Tài liệu Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án cầu Vĩnh Tuy trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án cầu Vĩnh Tuy trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án cầu Vĩnh Tuy trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
TRẦN NGỌC MINH
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ðẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN
CẦU VĨNH TUY TRÊN ðỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN TUẤN
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Tuấn ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội,
Tổng Cục Quản lý ñất ñai - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Xây dựng Hà Nội, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội, Sở Lao ñộng - Thương binh và xã
hội Hà Nội, Ban Chỉ ñạo giải phóng mặt bằng Thành phố, Ban Quản lý dự án
Hạ Tầng - Tả Ngạn; các phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính
quận Hai Bà Trưng và quận Long Biên; UBND các phường trong phạm vi dự
án cầu Vĩnh Tuy ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết ñề tài. 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu. 3
1.3 Yêu cầu. 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU VỀ THU HỒI
ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ 4
2.1 Nhu cầu thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. 4
2.2 Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 6
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư. 7
2.4 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi (trưng dụng) ñất của
các tổ chức ngân hàng và một số nước trên thế giới. 12
2.5 Nội dung các chính sách, quy ñịnh pháp lý chủ yếu về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất từ khi có
Luật ðất ñai 2003. 21
2.6 Khái quát công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. 48
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu. 50
3.2 Nội dung nghiên cứu. 50
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Khái quát về dự án cầu Vĩnh Tuy và quá trình thu hồi ñất, GPMB
của dự án. 52
4.2 ðánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
của dự án trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 54
4.2.1 Thực trạng bồi thường về ñất (giá ñất Nhà nước áp dụng ñể tính
bồi thường và giá ñất thực tế). 54
4.2.2 Bồi thường thiệt hại, hỗ trợ về tài sản trên ñất. 59
4.2.3 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư. 61
4.2.4 ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 65
4.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
tại Dự án cầu Vĩnh Tuy. 67
4.3.1 Những thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng. 67
4.3.2 Những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. 70
4.3.3 Nhận xét chung. 72
4.4 ðề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng. 74
4.4.1 Hoàn thiện chính sách pháp luật về ñất ñai. 74
4.4.2 Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 75
4.4.3 Tăng cường vai trò cộng ñồng trong việc tham gia công tác giải phóng
mặt bằng. 77
4.4.4 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 78
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 Kết luận. 80
5.2 Kiến nghị. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Tái ñịnh cư TðC
3 Ủy ban nhân dân UBND
4 Bị ảnh hưởng BAH
5 Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa CNH - HðH
6 Ngân hàng Thế giới WB
7 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
8 Khu Công nghiệp KCN
9 Khu ñô thị KðT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Tổng hợp diện tích các loại ñất thu hồi của dự án cầu Vĩnh Tuy. 53
4.2 Tổng hợp kết quả bồi thường về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
xây dựng cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 55
4.3 Giá ñất ở theo thị trường ở phố Vĩnh Tuy năm 2005. 56
4.4 So sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính bồi
thường tại phố Vĩnh Tuy năm 2005. 57
4.5 Giá ñất ở theo thị trường tại phố Vĩnh Tuy và Minh Khai năm 2006. 58
4.6 So sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính bồi
thường tại phố Vĩnh Tuy và Minh Khai năm 2006. 58
4.7 Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà và tài sản khác của Dự án
trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 60
4.8 Tổng hợp về thực hiện chính sách hỗ trợ của dự án tại quận Hai
Bà Trưng. 62
4.9 Tổng hợp về bán nhà tái ñịnh cư của dự án tại quận Hai Bà Trưng. 64
4.10 Tổng hợp về giá ñất ở bồi thường theo kết quả ñiều tra. 65
4.11 Tổng hợp ý kiến ñánh giá của người dân về giá bồi thường ñất và
tài sản trên ñất. 66
4.12 Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ tái ñịnh cư. 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Sơ ñồ cầu Vĩnh Tuy. 52
4.2 Biểu ñồ so sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính
bồi thường tại phố Vĩnh Tuy năm 2005. 57
4.3 Biểu ñồ so sánh giá ñất ở bồi thường áp dụng cho từng vị trí ở
phố Vĩnh Tuy với khung giá của TP và giá thị trường trung bình
tại thời ñiểm thực hiện Dự án. 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là ñịa
bàn ñể phân bố dân cư và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình ñổi mới ở nước ta, ñặc biệt những năm gần ñây, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh
ñáp ứng nhu cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi ñất, bồi thường ñể giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là
một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải
phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các
dự án. Bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy
cảm và phức tạp tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt
ñối với các hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến
từng ñịa phương, cơ sở.
Từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ tại Nghị
ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994, Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP. Sau khi có Luật
ðất ñai năm 2003, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất. Tại Nghị ñịnh trên ñã quy ñịnh cụ thể về ñối tượng áp dụng, các mức
bồi thường về ñất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất. Tại Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007; Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
69/2009 ngày 13/08/2009 của Chính phủ ñã quy ñịnh bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất,
quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Từ khi ban hành các văn bản trên việc bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất có tiến bộ hơn, ñáp ứng ñược yêu cầu của nhà nước và phù
hợp với nguyện vọng của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại,
vướng mắc trước ñây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn,
vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân từ chính sách
pháp luật liên quan.
Vì vậy việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp ñể bổ sung, hoàn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm
ñảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi,
góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện
về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất là cần thiết.
Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy là một dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
trọng ñiểm của thành phố, trong quá trình thực hiện dự án, mặc dù ñã ñược sự
quan tâm của UBND Thành phố, các ngành các cấp nhưng công tác thu hồi
ñất, giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, bất cập ảnh hưởng ñến tiến
ñộ thực hiện công trình.
Vì vậy việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác này sẽ rút ra ñược
những bài học kinh nghiệm và các giải pháp góp phần xây dựng chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của thành phố Hà Nội. Xuất phát từ lý do
này, tôi ñã chọn thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng công tác thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của dự án cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
1.2 Mục ñích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng thực hiện công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư tại Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng.
Từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñể bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự,
kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội.
1.3 Yêu cầu
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai; chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và các văn bản có liên quan.
- Công tác ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, ñầy ñủ và
phản ánh trung thực khách quan.
