Đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2015 theo hướng hiệu quả, bền vững

Tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2015 theo hướng hiệu quả, bền vững: ... Ebook Đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2015 theo hướng hiệu quả, bền vững

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2015 theo hướng hiệu quả, bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- LÊ HUY NHÂM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 15 tháng9 năm 2009 Tác giả luận văn Lê Huy Nhâm LỜI CẢM ƠN T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi PGS.TS. NguyÔn Xu©n Thµnh, ng­êi ®· h­íng dÉn, chØ b¶o tËn t×nh vµ gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi vµ hoµn chØnh luËn v¨n cña m×nh. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy, c« gi¸o trong Bé m«n Tr¾c ®Þa b¶n ®å vµ th«ng tin ®Þa lý, c¸c thÇy c« trong khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng, ViÖn ®µo t¹o Sau ®¹i häc, Tr­êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi, l·nh ®¹o, c¸n bé phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng huyÖn Yªn Dòng ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi, gióp ®ì t«i trong suèt thêi gian thùc hiÖn luËn v¨n nµy. §Ó hoµn thµnh luËn v¨n, t«i cßn nhËn ®­îc sù ®éng viªn, khÝch lÖ cña b¹n bÌ vµ nh÷ng ng­êi th©n trong gia ®×nh. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tÊt c¶ nh÷ng t×nh c¶m cao quý ®ã. Hµ Néi, ngµy 15 th¸ng 9 n¨m 2009 T¸c gi¶ Lª Huy Nh©m MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ vii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GTSX Giá trị sản xuất 2 GTGT Giá trị gia tăng 3 CPTG Chi phí trung gian 4 LĐ Lao động 5 LUT Loại hình sử dụng đất 6 FAO Tổ chức nông lơng thế giới 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 ĐBSH Đồng Bằng Sông Hồng 9 GIS Hệ thống thông tin địa lý 10 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế 11 USD Đơn vị tiền tệ của Mỹ DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 45 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2008 huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 47 4.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm 51 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 52 4.5. Tình hình ngành chăn nuôi huyện Yên Dũng giai đoạn 2004 -2008 53 4.6. Các loại hình sử dụng đất và kiển sử dụng đất nông nghiệp chính 56 4.7. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính vùng 1 58 4.8. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính vùng 2 59 4.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 60 4.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 61 4.11. Hiệu quả kinh tế trung bình theo các LUT trên các vùng 65 4.12. Hiệu quả sử dụng đất bình quân theo các vùng 66 4.13. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Yên Dũng 75 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2008 46 4.3. Hiệu quả kinh tế các LUT – vùng 1 63 4.4. Hiệu quả kinh tế các LUT – vùng 2 64 4.5. Hiệu quả sử dụng đất bình quân theo vùng 66 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người[7]. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chế độ nước, độ chua… nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư, đặc biệt nhu cầu của thị trường tiêu thụ hàng nông sản đó. Nghĩa là thể hiện tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Yên Dũng là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang nằm sát thành phố Bắc Giang nên quá trình đô thị hoá nhanh, đất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới tuy vậy vẫn còn sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Được sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường, chúng tôi đi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2015 theo hướng hiệu quả, bền vững”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang - Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và thị trường tiêu thụ hàng nông sản phẩm của huyện Yên Dũng. - Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang”. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp 2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [26]. Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.[27]. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục vụ việc ăn, ở, mặc... khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đai đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai. Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường và thoái hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở Châu Mỹ la tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá [34]. Theo kết quả điều tra của UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau trong đó châu á và châu phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá [18]. Số liệu trên cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển. Theo E.r de Kimpe và Warkentin B.P (1998) thì đất có 5 chức năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học, hai là phân phối nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và phân phối năng lượng [60]. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh thái là thay đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất cân bằng trong đất, làm suy thoái đất. Ngoài ra con người còn tác động đến khí quyển làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất...vì vậy, nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất. Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của World Bank (1995) [63], hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý. Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt công bố diện tích đất đai năm 2005 của cả nước việt nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3.068 m2/người (theo báo cáo của tổng cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất. 2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”. * Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững: Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau: - Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất. - Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái đất và nước. - Có hiệu quả lâu bền. - Được xã hội chấp nhận [32]. Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững. Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... nhiều nước trên thế giới đã xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là Susanna B.H. 1990 cho rằng: Nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [63]. Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [13]. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [61]. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. 2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [47]. Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới [58]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững. Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. 2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội. [37] Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: - Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. - Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. - Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh... Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả nghiệp phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 2.2.1.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[53], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. 2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [21]. Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. 2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc. + Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học. Và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. * Hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp + Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm). + Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. + Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. GTGT = GTSX - CPTG - Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (lđ) quy đổi, bao gồm: GTSX/lđ và GTGT/lđ. thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn[10]. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Theo hội khoa học đất việt nam (2000)[20], hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau: - Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân. - Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng. - Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. - Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật... - Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu. * Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại. 2.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp Theo Đường Hồng Dật (1995)[7], trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau, nhưng phải giải quyết các vấn đề chung sau: - Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư. - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức. - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn đề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng: + Nông nghiệp công nghiệp hoá: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. + Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. đó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài. Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể như: - Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở châu Á, Mỹ la tinh đã được thực hiện cuộc “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp. - “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với ruộng đất. trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [7]. Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững. Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng [7]. Theo trung tâm thông tin chuyên đề nông nghiệp và phát triển nông thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; ấn độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực... 2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp việt nam trong 10 năm tới Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra xuất khẩu Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm đổi mới, dựa trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp việt nam trong 10 năm tới sẽ là: - Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm sản phẩm [12], xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [57]. - Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hoá [12]. - Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 50% [12], tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên một lao động nông nghiệp [57]. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động nông nhàn. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của công nghiệp hoá [12]. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là thị trường ruộng đất, tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích hợp [1]. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá, nâng cao trình trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông sản hàng hoá. Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu [53]. 2.4. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 2.4.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá Nông nghiệp là một hoạt đ._.ộng sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia [20]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông nghiệp đã gây ra không ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Để nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Cuộc toạ đàm ‘‘Xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha và hộ 50 triệu đồng/năm ở vùng đồng bằng sông Hồng’’ do Ban kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và báo Nhân dân phối hợp tổ chức tháng 5/2003 ở Thái Bình, nhằm bước đầu nhận thức rõ những thành tựu, bài học kinh nghiệm, cũng như những khó khăn thách thức và những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn để có giải pháp chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ những người nông dân trong phát triển sản xuất hàng hoá. Đặc biệt ngày nay khi việt nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Hai mươi năm nay, hàng nông sản việt nam đã được xuất khẩu đi nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp đứng đầu thế giới như gạo mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn, cà phê 6.000 tấn, hồ tiêu 100.000 ngàn tấn, hạt điều chế biến 50.000 tấn,... gia nhập WTO, Việt Nam có một sân chơi khổng lồ cho nông nghiệp phát triển. Do đó phải tuân thủ ‘‘luật chơi’’. Vào WTO, trong vòng 5-7 năm, thuế nhập khẩu bình quân giảm từ 17,4% xuống còn 13,4%; riêng hàng nông sản trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện xuống còn 20,9%. Hiện nay chúng ta trồng cây gì, nuôi con gì cũng nhỏ lẻ thiếu tập trung. Vậy chúng ta phải nhanh chóng đổi mới nền nông nghiệp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. Con đường tất yếu để phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Theo Nguyễn Quốc Vọng [55], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 đã đạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan, Malaixia, Philipin - các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, họ đã đạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia đạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ năm 1986, Thái Lan đạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992. hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin đều lớn hơn Việt Nam. Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã chiếm tới 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch xuất khẩu, cao su tăng lần lượt là 45% và 121%,... Mặc dù đạt kết quả khả quan song bước tăng trưởng chưa bền vững, sâu bệnh hại lúa và mạ như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa, bệnh đạo ôn vẫn có xu hướng tăng nhanh. Dịch bệnh cúm gia cầm vẫn có nguy cơ tái phát trở lại, việc nâng cao chất lượng nông sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đặc biệt chú trọng. Diện tích đất canh tác hiện vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, đặc biệt công tác dồn điền, đổi thửa gặp phải nhiều khó khăn đã hạn chế, phát triển nông nghiệp hàng hoá. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gieo trồng chưa được phổ biến rộng rãi. Đặc biệt, khả năng đầu tư số vốn lớn để phát triển các mô hình có quy mô lớn còn hạn chế,... theo Nguyễn Quang Thạch (2001) [16], một trong những nguyên nhân của việc xuất khẩu hàng hoá sụt giảm là “vì chúng ta chưa có tập quán sản xuất nông nghiệp chất lượng cao để cạnh tranh với thị trường thế giới’’. Mặt khác, số đông nông dân còn thiếu những hiểu biết về thị trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. do đó, sản xuất hàng hoá phần nhiều mang tính tự phát, thiếu ổn định và thiếu định hướng thị trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với phát triển nông nghiệp hiện nay là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có định hướng và thị trường ổn định. Muốn vậy chúng ta cần phải có hệ thống sản xuất đồng bộ, đạt tiêu chuẩn [16]. Sản xuất hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên, môi trường, do đó khả năng rủi ro trong sản xuất là không thể tránh khỏi. Mặt khác chúng ta chưa hình thành một nền nông nghiệp hàng hoá theo đúng nghĩa cũng như chưa có công nghệ để giải quyết vấn đề này. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, đó là quá trình chuyển nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó [53]. Theo V.I Lênin thì nguồn gốc của sản xuất hàng hoá là sự phân công lao động xã hội [43]. Vì thế phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng phát triển. Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao. Đưa nông nghiệp sang phát triển hàng hoá là quá trình lâu dài và đầy những khó khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và phải gắn nông nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và được thực hiện thông qua việc phân công lại lao động, xã hội hoá sản xuất, ứng dụng các công nghệ tiến bộ mới vào sản xuất. Vậy sản xuất hàng hoá là gì? - Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngoài thì gọi là sản phẩm hàng hoá [38]. - Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá) [4]. - Hàng hoá là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô [48]. Hàng hoá là sản phẩm do lao động tạo ra, dùng để trao đổi, sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân công ấy ngày càng cao, càng sâu sắc, trình độ chuyên môn hoá cao thì sản xuất hàng hoá càng phát triển, đời sống người dân ngày một tăng lên. Điều đó lại làm cho quá trình trao đổi diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển đa dạng hơn. Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị trường. đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các loại nông sản phẩm, còn “cầu” cho nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu,... hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hoá cao trong việc sản xuất kinh doanh, không thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thoả mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm đem ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ không có tích luỹ để đề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hoá rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất. Theo Nguyễn Duy Bột (2001), thị trường và hoạt động tiêu thụ nông sản phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau: - Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào thời vụ thu hoạch. - Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn đọng giả tạo. - Hệ thống kinh doanh thương mại nhà nước đang lâm vào thế lúng túng. thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm và bao cung vật tư sản xuất. - Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là “bán cái mình có chứ không phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Từ những vấn đề trên cho thấy: xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là hướng đi đúng, là sự vận động phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy, tìm kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất và đầu tư hợp lý để sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá có hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết. 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá 2.4.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất. Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác [38]. 2.4.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellí và Douglass C.north, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [38]. 2.4.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức - Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá. - Hình thức tổ chức sản xuất Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. - Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [38]. 2.4.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản [6]. Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [53], 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn,... quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập [13] là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ,... có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. đó là công cụ để nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản hàng hoá. Từ khi có chính sách đổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có nghị quyết 10 của Đảng (ngày 5/4/1988) đến nay, việc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế được ban hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách thuế với nông dân... và các chính sách trong nông nghiệp đã tác động có lợi lớn đến sản xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 đã xuất khẩu được được 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và đến nay đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật đất đai năm 1993 sửa đổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới Luật có liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách thích hợp cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các nghị định 80/CP, 87/CP của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và khung giá của các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc đẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn. Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp của nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Lê Khả Phiêu (1998), trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá hội nhập quốc tế thì nguồn động lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích chính đáng của nông dân được bảo vệ bằng các chính sách đã ban hành, đồng thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới. 2.4.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp phát triển sản xuất hàng hoá Trong thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm và thu nhập cho hơn 70% lực lượng lao động cả nước, đảm bảo đời sống cho 76,6% dân số, giữ gìn và bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường sinh thái. Đứng trước những cơ hội cũng như thử thách mới, ngành nông nghiệp đã xác định rõ: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phấn đấu xây dựng nhiều cánh đồng, trang trại, hộ nông dân đạt 50 triệu đồng/ha/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị nông nghiệp tăng 3,5%, sản lượng lương thực có hạt đạt trên 39 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4,5 tỷ USD [29]. Để khuyến khích sự phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa, Chính phủ ban hành một số chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo đó 10 năm tới những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước ta cần phát triển theo định hướng sau: * Về sản xuất lương thực: Lúa gạo là ngành sản xuất có thế mạnh. Mức sản lượng lúa ổn định khoảng 33 triệu tấn/năm. Cây màu lương thực chủ yếu là ngô, cần phát triển đạt mức 5 - 6 triệu tấn/năm đủ nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi. * Về cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển mạnh cây có dầu (lạc, đậu tương, vừng, hướng dương…) để cung cấp dầu ăn, các loại cây có sợi (dâu tằm, bông…) gắn với ngành ươm tơ dệt lụa. * Những cây công nghiệp lâu năm truyền thống có giá trị kinh tế cao, tập trung phát triển cà phê, chè sản lượng cà phê trong tương lai giữ mức khoảng 600.000 tấn/năm. Phát triển mạnh cây điều ở miền trung, diện tích cây cao su. Bên cạnh