Tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang: ... Ebook Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
TRẦN PHƯƠNG NAM
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN SƠN DƯƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BỘ
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Phương Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, tôi luôn nhận ñược ñộng viên
hướng dẫn, giúp ñỡ từ các thầy, cô, các cơ quan ... tôi xin trân trọng cảm ơn
ñược sự giúp ñỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.T.S Nguyễn Văn Bộ,
sự quan tâm tạo ñiều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang, UBND các xã thuộc huyện Sơn
Dương, các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thống kê thuộc UBND huyện Sơn Dương,
Ban Giám hiệu nhà trường, Viện ñào tạo Sau ñại học, Ban chủ nhiệm
Khoa Tài nguyên và Môi trường và Bộ môn Quy hoạch ñất ñai – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi học tập và giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Cảm ơn ñồng nghiệp nơi tôi ñang công tác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
nhất ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin gửi tới gia ñình, bạn bè, những người thân và ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và quý
báu ñó./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Trần Phương Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Yêu cầu 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng
ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 3
2.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7
2.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp 9
2.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp 10
2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 13
2.2.4 Quan ñiểm và khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững 17
2.3 ðánh giá loại hình sử dụng ñất theo phương pháp ñánh giá ñất
của FAO ( tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) 21
2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới
và Việt Nam 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iv
2.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới 22
2.4.2 Những nghiên cứu trong nước 24
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Nội dung nghiên cứu 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 28
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương. 30
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
4.1.2 ðiều kiện kinh tế -xã hội. 38
4.2 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất huyện Sơn Dương 46
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai và ñánh giá thực trạng 46
4.2.2 ðánh giá chung 52
4.3 Xác ñịnh, mô tả và ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất. 53
4.3.1 Xác ñịnh và mô tả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính
của huyện Sơn Dương. 53
4.3.2 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính
của huyện Sơn Dương. 58
4.4 ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương. 69
4.4.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các ñề xuất. 69
4.4.2 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng của huyện Sơn Dương. 71
4.5 ðề xuất một số giải pháp thực hiện. 76
5 KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận. 81
5.2 ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày.
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CPTG Chi phí trung gian
ðVT ðơn vị tính
FAO (Food and Agriculture Organization)
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
Liên Hợp Quốc
TCP Tổng chi phí
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTSP Giá trị sản phẩm
IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
KH Khấu hao
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
LUU Kiểu sử dụng ñất
TNHH Thu nhập hốn hợp
RRA Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn
PRA Phương pháp ñánh giá nông thôn có người dân tham gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Biến ñộng về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và diện tích ñất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam 9
4.1 Phân loại ñất huyện Sơn Dương. 32
4.2 Diện tích, năng xuất và sản lượng trồng trọt của huyện từ năm
2007 ñến năm 2009 40
4.3 Tình hình chăn nuôi của huyện từ năm 2007 ñến năm 2009 42
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Sơn Dương. 47
4.5 Tình hình biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của huyện giai
ñoạn 2005 - 2010 49
4.6 Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện Sơn Dương 54
4.7 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp. 58
4.8 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất huyện
Sơn Dương. 59
4.9 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp 63
4.10 ðánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương 64
4.11 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp. 66
4.12 ðánh giá hiệu quả Môi trường của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Sơn Dương. 67
4.13 ðánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất. 69
4.14 ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất trong 10 năm tới 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Sơ ñồ thổ nhưỡng tỉnh Tuyên Quang. 36
4.2 Sơ ñồ hiện trạng sử dụng ñất huyện Sơn Dương năm 2010. 48
4.3 Loại hình sử dụng ñất 2 lúa - màu 56
4.4 Sơ ñồ ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất trong tương lai của
huyện Sơn Dương 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sơn Dương là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên
Quang có diện tích tự nhiên 78.783,51 ha, chiếm 13,43% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh (586.732,71 ha). Trong những năm qua ðảng bộ và nhân dân các
dân tộc huyện Sơn Dương ñã phát huy truyền thống quê hương các mạng Tân
Trào, phát huy những tiềm năng lợi thế của ñịa phương, nỗ lực phấn ñấu, tích
cực, thi ñua lao ñộng sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng ñất của huyện trong
những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh ñịnh ñược diện tích
ñất trồng lúa cần bảo vệ, ñối với ñất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt
các quy ñịnh về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, việc chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi
trồng thủy sản và các hoạt ñộng dịch vụ, du lịch trên ñịa bàn chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của ñịa phương. Bên cạnh ñó diện tích ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục ñích sang các loại ñất khác, việc bù
ñắp lại diện tích ñất trồng lúa bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu ñể ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp ñảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn ñược bản
sắc của ñịa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời
gian tới. Xuất phát từ thực tế ñó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn
Bộ, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 2
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp làm căn cứ ñề xuất loại
sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, xã hội của ñịa phương nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Yêu cầu
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu ñiều tra phải
trung thực, chính xác ñảm bảo ñộ tin cậy, phản ánh ñúng thực trạng sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Phân tích, xử lý số liệu khoa học, ñịnh lượng bằng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp và cập nhật.
- Các ñề xuất phải có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi cao.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Sơn Dương trong việc
quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng ñất sẽ
cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất ñạt hiệu
quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
2.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ng-
ười, là nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga,
Docutraiep cho rằng “ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết
quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá,
thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian” [4]. Về sau, một số học giả
khác ñã bổ sung thêm các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con
người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam lại ñưa
ra khái niệm về ñất như sau: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng
tạo ra sản phẩm từ cây trồng” [38]. Bàn về vấn ñề này, C.Mác ñã viết: “ðất là
tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”,
...là “ñiều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh sống của loài người” [4].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái ñất có ảnh hưởng sử dụng ñất [36].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”
[4] và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của
bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lũng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 4
của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [4].
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất
nông nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào
mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
ñất sản xuất nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác”.
2.1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
ñề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản
xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh “Lao ñộng chỉ là cha
của cải vật chất, còn ñất là mẹ” [4]. Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật” [15], Luật ñất
ñai 2003 khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh và quốc phòng”[19]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai
là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc
ñiểm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 5
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày
càng tăng lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên
quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa
của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa
cầu [38]. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất
nông - lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản
ngày càng tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc
khai khẩn ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho
quĩ ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang
hóa, nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người
và sức của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư
cho công tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, các miền [38]. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
ñộng, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy,
việc sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 6
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử
dụng ñầy ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất -
văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây
dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao
ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả
của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu [11].