- Phải phân tích, ñánh giá ñúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn
cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư, nâng cao ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi ñất cả trong hiện
tại và tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU VỀ
THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
2.1 Nhu cầu thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh thì CNH -
HðH và ñô thị hoá là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn
thời gian so với các nước ñi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại. Trong nền kinh tế
hiện ñại, CNH - HðH và ñô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một tiến trình thống nhất thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay
ñổi cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm
thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị
hoá ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội
trong thời ñại ngày nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñược
coi như một khía cạnh quan trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã hội. ðô thị hoá
là một quá trình lịch sử trong ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là nâng cao
vai trò của ñô thị trong sự phát triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao
gồm sự thay ñổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân
bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống,
văn hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
Việc thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở nước ta ñược tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện ñường lối ñổi
mới, chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này ñược thúc ñẩy nhanh
hơn từ sau năm 2000, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh
CNH - HðH. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã xác ñịnh rõ: ðẩy mạnh
CNH - HðH, xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ,…tạo nền tảng ñể ñến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại .
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và từng
bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền với ñô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước ñến năm 2020 là:
xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân bổ phát triển hợp
lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số ñô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất ở nước ta trong những năm gần ñây là sự chuyển ñổi
mục ñích sử dụng của các loại ñất. Nhờ ñó ñã xây dựng ñược nhiều KCN, các
cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu ñô thị, hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, cấp ñiện, cấp thoát nước, thông tin liên
lạc, trường học, bệnh viện,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở dịch vụ như
khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, du
lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công viên, cây
xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá trình CNH - HðH có bước tiến ñáng kể,
quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
2.2 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.2.1 Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [33]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [24].
2.2.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [33].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [24].
2.2.3 Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài
sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, tái ñịnh cư là hoạt
ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận
dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng ñất ñược bố trí tái ñịnh cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [24].
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái ñịnh cư cũng ñược coi là các dự
án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [13].
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.3.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.3.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã hai lần
trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai (1998,
2001) và Nhà nước ban hành Luật ñất ñai 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ñất nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng
luôn ñược Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua
công tác GPMB ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng
ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý,
sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế,
trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ,
không công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến ñộ giải phóng mặt bằng [1].
2.3.1.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
ñiều kiện không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền
kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh
hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà quá
trình phát triển ñang ñặt ra [25].
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà
hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng
chức năng nhất [25].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
2.3.1.3 Công tác ñăng ký ñất ñai và c ấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt là ñăng ký biến ñộng về
sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
2.3.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường
GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [24]. Theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá
ñất và và khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh
giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng
loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho phù
hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương pháp so
sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất là thước ño phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá thị
trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên
tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh
khiếu kiện [29]. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB
(chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có
tới 70% là khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi tái
ñịnh cư lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [2].
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường GPMB không ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
2.3.3 Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai
thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi ñất có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái ñịnh cư và bồi thường.
- Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường [3].
2.4 Các quy ñịnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi (trưng dụng) ñất
của các tổ chức ngân hàng và một số nước trên thế giới.
2.4.1 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Mục tiêu của các quy ñịnh trong việc bồi thường tái ñịnh cư của Ngân
hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi
thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những
biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ
ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự
án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho
tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường
hợp không có dự án [26].
Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng
diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời
hạn ngắn nhất.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường theo các quy ñịnh của WB
và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công
trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước
một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và
ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hào nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn.
2.4.2 Trung Quốc
Về thu hồi ñất: Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về
chế ñộ sở hữu và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc
chế ñộ công hữu: chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể. Hiến pháp
lần sửa ñổi mới nhất năm 2005 quy ñịnh: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích
công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu ._.hay trưng dụng ñất ñai
và trả bồi thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng ñối với
ñất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà
nước, còn trưng dụng ñổi với ñất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay ñổi mục
ñích sử dụng ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
bồi thường và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất [19]. Vấn ñề bồi
thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy
ñịnh như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách
tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng
sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà
nước quy ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ
ñược hưởng những thành quả công nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất.
Khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực
nông thôn ñể sử dụng vào mục ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất
quan trọng ñó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn ñề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất, người nông dân khó tìm ñược việc làm
thích hợp với khả năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã
thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15
ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 -
110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
* Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất:
Trong thời kỳ ñầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, tốc ñộ ñô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng.
Diện tích ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác ñộng của quá trình ñô thị
hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông
thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100 -
120 triệu lao ñộng nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng
thêm từ 6 - 7 triệu người.
Với lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có ñến hàng
triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý ñô thị về các mặt như quản lý dân cư,
lao ñộng việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia ñình, giáo dục và rất
nhiều các vấn ñề xã hội khác. ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong
quá trình ñô thị hoá, Trung Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút lao ñộng:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn
Trung Quốc ñược tiền hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến
khích phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñã làm cho công cuộc cải cách và
mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực
lượng lao ñộng dư thừa ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá. Trong những
năm ñầu ñã có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16
doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới
50%. ðây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HðH nông thôn Trung Quốc mà ưu
tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình
ñô thị hoá.
Tốc ñộ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao ñộng dư thừa khu vực nông thôn. Ở
Trung Quốc ñã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn ñó là mô
hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư
nhân ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn,
nhưng còn thiếu sự tích luỹ vốn ban ñầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể ñược
hình thành trong thời kỳ ñầu của công nghiệp hoá.
- Xây dựng các ñô thị vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các
thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính ñể chuyển ñổi lao ñộng dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ ñến các thành phố.
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao ñộng nông thôn tìm kiếm việc làm ở
các ñô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào ñội ngũ dân số trôi nổi ở thành
phố lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông
nghiệp và ñi tìm việc ở nơi khác ñã lên tới trên 200 triệu người. ðiều cần thiết
là phải tạo thêm các ñô thị mới ñể thu hút họ. Trong bối cảnh ñô thị hoá
nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng triệu nông dân ñổ vào các thành phố sẽ làm
phát sinh nhiều vấn ñề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch
vụ xã hội, trong khi ñó, thị trường lao ñộng ở các thành phố ñã gần như bão
hoà. Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công nghiệp
hoá nông thôn không chỉ là giải pháp quan trọng ñể thu hút lao ñộng dư thừa
ở khu vực này mà còn góp phần tối ña hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17
khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự phát triển của các ñô
thị nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển ñô thị nhỏ mang lại những khó
khăn nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát
triển những ñô thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao ñộng nông nghiệp
dư thừa.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn
19.000 ñô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các ñô thị nhỏ ñã thu hút trên 30
triệu lao ñộng nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao ñộng nông
thôn dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi
ñô thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số ñô thị nhỏ ñược tăng lên
gấp ñôi thì sẽ thu hút ñược thêm 30 triệu lao ñộng.
Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp ñịa phương, qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở
các vùng nông thôn. Chính sách này ñã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải
quyết các vấn ñề phát sinh trong quá trình ñô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc
chủ trương tạo ra một mô hình phát triển ñô thị mới. Nội dung của mô hình
này là xây dựng các ñô thị giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như
thành phố Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh,..
