Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty May TNHH Hà Đông

Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất những vật dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở như thế nào, muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu sức lao động và phải có những tư liệu sản xuất gì, trong thời gian bao lâu, kết quả sản xuất sẽ phân phân phối như thế nào vv.. Tất cả những điều liên quan đến sản xuất m

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty May TNHH Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được nhân tố ảnh hưưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cở sở của phân tích kinh doanh để từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất với đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư và nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quá phân tích kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực tế để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về lao động, máy móc, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty may TNHH Hà Đông và qua tìm hiểu thực tế em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty may TNHH Hà đông”. Luận văn gồm những nội dung chính sau: Phần thứ nhất: Lý luận chung về phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất. Phần thứ hai: Thực trạng công tác quản lý sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông. Phần thứ ba: Một số đề xuất về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và trình độ còn có những điểm hạn chế, sự hiểu biết về thực tế chưa sâu sắc nên bài viết không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thấy cô giáo, các cán bộ công ty để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Dr. Phan Thị Cẩm Vân cùng cán bộ công ty may TNHH Hà Đông trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Phần thứ nhất: Lý luận chung về phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất I. Những vấn đề cơ bản về các yếu tố của qúa trình sản xuất: 1. Khái niệm chung về các yếu tố của quá trình sản xuất Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy sản xuất luôn luôn là sự tác động qua lại của ba yếu cơ bản: Lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. 1.1. Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Chính sự hoạt động có mục đích, có ý thức đó đã làm cho hoạt động của con người khác với hoạt động theo bản năng của loài vật. Cần phân biệt sức lao động và lao động. Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Như vậy sức lao động chỉ mới là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của sức lao động, của nhân tố con người ngày càng tăng lên. Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại, công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động, đòi hỏi phải nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động một cách tương xứng. 1.2 .Đối tượng lao động: Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động chính là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm các loại: Loại có sẵn trong tự nhiên. Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp khai thác; Loại đã qua chế biến, nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là nguyên liệu. Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến. Với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, vai trò của nhiều đối tượng lao động dần dần thay đổi, đồng thời nhiều loại đối tượng lao động có chất lượng mới được tạo ra đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nền công nghiệp hiện đại. 1.3. Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con ngươì lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động là bộ phần quan trọng nhất của tư liệu lao động, tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, quyết định trực tiếp năng suất lao động. Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ quá trình sản xuất như: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng, ống dẫn, băng chuyền, các phương tiện giao thông vận tải... gọi chung là kết cấu hạ tầng của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng hiện đại đòi hỏi kết cấu hạ tầng càng phát triển và hoàn thiện. Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Còn sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất. Còn sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất là lao động sản xuất. Các yếu tố của nền sản xuất không kết hợp với nhau một cách giản đơn, máy móc mà tạo thành một hệ thống tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm thay đổi vai trò, tính chất và mối liên hệ tác động qua lại của các yếu tố sản xuất nhưng sức lao động luôn luôn là yếu tố cơ bản, sáng tạo của sản xuất. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển và hoàn thiện của các yếu tố của quá trình sản xuất. 2. ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: Bổ sung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuât kinh doanh. Kết quả bổ sung nâng cao năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. đó mới chỉ là bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử dụng các yêú tố của sản xuất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất chính là đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì, kết quả sử dụng từng yếu tố sản xuất và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, giá thành hạ là nhờ các quyết định điều hành sản xuất của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn của doanh nghiệp. Thông qua phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất sẽ quan sát được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân nào đã ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những kết quả phân tích doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp đến khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Nhiệm vụ phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: - Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đây là bước công việc cơ bản của phân tích, nếu số liệu và những tài liệu thu thập không đủ, hoặc không tin cậy sẽ đem lại các kết quả phân tích kém hiệu quả; - Vận dụng các phương pháp phân tích kinh doanh phân tích chi tiết từng yếu tố sản xuất, phát hiện những nghuyên nhân ảnh hưởng tích cực và hạn chế đến kết quả kinh doanh và kiến nghị những biện pháp xác thực, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng yếu tố, thúc đẩy hoạt động sản xuất đạt kết quả cao. Phương pháp và nội dung phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất 1. Phương pháp phân tích: Trong quá trình phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất thường vận dụng phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ để phân tích. 1.1 Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp phân tích sử dụng số liệu về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau từ đó ấn định được kết quả vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các phương pháp so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối Việc so sánh này sẽ cho ta biết được quy mô khối lượng mà doanh nghiệp đạt được vượt hay hụt của các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, giờ công hay hiện vật. + So sánh bằng số tương đối Việc so sánh này sẽ cho chúng ta biết được vị trí mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu Điều kiện áp dụng Khi so sánh con số về một chỉ tiêu nào đó phải đảm bảo sự đồng nhất về : + Nội dung tính chỉ tiêu + Phương pháp tính chỉ tiêu + Đơn vị tính + Thời gian tính chỉ tiêu Cần xác định gốc so sánh cho phù hợp với mục đích phân tích. Có thể chọn gốc thời gian như so với kế hoạch, so với thực tế kỳ trước, so với cùng kỳ này năm trước. Bên cạnh đố cần xác định kỳ so sánh, kỳ được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc (số kế hoạch, số thực tế kỳ trước). Kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích hay kỳ thực hiện. 1.2 Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Điều kiện áp dụng + Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích phải được sắp xếp theo thức tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. + Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định các nhân tố còn lại không đổi ở kỳ phân tích hay kỳ gốc. Thường nghiên cứu nhân tố số lượng ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định nhân tố chất lượng không đổi ở kỳ gốc và khi nghiên cứu nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định nhân tố số lượng không đổi ở kỳ phân tích. + Mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một nhân tố có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải thực hiện thay thế bấy nhiêu lần. Tổng đại số các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng phân tích. Mô hình tổng quát của phương pháp loại trừ như sau: Nếu gọi Q là chỉ tiêu phân tích chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố a, b, c,d Nếu coi Qk là số kế hoạch Q1 là số thực hiện và các nhân tố trên có quan hệ tích số với nhau. Khi đó ta có: Qk = ak. bk. ck. dk Q1= a1. b1. c1. d1 - Xác định đối tượng phân tích Q1 - Qk = DQ = ± - Xác định các nhân tố ảnh hưởng có 4 nhân tố: Nhân tố a (Da) Da = a1bk ck dk - akbk ckdk = ± = (a1 -ak) bk ck dk =± Nhân tố b (Db) Db = a1 b1 ckdk - a1 bkck dk = ± = (b1-bk) a1 ck dk = ± Nhân tố c (Dc) Dc = a1 b1 c1 dk - a1 b1 ckdk= ± = (c1 -ck) a1 b1 dk =± Nhân tố d (Dd) Dd = a1 b1 c1 d1 - a1 b1 c1 dk =± = (d1 -dk) a1 b1 c1 = ± Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng DQ = Da + Db + Dc + Dd 2. Nội dung phân tích. 2.1 Phân tích yếu tố lao động Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng, chất lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Về số lượng phải có số lượng công nhân viên thích hợp với cơ cấu hợp lý trong đó lao động gián tiếp vừa phải dành chủ yếu cho lao động trực tiếp. - Về chất lượng: phải chú ý tới cấp bậc thợ bình quân của từng loại thợ và quan tâm tới thợ bậc cao. Việc sử dụng số lượng, chất lượng, thời gian lao động ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, do đó ta cần phân tích yếu tố lao động qua các nội dung sau: 2.1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: - Dạng giản đơn: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sủ dụng số lượng lao động = Số lượng lao động kỳ thực hiện (T1) ____________________________ Số lượng lao động kỳ kế hoạch (Tk) x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối: DT = T1 - Tk = (người) Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực tế so với kế hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì số lượng lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, lao động gắn liền với kết quả sản xuất. - Dạng có liên hệ T1 Tỷ lệ % hoàn thành = ____________________ X 100 kế hoạch sử dụng Tk x Q1 số lượng lao động liên Qk hệ với kết quả sản xuât Trong đó: Q1, Qk: sản lượng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch. Mức chênh lệch tuyệt đối: Q1 DT = T1 - Tk. ______ Qk Việc tăng giảm số lượng lao động sẽ làm cho kết quả sản xuất của doanh nghiệp tăng giảm tương ứng, sự tăng giảm đó được xác định như sau: Giá trị tổng sản lượng tăng hay giảm = (T1 - Tk). Wk do ảnh hưởng bởi số lượng lao động Trong đó: Wk là năng suất lao động bình quân của một công nhân kỳ gốc. 2.1.2 Phân tích tổ chức nhân công lao động sản xuất + Chất lượng lao động được phản ảnh thông qua cấp bậc thợ bình quân và thông qua bậc lương bình quân. Trước hết ta xác định cấp thợ bình quân của công nhân sản xuất. Công thức tổng quát: B = _________ Trong đó: B: cấp bậc thợ bình quân của công nhân sản xuất Ti: số lượng công nhân của nhóm thợ thứ i bi: cấp bậc thợ bình quân của nhóm thợ thứ i + Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất Hệ số huy động thiết bị cho ca làm việc = Số lượng thiết bị huy động thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Số lượng thiết bị cần huy động theo yêu cầu ca làm việc Hệ số đảm bảo nguyên liệu năng lượng cho ca sản xuất = Lượng nguyên liệu, năng lượng cung cấp thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Lượng nguyên liệu, năng lượng yêu cầu cung cấp cho ca làm việc. Cả hai chỉ tiêu trên cần được kiểm tra, đánh giá cân đối giữa các điều kiện sản xuất với lượng lao động, có mặt tham gia sản xuất. Nếu mất cân đối, cần có biện pháp tổ chức điều chỉnh ngay để đảm bảo yêu cầu sản xuất và tránh được lãng phí cục bộ, tạo thành những chi phí vô ích. + Tình hình phân công lao động sản xuất Căn cứ vào số lượng lao động có mặt tham gia sản xuất, các điều kiện phục vụ ca sản xuất quản lý doanh nghiệp cần phân công lao động sản xuất hợp lý. Cần tiến hành kiểm tra đánh giá theo các chỉ tiêu: Số lao động đã phân công làm việc Hệ số sử dụng = _______________________________ lao động có mặt Số lao động có mặt trong ca làm việc Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ Hệ số giao nhiệm vụ = _______________________________ Số lao động đã phân công làm việc Hai chỉ tiêu trên phản ánh tình hình phân công sử dụng lao động của ca làm việc. Hệ thống các chỉ tiêu trên phản ánh tình hình tổ chức lao động sản xuất và được theo dõi phân tích trong từng ca làm việc, từng ngày làm việc và trong cả kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là những tài liệu đánh giá tình hình sử dụng lao động sản xuất trong kỳ phân tích của doanh nghiệp 2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng năng suất lao động Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động sản xuất doanh nghiệp. Mức năng suất lao động được xác định bằng công thức: Khối lượng sản phẩm Năng suất lao động = __________________ Thời gian lao động Trong đó: Khối lượng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật, giá trị và thời gian Năng suất lao động biểu hiện bằng biện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị là giá trị sản lượng được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Thời gian lao động có thể tình bằng giờ công ngày công, hoặc theo năm. Mỗi một chỉ tiêu tính ra có ý nghĩa khác nhau. Trong đó, mức năng suất lao động năm phản ánh đầy đủ nhất chất lượng và thời gian làm việc của công nhân. Vì vậy nó được sử dụng để phản ánh đúng mức năng suất lao động toàn doanh nghiệp. Năng suất lao động của một công nhân sản xuất = Giá trị tổng sản lượng trong kỳ _________________________________ Số lượng công nhân sản xuất bình quân trong kỳ Phương pháp phân tích: So sánh mức năng suất lao động bình quần giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năng suất lao động của công nhân sản xuất. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch năng suất lao động của công nhân sản xuất = Năng suất lao động kỳ thực hiện __________________________ Năng suất lao động kỳ kế hoạch X 100 Nếu kết quả > 100% thì doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch về năng suất lao động Nếu kết quả < 100% thì doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về năng suất lao động Việc sử dụng yếu tố lao động tốt hay không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp thông qua phương trình kinh tế sau: Giá trị tổng sản lượng = Số lượng công nhân sản xuất trong kỳ X Số ngày làm việc bình quân của một công nhân X Số giờ làm việc bình quân một ngày của một công nhân sản xuất X Năng suất lao động bình quân một giờ của một CNSX Dùng phương pháp loại trừ trong phân tích để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 2.2 Phân tích yếu tố nguyên vật liệu Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu năng lượng đủ về số lượng kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất phẩm dược. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Đảm bảo cung ứng dự trữ sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là vì: + Cung ứng dữ trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; + Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. + Đảm bảo cung ứng sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn có ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, phải thường xuyên và định kỳ phần tích tình hình cung ứng, sử dụng dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những ưu nhược điểm trong công tác quản lý vật tư ở doanh nghiệp. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt các yêu cầu sau: + Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch + Thúc đẩy quá trình luân chuyển vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm Để đáp ứng được yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm: Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đối chiếu với tình hình sản xuất và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh nghiệp Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu để có có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư. 2.2.1 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng: Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất. Để phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công thức sau: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng khối lượng NVL loại i = Số lượng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ ____________________________________ Số lượng NVL loại i cần mua (theo KH trong kỳ Số lượng nguyên vật liệu i (i=1.n) cần mua theo kế hoạch trong kỳ được xác định bằng nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lượng nguyên vật liệu cần dùng theo số lượng thành phẩm hoặc chi tiết cần sản xuất trong kỳ, theo công thức: Mi = q. mi Trong đó: Mi: nhu cầu về số lượng loại nguyên vật liệu trong kỳ; q: số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ mi: định mức hao phí nguyên vật liệu i cho một đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết. Việc thu mua nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch có thể do nhiều nguyên nhân Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó. Bởi vậy, giảm số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm được hao phí nguyên vật liệu đã đạt được Không thực hiện được kế hoạch thu mua có thể doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính, khó khăn về phương tiện vận tải, hoặc doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu thay thế. Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định. Mặt khác các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác được. Chính vì vậy việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ, mới tạo điều kiện cho sản xuất cả doanh nghiệp hoàn thành được chỉ tiêuđặt ra. Phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt chất lượng. Để phân tích chất lượng nguyên vật liệu có thể dùng chỉ tiêu: Chỉ số chất lượng hay hệ số loại của nguyên vật liệu thu mua. + Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu (ICL) là tỷ số sa sánh giữa giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ phân tích so với giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ gốc. ICL = S M1 .P ______ S M1 . : S Mk .P ______ S Mk Trong đó: ICL: Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu thu mua. Chỉ số này càng lớn hơn 1, chứng tỏ chất lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho càng cao M1, Mk: Số lượng từng loại nguyên vật liệu thu mua kinh tế kế hoạch, kinh tế thực hiện P: Giá mua đơn vị kỳ gốc cho từng loại nguyên vật liệu (tuỳ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu thu mua) + Xác định hệ số loại của nguyên vật liệu. Hệ số loại là tỷ số so sánh giữa tổng giá trị nguyên vật liệu thu mua so với tổng giá trị nguyên vật liệu tính theo loại nguyên vật liệu có giá cao nhất (thường là loại 1). Chỉ số này càng tiến dần tới 1 càng tốt. Khi chỉ số này bằng 1 chứng tỏ tất cả nguyên vật liệu thu mua đều là loại 1. Công thức kiểm tra: Hệ số loại của nguyên vật liệu = _________ Ê1 . Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp + Xác định chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Lượng nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm - Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể. Nếu lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng đến bằng 0, thì: Lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm + Để phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất cần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất. Tổng mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm x Giá cả đơn vị nguyên vật liệu Û Mv = Q x mv x P Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL cho sản xuất = Mv1 ____ Mvk x 100 = ồ Q1.mv1.P1 ____________ ồ Qk.mvk.Pk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk = D Mv = ± Kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng vượt nguyên vật liệu so với dự kiến. Kết quả (-) doanh nghiệp sử dụng hụt nguyên vật liệu so với dự kiến. Để đánh giá chính xác việc sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị ta cần liên hệ với kết quả sản xuất. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL liên hệ với kết quả sản xuất = Mv1 ___________ Mvk x Q1 Qk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk x Q1 Qk = D Mv = ± Nếu kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu Nếu kết quả (-)doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư Xác định các nhân tố ảnh hưởng - Đối tượng phân tích: Mv1 - Mvk = DMv - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: Ba nhân tố Nhân tố thứ nhất: Do số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi D Mv (Q) = (Q1 - Qk)mvk . Pk = ± Nhân tố thứ hai: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thay đổi D Mv (mv) = (mv1 - mvk) . Q1 . Pk = ± Nhân tố thứ ba: Do giá cả đơn vị nguyên vật liệu thay đổi D Mv (P) = (P1 - Pk) Q1 . Mv1 = ± Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng D Mv = DMv (Q) + DMv (mv) +DMv (P) 2.3 Phân tích yếu tố tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm v.v. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biẹn pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại lại có vai trò và vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất. Chúng thường xuyên biến động về quy mô kết cấu và tình trạng kỹ thuật. 2.3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng. a. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có Hệ số này phản ánh mức độ khẩn trương của doanh nghiệp trong việc lắp đặt thiết bị sản xuất để chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho máy móc thiết bị bước vào hoạt động. Hệ số này tính ra càng lớn càng tốt. b. Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp Hệ số này phản ánh trình độ sử dụng thiết bị của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó đánh giá được tiềm năng của thiết bị chưa được khai thác sử dụng và đề ra biện pháp khai thác triệt để công suất của thiết bị sản xuất. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có = Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị hiện có bình quân Ê 1 Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp = Số lượng thiết bị thực tế làm việc bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị đã lắp bình quân Ê 1 2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất a. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ Tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ = Tổng thời gian làm việc thựuc thế của máy móc thiết bị _________________________________________ Tổng gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị x 100 Nếu kết quả > 100% đ Doanh nghiệp sử dụng vượt thời gian so với chế độ Nếu kết quả < 100% thì ta có kết luận doanh nghiệp sử dụng hụt thời gian so với chế độ quy định Nếu kết quả = 100% đ Doanh nghiệp tận dụng thời gian theo đúng chế độ quy định b. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch Tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch = Tổng thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị ________________________________________ Tổng thời gian làm việc theo lịch của máy móc thiết bị < 1 Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ sử dụng thời gian của thiết bị qua đó có thể đánh giá khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng thời gian làm việc của thiết bị sản xuất. 2.3.3 Phân tích tình hình thực hiên kế hoạch năng suất của thiết bị Năng suất của thiết bị = Giá trị tổng sản lượng trong kỳ _________________________________ Thời gian làm việc của thiết bị sản xuất Trong đó: Thời giam làm việc của thiết bị sản xuất có thể tính theo giờ máy, ngày máy hoặc ca máy. So sánh chỉ tiêu năng suất của thiết bị giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch năng suất của thiết bị sản xuất. Tình hình sử dụng về mặt số lượng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy cần xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sử dụng thiết bị đến khối lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp tăng cường sử dụng máy móc thiết bị đạt hiệu quả kinh tế cao Giá trị tổng sản lượng = Số lượng thiết bị làm việc bình quân trong kỳ x Số ngày làm việc bình quân của thiết bị x Số ca làm việc bình quân một này của thiết bị x Số giờ làm việc bình quân một ca của một thiết bị x Năng suất bình quân một giờ máy của một thiết bị Dùng phương pháp loại trừ trong phân tích ta xác định ảnh hưởng của nhân tố thiết bị đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Phần thứ II Thực trạng về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh của công ty may TNHH Hà Đông 1.Quá trình hình thành và phát triển. Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa sau một thời kỳ phát triển theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đây chính là tiền đề giúp cho nền kinh tế Việt nam chuyển mình và ngày càng phát triển, do trong nền kinh tế thị trường mọi tiềm năng được tận dụng triệt để lao động và tư liệu sản xuất của xã hội được sử dụng với hiệu quả cao, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội liên tục phát triển._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0243.doc