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 7
ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông -
lâm nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển ở trình ñộ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông
nghiệp ñối với ñời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu
hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi
dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể
ñảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai hoang ñể có thêm
ñất sử dụng vào mục ñích nông nghiệp. Thêm nữa, ñất ñai lại bị khai thác triệt
ñể, không có biện pháp ổn ñịnh ñộ phì nhiêu của ñất. Kết quả là, hàng loạt diện
tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới. ðất bị mất chất dinh dưỡng, hữu
cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…Ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất toàn cầu
bị thoái hoá do nhân tác [24]. Theo P.Buringh, diện tích ñất có khả năng nông
nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền), trong
ñó, ñất ñang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha . Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng
trọt chưa ñược khai thác [32].
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích
ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ
diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 8
Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông
nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở Châu Á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là
khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt
và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam
Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước ñây
vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt nên
rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995
[14] cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện
tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu
người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê ñất ñai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.094.706 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp có 10.118.221 ha,
dân số là 86.927,7 nghìn người, bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
là 1.163,98 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cáp bách luôn ñược
các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở
nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông nghiệp ở
Việt Nam có nhiều biến ñộng, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 9
Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến ñộng về số lượng ñất nông nghiệp của
nước ta trong những năm gần ñây ñược thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biến ñộng về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và diện tích
ñất trồng cây hàng năm ở Việt Nam
Năm
Tổng diện tích
ñất sản xuất
nông nghiệp
(1000 ha)
Tổng diện tích
ñất trồng cây
hàng năm
(1000 ha)
Dân số
(1000 người)
Bình quân diện tích
ñất sản xuât nông
nghiệp m2/người
2000 12.644,3 10.540,3 77.635 1.628
2005 9.415,6 6.370,0 83.120 1.132
2006 9.436,2 6.348,2 84.156 1.121
2007 9.420,3 6.309,6 85.155 1.106
2010 10.118,2 6.437,3 86.928 1.163
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010.
Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) [2] ñất sản xuất nông nghiệp của
chúng ta chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tương ñương với diện
tích này là diện tích ñất chưa sử dụng. So với một số nước trên thế giới, nước
ta có tỷ lệ ñất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, ñể phát triển một nền nông
nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần
xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, tiết kiệm và sử dụng ñất có
hiệu quả .
2.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Thế giới ñang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha ñất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng ñất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại ñã làm
hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 10
nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hoá. ðể giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích ñất nông nghiệp [31]. Việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai ñể
nắm vững số lượng và chất lượng ñất bao gồm ñiều tra lập bản ñồ ñất, ñánh giá
hiện trạng sử dụng ñất, ñánh giá phân hạng ñất và quy hoạch sử dụng ñất hợp lý
là vấn ñề quan trọng mà các quốc gia ñang rất quan tâm. ðể ngăn chặn những
suy thoái tài nguyên ñất ñai do sự thiếu hiểu biết của con người, ñồng thời
nhằm hướng dẫn những quyết ñịnh về sử dụng và quản lý ñất ñai, sao cho
nguồn tài nguyên này có thể ñược khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì ñược sức
sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật ñầy ñủ về tính
hiệu quả trong sử dụng ñất, ñó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan ñiểm quản lý sử dụng ñất
bền vững.
2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông
nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết
sức cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại
vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau ñây:
* ðiều kiện tự nhiên: ðiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như ñất
ñai, khí hậu thời tiết, nước, sinh vật... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp bởi vì ñây là cơ sở ñể sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh
khối. ðánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên là cơ sở xác ñịnh cây trồng vật nuôi
phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
- ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất,...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 11
quyết ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt
hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
- Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều
kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp
cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
- ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí ñịa lý: vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện
ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp... sẽ
quyết ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử
dụng ñất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt ñộ
bình quân, sự sai khác nhiệt ñộ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực
tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây
rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt ñộ, ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản [31].
*Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả ðường
Hồng Dật, (1994) [8] thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác ñộng thể
hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về
ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 12
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng ñầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt mục tiêu ñề ra.
Ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu ñối với tổ chức sử dụng
ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong
nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng
suất kinh tế [8]. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp.
* Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa
quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một
số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất,
nó góp phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu
tố ñầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc,
dịch vụ, nông nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng.
Trong ñó thuỷ lợi và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất
hiện nay, giúp cho việc sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại
cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều
này giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
ñất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 13
về vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất.
Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng cao trình ñộ và cập
nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: Chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách
ñịnh canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức,
chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo…các chính
sách này ñã có những t._.ác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và
hình thành các loại hình sử dụng ñất mới.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến việc sử dụng ñất ñược
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng ñịa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất, trong ñó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. ðối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp ñể
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn ñề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất, ñể có những biện pháp thay
ñổi cơ cấu sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
ðánh giá ñất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau
là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý. Trong ñó
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng ñất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 14
hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”. (Dẫn theo Vũ
Phương Thuỵ [25]).
Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ [27], hiệu quả chính là kết quả cũng
như yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá
trình sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất
ñai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét
kết quả sử dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả
ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh
giá hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm
ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [33]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. ðó là một trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển
nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa
ñảm bảo sự bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 15
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [25].
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau.. Theo các nhà khoa học ðức
(Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [25].
Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó
cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi ñó sản
xuất mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng ñất là: trên một diện tích ñất nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
thấp nhất nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 16
phát từ lý do này mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải chỉ ra
ñược loại hình sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng,
xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân...
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện
nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang
ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này
có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý... ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña
dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 17
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững .
2.2.4 Quan ñiểm và khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững
2.2.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và với
cuộc sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.P Warkentin
(1998) [35] thì ñất có 5 chức năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh
hoá học và ñịa hóa học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật
chất, bốn là tính ñệm và năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này
ñảm bảo cho khả năng ñiều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước
những thay ñổi. Tuy nhiên, các tác ñộng của con người ñã làm cho hệ sinh
thái biến ñổi nhiều khi vượt quá khả năng ñiều chỉnh của ñất. Là một hệ sinh
thái một phần do con người tạo ra nhằm mục ñích phục vụ con người nên hệ
sinh thái nông nghiệp chịu những tác ñộng của con người mạnh mẽ nhất. Con
người ñã không chỉ tác ñộng vào ñất ñai mà còn tác ñộng cả vào khí quyển,
nguồn nước ñể tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là
ñất ñai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay ñổi theo chiều hướng ngày
một xấu ñi. Ngày nay những vùng ñất ñai màu mỡ ñã giảm sức sản xuất một
cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy
thoái ñất ñai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên
tai bất thường ...Trước những biểu hiện nói trên, nhằm ñảm bảo cho cuộc sống
của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử
dụng ñất ñể không chỉ duy trì những khả năng hiện có của ñất mà còn khôi
phục những khả năng ñã mất. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ra ñời trên
cơ sở của những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 18
một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người trong suốt
cả thời gian. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế ñã ñi sâu nghiên cứu
vấn ñề sử dụng ñất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong ñó
có Việt Nam. Việc sử dụng ñất bền vững là sử dụng ñất với tất cả những ñặc
trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng ñến khả năng sử dụng ñất. Thuật
ngữ ñất ñai ñược ñề cập ñến ở ñây gồm thổ nhưỡng, ñịa hình, khí hậu, thuỷ
văn, thực vật và ñộng vật, kể cả vấn ñề cải thiện các biện pháp quản lý ñất ñai.