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC” [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18
2.4.3 Nhật Bản
Về thu hồi ñất: Luật Trưng thu ñất ñai của Nhật Bản ban hành năm
1951 quy ñịnh việc trưng dụng ñất có bồi thường ñể xây dựng công trình hạ
tầng trọng yếu ñược pháp luật cho phép, chẳng hạn ñường xá, công viên theo
luật quy hoạch ñô thị, ñê ñiều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển
theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ ðăng ký ñất
ñai và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng
dụng thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội ñồng trưng dụng thẩm ñịnh; 5/
Ra quyết ñịnh trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở ngại
và ñược bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phì hợp lợi ích
công cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
ñiểm công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước
lúc ra quyết ñịnh trưng dụng.
* Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất:
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt ñầu bằng thời gian dài
tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút
nhiều lao ñộng trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hoá ñã cơ bản
giải quyết ñược vấn ñể việc làm cho lao ñộng nông nghiệp, mặc dù diện tích
ñất canh tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện ñại thu hút nhiều vốn ñã
phát triển, các công nghệ thu hút lao ñộng vẫn ñược coi trọng. Ngoài ra Nhật
Bản còn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn ñể tạo
việc làm phi nông nghiệp cho lao ñộng nông thôn.
Chính phủ Nhật bản ñã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp ñất
nước với mục ñích cung cấp ñầy ñủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 19
doanh nghiệp qua Internet ñến với những người ñang tìm việc, giúp họ có
những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, ñiều kiện của mình. Chính phủ cũng
bồi thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ
hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục ñào tạo trên
cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối
thông tin trong những khu vực mới hoặc ñang phát triển.
Hoạt ñộng giải quyết việc làm cho người cao tuổi ñược chú trọng ñể
xoá bỏ những bất cân ñối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn ñịnh việc làm
của người lao ñộng cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về
hưu bắt buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh
nghiệm tại các công ty hiện ñại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính
sách ñược ñưa ra như các chính sách về ñào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao
ñộng trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn ñược ña dạng hoá,
coi trọng các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian,
tạm thời hoặc bất thường. Chế ñộ tuyển dụng thay ñổi theo khu vực, không
tập trung chủ yếu tại các ñô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực
lân cận và các ñịa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công
nghệ tin học và môi trường ñang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong
việc mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. ðồng thời, các ngành công
nghiệp mới và các dịch vụ liên quan ñược khuyến khích phát triển. Việc phát
triển khoa học và công nghệ ñịa phương ñược ñẩy mạnh thông qua việc tận
dụng ñặc thù mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản ñã có những bước ñi thích hợp
nhằm ổn ñịnh chính thị trường lao ñộng ở tầm vĩ mô, nhưng ñể có thể tham
gia ñược vào thị trường lao ñộng thì bản thân mỗi người lao ñộng cũng phải
tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thông qua việc tự ñào tạo lại; các
công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ ñiều này một cách tích cực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 20
2.4.4 ðánh giá chung
ðể phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh
tế, mục ñích an ninh, quốc phòng, Các nước ñều phải sử dụng quyền lực Nhà
nước thông qua các chính sách pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc trưng
thu ñất của người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở các
nội dung sau:
Trách nhiệm bồi thường: có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử dụng
ñất thu hồi.
ðối tượng ñược bồi thường: Tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng
bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường.
Phương thức bồi thường: việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện
bằng tiền hoặc hiện vật cho thiệt hại về ñất ñai.
Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ðược tính trên cơ sở giá trị thực
của ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc trưng
thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất, thu
nhập và cải thiện ñời sống.
Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước và một số tổ chức ngân hàng
quốc tế, rút ra các kinh nghiệm mà Việt nam cần quan tâm ñược thể hiện ở
một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng
ñảm bảo tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá
ñất và ñịnh giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 21
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất ổn ñịnh sản xuất,
ñời sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt, ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp,
ñối tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng.
2.5 Nội dung các chính sách, các quy ñịnh pháp lý chủ yếu về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất từ khi có
Luật ðất ñai 2003
2.5.1 Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất.
2.5.1.1 Thu hồi ñất - quyền ñịnh ñoạt về ñất của Nhà nước
Luật ðất ñai 2003 khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước ñại diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về ñất ñai có các quyền chiếm hữu,
ñịnh ñoạt và sử dụng ñất ñai. Một trong các quyền ñịnh ñoạt của Nhà nước
ñối với ñất ñai theo ñiểm c, Khoản 2 ðiều 5 Luật ðất ñai là giao ñất, cho thuê
ñất, thu hồi ñất và cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất. Với tư cách là ñại
diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng ñịnh ñoạt ñất ñai trong
trường hợp thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển
kinh tế; thu hồi ñất ñối với những trường hợp vi phạm pháp luật về ñất ñai,
không sử dụng ñất, sử dụng ñất không hiệu quả; thu hồi ñất khi người sử dụng
ñất không còn nhu cầu sử dụng.
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật.
2.5.1.2 Thu hồi ñất có bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
ðiều 39, 41 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: Nhà nước chỉ thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với người ñang sử dụng ñất bị thu hồi khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 22
Nhà nước thu hồi dùng vào các mục ñích sau:
- Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- Phát triển kinh tế
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư ñối với
người ñang sử dụng ñất có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7,
9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (Sau
ñây gọi là Nghị ñịnh số 197/2004/Nð – CP) và các ðiều 44, 45, 46 Nghị ñịnh
số 84/2007/Nð – CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai (Sau ñây gọi là Nghị ñịnh
số 84/2007/Nð – CP).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư
ñể ñảm bảo phục vụ tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở.
2.5.1.3 Các văn bản pháp luật chủ yếu của nhà nước về bồi thường thiệt hại
cho người có ñất bị thu hồi.
* Từ năm 1993 ñến khi có Luật ðất ñai 2003
Từ ñầu những năm 90 công cuộc ñổi mới trên toàn ñất nước ñã tạo
nhiều ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong và ngoài nước, ngày càng
nhiều dự án ñầu tư phát triển ñòi hỏi phải sử dụng ñất với quy mô lớn và tất
yếu kèm theo là giải phóng mằt bằng, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi.
Trước tình hình ñó các ñiều luật, Thông tư, Nghị ñịnh ra ñời ñể hoàn chỉnh
việc ñền bù thiệt hại cho người có ñất bị thu hồi. Trong ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 23
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về ñền bù thiệt hại
khi nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính sách trước
ñó của nhà nước về ñền bù, giải phóng mặt bằng.
