Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang: ... Ebook Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

pdf115 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- TRẦN PHƯƠNG NAM ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BỘ HÀ NỘI – 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ i LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Phương Nam Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, tôi luôn nhận ñược ñộng viên hướng dẫn, giúp ñỡ từ các thầy, cô, các cơ quan ... tôi xin trân trọng cảm ơn ñược sự giúp ñỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.T.S Nguyễn Văn Bộ, sự quan tâm tạo ñiều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang, UBND các xã thuộc huyện Sơn Dương, các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê thuộc UBND huyện Sơn Dương, Ban Giám hiệu nhà trường, Viện ñào tạo Sau ñại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường và Bộ môn Quy hoạch ñất ñai – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi học tập và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài. Cảm ơn ñồng nghiệp nơi tôi ñang công tác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi hoàn thành ñề tài này. Tôi xin gửi tới gia ñình, bạn bè, những người thân và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài. Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và quý báu ñó./. Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả Trần Phương Nam Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài 2 1.3 Yêu cầu 2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 3 2.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3 2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7 2.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp 9 2.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9 2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp 10 2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 13 2.2.4 Quan ñiểm và khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững 17 2.3 ðánh giá loại hình sử dụng ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của FAO ( tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) 21 2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 22 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iv 2.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới 22 2.4.2 Những nghiên cứu trong nước 24 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1 Nội dung nghiên cứu 28 3.2 Phương pháp nghiên cứu 28 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương. 30 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30 4.1.2 ðiều kiện kinh tế -xã hội. 38 4.2 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất huyện Sơn Dương 46 4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai và ñánh giá thực trạng 46 4.2.2 ðánh giá chung 52 4.3 Xác ñịnh, mô tả và ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất. 53 4.3.1 Xác ñịnh và mô tả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính của huyện Sơn Dương. 53 4.3.2 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính của huyện Sơn Dương. 58 4.4 ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương. 69 4.4.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các ñề xuất. 69 4.4.2 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng của huyện Sơn Dương. 71 4.5 ðề xuất một số giải pháp thực hiện. 76 5 KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ 81 5.1 Kết luận. 81 5.2 ðề nghị 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 87 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày. BVTV Bảo vệ thực vật BQ Bình quân CPTG Chi phí trung gian ðVT ðơn vị tính FAO (Food and Agriculture Organization) Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc TCP Tổng chi phí GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSP Giá trị sản phẩm IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KH Khấu hao Lð Lao ñộng LUT Loại hình sử dụng ñất LUU Kiểu sử dụng ñất TNHH Thu nhập hốn hợp RRA Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn PRA Phương pháp ñánh giá nông thôn có người dân tham gia. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Biến ñộng về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và diện tích ñất trồng cây hàng năm ở Việt Nam 9 4.1 Phân loại ñất huyện Sơn Dương. 32 4.2 Diện tích, năng xuất và sản lượng trồng trọt của huyện từ năm 2007 ñến năm 2009 40 4.3 Tình hình chăn nuôi của huyện từ năm 2007 ñến năm 2009 42 4.4 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Sơn Dương. 47 4.5 Tình hình biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của huyện giai ñoạn 2005 - 2010 49 4.6 Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện Sơn Dương 54 4.7 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp. 58 4.8 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương. 59 4.9 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 63 4.10 ðánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương 64 4.11 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp. 66 4.12 ðánh giá hiệu quả Môi trường của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương. 67 4.13 ðánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất. 69 4.14 ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất trong 10 năm tới 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Sơ ñồ thổ nhưỡng tỉnh Tuyên Quang. 36 4.2 Sơ ñồ hiện trạng sử dụng ñất huyện Sơn Dương năm 2010. 48 4.3 Loại hình sử dụng ñất 2 lúa - màu 56 4.4 Sơ ñồ ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất trong tương lai của huyện Sơn Dương 74 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Sơn Dương là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 78.783,51 ha, chiếm 13,43% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (586.732,71 ha). Trong những năm qua ðảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Sơn Dương ñã phát huy truyền thống quê hương các mạng Tân Trào, phát huy những tiềm năng lợi thế của ñịa phương, nỗ lực phấn ñấu, tích cực, thi ñua lao ñộng sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng ñất của huyện trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh ñịnh ñược diện tích ñất trồng lúa cần bảo vệ, ñối với ñất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy ñịnh về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt ñộng dịch vụ, du lịch trên ñịa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của ñịa phương. Bên cạnh ñó diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục ñích sang các loại ñất khác, việc bù ñắp lại diện tích ñất trồng lúa bị mất là vô cùng khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu ñể ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn ñược bản sắc của ñịa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế ñó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Bộ, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 2 1.2. Mục tiêu của ñề tài - ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp làm căn cứ ñề xuất loại sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, xã hội của ñịa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. 1.3. Yêu cầu - ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác ñảm bảo ñộ tin cậy, phản ánh ñúng thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu. - Phân tích, xử lý số liệu khoa học, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp và cập nhật. - Các ñề xuất phải có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi cao. 