối hàng hoá của công ty trên thị trường nhằm mục đích tăng thu nhập và nâng cao chất lượng phục vụ.
Bên cạnh chức năng kinh doanh đó Công ty còn có nhiệm vụ tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đảm bảo quyền lợi của họ, chấp hành đầy đủ các yêu cầu của chế độ tài chính, kế toán, chế độ luật pháp Nhà nước.
1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình là một công ty quy mô vừa và nhỏ, hiện nay chỉ hoạt động mua bán, trao đổi các mặt hàng thuốc, nhưng để tạo điều kiện mở rộng lĩnh vực kinh doanh trong tương lai, Công ty đã đăng kí nhiều ngành nghề. Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
- Kinh doanh dược phẩm.
- Mua bán hoá chất, mỹ phẩm (trừ hoá chất Nhà nước cấm và mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người)
- Buôn bán trang thiết bị y tế, máy móc, vật tư, vật liệu ngành: y tế, xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, lâm nghiệp, địa chất.
- Sản xuất, mua bán, chế biến lương thực, thực phẩm, hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản.
- Dịch vụ môi giới thương mại.
- Trang trí nội ngoại thất
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê máy móc, phương tiện vận tải, nhà ở, văn phòng, kho bãi.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Tư vấn và giới thiệu việc làm trong nước.
- Đại lý bia, rượi, bánh kẹo, thuốc lá, nước giải khát.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
Hiện nay công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực duy nhất, đó là lĩnh vực kinh doanh dược phẩm. Đối với lĩnh vực này, công ty luôn cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của đối tác cũng như của khách hàng. Trong tương lai sắp tới, khi có những điều kiện thuận lợi, công ty sẽ tiếp tục mở rộng lĩnh vực hoạt động, phát triển công ty hơn nữa, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường các sản phẩm dịch vụ của mình.
1.3. Tổ chức quản trị của Công ty
Công ty TNHH thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình chức năng. Mỗi bộ phận có công việc, chức năng nhất định, và chịu sự quản lý của cấp trên.
Điều hành hoạt động của công ty là Giám đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân trước pháp luật, người có quyền cao nhất trong Công ty, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty; trao đổi và chỉ đạo đối với các Phó giám đốc để quyết định và lên kế hoạch về các lĩnh vực mà bộ phận này đảm nhận.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc dược. Hai Phó giám đốc ngoài việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, họ còn có trách nhiệm tham mưu trực tiếp với giám đốc trong việc tạo lập, tổ chức vận hành các hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty có các phòng các phòng ban như sau:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng Marketing
- Phòng kế toán
- Phòng quỹ kho
Các phòng ban được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình
Giám đốc
Phó giám đốc Dược
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng Marketing
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kho quỹ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Phòng kế toán: Do giám đốc trực tiếp quản lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi tài sản, vốn, quỹ; đồng thời tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
- Phòng Marketing: Có nhiệm vụ phân tích đánh giá hiện trạng, triển vọng quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường, xu thế giá cả; điều tra, thu thập thông tin về thị hiếu khách hàng theo nhu cầu chất lượng, số lượng các mặt hàng mà công ty kinh doanh; tổ chức tiếp thị các hoạt động kinh doanh, cung ứng các dịch vụ của Công ty. - Phòng kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho như nghiệp vụ thu chi, xuất nhập hàng hóa, đảm bảo an toàn cho kho, đảm bảo định mức tồn kho.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng và người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên.
Cách bố trí tổ chức bộ máy quản trị như trên đã đáp ứng được với mục tiêu và nhiệm vụ chung của công ty. Quản lý của từng bộ phận chức năng: bán hàng, tài chính, marketing...sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc - người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
1.4. Các nguồn lực của công ty
1.4.1. Nguồn tài chính
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn chiếm một vị trí quan trọng, nó tạo tiền đề cho các hoạt động cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Khi mới thành lập, vốn chủ sở hữu của công ty chỉ có 500 triệu đồng, nhưng do sau hơn 5 năm thành lập, vốn chủ sở hữu đã tăng lên, hiện nay là 2,5 tỉ đồng. Trong một số thời điểm, hợp đồng của Công ty tăng lên, số vốn này không đủ để thực hiện các hợp đồng đó, vì vậy công ty phải đi vay vốn ngân hàng. Năm 2008, do nhu cầu mua bán, kinh doanh thuốc tăng lên, cùng một lúc công ty làm ăn với nhiều khách hàng, vì vậy công ty đã phải vay vốn ngân hàng, có lúc đã vay 2 tỉ đồng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn thời điểm cuối năm của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
NGUỒN VỐN
2.818.936.339
100
2.613.646.172
100
5.801.721.603
100
1.Nợ phải trả
2.242.553.336
79,5
2.007.696.190
76,8
3.142.634.622
54,2
2.Vốn chủ sở hữu
576.383.003
20,5
605.949.982
23,2
2.659.086.982
45,8
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán cuối năm các năm 2006,2007, 2008)
Bảng trên cho thấy tỷ trọng của nguồn vốn vay trong tổng nguồn vốn giảm qua các năm, cụ thể là năm 2006 là 79,5%; năm 2007 là 76,8% và năm 2008 còn 54,2%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả. Nhưng tỷ trọng này vẫn rất lớn làm cho lợi nhuận thực tế của công ty không cao do phải trả lãi suất vay hàng năm. Vì vậy công ty phải tìm ra nhiều cách thức hợp lý để tăng thêm nguồn vốn cho hoạt động của công ty, đặc biệt là trong việc mở rộng và giữ thị trường tiêu thụ.
1.4.2. Nguồn nhân lực
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trong giai đoạn hội nhập WTO, nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao, đòi hỏi ngành Dược phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành. Vì vậy công ty TNHH thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình luôn cố gắng phát triển nguồn lực con người đủ về số lượng, chất lượng, không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý.
Khi vừa thành lập, công ty chỉ có 8 nhân viên, nhưng sau hơn 5 năm hoạt động và phát triển, số công nhân viên đã tăng lên, hiện nay có 30 người.
Bảng 2: Trình độ của các công nhân viên Công ty giai đoạn 2006 – 2008
STT
Trình độ chuyên môn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số người
%
Số người
%
Số người
%
1
Đại học và trên đại học
3
14,3
4
15,4
5
16,7
2
Trung cấp
6
28,6
6
23,1
7
23,3
3
Sơ cấp và công nhân
12
57,1
16
51,5
18
60
Tổng
21
100
26
100
30
100
( Nguồn: Báo cáo giai đoạn 2006 – 2008 Phòng tổ chức hành chính)
Số lao động trình độ sơ cấp và công nhân các năm chiếm tỉ trọng khá lớn, đều trên 50%. Tỷ lệ lao động trình độ đại học và trên đại học trên tổng số lao động tăng dần qua các năm, năm 2006 là 14,3%; đến năm 2008 là 16,7%.
Hầu hết các cán bộ, công nhân của Công ty đều đã qua đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ mà mình đảm nhận, số lao động này được tuyển mộ, tuyển chọn từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và các trường dạy nghề.
Mặc dù hiện nay hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn có nhiều cố gắng để giải quyết tốt các mối quan hệ, nhất là các mối quan hệ trong lao động. Công ty luôn thực hiện tốt các chính sách tiền lương, công đoàn, thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm, bảo hiểm xã hội cho nhân viên, có chế độ khen thưởng cho các nhân viên xuất sắc, hỗ trợ gia đình gặp khó khăn. Tiền lương bình quân toàn công ty năm 2008 là 2,7 triệu đồng/người.