đó phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm mủ từ cao su, gỗ cao su. * Về rau, hoa quả và cây cảnh, ngoài các loại rau truyền thống, phát triển các loại rau cao cấp mới như: Các loại đậu rau, ngô rau, măng, nấm ăn, nấm dược liệu… là những loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, có thị trường tiêu thụ, tiếp tục phát triển các loại cây ăn quả có khả năng xuất khẩu: vải, nhãn, dứa, thanh long… gắn với công nghiệp chế biến. * Về lâm nghiệp: ngoài việc bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng rừng phòng hộ, cần phát triển rừng sản xuất. Cụ thể là phát triển các loại tre trúc, keo thông, các loại bạch đàn… làm nguyên liệu cho phát triển ngành giấy. Tiếp tục phát triển các ngành sản xuất gỗ ván nhân tạo gồm ván ghép thành, ván dăm, ván sợi, công nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ, thủ công mỹ nghệ… Phát triển các loại quế hồi… các loại cây quý hiếm như giáng hương, sao, lim, lat, pơmu, tếch… các loại cây đặc sản, cây lấy gỗ để làm nguyên liệu để chế biến sản phẩm thủ công mỹ nghệ. * Về Chăn nuôi: Phát triển đàn lợn phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước, một số vùng chăn nuôi lợn chất lượng cao để xuất khẩu. Phát triển đàn bò sữa, nâng cao chất lượng và năng suất sữa. Phát triển đàn gia cầm chủ yếu là chăn nuôi gà vịt ngan. * Về thuỷ sản: Cùng với việc phát triển đánh bắt xa bờ, tập trung đầu tư phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản. Tôm là ngành chủ lực trong nuôi trồng thuỷ sản gồm tôm nước lợ và tôm nước ngọt. Đồng thời phát triển mạnh nuôi các loại cá nước ngọt, nước lợ, nước mặn và các loại đặc sản khác.[14] Theo Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001) [36], khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á cho thấy: - Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI. + Thái Lan: Phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến. + Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài nguyên của từng địa phương. + Inđônêxia: Hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ. + Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. Ở Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã góp phần làm tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp: năm 1990-1992 tăng 4,21%, GTSX nông nghiệp tăng 5,83%, trong đó trồng trọt tăng 5,88%, chăn nuôi tăng 5,98%. năm 1999, cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tính theo giá hiện hành cho thấy: ngành trồng trọt chiếm 79,39%, chăn nuôi chiếm 18,22%, dịch vụ chiếm 2,39%. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt năm 1999 (tính theo giá cố định 1994) cây lương thực chiếm 63,7%, cây rau đậu chiếm 7,3%, cây công nghiệp chiếm 20,5% và cây ăn quả chiếm 7,5%. mặt khác, cơ cấu mùa vụ ở nhiều vùng đã có sự chuyển đổi, đã hình thành một số vùng chuyên canh tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng đáp ứng yêu cầu cho xuất khẩu [55]. Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX (2001) đã chỉ rõ. “Định hướng phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn là: công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái trên từng vùng. Định hướng phát triển vùng ĐBSH là “phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, cùng với lương thực đưa vụ đông thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, hoa và phát triển chăn nuôi...”. Phan Sỹ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001), đã đưa ra định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá như sau: - Phát triển mạnh kinh doanh hàng hoá theo chiều sâu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, khai thác lợi thế so sánh của từng vùng gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên, môi trường sinh thái. Đảm bảo an ninh lương thực đáp ứng nhu cầu hàng nông sản và nguyên liệu cho thị trường trong nước đồng thời chuyển mạnh nền nông nghiệp sang hàng xuất khẩu. - Tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về việc tổ chức, quản lý quá trình phát triển. Cụ thể là: + Tăng cường công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển. quy hoạch và định hướng phát triển nông nghiệp theo từng vùng, từng tiểu vùng kinh tế - sinh thái và theo nhóm sản phẩm hàng hoá. Trước hết cần tập trung cho các vùng nông nghiệp trọng điểm, có điều kiện sản xuất hàng hoá với quy mô lớn tạo ra sản phẩm hàng hoá chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất khẩu và phù hợp với điều kiện của vùng. + Tăng cường đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng với yêu cầu thực tế phát triển nông nghiệp. Coi trọng hơn nữa đầu tư cho nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. tăng đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch và phát triển công nghệ chế biến. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển hệ thống khuyến nông và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. + Hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp. + Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách thị trường. 2.5. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. 2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng. Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất lúa. Nói chung về việc sử dụng đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn. Tạp chí “Farming Japan” của nhật bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai cho người dân, nhất là ở nông thôn. Tại Thái Lan nhiều vùng trong điều kiện thiếu nước, từ sử dụng đất thông qua công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tưới nước quá lớn và độc canh cây lúa làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đất đã đưa cây đậu thay thế lúa xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá trị sản lượng tăng lên đáng kể, hiệu quả kinh tế được nâng cao, độ phì nhiêu của đất được tăng lên rõ rệt. Nhờ đó hiệu quả sử dụng đất được nâng cao. Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, chế độ sở hữu giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn một cách toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt. Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng đất dốc được thực hiện bằng kỹ thuật canh tác salt. Salt là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa cây lâu năm và cây hàng năm theo đường đồng mức. Cây lâu năm chính là cây ca cao, cà phê, chuối, chanh và các loại cây ăn quả. Một số chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ usd, chiếm 28,3% trong thu nhập của nông nghiệp, Canada tương ứng là 5,7 tỉ và 39,1 %, Ôxtrâylia 1,7 tỉ và 14,5 %, Nhật Bản 42,3 tỉ và 69,8 %, cộng đồng Châu âu 67,2 tỉ và 40,1 %, Áo là 1,6 tỉ và 69,8 %. 2.