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ
“chất lượng ñất ñai” trong sử dụng ñất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh
hưởng ñến sự bền vững của tài nguyên ñất khi sử dụng cho các mục ñích nhất
ñịnh, chất lượng ñất ñai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả
năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục ñích
sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và
phân bố ñịa hình ảnh hưởng ñến khả năng có giới hoá...[30]. ðể duy trì ñược
sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) [34] ñã xác
ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất;
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước;
- Khả thi về mặt kinh tế;
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực
tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 19
theo ý kiến của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [24], việc sử dụng
ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và ñược thể hiện trong 3
yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận;
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy
trì các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng
một cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời
gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của
con người và sinh vật.
2.2.4.2 Khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản
lý ñất bền vững ” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “ Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm
tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý
kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước (bảo vệ);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 20
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững
và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với
các mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà
không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất ñược
xem là bền vững phải ñạt 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư ñể
lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và
phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường..). Sản phẩm thu ñược
cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 21
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng
thụ lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ
ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [13].
Tóm lại: khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
2.3 ðánh giá loại hình sử dụng ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của FAO (
tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc)
* Loại hình sử dụng ñất.
Trong ñánh giá ñất, FAO ñã ñưa ra những khái niệm về loại hình sử
dụng ñất, ñưa vào nội dụng các bước ñánh giá ñất và coi loại hình sử dụng ñất
là một ñối tượng dùng trong ñánh giá ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 22
Loại hình Sử dụng ñất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng ñất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản
xuất trong ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật ñược xác ñịnh [24].
* Nội dung chính của ñáng giá các loại hình sử dụng ñất.
- Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng ñất hiện tại;
- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất hiện tại trên ba mặt:
+ Hiệu quả về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận;
+ Hiệu quả về môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
+ Hiệu quả về xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có triển vọng: Lựa chọn các loại
hình sử dụng ñất ñể có thể duy trì và phát triển trong tương lai cần thoả mãn
các ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Nói chung nếu có
hiệu quả kinh tế cao thì phải ñược người dân chấp nhận và môi trường ñất,
nước và không khí không bị suy giảm.
2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt
Nam
2.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới
Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra
nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào ñiều kiện,
trình ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá khác nhau.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra
ñược một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 23
quốc tế IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên ñất canh tác. Tạp chí " Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng
ñã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử
dụng ñất, ñiển hình là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã
nêu lên những vấn ñề cơ bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ
ñó cho rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ
thuật, kinh tế- xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn
hiệu quả sử dụng ñất thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là sự phối
hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm [27].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai ổn ñịnh chế ñộ
sở hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính
chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế - xã hội
nông thôn phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp [25].
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều nhiều quy chế
mới ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không
thích hợp với ñất nhằm quản lý và bảo vệ ñất tốt hơn [37].
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là chính sách ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số
tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp),
Canada tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Otraylia 1,7 tỉ USD (chiếm
14,5%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), Cộng ñồng Châu Âu 67,2 tỉ
USD (chiếm 40,1%), Áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%) [25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 24
Các nhà khoa học trên thế giới ñều cho rằng: ñối với các vùng nhiệt ñới
có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển
từ chế ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả
cao hơn. Nghiên cứu bố trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách ñưa
các giống cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương
thực, thực phẩm/1ñơn vị diện tích ñất canh tác trong một năm. Ở Châu Á có
nhiều nước cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác luân
phiên cây lúa với cây trồng cạn ñã thu ñược hiệu quả cao hơn.
Trong những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã
gắn phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu Á
trong quá trình sử dụng ñất canh tác ñã rất chú trọng ñẩy mạnh công tác thuỷ
lợi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, các công thức luân
canh tiến bộ ñể ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Nhưng
ñể ñạt ñược hiệu quả thì một phần phải nhờ vào công nghiệp chế biến, gắn sự
phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh - môi trường.
Xuất phát từ những vấn ñề này, nhiều nước trong khu vực ñã có sự
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới
xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
2.4.2 Những nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả ñã có những công trình
nghiên cứu về sử dụng ñất, vì ñây là một vấn ñề có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học ñã chú trọng ñến công
tác lai tạo và chọn lọc giống cây trồng mới cho năng suất cao, chất lượng tốt
hơn ñể ñưa vào sản xuất. Làm phong phú hơn hệ thống cây trồng, góp phần
ñáng kể vào việc tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 25
công trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang
và Phạm Dương Ưng (1995) [17]; ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền [30]; phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng
ñồng bằng Sông Hồng [18]; Lê Hồng Sơn (1995) [23] với nghiên cứu "ứng
dụng kết quả ñánh giá ñất vào ña dạng hoá cây trồng ñồng bằng Sông Hồng"
hay hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa Sông Hồng huyện Mỹ
Văn, tỉnh Hải Dương của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [1]; ðánh giá kinh tế ñất
lúa vùng ñồng bằng Sông Hồng, Quyền ðình Hà, (1993) [13].
Ở nước ta, khi trình ñộ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện tích
ñất nông nghiệp ñều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song song
với việc nâng cao mức sống, ñòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp hơn như
cây họ ñạm (ñậu, ñỗ...), cây có dầu (lạc, vừng...), rau củ và các loại cây ăn quả
có giá trị phát triển sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, có tác dụng bảo vệ, cải tạo môi trường ñất.
Bên cạnh việc nghiên cứu ñưa ra các giống cây trồng mới vào sản xuất
thì các nhà khoa học còn tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp dựa vào việc nghiên cứu ña ra các công thức luân canh mới bằng các
phương pháp ñánh giá hiệu quả của từng giống cây trồng, từng công thức luân
canh. Từ ñó các công thức luân canh mới tiến bộ hơn ñược cải tiến ñể khai thác
ngày một tốt hơn tiềm năng ñất ñai.