1.4.3. Cơ sở vất chất
Hiện nay công ty có 2 trụ sở; trụ sở chính đặt tại nhà A6, tập thể kho vận 708, xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; trụ sở thứ hai ở số nhà 19, ngõ 348, đường Kim Giang, Hoàng Mai, Hà Nội. Trụ sở của công ty có đầy đủ các điều kiện vật chất, thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, bàn ghế sofa, ngoài ra còn có các thiết bị nghe nhìn như loa, đầu đĩa, tivi, phục vụ cán bộ công nhân viên.
Công ty có một quầy hàng tại chợ thuốc 168 Ngọc Khánh bán thuốc cho khách hàng. Hiệu thuốc này có quầy thuốc, tủ thuốc, phương tiện bảo quản chất độc… đúng yêu cầu qui đinh của nhà nước.
Công ty hiện nay có 4 kho thuốc, các kho thuốc đều đạt tiêu chuẩn. Kho có đầy đủ các trang thiết bị như hệ thống thông gió, các thiết bị duy trì nhiệt độ phù hợp trong kho, có thiết bị bảo quản phù hợp yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với một số loại thuốc, có tủ, giá, kệ để bảo quản thuốc, có phương tiện và phương án bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong kho. Điều này đảm bảo thuốc trong kho luôn luôn giữ được chất lượng theo tiêu chuẩn.
Hệ thống phương tiện vận chuyển của Công ty vẫn hạn chế, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu phân phối. Vì vậy Công ty có sử dụng các loại hình vận chuyển dịch vụ đảm bảo tính tối ưu trong phân phối.
1.5. Các yếu tố của môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động của Công ty
1.5.1. Môi trường kinh tế
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế những năm vừa qua
Một số chỉ tiêu kinh tế
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tốc độ tăng trưởng GDP(%)
7,0
6,8
7,2
7,65
8,4
8,17
8,5
6,23
Tổng giá trị GDP
(tỷ USD)
33,6
36,0
38,7
41,6
43,75
47,32
51,34
54,54
GDP bình quân đầu người(USD)
428
454
482
514
638
715
820
885
( Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhìn chung, trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta khá cao làm cho thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, mức GDP bình quân đầu người năm 2008 là 885 USD. Kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng lên, nhu cầu chăm lo sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ của người dân cũng ngày càng tăng lên. Cầu thị trường về sản phẩm thuốc gia tăng là yếu tố tích cực kích thích sự phát triển của ngành Dược nói chung và của công ty Dược phẩm Thanh Bình nói riêng.
Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, đến thu nhập của cán bộ nhân viên công ty và đến toàn xã hội. Hiện nay, tỉ lệ lạm phát của nước ta đang ở mức cao, năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 8,1%; làm cho giá trị đồng tiền giảm xuống, như vậy là ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Ngoài những tác động của môi trường kinh tế đến công ty đã trình bày ở trên, nó còn ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động của công ty. Nguồn vốn của công ty một phần là vốn vay, vì vậy nó bị tác động trực tiếp của yếu tố lãi suất, mà lãi suất thì thay đổi phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế.
1.5.2. Môi trường văn hoá xã hội
Khi xã hội phân chia thành nhiều nhóm dân cư và mỗi nhóm lại có những nhu cầu, thị hiếu về sản phẩm thuốc đặc trưng so với các nhóm khác. Thêm vào đó là lối sống, nhu cầu cách nhìn nhận về giá trị của các sản phẩm thuốc cũng thay đổi theo từng thời kì, ví dụ như những người có thu nhập cao họ quan tâm là làm sao khỏi bệnh nhanh chóng mà không quan tâm đến việc giá cả thuốc đó như thế nào, nhưng với những người mà thu nhập của họ hạn hẹp, họ lại quan tâm xem giá cả thuốc có hợp lý chưa…Nói chung môi trường văn hoá xã hội ít ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5.3. Môi trường chính trị - luật pháp
Trong những năm qua và hiện nay, chính trị nước ta khá ổn định, điều này tạo ra môi trường tốt cho công ty an tâm hoạt động kinh doanh.
Hệ thống luật pháp nước ta ngày càng được xây dựng, hoàn chỉnh hơn, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước. Chính phủ đã có những giải pháp về giám sát chất lượng thuốc như hiện đại hoá hệ thống bảo đảm chất lượng thuốc, tổ chức lại hệ thống kiểm tra Nhà nước về chất lượng thuốc, nâng cao năng lực các phòng kiểm nghiệm thuốc để có thể kiểm nghiệm dược phẩm lưu thông trên thị trường, tạo điều kiện và khuyến khích thành lập các cơ sở dịch vụ kiểm nghiệm hiện đại ngoài hệ thống kiểm nghiệm Nhà nước. Ngoài việc tăng cường giám sát chất lượng thuốc, Nhà nước còn có các giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách như hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý dược; xây dựng Luật Dược; sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về dược, hệ thống quy chế, các thường qui kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn về dược; chuẩn hoá các hoạt động quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc, tiến tới đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Nhà nước xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất sản phẩm dược xuất khẩu. Đây là cơ hội tốt cho công ty Thanh Bình nắm bắt và tận dụng cơ hội phát triển.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thanh Bình giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
9.360.252.054
10.429.987.567
17.272.600.101
2
Giá vốn hàng bán
8.862.824.272
9.767.542.682
16.277.663.704
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
497.427.782
662.444.885
994.936.397
4
Chi phí tài chính
174.282.999
5
Chi phí quản lý kinh doanh
450.129.935
621.543.706
747.367.598
6
Lợi nhuận thuần từ h/đ kinh doanh
47.297.847
40..901.179
73.285.800
7
Tổng lợi nhuận trước thuế
47.297.847
40..901.179
73.285.800
8
Thuế thu nhập doanh nghiệp
13.243.397
11.452.330
20.148.800
9
Lợi nhuận sau thuế
34.054.450
29.448.449
53.137.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008)
Bảng trên cho thấy:
Năm 2007, mặc dù doanh thu thuần tăng lên so với năm 2006 là 11,42%, tương ứng với 1 tỉ 70 triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm đi 13,52%; tương ứng với 4 triệu 600 ngàn đồng, điều này là do năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2006 rất nhiều, 170 triệu đồng. Như vậy, năm 2007, dù vẫn có lãi nhưng Công ty làm ăn kém hiêụ quả hơn năm 2006.
Năm 2008, doanh thu thuần của công ty tăng lên so với năm 2007 là 65,6% tương ứng với 6 tỉ 8 trăm triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 cũng tăng gần 24 triệu, tương ứng với tỷ lệ 80 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do Công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh, có phương hướng hoạt động của công ty có những chiến lược phù hợp, sự nỗ lực, đoàn kết của cán bộ nhân viên trong công ty, sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đao.