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Sơn Dương trong việc quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng ñất sẽ cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất ñạt hiệu quả cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 2.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 2.1.1.1 ðất nông nghiệp ðất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ng- ười, là nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga, Docutraiep cho rằng “ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian” [4]. Về sau, một số học giả khác ñã bổ sung thêm các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam lại ñưa ra khái niệm về ñất như sau: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm từ cây trồng” [38]. Bàn về vấn ñề này, C.Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, ...là “ñiều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh sống của loài người” [4]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng sử dụng ñất [36]. Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược” [4] và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 4 của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [4]. Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính). Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác”. 2.1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh “Lao ñộng chỉ là cha của cải vật chất, còn ñất là mẹ” [4]. Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật” [15], Luật ñất ñai 2003 khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”[19]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 5 - ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm. - ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày càng tăng lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người. - ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa cầu [38]. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho quĩ ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích. Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang hóa, nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người và sức của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả. - ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng, các miền [38]. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 6 - ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử dụng ñầy ñủ và hợp lý. Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 2.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp - ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất. - ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu [11]. - ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 7 ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài. Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. 2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới ðất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở trình ñộ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp ñối với ñời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai hoang ñể có thêm ñất sử dụng vào mục ñích nông nghiệp. Thêm nữa, ñất ñai lại bị khai thác triệt ñể, không có biện pháp ổn ñịnh ñộ phì nhiêu của ñất. Kết quả là, hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới. ðất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…Ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất toàn cầu bị thoái hoá do nhân tác [24]. Theo P.Buringh, diện tích ñất có khả năng nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền), trong ñó, ñất ñang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha . Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác [32]. ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 8 Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở Châu Á, ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm. ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 [14] cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. 2.1.2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam Theo kết quả kiểm kê ñất ñai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.094.706 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp có 10.118.221 ha, dân số là 86.927,7 nghìn người, bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp là 1.163,98 m2/ người. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cáp bách luôn ñược các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến ñộng, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 9 Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến ñộng về số lượng ñất nông nghiệp của nước ta trong những năm gần ñây ñược thể hiện ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Biến ñộng về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và diện tích ñất trồng cây hàng năm ở Việt Nam Năm Tổng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp (1000 ha) Tổng diện tích ñất trồng cây hàng năm (1000 ha) Dân số (1000 người) Bình quân diện tích ñất sản xuât nông nghiệp m2/người 2000 12.644,3 10.540,3 77.635 1.628 2005 9.415,6 6.370,0 83.120 1.132 2006 9.436,2 6.348,2 84.156 1.121 2007 9.420,3 6.309,6 85.155 1.106 2010 10.118,2 6.437,3 86.928 1.163 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010. Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) [2] ñất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tương ñương với diện tích này là diện tích ñất chưa sử dụng. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, ñể phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, tiết kiệm và sử dụng ñất có hiệu quả . 2.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Thế giới ñang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha ñất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng ñất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại ñã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 10 nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hoá. ðể giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích ñất nông nghiệp [31]. Việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai ñể nắm vững số lượng và chất lượng ñất bao gồm ñiều tra lập bản ñồ ñất, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, ñánh giá phân hạng ñất và quy hoạch sử dụng ñất hợp lý là vấn ñề quan trọng mà các quốc gia ñang rất quan tâm. ðể ngăn chặn những suy thoái tài nguyên ñất ñai do sự thiếu hiểu biết của con người, ñồng thời nhằm hướng dẫn những quyết ñịnh về sử dụng và quản lý ñất ñai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể ñược khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì ñược sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật ñầy ñủ về tính hiệu quả trong sử dụng ñất, ñó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan ñiểm quản lý sử dụng ñất bền vững. 2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau ñây: * ðiều kiện tự nhiên: ðiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như ñất ñai, khí hậu thời tiết, nước, sinh vật... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì ñây là cơ sở ñể sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. ðánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên là cơ sở xác ñịnh cây trồng vật nuôi phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng. - ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất,... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 11 quyết ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất. - Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. - ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi. - Vị trí ñịa lý: vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp... sẽ quyết ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. - ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt ñộ bình quân, sự sai khác nhiệt ñộ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ, ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản [31]. *Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả ðường Hồng Dật, (1994) [8] thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 12 chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt mục tiêu ñề ra. Ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế [8]. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. * Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một số nhân tố chủ yếu: - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó thuỷ lợi và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo. - Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 13 về vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng cao trình ñộ và cập nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng. - Hệ thống chính sách: Chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo…các chính sách này ñã có những t._.ác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng ñất mới. Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến việc sử dụng ñất ñược trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng ñịa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất, trong ñó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. ðối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp ñể khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn ñề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất, ñể có những biện pháp thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả. 2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất ðánh giá ñất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý. Trong ñó ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng ñất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 14 hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”. (Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ [25]). Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ [27], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá trình sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới [33]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. ðó là một trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa ñảm bảo sự bền vững. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 15 Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [25]. * Hiệu quả kinh tế: Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau.. Theo các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [25]. Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi ñó sản xuất mới ñạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng ñất là: trên một diện tích ñất nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 16 phát từ lý do này mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải chỉ ra ñược loại hình sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân... Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý... ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái. Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 17 hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững . 2.2.4 Quan ñiểm và khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững 2.2.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững. ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.P Warkentin (1998) [35] thì ñất có 5 chức năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và ñịa hóa học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật chất, bốn là tính ñệm và năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này ñảm bảo cho khả năng ñiều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay ñổi. Tuy nhiên, các tác ñộng của con người ñã làm cho hệ sinh thái biến ñổi nhiều khi vượt quá khả năng ñiều chỉnh của ñất. Là một hệ sinh thái một phần do con người tạo ra nhằm mục ñích phục vụ con người nên hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác ñộng của con người mạnh mẽ nhất. Con người ñã không chỉ tác ñộng vào ñất ñai mà còn tác ñộng cả vào khí quyển, nguồn nước ñể tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là ñất ñai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay ñổi theo chiều hướng ngày một xấu ñi. Ngày nay những vùng ñất ñai màu mỡ ñã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái ñất ñai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường ...Trước những biểu hiện nói trên, nhằm ñảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng ñất ñể không chỉ duy trì những khả năng hiện có của ñất mà còn khôi phục những khả năng ñã mất. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ra ñời trên cơ sở của những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 18 một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người trong suốt cả thời gian. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế ñã ñi sâu nghiên cứu vấn ñề sử dụng ñất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong ñó có Việt Nam. Việc sử dụng ñất bền vững là sử dụng ñất với tất cả những ñặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng ñến khả năng sử dụng ñất. Thuật ngữ ñất ñai ñược ñề cập ñến ở ñây gồm thổ nhưỡng, ñịa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và ñộng vật, kể cả vấn ñề cải thiện các biện pháp quản lý ñất ñai. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng ñất ñai” trong sử dụng ñất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng ñến sự bền vững của tài nguyên ñất khi sử dụng cho các mục ñích nhất ñịnh, chất lượng ñất ñai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục ñích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố ñịa hình ảnh hưởng ñến khả năng có giới hoá...[30]. ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) [34] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất; - Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất; - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng ñất và nước; - Khả thi về mặt kinh tế; - ðược xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 19 theo ý kiến của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [24], việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị trường chấp nhận; - Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên; - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật. 2.2.4.2 Khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản lý ñất bền vững ” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “ Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất); - Giảm rủi ro sản xuất (an toàn); - Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và nước (bảo vệ); Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 20 - Có hiệu quả lâu dài (lâu bền); - ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với các mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất ñược xem là bền vững phải ñạt 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư ñể lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội. ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường..). Sản phẩm thu ñược cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 21 thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép. ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng bền vững. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ...). Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [13]. Tóm lại: khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 2.3 ðánh giá loại hình sử dụng ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của FAO ( tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) * Loại hình sử dụng ñất. Trong ñánh giá ñất, FAO ñã ñưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng ñất, ñưa vào nội dụng các bước ñánh giá ñất và coi loại hình sử dụng ñất là một ñối tượng dùng trong ñánh giá ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 22 Loại hình Sử dụng ñất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng ñất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật ñược xác ñịnh [24]. * Nội dung chính của ñáng giá các loại hình sử dụng ñất. - Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng ñất hiện tại; - ðánh giá các loại hình sử dụng ñất hiện tại trên ba mặt: + Hiệu quả về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị trường chấp nhận; + Hiệu quả về môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên; + Hiệu quả về xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển. - Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có triển vọng: Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất ñể có thể duy trì và phát triển trong tương lai cần thoả mãn các ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Nói chung nếu có hiệu quả kinh tế cao thì phải ñược người dân chấp nhận và môi trường ñất, nước và không khí không bị suy giảm. 2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 2.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào ñiều kiện, trình ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá khác nhau. Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra ñược một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 23 quốc tế IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất canh tác. Tạp chí " Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất, ñiển hình là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã nêu lên những vấn ñề cơ bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng ñất thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm [27]. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai ổn ñịnh chế ñộ sở hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [25]. Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều nhiều quy chế mới ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với ñất nhằm quản lý và bảo vệ ñất tốt hơn [37]. Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là chính sách ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp), Canada tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Otraylia 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), Cộng ñồng Châu Âu 67,2 tỉ USD (chiếm 40,1%), Áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%) [25]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 24 Các nhà khoa học trên thế giới ñều cho rằng: ñối với các vùng nhiệt ñới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu bố trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách ñưa các giống cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm/1ñơn vị diện tích ñất canh tác trong một năm. Ở Châu Á có nhiều nước cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác luân phiên cây lúa với cây trồng cạn ñã thu ñược hiệu quả cao hơn. Trong những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã gắn phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu Á trong quá trình sử dụng ñất canh tác ñã rất chú trọng ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ ñể ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Nhưng ñể ñạt ñược hiệu quả thì một phần phải nhờ vào công nghiệp chế biến, gắn sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh - môi trường. Xuất phát từ những vấn ñề này, nhiều nước trong khu vực ñã có sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững. 2.4.2 Những nghiên cứu trong nước Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả ñã có những công trình nghiên cứu về sử dụng ñất, vì ñây là một vấn ñề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học ñã chú trọng ñến công tác lai tạo và chọn lọc giống cây trồng mới cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn ñể ñưa vào sản xuất. Làm phong phú hơn hệ thống cây trồng, góp phần ñáng kể vào việc tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 25 công trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995) [17]; ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền [30]; phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng ñồng bằng Sông Hồng [18]; Lê Hồng Sơn (1995) [23] với nghiên cứu "ứng dụng kết quả ñánh giá ñất vào ña dạng hoá cây trồng ñồng bằng Sông Hồng" hay hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa Sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Dương của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [1]; ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ñồng bằng Sông Hồng, Quyền ðình Hà, (1993) [13]. Ở nước ta, khi trình ñộ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện tích ñất nông nghiệp ñều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song song với việc nâng cao mức sống, ñòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp hơn như cây họ ñạm (ñậu, ñỗ...), cây có dầu (lạc, vừng...), rau củ và các loại cây ăn quả có giá trị phát triển sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có tác dụng bảo vệ, cải tạo môi trường ñất. Bên cạnh việc nghiên cứu ñưa ra các giống cây trồng mới vào sản xuất thì các nhà khoa học còn tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp dựa vào việc nghiên cứu ña ra các công thức luân canh mới bằng các phương pháp ñánh giá hiệu quả của từng giống cây trồng, từng công thức luân canh. Từ ñó các công thức luân canh mới tiến bộ hơn ñược cải tiến ñể khai thác ngày một tốt hơn tiềm năng ñất ñai. Từ ñầu thập kỷ 90, chương trình quy hoạch tổng thể ñang ñược tiến hành nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng ñồng bằng Sông Hồng của GS.VS. ðào Thế Tuấn (1992) cũng ñề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong ñiều kiện Việt Nam. Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 26 giống lúa, hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng Sông Hồng do GS.VS. ðào Thế Tuấn (1998) [28] chủ trì và hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng sông Cửu Long do GS.VS. Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng ñưa ra một kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những giống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Các ñề tài nghiên cứu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì ñã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng miền núi, vùng trung du và vùng ñồng bằng nhằm ñánh giá hiệu quả cây trồng trên từng vùng ñất ñó. Từ ñó ñịnh hướng cho việc khai thác tiềm năng ñất ñai của từng vùng sao cho phù hợp với quy hoạch chung của nền nông nghiệp cả nước, phát huy tối ña lợi thế so sánh của từng vùng. Vấn ñề luân canh tăng vụ, trồng gối, trồng xen nhằm sử dụng nguồn lợi ñất ñai, khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng thích hợp cũng ñược nhiều nhà nghiên cứu ñề cập như Ngô Thế Dân [7]. Trong những năm gần ñây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng ðồng bằng Sông Hồng (1994) [10]; quy hoạch sử dụng ñất vùng ðồng bằng Sông Hồng (Phùng Văn Phúc,1996) [20]; phân bón cho lúa ngắn ngày trên ñất phù xa Sông Hồng (Nguyễn Như Hà, 2000) [12]; ñánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá cây trồng vùng ðồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997) [9] cho thấy ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3- 4 vụ trong một năm ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven ñô, vùng có ñiều kiện tưới tiêu chủ ñộng ñã có những ñiển hình về sử dụng ñất ñai ñạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao ñã ñược bố trí trong các phư- ơng thức luân canh như cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp. Tuy nhiên, các ñánh giá về thực trạng ñất nông nghiệp ở trên ñịa bàn tỉnh Tuyên Quang còn chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu ñánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Sơn Dương trong những năm tới theo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 27 hướng phát triển bền vững là rất cần thiết, có ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã hội của huyện và có thể thực hiện ñược. ðây chính là lý do thúc ñẩy chúng tôi ñi sâu vào nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 28 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu - Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu vùng nghiên cứu - ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trên ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường làm cơ sở ñể ñề xuất giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý trên ñịa bàn huyện Sơn Dương. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 3.2.1.1. ðiều tra số liệu thứ cấp Thu thập và xử lý nguồn số liệu và tài liệu ñã có: + Số liệu về nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm, lượng bốc hơi, chế ñộ gió, bão…thu tại trạm khí tượng thủy văn của tỉnh Tuyên Quang. + Số liệu liên quan ñến tài nguyên nước, khả năng tưới, tiêu và mức ñộ ngập úng … ñược thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế huyện, phòng Thống kê huyện. + Số liệu về hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện ñược thu thập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3.2.1.2. ðiều tra số liệu sơ cấp - Thu thập thông tin về ñánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất bằng phương pháp: RRA và ñiều tra nông hộ (theo phiếu ñiều tra) + ðiều tra tình hình sử dụng ñất của 150 nông hộ theo tiểu vùng ñặc trưng, các bản ñồ ñất ñai chính có liên quan ñến tiểu vùng. Thông tin thu thập gồm: sở hữu ñất ñai, các loại hình sử dụng ñất, các thuộc tính quản lý và kỹ thuật, các chỉ tiêu kinh tế sản xuất (tổng thu nhập, chi phí vật tư, lao ñộng, lãi), Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 29 những yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sử dụng ñất và những tác ñộng tới khả năng suy thoái ñất và môi trường. 3.2.2 Phương pháp chuyên gia. Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực ñánh giá ñất. 3.2.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Thông tin, số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý theo từng nội dung nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel. 3.2.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất - Tổng chi phí: Bao gồm các khoản chi phí ñược sử dụng trong quá trình sản xuất (chi phí vật chất và chi công lao ñộng) - Giá trị sản phẩm (GTSP) = Năng xuất x ðơn giá. - Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí - Hiệu quả ngày công lao ñộng = Lợi nhuận/số công lao ñộng. - Hiệu suất ñồng vốn (HSðV) = Lợi nhuận/tổng chi phí. ðơn giá nông sản và các loại vật tư nông nghiệp tính bằng tiền theo giá tại ñịa phương năm 2010. 3.2.5. Phương pháp xây dựng bản ñồ Xử lý và xây dựng bản ñồ c._.LUT này không làm ô nhiễm môi trường, khả năng che phủ ñạt thấp khoảng 35%, có khả năng tác dụng cải tạo ñất nhưng ở mức ñộ thấp. - Xem xét hiệu quả môi trường của các LUT 6 và LUT 7 cho thầy khả năng che phủ ñất từ 60 - 70% tuỳ thuộc vào từng công thức luân canh. ðây là LUT quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, làm nguyên liệu cho các nhà máy trong tỉnh. - Xem xét hiệu quả môi trường LUT 8 cho thấy không có ảnh hưởng ñến môi trường. 4.3.2.4 Nhận xét chung. Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng ñất chính trong hệ thống sử dụng ñất hiện tại ở huyện, chúng tôi tiến hành tổng hợp ñánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất. Kết quả thể hiện ở bảng 4.13. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 69 Bảng 4.13. ðánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất. Hiệu quả KT ðánh giá LUT Giá trị sản phẩm Lợi nhuận Hiệu suất ñồng vốn Hiệu quả xã hội Hiệu quả MT Tổng ðánh giá LUT 1 *** *** ** *** ** 13* Cao LUT 2 ** * ** ** ** 9* Trung bình LUT 3 *** *** *** ** ** 13* Cao LUT 4 ** ** ** ** ** 10* Trung bình LUT 5 *** *** ** ** * 11* Trung bình LUT6 ** ** *** *** ** 12* Trung bình LUT 7 ** ** *** *** *** 13* Cao LUT 8 ** ** ** ** ** 10* Trung bình (Nguồn: Tổng hợp phiếu ñiều tra nông hộ) Trong ñó: Cao: *** Trung bình: ** Thấp: * - Thu nhập kinh tế của các loại hình sử dụng ñất phụ thuộc chặt chẽ vào ñặc tính của mức ñộ ñầu tư thâm canh, thị trường…Hiệu quả kinh tế thay ñổi tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng ñất ñược áp dụng. Những loại hình sử dụng ñất ñem lại hiệu quả kinh tế cao là những loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện ñất ñai và ñược thị trường chấp nhận. - Các loại hình sử dụng ñất có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả môi trường, nâng cao ñộ che phủ cho ñất và thu hút ñược lực lượng lao ñộng tương ñối ổn ñịnh, lâu dài cho nhân dân ñịa phương. - Từ những kết quả ñánh giá về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của các LUT, có thể thấy mối quan hệ ba mặt giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường có tác ñộng qua lại lẫn nhau. 4.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương. 4.4.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các ñề xuất. * Các yêu cầu sử dụng ñất của các LUT. - Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 1 (2 lúa-màu) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 70 + ðất phù sa + ðịa hình vàn, vàn cao + Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha + ðất có tầng canh tác dày. + Tưới tiêu chủ ñộng - Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 2 (2 lúa): + ðất phù sa + ðịa hình vàn, vàn thấp + Thành phần cơ giới thịt trung bình ñến nặng + Chế ñộ tưới chủ ñộng - Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 3 (lúa - 2 màu): + ðất phù sa + ðịa hình vàn cao, vàn + Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha + ðất có tầng canh tác trung bình + Chế ñộ tưới chủ ñộng - Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 4 (lúa - màu): + ðất phù sa + ðịa hình vàn, vàn cao + Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha + ðất có tầng canh tác trung bình + Chế ñộ tưới chủ ñộng -Yêu cầu sử dụng ñất của LUT chuyên màu + ðất phù sa + ðịa hình vàn cao, cao + Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 71 + Tầng ñất canh tác dày, có tầng loang lổ là tốt + Tưới tiêu chủ ñộng. - Yêu cầu LUT 6 và 7 ðất có thành phần cơ giới thịt nhẹ ñến trung bình, khả năng giữ nước. -Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 8(cá) + ðất thấp, trũng, hay ngập nước trong vụ mùa, ít chua ñến chua. + Thành phần cơ giới nặng + ðất glây trung bình ñến nặng. * Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng ñất ñã ñược trình bày tại phần 4.2.2 nêu trên. * Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp. * Những lợi thế về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện: - Vị trí ñịa lý có nhiều thuận lợi hơn các huyện khác trong tỉnh. - Tiềm năng về quỹ ñất khá phong phú và khả năng sử dụng ñất cho sản xuất nông nghiệp. - Các ñiều kiện về khí hậu thời tiết, lượng mưa, ñộ ẩm, nền nhiệt ñộ có thể ña dạng hoá cây trồng và luân canh tăng vụ, nhằm tăng năng suất cây trồng và hệ số sử dụng ñất. - Sự phát triển của khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và khả năng tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nguồn lao ñộng dồi dào... 4.4.2. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng của huyện Sơn Dương. * Quan ñiểm ñề xuất. ðề xuất sử dụng ñất phải ñảm bảo phù hợp giữa các mục tiêu phát triển chiến lược của Quốc gia, mục tiêu phát triển của ñịa phương và yêu cầu của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 72 người sử dụng ñất. Những mục tiêu chiến lược cần quan tâm là an toàn lương thực, ña dạng hoá cây trồng, tăng tổng sản lượng sản phẩm nông nghiệp hàng hoá, mở rộng diện tích ñi ñôi với thâm canh tăng vụ, ñầu tư theo chiều sâu. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất bền vững về mặt kinh tế xã hội và môi trường, có khả năng phát triển ổn ñịnh và lâu dài, tận dụng những lợi thế của ñịa phương về ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất huyện. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất cho sản phẩm phù hợp và ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, gia tăng lợi ích kinh tế của người sử dụng ñất. ðề xuất sử dụng ñất trên cơ sở quan tâm cải thiện và nâng cao mức sống, thu hút lao ñộng, tạo thêm việc làm cho người dân. * ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng huyện. Từ quan ñiểm ñề xuất, kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng ñất hiện tại và dựa trên cơ sở ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn Dương, chúng tôi ñề xuất hướng sử dụng ñất như sau: LUT 1 (2 lúa + 1 màu): Hiện nay trên thực tế LUT này ñang ñược áp dụng phổ biến và có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản phẩm, khai thác tiềm năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên, việc lựa chọn cây trồng và giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với khu vực, ñược thị trường chấp nhận là vấn ñề cần ñược quan tâm. LUT 2 (2 lúa): là LUT này chiếm diện tích lớn trong diện tích ñất sản xuất nông nghiệp. Ở những diện tích thuộc ñịa hình vàn và vàn thấp thấp thì LUT này vẫn ñược người dân chấp nhận, do ñảm bảo ñược an ninh lương thực, yêu cầu ñầu tư lao ñộng không cao, thu nhập của người nông dân ñạt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 73 khá, bảo vệ ñược ñất nên cần phải ñược bảo vệ nghiêm ngặt tránh chuyển mục ñích sử dụng ñất sang ñất phi nông nghiệp. LUT 3 (1 lúa + 2 màu): là LUT ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản phẩm, khai thác tiềm năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên, ñất ñược sử dụng triệt ñể trong cả năm nên cần có biện pháp bồi bổ cho ñất trong quá trình sử dụng. LUT 4 (1 lúa + 1 màu): Ở những diện tích thuộc ñịa hình vàn cao, khả năng tưới không chủ ñộng thì LUT này vẫn ñược người dân chấp nhận, do yêu cầu ñầu tư lao ñộng không cao, khai thác tiềm năng lao ñộng, thu nhập của người nông dân ñạt khá, bảo vệ ñược ñất. Tuy nhiên, trong tương lai cần có biện pháp kiến thiết ñồng ruộng và xây dựng các công trình thuỷ lợi, nhằm chuyển ñổi sang LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (1 lúa + 2 màu) và LUT 5 (Chuyên rau màu và cây CNNN) phù hợp với ñịnh hướng Quy hoạch sử dụng dụng ñất, quy hoạch nông thôn mới của huyện. LUT 6 (cây lâu năm): LUT này ñang ñược người dân chấp nhận, do khai thác tiềm năng lao ñộng, thu nhập của người nông dân ñạt khá, bảo vệ ñược ñất. LUT 7 (Cây lâm nghiệp): Hiện nay trên thực tế LUT này ñang ñược áp dụng phổ biến và có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản phẩm, khai thác tiềm năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên ñể người dân sống ñược và phát triển với LUT này là một vấn ñề cần quan tâm của các cấp, các ngành của ñịa phương. LUT 8 (chuyên cá): ở những vùng ñất trũng, ngập nước thường xuyên ñược cải tạo ñể thả cá, loại hình sử dụng ñất này vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa ñiều tiết nguồn nước mặt và ñiều hòa môi trường sinh thái. . Trong thời gian tới chúng tôi ñề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất tương lai ñược thể hiện như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 74 Hình 4.4 Sơ ñồ ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất trong tương lai của huyện Sơn Dương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 75 Bảng 4.14. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất trong 10 năm tới Loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng Diện tích hiện trạng (ha) Diện tích ñề xuất Tăng (+), giảm (-) diện tích LUT 1 1.415,89 1.415,89 0,00 1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông 539,39 539,39 0,00 2. Lúa xuân - lúa mùa - ñậu tương 573,10 573,10 0,00 3. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang 303,41 303,41 0,00 LUT 2 1.955,28 2.105,28 150,00 4. Lúa xuân - lúa mùa 1.955,28 2.105,28 150,00 LUT 3 2.464,49 2.764,49 300,00 5. Lạc xuân - lúa mùa - rau ñông 1.056,21 1.356,21 300,00 6. ðậu tương xuân - lúa mùa - ngô ñông 704,14 704,14 0,00 7. ðậu tương xuân - lúa mùa - khoai lang 704,14 704,14 0,00 LUT 4 1.056,21 756,21 -300,00 8. Lạc xuân - lúa mùa 704,14 404,14 -300,00 9. ðậu tương xuân - lúa mùa 352,07 352,07 0,00 LUT 5 6666,23 6.956,23 290 10. Ngô xuân - ñậu tương hè - ngô ñông 1.417,74 1.537,74 120,00 11.Dưa chuột xuân - Rau cải - Bắp cải 640,82 640,82 000 12. Dưa chuột xuân – Rau cải - Cà chua 1.063,31 1.463,31 400,00 13. Mía 2.693,71 2.463,71 -230,00 14. Rau các loại 850,65 850,65 0,00 LUT 6 1.386,61 1.686,61 300,00 15. Chè 1.386,61 1.686,61 300,00 LUT 7 30.189,16 31.365,19 245,48 16. Bạch ñàn 5.895,81 7.000,00 1.104,19 17. Keo 20.362,81 20.434,65 71,84 18. Mỡ 3.930,54 3.930,54 0,00 LUT 8 457,82 577,82 120,00 19. Cá các loại 457,82 577,82 120,00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 76 4.5. ðề xuất một số giải pháp thực hiện. * Giải pháp về chính sách xã hội và quản lý tổ chức sản xuất - Chính sách sử dụng ñất: Phải tập trung thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa ñể thuận tiện hơn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. ðồng thời phải thực hiện ñồng bộ và nhanh chóng việc cấp, cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất cho nông dân trên ñịa bàn toàn huyện. Khuyến khích nông dân tích tụ ruộng ñất ñể giảm chi phí, tập trung sản xuất hàng hóa. Ngoài quỹ ñất dành quy hoạch phát triển công nghiệp, ñất xây dựng cơ sở hạ tầng, còn lại bố trí sử dụng ñất theo hướng ưu tiên quỹ ñất ruộng tốt, chủ ñộng tưới tiêu cho sản xuất lương thực. Ví dụ, là ñất sâu trũng cấy lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản; ñất 2 lúa - 1 màu; Có chính sách hỗ trợ ñối với nông dân khai hoang phục hoá ñất chưa sử dụng ñưa vào sản xuất. Cần phát huy hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai: sử dụng ñất theo quy hoạch, tuân theo nguyên tắc của quy hoạch ñể tránh tình trạng khai thác bừa bãi như những năm qua làm giảm diện tích ñất chuyên trồng lúa nước, Có ñược như vậy, mới sử dụng ñất ñược lâu dài và có hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. - Tăng