So với các văn bản trước, Nghị ñịnh 90/CP quy ñịnh mức ñền bù và
tính toàn diện cao hơn, qui ñịnh rõ hơn ñối tượng ñược hưởng chính sách ñền
bù thiệt hại, phân biệt rõ hộ gia ñình, ñơn vị sử dụng ñất bất hợp pháp hay
hợp pháp ñể có chế ñộ ñền bù hoặc không ñền bù, mức ñộ ñền bù tùy theo
tính hợp pháp về quyền sử dụng ñất và quyền sở hữu tài sản của người bị thu
hồi ñất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực tế cho thấy, sau khi nhà
nước thu hồi ñất và thực hiện giải phóng mặt bằng người bị ảnh hưởng gặp
nhiều khó khăn. Theo Nghị ñịnh này giá ñất do nhà nước qui ñịnh ñể ñền bù
thiệt hại khác xa so với giá thực tế. Do vậy cần thiết phải có một văn bản pháp
luật mới thay thế nghị ñịnh 90/CP.
- Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 về ñền bù thiệt hại khi nhà
nước thu hồi ñất thay thế cho Nghị ñịnh 90/CP.
So với Nghị ñịnh 90/CP, Nghị ñịnh này có rất nhiều ñiểm tiến bộ trong
chính sách ñền bù, GPMB, tái ñịnh cư của nhà nước ñối với người bị thu hồi
ñất, ñặc biệt là người có ñất bị thu hồi có quyền lựa chọn một trong 3 phương
án ñền bù bằng ñất, bằng tiền hoặc bằng nhà. Theo Nghị ñịnh này giá ñền bù
thiệt hại về ñất ñược tính như sau:
+ Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương qui ñịnh cho từng dự án theo ñề nghị của Sở Tài chính-
Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
+ Giá ñể tính ñền bù thiệt hại xác ñịnh trên cơ sở giá ñất ñịa phương
ban hành theo qui ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 24
tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất ở ñịa phương.
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP có thêm chính sách hỗ trợ cũng như một
số ñiều khoản mới về lập khu tái ñịnh cư cho các hộ phải di chuyển. ðồng
thời ñã ñưa ra các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy ñịnh trách
nhiệm của UBND các cấp và hội ñồng ñền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện
trong việc chỉ ñạo lập phương án ñền bù, xác ñịnh mức ñền bù hoặc trợ cấp
cho từng tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân và tổ chức thực hiện ñền bù theo
phương án ñược phê duyệt, tạo sự chủ ñộng cho các ñịa phương trong việc
lựa chọn phương án ñền bù phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội, quĩ ñất của
ñịa phương.
Sau vài năm thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/CP ñã ñáp ứng ñược yêu cầu
ñòi hỏi của xã hội, cơ bản phù hợp với ý trí của các ñối tượng quản lí nhà
nước về ñất ñai, phù hợp với nguyện vọng của người dân trong công tác ñền
bù, GPMB và tái ñịnh cư, ñảm bảo công bằng dân chủ trong xã hội. Song còn
rất nhiều bất cập, ñặc biệt trong xu hướng phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ
từ sau năm 2000 ñến nay thì nhiều chính sách ñã lạc hậu không áp dụng ñược
vào thực tiễn.
* Sau khi có Luật ðất ñai năm 2003
Sau khi Nhà nước ban hành Luật ðất ñai năm 2003, các chính sách về
ñất ñai cũng thay ñổi theo. Như vậy, ñể phù hợp với sự ra ñời của Luật ðất
ñai và tình hình thực tế trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng, Chính phủ
ñã ban hành các văn bản pháp lí sau:
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ tài chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 25
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận QSDð, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và
trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất;
Trên ñây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñược áp dụng chung trên phạm vi cả nước.
Ngoài ra do ñiều kiện, hoàn cảnh, tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà
có những văn bản kèm theo ñể cụ thể hóa hoặc ñiều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế ở mỗi ñịa phương và từng dự án ñó.
2.5.2 Nguyên tắc chung của bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất
Ở Việt Nam việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
a- ðảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng ñất
và lợi ích nhà ñầu tư:
- Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu ñất ñai, là người quản lý ñất nước,
phải quyết ñịnh chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, quyết ñịnh giá
ñất, giá tài sản ñể tính bồi thường ñất và tài sản. ðây vừa là quyền ñịnh ñoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 26
của Nhà nước vừa là biện pháp xử lý hài hoà lợi ích của người ñang sử dụng
ñất với lợi ích của Nhà ñầu tư. Tất cả các quyền này của Nhà nước ñã ñược
quy ñịnh cụ thể tại các ðiều 42, 43, 45, 47 và 49 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
- Người sử dụng ñất ổn ñịnh ñược chuyển quyền sử dụng ñất là một
trong các quyền của người sử dụng ñất ñã ñược xác ñịnh tại Hiến pháp 1992
và Luật ñất ñai. Thực hiện quyền này, người sử dụng ñất có nguồn thu nhập
từ quyền sử dụng ñất của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi ñất của người
ñang sử dụng ñất ñể giao cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải
ñảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi ñất một cách thoả ñáng cụ thể:
+ Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất
ñể bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tính theo
giá ñất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố tại thời ñiểm thu hồi ñất (Khoản 2,
ðiều 6 Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP)
+ Ngoài bồi thường về ñất, tài sản người bị thu hồi ñất còn ñược hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, sản xuất, ñào tạo nghề, …. ổn ñịnh ñời
sống cho người bị thu hồi ñất (Các ðiều 27, 28, 29 và 32 Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP).
+ Người bị thu hồi ñất ở ñược chuyển vào khu TðC với hệ thống cơ sở
hạ tầng ñồng bộ ñủ ñiều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi
ở cũ (ðiều 35 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).