Bảng 5: Bảng cân đối kế toán cuối năm của Công ty Thanh Bình giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
I.TÀI SẢN
2.818.936.339
100
2.613.646.172
100
5.801.721.603
100
1.Tài sản ngắn hạn
2.466.317.339
87,5
2.331.827.172
89,2
5.498.549.941
94,7
2.Tài sản dài hạn
352.619.000
12,5
281.819.000
10,8
303.171.662
5,3
II.NGUỒN VỐN
2.818.936.339
100
2.613.646.172
100
5.801.721.603
100
1.Nợ phải trả
2.242.553.336
79,5
2.007.696.190
76,8
3.142.634.622
54,2
2.Vốn chủ sở hữu
576.383.003
20,5
605.949.982
23,2
2.659.086.982
45,8
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006,2007, 2008)
Tài sản và nguồn vốn năm 2007 giảm so với năm 2006, tổng tài sản (nguồn vốn) giảm từ 2,8 tỉ xuống còn 2,6 tỉ. Nhưng đến năm 2008, tài sản và nguồn vốn đều tăng, từ 2,6 tỉ lên 5,8 tỉ. Có được điều này là do năm 2008, doanh nghiệp mở rộng hoạt động, đã vay thêm tiền ngân hàng để kinh doanh.
Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
TT
CHỈ TIÊU
ĐV
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Khả năng thanh toán
Khả năng t.toán ngắn hạn
Lần
1,01
1,16
1,75
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,21
0,85
0,6
Khả năng thanh toán bằng tiền
Lần
0,06
0,037
0,08
2
Tỷ suất sinh lời
2.1
Tỉ suất lợi nhuận/Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
%
0,5
0,39
0,42
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
%
0,36
0,28
0,31
2.2
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng TS
Lợi nhuận trước thuế/tổng TS
%
1,68
1,56
1,26
Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS(ROA)
%
1,2
1,13
0,91
2.3
Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu(ROE)
%
5,9
4,86
2
( Nguồn: Tính toán các báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kết toán của Công ty từ 2005 đến 2008)
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp qua các năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ mọi khoản nợ của doanh nghiệp có thể thanh toán được khi nó đến hạn thanh toán. Nhưng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp qua các năm đều nhỏ hơn 1 nghĩa là công ty không an toàn về mặt tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH TM DƯỢC MỸ PHẨM THANH BÌNH
2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Thương mại Dược mỹ phẩm Thanh Bình
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty một số năm gần đây
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty các năm 2006, 2007, 2008)
Biểu đồ trên cho thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu năm 2006, 2008. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2006 đạt 102,75%; vượt 250 triệu đồng so với kế hoạch; năm 2008 đạt 115,1 %; vượt 2 tỉ 272 triệu đồng so với kế hoạch. Riêng năm 2007, công ty đã không hoàn thành kế hoạch về doanh thu, chỉ đạt 95,77%; kém so với kế hoạch là 465 triệu đồng.
Nhưng doanh thu Công ty vẫn tăng dần qua các năm, từ 9360 triệu năm 2006 lên 10436 triệu năm 2007, và năm 2008 đạt 17272 triệu. Tốc độ tăng doanh thu cũng ngày càng tăng lên, doanh thu năm 2007 tăng 11,5% so với năm 2006, và năm 2008 tăng 65,5% so với năm 2007.
Biểu đồ 2: Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty các năm 2006, 2007, 2008)
Biểu đồ trên cho thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về lợi nhuận năm 2006 và năm 2008. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 đạt 113,33%; vượt 4 triệu đồng so với kế hoạch, năm 2008 đạt 135,9%; vượt 14 triệu động so với kế hoạch. Cũng như doanh thu, năm 2007 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận, lợi nhuận chỉ đạt 93,65%; kém so với kế hoạch 2 triệu đồng.
Doanh thu của Công ty tăng dần từ năm 2006 đến 2008 nhưng lợi nhuận năm 2007 lại giảm so với lợi nhuận năm 2006 là 4,5 triệu đồng. Năm 2007 Công ty đã đầu tư thiết bị văn phòng, tu sửa hệ thống kho chưa thuốc…làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên rất nhiều, vì vậy lợi nhuận đã giảm xuống. Năm 2008 lợi nhuận của Công ty tăng vọt, 53 triệu; tăng 79,7% so với lợi nhuận năm 2007.
Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hiện nay
Khi mới thành lập, Công ty chủ yếu bán buôn thuốc cho các hiệu thuốc, tổ chức kinh doanh thuốc ở Hà Nội, sau đó công ty tiếp tục mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận Hà Nội như tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương, và các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang… Năm 2006, công ty bắt đầu tập trung tiềm lực của mình vào các tỉnh miền núi phía Bắc do mức sống của người dân nơi đây khá thấp, mức độ cạnh tranh trong ngành không gay gắt như ở các thị trường lớn khác, phù hợp với phương hướng kinh doanh, chiến lược, và cả tiềm lực của công ty.
Hiện nay, ở Hà Nội, khách hàng của công ty là những công ty dược, hiệu thuốc, khoa dược một số bệnh viện trong thành phố, và cả những người tiêu dùng thuốc trực tiếp, doanh thu của thị trường này chiếm khoảng 11,83% tổng doanh thu của công ty năm 2007 và 10% năm 2008. Đối với thị trường khu vực ngoại tỉnh, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã tạo được mối quan hệ với những bạn hàng tại một số tỉnh lân cận Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc.
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu theo địa bàn của Công ty giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Thị trường
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
%
Doanh thu
%
Doanh thu
%
Hà Nội
1175
12,55
1235
11,83
1727
10
Lào Cai
932
9,96
1323
12,68
2418
14
Tuyên Quang
1053
11,25
1246
11,94
2159
12,5
Yên Bái
789
8,43
1065
10,21
2159
12,5
Hà Giang
910
9,72
1123
10,76
2196
12,7
Bắc Cạn
1095
11,7
1269
12,16
1935
11,2
Thái Bình
945
10,1
884
8,47
1329
7,69
Hà Nam
735
7,85
756
7,24
863
5
Các tỉnh còn lại
1726
18,44
2470
14,71
2486
14,4
Tổng doanh thu
9360
100
10436
100
17272
100
(Nguồn:Kết quả điều tra thị trường giai đoạn 2006 – 2008
Phòng Marketing)
Bảng trên cho thấy thị trường tiêu thụ của Công ty hiện nay rải rác ở nhiều tỉnh thành miền Bắc nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái, Bắc Cạn, Tuyên Quang...
Trước năm 2006, thị trường chính của Công ty là ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận Hà Nội như Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương và Công ty đã bắt đầu tiếp cận thị trường các tỉnh miền núi phía Bắc. Nhưng do sự cạnh tranh gay gắt quá gay gắt ở thị trường Hà Nội, tiềm lực công ty có hạn, năm 2006 công ty quyết định lựa chọn thị trường các tỉnh miền núi làm thị trường mục tiêu cho công ty mình, nơi có ít sự cạnh tranh hơn. Công ty tập trung nhiều nguồn lực hơn vào thị trường mới này, nên doanh thu ở Hà Nội và các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hà Nam đều giảm đi, còn doanh thu ở các tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái… thì ngày càng tăng lên. Năm 2006, doanh thị ở thị trường Hà Nội vẫn đạt mức cao nhất, 1,175 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu là 12,55%; doanh thu ở Thái Bình là 945 triệu tương ứng với 10,1%; ở Hà Nam là 735 ứng với 7,85%. Đến năm 2007, phần trong doanh thu ở các thị trường này đều giảm đi, Hà Nội là 11,83%; Thái Bình là 8,47%; Hà Nam là 7,24%; và đến năm 2008 thì doanh thu ở những thị trường này lại tiếp tục giảm. Trong khi đó doanh thu ở các thị trường các tỉnh miền núi ngày càng tăng lên, cụ thể là năm 2006, doanh thu ở Lào Cai là 932 triệu, chiếm 9,96% trong tổng doanh thu, đến năm 2007 là 1323 triệu, ứng với 12,68% và năm 2008 thì chiếm 14% trong tổng doanh thu. Ở Yên Bái cũng tương tự như vậy, năm 2006 doanh thu là 789 triệu ứng với 8,43%; đến năm 2007 tăng lên 1065 triệu, chiếm 10,21% tổng doanh thu, và năm 2008 là 2196 triệu.