cường công tác khuyến nông giúp ñỡ trực tiếp người sản xuất tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất: + Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới ñến hộ sản xuất. + Hướng dẫn các hộ gia ñình biết lập kế hoạch sản xuất theo hướng sử dụng ñất ñai có hiệu quả, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Chuyển ñổi thời vụ cấy thích hợp, tiếp thu giống mới có năng suất cao, phương pháp canh tác tiên tiến, các biện pháp bảo vệ cây trồng, bảo vệ ñất ñai và bảo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 77 vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng mô hình ñể làm mẫu cho nông dân sản xuất, từ ñó nhân rộng mô hình, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển. ðối với giải pháp này, cần áp dụng ñối với tất cả các hệ thống sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện. * Giải pháp nguồn lực lao ñộng Nguồn lực lao ñộng ñóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và của từng ñịa phương nói riêng. Huyện Sơn Dương có nguồn lao ñộng dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy lao ñộng ñược ñào tạo và có hiểu biết kiến thức khoa học kỹ thuật không nhiều. Do vậy trong những năm tới cần phải ñổi mới, tăng nhân số lượng lao ñộng có ñào tạo, nâng cao trình ñộ của cán bộ quản lý và nhân dân trong huyện trên các lĩnh vực. Huyện cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích ñối với người lao ñộng có nguyện vọng nâng cao trình ñộ khoa học kỹ thuật, tạo ñiều kiện cho người dân ñược tham gia ñào tạo và ñào tạo lại ñể có ñược một lực lượng lao ñộng có chất lượng phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài. * Giải pháp về kinh tế Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp ñến từng người dân tham gia sản xuất. - Bản thân người sản xuất ña phần là thiếu vốn. Cho nên, chúng ta cần phải có các chính sách tín dụng ưu ñãi và mở rộng các hình thức tín dụng dành cho nông dân nhằm hỗ trợ họ trong việc ñầu tư sản xuất hàng hoá nông sản. ðặc biệt cần xác ñịnh thời ñiểm cho vay vốn ñối với người sản xuất - gắn việc vay vốn với việc tổ chức gieo trồng cho kịp thời vụ ñể tăng hiệu quả của ñồng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn không ñúng thời ñiểm, gây ra lãng phí. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 78 - Nhà nước cần phải có chính sách giúp ñỡ nông dân tìm và mở thị trường vật tư, kỹ thuật, sản phẩm ñến thị trường vốn. Nhà nước phải hướng dẫn cho họ ngay cả việc xác ñịnh mức cung, mức cầu về một loại sản phẩm nào ñó, tránh tình trạng ứ ñọng, hư hỏng phải huỷ bỏ. - Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp Nhà nước cung cấp giống, phân bón... và cả tiêu thụ sản phẩm. Trong ñiều kiện như vậy, các cơ quan chức năng cần dự báo cho nông dân về thị trường sản phẩm. ðặc biệt là ñối với các LUT 1(2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), LUT 5 (chuyên rau màu và cây công nghiệp NN). * Giải pháp về khoa học kỹ thuật ðể ñảm bảo việc cung cấp lương thực và giảm nhẹ áp lực lên những vùng ñất ñã thoái hoá, việc trồng trọt các vùng ñất khô nhờ nước mưa (không có tưới tiêu) và vùng ñất trũng chưa có hệ thống tiêu nước cần thiết phải có sự quản lý ñặc biệt, có thể cải thiện tình hình ñó bằng cách: + Phải sử dụng những phương pháp trồng trọt ít gây tác ñộng ñến ñất ñai, chủ yếu là phương thức nông ngư kết hợp. + Phát triển giống cây trồng có năng suất cao, khả năng che phủ ñất, giữ ẩm, trả lại cho ñất tàn dư cây trồng có chất lượng,... + Thâm canh, tăng cường phân bón hữu cơ ñể bổ sung thêm ñạm cho ñất. - Kiến thiết ñồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi: + ðất cát có cấu trúc bở rời và mực nước ngầm cao ñòi hỏi phải kiến thiết ñồng ruộng hợp lý bằng cách ñắp các bờ vùng, bờ thửa. Trên các bờ vùng trồng các loại cây lúa và màu. Cần thiết phải lập hệ thống mương tưới, tiêu ñể chống hạn thường xuyên và chống ngập tạm thời làm ảnh hưởng ñến phát triển và năng suất cây trồng. Chính vì vậy, hệ thống mương cần phải có lối thoát nước ra sông suối ñể tránh ngập úng tạm thời. Giải pháp này áp dụng ñối với LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa) và LUT 5 (chuyên rau Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 79 màu và cây công nghiệp ngắn ngày). + Xây dựng một số trạm bơm và hoàn thiện hệ thống hồ chứa nước cùng hệ thống kênh mương dẫn nước từ các con sông, kênh thủy lợi chính nhằm chủ ñộng hơn trong việc tưới tiêu số diện tích LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 2 (2 lúa), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), , LUT (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày) cũng như phục vụ việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày. - Áp dụng các kỹ thuật canh tác ñể cải tạo ñộ phì cho ñất: + Tăng cường che phủ cho ñất, tăng tối ña lượng chất hữu cơ trong ñất. ðiều này có thể ñạt ñược qua áp dụng các kỹ thuật xen canh, luân canh, gối vụ và trồng cây che phủ ñất ñể ñạt sinh khối tối ña. Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học ñối với tất cả các hệ thống sử dụng ñất. + Luân canh, xen canh và ña dạng hoá cây trồng không chỉ tăng thu nhập mà còn tăng sinh khối nhờ sử dụng các loại cây ngắn ngày, ña chức năng có bộ rễ phát triển khoẻ, sâu ñể khai thác dinh dưỡng, hoặc tăng dinh dưỡng cho ñất nhờ cây họ ñậu cố ñịnh ñạm. + Làm giàu chất hữu cơ cho ñất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của trồng trọt (rơm rạ, thân ñậu). Với giải pháp này, có thể áp dụng ñối với tất cả kiểu sử dụng ñất. - Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng ñất thích hợp: Trong ñiều kiện hiện tại, những giải pháp chưa ñược áp dụng ñể khắc phục ñiều kiện canh tác ngày càng khó khăn. Việc duy trì, sử dụng các loài cây con truyền thống, có nguồn gốc bản ñịa là hết sức quan trọng. Bởi lẽ, chúng không những mang ý nghĩa về kinh tế mà còn bảo vệ ñất, môi trường và chống khả năng sa mạc hoá. Chính vì vậy, những loài này cần phải ñược giữ lại và tiếp tục phát triển ñể ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho huyện. ðồng thời, cũng cần tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm các giống cây trồng ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 80 những vùng có cùng ñiều kiện sản xuất thuận lợi ñể áp dụng vào sản xuất cho từng vùng, tạo ra nhiều loại sản phẩm, tăng ñộ che phủ cho ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Khi có những giải pháp trên ñược áp dụng, trong ñiều kiện sản xuất thuận lợi hơn, cần phải tính ñến sử dụng những loại giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và xuất khẩu, có ñược cơ cấu cây trồng hợp lý. Có ñược như vậy, mới có thể làm thay ñổi cơ cấu kinh tế, ñảm bảo cuộc sống của người dân ñi ñôi với việc bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Những giải pháp trên ñược thực hiện một cách ñầy ñủ và ñồng bộ sẽ mang lại sự ổn ñịnh xã hội, ñảm bảo diện tích canh tác, cây trồng ñược tưới nước sẽ làm thay ñổi cơ cấu cây trồng trong vùng. Với giải pháp công trình thuỷ lợi có nhiều diện tích ñất trồng cây dài ngày, cây rau, màu, thực phẩm và lúa nước ñược tưới tiêu sẽ ñảm bảo an toàn lương thực, thu hút lao ñộng, tạo việc làm và tăng thu nhập và ñảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân ñó chính là gia tăng lợi ích của người nông dân trong vùng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 81 5. KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận. 1. Sơn Dương là huyện miền núi phía Nam của tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 78.783,51 ha, trong ñó nhóm ñất nông nghiệp 68.045,50 ha, chiếm 86,37 % tổng diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 11 loại hình sử dụng ñất. Trong ñó có 8 loại hình sử dụng ñất chính và 18 kiểu sử dụng ñất, 8 LUT là: 2 lúa + 1 màu, 2 lúa, 2 màu + 1 lúa, 1 lúa + 1 màu, chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâu năm, cây lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. 