- Nhà ñầu tư có nhu cầu về ñất làm mặt bằng ñể ñầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng ñất
hợp lý nhất. ðể khuyến khích các nhà ñầu tư bỏ vốn vào ñầu tư phát triển,
Nhà nước không chỉ ưu ñãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng ñất, tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 27
thuê ñất, thuế, mà còn hoàn lại chi phí bồi thường, hỗ trợ về ñất mà họ ñã chi
trả cho người bị thu hồi ñất với mức cao nhất, bằng số tiền sử dụng ñất, hoặc
tiền thuê ñất mà họ phải nộp cho Nhà nước Như ñã quy ñịnh tại ðiều 3 Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP và khoản 4 ðiều 5, khoản 3 ðiều 6 Nghị ñịnh
198/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng ñất. Nhà
nước ñã phải dành nguồn thu từ ñất của mình ñể ñảm bảo lợi ích cho người bị
thu hồi ñất, ñồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng ñất cho nhà ñầu tư ñể thực
hiện quyền thu hồi ñất, phân bổ sử dụng ñất phục vụ cho ñầu tư phát triển của
ñất nước ñưa ñến dân giàu, nước mạnh.
b- ðảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện:
Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất là quan hệ
giao dịch về quyền sử dụng ñất giữa người ñang sử dụng ñất với nhà ñầu tư
có sự can thiệp của Nhà nước, không phải giao dịch quyền sử dụng ñất thông
thường trên thị trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi ñất chỉ chấp nhận chuyển
quyền sử dụng ñất của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư phù
hợp với Luật ñất ñai và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực
hiện công khai và bàn bạc dân chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi ñất chậm nhất là 90 ngày ñối với ñất nông
nghiệp và 180 ngày ñối với ñất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho người bị thu hồi ñất biết lý do thu hồi, thời gian và
kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
(Khoản 2 ðiều 39 Luật ðất ñai năm 2003).
Thứ hai, người bị thu hồi ñất ñược cử người ñại diện của mình tham gia
Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh ñể phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi ñất, ñồng thời
người bị thu hồi ñất thực hiện các quyết ñịnh của Nhà nước, trực tiếp tham gia
ý kiến ñối với dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược niêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 28
yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức ñược giao nhiệm vụ thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
có ñất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi ñất có quyền khiếu nại nếu chưa ñồng ý với
quyết ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và ñược cấp có thẩm quyền ra
quyết ñịnh giải quyết. Nếu không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết lần ñầu,
người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu
nại ñến Chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp quyết ñịnh giải quyết cuối cùng ñối
với khiếu nại của người bị thu hồi ñất. Tuy nhiên ñể ñảm bảo thực hiện
nghiêm túc các quyết ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi ñất
vẫn phải chấp hành quyết ñịnh thu hồi ñất, giao ñất ñúng kế hoạch và thời
gian ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh (ðiều 49, Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP).
2.5.3 Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
2.5.3.1 Bồi thường, hỗ trợ về ñất
* Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường ñược quy ñịnh tại ðiều 6, Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP và phần II, khoản 1 Thông tư số 116/2004/TT-BTC có nội
dung:
- Người bị nhà nước thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại ðiều 8 Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP thì ñược bồi thường, trường hợp không ñủ ñiều kiện bồi
thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét ñể hỗ trợ.
- Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng hoặc bồi thường bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 29
tiền. Trường hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới hoặc bằng nhà, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch ñó ñược thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai ñối với Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật thì phải trừ ñi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền ñược bồi thường, hỗ trợ ñể hoàn trả ngân sách Nhà nước. Trường
hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về ñất ñai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi
thường ñất thì số tiền ñược trừ tối ña bằng số tiền bồi thường ñất.
*ðiều kiện ñược bồi thường
ðiều kiện ñược bồi thường quy ñịnh tại ðiều 8, Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP và phần II, khoản 2 Thông tư số 116/2004/TT-BTC có nội
dung sau:
Người bị Nhà nước thu hồi ñất, có một trong các ñiều kiện sau ñây thì
ñược bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật
về ñất ñai.
2. Có quyết ñịnh giao ñất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai.
3. Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất ổn ñịnh, ñược Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau ñây:
a) Những giấy tờ về quyền ñược sử dụng ñất ñai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách ñất ñai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách ._.
Chính quyền quan tâm coi trọng. Kết quả thực hiện công khai, dân chủ ñã
từng bước góp phần hạn chế những vấn ñề tiêu cực, giảm bớt phiền hà, tạo
ñiều kiện cho nhân dân tham gia giám sát và thực hiện chính sách ñược công
bằng, sát thực tế. Tuy nhiên, ñể thực hiện nguyên tắc này cho thực sự có hiệu
quả hơn nữa, cần quan tâm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, quy trình thực hiện
công khai, dân chủ như sau:
Thực hiện dân chủ với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” phải ñược thể hiện rõ trong từng bước công việc. Người dân phải
ñược biết ngay từ ñầu các thông tin về cơ sở pháp lý của việc GPMB, phạm vi
giải toả, các chính sách giá bồi thường, hỗ trợ, vị trí, ñịa ñiểm và chính sách
TðC, kế hoạch tổ chức thực hiện. Phải có quy ñịnh cụ thể ñể các hộ dân phải
di chuyển biết rõ mình ñược tham gia ý kiến bàn bạc về những vấn ñề gì, bàn
thế nào và bàn với ai?
- ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 78
nhằm tạo ñiều kiện cho các tầng lớp nhân dân có ñầy ñủ thông tin, nhận thức
rõ ràng, ñúng ñắn về pháp luật, về các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và của tỉnh cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của các dự án ñược ñầu tư trên
ñịa bàn.
4.4.4 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Công tác GPMB là một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Nhà nước, ñã
ñược xác ñịnh là quan trọng, thường xuyên và lâu dài. Do vậy, việc xây dựng
một hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác GPMB là cần thiết ñể
giúp các cấp Chính quyền thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà
nước ñối với lĩnh vực công tác này.
Việc xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy chuyên trách công tác
GPMB cần ñược quan tâm theo hướng:
+ Tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt ñộng và chức năng Ban bồi thường,
GPMB. Việc phân công trách nhiệm, quyền hạn cho tổ chức bộ máy chuyên
trách rõ ràng, sẽ giảm bớt các ñầu mối phải làm các thủ tục hành chính, làm rõ
trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. ðồng thời ñề cao
trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc khi có một tổ chức ñứng ra chủ trì
xem xét các vấn ñề có liên quan ñến nhiều ngành quản lý Nhà nước.
+ Tạo ñầy ñủ các ñiều kiện và phương tiện kỹ thuật cần thiết ñể tổ chức
bộ máy chuyên trách có khả năng nắm bắt ñược, tổng hợp ñược nhanh nhạy
và kịp thời tình hình trên ñịa bàn; tăng cường khả năng nghiên cứu hoạch ñịnh
chính sách và phân tích tình hình thực thi các chính sách trong thực tiễn; làm
tốt việc kiểm tra, ñôn ñốc và tham mưu cho sự lãnh ñạo, chỉ ñạo quận, huyện
và Thành phố.
+ Tổ chức bộ máy phải ñược kiện toàn ñể có ñủ ñội ngũ cán bộ, công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 79
chức có kiến thức và năng lực công tác phù hợp; làm việc mang tính nghề
nghiệp chuyên trách và ổn ñịnh.