Như vậy Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường ra các tỉnh miền núi phía Bắc
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của công ty
2.1.3.1. Chủng loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là dược phẩm, với chủng loại đa dạng và phong phú. Công ty thường xuyên kinh doanh 700 đến 800 mặt hàng khác nhau, lượng hàng trong kho luân chuyển liên tục. Ngoài dược phẩm, Công ty còn kinh doanh các thiết bị y tế như bông, gạc...
Chất lượng sản phẩm của có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của công ty. Mặt hàng dược phẩm có vai trò hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến sức khoẻ con người nên trong quá trình sản xuất mọi sản phẩm đều phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của ngành. Mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty Thanh Bình cũng vậy, công ty luôn luôn mua thuốc ở các xí nghiệp sản xuất thuốc có uy tín trong nước, như xí nghiệp dược phẩm trung ương I, xí nghiệp dược phẩm quân đội 120... Vì vậy các mặt hàng thuốc của công ty luôn luôn đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của nhà nước.
Giá cả sản phẩm
Hiện nay công ty đang sử dụng chính sách giá linh hoạt cho sản phẩm để tăng khả năng tiêu thụ, thích ứng với sự vận động của thị trường. Khi xác định giá, ngoài việc quan tâm đến mục tiêu của công ty mình là gì,._. công ty còn chú ý đến các yếu tố như nhu cầu hàng hóa, tình hình cạnh tranh tên thị trường… để xây dựng được một mức giá hợp lý nhất cho sản phẩm. Đối với thị trường Hà Nội thì công ty bán đúng giá thị trường nghĩa là giá của các mặt hàng cùng loại trên thị trường, không tự ý tăng giá. Còn đối với thị trường các tỉnh; nơi mà đời sống nhân dân còn khó khăn, thu nhập thấp; Công ty tìm mọi cách giảm tất cả các chi phí, đảm bảo mức giá hợp lý nhất, phù hợp với người dân.
Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với công ty, công ty còn có chính sách giảm giá để ngày càng củng cố mối quan hệ. Công ty có thể trong từng trường hợp cụ thể mà chiết khấu 2%, 3% hoặc có thể chiết khấu đến 5%.
2.1.3.3. Phương thức tiêu thụ
Đối với Công ty Thanh Bình, tư tưởng chỉ đạo trong chiến lược phân phối sản phẩm là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo được uy tín với khách hàng, đồng thời duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Ngay khi mới thành lập, công ty có một cửa hàng nằm tại chợ thuốc 168 Ngọc Khánh bán thuốc cho khách hàng. Khách hàng có thể trực tiếp đến lựa chọn loại thuốc mình cần và mua hàng, hoặc có thể gọi điện đến cửa hàng đặt hàng và hiệu thuốc sẽ cử người giao hàng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu. Bộ phận vận chuyển của hiệu thuốc hiện nay gồm 4 người với phương tiện đầy đủ, đảm bảo giao thuốc cho khách hàng đúng hẹn.
Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn ở các tỉnh lân cận Hà Nội hay xa hơn là các tỉnh miền núi phía Bắc như Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, khi khách hàng gọi điện đặt hàng, Công ty đem thuốc đến bến xe ở Hà Nội, gửi các tuyến xe chở thuốc với số lượng và chủng loại thuốc mà khách hàng đã đặt đến tận nơi mà khách hàng ở xa yêu cầu theo đúng thời gian đã thỏa thuận. Công ty đã có mối quan hệ với tất cả các bến xe lớn như bến xe Mỹ Đình, bến xe Giáp Bát, Nước Ngầm, đảm bảo sự vận chuyển an toàn, đúng tiến độ. Nhưng trong một số trường hợp như những đợt hàng lớn, chiến dịch phòng dịch, kế hoạch hóa gia đình, Công ty phải chở đến tận nơi.
Mặc dù các hình thức tiêu thụ sản phẩm trên đây đã được Công ty áp dụng khá thành công nhưng khi quy mô công ty ngày càng mở rộng, các hình phức này không thể đảm bảo được yêu cầu phân phối thuốc đến tay khách hàng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy công ty phải đa dạng hóa phương thức tiêu thụ của mình hơn nữa, sử dụng linh hoạt các hình thức tiêu thụ hơn nữa để giúp cho sản phẩm của công ty tiêu thụ được nhanh chóng, kịp thời.
2.1.3.4. Hình thức thanh toán
Hình thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là thanh toán ngay hoặc bán trả chậm. Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu, hoặc qua chuyển khoản để đảm bảo an toàn.
Khách hàng mua hàng trực tiếp tại công ty thì công ty chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu tuỳ theo khả năng của khách hàng. Trong trường hợp sản phẩm được tiêu thụ đến các khách hàng ở xa thì khách hàng có thể thanh toán ngay khi hàng đến. Ngoài ra, công ty chấp nhận khách hàng thanh toán chậm trong vòng 5 ngày kể từ ngày giao hàng. Tùy từng đối tượng trung gian mà có phải thế chấp hay không, ví dụ như với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín với nhau rùi thì không cần thế chấp, còn với những khách hàng mới thì phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Qua việc áp dụng các hình thức thanh toán trên, công ty đã tạo ra sự tín nhiệm đối với các trung gian cũng như khách hàng tiêu dùng, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.3.5. Khách hàng
Một số khách hàng tổ chức của Công ty:
- Công ty cổ phần quốc tế Đại Lợi
- Công ty Dược phẩm và thiết bị y tế Hà Nội
- Công ty TNHH Dược - Vật tư y tế Tâm Thảo
- Công ty TNHH Dược - Vật tư y tế Thuý Linh
- Phòng Quân y Cục hậu cần Quân khu II
- Công ty cổ phần Dược phẩm và vận tải Việt Anh
- Công ty cổ phần Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn
- Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà
- Trung tâm Dược phẩm thành phố Thái Bình
Hiện nay, khách hàng chính của công ty là các công ty cũng kinh doanh buôn bán dược phẩm ở các tỉnh thành rải rác ở miền Bắc, nhưng tập trung nhiều ở các tỉnh miền núi như Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái... Công ty luôn cố gắng giữ vững và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhóm khách hàng này
Nhóm khách hàng tiếp theo của công ty là những người tiêu dùng trực tiếp. Họ thường mua với số lượng không nhiều, tuy doanh thu từ nhóm khách hàng này không cao nhưng công ty vẫn luôn tìm cách duy trì và mở rộng thị trường với nhóm khách hàng này.