Từ ñầu thập kỷ 90, chương trình quy hoạch tổng thể ñang ñược tiến hành
nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan
trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển
nông nghiệp vùng ñồng bằng Sông Hồng của GS.VS. ðào Thế Tuấn (1992)
cũng ñề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
trong ñiều kiện Việt Nam. Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 26
giống lúa, hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng Sông Hồng do GS.VS. ðào Thế
Tuấn (1998) [28] chủ trì và hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng sông Cửu Long
do GS.VS. Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng ñưa ra một kết luận về phân vùng
sinh thái và hướng áp dụng những giống cây trồng trên các vùng sinh thái khác
nhau nhằm khai thác sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các ñề tài nghiên cứu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
ñã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau
như vùng miền núi, vùng trung du và vùng ñồng bằng nhằm ñánh giá hiệu quả
cây trồng trên từng vùng ñất ñó. Từ ñó ñịnh hướng cho việc khai thác tiềm
năng ñất ñai của từng vùng sao cho phù hợp với quy hoạch chung của nền nông
nghiệp cả nước, phát huy tối ña lợi thế so sánh của từng vùng.
Vấn ñề luân canh tăng vụ, trồng gối, trồng xen nhằm sử dụng nguồn lợi
ñất ñai, khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng thích hợp cũng ñược nhiều nhà
nghiên cứu ñề cập như Ngô Thế Dân [7].
Trong những năm gần ñây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng ðồng
bằng Sông Hồng (1994) [10]; quy hoạch sử dụng ñất vùng ðồng bằng Sông
Hồng (Phùng Văn Phúc,1996) [20]; phân bón cho lúa ngắn ngày trên ñất phù
xa Sông Hồng (Nguyễn Như Hà, 2000) [12]; ñánh giá hiệu quả một số mô hình
ña dạng hoá cây trồng vùng ðồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997)
[9] cho thấy ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3- 4 vụ trong một năm ñạt
hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven ñô, vùng có ñiều kiện
tưới tiêu chủ ñộng ñã có những ñiển hình về sử dụng ñất ñai ñạt hiệu quả kinh
tế cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao ñã ñược bố trí trong các phư-
ơng thức luân canh như cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp.
Tuy nhiên, các ñánh giá về thực trạng ñất nông nghiệp ở trên ñịa bàn tỉnh
Tuyên Quang còn chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu ñánh giá thực trạng và ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Sơn Dương trong những năm tới theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 27
hướng phát triển bền vững là rất cần thiết, có ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã
hội của huyện và có thể thực hiện ñược. ðây chính là lý do thúc ñẩy chúng tôi
ñi sâu vào nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp của huyện nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 28
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu vùng nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trên ba mặt: Kinh tế,
xã hội và môi trường làm cơ sở ñể ñề xuất giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp
hợp lý trên ñịa bàn huyện Sơn Dương.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1. ðiều tra số liệu thứ cấp
Thu thập và xử lý nguồn số liệu và tài liệu ñã có:
+ Số liệu về nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm, lượng bốc hơi, chế ñộ gió,
bão…thu tại trạm khí tượng thủy văn của tỉnh Tuyên Quang.
+ Số liệu liên quan ñến tài nguyên nước, khả năng tưới, tiêu và mức ñộ
ngập úng … ñược thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế
huyện, phòng Thống kê huyện.
+ Số liệu về hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện ñược thu
thập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3.2.1.2. ðiều tra số liệu sơ cấp
- Thu thập thông tin về ñánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất
bằng phương pháp: RRA và ñiều tra nông hộ (theo phiếu ñiều tra)
+ ðiều tra tình hình sử dụng ñất của 150 nông hộ theo tiểu vùng ñặc
trưng, các bản ñồ ñất ñai chính có liên quan ñến tiểu vùng. Thông tin thu thập
gồm: sở hữu ñất ñai, các loại hình sử dụng ñất, các thuộc tính quản lý và kỹ
thuật, các chỉ tiêu kinh tế sản xuất (tổng thu nhập, chi phí vật tư, lao ñộng, lãi),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 29
những yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sử dụng ñất và những tác ñộng tới khả
năng suy thoái ñất và môi trường.
3.2.2 Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực ñánh giá ñất.
3.2.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Thông tin, số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý theo từng nội dung
nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
3.2.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất
- Tổng chi phí: Bao gồm các khoản chi phí ñược sử dụng trong quá
trình sản xuất (chi phí vật chất và chi công lao ñộng)
- Giá trị sản phẩm (GTSP) = Năng xuất x ðơn giá.
- Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả ngày công lao ñộng = Lợi nhuận/số công lao ñộng.
- Hiệu suất ñồng vốn (HSðV) = Lợi nhuận/tổng chi phí.
ðơn giá nông sản và các loại vật tư nông nghiệp tính bằng tiền theo giá
tại ñịa phương năm 2010.
3.2.5. Phương pháp xây dựng bản ñồ
Xử lý và xây dựng bản ñồ c._.LUT này không làm ô nhiễm môi trường, khả năng che phủ ñạt thấp
khoảng 35%, có khả năng tác dụng cải tạo ñất nhưng ở mức ñộ thấp.
- Xem xét hiệu quả môi trường của các LUT 6 và LUT 7 cho thầy khả
năng che phủ ñất từ 60 - 70% tuỳ thuộc vào từng công thức luân canh. ðây là
LUT quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, làm nguyên liệu cho
các nhà máy trong tỉnh.
- Xem xét hiệu quả môi trường LUT 8 cho thấy không có ảnh hưởng
ñến môi trường.
4.3.2.4 Nhận xét chung.
Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình
sử dụng ñất chính trong hệ thống sử dụng ñất hiện tại ở huyện, chúng tôi tiến
hành tổng hợp ñánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất. Kết
quả thể hiện ở bảng 4.13.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 69
Bảng 4.13. ðánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất.
Hiệu quả KT ðánh giá
LUT Giá trị
sản phẩm
Lợi
nhuận
Hiệu suất
ñồng vốn
Hiệu
quả xã
hội
Hiệu
quả
MT
Tổng ðánh giá
LUT 1 *** *** ** *** ** 13* Cao
LUT 2 ** * ** ** ** 9* Trung bình
LUT 3 *** *** *** ** ** 13* Cao
LUT 4 ** ** ** ** ** 10* Trung bình
LUT 5 *** *** ** ** * 11* Trung bình
LUT6 ** ** *** *** ** 12* Trung bình
LUT 7 ** ** *** *** *** 13* Cao
LUT 8 ** ** ** ** ** 10* Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp phiếu ñiều tra nông hộ)
Trong ñó: Cao: *** Trung bình: ** Thấp: *
- Thu nhập kinh tế của các loại hình sử dụng ñất phụ thuộc chặt chẽ vào
ñặc tính của mức ñộ ñầu tư thâm canh, thị trường…Hiệu quả kinh tế thay ñổi
tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng ñất ñược áp dụng. Những loại hình sử dụng ñất
ñem lại hiệu quả kinh tế cao là những loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều
kiện ñất ñai và ñược thị trường chấp nhận.