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 Đông Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục giảm. Tốc độ tăng dân số bình quân là 2,0%/năm. Theo dự kiến nếu tốc độ tăng dân số là 1-1,2%/năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới [37]. Thực tế những năm qua chúng ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với từng loại đất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất [43]. Vùng ĐBSH có tổng diện tích đất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong đó, gần 90% đất nông nghiệp dùng để trồng trọt. Đây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp. Trong đó phải kể đến các công trình như: Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng ĐBSH của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990) [25]; Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp lưu vực sông hồng của tác giả Đào Thế Tuấn và Pascal Bergret (1998); Đánh giá kinh tế đất lúa vùng ĐBSH của tác giả Quyền Đình Hà (1993) [16]; Đã nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp ĐBSH, kết quả cho thấy: Ở vùng đồng bằng Bắc bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động. Đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp... Việc quy hoạch tổng thể vùng ĐBSH, nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và các nhà khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, Nguyễn Văn Phúc [8], [30]. Các tác giả đã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có đặc điểm khí hậu thời tiết, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát huy tác dụng và đạt kết quả tốt. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của: Đỗ Văn Viện, Phạm Vân Đình, ... [13], [44] Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất. 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề ._.ong sản xuất - Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng đất. - Khả thi về mặt kinh tế - Có thể chấp nhận được về mặt môi trường Ở Yên Dũng, một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. - Về mặt xã hội: Loại hình sử dụng đất phải tạo ra nhiều việc làm mang lại thu nhập cao, đảm bảo đời sống cho người lao động. - Về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất ít gây tác động tiều cực cho môi trường đất đai trong sử dụng, mức độ che phủ đất lớn, các tác động về phân bón và thuốc trừ sâu không gây ô nhiễm môi trường. b. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất Từ những căn cứ trên và thông qua kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất, chúng tôi đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng phát triển kinh tế ở huyện Yên Dũng như sau: LUT 2 lúa LUT 1 lúa – 2 màu LUT chuyên rau, màu LUT cây ăn quả LUT cá Như vậy, tất cả có 5 LUT hiện tại của huyện được chúng tôi lựa chọn vì các LUT này đều đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của huyện Yên Dũng. Còn đối với LUT 2 vụ lúa cón hiệu quả kinh tế thấp nhưng xã hội vẫn chấp nhận và để đảm bảo về vấn đề an ninh lương thực nên vẫn được lựa chọn và được chuyển dần những diện tích năng suất bấp bênh sang nuôi trồng thủy sản. Từ các loại hình sử dụng đất được lựa chọn, có thể đưa ra một số đánh giá sau : - Hầu hết các LUT được lựa chọn đều cho năng suất cao, đặc biệt là đối với loại hình canh tác lúa, mức năng suất này sẽ càng được nâng cao khi chúng ta biết sử dụng các biện pháp cải thiện đất đai, giống cây, kỹ thuật canh tác… - Về hiệu quả kinh tế, nhìn chung các LUT đạt được các chỉ tiêu đánh giá về tổng giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công lao động…ở mức cao đến rất cao. - Nhu cầu lao động của hầu hết các LUT được lựa chọn đều cao, một số LUT có nhu cầu lao động ở mức rất cao (LUT rau, màu và LUT lúa, màu). Các LUT này nếu phát triển ở quy mô rộng sẽ thu hút một lực lượng lao động nông nghiệp khá lớn trong nông thôn. - Các LUT được lựa chọn không có hoặc ít có tác động ảnh hưởng đến môi trường. 4.5.4.3. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Cho đến nay, Yên Dũng đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, với cơ cấu kinh tế: Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 37,9%; Khu vực nông lâm, thuỷ sản chiếm 35,6%; Khu vực dịch vụ chiếm 26,5% . Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, những lợi thế và hạn chế về kinh tế - xã hội, để đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau quả sạch, các loại thực phẩm sạch, chất lượng cao cho nhân dân trong huyện và vùng lân cận, hướng chuyển dịch cơ cấu tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đồng thời phải phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ. Theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang đến 2010 và định hướng phát triển kinh tế của huyện Yên Dũng đến năm 2020. Chúng tôi dự kiến cơ cấu kinh tế năm 2015 của Yên Dũng là: nông nghiệp 25,67%. Khu vực công nghiệp - xây dựng 52,15%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ngành nông nghiệp đạt 6,05%. Ngành nông nghiệp, phân đấu đên năm 2015 tỉ trọng trồng trọt đạt 48,7%, tỉ trọng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đạt 51,3%. a. Trồng trọt Tập trung đưa các giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, phù hợp với đất đai và điều kiện khí hậu, canh tác của địa phương vào gieo trồng, chủ động tiếp thu các tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới về giống cây trồng. Để đảm bảo an toàn lương thực một cách vững chắc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và có một phần lương thực hàng hoá, Yên Dũng chủ động phát triển trồng các cây lương thực, thực phẩm chính như: Lúa, ngô; cây thực phẩm như: Đỗ tương, hành tỏi và rau các loại. Trong trồng trọt vừa đẩy mạnh thâm canh vừa mở rộng diện tích, mạnh dạn chuyển một phần diện tích trồng lúa sang chăn nuôi thả cá và trồng màu, đến năm 2015 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm khoảng 9.538,67 ha, chủ yếu là cây lương thực có hạt, cây công nghiệp ngắn ngày và rau các loại, cụ thể: Cây lúa: Đến năm 2015 phấn đấu diện tích gieo cấy bình quân hàng năm khoảng 8.786,27 ha, đạt năng suất bình quân 62 tạ/ha/vụ, sản lượng đạt 54.475 tấn. Dành một số diện tích đất ở những nơi có điều kiện tưới tiêu khoa học và thâm canh tốt, để trồng các giống lúa hàng hoá (các giống lúa nếp + lúa thơm) có chất lượng cao như ở các xã Cảnh Thuỵ, Tân An, Tư Mại Tiến Dũng, Đồng Việt... Rau các loại và cây màu khác: Mở rộng diện tích lên 238,17 ha vào năm 2015, đặc biệt là tận dụng hết vùng đất phù sa ven sông và những hộ gia đình có vườn rộng ở các xã Yên Lư, Đức Giang, Xuân Phú... Trong tương lai không xa, cùng với sự phát triển của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng, với những lợi thế sẵn có Yên Dũng chắc chắn sẽ có một thị trường bền vững, đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách đầy đủ và phong phú. Trước mắt, do chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp sẽ hình thành những vùng chuyên canh, ngoài ra các vùng lúa hàng hoá, vùng nuôi trồng thuỷ sản sẽ cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhân dân địa phương, các khu, cụm công nghiệp và tiến tới có thể cung cấp cho cả các vùng lân cận. b. Chăn nuôi Đưa các giống bò Lai sin, lợn nái và siêu nạc, đa dạng hoá các hình thức chăn nuôi gia cầm, chuyển đầu tư chăn nuôi nhỏ lẻ sang tập trung qui mô lớn làm tốt công tác chọn giống, vệ sinh chuồng trại, chuyển từ chăn nuôi thủ công, bán thủ công sang chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, gắn chăn nuôi với bảo vệ môi trường, dự kiến hình thành một số vùng chăn nuôi gắn với các trang trại theo mô hình VAC. c. Thuỷ sản Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án khai thác mặt nước, chuyển ruộng trũng, sản suất vụ mùa bấp bênh sang nuôi trồng thuỷ sản (tập trung ở các xã Thắng Cương, Lão Hộ, Đồng Phúc…) từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hoá. Phấn đấu đến năm 2015 đưa diện tích nuôi trồng thuỷ sản lên 868,54 ha. 4.5.4.4. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp Sau khi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển, cân nhắc những nguyên tắc sử dụng đất bền vững, căn cứ vào mục tiêu phát triển nền sản xuất nông nghiệp của huyện và căn cứ vào ý định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của người dân, chúng tôi tiến hành dự kiến đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Dũng thông qua các loại hình sử dụng đất của huyện. Dự kiến các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện thể hiện trong bảng 4.13 và thể hiện sơ đồ định hướng sản xuất nông nghiệp. Bảng 4.13. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Yên Dũng Loại hình sử dụng đất Diện tích hiện trạng Diện tích đề xuất Tăng +) Giảm (-) 1. 2 Vụ lúa 8536,75 7725,39 -811,36 2. 1 Lúa- 2 màu 150,52 196,37 45,85 3. Chuyên rau- màu 1068,30 1097,87 -29,57 4. Cây ăn quả 38,08 36,74 -1,34 5. Chuyên cá 634,87 825,67 190,80 Qua bảng trên ta thấy: Diện tích đất 2 vụ lúa năm 2015 là 7.725,39ha giảm 811,36ha so với năm 2008 do một phần chuyển sang đất phi nông nghiệp và một phần diện tích chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản. Các loại hình sử dụng đất trên được bố trí dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ giúp người dân có định hướng sử dụng phân bón cân đối và hợp lý, tránh ô nhiễm môi trường và thoái hóa đất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân. Đồng thời, nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao giá trị sản xuất/1ha đất canh tác, góp phần làm tăng tổng giá trị sản lượng nông nghiệp trong huyện từ đó thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển. 4.5.4.5. Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất được đề xuất. a. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Khó khăn lớn nhất đặt ra với người dân chính là nông sản hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ ở đâu? Khi mà sản xuất nông nghiệp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hóa. Xét trong điều kiện của Yên Dũng, là vùng có nhiều thuận lợi. Các sản phẩm hàng hóa dễ dàng vận chuyển đến các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Dương, Lạng Sơn Bắc Ninh. Ngoài ra còn cung cấp cho một số thị trường lân cận như Hải Phòng, Thái Nguyên,… và thị trường trong tỉnh. Để xây dựng được hệ thống thị trường tiêu thụ ổn định, theo chúng tôi cần phải quy hoạch, hình thành các tổ chức tiêu thụ trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện, phát triển các hộ nông dân làm dịch vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản, hình thành các trung tâm thương mại ở các trung tâm, thị trấn, thị tứ (đặc biệt, hoàn thành chợ đầu mối nông sản Tân Mỹ trong năm 2010) tạo ra môi trường giao lưu hàng hóa thuận lợi tập trung. Có biện pháp khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân làm chế biến hoặc tiêu thụ mở rộng diện ký kết hợp đồng với hộ nông dân hoặc hợp tác xã nông nhiệp. Trong khi nông dân chưa thể tự trang bị thông tin thị trường nên trồng cây gì, nuôi con gì thì vai trò của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là rất quan trọng. Chính các doanh nghiệp sẽ giúp cho nông dân biết họ nên sản xuất giống cây, con gì, sản lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao để bán ra theo yêu cầu thị trường. Chính vì vậy, cần liên kết giữa doanh nghiệp, nông dân, nhà khoa học và nhà quản lý trong một mô hình sản xuất. Để liên kết này đạt hiệu quả cao thì cần: - Một là, xây dựng mô hình sản xuất. Mô hình sản xuất phổ biến hiện nay là hợp tác xã và trang trại. Có hai mô hình này thì doanh nghiệp mới có thể ký kết các hợp đồng với chủ nhiệm hợp tác xã hoặc chủ trang trại, doanh nghiệp không thể ký hợp đồng với tất cả nông dân. Sau đó, hợp tác xã sẽ phổ biến sản xuất trực tiếp người dân. - Hai là, phải xác định sản phẩm trước khi kí kết hợp đồng, chứ không phải bất kỳ sản phẩm nào cũng ký [50]. Việc xây dựng mối liên kết sẽ định ra được xu hướng phát triển sản xuất, sản xuất theo yêu cầu của thị trường, theo các đơn đặt hàng. Mối liên kết này sẽ tạo ra một thị trường nông sản hàng hóa ổn định và tránh những rủi ro cho người sản xuất. Việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng là giải pháp cơ bản để đưa sản xuất nông nghiệp hàng hóa của nước ta đi đúng theo quỹ đạo của nền kinh tế thị trường, vừa đảm bảo được lợi ích của nông dân, vừa hạn chế được rủi ro. c. Giải pháp đầu tư Vốn là điều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất. Khi nông nghiệp chuyển dần sang sản xuất hàng hóa thì nhu cầu vốn để đầu tư sản xuất là rất lớn. Với cơ chế tín dụng hiện nay, hộ nông dân đó được vay với mức 30 triệu đồng/hộ không phải thế chấp nhưng việc tiếp cận của họ với các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế. Điều đó gây hạn chế việc mở rộng đầu tư sản xuất vào nông nghiệp. Trong thời buổi lạm phát hiện nay, giá cả đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng lên thỡ nhu cầu vốn để nông dân phát triển sản xuất. Có giải quyết vấn đề vốn đầu tư cho nông dân thì mới có thể xây dựng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Để giúp cho nông dân có vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa cần: - Đa dạng hóa các hình thức cho vay, huy động vốn nhàn rỗi trong dân, ưu tiên người vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Địa phương cần có chính sách hỗ trợ vốn đối với các dự án sản xuất quy mô lớn. Cải tiến thủ tục cho vay, nhanh chóng giải quyết việc vay vốn cho nông dân để họ kịp thời vụ sản xuất. - Các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp có thể ứng trước vốn, kỹ thuật cho nông dân thông qua việc cung vật tư, giống tạo điều kiện cho nhân dân gieo trồng chăm sóc đúng thời vụ. d. Giải pháp về nguồn nhân lực Cũng như mọi lĩnh vực sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải không ngừng nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như thông tin về kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ với đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật sử dụng các yếu tố đầu vào là vấn đề rất cần thiết. Vì vậy, nâng cao trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật và sử dụng nhạy bén về thị trường cho nhân dân huyện Yên Dũng trong những năm tới là hướng đi đúng cần được giải quyết ngay. Cán bộ lãnh đạo, các ban ngành cần tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn cũng như các buổi tổng kết hay thăm quan vùng sản xuất điển hình nhằm giúp người dân nâng cao trình độ sản xuất. e. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường - Cải tạo nâng cấp hệ thống mương máng tưới tiêu để tăng diện tích tưới tiêu chủ động, tăng vụ gieo trồng, tăng hệ số sử dụng đất. - Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, nhất là các kỹ thuật giống cây, giống con, bảo vệ thực vật, phân bón, thú y vào sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến để tạo sản phẩm có giá trị cao. - Bón phân cân đối, tăng cường bón phân chuồng, phân hữu cơ, các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, giảm phân hóa học và thuốc trừ sâu, bệnh hóa học nhằm phát triển nông nghiệp sạch, hiệu quả và bên vững. - Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông nghiệp. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh tăng vụ cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghệ sau thu hoạch, phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. g. Hoàn thiện các chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Để phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao giá trị thu nhập, vấn đề quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa là nhu cầu bức xúc hiện nay mà huyện cần tiến hành xây dựng. Vùng sản xuất hàng hóa tập trung có thể xây dưới dạng: vùng chuyên canh, vùng đa canh hoặc kết hợp chuyên canh một loại cây trồng chủ lực với đa canh nhiều loại cây trồng khác. Các địa phương trên cơ sở đặc điểm kinh tế, đất đai mà xây dựng vùng sản xuất hàng hóa cho phù hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để thực hiện được và khắc phục hạn chế của quá trình chuyển đổi cần nhanh chóng thực hiện việc dồn điền đổi thửa. Mặt khác, muốn xây dựng vùng sản xuất hàng hóa ổn định cần phải giải quyết đồng bộ các vấn đề: thị trường tiêu thụ, vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao trỡnh độ kỹ thuật, cơ giới hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,…là giải pháp cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh hàng hóa nông sản. Từng bước xây dựng thương hiệu cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, cần hoàn thiện chính sách đất đai, tổ chức lại việc sử dụng đất của nhân dân. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp: Hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho nông dân… h. Một số giải pháp khác Phát triển hệ thống luân canh tiến bộ chính là việc xác định tốt các hệ thống phụ gồm hệ thống giống cây trồng, phân bón, hệ thống các biện pháp khác như thời vụ, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… điều đó có quan hệ chặt chễ với đầu tư thâm canh và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Các nội dung cụ thể là: Tăng cường sử dụng giống cây mới, tăng cường bón phân hợp lý, cân đối và phòng trừ sâu bệnh đúng cách, đúng quy trình… Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp như thủy lợi, giao thông… Thủy lợi là biện pháp hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất. Hướng chủ yếu của huyện Yên Dũng là cứng hóa hệ thống mương tưới tiêu đảm bảo việc cung cấp nhu cầu nước cho sản xuất. Bên cạnh đó, nhanh chóng mở rộng, tu bổ hệ thống giao thông (đặc biệt giao thông nội đồng) đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản hàng hóa và vật tư nông nghiệp. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Yên Dũng có vị trí địa lý nằm gần các trung tâm lớn như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Lạng Sơn…rất thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế. Điều kiện kinh tế, lao động… tương đối thuận cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa các loại sản phẩm, thâm canh tăng vụ và tăng năng suất cây trồng. 2. Yên Dũng có 7 loại hình sử dụng đất chủ yếu với 20 kiểu sử dụng đất. Trong đó 2 loại hình sử dụng đất có diện tích thâm canh nhiều nhất là LUT lúa - màu và LUT 2 lúa. - Về hiệu quả kinh tế: có nhiều loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao như LUT chuyên rau màu (giá trị sản xuất trung bình 214.398 nghìn đồng/ ha) LUT lúa màu (giá trị sản xuất trung bình 115.846 nghìn đồng/ ha)… - Về hiệu quả xã hội: LUT chuyên rau màu thu hút được công lao động lớn nhất vơi trung bình 1.403 công/ha. Thu nhập bình quân công lao động của các LUT tương đối cao đặc biệt là LUT chuyên cá đạt 227,1 nghìn đồng/công, LUT cây ăn quả đạt 129,3 nghìn đồng/công… 3. Trên cở sở hiệu quả của các loại hình sử dụng đất được xem xét và các mục tiêu phát triển bền vững, chúng tôi đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở Yên Dũng như sau: có 5 loại hình sử dụng đất được đề xuất: LUT 2 vụ lúa : 7725,39 ha LUT 1 lúa – 2 màu: 196,37 ha LUT chuyên rau, màu: 1097,87 ha LUT cây ăn quả: 36,74 ha LUT cá : 825,67 ha 5.2. Đề nghị Vì thời gian thực tập không cho phép, do đó đề tài còn chưa đề cập được nhiều và chi tiết để đánh giá hiệu quả môi trường, các mặt hàng nông sản sản xuất theo hướng công nghệ cao. Do đó trong thời gian tới cần đi sâu nghiên cứu về những vấn đề này để có kết luận toàn diện hơn trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Dũng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Bá (2001). Tổ chức lại việc sử dụng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tạp chí kinh tế dự báo số 6, Tr 6-10. 2. Bách khoa toàn thư Việt Nam. Http/dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn 3. Vũ Thị Bình (1993). Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng. Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 10, Tr 391 - 392. 4. Hà Thị Thanh Bình (2000). Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Bộ (2000). Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXBNN, Hà Nội. 6. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994). Lịch sử nông nghiệp Việt Nam. NXBNN, Hà Nội, 1994, Tr 262 - 293. 7. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn và cộng sự (1996). Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp vùng ĐBSH. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đề tài cấp bộ. 8. Dự án quy hoạch tổng thể Đồng bằng sông Hồng (1994). Báo cáo nền số 9, Hà Nội. 9. Đại từ điển nghiên cứu thị trường.viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội (1998), Tr 262 - 963. 10. Trần Minh Đạo (1998). Giáo trình Marketing. NXB Thống kê, Hà Nội. 11. Nguyễn Điền (2001). Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 275, Tr 50-54. 12. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998). Kinh tế nông nghiệp. NXBNN, Hà Nội. 13. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 14. Hoàng Thu Hà (2001). Cần dấn thân nghiên cứu trọn vẹn một vấn đề nào đó (Bài phỏng vấn đồng chí Nguyễn Quang Thạch). Tạp chí tia sáng, số tháng 3, Tr 14 -15. 15. Quyền Đình Hà (1993). Đánh giá kinh tế đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội. 16. Quyền Đình Hà. Bài giảng kinh tế đất. 17. Đỗ Nguyên Hải (1999). Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tạp chí khoa học đất, số11, Tr 20. 18. Đỗ Nguyên Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. ĐHNNI, Hà Nội. 19. Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội. 20. Bùi huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001). Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp, tuyển tập hội nghị đào tạo nghiện cứu và chuyển giao công khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam. NXBNN, Hà Nội. 21. Vũ Khắc Hòa (1996). Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc. Luận văn thạc sĩ, ĐHNNI Hà Nội. 22. Nguyễn Huyền (2007). Để NNBV trong hội nhập 23. Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993). Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam. Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền vững, Hà Nội. 24. Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp Đồng bằng Sông Hồng. Đề tài 52D.0202, Hà Nội. 25. Luật đất đai 1998 26. Luật đất đai 2003 27. Phạm Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001). Định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 273, Tr 21 - 29. 28. Lê Văn Minh (2005). Nông nghiệp nông thôn - chuyển mình trước vận hội mới. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 29. Hà Học Ngô và các cộng sự (1999). Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Giang - Hng Yên. Đề tài 96-30-03-TĐ - Hà Nội. 30. Những chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa năng suất cao ở một số nước Châu Á. Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 19/2004, Tr 21-23. 31. Thái Phiên (2000). Sử dụng quản lý đất bền vững. NXBNN, Hà Nội. 32. Phùng Văn Phúc (1996). Quy hoạch sử dụng đất vùng ĐBSH, kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996. NXBNN, Hà Nội. 33. Trần Anh Phong và cộng sự (1996). Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986-1996. NXBNN, Hà nội. 34. Đặng Kim Sơn (2006). Nông nghiệp nông thôn Việt nam 20 năm đổi mới và phát triển. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001). Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số nớc Đông Nam Á. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 274, Tr 60 - 69. 36. Đỗ Thị Tám (2000). Đánh giấ hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang - Hng Yên. Luận văn thạc sĩ, năm 2000. 37. Vũ Thị Thanh Tâm (2007). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường ĐH NNI, Hà Nội. 38. Nguyễn ích Tân (2000). Nghiên cứu và tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng đất úng trũng ĐBSH. Luận văn tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội. 39. Diệp Kỉnh Tần (2006). Nông nghiệp Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới. Báo điện tử kinh tế nông thôn. 40. Bùi Văn Ten (2000). Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 4, Tr 1999 - 2000; 41. Nguyễn Xuân Thành (2001). Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến môi trường và sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2001. 42. Vũ Phương Thụy (2000). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 43. Vũ Phương Thụy và Đỗ Văn Viện (1996). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế nông nghiệp 1995-1996. NXBNN, Hà Nội. 44. Đào Châu Thu (1999). Đánh giá đất. NXBNN, Hà Nội 45. Nguyễn Văn Tiêm (1996). Chính sách giá cả nông sản phẩm và tác động của nó đến sự phát triển nông thôn Việt Nam. Kết quả nghiên cứu và trao đổi khoa học 1992 - 1994. NXBNN, Hà Nội. 46. Từ điển tiếng việt. Trung tâm từ điển viện ngôn ngữ học (1992), Hà Nôi, Tr 422. 47. Vũ Thị Ngọc Trân (1996). Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng ĐBSH. Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996. NXBNN, Hà Nội, Tr 216 - 226. 48. Trung tâm khuyến nông - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương (2007). Tiến bộ kỹ thuật trồng trọt 49. Quang Trí (2006). Phát triển NNBV: Bốn nhà liên kết quá lỏng lẻo. 50. Nguyễn Kế Tuấn (2006). Nâng cao khả năng cạnh Tr của nông sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế 51. Đào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998). Hệ thống nông nghiệp lu vực sông Hồng, Hợp tác Việt - Pháp chương trình lu vực sông Hồng. NXBNN, Hà Nội. 52. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ. NXBNN, Hà Nội. 53. UBND huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương (2006). Báo cáo tính hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006 và định hướng năm 2007 54. Nguyễn Quốc Vọng, httt:///Vneconomy.vn. 55. Viện cây lương thực và cây thực phẩm Hải Dương (2007). Kỹ thuật trồng một số cây lương thực và cây thực phẩm mới, ngắn ngày. 56. Hoàng Việt (2001). Một số kiến nghị về định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên đầu thế kỷ XXI. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 4, Tr 12-13. 57. Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tổng cục, Hà Nội. 58. Arens P.L (1997). Land avalution standards for rainged argiculture world soil resources. FAO, Rome, 1997. 59. E.R De Kimpe &Warkentin B.P (1998). Soil Function and Future of natural Resources. Towarrds Suctainable Land Use, USRIC, Vol 1, PP 3-11. 60. FAO (1990). World Food Dry. Rome. 61. Khonkaen University (KKU) (1992). KKU - Food copping systems project, an agro - ecossystem analysis of Northoast ThaiLand. Khonkaen. 62. World Bank (1992). World development report. Washington D.C. PHỤ LỤC PhiÕu ®iÒu tra n«ng hé Th«n:...........................X·:...............................HuyÖn Yªn Dòng- Bắc Giang Ngµy pháng vÊn:............................Ngưêi pháng vÊn:........................................ A. Nh÷ng th«ng tin chung vÒ chñ hé 1. Tªn chñ hé:..............................Nam (N÷), Tuæi:........Tr×nh ®é v¨n ho¸:........ 2. §· ®ưîc ®µo t¹o vÒ chuyªn m«n nghiÖp vô: Kh«ng: Ng¾n h¹n: S¬ cÊp: Trung cÊp: §¹i häc: Nªu chi tiÕt c¸c kho¸ tËp huÊn ng¾n h¹n ®· ®ưîc tham gia: ............ ... .. ...... 3. Nh©n khÈu:..............................................Lao ®éng:........................................ Sè lao ®éng cã kỹ thuËt:..................................................................................... Lo¹i hé:............................................................................................................... A. Kh¸ B. Giµu C. TB D. NghÌo 4. C©y trång chÝnh hiÖn nay: Trång tõ khi nµo:................................................................................................. C©y trång tríc ®ã: ......................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... B. §Êt ®ai vµ t×nh h×nh sö dông ®Êt ®ai cña hé Tæng diÖn tÝch «ng (bµ) hiÖn cã:...........................Sè m¶nh:............................ Nh÷ng th«ng tin chi tiÕt vÒ m¶nh ®Êt STT HiÖn tr¹ng sö dông (lo¹i h×nh sö dông ®Êt) DiÖn tÝch (m2/sµo/ha) Nguån gèc Nguån n­íc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguån gèc: 1- ®­îc giao, 2 - ®i m­în, 3- ®i thuª, 4- ®Êu thÇu, 5- ®æi ®Êt, 6- kh¸c Nguån n­íc cung cÊp: 1- Thuû lîi (rÊt ®Çy ®ñ, ®Çy ®ñ, kh«ng ®Çy ®ñ) 2- Kh«ng thuû lîi C. Chi phÝ vµ kÕt qu¶ s¶n xuÊt (n¨m 2008) 1. Trång trät Kho¶n môc §VT C©y trång: DiÖn tÝch: C©y trång: DiÖn tÝch: Sè l­îng N¨ng suÊt (kg/sµo) Sè l­îng N¨ng suÊt (kg/sµo) 1. Chi phÝ NVL - Gièng - Ph©n chuång TÊn - Ph©n ®¹m (Urª) Kg - Ph©n kali (KCL) Kg - Ph©n l©n (Supe) Kg - Ph©n tæng hîp (NPK) Kg - Thuèc trõ s©u 1000® - Thuèc trõ cá 1000® - Chi phÝ vËt liÖu kh¸c 1000® 2. Chi phÝ lao ®éng - Tæng c«ng lao ®éng - Lao ®éng gia ®×nh - lao ®éng thuª ngoµi 3. Chi phÝ kh¸c - ThuÕ sö dông ®Êt - B¶o vÖ ®ång - Thuª m¸y mãc (lµm ®Êt) 4. Thu nhËp - S¶n phÈm sö dông G§ Kg - S¶n phÈm b¸n Kg - Ph­¬ng thøc b¸n - KÕt qu¶ s¶n xuÊt n¨m 2008 so víi 5 n¨m gÇn ®©y thuéc møc nµo 1. Kh¸ 2. Trung b×nh 3. KÐm - S¶n phÈm trªn gia ®×nh th­êng b¸n cho ai? C¸c doanh nghiÖp chÕ biÕn: Hé chÕ biÕn: C«ng ty xuÊt nhËp khÈu: Ng­êi mua gom: Cã ng­êi bao thÇu B¸n ë chî: - Gia ®×nh s¶n xuÊt c¸c c©y rau chñ yÕu: Dïng cho ng­êi: LÊy thøc ¨n cho ch¨n nu«i: §Ó t¨ng s¶n phÈm b¸n b»ng thu nhËp: Gi¶i quyÕt viÖc lµm: Lý do kh¸c: - Gia ®×nh cã muèn më réng c©y rau: Cã Kh«ng - Khi trång rau ®· cã lóc nµo gia ®×nh ch­a tiªu thô ®­îc: B¸n hÕt: Kh«ng tiªu thô ®­îc: Tiªu thô ®­îc Ýt: 2. Chăn nu«i Kho¶n môc §VT Con: DiÖn tÝch: Con: DiÖn tÝch: Sè l­îng N¨ng suÊt (kg/sµo) Sè l­îng N¨ng suÊt (kg/sµo) 1. Chi phÝ NVL - Gièng - Thức ăn TÊn - Thuốc thó y 1000 đ - Chi phÝ vËt liÖu kh¸c 1000® 2. Chi phÝ lao ®éng - Tæng c«ng lao ®éng - Lao ®éng gia ®×nh - Lao ®éng thuª ngoµi 3. Chi phÝ kh¸c - ThuÕ sö dông ®Êt 1000đ - B¶o vÖ ®ång 1000đ - Chi phÝ vận chuyển 1000đ - Thuª m¸y mãc 1000đ 4. Thu nhËp - S¶n phÈm sö dông G§ Kg - S¶n phÈm b¸n Kg - Ph­¬ng thøc b¸n - KÕt qu¶ s¶n xuÊt n¨m 2008 so víi 5 n¨m gÇn ®©y thuéc møc nµo 1. Kh¸ 2. Trung b×nh 3. KÐm - S¶n phÈm trªn gia ®×nh th­êng b¸n cho ai? C¸c doanh nghiÖp chÕ biÕn: Hé chÕ biÕn: C«ng ty xuÊt nhËp khÈu: Ng­êi mua gom: Cã ng­êi bao thÇu: B¸n ë chî: - Gia ®×nh nu«i trång thuû s¶n chñ yÕu: Dïng cho ng­êi: §Ó t¨ng s¶n phÈm b¸n b»ng thu nhËp: Gi¶i quyÕt viÖc lµm: Lý do kh¸c: - Gia ®×nh cã muèn më réng diÖn tÝch nu«i trång thuû s¶n? Cã: Kh«ng: - S¶n phÈm thuû s¶n ®· cã lóc nµo gia ®×nh ch­a tiªu thô ®­îc: B¸n hÕt: Kh«ng tiªu thô ®­îc: Tiªu thô ®­îc Ýt: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHQL09038.doc
Tài liệu liên quan