2.1.3.6. Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động thương mại của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ công ty. Khi chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với sản phẩm thuốc thì vấn đề nguồn cung ứng thuốc cho công ty là vô cùng quan trọng. Do công ty chủ yếu làm chức năng thương mại, nghĩa là mua và bán các loại thuốc, mà chủ yếu là thuốc nội, vì vậy nhà cung cấp chính của công ty chủ yếu là các xí nghiệp Nhà nước, công ty sản xuất thuốc trong nước có uy tín. Công ty nhập những mặt hàng có chất lượng, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Một số nhà cung cấp của công ty là:
- Xí nghiệp Dược phẩm quân đội 120
- Công ty cổ Dược phẩm Bắc Ninh
- Công ty Dược và thiết bị bộ y tế Quân Đội
- Trung tâm Thương mại Dược mỹ phẩm Nghệ An
- Công ty Dược TW MEDIPLANTEX
-Công ty Dược trang thiết bị y tế Bình Định
- Chi nhánh công ty cổ phần y dược phẩm Vimedimex Hà Nội
- Chi nhánh công ty cổ phần Dược Liệu TW2
Công ty chủ yếu nhập các sản phẩm thuốc của các xí nghiệp, công ty Nhà nước có uy tín cao như xí nghiệp Dược phẩm quân đội 120, chi nhánh công ty cổ phần Dược Liệu TW2, xí nghiệp Dược phẩm TW 2…, tỷ lệ thuốc mà công ty nhập của những công ty này chiếm 70% tổng lượng nhập, còn với các công ty tư nhân khác chỉ chiếm 30%.
2.1.3.7. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ.
Công tác nghiên cứu thị trường
Do quy mô công ty là một công ty nhỏ, vì vậy nguồn lực cho công tác nghiên cứu thị trường không nhiều. Công ty thiếu cán bộ chuyên về nghiên cứu thị trường, chỉ có 2 nhân viên chuyên nghiên cứu thị trường. Ngoài ra, 4 Trình Dược viên ngoài việc giới thiệu và bán sản phẩm, họ cũng đảm nhận thêm công tác nghiên cứu thị trường. Trong những chuyến đi giới thiệu và bán sản phẩm ở các thị trường các tỉnh, các trình dược viên còn nghiên cứu nhu cầu thuốc ở nơi đây như thế nào, với số lượng, chất lượng, chủng loại ra sao, để họ sẽ đề xuất những sản phẩm mà công ty nên hay không nên kinh doanh ở những địa điểm đó, từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu thuốc ở từng thị trường. Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào các nghiên cứu thị trường của các công ty dược phẩm lớn khác, từ đó đưa ra những quyết định, chính sách cho công ty mình. Chính vì vậy, nhiều khi những kết quả nghiên cứu mà công ty thu được có thể thiếu chính xác, từ đó đưa ra những kế hoạch không phù hợp, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Do các nhân viên làm công tác nghiên cứu thị trường của công ty hiện nay chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiên cứu thị trường nên các kết quả nghiên cứu còn dựa nhiều vào cảm tính, kinh nghiệp chủ quan, thiếu độ tin cậy.
Chào hàng
Hiện nay công ty cử nhân viên đi chào hàng tại các cửa hàng buôn bán dược phẩm, các công ty kinh doanh dược ở các tỉnh. Nhưng nói chung hoạt động chào hàng của công ty hiện nay hiệu quả chưa cao. Đội ngũ nhân viên chào hàng gồm 4 người, họ còn thiếu những kỹ năng, nghiệp vụ chào hàng nâng cao, khả năng thuyết phục và lắng nghe khách hàng còn kém.
Công ty hiện nay thực hiện công tác chào hàng bằng việc cử người trực tiếp đi hoặc chào hàng qua điện thoại, chưa áp dụng chào hàng bằng thư điện tử như một số công ty khác.
Quảng cáo, tuyên truyền
Hiện nay, hoạt động quảng cáo và tuyên truyền của công ty chưa quan tâm và đề cao, hiệu quả còn rất thấp, không có tác dụng mấy đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tổ chức hội nghị khách hàng
Công ty cũng tổ chức hội nghị khách hàng để nắm được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tạo mối quan hệ bền chặt hơn nữa với khách hàng, nhưng chưa thường xuyên, 2 năm tổ chức 1 lần, nhưng hội nghị vẫn còn sơ sài, mang tính hình thức. Vì vậy chưa thu hút được sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của khách hàng cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
Ngoài ra công ty còn có các hình thức hỗ trợ khác như hỗ trợ về phương tiện vận chuyển cho khách, hỗ trợ về phương thức thanh toán (thanh toán ngay, thanh toán chậm, bán trả góp...) để không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp
Đánh giá tiềm năng thị trường của công ty TNHH TM Dược mỹ phẩm Thanh Bình
2.2.1. Thực trạng và tiềm năng thị trường Dược phẩm Việt Nam
2.2.1.1. Thực trạng thị trường Dược phẩm Việt Nam
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến tính mạng của nhiều người, chính vì vậy sự đáp ứng đủ nhu cầu về sử dụng thuốc của nhân dân có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống, hay nói một cách khác, sự thừa thiếu thuốc trên thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng đối với đời sống của một quốc gia.
Trước thời kỳ đổi mới, ngành công nghiệp dược Việt Nam chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, sản xuất không đáng kể, mỗi tỉnh có một xí nghiệp liên hợp dược và mỗi huyện có một công ty dược cấp ba. Chuyển sang thời kỳ đổi mới, công nghiệp dược phát triển khá nhanh, cơ cấu thành phần tham gia sản xuất thuốc cũng thay đổi do có Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, Luật Doanh nghiệp, gần đây là Nghị quyết Trung ương III về đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất thuốc được thu hẹp về số lượng để tập trung đầu tư về chiều sâu, nâng cấp nhằm thực hiện các quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc GMP (Good Manufacturing Pratice - Tiêu chuẩn Thực hành tốt Sản xuất). Các doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, thu hút được nguồn vốn của xã hội, đề cao trách nhiệm người lao động và phát huy hiệu quả quản lý. Một số đơn vị mạnh dạn đầu tư sản xuất và đã có những doanh nghiệp đầu tư theo hướng thực hành nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng chậm, một số đã đạt GMP, có sản phẩm tham gia thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy tỉ trọng doanh thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất thuốc hiện còn khiêm tốn, nhưng sẽ tăng nhanh khi các doanh nghiệp này hoàn thành quá trình đầu tư và đi vào sản xuất.
Những chính sách về đổi mới cơ chế kinh tế cùng với việc thực hiện chủ trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho sự khởi sắc của công nghiệp dược Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách quốc gia về Thuốc năm 1996, công nghiệp dược Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Trong vòng 13 năm (1995 - 2008), tổng giá trị thị trường dược phẩm Việt Nam đã tăng gấp 5 lần, từ 280 triệu USD năm 1995 lên đến 1400 triệu USD năm 2008. Mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người đã tăng gấp 3,92 lần; từ 4,2 USD năm 1995 lên đến 16,45 USD năm 2008 và tăng gấp 16,5 lần so với năm 1990.
Bảng 8: Kết quả sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc giai đoạn 2001 - 2005
Năm
Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng
(triệu USD)
Thuốc sản xuất trong nước
Trị giá
(triệu USD)
Tỉ lệ trên tổng giá trị(%)
Tăng trưởng(%)
2001
472,356
170,39
36,10
100
2002
525,807
200,29
38,10
117,55
2003
608,699
241,87
39,74
120,76
2004
707,535
305,95
43,24
126,48
2005
817,396
395,157
48,34
129,16
(Nguồn: Cục quản lý Dược Việt Nam)
Cuối năm 2006, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là sân chơi đấy thách thức nhưng cũng có rất nhiều cơ hội với Việt Nam. Khi gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội là có môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch và thuận lợi hơn; được tiếp cận với nhiều thị trường lớn, đa dạng với các điều kiện kinh doanh, cạnh tranh công bằng, có nhiều thuận lợi trong tiếp cận với các đối tác kinh doanh để hợp tác sản xuất, chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm có quyền lựa chọn nguyên liệu đầu vào đa dạng hơn, mức chi phí và chất lượng cũng hợp lý hơn. Tuy nhiên, ngành dược Việt Nam cũng đứng trước không ít những thách thức và khó khăn như ít hiểu biết về thị trường thế giới và pháp luật quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trạnh còn yếu kém nên dễ dẫn tới nguy cơ bị mất thị phần, thị trường; nhiều doanh nghiệp sẽ bị phá sản do không cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu.