- Các loại hình sử dụng ñất có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu
quả môi trường, nâng cao ñộ che phủ cho ñất và thu hút ñược lực lượng lao
ñộng tương ñối ổn ñịnh, lâu dài cho nhân dân ñịa phương.
- Từ những kết quả ñánh giá về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường của các LUT, có thể thấy mối quan hệ ba mặt giữa hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường có tác ñộng qua lại lẫn nhau.
4.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Sơn Dương.
4.4.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các ñề xuất.
* Các yêu cầu sử dụng ñất của các LUT.
- Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 1 (2 lúa-màu)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 70
+ ðất phù sa
+ ðịa hình vàn, vàn cao
+ Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha
+ ðất có tầng canh tác dày.
+ Tưới tiêu chủ ñộng
- Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 2 (2 lúa):
+ ðất phù sa
+ ðịa hình vàn, vàn thấp
+ Thành phần cơ giới thịt trung bình ñến nặng
+ Chế ñộ tưới chủ ñộng
- Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 3 (lúa - 2 màu):
+ ðất phù sa
+ ðịa hình vàn cao, vàn
+ Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha
+ ðất có tầng canh tác trung bình
+ Chế ñộ tưới chủ ñộng
- Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 4 (lúa - màu):
+ ðất phù sa
+ ðịa hình vàn, vàn cao
+ Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha
+ ðất có tầng canh tác trung bình
+ Chế ñộ tưới chủ ñộng
-Yêu cầu sử dụng ñất của LUT chuyên màu
+ ðất phù sa
+ ðịa hình vàn cao, cao
+ Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 71
+ Tầng ñất canh tác dày, có tầng loang lổ là tốt
+ Tưới tiêu chủ ñộng.
- Yêu cầu LUT 6 và 7 ðất có thành phần cơ giới thịt nhẹ ñến trung
bình, khả năng giữ nước.
-Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 8(cá)
+ ðất thấp, trũng, hay ngập nước trong vụ mùa, ít chua ñến chua.
+ Thành phần cơ giới nặng
+ ðất glây trung bình ñến nặng.
* Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng ñất
ñã ñược trình bày tại phần 4.2.2 nêu trên.
* Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp.
* Những lợi thế về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện:
- Vị trí ñịa lý có nhiều thuận lợi hơn các huyện khác trong tỉnh.
- Tiềm năng về quỹ ñất khá phong phú và khả năng sử dụng ñất cho sản
xuất nông nghiệp.
- Các ñiều kiện về khí hậu thời tiết, lượng mưa, ñộ ẩm, nền nhiệt ñộ có
thể ña dạng hoá cây trồng và luân canh tăng vụ, nhằm tăng năng suất cây
trồng và hệ số sử dụng ñất.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và khả năng
tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nguồn lao ñộng
dồi dào...
4.4.2. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng của huyện Sơn
Dương.
* Quan ñiểm ñề xuất.
ðề xuất sử dụng ñất phải ñảm bảo phù hợp giữa các mục tiêu phát triển
chiến lược của Quốc gia, mục tiêu phát triển của ñịa phương và yêu cầu của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 72
người sử dụng ñất. Những mục tiêu chiến lược cần quan tâm là an toàn lương
thực, ña dạng hoá cây trồng, tăng tổng sản lượng sản phẩm nông nghiệp hàng
hoá, mở rộng diện tích ñi ñôi với thâm canh tăng vụ, ñầu tư theo chiều sâu.
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất bền vững về mặt kinh tế xã hội và
môi trường, có khả năng phát triển ổn ñịnh và lâu dài, tận dụng những lợi thế
của ñịa phương về ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội.
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất huyện.
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất cho sản phẩm phù hợp và ñáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế thị trường, gia tăng lợi ích kinh tế của người sử dụng ñất.
ðề xuất sử dụng ñất trên cơ sở quan tâm cải thiện và nâng cao mức
sống, thu hút lao ñộng, tạo thêm việc làm cho người dân.
* ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có triển vọng huyện.
Từ quan ñiểm ñề xuất, kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của các loại hình sử dụng ñất hiện tại và dựa trên cơ sở ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn Dương, chúng tôi ñề xuất hướng sử
dụng ñất như sau:
LUT 1 (2 lúa + 1 màu): Hiện nay trên thực tế LUT này ñang ñược áp
dụng phổ biến và có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản
phẩm, khai thác tiềm năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành
nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên, việc lựa chọn cây trồng và giống cây
trồng có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với khu vực, ñược thị trường
chấp nhận là vấn ñề cần ñược quan tâm.
LUT 2 (2 lúa): là LUT này chiếm diện tích lớn trong diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp. Ở những diện tích thuộc ñịa hình vàn và vàn thấp thấp thì
LUT này vẫn ñược người dân chấp nhận, do ñảm bảo ñược an ninh lương
thực, yêu cầu ñầu tư lao ñộng không cao, thu nhập của người nông dân ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 73
khá, bảo vệ ñược ñất nên cần phải ñược bảo vệ nghiêm ngặt tránh chuyển
mục ñích sử dụng ñất sang ñất phi nông nghiệp.
LUT 3 (1 lúa + 2 màu): là LUT ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
nông dân, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản phẩm, khai thác tiềm
năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành nông nghiệp của
huyện. Tuy nhiên, ñất ñược sử dụng triệt ñể trong cả năm nên cần có biện
pháp bồi bổ cho ñất trong quá trình sử dụng.
LUT 4 (1 lúa + 1 màu): Ở những diện tích thuộc ñịa hình vàn cao, khả
năng tưới không chủ ñộng thì LUT này vẫn ñược người dân chấp nhận, do
yêu cầu ñầu tư lao ñộng không cao, khai thác tiềm năng lao ñộng, thu nhập
của người nông dân ñạt khá, bảo vệ ñược ñất. Tuy nhiên, trong tương lai cần
có biện pháp kiến thiết ñồng ruộng và xây dựng các công trình thuỷ lợi, nhằm
chuyển ñổi sang LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (1 lúa + 2 màu) và LUT 5
(Chuyên rau màu và cây CNNN) phù hợp với ñịnh hướng Quy hoạch sử dụng
dụng ñất, quy hoạch nông thôn mới của huyện.
LUT 6 (cây lâu năm): LUT này ñang ñược người dân chấp nhận, do khai
thác tiềm năng lao ñộng, thu nhập của người nông dân ñạt khá, bảo vệ ñược ñất.