Chăm lo kiện toàn, bồi dưỡng ñội ngũ công chức chuyên trách làm
công tác GPMB:
+ ðội ngũ công chức chuyên trách làm công tác GPMB phải ñược quan
tâm ñào tạo, bồi dưỡng và kiện toàn thường xuyên. ðó là những công chức
thay mặt Nhà nước ñể giải quyết các vấn ñề liên quan ñến lợi ích, quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức và công dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
GPMB. ðồng thời là những người thực thi công vụ với tính chuyên nghiệp
cao trong lĩnh vực công tác này.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về ñất ñai và
các chế ñộ chính sách liên quan ñến GPMB cho ñội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác GPMB từ cấp trung ương ñến cấp cơ sở.
+ Phải thường xuyên quan tâm thực hiện có kết quả việc ñánh giá phân
loại công chức trong ñội ngũ chuyên trách ñể có hình thức ñộng viên, khen
thưởng và có kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hàng năm sát với thực tế.
+ Cần có chính sách ñãi ngộ phù hợp với tính chất phức tạp và yêu cầu
trách nhiệm cao trong thực thực thi công vụ của ñội ngũ công chức chuyên
trách này, ñể khắc phục tâm lý thiếu an tâm, lo ngại trong môi trường làm
việc ñôi khi rất căng thẳng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 80
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu ñánh giá công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư của Dự án Cầu Vĩnh Tuy, cụ thể trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
(1). Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất của Việt Nam từ sau khi có Luật ðất ñai 2003 ñến nay ñã có những ñổi
mới tiến bộ, về cơ bản ñã ñảm bảo giải quyết lợi ích của Nhà nước, của nhà
ñầu tư và lợi ích của người dân bị thu hồi ñất. Tại Dự án Cầu Vĩnh Tuy nhìn
chung ñã thực thi ñúng các quy ñịnh của pháp luật về bồi thường giải phóng
mặt bằng. Trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng ñã thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñối với 481 hộ gia ñình, trong ñó 372 hộ gia
ñình ñược mua nhà tái ñịnh cư, 109 hộ không ñược mua nhà tái ñịnh cư (các
hộ này bị cắt xén, diện tích còn lại ñủ ñiều kiện xây dựng nhà theo quy ñịnh).
(2). Qua kết quả ñiều tra, nghiên cứu của luận văn cho thấy giá ñất bồi
thường (giá ñất ở) tại dự án cầu Vĩnh Tuy còn thấp hơn nhiều so với giá thị
trường, theo kết quả nghiên cứu giá ñất bồi thường áp dụng cho Dự án chỉ
bằng khoảng 50-55% giá trung bình của thị trường (giá tại thời ñiểm thực
hiện Dự án). Giá bồi thường ñất thấp là nguyên nhân chủ yếu gây nên những
khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án.
(3). Việc phân loại nhà, bồi thường giá trị nhà và tài sản khác nhìn
chung phù hợp tại thời ñiểm thực hiện Dự án. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn
tại như trong một số trường hợp tính giá trị nhà ñể bồi thường chưa sát với giá
xây dựng mới.
(4). Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư của dự án, cụ thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 81
trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng ñã vận dụng ñúng những quy ñịnh của pháp
luật. Tuy nhiên chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, việc làm cho các
hộ dân bị thu hồi ñất ở thuộc diện TðC chưa có dẫn ñến thiệt thòi và khó
khăn cho những hộ dân có ñất ở bị thu hồi.
5.2 Kiến nghị
ðể chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với tình hình
thực tiễn, tạo ñiều kiện cho các ñịa phương trong quá trình thực hiện, ñảm bảo
hài hòa lợi ích của Nhà nước và người bị thu hồi ñất, chúng tôi xin kiến nghị:
(1). Cần xem xét ñiều chỉnh tăng giá ñất của Khung giá Nhà nước hiện
nay và giá các loại ñất do UBND thành phố Hà Nội ban hành hàng năm theo
hướng sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường.
(2). Phải chuẩn bị ñầy ñủ cơ sở vật chất, ñủ quỹ nhà với hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội tốt ñể chủ ñộng tái ñịnh cư cho các ñối tượng phải di dời
khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là vấn ñề cực kỳ quan trọng tạo ñiều kiện ñảm
bảo tiến ñộ GPMB thực hiện các dự án.
(3). ðối với các hộ dân trước khi bị thu hồi ñất tại các dự án sống chủ
yếu bằng kinh doanh dịch vụ ñề nghị UBND thành phố Hà Nội có cơ chế hỗ
trợ riêng như hỗ trợ tìm nơi kinh doanh mới cho các hộ có nhà mặt phố ñã
buôn bán, sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi ngành nghề cho các nhân khẩu không
có ñiều kiện kinh doanh ở các nơi ở mới,...
(4). Kế hoạch hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị
thu hồi ñất phải ñược tiến hành song song với quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch thu hồi ñất của Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 82
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005): Báo cáo về tình hình sử dụng ñất
nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và ñời sống việc làm của
người có ñất bị thu hồi.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005): Báo cáo kiểm tra thi hành Luật ðất
ñai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo ñề tài: Nghiên cứu những
vấn ñề kinh tế ñất trong thị trường bất ñộng sản.
4. CARE Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam (2005): Quản lý và sử dụng ñất ñai ở nông thôn Miền Bắc
nước ta. NXB Lao ñộng - Xã hội.
5. Chính phủ, Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP:Hướng dẫn thi hành Luật ñất
ñai. Hà Nội, 2004.
6. Chính phủ, Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP: Về phương pháp xác ñịnh giá
ñất và khung giá các loại ñất. Hà Nội, 2004.
7. Chính phủ, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP: Về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Hà Nội, 2004.
8. Chính phủ, Nghị ñịnh 123 /2007/Nð-CP: Sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của
Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. Hà Nội, 2007.
9. Chính phủ, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP:Quy ñịnh bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử
dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Hà Nội, 2007.
10. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Chính sách thu hút ñầu tư vào thị
trường bất ñộng sản Việt Nam (2006).
11. Nguyễn Xuân Hiếu (2002): ðền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại
một số dự án trên ñịa bàn quận Cầu Giấy – thành phố Hà Nội, tồn tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 83
và giải pháp. Luận văn văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
12. Hà Thị Thúy Hồng (2003): ðiều tra, ñánh giá việc thực hiện chính sách
ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa
bàn quận Thanh Xuân. Luận văn văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thu Hương (2003): Tìm hiểu ñánh giá thực trạng việc ñền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ dự án xây dựng cầu Thanh
Trì trên ñịa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Luận văn văn thạc
sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Khuy (2004): Tìm hiểu ñánh giá việc thực hiện chính sách
ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. Luận văn văn thạc sỹ nông
nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
15. NXB Thống kê, Hà Nội: Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia ñình năm
2002.