Bảng 9: Quy mô ngành dược giai đoạn 2006 - 2008
Năm
Tổng giá trị thuốc
( triệu USD)
Giá trị sản xuất trong nước(triệu USD)
Tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước trên tổng giá trị(%)
2006
970
475
49
2007
1136
571
50,27
2008
1400
719
51,39
( Nguồn: Cục quản lý Dược Việt Nam)
Bảng trên cho thấy tổng giá trị tiền thuốc năm 2008 là 1,4 tỉ USD, tăng 23,24% so với năm 2007, trong đó, giá trị sản xuất thuốc trong nước đạt 719 triệu USD, tăng 26% so với năm 2007, đáp ứng được 51,39 % nhu cầu sử dụng thuốc tính theo trị giá tiền thuốc. Tổng giá trị thuốc, giá trị sản xuất thuốc trong nước tăng dần theo các năm; giá trị sản xuất thuốc trong nước ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu sử dụng, năm 2006 sản xuất thuốc trong nước đáp ứng được 49% nhu cầu sử dụng thuốc của người dân, chưa được nửa nhu cầu nhưng từ năm 2007 trở đi đáp đáp ứng được hơn 1/2 nhu cầu, năm 2007 là 50, 27%; năm 2008 là 51,39%. Nhưng với đặc điểm là một ngành chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào, phải nhập khẩu tới hơn 90%, biến động giá nguyên vật liệu cũng là một trở ngại, tăng cao chi phí trong sản xuất.
Bảng 10: Chỉ số giá nhóm hàng Dược phẩm, y tế so với chỉ số giá tiêu dùng(CPI) giai đoạn năm 2006 - 2008
Đơn vị: %
Năm
2006
2007
2008
CPI
6,6
12,63
19,89
Chỉ số giá nhóm hàng dược phẩm, y tế
4,3
7,05
9,43
Tỷ lệ chỉ số giá nhóm hàng dược phẩm, y tế so với CPI
65
55
47,41
( Nguồn: Tổng cục Thống kê )
Năm 2008, kinh tế Việt Nam khủng hoảng, lạm phát là vấn đề nhức nhối , tỉ lệ lạm phát là 8,11%; khá cao so với các nước khác, đòi hỏi cần nhiều biện pháp kiềm chế từ phía Chính phủ. Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Quản Lý Dược, thị trường dược phẩm năm 2008 nhìn chung ổn định, không có hiện tượng tăng giá đồng loạt, đột biến, hoặc tăng giá bất hợp lý. Điều này được thể hiện qua: chỉ số nhóm hàng dược phẩm, y tế năm 2008 là 9,43% bằng 47,41% của chỉ số giá tiêu dùng chung của xã hội (19,89%) và đứng thứ 7/10 về chỉ số giá của các nhóm hàng chủ yếu.
Tính đến hết năm 2008 số lượng doanh nghiệp nước ngoài đăng ký là 438 đơn vị, tăng 68 đơn vị doanh nghiệp so với năm 2007 (370 doanh nghiệp). Hiện các doanh nghiệp Ấn Độ, Hàn Quốc chiếm 34,5% tổng số doanh nghiệp đăng ký. Trị giá nhập khẩu thuốc năm 2008 đạt 923.288 triệu USD (tăng 13,8% so với 2007). Trong năm 2008 do sự biến động mạnh về tỷ giá ngoại tệ nên ảnh hưởng nhiều tới hoạt động nhập khẩu thuốc.Tổng số sổ đăng ký thuốc nước ngoài còn hiệu lực là 10.339 sổ đăng ký; các hoạt chất đã đăng ký gần 900 hoạt chất; các hợp chất có nhiều sổ đăng ký chủ yếu là kháng sinh, kháng viêm; 20 hoạt chất có nhiều sổ đăng ký chiếm 19% tổng số sổ đăng ký. Trong năm 2008, có 2.300 thuốc nước ngoài được cấp sổ đăng ký; các thuốc đăng ký nhiều là kháng sinh, kháng viêm; một số hoạt chất đăng ký nhiều trong năm là Glimepiride, Metformin, Rabeprazole. Tính đến 31/12/2008, toàn quốc có 37 dự án đầu tư vào lĩnh vực dược. Trong năm 2008 có 1 dự án được cấp giấy phép đầu tư vào sản xuất thuốc. Số dự án đã triển khai hoạt động là 25 dự án. 32 dự án với tổng số vốn là 282.6 triêu USD; 192.9 triệu USD là 25 dự án đã hoạt động; 22 nhà máy dược phẩm FDI đầu tư vào 40 dây chuyền sản xuất thuốc (trên tổng số 230 dây chuyền của các nhà máy GMP). Trị giá thuốc sản xuất của các nhà máy dược phẩm FDI chiếm khoảng 22% tổng trị giá thuốc sản xuất của các nhà máy dược phẩm trong cả nước.
Như vậy là cho đến nay, kể từ khi gia nhập WTO, ngành Dược Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Nhưng ngành Dược vẫn còn những điểm yếu hạn chế nhất định, đòi hỏi phải khắc phục những nhược điểm, tồn tại sau:
- Hầu hết các nguyên liệu sản xuất đều phải nhập khẩu.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất thuốc còn thấp. Ngành công nghiệp Dược vẫn dựa vào bào chế các thuốc gốc là chủ yếu, chưa có khả năng sản xuất các thuốc mới công nghệ cao, chưa đầu tư tạo dựng thương hiệu. Do đó sản phẩm thường trùng lặp, giá trị gia tăng thấp.
- Đầu tư sản xuất ở từng doanh nghiệp còn mang tính tự phát, dàn trải, thiếu sự phối kết hợp giữa các doanh nghiệp và Hiệp hội sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư nước ngoài vào sản xuất thuốc chưa tương xứng với tiềm năng thị trường, kể cả về số dự án và vốn đầu tư, chưa thu hút được đầu tư vào các mục tiêu ưu tiên, chưa giữ chân được các hãng dược phẩm lớn trên thế giới.
- Các doanh nghiệp Dược Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kém năng lực cạnh tranh, đặc biệt khả năng tổ chức marketing. Những yếu kém thể hiện trong việc tổ chức kênh phân phối sản phẩm, hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, v.v... dẫn tới ngành Dược thiếu các nguồn lực bí quyết lẫn kinh phí dành cho nghiên cứu.
- Tình trạng thiếu vốn, kỹ thuật, công nghệ cũng như năng lực quản lý làm hạn chế khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến và trình độ quốc tế.
Phân loại mức độ phát triển của công nghiệp dược quốc gia theo tổ chức Y tế thế giới WHO
Mức độ 1: Phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu.
Mức độ 2: Sản xuất được một số Generic, đa số phải nhập khẩu.
Mức độ 3: Có công nghiệp dược nội địa sản xuất Generic, xuất khẩu được một số dược phẩm.
Mức độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới.