LUT 7 (Cây lâm nghiệp): Hiện nay trên thực tế LUT này ñang ñược áp
dụng phổ biến và có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, gia tăng sản
phẩm, khai thác tiềm năng lao ñộng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển ngành
nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên ñể người dân sống ñược và phát triển với
LUT này là một vấn ñề cần quan tâm của các cấp, các ngành của ñịa phương.
LUT 8 (chuyên cá): ở những vùng ñất trũng, ngập nước thường xuyên
ñược cải tạo ñể thả cá, loại hình sử dụng ñất này vừa mang lại hiệu quả kinh
tế cao vừa ñiều tiết nguồn nước mặt và ñiều hòa môi trường sinh thái. .
Trong thời gian tới chúng tôi ñề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất
tương lai ñược thể hiện như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 74
Hình 4.4 Sơ ñồ ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất trong tương lai của
huyện Sơn Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 75
Bảng 4.14. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất trong 10 năm tới
Loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng
Diện tích hiện
trạng (ha)
Diện tích ñề
xuất
Tăng (+),
giảm (-)
diện tích
LUT 1 1.415,89 1.415,89 0,00
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông 539,39 539,39 0,00
2. Lúa xuân - lúa mùa - ñậu tương 573,10 573,10 0,00
3. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang 303,41 303,41 0,00
LUT 2 1.955,28 2.105,28 150,00
4. Lúa xuân - lúa mùa 1.955,28 2.105,28 150,00
LUT 3 2.464,49 2.764,49 300,00
5. Lạc xuân - lúa mùa - rau ñông 1.056,21 1.356,21 300,00
6. ðậu tương xuân - lúa mùa - ngô ñông 704,14 704,14 0,00
7. ðậu tương xuân - lúa mùa - khoai lang 704,14 704,14 0,00
LUT 4 1.056,21 756,21 -300,00
8. Lạc xuân - lúa mùa 704,14 404,14 -300,00
9. ðậu tương xuân - lúa mùa 352,07 352,07 0,00
LUT 5 6666,23 6.956,23 290
10. Ngô xuân - ñậu tương hè - ngô ñông 1.417,74 1.537,74 120,00
11.Dưa chuột xuân - Rau cải - Bắp cải 640,82 640,82 000
12. Dưa chuột xuân – Rau cải - Cà chua 1.063,31 1.463,31 400,00
13. Mía 2.693,71 2.463,71 -230,00
14. Rau các loại 850,65 850,65 0,00
LUT 6 1.386,61 1.686,61 300,00
15. Chè 1.386,61 1.686,61 300,00
LUT 7 30.189,16 31.365,19 245,48
16. Bạch ñàn 5.895,81 7.000,00 1.104,19
17. Keo 20.362,81 20.434,65 71,84
18. Mỡ 3.930,54 3.930,54 0,00
LUT 8 457,82 577,82 120,00
19. Cá các loại 457,82 577,82 120,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 76
4.5. ðề xuất một số giải pháp thực hiện.
* Giải pháp về chính sách xã hội và quản lý tổ chức sản xuất
- Chính sách sử dụng ñất:
Phải tập trung thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa ñể thuận tiện hơn
trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. ðồng thời phải thực hiện ñồng bộ và nhanh chóng
việc cấp, cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với ñất cho nông dân trên ñịa bàn toàn huyện.
Khuyến khích nông dân tích tụ ruộng ñất ñể giảm chi phí, tập trung sản
xuất hàng hóa. Ngoài quỹ ñất dành quy hoạch phát triển công nghiệp, ñất xây
dựng cơ sở hạ tầng, còn lại bố trí sử dụng ñất theo hướng ưu tiên quỹ ñất
ruộng tốt, chủ ñộng tưới tiêu cho sản xuất lương thực. Ví dụ, là ñất sâu trũng
cấy lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản; ñất 2 lúa - 1 màu;
Có chính sách hỗ trợ ñối với nông dân khai hoang phục hoá ñất chưa sử
dụng ñưa vào sản xuất. Cần phát huy hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về
ñất ñai: sử dụng ñất theo quy hoạch, tuân theo nguyên tắc của quy hoạch ñể
tránh tình trạng khai thác bừa bãi như những năm qua làm giảm diện tích ñất
chuyên trồng lúa nước, Có ñược như vậy, mới sử dụng ñất ñược lâu dài và có
hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác khuyến nông giúp ñỡ trực tiếp người sản xuất
tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất:
+ Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới ñến hộ sản xuất.
+ Hướng dẫn các hộ gia ñình biết lập kế hoạch sản xuất theo hướng sử
dụng ñất ñai có hiệu quả, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp.
Chuyển ñổi thời vụ cấy thích hợp, tiếp thu giống mới có năng suất cao, phương
pháp canh tác tiên tiến, các biện pháp bảo vệ cây trồng, bảo vệ ñất ñai và bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 77
vệ môi trường sinh thái.
+ Xây dựng mô hình ñể làm mẫu cho nông dân sản xuất, từ ñó nhân rộng
mô hình, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển. ðối với giải pháp này,
cần áp dụng ñối với tất cả các hệ thống sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
* Giải pháp nguồn lực lao ñộng
Nguồn lực lao ñộng ñóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và của từng ñịa phương nói riêng.
Huyện Sơn Dương có nguồn lao ñộng dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó, có
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy lao ñộng ñược ñào tạo và
có hiểu biết kiến thức khoa học kỹ thuật không nhiều. Do vậy trong những
năm tới cần phải ñổi mới, tăng nhân số lượng lao ñộng có ñào tạo, nâng cao
trình ñộ của cán bộ quản lý và nhân dân trong huyện trên các lĩnh vực. Huyện
cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích ñối với người lao ñộng có nguyện
vọng nâng cao trình ñộ khoa học kỹ thuật, tạo ñiều kiện cho người dân ñược
tham gia ñào tạo và ñào tạo lại ñể có ñược một lực lượng lao ñộng có chất
lượng phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài.
* Giải pháp về kinh tế
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường
nông nghiệp ñến từng người dân tham gia sản xuất.
- Bản thân người sản xuất ña phần là thiếu vốn. Cho nên, chúng ta
cần phải có các chính sách tín dụng ưu ñãi và mở rộng các hình thức tín
dụng dành cho nông dân nhằm hỗ trợ họ trong việc ñầu tư sản xuất hàng
hoá nông sản. ðặc biệt cần xác ñịnh thời ñiểm cho vay vốn ñối với người
sản xuất - gắn việc vay vốn với việc tổ chức gieo trồng cho kịp thời vụ ñể
tăng hiệu quả của ñồng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn không ñúng thời
ñiểm, gây ra lãng phí.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 78
- Nhà nước cần phải có chính sách giúp ñỡ nông dân tìm và mở thị
trường vật tư, kỹ thuật, sản phẩm ñến thị trường vốn. Nhà nước phải hướng
dẫn cho họ ngay cả việc xác ñịnh mức cung, mức cầu về một loại sản phẩm
nào ñó, tránh tình trạng ứ ñọng, hư hỏng phải huỷ bỏ.
- Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp Nhà nước cung cấp giống,
phân bón... và cả tiêu thụ sản phẩm. Trong ñiều kiện như vậy, các cơ quan
chức năng cần dự báo cho nông dân về thị trường sản phẩm. ðặc biệt là ñối
với các LUT 1(2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), LUT 5 (chuyên rau
màu và cây công nghiệp NN).
* Giải pháp về khoa học kỹ thuật
ðể ñảm bảo việc cung cấp lương thực và giảm nhẹ áp lực lên những
vùng ñất ñã thoái hoá, việc trồng trọt các vùng ñất khô nhờ nước mưa (không
có tưới tiêu) và vùng ñất trũng chưa có hệ thống tiêu nước cần thiết phải có sự
quản lý ñặc biệt, có thể cải thiện tình hình ñó bằng cách:
+ Phải sử dụng những phương pháp trồng trọt ít gây tác ñộng ñến ñất
ñai, chủ yếu là phương thức nông ngư kết hợp.
+ Phát triển giống cây trồng có năng suất cao, khả năng che phủ ñất,
giữ ẩm, trả lại cho ñất tàn dư cây trồng có chất lượng,...
+ Thâm canh, tăng cường phân bón hữu cơ ñể bổ sung thêm ñạm cho ñất.
- Kiến thiết ñồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi:
+ ðất cát có cấu trúc bở rời và mực nước ngầm cao ñòi hỏi phải kiến
thiết ñồng ruộng hợp lý bằng cách ñắp các bờ vùng, bờ thửa. Trên các bờ
vùng trồng các loại cây lúa và màu. Cần thiết phải lập hệ thống mương tưới,
tiêu ñể chống hạn thường xuyên và chống ngập tạm thời làm ảnh hưởng ñến
phát triển và năng suất cây trồng. Chính vì vậy, hệ thống mương cần phải có
lối thoát nước ra sông suối ñể tránh ngập úng tạm thời. Giải pháp này áp dụng
ñối với LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa) và LUT 5 (chuyên rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 79
màu và cây công nghiệp ngắn ngày).
+ Xây dựng một số trạm bơm và hoàn thiện hệ thống hồ chứa nước cùng
hệ thống kênh mương dẫn nước từ các con sông, kênh thủy lợi chính nhằm chủ
ñộng hơn trong việc tưới tiêu số diện tích LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 2 (2
lúa), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), , LUT (chuyên rau màu và cây công nghiệp
ngắn ngày) cũng như phục vụ việc hình thành vùng chuyên canh cây công
nghiệp ngắn ngày.
- Áp dụng các kỹ thuật canh tác ñể cải tạo ñộ phì cho ñất:
+ Tăng cường che phủ cho ñất, tăng tối ña lượng chất hữu cơ trong ñất.
ðiều này có thể ñạt ñược qua áp dụng các kỹ thuật xen canh, luân canh, gối
vụ và trồng cây che phủ ñất ñể ñạt sinh khối tối ña. Hạn chế sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón hoá học ñối với tất cả các hệ thống sử dụng ñất.
+ Luân canh, xen canh và ña dạng hoá cây trồng không chỉ tăng thu nhập
mà còn tăng sinh khối nhờ sử dụng các loại cây ngắn ngày, ña chức năng có bộ
rễ phát triển khoẻ, sâu ñể khai thác dinh dưỡng, hoặc tăng dinh dưỡng cho ñất
nhờ cây họ ñậu cố ñịnh ñạm.
+ Làm giàu chất hữu cơ cho ñất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ
của trồng trọt (rơm rạ, thân ñậu). Với giải pháp này, có thể áp dụng ñối với
tất cả kiểu sử dụng ñất.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng ñất thích hợp:
Trong ñiều kiện hiện tại, những giải pháp chưa ñược áp dụng ñể khắc
phục ñiều kiện canh tác ngày càng khó khăn. Việc duy trì, sử dụng các loài cây
con truyền thống, có nguồn gốc bản ñịa là hết sức quan trọng. Bởi lẽ, chúng
không những mang ý nghĩa về kinh tế mà còn bảo vệ ñất, môi trường và chống
khả năng sa mạc hoá. Chính vì vậy, những loài này cần phải ñược giữ lại và
tiếp tục phát triển ñể ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho huyện.
ðồng thời, cũng cần tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm các giống cây trồng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 80
những vùng có cùng ñiều kiện sản xuất thuận lợi ñể áp dụng vào sản xuất cho
từng vùng, tạo ra nhiều loại sản phẩm, tăng ñộ che phủ cho ñất và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Khi có những giải pháp trên ñược áp dụng, trong ñiều kiện sản xuất
thuận lợi hơn, cần phải tính ñến sử dụng những loại giống cây trồng có năng
suất, chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và xuất khẩu, có
ñược cơ cấu cây trồng hợp lý. Có ñược như vậy, mới có thể làm thay ñổi cơ
cấu kinh tế, ñảm bảo cuộc sống của người dân ñi ñôi với việc bảo vệ ñất, bảo
vệ môi trường.
Những giải pháp trên ñược thực hiện một cách ñầy ñủ và ñồng bộ sẽ
mang lại sự ổn ñịnh xã hội, ñảm bảo diện tích canh tác, cây trồng ñược tưới
nước sẽ làm thay ñổi cơ cấu cây trồng trong vùng. Với giải pháp công trình
thuỷ lợi có nhiều diện tích ñất trồng cây dài ngày, cây rau, màu, thực phẩm và
lúa nước ñược tưới tiêu sẽ ñảm bảo an toàn lương thực, thu hút lao ñộng, tạo
việc làm và tăng thu nhập và ñảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân ñó chính
là gia tăng lợi ích của người nông dân trong vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 81
5. KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ
5.1 Kết luận.
1. Sơn Dương là huyện miền núi phía Nam của tỉnh có tổng diện tích tự
nhiên 78.783,51 ha, trong ñó nhóm ñất nông nghiệp 68.045,50 ha, chiếm 86,37
% tổng diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 11 loại hình sử dụng ñất. Trong ñó có
8 loại hình sử dụng ñất chính và 18 kiểu sử dụng ñất, 8 LUT là: 2 lúa + 1 màu, 2
lúa, 2 màu + 1 lúa, 1 lúa + 1 màu, chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn
ngày, cây lâu năm, cây lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các LUT trên 3 yếu tố: Kinh tế, xã
hội và môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Loại hình sử dụng ñất có giá trị sản phẩm cao nhất là LUT 3 (2 mầu + 1
lúa) bình quân ñạt 121.921.500 ñồng hiệu quả ñồng vốn 0,77 lần.