16. NXB Thống kê, Hà Nội, năm(2006): Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia
ñình năm 2004.
17. Vũ Thị Hương Lan (2003): Tìm hiểu việc thực hiện giá bồi thường về ñất
và các tài sản trên ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hải
Phòng. Luận văn văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà
Nội.
18. Bạch Song Lân (2002):Nghiên cứu, ñánh giá thực hiện chính sách ñền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn ñô thị thị xã Hòa Bình,
tỉnh Hòa Bình. Luận văn văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
19. Dương Tùng Linh - Giáo sư Khoa ðịa chính - ðại học học Quốc lập
Chính trị Bình ðông - ðài Loan (1999): Thảo luận về ñảm bảo và hạn
chế quyền sở hữu, bồi thường khi trưng thu. (Tôn Gia Huyên dịch).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 84
20. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Luật ðất ñai (1988).
21. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Luật ðất ñai (1993).
22. NXB Bản ñồ, Hà Nội: Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai
(1998).
23. NXB Bản ñồ, Hà Nội: Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất
ñai (2001).
24. NXB Bản ñồ, Hà Nội: Luật ðất ñai (2003).
25. Nguyễn ðức Minh (2001): Quy hoạch ñất ñai và thị trường bất ñộng sản;
Hội thảo Một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường bất ñộng
sản Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.
26. Ngân hàng Phát triển Châu Á: Cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực
hành).
27. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005): Dự án nâng cao hiệu quả thị trường
cho người nghèo.
28. Trương Phan - Cục Công nghiệp - Bộ Kinh tế ðài Loan (1996): Quan hệ
giữa quy hoạch ñất ñai và phát triển kinh tế (nội dung thu hồi ñất, chế
ñộ bồi thường và tính công bằng).
29. Phạm ðức Phong (2002): Mấy vấn ñề then chốt trong việc ñền bù và giải
phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam (2002). Hội thảo
ðền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam ngày
12 - 13/9/2002, Hà Nội.
30. ðặng Thái Sơn (2002): ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù
giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư. Viện Nghiên cứu ðịa chính -
Tổng cục ðịa chính.
31. Amanda D.Carlier, Trần Thanh Sơn (Tháng 5/2005): Khu vực tư nhân và
vấn ñề ñất ñai (Quỹ ñất, chi phí liên quan và quản lý).
32. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Tổng quan quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam (2002).
33. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và ðào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 85
(1998): ðại Từ ñiển Tiếng Việt. NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
34. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 26/2005/Qð-UB: Quy ñịnh về
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP
ngày 3/12/2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn
thành phố Hà Nội. Hà Nội, 2005.
35. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 199/2004/Qð-UB, ngày
29/12/2004: về việc ban hành khung giá các loại ñất trên ñịa bàn
thành phố Hà Nội năm 2005. Hà Nội, 2004.
36. UBND quận Hai Bà Trưng: các quyết ñịnh và bản chi tiết kèm theo về phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho các hộ gia ñình
thuộc diện giải phóng mặt bằng dự án cầu Vĩnh Tuy. Hà Nội, 2005,
2006.
37. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 05/2006/Qð-UB: về việc ban
hành khung giá các loại ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội năm
2006. Hà Nội, 2006.
38. Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính (2000), Báo cáo tổng
hợp kết quả ñề tài ñộc lập cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học cho việc
hoạch ñịnh các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 86
PHỤ LỤC
Bảng 1. Danh sách các hộ dân ñược bồi thường về ñất của dự án tại
quận Hai Bà Trưng.
Bảng 2. Danh sách các hộ dân ñược bồi thường tài sản của dự án
trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng.
B¶ng 3. Danh s¸ch c¸c hé d©n ®−îc th−ëng, hç trî vµ t¸i ®Þnh c−
(b¸n nhµ).
Bảng 1. Danh sách các hộ dân ñược bồi thường về ñất của dự án tại quận Hai
Bà Trưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 87
Tiền bồi thường về ñất
TT ðịa chỉ
ðơn giá ñất (ñ) Thành tiền (ñ)
1 Số 10 tổ 1 ngõ 88 phố VT 10,500,000 1,127,490,000
2 số 21B tổ 8A ngõ 48 phố VT 10,500,000 219,038,000
3 số 21B tổ 8A ngõ 48 phố VT 10,500,000 287,381,000
4 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 11,500,000 234,485,000
5 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 11,500,000 234,830,000
6 số 7 tổ 23 ngõ 624 phố MK 11,500,000 353,722,000
7 số 1 tổ 22 ngõ 622 phố Minh Khai 21,000,000 279,300,000
8 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 21,000,000 1,197,000,000
9 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 21,000,000 1,073,117,000
10 số 646 tổ 23 phố Minh Khai 21,000,000 747,180,000
11 số 530 tổ 23 phố MK 11,500,000 910,685,000
12 số 235 tổ 23 ngõ 530 phố MK 11,500,000 369,380,000
13 số 530 tổ 23 phố MK 11,500,000 187,220,000
14 số 548 tổ 23 phố MK 11,500,000 636,755,000
15 số 550 tổ 23 phố MK 11,500,000 663,320,000
16 số 656 tổ 23 ngõ 656 phố MK 11,500,000 1,214,285,000
17 số 10 tổ 23 ngõ 2 phố Vĩnh Tuy 11,500,000 333,960,000
18 số 24A tổ 23 ngõ 2 phố VT 11,500,000 926,670,000
19 số 24B tổ 23 ngõ 2 phố VT 11,500,000 844,560,000
20 số 5 tổ 23 ngõ 2 phờng VT 11,500,000 568,891,000
