Đánh giá thực trạng về đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

LỜI MỞ ĐẦU 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hịa mình vào một nền kinh tế mở tồn cầu hĩa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước do đĩ các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, cĩ khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi cịn các nước nào hướng nội, tự cơ lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nĩi “Thật là vơ ích khi bảo dịng sơng ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều

docx124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng về đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịng chảy” vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên và hịa mình vào dịng chảy cùng với thế giới và trong khu vực. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ để bước tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở đĩn chào. Để tiếp tục theo đuổi mục đích đĩ, Việt Nam khơng ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng cĩ thế mạnh của cả nước như gạo, cà phê, cao su, hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí… trong đĩ mặt hàng nơng sản chiếm phần quan trọng đưa Việt Nam lên giữ vị trí ưu thế trên thế giới về xuất khẩu. Vì nước Việt Nam ta cĩ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nơng nghiệp với đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, nhiều sơng ngịi, khí hậu nhiệt đới giĩ mùa mưa nắng quanh năm thuận lợi cho việc sinh trưởng của các lồi thực vật, là điều kiện tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất quanh năm, bốn mùa thu hoạch, cịn lượng nhiệt trung bình thì cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao su, cà fê, chè, lúa… Cơng Ty TNHH Phúc Sinh là một trong những cơng ty phát huy thế mạnh về nơng sản với các hoạt động chính như kinh doanh và xuất khẩu. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu mà cơng ty đang chú trọng đĩ là xuất khẩu trong đĩ xuất khẩu các mặt hàng như cà phê, gạo, nơng sản và gia vị…với lĩnh vực này cơng ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao. Thị trường tồn cầu ngày nay cạnh tranh mạnh hơn bất cứ thời điểm nào khác trong lịch sử. Việc chiếm suất trong ngơi đầu ngày càng trở nên khĩ khăn và khốc liệt. Người tiêu dung ngày càng trở nên khĩ tính. Vì chính những điều như vậy mà đồng tiền chi ra càng phải đạt được hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ vấn đề trên, tơi quyết định chọn đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp là: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại cơng ty TNHH Phúc Sinh” 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu (XK) sang các nước đang gặp nhiều khĩ khăn bất cập vì gặp nhiều đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ… nên một số cơng ty XK đang phải cố gắng để khắc phục những điều nan giải. Do đĩ đề tài được đề ra nhằm mục tiêu: Phân tích tình hình XK của cơng ty trong thời gian qua nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như giải pháp cho kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo. Tìm hiểu những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty làm cơ sở hoạch định chiến lược mới. Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK của cơng ty. Làm tài liệu tham khảo cho cơng ty. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với những mục tiêu được đề ra như trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau: · Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nĩi chung và phân tích tài chính nĩi riêng. Trong phân tích thường hay sử dụng 2 kỹ thuật so sánh: So sánh theo chiều dọc: thường được chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đĩ chia giá trị của các chỉ tiêu cịn lại cho chỉ tiêu năm gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu. Ta nên chọn “Doanh thu thuần” làm chỉ tiêu gốc với kết cầu 100%. Như vậy ta cĩ thể tính được kết cấu % của các chỉ tiêu cịn lại ở các năm liên tục. Sau đĩ so sánh sự biến động. So sánh theo chiều ngang: dùng bảng chia cột tuyệt đối và tương đối Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %. · Phương pháp chi tiết (phân tổ): chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay cịn gọi là chi tiết theo nội dung. Phương pháp chi tiết thường đi đơi với phương pháp tổng hợp. Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu (hay yếu tố) cấu thành sau đĩ so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên. · Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mơ tả số liệu: dùng cơng cụ thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của cơng ty, sau đĩ tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. · Phương pháp nghiên cứu Marketing: sử dụng kênh phân phối, ma trận SWOT để nhìn nhận vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty. · Phương pháp phân tích tài chính: dùng các tỷ số tài chính để tính tốn, xác định kết quả từ đĩ rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của cơng ty. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh XK nơng sản trong phạm vi cơng ty Phúc Sinh để nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty trong những năm gần đây cĩ chiều hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), cĩ những thuận lợi và khĩ khăn ra sao để từ đĩ tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai. Dựa vào số liệu do cơng ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đĩ là 2006, 2007, 2008 để cĩ thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Chương 1 : Cơ sở lý luận. Chương 2 : Giới thiệu tổng quan về cơng ty TNHH Phúc Sinh. Chương 3 : Đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu cơng ty TNHH Phúc Sinh từ năm 2006-2008. Chương 4 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại cơng ty TNHH Phúc Sinh. CHƯƠNG 1 1.1 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1.1 Tổng quan về kinh doanh xuất khẩu Khái niệm Xuất khẩu (XK) là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm hoặc dịch vụ ra các thị trường nước ngồi, thị trường khác với thị trường trong nước. Nếu xem xét dưới gĩc độ kinh doanh quốc tế thì XK là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp (DN) khi bước vào kinh doanh quốc tế. Các DN luơn hướng tới XK sản phẩm của mình ra nước ngồi. XK cịn tồn tại ngay cả cơng ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một cơng ty thực hiện XK là: Tận dụng ưu thế của cơng ty. Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do tăng khối lượng. Nâng cao được lợi nhuận của cơng ty. Giảm được rủi ro tối thiểu hĩa sự dao động của nhu cầu. Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường cịn ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của DN kinh doanh quốc tế chưa đủ để thực hiện hình thức cao hơn thì hình thức XK thường được lựa chọn, bởi vì so với đầu tư thì rõ ràng XK địi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và đặc biệt hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn. Kinh doanh XK thường diễn ra dưới các phương thức sau: Xuất khẩu ủy thác Hoạt động XK ủy thác là hoạt động hình thành giữa một DN trong nước cĩ nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hĩa nhưng khơng đủ điều kiện để xuất khẩu đã ủy thác cho một DN cĩ chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngồi để làm thủ tục XK hàng hĩa theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Trong hoạt động XK ủy thác, DN nhận ủy thác khơng phải bỏ vốn, khơng phải xin hạn ngạch (nếu cĩ), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do khơng phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên ủy thác tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngồi, ký hợp đồng và làm thủ tục XK hàng hĩa cũng như thay mặt bên ủy thác khiếu nại, địi bồi thường với bên nước ngồi khi cĩ tổn thất. Xuất khẩu tự doanh XK tự doanh là hoạt động XK độc lập của DN kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh XK cĩ lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế. Trong xuất khẩu tự doanh, DN phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc. DN phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì DN phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro cĩ thể xảy ra. Xuất khẩu liên doanh Đây là hoạt động XK hàng hĩa trên cơ sở liên hết một cách tự nguyện giữa các DN nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp cĩ liên quan liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng cĩ lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và chịu lỗ. So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, DN ít chịu rủi ro hơn vì mỗi DN liên doanh chỉ gĩp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân thep số vốn gĩp. Xuất khẩu đổi hàng XK đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buơn bán đối lưu, nĩ là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh tốn theo hình thức này khơng dùng tiền mà chuyển bằng hàng hĩa. Để thực hiện được hình thức này thì hàng hĩa nhập và hàng hĩa xuất phải tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và cân bằng về giá cả, bạn bán hàng và mua là một. Vai trị của xuất khẩu + Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu (NK) phục vụ cơng nghiệp hĩa đất nước. Cơng nghiệp hĩa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo đĩi và chậm phát triển của nước ta. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngồi, vay vốn và viện trợ… tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, cơng nghiệp hĩa là XK. + XK đĩng gĩp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cĩ hai cách nhìn nhận tác động của XK với sản xuất và chuyển dịch kinh tế. * Một: XK chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu dùng nội địa . Trong trường hợp kinh tế cịn quá lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ chủ động chờ ở sự “Thừa ra” của sản xuất thì XK sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm. * Hai: coi thị trường là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. - XK tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác cĩ cơ hội phát triển. Khi chúng ta XK một mặt hàng nào đĩ kéo theo đĩ là sự phát triển của các ngành khác phục vụ cho việc XK mặt hàng này. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ khơng cĩ sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. - XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, gĩp phần cho sản xuất và phát triển ổn định. - XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nĩi tới XK là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, cơng nghệ từ bên ngồi vào Việt Nam, nhằm hiện đại hĩa nền kinh tế của đất nước, tạo năng lực sản xuất mới. - XK chính là việc hàng hĩa được tiêu dùng ở nước ngồi, chịu sự canh tranh về giá cả, chất lượng. Do đĩ yêu cầu DN phải tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện cĩ để tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng càng nhiều càng tốt nhưng phải cĩ mức giá hợp lý để cạnh tranh với các DN khác cũng như lợi nhuận cho mình. Điều này sẽ làm cho DN luơn cố gắng để sản xuất cĩ hiệu quả tăng cường với đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. + XK cĩ tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Hiện nay việc trăm hàng trăm triệu người lao động đang đổ xơ về thành thị đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý nhà nước thêm khĩ khăn. Nĩ cũng chứng tỏ người dân đặc biệt là vùng nơng thơn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. XK đã giải quyết được vấn đề cơng ăn việc làm, tạo thu nhập và cải thiện đời sống dân cư. Đồng thời XK cũng đĩng gĩp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vu nhu cầu ngày càng cao của người dân. + XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Chúng ta cĩ thể thấy rõ các quan hệ kinh tế đối ngoại và XK cĩ tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Cĩ thể hoạt động XK cĩ sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, XK thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng XK. Nhiệm vụ của XK - Phải ra sức khai thác cĩ hiệu quả mọi nguồn lực (đất đai, vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…) - Nâng cao năng lực sản xuất hàng XK để tăng nhanh khối lương và kim ngạch XK. - Tạo ra những nhĩm mặt hàng (nhĩm hàng) XK chủ lực đáp ứng những địi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, cĩ sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. Ý nghĩa của xuất khẩu - XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một DN, là chìa khĩa mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng cĩ hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho NK nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân. - Thơng qua XK, hàng hĩa của các DN trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này địi hỏi các DN phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luơn thích nghi được với thị trường quốc tế. Kết quả là một số DN sẽ rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát triển, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng được mở rộng. Hiệu quả hoạt động XK Hiệu quả hoạt động XK chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động XK. Khơng thể đánh giá được mức độ đạt hiệu quả kinh tế của hoạt động XK khi mà bản thân phạm trù này chưa được định rõ bản chất và những biểu hiện của nĩ. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế XK cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế XK của mỗi thời kỳ là vấn đề cĩ ý nghĩa thiết thực khơng những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế XK mà cịn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế XK, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả của kinh tế ngoại thương. Quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả kinh tế XK là kết quả của quá trình sản xuất trong nước, nĩ được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cĩ người cho rằng hiệu quả kinh tế XK chính là số lợi nhuận thu được thơng qua XK. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý. Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, khơng phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả XK với các chi tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đĩ. Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả” . Về hình thức hiệu quả là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính tốn và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nĩ tạo ra ở mức nào và với chi phí bao nhiêu. Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nĩi riêng là phải phấn đấu đạt được kết quả, nhưng khơng phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả cĩ mục tiêu và cĩ lợi ích cụ thể nào đĩ. Nhưng kết quả cĩ được ở mức độ nào với giá nào đĩ chính là vấn đề cần xem xét, vì nĩ là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế XK khơng chỉ là đánh giá kết quả mà cỏn là đánh giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đĩ. Vấn đề khơng phải chỉ là chúng ta XK được bao nhiêu tỷ đồng hàng hĩa mà cịn là với chi phí bao nhiêu để được kim ngạch XK như vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động XK của hoạt động XK là với chi phí XK nhất định cĩ thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mục tiêu đĩ nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh tế = Chi phí đầu ra Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu hàng hĩa xuất khẩu, tổng trị giá hàng hĩa XK chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động XK chứ khơng thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động XK được, nĩ chưa thể hiện kết quả đĩ được tạo với chi phí nào. Doanh thu ngoại tệ do XK đem lại Hiệu quả XK = Chi phí liên quan đến hoạt động XK Nếu chỉ dừng lại ở đĩ thì cịn rất trừu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được biểu hiện như thế nào. Trong hoạt động XK, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do XK đem lại và chi phí đầu vào là tồn bộ chi phí DN đã bỏ ra nhưng cĩ liên quan đến hoạt động XK bao gồm chi phí mua hoặc sản xuất gia cơng hàng XK, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng XK và những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng XK. Từ đĩ ta cĩ cơng thức tính hiệu quả XK như sau: Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Việc phân tích tình hình XK được thực hiện sau mỗi kỳ kinh doanh sẽ giúp DN kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch XK mà DN đã đề ra ở kỳ kế hoạch. Phân tích tình hình XK ngay trong khi thực hiện kế hoạch XK giúp DN phát hiện ra những thay đổi bất thường cĩ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch XK cũng như gây tổn thất cho DN về mặt kinh tế, những khĩ khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện XK. Phân tích hiệu quả XK sẽ cung cấp những thơng tin chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, từ đĩ tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình hình và hiệu quả XK là cơ sở khoa học để cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo. 1.1.2 Kênh phân phối Khái niệm Các kênh phân phối cĩ thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện cĩ để sử dụng hay tiêu dùng. Sơ đồ 1.1: Hệ thống kênh phân phối Đại bản doanh marketing quốc tế của người bán Người bán Các kênh ở nước ngồi Người mua cuối cùng Các kênh giữa các quốc gia (Nguồn: Trần Thị Ngọc Trang. Marketing quốc tế. NXB Tài chính 2006) Sự cần thiết phải cĩ kênh phân phối Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu. Tiết kiệm được khối lượng cơng việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn. 1.1.3 Quản lý chất lượng Chất lượng được phản ánh thơng qua các đặc trưng, những thuộc tính riêng biệt nĩi lên một đối tượng nào đĩ. Để sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thì sản phẩm đĩ phải tạo nên từ nhiều yếu tố, nhiều điều kiện trong chu kỳ sống của sản phẩm như: chất lượng nghiên cứu thị trường, chất lượng thiết kế, chất lượng nguyên phụ liệu, máy mĩc thiết bị, quy trình cơng nghệ sản xuất đến bảo dưỡng sản phẩm. Nĩi cách khác, chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản xuất, hoạt động của một DN do nhiều yếu tố tác động như: Chất lượng Marketing Chất lượng nguyên phụ liệu, năng lượng Chất lượng sản xuất Chất lượng cung ứng Chất lượng dịch vụ hậu mãi · Một số bài học kinh nghiệm về chất lượng sản phẩm Bài học thứ nhất : quan niệm về chất lượng “Vấn đề của chất lượng khơng phải ở chỗ mọi người khơng biết đến nĩ, mà chính là họ cứ tưởng là họ đã biết”. Điều đĩ thể hiện qua các khẩu hiệu: Năng suất, chất lượng, hiệu quả. Chất lượng là sự sống cịn của DN. Chất lượng là trách nhiệm và lương tâm của người thợ. Nhưng thực chất chỉ là câu khẩu hiệu nhắc nhở suơng và sẽ khơng đạt được hiệu quả gì nếu DN khơng gắn liền về chất lượng của mọi thành viên trong tổ chức. Như vậy, khi bàn về chất lượng, chúng ta đứng trước vấn đề: con người liên quan tới chất lượng. Sai lầm của con người là dùng từ “chất lượng” để định nghĩa khái niệm tương đối của sự vật trong các khái niệm như là “chất lượng tốt” hay là “chất lượng xấu”. Để đánh giá chất lượng cần thay đổi bằng quan niệm “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Chẳng hạn “chất lượng cuộc sống” nghĩa là mức thu nhập, sức khỏe, tình trạng ơ nhiễm ... đo lường được. Bài học thứ hai : Chất lượng cĩ đo được khơng ? Cĩ người tin rằng: chất lượng là khái niệm khơng nắm bắt được, khơng đo được. Nhưng thực tế chất lượng cĩ thể đo và đo bằng đồng tiền, đo bằng cái giá của nĩ, bằng sự tốn kém do khơng phù hợp với yêu cầu, nghĩa là bằng cái tốn kém do làm cẩu thả trong cơng việc gây nên. Đĩ là chi phí ẩn trong sản xuất (SCP - Shadow Costs of Production). SCP (chi phí khơng chất lượng) bao gồm các loại chi phí: thẩm định, đáng giá, kiểm tra và chi phí cho những trục trặc, lỗi lầm thất bại. Bài học thứ ba : Đầu tư cho chất lượng cĩ tốn nhiều tiền khơng? Lãnh đạo các DN thường cho rằng: “Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đổi mới cơng nghệ, thiết bị…” Tĩm lại, phải tốn nhiều tiền mới làm được, nhưng cách suy nghĩ này chỉ là điều kiện cần. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, chất lượng đơn giản đĩ là “Làm đúng, làm tốt cơng việc ngay từ đầu thì bao giờ cũng ít tốn kém nhất”. Cho nên trong bất cứ cơng việc gì dù nhỏ hay lớn đều phải nghiên cứu kỹ trước khi làm. Đầu tư quan trọng nhất cho chất lượng là đầu tư cho giáo dục - con người đây là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng con người từ đĩ sẽ giảm chi phí ẩn, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh lợi nhuận, phát triển bền vững. Bài học thứ tư : Ai chịu trách nhiệm về chất lượng ? Sai lầm trước đây cho rằng: cơng nhân là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng vì họ người trực tiếp làm ra sản phẩm. Quan niệm ngày nay cho rằng chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mỗi thành viên trong DN, trong đĩ lãnh đạo giữ vai trị quyết định. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (Qui tắc 4M) Con người – Men Phương pháp- Methods Máy mĩc thiết bị - Machines Nguyên vật liệu – Materials Ngồi ra, trong cơ chế thị trường cịn quan tâm đến: Tiếp thị - Marketing Vốn- Money 3 yếu tố đặc trưng 0.75 0.25 0,25 0.5 Sơ đồ 1.2: Các yếu tố đặc trưng cho chất lượng theo tỷ lệ hiệu quả Machine Men 4 4mgggggM44m4 Materials Methods 4M Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng (Nguồn: Lưu Thanh Tâm- Giáo trình quản trị chất lượng) Vì sao phải quan tâm đến chất lượng? Yếu tố cạnh tranh: trên thế giới hiện nay nhiều quốc gia sử dụng nhiều hàng rào kỹ thuật trong thương mại TBT (Technological Barrier to Trade) để bảo vệ thị trường nội địa như ISO 9000, HACCP, GMP, EMS, SA8000…cho nên để tồn tại và phát triển DN khơng ngừng cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, quản trị để khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhu cầu người tiêu dùng: ngày càng yêu cầu cao về tính năng kỹ thuật, lợi ích và độ an tồn sản phẩm dẫn tới sự ra đời của Hiệp hội quốc tế người tiêu dùng IOCU (International Organization Consumer Union). Do yêu cầu bảo vệ mơi trường: quản lý chất lượng dựa trên cơ sở cân bằng giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an tồn cho mơi trường của con người ( ISO 14000). · Quản lý chất lượng sản phẩm Quality Control System ( QCS ) là tổng thể các biện pháp kinh tế , kỹ thuật, hành chính tác động lên tồn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức nhằm làm cho sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và xã hội. · Mục tiêu của quản trị chất lượng: bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế và tuân thủ nghiêm ngặt đồ án đĩ trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội, thị trường với chi phí tối thiểu. Đươc hiểu theo quy tắc 3P-QCS. Sơ đồ 1.4: Quy tắc 3P-QCS Performance Hiệu năng Hiệu năng Price Giá nhu cầu Punctuality Cung cấp đúng 3P-QCS Quality Chất lượng Cost Chi phí Scheduling Thời hạn cung Quản trị chất lượng 333333p3P -QCS Chất lượng quản trị Chất lượng cơng việc 3P-QCS (Nguồn: Lưu Thanh Tâm- Giáo trình quản trị chất lượng 2005) 1.1.4 Điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms 2000 Trong buơn bán quốc tế, do cĩ sự khác biệt về tập quán thương mại của các bên tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương, nên thường dẫn đến hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng. Để giải quyết vấn đề này, Phịng thương mại quốc tế ICC (International Chamber Of Commerce) đã phát hành ấn phẩm đầu tiên năm 1936: Bộ quy tắc thương mại quốc tế, giải thích các điều kiện giao hàng và gọi là Incoterms (International Commercial Terms). Từ khi ra đời đến nay Incoterms được sửa đổi, bổ sung 5 lần vào các năm 1953, 1967, 1976, 1990, 2000. Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi áp dụng Incoterms vào các hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ tránh được những tranh chấp, bởi đã thống nhất các vấn đề như: Trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình giao nhận hàng hĩa. Chi phí mỗi bên phải trả trong quá trình đĩ. Xác định rõ thời điểm và nơi rủi ro tổn thất hàng hĩa di chuyển từ người bán sang người mua. Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện giao hàng và được chia làm 4 nhĩm Hình 1.1: 13 điều kiện Incoterms 2000 Nhĩm E Giao tại nơi khởi hành: người bán chỉ cần chuẩn bị hàng hĩa để giao cho người mua tại cơ sở của mình. EXW (Ex works) giao tại xưởng (tên xưởng, nhà máy…) Nhĩm F Người bán khơng trả chi phí vận chuyển: người bán phải giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định. FCA (Free Carrier) – giao cho người chuyên chở (tên nơi giao hàng cho người chuyên chở) FAS (Free Alongside Ship) – giao dọc mạn tàu (tên cảng giao hàng cho người chuyên chở) FOB (Free On Board) giao hàng lên boong tàu (tên cảng giao hàng) Nhĩm C Người bán trả chi phí vận chuyển chặng đường chính: người bán phải ký hợp đồng vận tải nhưng khơng chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hĩa và các chi phí phụ thêm do các sự cố xảy ra sau khi giao hàng. CFR (Cost and Freght) – tiền hàng + cước vận chuyển (tên cảng đến) CIF (Cost , Insurance, Freight )- tiền hàng + cước vận chuyển + phí bảo hiểm (tên cảng đến) CPT (Carriage Paid To)- tiền hàng + cước trả tới nơi quy định (tên nơi đến quy định ) CIP (Carriage Insurance Paid To)- tiền hàng + cước trả tới nơi quy định + phí bảo hiểm (tên nơi đến quy định) Nhĩm D Người bán giao tại nơi đến quy định: người bán chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng đến nơi quy định. DAF ( Delivered at Frontier ) – giao tại biên giới (tên địa điểm giao hàng) DES ( Demivered EXship)- giao tại tàu ở cảng đến (tên cảng đến) DEQ ( Delivered Ex Quay ) – giao tại cầu cảng đến (tên cảng đến) DDU (Delivered Duty Unpaid) – giao tại nơi đến quy định nhưng chưa trả thuế nhập khẩu ( tên nơi đến quy định ) DDP (Delivered Duty Paid) – giao tại nơi đến và hồn thành thủ tục hải quan nhập khẩu (tên nơi đến quy định) * Lưu ý: Khơng mang tính bắt buộc áp dụng. Chỉ quy định những vấn đề liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng trong việc giao hàng hĩa hữu hình. Incoterms khơng thể thay thế cho hợp đồng ngoại thương, nhất là vấn đề chuyển giao sở hữu hàng hĩa từ người bán sang người mua, các trường hợp miễn trách và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Khi sử dụng các điều kiện của Incoterms thì phải ghi rõ phiên bản áp dụng. Phải ghi rõ những điều đơi bên đã thỏa thuận vào hợp đồng khi Incoterms khơng đề cập đến. Incoterms và sự tương thích với các phương thức chuyên chở: Đường thủy và đường biển : FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ Đa phương thức : EXW, FCA, CPT, CIP, DAF, DDU, DDP 1.2 Marketing quốc tế Khái niệm Marketing quốc tế là quá trình hoạch định và triển khai thiết kế sản phẩm hay dịch vụ, định giá phân phối và truyền thơng cho sản phẩm hay dịch vu ra thị trường nước ngồi nhằm thõa mãn nhu cầu, ước muốn của cá nhân, tổ chức ở những thị trường khác nhau. Marketing quốc tế chỉ khác Marketing nội địa ở chỗ hàng hĩa hay dịch vụ được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này khơng lớn lắm nhưng nĩ lại cĩ ý nghĩa thay đổi vơ cùng quan trọng trong cách quản trị Marketing, các cách giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế gồm cĩ các dạng: Marketing xuất khẩu Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp DN đưa hàng hĩa XK ra thị trường bên ngồi. Marketing tại nước sở tại Là hoạt động Marketing ở bên trong các quốc gia mà ở đĩ cơng ty của ta đã thâm nhập. Marketing đa quốc gia Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều mơi trường khác nhau, nhân viên Marketing phải cĩ kế hoạch và cân nhắc cẩn thận nhằm tối ưu hĩa sự tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ. Marketing tồn cầu Là việc vận dụng cũng một chiến lược ở tất cả các thị trường trên phạm vi tồn cầu. Đặc điểm của marketing tồn cầu là tiêu chuẩn hĩa các chiến lược marketing và vận dụng nĩ một cách đồng nhất cho tất cả các thi trường trên nguyên tắc bỏ qua những khác biệt. Thị trường tồn cầu chính là sự mở rộng thị trường nội địa về mặt địa lý. Tầm quan trọng của Marketing quốc tế Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một yêu cầu khách quan, vì thế địi hỏi phải làm tốt khâu tiếp thị quốc tế, khi đĩ DN tìm thấy một số thuận lợi như sau: Thơng qua XK DN mở rộng được thị trường tiêu thụ. Khi thị trường nội địa khơng tiêu thụ hết sản phẩm thì thị trường quốc tế là lối thốt duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà XK cĩ thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận, giảm được rủi ro. Ước vọng của các nhà lãnh đạo muốn cho cơng ty của họ tham gia vào thị trường quốc tế. Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm. Khai thác lợi thế hiện cĩ ở những thị trường chưa được khai thác. Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế. Phát triển thêm lợi nhuận để tái đầu tư, tạo cơng ăn việc làm. Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm do thơng qua cạnh tranh. Giảm chi phí… 1. 3 Thanh tốn quốc tế Khái niệm Thanh tốn quốc tế (International Settlement) là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thơng qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. Các phương thức thanh tốn quốc tế  Phương thức chuyển tiền (Remitance) người mua ( nhà nhập khẩu (NK), người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, nhà xuất khẩu (XK), người nhận tiền) tại 1 địa điểm nhất định trong 1 thời gian nhất định. Chuyển tiền bằng điện T/T hoặc TTR Chuyển tiền bằng thư M/T  Phương thức nhờ thu (Collection of payment) là phương thức thanh tốn mà nhà XK sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ._.ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền hộ tiền nhà NK trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hĩa liên quan. + Nhờ thu trơn (Clean Collection) là sự thỏa thuận mà theo đĩ bên bán hàng giao hàng và gửi chứng từ giao hàng trực tiếp cho bên mua để nhận hàng. Sau đĩ bên bán sẽ lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu. + Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection) là sự thỏa thuận mà theo đĩ bên bán giao hàng cho bên mua. Sau đĩ người bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua. Với điều kiện ngân hàng thay mặt bên bán khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào bên mua đồng ý thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn hối phiếu, thì ngân hàng mới giao chứng chứng từ để làm cơ sở nhận hàng. Căn cứ vào thời hạn trả tiền nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 loại: + Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document Against Payment –D/P ) : được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay khi người mua trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ thanh tốn để nhận hàng. + Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Acceptance – D/A): được sử dụng trong trường hợp mua bán cĩ kỳ hạn hay mua bán chịu, chỉ khi nào người mua chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (hối phiếu cĩ kỳ hạn) thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. Đến hạn thanh tốn hối phiếu, người mua cĩ nhiệm vụ thanh tốn đúng hạn cho người cầm hối phiếu. Cơ sở pháp lý: Dựa trên tinh thần quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform Rules for the Collection of Commercial Paper, 1967- ICC) do phịng thương mại quốc tế (Internatinal Chamber Commerce - ICC) ban hành năm 1967. Nhằm đáp ứng ngày càng hồn thiện với yêu cầu của thực tiễn thương mại quốc tế, quy tắc URC sửa đổi năm 1978 số xuất bản No 322, và năm 1995 số xuất bản URC No 522 cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/1996 và là văn bản hiện hành. Nếu đã dẫn chiếu URC No 522 vào hợp đồng, chỉ thị nhờ thu thì trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia dựa theo nguyên tắc này và là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp cĩ thể xảy ra. Tuy nhiên, khi áp dụng cần kết hợp văn bản luật trong nước và tập quán quốc tế cĩ liên quan.  Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits) là sự thỏa thuận, trong đĩ ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh tốn một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Cơ sở pháp lý: UCP No 600 quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ. Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP do ICC (The International Chamber Of Commerce) ban hành cĩ hiệu lực vào ngày 1/7/2007. URR No 525 quy tắc thống nhất về bồi hồn chuyển tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ (Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursements under Documentary Credits No 525 - URR 525) do ICC ban hành vào tháng 12/1996, hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 1/7/1996. e-UCP phụ lục của bản UCP cĩ hiệu lực từ 2/2002. ISBP- 681 văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn Ngân hàng quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ do ICC phát hành tháng 04/2007, cĩ hiệu lực cùng thời điểm với UCP 600.  Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay (CAD/COD) là phương thức thanh tốn trong đĩ NM đến ngân hàng tại nước NB ký quỹ (đặt cọc) 100% giá trị lơ hàng, đồng thời ký kết với ngân hàng bản Memorandum, yêu cầu ngân hàng chỉ thanh tốn cho NB khi họ xuất trình bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ. Rủi ro trong việc lựa chọn phương thức thanh tốn Phương thức trả trước (T/T; M/T trả trước) Bảng 1.1 Các rủi ro trong phương thức chuyển tiền trả trước Stt Các rủi ro Bên chịu rủi ro 1 Nhà XK khơng gửi hàng cho nhà NK Þ Nhà NK khơng nhận được hàng. Nhà NK 2 Nhà XK sẳn sàng giao hàng, nhưng nước XK khơng cho phép Þ Nhà NK khơng nhận được hàng Nhà NK 3 Nhà XK sẳn sàng giao hàng nhưng nước NK khơng cho phép Þ Nhà NK khơng nhận được hàng. Nhà NK 4 Nhà XK sẳn sàng giao hàng, nhà NK nhận được hàng, nhưng hàng khơng phù hợp với yêu cầu. Nhà NK Phương thức trả sau (T/T ; M/T trả sau) Bảng 1.2 Các rủi ro trong phương thức chuyển tiền trả sau Stt Các rủi ro Bên chịu rủi ro 1 Nhà NK nhận hàng nhưng khơng thanh tốn Þ Nhà XK khơng nhận được tiền. Nhà XK 2 Nhà NK đồng ý thanh tốn, nhưng luật lệ của nước NK khơng cho phép chuyển tiền cho nhà XK Þ Nhà XK khơng nhận được tiền. Nhà XK 3 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng thanh tốn Þ Nhà XK lấy hàng về và khơng nhận được tiền. Nhà XK 4 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng thanh tốn, nhưng luật lệ của nước NK khơng cho chuyển hàng về Þ Nhà XK mất hàng và khơng được thanh tốn. Nhà XK Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection ) Bảng 1.3 Các rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn Stt Các rủi ro Bên chịu rủi ro 1 Nhà NK nhận hàng, nhưng khơng trả tiền cho nhà XK Þ Nhà XK khơng nhận được tiền. Nhà XK 2 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng thanh tốn, nước NK khơng cho phép chuyển hàng về Þ Nhà XK mất tiền & hàng. Nhà XK 3 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng trả tiền Þ Nhà XK phải đi nhận hàng về để giải quyết. Nhà XK 4 Nhà NK nhận hàng, đồng ý thanh tốn, nhưng luật lệ nước NK khơng cho phép chuyển tiền ÞNhà XK mất hàng & tiền. Nhà XK Phương thức thanh tốn D/A Bảng 1.4 Các rủi ro trong phương thức D/A Stt Các rủi ro Bên chịu rủiro 1 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhưng chính quyền nước NK khơng cho chuyển hàng về Þ Nhà XK mất hàng, khơng nhận được tiền. Nhà XK 2 Nhà NK khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn Þ Nhà XK phải chuyển hàng về. Nhà XK 3 Nhà NK chấp nhận thanh tốn, nhưng đến hạn khơng thanh tốn ngay cho nhà XK Þ Nhà XK khơng nhận được tiền như thỏa thuận. Nhà XK 4 Nhà NK chấp nhận thanh tốn, nhưng chính phủ nước NK khơng cho phép chuyển tiền Þ Nhà XK khơng nhận được tiền. Nhà XK Phương thức thanh tốn D/P Bảng 1.5 Các rủi ro trong phương thức D/P Stt Các rủi ro Bên chịu rủi ro 1 Nhà NK từ chối khơng nhận hàng, nhưng chính phủ nước NK khơng cho chuyển hàng về Þ Nhà XK mất hàng, khơng được thanh tốn Nhà XK 2 Nhà NK từ chối khơng nhận hàng, khơng thanh tốn Þ Nhà XK phải chuyển hàng về. Nhà XK 3 Nhà NK nhận hàng, chấp nhận thanh tốn, nhưng chính phủ nước NK khơng cho phép chuyển tiền Þ Nhà XK mất hàng & tiền. Nhà XK 4 Nhà NK nhận hàng và trả tiền, nhưng hàng hĩa khơng phù hợp với yêu cầu. Nhà NK Phương thức tín dụng chứng từ L/C Bảng 1.6 Các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ L/C Stt Các rủi ro Bên chịu rủi ro 1 Nhà XK giao hàng đúng yêu cầu, nhưng bộ chứng từ khơng phù hợp với quy định L/C Þ Nhà XK khơng nhận được tiền như mong muốn. Nhà XK 2 Nhà XK xuất trình chứng từ thanh tốn, ngân hàng thơng báo chấp nhận, nhưng ngân hàng L/C cho rằng bộ chứng từ bất hợp lệ và chứng minh được điều đĩ Þ Nhà XK khơng được nhận tiền như mong muốn. Nhà XK 3 Nhà XK khơng được thanh tốn (do bộ chứng từ bất hợp lệ nặng), nhưng chính phủ nước NK khơng cho phép chuyển hàng về Þ Nhà XK mất hàng & tiền. Nhà XK 4 Nhà XK xuất trình chứng từ giả, nhà NK đã thanh tốn, nhưng khơng được nhận hàng. Nhà NK (Nguồn: Đồn Thị Hồng Vân(2007). Quản trị rủi ro và khủng hoảng. NXBLĐXH ) 5 Nhà XK xuất trình chứng từ hồn tồn phù hợp với yêu cầu L/C và được thanh tốn, nhà NK nhận được hàng nhưng khơng phù hợp với yêu cầu. Nhà NK 1.4 Các tỷ số tài chính Trong quá trình phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN thì các chỉ tiêu tài chính là khơng thể thiếu, chúng cĩ vai trị quan trọng giúp xem xét đánh giá tình hình hoạt động của DN một cách chính xác và khách quan hơn. 1.4.1 Các tỷ số về khả năng thanh tốn Khả năng thanh tốn hiện thời Rc Chỉ số này đo lường khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của một cơng ty khi đến hạn trả. Nĩ thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà khơng cần tới một khoản vay mượn thêm. Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn Tỷ số thanh tốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Tỷ số này cho thấy cơng ty cĩ bao nhiêu tài sản cĩ thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh tốn nhanh Rq Hệ số thanh tốn nhanh cho biết DN cĩ bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh tốn ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động – Tồn kho Tỷ số thanh tốn nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này nĩi lên việc cơng ty cĩ nhiều khả năng đáp ứng việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì cơng ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. 1.4.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính Tỷ số nợ Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan tâm đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn. Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản 1.4.3 Các tỷ số về hoạt động Vịng quay hàng tồn kho Thể hiện số lần mà hàng tồn kho được bán trong kỳ, là tiêu chuẩn đánh giá cơng ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Số vịng quay Doanh thu thuần = hàng tồn kho Tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu × 360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần Dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn tiền hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu DN thu được tiền. 1.4.4 Các tỷ số về doanh lợi Doanh lợi tiêu thụ ROS Lợi tức sau thuế Doanh lợi tiêu thu = Doanh thu thuần Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu hay cách khác nĩi lên 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số lợi nhuận rịng phản ánh khoản thu nhập rịng (thu nhập sau thuế) của một cơng ty so với doanh thu của nĩ. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nĩ phản ánh hiệu quả hoạt động của cơng ty. Trên thực tế mức lợi nhuận rịng giữa các ngành là khác nhau, cịn trong bản thân 1 ngành thì cơng ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ cĩ hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của cơng ty năm nay so với các năm khác. · Doanh lợi vốn tự cĩ ROE phản ánh hiệu quả của vốn tự cĩ, chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Lợi tức sau thuế Doanh lợi vốn tự cĩ = Vốn tự cĩ ROE cho biết một đồng vốn tự cĩ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh cơng ty càng mạnh, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của cơng ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của cơng ty. Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của DN. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp = Doanh thu thuần Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên cịn tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi DN sẽ cĩ một tỷ lệ lãi gộp thích hợp. · Tỷ suất ngoại tệ XK là đại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại tệ (DTXK) đem lại so với số chi phí bản tệ phải chi ra ( CXK ) để cĩ được số ngoại tệ đĩ. DTXK (bằng ngoại tệ) RXK = CPXK ( bằng nội tệ) 1.5 Phân tích ma trận SWOT SWOT là sự ghép chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threat (đe dọa) của một DN. Khi lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho bất cứ cơng ty nào, trực tuyến hay ngoại tuyến, thì cũng phải tiến hành đánh giá các yếu tố khơng chỉ trong DN mà cịn cả từ hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh và mơi trường kinh doanh hiện tại. Ma trận SWOT là cơng cụ kết hợp quan trọng cĩ thể giúp các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau: các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm mạnh – điểm yếu (WO), điểm mạnh – nguy cơ (ST) và chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngồi là nhiệm vụ khĩ khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, nĩ địi hỏi phải cĩ sự phán đốn tốt, và sẽ khơng cĩ một kết hợp tốt nhất. · Các chiến lược SO sử dụng điểm mạnh bên trong của cơng ty để tận dụng cơ hội bên ngồi. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong cĩ thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của mơi trường bên ngồi. Thơng thường các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST hay WT để tổ chức cĩ thể ở vào vị trí mà họ cĩ thể áp dụng các chiến lược SO. Khi một cơng ty cĩ những điểm yếu lớn thì nĩ sẽ cơ gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành điểm mạnh. Khi tổ chức phải đối đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nĩ sẽ tìm cách tránh chúng để cĩ thể tập trung vào những cơ hội. · Các chiến lược WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội bên ngồi. Đơi khi những cơ hội lớn bên ngồi đang tồn tại, nhưng cơng ty cĩ những điểm yếu bên trong ngăn cản nĩ khai thác. · Các chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh để giảm đi hay tránh khỏi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngồi. · Các chiến lược WT là những chiến lược phịng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ mơi trường bên ngồi. Cách lập ma trận SWOT Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong cơng ty Liệt kê những điểm yếu bên trong cơng ty Liệt kê các cơ hội lớn bên ngồi cơng ty Liệt kê các nối đe dọa quan trọng bên ngồi cơng ty Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngồi – SO Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngồi – WO Kết hợp những điểm mạnh bên trong với những mối đe dọa bên ngồi – ST Kết hợp những điểm yếu bên trong với những nguy cơ bên ngồi – WT CHƯƠNG 2 2.1 Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty TNHH Phúc Sinh là một trong những doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực gia vị nĩi chung, được thành lập năm 2001, văn phịng đặt ở TP Hồ Chí Minh. Cơng ty thuộc hình thức trách nhiệm hữu hạn gồm cĩ 3 thành viên là: ơng Phan Minh Thơng, bà Phạm Thị Tuyết Nhung và ơng Nguyễn Trọng Phúc. Cơng ty chuyên kinh doanh các loại hồ tiêu, cà phê, gạo, cơm dừa sấy khơ và các loại gia vị đặc biệt nguồn gốc từ Việt Nam. Sản phẩm của cơng ty cĩ nguồn cung ứng ổn định và đáng tin cậy luơn đủ số lượng và chất lượng đáp ứng các hợp đồng. Với phương châm “Chất lượng là hàng đầu”, chất lượng sản phẩm luơn đạt tiêu chuẩn thơng qua quy trình chọn lọc và xếp hạng gắt gao trước khi đến tay khách hàng nên luơn luơn được sự tín nhiệm và hài lịng từ phía khách hàng trong nhiều năm liên tục. Cơng tác vận chuyển luơn đúng theo lịch trình thơng báo với những hãng vận chuyển nổi tiếng trên quốc tế. Cơng ty cĩ nhiều mối quan hệ với các khách hàng lớn trên khắp châu lục. Thị trường XK đa dạng và đang trên con đường thâm nhập thị trường quốc tế theo “chiều sâu” và “chiều rộng”. Tên tiếng Việt: Cơng ty TNHH Phúc Sinh Tên giao dịch: Phuc Sinh Company Ltd. (A Spice Trading & Processing House ) Địa chỉ: Cao ốc H3, 384 Hồng Diệu, P.6, Q.4, Tp. Hồ Chí Minh Mã đơn vị : 3252 Mã số thuế: 0302401061 Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102006491 Điện thoại: (848) 38266251 – 8 266 563     Fax: (848) 38266250 Website www.phucsinh.com Email office@phucsinh.com phucsinh@phucsinh.com Cho đến nay sau quá trình xây dựng và phát triển, Cơng ty TNHH Phúc Sinh càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường – một doanh nghiệp kinh doanh cĩ hiệu quả trong tiến trình phát triển và hội nhập của Đất nước. Các thành tựu đạt được Là thành viên của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam - The Vietnam Pepper Association (VPA) và Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam – Viet Nam Coffee and Cocoa Association ( Vicofa) VIBank (Ngân hàng Quốc tế) trao tặng bằng khen là khách hàng DN tiêu biểu năm 2008. Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn cấp bằng khen cơng ty TNHH Phúc Sinh và Giám đốc Phan Minh Thơng đã cĩ thành tích xuất sắc trong cơng tác kinh doanh XK và phát triển ngành hồ tiêu năm 2008. Vietcombank chứng nhận là khách hàng thanh tốn XNK tốt nhất năm 2007. VNR chứng nhận là một trong 500 DN lớn nhất Việt Nam năm 2007. Bộ Thương Mại chứng nhận là DN XK uy tín năm 2006. Năm 2005, cơng ty được thưởng kim ngạch XK năm sau cao hơn trước. Năm 2004, cơng ty được nhận bằng khen của Bộ Thương Mại về thành tích XK năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 & 2003, cơng ty được thưởng kim ngạch xuất khẩu. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động Chức năng Trong cơ chế thị trường, cơng ty được trao quyền tự chủ kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng, tự hạch tốn kinh doanh và đảm bảo kinh doanh cĩ lãi. Ngồi ra, cơng ty cịn phải tiếp tục hồn thành các chỉ tiêu do Bộ Thương Mại giao cho. Tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài, đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho nhân viên. Mục đích kinh doanh của cơng ty là thơng qua hoạt động XNK để khai thác cĩ hiệu quả nguồn vật tư nguyên liệu và nhân lực của Đất nước, đẩy mạnh sản xuất và XK đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Mua hàng nơng sản từ các cơng ty khác và thực hiện XK đi các nước trên thế giới. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với các quy định của pháp luật. Nhiệm vụ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng ty cĩ nghĩa vụ đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Tự tạo nguồn vốn, đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo tồn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và XNK của đất nước. Quản lý sử dụng đúng chế độ và cĩ hiệu quả nguồn vốn đĩ. Tiếp cận thị trường, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, cải tiến mẫu mã, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng hàng hĩa, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng hĩa đáp ứng nhu cầu XK. Khơng ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đĩ nâng cao đời sống cho cán bộ cơng nhân viên và hiệu quả kinh tế. Cơng ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu. Cơng ty cĩ nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, kế tốn, hạch tốn, chế độ kiểm tốn và các chế độ khác Nhà Nước quy định. Cơng ty cĩ nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy định của pháp luật. Quyền hạn Cơng ty cĩ quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo quy định pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Cơng ty cĩ quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, gia cơng chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy mĩc thiết bị, cơng nghệ hiện đại. Cơng ty cĩ quyền mở rộng quy mơ kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu. Cơng ty cĩ quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng thời kỳ. Mục tiêu hoạt động Là một tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch tốn kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo tồn được đồng vốn, gĩp phần ổn định tình hình lưu thơng hàng hĩa trên thị trường cả trong và ngồi nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Thơng qua xuất nhập khẩu, cơng ty gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển, thu về ngoại tệ đĩng gĩp cho ngân sách Nhà Nước. Lĩnh vực hoạt động: thu gom và XK các sản phẩm như cà phê, hồ tiêu, nơng sản và gia vị cĩ nguồn gốc từ Việt Nam. Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh · Sản phẩm Hạt tiêu- Pepper Tiêu đen Việt Nam - Vietnam Black Pepper 200gr/l: Độ ẩm : 13.5% max, tạp chất: 6% max, trọng lượng: 200gr/l min 500gr/l: Độ ẩm: 13.5% max, tạp chất: 1% max, trọng lượng: 500gr/l min 550gr/l: Độ ẩm: 13% max, tạp chất: 0.5% max, trọng lượng: 550gr/l min Đĩng gĩi (packing) trong bao đay 59 hay 60kg. Tiêu trắng Việt Nam- Vietnam White Pepper Độ ẩm:13.5% max, tạp chất: 0.2% max, trọng lượng: 600gr/l min Đĩng gĩi (packing) trong bao đay 60kg. Cà phê- Coffee Robusta Coffee Grade 1 Screen 18 Độ ẩm: 12.5% max, tạp chất: 0.5% max, hạt vỡ: 2% max, hạt nguyên 18: 90% min. Robusta Coffee Grade 1 Screen 16 Độ ẩm: 12.5% max, tạp chất: 0.5% max, hạt vỡ : 2% max, hạt nguyên 16: 90% min. Robusta Coffee Grade 2 Screen 13 Độ ẩm : 13% max, tạp chất: 0.5% max, Hạt vỡ: 5% max, hạt nguyên 13: 90% min. Cơm dừa - Desiccated Coconut Fine Grade Màu sắc : Trắng tự nhiên, sấy khơ. Độ ẩm: 3% max, hàm lượng dầu: 65% min FFA (Free fatty acid as oleic): 0.4% min; E. Coli: khơng ; Khuẩn salmonella: khơng Đĩng gĩi: bao giấy cứng loại 49; 50; 25; 9.6 kg , bên trong cĩ bao bì plastic. Hạt điều nhân - Cashew Kernel Nhân điều nguyên trắng W180, W210, W240, W240, W320, W450: nhân hạt điều cĩ màu sắc đồng nhất, cĩ màu trắng, trắng ngà hoặc màu xám tro nhạt. Loại Trọng lượng/454 gms (1 lbs) Độ ẩm max (%) Hạt vỡ (%) W-180 170-180 5 5 W-210 200-210 5 5 W-240 220-240 5 5 W-320 300-320 5 5 W-450 400-450 5 5 · Thị trường chính Hiện nay các sản phẩm xuất khẩu của cơng ty đã cĩ mặt trên khắp các quốc gia và châu lục và ngày càng mở rộng trong tương lai. Thị trường XK chủ yếu Hoa kỳ, Châu Phi, Trung Đơng, châu Âu và Châu Á. Châu Mỹ: Hoa Kỳ Châu Âu: Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Hà Lan, Nga, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ … Châu Phi: Nam Mỹ, U.A.E, Yemen, Iran, Isarel, Ai Cập… Châu Á: Singapo, Hồng Kơng, Hàn Quốc … · Đới thủ cạnh tranh Hiện nay cơng ty có các đới thủ cạnh tranh chính sau: Đới thủ cạnh tranh trong nước: Cơng ty TNHH Phúc Sinh nhìn chung khơng cĩ đối thủ cạnh tranh trong hai mặt hàng chính là tiêu và cà phê. Tuy nhiên, vì là một cơng ty mới thành lập (dưới 10 năm) nên vẫn chịu sự cạnh tranh từ các đới thủ trong ngành: Intimex, Vinalimex, Cơng ty xuất nhập khẩu nơng sản Sài Gòn, Tởng cơng ty xuất nhập khẩu rau quả và nơng sản Việt Nam… Bên cạnh những cơng ty lâu năm trong ngành, cơng ty còn chịu áp lực từ sự bùng nở của các cơng ty tư nhân, cổ phần khác. Những cơng ty này có lợi thế về vớn, cơng nghệ trình đợ và sự năng đợng. Tuy nhiên với sự hình thành và phát triển lâu năm, cộng với sự tín nhiệm của các khách hàng truyền thớng, cơng ty có thể vững tin vào tương lai. Đới thủ cạnh tranh nước ngoài: Trong bới cảnh thị trường cạnh tranh khớc liệt hiện nay, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt đợng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của các cơng ty nói riêng sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nước, nhất là Brazil, Mêxicơ, Thái Lan, Ấn Đợ, … mà cụ thể là các cơng ty kinh doanh cùng ngành tại các nước này. Vì thế, để cạnh tranh được với các nước này, cơng ty phải tập trung đầu tư để xây dựng chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt cho hàng nơng sản Việt Nam. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH Phúc Sinh hiện nay cĩ 65 nhân viên bao gồm cả Ban quản lý. Tồn bộ nhân viên trong cơng ty đều là những người cĩ trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung cấp. Mọi người từ Giám đốc đến các nhân viên đều làm việc tốt, sáng tạo, nhiệt tình và cĩ trách nhiệm trong cơng việc gĩp phần tạo nên thành cơng của cơng ty như ngày nay. Từ khi thành lập đến nay, cơng ty đã từng bước sắp xếp điều chỉnh phân cơng đúng người đúng việc, chọn lựa những sinh viên mới ra trường hay những người cĩ năng lực nghiệp vụ chuyên mơn để làm việc. Điều này khơng những giúp cho cơng ty cĩ đội ngũ lao động năng động, sáng tạo làm việc cĩ hiệu quả mà cịn gĩp phần tạo cơng ăn việc làm cho người dân. Bên cạnh những người làm việc cĩ kinh nghiệm, kiến thức thì cịn cĩ một bộ phận những nhân viên trẻ năng động sang tạo trong cơng việc đã tạo nên một khơng khí làm việc lành mạnh, hăng say gĩp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy DN phát triển. Các nhân viên trong cơng ty được hưởng chế độ lao động theo quy định, bảo hiểm, khen thưởng, nghỉ phép, chế độ lương phù hợp với chuyên mơn. Cơng ty Phúc Sinh bao gồm 65 nhân viên và được phân bổ như sau: Giám đốc: Ơng Phan Minh Thơng Phĩ giám đốc: Ơng Nguyễn Trọng Phúc và Bà Phạm Thị Tuyết Nhung Phịng kế tốn- tài chính: Kế tốn trưởng: Võ Thị Thu Vân Phĩ phịng tài chính: Lê Thị Thanh Phụng Kế tốn tổng hợp: Trần Thị Hồng Yến Kế tốn viên: Đồng Phan Nam, Đỗ Thị Kiều Diễm, Lê Hồng Bảo Phịng kinh doanh xuất khẩu: Phịng XK 1 Trưởng phịng: Nguyễn Văn Hùng Phĩ phịng: Đồn Thị Mai Liên Nhân viên chứng từ: Huỳnh Thị Tố Giang, Trương Lệ Hằng, Vũ Thị Thanh Vân Nhân viên giao nhận: Đậu Quang Đức (hải quan), Nguyễn Cơng Hà, Lê Thanh Liêm (đĩng hàng) Phịng XK 2 Trưởng phịng: Nguyễn Minh Hiển Phĩ phịng: Phạm Mến Thương Nhân viên chứng từ: Nguyễn Kim Hồng Hạnh, Trần Hồng Dinh Nhân viên giao nhận: Vũ Mạnh Cường (hải quan), Nguyễn Huy Tùng, Nguyễn Bá Hưng, Lâm Thái Thuận, Hồ Tấn Hạnh Phịng hành chính- nhân sự Nguyễn Thị Kim Ánh, Phạm Thị Thu Vân, Bùi Khánh Linh, Bộ phận đĩng hàng - hiện trường: nhân viên đĩng hàng và giám định hàng hĩa- Ngơ Văn Hà Ngồi ra cịn cĩ 2 nhân viên tạp vụ và 3 nhân viên lái xe. Nhân viên trực thuộc tại xưởng chế biến: quản đốc và nhân viên sản xuất. Giám Đốc P.Giám Đơc Phịng Kế Tốn Phịng XNK1 Phịng Hành Chính-Nhân Sự Phịng XNK2 Bộ Phận Hiện Trường Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức cơng ty TNHH Phúc Sinh (Nguồn: Phịng Tổ Chức Hành Chính-Nhân sự) Chức năng các phịng ban Cơ cấu tổ chức của cơng ty được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng. Giám đốc: là người đứng đầu cơng ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và bộ thương mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh tồn cơng ty bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Điều hành quản lý cơng ty theo luật DN và các quy định khác cĩ liên quan theo thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, quy chế điều khiển cơng ty. Phĩ Giám Đốc: là người chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động giao dịch kinh doanh trong và ngồi nước, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các thủ tục hành chính, phân bổ nguồn nhân lực trong cơng ty. Phịng tài chính – kế tốn Trưởng phịng kế tốn tài chính: chịu trách nhiệm điểu hành chung cơng tác hạch tốn của cơng ty và đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thơng tin báo cáo, giúp Giám đốc lập phương án tự chủ tài chính. Phĩ phịng kế tốn: cĩ trách nhiệm giúp kế tốn trưởng và thay kế tốn trưởng chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm điều hành chung cơng tác kế tốn khi kế tốn trưởng đi vắng, đồng thời quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Kế tốn tổng hợp: cĩ trách nhiệm kiểm tra đối chiếu tất cả các tài khoản vào cuối tháng, quý, năm lập các biểu kế tốn, báo cáo quyết tốn, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh. * Các nhân viên phụ trách các phần hành kế tốn gồm: Kế tốn hàng hĩa: phụ trách việc xuất nhập khẩu của từng phịng cụ thể chịu trách nhiệm lượng hàng xuất nhập và theo dõi tiền hàng. Kế tốn tiền lương và thanh tốn nội bộ: cĩ trách nhiệm về các khoản chi trong nội bộ DN. Kế tốn thanh tốn đối ngoại: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh tốn với nước ngồi, kiểm tra và quản lý chứng từ ngoại. Thủ quỹ: quản lý giám sát số lượng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng. Nhân viên thuế: chịu trách nhiệm về khai báo và hồn thuế đầu ra và đầu vào. Phịng Hành chánh nhân sự  Chức năng tổ chức quản lý lao động của cơng ty theo nhiệm vụ của cơng ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định tổ chức, lao động tiền lương theo Luật lao động. Làm kế hoạch tuyển dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh, giải quyết khiếu nại, vướng mắc về quyền lợi của người lao động, bảo vệ chính trị nội bộ phịng gian bảo mật. Phịng kinh doanh XNK I & II Tìm hiểu thị trường trong và ngồi nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu. Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh tốn quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Cơng ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thơng tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế. Bộ phận đĩng hàng- hiện trường : theo dõi kế hoạch xuất hàng của cơng ty, giám sát và kiểm định chất lượng của hàng xuất khẩu, theo dõi lịch kéo hàng bằng container ra cảng và chụp hình các lơ hàng đã xuất, kèm theo các thủ tục tại cảng để hàng hĩa được xuất. Cơ sở vật chất Trụ sở chính Cao ốc H3, 268 Hồng Diệu, P6, Q4, TPHCM Điện thoại: 8 266 251 - 8 266 563 – Fax: (848) 38266250 Email : office@phucsinh.com Chi nhánh: VPĐD Cơng ty TNHH Phúc Sinh Phịng 210, 27C Điện Biên Phủ, P. Minh Khai, Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phịng. Nhà máy sản xuất tiêu – cà phê tại Bình Dương KP5, Thị trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: 0650 558 791 - Fax: 0650 559 792 Email: office@vietnamspice.com 2.6 Phương hướng phát triển của cơng ty trong năm 2009 Định hướng các chương trình hoạt đơng chung như chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, các hoạt động xúc tiến thương mại (bao gồm các hoạt động hội chợ triễn lãm, quảng bá thương hiệu trong nước và một số thị trương nước ngồi chọn lọc) hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm xây dựng thương hiệu của quốc gia và DN gắn liền với quyền sở hữu trong nước. Năng động hơn trong việc tìm kiếm những đối tác vào thâm nhập thị trường mới, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, củng cố khách hàng, đặc biệt là khách hàng cĩ tiềm năng trực tiếp sản xuất, tạo các kênh phân phối ổn định đồng thời mở rộng thị trường theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nắm bắt nhu cầu của thị trường để đa dạng hĩa các mặt hàng xuất khẩu, doanh số, tăng nhanh vịng quay vốn. Xây dựng kế hoạch XK trong từng thời kỳ dựa vào chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, tận dụng những ưu đãi về chính sách của Nhà nước để kinh doanh cĩ hiệu quả hơn. Þ Trong tình hình kinh tế xã hội ổn định, cơng ty định hướng phát triển các hoạt động sau: Nhân sự Ổn định thu nhập nhân viên, phát triển nguồn nhân lực cấp cao, giảm nhân sự khơng hiệu quả và tiếp tục nâng cao năng lực quản trị DN của ban lãnh đạo cơng ty._.ng ASEAN. Vì thế cần phải nghiên cứu những thị trường này để từng bước mở rộng làm tăng sản lượng xuất khẩu, chủ động hơn về thị trường khơng chịu áp lực bởi một khu vực thị trường nhất định. Thị trường Mỹ Đây là một thị trường cơng ty đang rất chú ý. Mỹ là một thị trường cĩ dung lượng lớn và nhiều tiềm năng về sản xuất và tiêu thị sản phẩm, nhưng lại cĩ yêu cầu khắt khe về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Mặt hàng tiêu chất lượng cao (Asta 570g), cà phê, cơm dừa rất được chuộng tại thị trường này. DN Mỹ luơn luật sư riêng, hệ thống luật Mỹ rất phức tạp, mỗi bang cĩ những luật riêng. Người Mỹ rất thẳng thắn, sịng phẳng trong kinh doanh, giao dịch rất nhanh chú trọng chất lượng nhiều hơn giá cả. Mỗi DN đều thành lập hệ thống thu nhập thơng tin, mạng Internet là phương tiện giao dịch chính. Hàng hĩa muốn đưa vào vào Mỹ phải lập bằng tiếng Mỹ và phải cĩ Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm FDA, nguồn gốc hàng hĩa (Certificate of Origin). Vì vậy, nếu cơng ty muốn trực tiếp giao dịch với DN Mỹ khơng thơng qua trung gian cần tìm hiểu luật Mỹ, chú trọng chất lượng sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng khác như ISO 9000, 14000; chú ý các luật về giá cả ( tránh các vụ kiện phá giá). Thị trường ASEAN Gồm 10 nước với khoảng 500 triệu người tiêu dùng, cũng là một thị trường rộng lớn với khả năng tiêu thụ hàng hĩa dồi dào. Đây là một thị trường được chính phủ khuyến khích XK vì vậy thủ tục xin CO được cấp ở Bộ Thương Mai rất dễ dàng. Do cĩ nhiều nước khác nhau nên tập quán tiêu dùng cũng khác, mặt khác thị trường này cĩ nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ do đĩ sản phẩm xuất khẩu sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu khác nhau phù hợp với thị hiếu tiêu dùng đồng thời phải cĩ tính cạnh tranh cao cả về giá lẫn chất lượng. Cần nắm vững và tận dụng các quy định về ưu đãi thuế quan chung CEPT và khéo léo trong khai báo chứng từ xuất xứ CO (Certificate of Origin) form D, AK, AJ để phản ánh rõ % Asean trong hàng hĩa. Hiện nay, cơng ty chỉ mới giao dịch với các nước như Indonesia, Hồng Kơng, Hàn Quốc, Philipin. Mặt hàng XK nhiều vẫn là tiêu (tiêu thường các loại- 500g/l FAQ) một số nước như Indonesia ưu tiên nhập tiêu trắng do nhu cầu trong nước. Điều, cà phê và cơm dừa cũng là mặt hàng được ưa chuộng. Thị trường Châu Đại Dương Quy tắc chung của người Úc là khơng NK một sản phẩm nào trừ khi sản phẩm đĩ rẻ hơn ít nhất 15% so với các sản phẩm cùng loại sẵn cĩ trên thị trường nội địa và rất chú trọng đến nguồn gốc và chất lượng sản và giá cả cạnh tranh (thấp hơn mức giá đối với Mỹ, châu Âu khoảng 3-5%) Tiếp cận thị trường này qua khảo sát thị trường, trao đổi trực tiếp với các cơng ty Úc tại Perth hay Brisbane với mặt hàng nơng sản. Việc này cĩ thể làm được thơng qua các đại diện thương mại của Việt Nam tại Úc, hoặc thơng qua phịng Thương mại và Cơng nghiệp Úc. Mặt hàng cơng ty muốn thâm nhập là hồ tiêu, cà phê. Úc rất ít cĩ các nhà NK và đại lý hoa hồng mà chủ yếu nhà chuyên nhập khẩu hoặc các chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn mua hàng thơng qua các đại lý của họ ở nước ngồi. Cách thành cơng nhất để tiếp cận những người mua lẻ lớn ở Úc là thơng qua các đại lý mua hàng đã được chỉ định tại nước người XK. Những người bán lẻ lớn sẽ khơng NK mà khơng cĩ sự liên quan đến đại lý mua hàng của họ. Một số những chuỗi những bán lẻ độc lập lớn: Coles Myer Limited (www.colesmyer.com.au); Woolworths Ltd(www.woolworths1imited.com.au); David Jones Limited (www.davidjones.com.au ); Harris Scarfe (www.harrisscarfe.com.au). Xây dựng kênh phân phối ra thị trường nước ngồi Hiện tại cơng ty chưa cĩ các văn phịng đại diện ở các nước là khách hàng truyền thống, mọi giao dịch đều tập trung vào văn phịng đại diện kinh doanh XK tại thành phố Hồ Chí Minh và qua hệ thống trung gian tại một số nước ( Mỹ, Dubai, Hà Lan). Do đĩ hợp đồng ký kết cịn hạn chế, khả năng giao dịch chưa cao, để tăng hiệu quả kinh doanh thì cơng ty cần phải xây dựng kênh phân phối ra thị trường nước ngồi. Lựa chọn thành viên kênh phân phối Cơng ty cĩ thể liên lạc với Tổng đại sứ quán Việt Nam tại nước ngồi hoặc Tổng đại sứ quán nước ngồi tại Việt Nam; Thương vụ Việt Nam tại các nước giao dịch; Văn phịng đại diện nước ngồi tại Việt Nam hoặc văn phịng đại diện Việt Nam tại nước ngồi ( Tham khảo www.tinthuongmai.vn; bộ cơng thương…) Thơng qua các đơn vị này, cơng ty cần lựa chọn người trung gian cĩ năng lực tài chính, cĩ thâm niên trong nghề, tạo ra lợi nhuận và phát triển, khả năng chi trả, tính hợp tác cao và cĩ uy tín. Đồng thời, cơng ty nên tổ chức giao dịch trực tiếp với đối tác tại các nước đã giao dịch truyền thống, giảm dần giao dịch qua kênh trung gian. Động viên các thành viên của kênh Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm đến mức tốt nhất. Việc kích thích phải bắt đầu bằng nổ lực của cơng ty để hiểu được nhu cầu và ước muốn của các trung gian từ đĩ đáp ứng một cách tốt nhất những mong muốn của họ như lợi nhuận đầy đủ, trợ giúp về tài chính, ưu tiên bán hàng, nghiên cứu thị trường… sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc ngày một tốt hơn và cĩ hiệu quả cao. Hồn thiện kênh phân phối Cơng ty phải định kỳ đánh giá hoạt động của người trung gian theo những tiêu chuẩn như định mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng thất thốt hoặc hư hỏng, mức hợp tác trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của cơng ty… Sau khi đánh giá cơng ty cần cĩ những biện pháp xử lý các trường hợp khơng đảm bảo chỉ tiêu đề ra như giảm lương, thưởng, cắt hợp đồng… Bên cạnh đĩ cũng cần phải cĩ những chính sách quản lý kênh chặt chẽ bằng cách đặt định mức doanh số cho trung gian, sau mỗi thời kỳ cơng ty lưu hành một danh sách mức doanh số đạt được của từng người trung gian nhằm kích thích người trung gian ở hạng thấp cố gắng hơn và khiến người trung gian ở hạng đầu cố gắng giữ mức đạt của mình, cĩ như vậy mới thúc đẩy nhịp độ làm việc của tồn kênh gĩp phần hồn thiện và hoạt động cĩ hiệu quả. Tiếp thị quốc tế Xây dựng phịng tiếp thị Hiện tại cơng ty chưa cĩ phịng marketing riêng biệt, do đĩ cơng ty cần phải xây dựng thêm. Nhiệm vụ của phịng giúp cho cơng ty nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu, ký kết hợp đồng, phân phối sản phẩm, quảng cáo thương hiệu… Sơ đồ 4.1 Sơ đồ phịng tiếp thị Trưởng phịng Phĩ phịng Bộ phận lưu thơng phân phối Bộ phận Marketing Quảng cáo Vai trị của quảng cáo là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm, là một trong những hoạt động chiêu thị rất cần thiết cho cơng ty, giúp nhãn hiệu của cơng ty lan rộng được nhiều người biết đến, làm tăng sản lượng tiêu thụ vì thế cơng ty cần phải đẩy mạnh cơng tác quảng cáo trên báo, đài, Internet, thị trường thế giới, hội chợ, event… Tuy nhiên cơng ty cần phải xây dựng ngân sách quảng cáo hợp lý để tránh tình trạng chi quá ít, hiệu quả thấp; chi quá cao thì một phần số tiền đĩ đáng ra cĩ thể sử dụng vào mục đích khác cĩ lợi hơn. 4.3.