* Hiệu quả xã hội: Các loại hình sử dụng ñất ñều có ý nghĩa rất lớn
trong ñời sống xã hội của người sản xuất trên toàn huyện. Những LUT này
không những ñảm bảo lương thực cho huyện mà còn gia tăng lợi ích cho
người nông dân, góp phần xóa ñói giảm nghèo.
* Về hiệu quả môi trường: Tất cả các loại hình sử dụng ñất ñề có ảnh
hưởng tốt ñến môi trường. Trong ñó LUT 7 (cây lâm nghiệp) ñem lại hiệu quả
môi trường cao nhất, thấp nhất là LUT 5 ( chuyên rau màu và cây công
nghiệp ngắn ngày).
3. ðề xuất sử dụng ñất trong thời gian tới:
Cần ưu tiên phát triển các LUT 6, LUT 7 và duy trì LUT 1 (2 lúa + 1
màu), LUT 2 (2lúa) và LUT 3 (2 màu + 1 lúa).
4. Giải pháp thực hiện cho các ñề xuất:
- Về chính sách, giao ñất ổn ñịnh ñể người dân yên tâm ñầu tư sản xuất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 82
hỗ trợ phát triển thị trường và khuyến nông.
- Về ñầu tư, tăng cường ñầu tư giao thông và hệ thống thuỷ lợi, các cơ
sở sơ chế và bảo quản nông sản. Hệ thống sản xuất và cung ứng một số loài
cây trồng cũng cần ñược quan tâm.
- Về khoa học, tăng cường sử dụng giống và kỹ thuật mới, các biện
pháp canh tác bền vững, ổn ñịnh và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- Do ñặc ñiểm của canh tác tại miền núi, dân tộc ít người nên cần có
các giải pháp tổ chức sản xuất phù hợp ñể khai thác tốt lợi thế về tài nguyên
ñất ñai, khí hậu và nguồn lao ñộng.
5.2 ðề nghị
ðề nghị UBND huyện, căn cứ các ñề xuất về chuyển ñổi loại hình sử
dụng ñất, xây dựng quy hoạch sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập
cho người nông dân, góp phần phát triển kinh tế trên ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Bình (1993), "Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù
sa sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng", Tạp chí Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm, 3/1993.
2. Nguyễn ðình Bồng (2002), "Quỹ ñất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử
dụng ñất", Tạp Chí khoa học ñất, 16/2002.
3. Lê Xuân Cao (2002), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñề
xuất một số biện pháp sử dụng ñất thích hợp ở Nông trờng quốc doanh
sao Vàng Thanh Hoá. Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp, ðHNN
I, Hà Nội.
4. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách ñất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Trịnh Văn Chiến (2000), Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác thích
hợp trên cơ sở ñánh giá tài nguyên ñất ñai ở huyện Yên ðịnh, tỉnh
Thanh Hoá, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam.
6. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang (2011), Niên giám thống kê 2010, NXB
Thống kê, Hà Nội
7. Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn ñề khoa học công nghệ. Nông nghiệp
trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện ñại hoá nông nghiệp. Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 1/2001.
8. ðường Hồng Dật và nnk (1994) Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, trang 1.
9. Vũ Năng Dũng (1997), ðánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá
cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 84
10. Dự án quy hoạch tổng thể ñồng bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số
9, Hà Nội.
11. Nguyễn Hoàng ðan, ðỗ ðình ðài (2003), Khả năng mở rộng ñất nông
nghiệp vùng Tây nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, số 10, Hà Nội.
12. Nguyễn Như Hà (2000), Phân bón cho lúa ngắn ngày trên ñất phù sa
sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp ðHNN I, Hà Nội.
13. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ñồng bằng sông
Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ðHNN I, Hà Nội.
14. ðỗ Nguyên Hải (2000), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Luận
án tiến sĩ khoa học nông nghiệp - Hà Nội 2000.
15. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia (1992), Hà Nội.
16. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, trang 271-291 và trang 373.
17. Nguyến Khang và Phạm Dơng Ưng (1995), "Kết quả bớc dầu ñánh giá tài
nguyên ñất Việt Nam", Hội thảo quốc gia ðánh giá và quy hoạch sử
dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1991), Phân vùng sinh thái
nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Luật ñất ñai năm 2003 (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
20. Phùng Văn Phúc (1996), "Quy hoạch sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông
Hồng ñến năm 2010", Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986-
1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 85
21. Rosemary Morrow (1994) " Hướng dẫn sử dụng ñất theo nông nghiệp
bền vững" NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Sẫm (2003), ðámh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñề xuất sử dụng theo hớng sản xuất hàng hoá huyện Tữ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, ðHNN I Hà Nội.
23. Lê Hồng Sơn (1996), "ứng dụng kết quả ñánh giá ñất vào ña dạng hoá cây
trồng vùng ñồng bằng sông Hồng", Hội thảo quốc gia ðánh giá và quy
hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
24. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), ðánh giá ñất, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
25. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án
tiến sĩ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I Hà Nội.
26. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ñồng
bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
27. Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ (1992), Từ ñiển Tiếng việt, NXB Khoa học-
xã hội, Hà Nội.
28. ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), Hệ thống Nông nghiệp lu vực
sông Hồng. Hợp tác Pháp - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Vũ Ngọc Tuyên (1994), Bảo vệ môi trờng ñất ñai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995), ðánh giá hiện trạng ñất
theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
31. Viện ðiều tra Quy hoạch (1998), Hội nghị tập huấn công tác quy họach,
kế hoạch sử dụng ñất ñai, Tổng cục ðịa chính, từ 22-26/10/1998, ðà
Nẵng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 86
32. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1995), ðánh giá hiện trạng
ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), "Nghiên cứu và xây dựng quy
trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng". ðề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
34. A.J Smyth, J. Dumaski (1993), "FESLM An International Frame- Work
for Evaluating Sustainable Land Management", World soil Report No.
73, FAO, Rome, pp 74.
35. De Kimpe E.R, B.P Warkentin (1998), "Soil Functions and Future of
Natural Resources", Towards Sustainable Land Use, USRIC, Volume
1, pp10-11.
36. FAO (1976), A Framework for Land Evaluation, Rome.
37. FAO (1990), Land Evaluation and farming syatem analysis for land use
panning. Working document.
38. Smyth A. Jand Dumaski (1993), FESLM An International Framework for
Evaluation Sustainable Land Management, World soil Report, FAO,
Rome.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 87
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH3030.pdf