2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các LUT trên 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường. * Hiệu quả kinh tế: Loại hình sử dụng ñất có giá trị sản phẩm cao nhất là LUT 3 (2 mầu + 1 lúa) bình quân ñạt 121.921.500 ñồng hiệu quả ñồng vốn 0,77 lần. * Hiệu quả xã hội: Các loại hình sử dụng ñất ñều có ý nghĩa rất lớn trong ñời sống xã hội của người sản xuất trên toàn huyện. Những LUT này không những ñảm bảo lương thực cho huyện mà còn gia tăng lợi ích cho người nông dân, góp phần xóa ñói giảm nghèo. * Về hiệu quả môi trường: Tất cả các loại hình sử dụng ñất ñề có ảnh hưởng tốt ñến môi trường. Trong ñó LUT 7 (cây lâm nghiệp) ñem lại hiệu quả môi trường cao nhất, thấp nhất là LUT 5 ( chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày). 3. ðề xuất sử dụng ñất trong thời gian tới: Cần ưu tiên phát triển các LUT 6, LUT 7 và duy trì LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 2 (2lúa) và LUT 3 (2 màu + 1 lúa). 4. Giải pháp thực hiện cho các ñề xuất: - Về chính sách, giao ñất ổn ñịnh ñể người dân yên tâm ñầu tư sản xuất, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 82 hỗ trợ phát triển thị trường và khuyến nông. - Về ñầu tư, tăng cường ñầu tư giao thông và hệ thống thuỷ lợi, các cơ sở sơ chế và bảo quản nông sản. Hệ thống sản xuất và cung ứng một số loài cây trồng cũng cần ñược quan tâm. - Về khoa học, tăng cường sử dụng giống và kỹ thuật mới, các biện pháp canh tác bền vững, ổn ñịnh và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. - Do ñặc ñiểm của canh tác tại miền núi, dân tộc ít người nên cần có các giải pháp tổ chức sản xuất phù hợp ñể khai thác tốt lợi thế về tài nguyên ñất ñai, khí hậu và nguồn lao ñộng. 5.2 ðề nghị ðề nghị UBND huyện, căn cứ các ñề xuất về chuyển ñổi loại hình sử dụng ñất, xây dựng quy hoạch sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần phát triển kinh tế trên ñịa bàn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Bình (1993), "Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng", Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, 3/1993. 2. Nguyễn ðình Bồng (2002), "Quỹ ñất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử dụng ñất", Tạp Chí khoa học ñất, 16/2002. 3. Lê Xuân Cao (2002), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất một số biện pháp sử dụng ñất thích hợp ở Nông trờng quốc doanh sao Vàng Thanh Hoá. Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp, ðHNN I, Hà Nội. 4. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách ñất nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Trịnh Văn Chiến (2000), Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên cơ sở ñánh giá tài nguyên ñất ñai ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 6. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang (2011), Niên giám thống kê 2010, NXB Thống kê, Hà Nội 7. Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn ñề khoa học công nghệ. Nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện ñại hoá nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 1/2001. 8. ðường Hồng Dật và nnk (1994) Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 1. 9. Vũ Năng Dũng (1997), ðánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 84 10. Dự án quy hoạch tổng thể ñồng bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số 9, Hà Nội. 11. Nguyễn Hoàng ðan, ðỗ ðình ðài (2003), Khả năng mở rộng ñất nông nghiệp vùng Tây nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 10, Hà Nội. 12. Nguyễn Như Hà (2000), Phân bón cho lúa ngắn ngày trên ñất phù sa sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp ðHNN I, Hà Nội. 13. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ñồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ðHNN I, Hà Nội. 14. ðỗ Nguyên Hải (2000), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp - Hà Nội 2000. 15. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (1992), Hà Nội. 16. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 271-291 và trang 373. 17. Nguyến Khang và Phạm Dơng Ưng (1995), "Kết quả bớc dầu ñánh giá tài nguyên ñất Việt Nam", Hội thảo quốc gia ðánh giá và quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1991), Phân vùng sinh thái nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Luật ñất ñai năm 2003 (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 20. Phùng Văn Phúc (1996), "Quy hoạch sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông Hồng ñến năm 2010", Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986- 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 85 21. Rosemary Morrow (1994) " Hướng dẫn sử dụng ñất theo nông nghiệp bền vững" NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Nguyễn Ngọc Sẫm (2003), ðámh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñề xuất sử dụng theo hớng sản xuất hàng hoá huyện Tữ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, ðHNN I Hà Nội. 23. Lê Hồng Sơn (1996), "ứng dụng kết quả ñánh giá ñất vào ña dạng hoá cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng", Hội thảo quốc gia ðánh giá và quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), ðánh giá ñất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 26. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 27. Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ (1992), Từ ñiển Tiếng việt, NXB Khoa học- xã hội, Hà Nội. 28. ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), Hệ thống Nông nghiệp lu vực sông Hồng. Hợp tác Pháp - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Vũ Ngọc Tuyên (1994), Bảo vệ môi trờng ñất ñai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 30. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995), ðánh giá hiện trạng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Viện ðiều tra Quy hoạch (1998), Hội nghị tập huấn công tác quy họach, kế hoạch sử dụng ñất ñai, Tổng cục ðịa chính, từ 22-26/10/1998, ðà Nẵng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 86 32. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1995), ðánh giá hiện trạng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 33. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), "Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ cấu cây trồng". ðề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội. 34. A.J Smyth, J. Dumaski (1993), "FESLM An International Frame- Work for Evaluating Sustainable Land Management", World soil Report No. 73, FAO, Rome, pp 74. 35. De Kimpe E.R, B.P Warkentin (1998), "Soil Functions and Future of Natural Resources", Towards Sustainable Land Use, USRIC, Volume 1, pp10-11. 36. FAO (1976), A Framework for Land Evaluation, Rome. 37. FAO (1990), Land Evaluation and farming syatem analysis for land use panning. Working document. 38. Smyth A. Jand Dumaski (1993), FESLM An International Framework for Evaluation Sustainable Land Management, World soil Report, FAO, Rome. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 87 PHỤ LỤC Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH3030.pdf
Tài liệu liên quan