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Hồn thiện nguồn cung ứng sản nguyên vật liệu Đa dạng hĩa các nguồn cung ứng nguyên vật liệu, luơn tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên liệu mới tránh phụ thuộc vào một nhà cung cấp cụ thể. Cam kết những chất lượng mặt hàng cơng ty cần và kiểm tra chất lượng thường xuyên, tránh trường hợp quá tin vào nhà cung ứng. Trong tương lai, cơng ty nên đầu tư trực tiếp vào các hộ nuơi trồng nơng sản (tiêu và cà phê). Đồng thời, cơng ty nên hỗ trợ tài chính và kỹ thuật nuơi trồng tiên tiến, thường xuyên giám sát cơng tác nuơi trồng tại hộ nuơi trồng để được sản phẩm đạt độ tin cậy, đạt tiêu chuẩn XK quốc tế. Tiêu chuẩn cho hồ tiêu là tiêu chuẩn ASTA (khử trùng theo tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm quốc tế), ICVN 7037:2002. Hệ thống phân bĩn, tưới tiêu hợp lý. Tiêu chuẩn cho nhà vườn cà phê Robusta phụ thuộc vào cách thức thu hái, chế biến cà phê, khơng được hái cà phê xanh, non, tổ chức hái thành 2-3 lần; quy trình chăm sĩc cà phê từ khi ra hoa và chín; chỉ áp dụng vườn cĩ tuổi từ 20-25 năm và áp dụng áp dụng tiêu chuẩn cà phê  4193:2005. Ký hợp đồng độc quyền thu mua từ nhà vườn cung cấp. Đầu tư máy mĩc thiết bị Bên cạnh việc nâng cao phẩm chất, cơng ty cần phải cĩ nhiều biện pháp như đầu tư thêm máy mĩc thiết bị, đăng ký nhãn hiệu nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, uy tín, sản lượng xuất khẩu tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Cơng ty đầu tư thêm hệ thống băng chuyền tiếp nhận nguyên liệu từ xe lên kho và ngược lại để giảm áp lực bốc xếp, bồn rang, sấy, phân loại, trộn tiện lợi cho việc tồn trữ và pha chế sản phẩm theo tỉ lệ yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu làm giảm bớt chi phí nhân cơng bốc vác. Bên cạnh đĩ cơng ty cần phải nâng cấp thiết bị lau bĩng cà phê để chất lượng cà phê xuất khẩu ngày càng cao; thiết bị sàng lọc, sấy chân khơng để sản xuất các sản phẩm cao cấp như cà phê, hồ tiêu cao cấp … nhằm nâng cao sức cạnh tranh; đồng thời đầu tư thêm hệ thống silo để tồn trữ, bảo quản sản phẩm được tốt hơn. Đầu tư thêm thiết bị bảo quản và chế biến cơm dừa- một mặt hàng rất nhanh bị xuống cấp chất lượng. Ngồi ra cơng ty cần phải cĩ một nhãn hiệu riêng biệt để xuất khẩu ra thị trường thế giới, tăng cường cơng tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất kho. 4.3.4 Ứng dụng khoa học kỹ thuật Nâng cao khả năng thương mại điện tử của cơng ty Nâng cấp website: thường xuyên cập nhật website, đăng ký liên kết với các cơng cụ hỗ trợ khác, đưa ra những thơng tin mới về hàng hĩa và dịch vụ, những thơng tin liên quan đến thị trường, sản phẩm hiện hành,nâng cao khả năng thanh tốn và giao dịch trực tiếp qua website, hỗ trợ tư vấn trực tuyến. Ngơn ngữ website: chủ yếu tiếng Anh và tiếng Việt. Tăng cường quảng cáo trên các trang web thương mại quốc tế. Đối với một số trang web lớn, hiệu quả kinh doanh cao, nhiều đối tác tham gia thì cơng ty nên mạnh dạn đăng ký tham gia cĩ phí, việc này hồn tồn cĩ lợi vì đa phần khách hàng qua mạng ngày nay rất chú trọng đến uy tín và khả năng tài chính của đối tác. Một số website lớn: bộ cơng thương, đại sứ quán của Việt Nam tại các nước, yellowpages, doanhnhan360... Thủ thuật SEO - tối ưu hĩa cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization): sử dụng thuật ngữ cĩ liên quan đến ngành kinh doanh của mình nhưng cũng đồng thời được nhiều người sử dụng thường xuyên nhất trên máy tìm kiếm; trước đây nhiều người cho rằng cấu trúc URL khơng quan trọng mà chỉ cĩ nội dung trên trang mới thực sự cần thiết. Tuy nhiên, máy tìm kiếm cĩ cơ chế tham chiếu những từ khĩa ngay tại địa chỉ, thậm chí là cả từ khĩa ở mỗi trang con nên cơng ty sử dụng hệ thống đặt tiêu đề bằng chữ số chuyển sang đặt địa chỉ bằng chính tiêu đề bài viết. Áp dụng hệ thống ERP –hoạch định tài nguyên doanh nghiệp( Enterprise Resource Planning) ERP là phần mềm máy tính hỗ trợ và thực hiện các qui trình xử lý một cách tự động hố giúp cho các DN quản lý các hoạt động then chốt, bao gồm: kế tốn, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng v.v.... Mục tiêu của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy mĩc và tiền bạc cĩ sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các cơng cụ hoạch định và lên kế hoạch. Đặc điểm nổi bật của ERP là một hệ thống phần mềm sống cĩ thể mở rộng và phát triển theo thời gian theo từng loại hình doanh nghiệp mà khơng làm ảnh hưởng đến cấu trúc của chương trình. ERP loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở các bộ phận trong một doanh nghiệp: Tài chính, Nhân sự, Kinh Doanh, Sản xuất, Kho… ERP sẽ thay thế chúng bằng một chương trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các phân hệ phần mềm khác nhau và tạo nên một mối quan hệ thống nhất với nhau. Phần mềm ERP rất linh động trong việc cài đặt các phân hệ theo yêu cầu doanh nghiệp. DN yêu cầu cài đặt một vài phân hệ mà DN cần, các phân hệ cịn lại cĩ thể cài đặt sau mà khơng ảnh hưởng đến hệ thống. ERP cịn cĩ chế độ phân quyền người sử dụng linh động ngay trên giao diện sử dụng người quản trị và chế độ bảo mật cao. Cụ thể: như qui trình đặt hàng, ERP nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đĩ sẽ tính được chi phí và thời gian sản xuất dựa vào định mức nguyên vật liệu và lượng nguyên liệu hàng hố tồn trong kho của cơng ty, lịch trình sản xuất và năng lực sản xuất từ kế hoạch cung ứng. Từ đĩ cho cơng ty biết được thời gian dự kiến và tiến độ giao hàng. Tất cả các nhân viên ở phịng ban khác nhau đều cĩ thể xem tiến độ sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng đến đâu điều này sẽ giải quyết kịp thời các rủi ro và tránh xảy ra sai sĩt. Phân hệ kế tốn cĩ thể biết được chi phí sản xuất cho một đơn hàng cụ thể một cách chính xác. Đĩ chính là một thể thống nhất mà ERP muốn thực hiện ở mỗi DN. Nếu như các phân hệ khơng thật sự liên kết với nhau thì khi giải quyết một đơn đặt hàng rất khĩ khăn và thơng tin sẽ khơng kịp thời. Ví dụ như bộ phận kinh doanh sẽ khơng biết đơn hàng đã giao cho khách hàng đến đâu, kế hoạch cung ứng khơng biết được lượng hàng đã sản xuất đủ chưa …Đối với ERP mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn chính xác hơn và thống nhất hơn. Chi phí: khá cao và tùy thuộc vào quy mơ từng cơng ty và nhu cầu áp dụng ERP. Bao gồm chi phí bản quyền phần mềm, chi phí triển khai, chi phí hỗ trợ trước và sau triển khai, chi phí phần cứng và hạ tầng mạng. Lưu ý: nên tư vấn tại các cơng ty chuyên cung cấp ERP như FPT, tập đồn cơng nghệ thơng tin CSC, AZ Solution. 4.3.5 Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý mơi trường theo ISO 14000 Trong quá trình hội nhập tiêu chuẩn ISO 14000 là điều cần thiết. Nĩ sẽ như tấm thơng hành xanh vào thị trường thế giới. Cơng ty nên xác định bỏ ra hàng trăm triệu đồng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 là kinh phí đầu tư chứ khơng phải kinh phí mất đi. Lợi ích của ISO 14001-2004      - Ngăn ngừa ơ nhiễm ISO 14001 hướng đến việc bảo toàn nguờn lực thơng qua việc giảm thiểu sự lãng phí nguờn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm sớ lượng hoặc khới lượng nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Khơng chỉ như vậy, nhiều trường hợp nờng đợ ơ nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản. Nờng đợ và lượng chất thải thấp thì  chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả hơn và ngăn ngừa được ơ nhiễm.      - Tiết kiệm chi phí đầu vào Việc thực hiện hệ thớng QLMT sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gờm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất...      - Chứng minh sự tuân thủ luật pháp Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định và vì vậy, tăng cường uy tín của cơng ty. Chứng chỉ ISO 14001 là mợt bằng chứng chứng minh thực tế cơng ty đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về mơi trường, mang đến uy tín cho cơng ty.      - Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài Điều này rất hữu ích đới với các tở chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin chứng chỉ ISO 14001 là hoàn toàn tự nguyện và khơng thể được sử dụng như là cơng cụ hàng rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác. Tuy nhiên, khách hàng trong những nước phát triển có quyền chọn lựa mua hàng hoá của mợt tở chức có hệ thớng QLMT hiệu quả như ISO 14001.      - Gia tăng thị phần Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho tở chức. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho tở chức đới với những tở chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.      - Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan Hệ thớng QLMT nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, cơng chúng, khách hàng, tở chức tài chính, bảo hiểm, cở đơng,... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tở chức và niềm tin của họ trong cơng ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tở chức tăng thêm nguờn lực từ cơng chúng và những tở chức tài chính (quớc gia cũng như quớc tế). Các bước áp dụng ISO 14000 Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án Thành lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về mơi trường. Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về mơi trường và quản lý mơi trường theo ISO 14001, mục đích của ISO 14001, lợi ích của việc thực hiện ISO 14001. Thực hiện đánh giá ban đầu về mơi trường Lập kế hoạch hành động Xây dựng chính sách mơi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này với tồn thể cán bộ, nhân viên trong cơng ty Phân tích và xem xét những khía cạnh mơi trường và những ảnh hưởng của chúng, so sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác cĩ liên quan Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý mơi trường Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý mơi trường Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 cho nhĩm thực hiện dự án và ban lãnh đạo Xây dựng chương trình quản lý mơi trường. Lập kế hoạch cụ thể và phân cơng nhân viên chuyên trách từng phần cơng việc cụ thể cho việc xây dựng hệ thống Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các khía cạnh mơi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý mơi trường Xây dựng Sổ tay quản lý mơi trường Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý mơi trường Ðảm bảo về nhận thức và thơng tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để thực hiện hệ thống quản lý mơi trường một cách hiệu quả Sử dụng các kỹ thuật “Năng suất xanh” như các cơng cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động mơi trường Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý mơi trường, thực hiện các hành động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các chương trình về mơi trường, các qui trình và sổ tay quản lý mơi trường Bước 4: Ðánh giá và xem xét Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý mơi trường cho lãnh đạo và các nhân viên quản lý của cơng ty Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý mơi trường nội bộ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực hiện các hành động khắc phục Bước 5: Ðánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống Tổ chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng của hệ thống Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp (Quacert) và xin đăng ký chứng nhận Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá thực trạng của tổ chức. Quacert là tổ chức chứng nhận Việt Nam trực thuộc Tổng cục tiêu chuẩn chất lượng Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi hành các biện pháp khắc phục đối với những điểm khơng phù hợp Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận Bước 6: Duy trì chứng chỉ Thực hiện đánh giá nội bộ Thực hiện các hành động khắc phục Thực hiện đánh giá giám sát Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo Khơng ngừng cải tiến. Hình 4.1 Quy trình chứng nhận ISO 14000 Vì cơng ty cĩ nhà máy, hệ thống phân xưởng sản xuất nên lưu ý các giải pháp để đạt được ISO 14000 như: Áp dụng cơng nghệ sạch, ít tiêu thụ năng lượng, ít chất thải, tái chế, tái sử dụng tối đa. Xử lý nước thải: Xử lý 100% nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại trước khi thải ra mơi trường, khơng xả rác vào nước thải. Nhà máy phải cĩ hệ thống hồ lắng để thu hồi cặn bã, sau đĩ xử lý bằng cơng nghệ sinh học rồi mới thải ra. Hồ lắng cuối cùng phải đảm bảo là khơng gây ơ nhiễm và nguồn nước tinh khiết, sau đĩ mới được thải ra sơng. Bể Aeroten Bể lắng thứ cấp Thiết bị lọc Bể khử trùng Nước thải sau xử lý thải ra mơi trường Nước thải Song chắn rác Bể gom-Điều hịa Thiết bị xử lý hĩa lý Entex Series 8.0 Sơ đồ 4.2 Cơng nghệ xử lý nước thải (Nguồn: cơng ty Elcom www.elcom.com.vn) Xử lý khí thải: Bằng hệ thống xử lý khí thải, cụ thể bằng hệ thống chụp hút, dịng khí thải được dẫn vào cyclone nhờ hệ thống ống dẫn khí để thu hồi lượng bụi. Sau khi qua cyclone, khí thải được quạt hút thổi vào tháp hấp thụ. Tháp hấp thụ cĩ nhiệm vụ loại bỏ các chất độc cĩ trong khí thải như: khí CO2, NOx, Sox. Khí thải từ đáy tháp đi lên gặp dịng dung dịch xút đi từ trên xuống, kết quả là các loại khí độc này bị loại ra. Dịng khí thải sau khi qua tháp hấp thụ được phát tán ra mơi trường bằng các ống dẫn khí ra ngồi. Khí sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 1995. Hệ thống : cơng suất: 2.000 m3/h - 20.000 m3/h. Đạt TCVN, Tiêu chuẩn nước ngồi. Ưu điểm của hệ thống: Các thiết bị được chế tạo bằng Inox 304 và Inox 316 và được ráp lại thành cụm khi cần di dời thì chỉ cần lắp dễ dàng.Mặt trong của thiết bị được phủ lớp sơn EPOXY chống ăn mịn, tăng thời gian sử dụng.Giá 60- 500 triệu VND (Theo C.Ty phát triển cơng nghệ và mơi trường Á Đơng- www.asiatech.com.vn) Giảm thiểu tiếng ồn từ hoạt động nhà máy. 4.3.6 Một số giải pháp đồng bộ khác Áp dụng hình thức tờ khai Hải quan điện tử Hiện nay, dịch vụ “Thơng quan điện tử” đang được áp dụng tại Hải quan Hải Phịng và TPHCM. Cơng ty nên áp dụng Ecus - đây là phần mềm do Cơng ty TNHH Phát triển Cơng nghệ Thái Sơn xây dựng, đáp ứng yêu cầu kết nối, truyền nhận dữ liệu điện tử theo định dạng cơ quan hải quan cơng bố. Lợi ích: giảm thời gian và chi phí cho cơng ty. Cơng ty chỉ cần nạp dữ liệu của tờ khai hàng hĩa xuất nhập khẩu vào phần mềm được cài đặt tại cơng ty mình sau đĩ chuyển đến cơ quan Hải quan qua hệ thống mạng. Khi đến nộp hồ sơ chính thức, các dữ liệu đã cĩ sẵn trong máy tính của cơ quan Hải quan, chính sách mặt hàng và chính sách thuế áp dụng cho lơ hàng đĩ hầu như đã được định trước, cơng ty khơng mất thời gian chờ đợi. Áp dụng hình thức chứng nhận xuất xứ điện tử - eCoSys Việc cấp chứng nhận xuất xứ (CO) điện tử sẽ diễn ra theo các bước như sau: Cơng ty trực tiếp điền dữ liệu vào các bản khai xuất xứ điện tử (eForm) trên máy tính tại doanh nghiệp (DN), sau khi lãnh đạo DN ký điện tử vào eForm, gửi eForm tới phịng Quản lý xuất nhập khẩu (QLXNK) để phịng QLXNK kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký điện tử và thơng tin nhận được. Thơng tin về tính hợp lệ của eForm được cơng khai trên mạng để các DN dễ dàng tra cứu và kiểm tra. DN được đồng ý cấp CO mang Bản khai xuất xứ cĩ chữ ký của lãnh đạo cĩ thẩm quyền và các chứng từ bằng giấy khác nộp phịng QLXNK. Cán bộ phịng QLXNK kiểm tra sự phù hợp giữa eForm và Bản khai xuất xứ bằng giấy này, nếu phù hợp sẽ đề nghị lãnh đạo đơn vị ký và đĩng dấu, đồng thời cấp ngay chứng nhận xuất xứ cho DN. Lợi ích: thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho DN. Cơng ty nên thiết lập mối quan hệ với luật sư tư vấn Luật thương mại - tránh xảy ra trường hợp xảy ra việc mới nhờ đến Luật sư, trung tâm trọng tài kinh tế. Hịa vào dịng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong khu vực đầy những khĩ khăn và thử thách, Cơng ty TNHH Phúc Sinh đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình. Tuy cịn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ cịn ở mức khiêm tốn, xong bằng chính lĩnh vực này cơng ty đã gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đĩng gĩp cho ngân sách Nhà Nước. Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu của cơng ty tuy cĩ chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn cịn nhiều khĩ khăn, thị trường xuất khẩu cịn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đĩ địi hỏi cơng ty cụ thể là các nhà quản lý của cơng ty phải hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh cĩ hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu. Việc kinh doanh xuất khẩu tiêu và cafe là một trong những khâu mang lại lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ cho cơng ty, và tiêu và cafe cịn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cơng ty do đĩ phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu giúp cho cơng ty cĩ cái nhìn tồn diện và khách quan hơn về khâu xuất khẩu từ đĩ rút ra bài học kinh nghiệm, phát huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khĩ khăn thách thức để tình hình xuất khẩu ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, cơng ty ngày càng phát triển vững chắc. Đối với nhà nước Để thu hút vốn đầu tư nước ngồi, Nhà nước cần ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích hơn nữa nhằm tạo sự thơng thống trong cơ chế và yên tâm cho nhà đầu tư. Ngồi ra cần đầu tư nâng cấp , xây dựng cơ sở hạ tầng , hệ thống thơng tin, giảm thiểu chi phí thơng tin liên lạc, viễn thơng, cước phí vận chuyển và cả những chi phí ẩn giúp Doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Nhà nước cần quan tâm nhiều đến thủ tục Hải quan: hiện nay thủ tục Hải quan vẫn cịn nhiều lời than phiền vì gây ra nhiều rắc rối phiền hà, nhiêu khê cho các Doanh nghiệp, mặt khác cần loại bỏ vấn đề tham nhũng, làm trong sạch bộ máy Hải quan, ban ngành giúp Doanh nghiệp thuận lợi trong khi làm thủ tục. Bên cạnh đĩ cần nâng cao kiến thức, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho đội ngũ Hải quan, nâng cao nhận thức cho cán bộ Hải quan: hạn chế những phiền hà cho Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuân lợi cho các hoạt động của Doanh nghiệp gĩp phần phát triển kinh tế nước nhà, thúc đẩy giao thương mua bán quốc tế. Nhà Nước nên cĩ chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho cơng ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơng ty hoạt động, tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngồi. Đối với cơng ty Cơng ty cần phải cĩ kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều. Đầu tư hiện đại hĩa máy mĩc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu như máy đánh bĩng mới, bồn trộn mới cơng suất cao, ít cồng kềnh… nhằm giảm thấp chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho cơng ty. Cơng ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đĩ, cơng ty cần nghiên cứu và hoạch định kế hoạch để sản phẩm xuất khẩu của cơng ty cĩ thể xuất sang thị trường Mỹ, Úc, Asean… là những thị trường rất khĩ tính và cạnh tranh gắt gao. Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngồi nước, đồng thời chú ý đến cơng tác tìm kiếm, thu thập thơng tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách nhanh chĩng và chính xác. Cơng ty nên xây dựng chiến lược giá, hoa hồng, đầu tư , hỗ trợ cũng như những ưu đãi khác đối với khách hàng thân thiết, khơng thân thiết, cũng như các nhà trung gian, các đại lý tiêu thụ… Cơng ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các nhân viên cĩ năng lực, trình độ. Cử các nhân viên tham gia vào các khĩa học, huấn luyện giúp nâng cao trình độ, đủ khả năng phán đốn những biến động của thị trường, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như khả năng ngoại ngữ. Tài liệu tham khảo Sách, giáo trình Trầm Thị Xuân Hương (2008).Thanh tốn quốc tế. NXB Lao động- Xã Hội. Hà Thị Ngọc Oanh (2004). Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế. NXB Thống kê. Lưu Thanh Tâm & Phan Thanh Trung (2005). Giáo trình quản trị chất lượng. Trường Đại học Kỹ thuật cơng nghệ TP.HCM. Nguyễn Đình Thêm (2006). Giáo trình kinh tế ngoại thương.NXB Lao động-Xã hội. Trần Thị Ngọc Trang (2006). Marketing quốc tế. NXB Tài chính. Đồn Thị Hồng Vân (2007). Quản trị rủi ro và khủng hoảng. NXB lao động- Xã hội. Lưu Thanh Tâm (2008). Bài giảng mơn Phân tích tài chính doanh nghiệp. Trường Đại học kỹ thuật cơng nghệ TP.HCM. Các tài liệu trên internet www.phucsinh.com www.doanhnhan360.com Bộ nơng nghịệp& PTNNT www.agro.org.vn Tổng cục thống kê www.gso.ogr.vn Hiệp hội cà phê& ca cao Việt Nam www.vicofa.gov.vn Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam www.peppervietnam.com Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế Thơng tin Kinh tế www.vntrades.com Hải quan Việt Nam www.custom.gov.vn Bộ ngoại giao Việt Nam www.mofa.gov.vn Bộ cơng thương www.mot.gov.vn www.tinthuongmai.com Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt nam www.quacert.gov.vn PHỤ LỤC CÁC BẢNG TÍNH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Bảng 1 Nhĩm tỷ số thanh khoản của cơng ty TNHH Phúc Sinh Đvt: VND Năm 2006 2007 2008 Chênh lệch ’06/’07 ’07/’08 Tài sản lưu động 37,780,275,435 41,961,740,131 52,426,263,615 11.07% 24.94% Nợ ngắn hạn 58,078,167,429 61,024,211,196 66,067,393,435 5.07% 8.26% Hàng tồn kho 14,458,965,210 16,872,076,285 20,188,136,677 16.69% 19.65% Hệ số thanh tốn hiện hành 0.65 0.69 0.79 6.15% 14.49% Hệ số thanh tốn nhanh 0.4 0.41 0.49 2.5% 19.51% (Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty TNHH Phúc Sinh ) Bảng 2 Nhĩm tỷ số đánh giá khả năng hoạt động của cơng ty TNHH Phúc Sinh Đvt: VND Năm 2006 2007 2008 Chênh lệch 07/'06 (%) 08/'07 (%) Hàng tồn kho 14,458,965,210 16,872,076,285 20,188,136,677 16.69 19.65 Các khoản phải thu 18,654,193,817 24,439,838,617 14,616,167,924 31.02 -40.2 Tài sản cố định 41,260,864,651 46,120,797,661 50,013,138,209 57,16% -0,41% Tổng tài sản 80,672,198,575 88,082,537,792 102,439,401,824 9.19 16.3 Doanh thu thuần 80,672,198,575 218,554,174,295 789,544,472,053 -39.39 261.26 Vịng quay hàng tồn kho 24.94 12.95 39.11 -48.08 202.01 Vịng quay khoản phải thu 19.33 8.94 54.02 -53.75 504.25 Kỳ thu tiền bình quân 18.62 40.26 6.66 116.22 -83.46 (Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty TNHH Phúc Sinh ) Bảng 3 Nhĩm tỷ số khả năng sinh lợi của cơng ty TNHH Phúc Sinh Năm 2006 2007 2008 Chênh lệch 07/'06 (%) 08/'07 (%) Lợi nhuận rịng sau thuế 596,879,279 662,171,543 889,821,652 10.94 34.38 Doanh thu thuần 360,614,641,957 218,554,174,295 789,544,472,053 -39.39 261.26 Tổng tài sản 80,672,198,575 88,082,537,792 102,439,401,824 9.19 16.3 Vốn chủ sở hữu 24,672,141,984 27,058,326,596 36,372,008,389 9.67 34.42 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) 0.17 0.3 0.11 76.47 -63.33 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 0.74 0.75 0.87 1.35 16 Tỷ suất sinh lợi trên chủ sở hữu (ROE) 2.42 2.45 2.46 1.24 0.41 (Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty TNHH Phúc Sinh ) . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNoi dung.docx
  • docxBia & MucLuc.docx
  • pptTot Nghiep.ppt
Tài liệu liên quan