Theo đánh giá của các chuyên gia của Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển, một cơ quan chính phủ trực thuộc Bộ Ngoại giao thì công nghiệp dược Việt Nam đang ở mức độ phát triển từ 2,5 – 3 theo thang phân loại từ 1-4 của WHO. Đây là mức độ được đánh giá là có công nghiệp dược, đã sản xuất được thuốc generic (thuốc có gốc hóa học giống thuốc phát minh) nhưng đa phần vẫn nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp trong nước mới chỉ tập trung vào công nghiệp bào chế chứ chưa chú trọng đầu tư vào các loại thuốc chuyên khoa đặc trị, dạng bào chế đặc biệt, tỷ lệ đầu tư nghiên cứu thuốc mới chỉ chiếm khoảng 5% doanh thu so với 10 - 15% của các công ty nước ngoài, và để đạt được cấp độ 4 là cả một quá trình phấn đấu của các doanh nghiệp dược Việt Nam
2.2.1.2. Đánh giá tiềm năng thị trường Dược phẩm Việt Nam
Việt Nam với dân số trên 86 triệu người, là nước đông dân thứ 12 trên thế giới(sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Indonesia, Brazil, Pakistan, Bangladesh, Nigeria, Nhật Bản, Mexico,Philippines), mật độ dân số đạt 260 người/km2, cao gấp trên 5 lần và đứng thứ 41 trong 208 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; cao gấp hơn 2 lần và đứng thứ 8/11 nước ở Đông Nam Á, cao gấp đôi và đứng thứ 16/50 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở Việt Nam ở mức 1,2%; cao thứ 8 ở Đông Nam Á; cao thứ 32 ở châu Á và đứng thứ 114 trên thế giới. Đây là thị trường tiềm năng cho ngành y tế nói chung và ngành Dược nói riêng.
Biểu đồ 3: Dân số trung bình Việt Nam qua một số mốc thời gian
(Nguồn: Kết quả các cuộc điều tra dân số các năm)
Khi kinh tế phát triển và mức sống người dân được nâng cao, ý thức về chăm sóc sức khỏe ngày càng được nhận thức sâu sắc hơn, có thể thấy điều này khi chi phí y tế tính trên đầu người tăng dần qua các năm từ 26 USD/người/năm năm 2003 đến 61USD/người/năm năm 2008 và dự báo sẽ đạt được 148 USD/người/năm năm 2013
Biểu đồ 4: Tiềm năng thị trường Dược phẩm Việt Nam
( Nguồn:Trang thông tin điện tử -Cục quản lý Dược Việt Nam)
Biểu đồ 5: Chi phí y tế tính trên đầu người qua các năm( từ năm 2009 là dự báo)
( Nguồn: Trang thông tin điện tử - Bộ Y tế)
Cùng với tốc độ tăng trưởng GDP, chi tiêu bình quân đầu người tăng lên hàng năm dẫn đến tiền thuốc bình quân theo đầu người cũng có xu hướng tăng lên; từ 4,2 USD năm 1995 lên 8,6 USD năm 2004. Từ đó đến nay tiền thuốc bình quân đầu người đã tăng lên với tốc độ nhanh hơn và đạt 13,4 USD năm 2007. Năm 2008, tiền sử dụng thuốc bình quân đầu người đã đạt mức 16,45 USD, tăng 3,05 USD so với năm 2007 và tăng 11,15 USD so với năm 2000. Dự báo năm 2009, tiền thuốc bình quân đầu người sẽ là 18 USD/ năm. Tuy nhiên đây là mức thấp so với trung bình 40 USD/người/năm của thế giới.
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe là bền vững ngay cả trong thời kỳ kinh tế khủng khoảng. Hiện tại, sản xuất thuốc nội mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu thực tế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản xuất của ngành khoảng 10 năm trở lại đây vào khoảng từ 15% đến 20% một năm. Có thể nói nhu cầu sử dụng thuốc rất tiềm năng.
Bảng 11: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2008
Đơn vị: USD/người/năm
Năm
Tiền thuốc bình quân đầu người
Năm 1995
4,2
Năm 1996
4,6
Năm 1997
5,2
Năm 1998
5,5
Năm 1999
5
Năm 2000
5,4
Năm 2001
6
Năm 2002
6,7
Năm 2003
7,6
Năm 2004
8,6
Năm 2005
9,85
Năm 2006
11,17
Năm 2007
13,4
Năm 2008
16,45
( Nguồn: Cục quản lý Dược Việt Nam)
Mức tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ y tế của người dân Việt Nam còn rất thấp, so với các nước trong khu vực và trên thế giới nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ y tế trong tương lai cùng với mức sống ngày càng được cải thiện, hiện nay, tiền thuốc bình quân đầu người tăng trung bình là 7,4%/năm( nguồn Cục quản lý Dược ), như vậy, ngành Dược là ngành công nghiệp còn non trẻ nhưng tiềm năng tăng trưởng trong tương lai là rất cao.
Bảng 12: Chỉ tiêu liên quan tới cổ phiếu của ngành Dược và của toàn thị trường giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS)
1.1. Ngành Dược
6,355
5,086
5,323
1.2. Toàn thị trường
3,056
3,325
2,570
2. Giá trị sổ sách của cổ phiếu
2.1. Ngành Dược
22,986
32,797
34,090
2.2. Toàn thị trường
14,614
18,248
17,989
(Nguồn: Vietstock Finance)
Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành Dược là có tỷ suất lợi nhuận gộp biên cao. Qua ba năm 2006, 2007, 2008, tỷ lệ này lần lượt đạt mức 33,9%; 35,2%; 34,4%; cao gấp hơn hai lần so với mức trung bình của toàn thị trường. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) 3 năm 2006, 2007, 2008 đạt mức cao; lần lượt là 6,355%; 5,086%; 5,323%; và cũng gấp đôi trung bình toàn thị trường. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA khá cao và giữ ở mức ổn định, năm 2007 là 13,75%; năm 2008 là 11,49%. Tuy nhiên, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại có xu hướng giảm, năm 2007 là 19,33%; năm 2008 là 15,94%. Giá trị sổ sách của cổ phiếu của các công ty ngành Dược cũng rất cao so với mức trung bình của thị trường.
Các chỉ tiêu về thanh toán của nhóm doanh nghiệp ngành dược này lại rất an toàn, cao hơn hẳn so với mức trung bình của toàn thị trường.
Biểu đồ 6: Tỷ số thanh toán ngắn hạn của các công ty ngành Dược so với toàn thị trường
(Nguồn: VietstockFinance)
Như đã phân tích ở trên, về cơ bản, tiềm năng phát triển của ngành dược là rất cao.
2.2.2. Tiềm năng thị trường Dược ở các tỉnh miền núi phía Bắc của Công ty
Là một công ty vừa và nhỏ, công ty không đủ sức cạnh tranh ở những thị trường lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh nên công ty đã tập trung phát triển thị trường ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi mà tính cạnh tranh ít khốc liệt. Hơn nữa cũng do nguồn lực công ty có hạn, nguồn vốn không lớn, công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng thuốc nội, với giá bình dân, phục vụ được tất cả các đối tượng nhân dân. Vì vậy, thị trường hiện nay của công ty chủ yếu ở các tỉnh miền núi như Tuyên Quang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Yên Bái… Nguyên nhân là do sản phẩm chủ yếu của công ty đều là hàng nội, với giá bình dân, phù hợp với những người dân có thu nhập trung bình.
Theo các tài liệu nghiên cứu đánh giá hiện nay, vùng miền núi phía Bắc Việt Nam bao gồm 14 tỉnh, đó là các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên và Bắc Giang, vùng có diện tích đất tự nhiên trên 95 ngàn Km2, dân số trên 11 triệu người; chiếm 28,8% diện tích và 13,1% dân số của cả nước, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 50%. Trong vùng có 43 dân tộc anh em sinh sống với nền văn hóa đa dạng, giầu bản sắc văn hóa dân tộc, có 1300km đường biên tiếp giáp với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và trên 600km với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; có nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng đang được đầu tư phát triển theo tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đặc biệt, vùng miền núi này có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về an ninh quốc phòng; là “ phên dậu” bảo vệ vùng biên cương của tổ quốc.
Bảng 13 : Diện tích và dân số trung bình các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2003 - 2007
Tỉnh
Diện tích (km2)
Dân số trung bình( nghìn người)
2003
2004
2005
2006
2007
I. Đông Bắc
64025,2
9220,1
9244
9354,7
9453,6
9543,9
Hà Giang
7945,8
648,1
661,9
673,1
683,8
694,0
Cao Bằng
6724,6
503
508,2
514,2
518,7
523,0
Bắc Kạn
4868,4
291,7
295,1
298,6
302,1
306,0
Tuyên Quang
5870,4
709,4
718,1
726,2
732,2
737,7
Lào Cai
6383,9
639,3
565,7
575
583,3
589,5
Yên Bái
6899,5
713
722,7
731,8
740
749,1
Thái Nguyên
3546,6
1085,9
1095,4
1110
1125,6
1137,7
Lạng Sơn
8331,2
724,3
731,4
739,1
746
751,8
Quảng Ninh
6099
1055,6
1067,4
1079,2
1090,6
1097,8
Bắc Giang
3827,4
1547,1
1563,5
1580,7
1594,3
1608,5
Phú Thọ
3528,4
1302,7
1314,5
1326,8
1337
1348,8
II. Tây Bắc
37533,8
2390,2
2524,6
2563,1
2607,9
2650,1
Điện Biên
9562,9
…..
440,9
449,9
459
467,8
Lai Châu
9112,3
642,5
308
314,7
323,6
330,5
Sơn La
14174,4
955,4
972,6
988,4
1005,2
1022,3
Hòa Bình
4684,2
792,3
802,5
810,1
820,1
829,5
III.Cả nước
331211,6
80902,4
82031,7
83106,3
84136,8
85154,9
(Nguồn: Dân số trung bình phân theo địa phương - Tổngcục thống kê)
Các tỉnh miền núi phía Bắc có đặc điểm chung là: có địa hình chia cắt mạnh, hạ tầng cơ sở còn yếu, giao thông đi lại khó khăn, khí hậu và nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú; có tiềm năng về đất đai để phát triển các cây công nghiệp; nông sản phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến...có tài nguyên khoáng sản, nhiều loại đã và đang trở thành thế mạnh của địa phương. Với hệ thống sông suối có độ dốc lớn, nhiều thác nghềnh tạo cho vùng này có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp thủy điện. Xong để biến tiềm năng thành lợi thế phát triển công nghiệp, vùng còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế các tỉnh chủ yếu ở mức thấp kém, thu nhập bình quân đầu người thấp; ngân sách nhà nước chủ yếu do Trung ương cân đối, nhiều tỉnh xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực, trình độ dân trí thấp hơn nhiều so với mặt chung của cả nước. Giá trị sản xuất Công nghiệp Thương mại, dịch vụ của các tỉnh trong vùng nhìn chung còn nhỏ.
Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư ưu đãi nhằm phát triển kinh tế – xã hội của vùng như chương trình 135, 186, 120, 159, 134… đã giúp kinh tế vùng phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 10,33%; thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 4,51 triệu đồng, tăng hơn 1,76 lần so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng năm 2007 đạt 12,8%. Tuy nhiên đóng góp của vùng cho Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vẫn còn thấp, tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo đã có nhiều tiến bộ song đến nay tỉ lệ đói nghèo của vùng còn rất cao, gần 27% - tỷ lệ cao nhất so với các vùng miền trên toàn quốc.
Bảng 14: Tỷ lệ nghèo chung và nghèo lương thực thực phẩm các vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Đơn vị:%
Vùng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 2002
Năm 2004
Năm 2006
I. Đông Bắc
Tỷ lệ nghèo chung
62
38,4
29,4
25
Tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm
14,1
9,4
II. Tây Bắc
Tỷ lệ nghèo chung
73,4
68
58,6
49
Tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm
28,1
21,9
III. Cả nước
Tỷ lệ nghèo chung
37,7
28,9
19,5
16
Tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm
9,9
6,9
( Nguồn: Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê)
Bảng 15: Thu nhập bình quân đầu người một tháng ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Đơn vị: Nghìn đồng
Tỉnh
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng
Năm 2002
Năm 2004
Năm 2006
I. Đông Bắc
268,8
379,9
511,2
1. Hà Giang
195,6
247,1
329
2. Cao Bằng
210,1
278,7
395
3. Lào Cai
205,9
280,1
400
4. Bắc Cạn
191,3
272
388
5. Lạng Sơn
270,4
348,7
455
6. Tuyên Quang
250,1
341,4
450
7. Yên Bái
252,8
327,9
424
8. Thái Nguyên
269,3
396,8
555
9. Phú Thọ
256,2
370,1
520
10. Bắc Giang
270,3
392,4
490
II. Tây Bắc
197,6
265,7
372,5
1. Lai Châu
173,1
215,7
273
2. Điện Biên
-----
224,2
305
3. Sơn La
209,6
277,1
394
4. Hòa Bình
204,5
292
416
III. Cả nước
356,1
484,4
636,5
( Nguồn: Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm các năm 2002, 2004, 2006 - Tổng cục thống kê)
Từ bảng trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc thấp hơn hẳn so với trung bình cả nước. Năm 2002, thu nhập bình quân đầu người ở Tây Bắc chỉ bằng đạt 197,6 nghìn đồng/tháng; bằng 56,28% so với thu nhập bình quân đầu người cả nước, đến năm 2006 đã tăng lên, đạt 372,5 nghìn đồng/tháng. Thu nhập bình quân đầu người vùng Đông Bắc cũng tăng từ 268,8 nghìn đồng năm 2002 lên đến 511,2 nghìn đồng năm 2006. Ta thấy thu nhập bình quân đầu người các tỉnh này đều tăng lên qua các năm, có thể thấy mức sống người dân không ngừng được nâng cao, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng như các mặt hàng thuốc ngày càng tăng lên.
Bảng 16: Chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe bình quân một người một tháng các vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Chi tiêu bình quân một người một tháng (nghìn đồng)
Chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe bình quân một người một tháng (nghìn đồng)
Tỷ lệ chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe bình quân một người một tháng trong tổng số chi tiêu bình quân một người một tháng(%)
Vùng
Năm 2002
Năm 2004
Năm 2006
(1)
(ngđ)
(2) (ngđ)
(3)
(%)
(1) (ngđ)
(2) (ngđ)
(3) (%)
(1) (ngđ)
(2) (ngđ)
(3) (%)
Đông Bắc
240,8
9,9
4,11
324,9
14
4,3
414,6
18,9
4.56
Tây Bắc
192,4
8,6
4,47
250,8
14,7
5,86
3._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21294.doc