21 số 2 tổ 23 phố VT 15,000,000 1,482,000,000
22 số 4 tổ 23 phố VT 15,000,000 370,650,000
23 số 6 tổ 23 phố VT 15,000,000 274,950,000
24 số 10 tổ 23 phố VT 15,000,000 960,300,000
25 số 610 tổ 27 phố MK 21,000,000 185,220,000
26 số 604 tổ 27 phố MK 21,000,000 131,040,000
27 số 600 tổ 27 phố MK 21,000,000 140,070,000
28 số 588 tổ 27 phố MK 21,000,000 163,590,000
29 số 584 tổ 27 phố MK 21,000,000 151,200,000
30 số 582 tổ 27 phố MK 21,000,000 195,930,000
31 số 578 tổ 27 phố MK 21,000,000 353,850,000
32 số 576 tổ 27 phố MK 21,000,000 329,490,000
33 số 576 tổ 27 phố MK 21,000,000 295,680,000
34 số 570 Minh Khai 18,091,200 180,638,000
35 số 568 phố Minh Khai 18,091,200 415,555,000
36 số 568 phố Minh Khai 11,833,600 28,401,000
37 số 566 Minh Khai 18,091,200 537,490,000
38 số 566B Minh Khai 18,091,200 111,804,000
39 số 9 ngõ 536 phố Minh Khai 11,833,600 42,601,000
40 số 564 Minh Khai 18,091,200 390,770,000
41 số 562 Minh Khai 18,091,200 447,576,000
42 số 560 phố Minh Khai 18,091,200 392,217,000
43 số 558 Minh Khai 18,091,200 419,535,000
44 số 556 Minh Khai 18,091,200 426,320,000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 88
45 số 554 Minh Khai 21,000,000 677,943,000
46 số 552 Minh Khai 21,000,000 448,560,000
47 số 550 Minh Khai 18,091,200 452,280,000
48 số 548 Minh Khai 21,000,000 573,930,000
49 số 544 Minh Khai 18,091,200 438,531,000
50 số 546 phố Minh Khai 18,091,200 118,136,000
51 số 542 Minh Khai 18,091,200 403,072,000
52 số 540 Minh Khai 18,091,200 514,514,000
53 số 532 Minh Khai 21,000,000 545,370,000
54 số 530 Minh Khai 21,000,000 357,420,000
55 số 528 phố MK 21,000,000 373,170,000
56 số 526 phố MK 21,000,000 495,390,000
57 số 522 phố MK 21,000,000 380,100,000
58 số 522A phố MK 21,000,000 194,670,000
59 số 520 Minh Khai 21,000,000 515,760,000
60 số 518 phố MK 21,000,000 525,630,000
61 số 516 phố MK 21,000,000 541,800,000
62 số 514 phố MK 21,000,000 399,974,000
63 số 512 phố MK 21,000,000 419,370,000
64 số 510 Minh Khai 21,000,000 436,800,000
65 số 508 phố MK 21,000,000 412,020,000
66 số 506 phố MK 21,000,000 72,870,000
67 số 475 phố MK 18,091,200 888,857,000
68 số 477B phố MK 21,000,000 720,720,000
69 số 479 tổ 39 phố MK 21,000,000 556,500,000
70 số 481 tổ 39 phố MK 21,000,000 559,440,000
71 số 483 tổ 39 phố MK 21,000,000 585,690,000
72 số 485 tổ 39 phố MK 21,000,000 657,510,000
73 số 1 tổ 39 ngõ 485 phố MK 13,000,000 353,340,000
74 số 3 tổ 39 ngõ 485 phố MK 13,000,000 331,890,000
75 số 5 tổ 39 ngõ 485 phố MK 13,000,000 329,160,000
76 số 7 tổ 39 ngõ 485 phố MK 13,000,000 322,109,000
77 số 9 tổ 39 ngõ 485 phố MK 13,000,000 431,210,000
78 số 487 tổ 39 phố MK 21,000,000 1,350,930,000
79 số 489 tổ 39 phố MK 21,000,000 674,310,000
80 số 491 phố MK 21,000,000 696,780,000
81 số 493 tổ 39 phố MK 21,000,000 709,170,000
82 số 495 tổ 39 phố MK 21,000,000 716,520,000
83 số 497 tổ 39 phố MK 21,000,000 736,890,000
84 số 499 tổ 39 phố MK 21,000,000 762,090,000
85 số 3 phố Mạc Thị Bởi 11,500,000 382,030,000
86 số 3B phố Mạc Thị Bởi 11,500,000 462,300,000
87 số 507 tổ 26 Minh Khai 21,000,000 731,640,000
88 số 509 Minh Khai 21,000,000 647,430,000
89 số 511 Minh Khai 21,000,000 647,430,000
90 số 513 tổ 26 phố MK 21,000,000 586,110,000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 89
91 số 515 tổ 26 phố MK 21,000,000 387,677,000
92 số 515 tổ 26 phố MK 21,000,000 499,590,000
93 số 517 phố MK 21,000,000 568,890,000
94 số 523 tổ 26 phố MK 21,000,000 283,710,000
95 số 523 tổ 26 phố MK 21,000,000 286,230,000
96 số 523 tổ 26 phố MK 21,000,000 288,750,000
97 số 523 tổ 26 phố MK 21,000,000 291,270,000
98 số 525 tổ 26 phố MK 21,000,000 417,312,000
99 số 529 tổ 26 phố MK 21,000,000 423,570,000
100 số 531 phố MK 21,000,000 453,600,000
101 số 533 phố MK 21,000,000 332,640,000
102 số 535 tổ 26 phố MK 21,000,000 389,340,000
103 số 535 tổ 26 phố MK 21,000,000 133,350,000
104 số 537 Minh Khai 21,000,000 400,050,000
105 số 537 Minh Khai 21,000,000 401,730,000
106 số 539 Minh Khai 21,000,000 1,738,170,000
107 số 541 Minh Khai 21,000,000 49,997,000
108 số 698 tổ 26B phố MK 21,000,000 394,170,000
109 số 696 Minh Khai 21,000,000 390,810,000
Nguồn: Ban quản lý Hạ tầng Tả Ngạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 90
Bảng 2. Danh sách các hộ dân ñược bồi thường tài sản của dự án trên ñịa bàn quận
Hai Bà Trưng
Tiền bồi thường tài sản
TT ðịa chỉ Diện tích nhà
phải bồi
thường (m2)
Giá trị nhà
(ñ)
Tài sản
khác (ñ)
1 Số 10 tổ 1 ngõ 88 phố VT 34.18 49,659,000 19,175,000
2 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 47.23 81,944,000 10,388,000
3 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 12.30 12,177,000 8,846,000
4 số 1 tổ 22 ngõ 622 phố Minh Khai 15.20 12,236,000 4,480,000
5 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 73.60 86,488,000 12,717,000
6 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 53.23 49,975,000 7,317,000
7 số 646 tổ 23 phố Minh Khai 35.58 28,605,000 7,712,000
8 số 530 tổ 23 phố MK 121.72 181,666,000 7,098,000
9 số 235 tổ 23 ngõ 530 phố MK 29.15 20,655,000 2,338,000
10 số 530 tổ 23 phố MK 38.41 62,283,000 8,426,000
11 số 548 tổ 23 phố MK 30.42 23,311,000 13,802,000
12 số 550 tổ 23 phố MK 75.70 125,022,000 62,690,000
13 số 656 tổ 23 ngõ 656 phố MK 138.60 240,471,000 23,299,000
14 số 10 tổ 23 ngõ 2 phố Vĩnh Tuy 116.16 191,083,000 1,102,000
15 số 24A tổ 23 ngõ 2 phố VT 49.50 35,393,000 12,030,000
16 số 24B tổ 23 ngõ 2 phố VT 56.39 40,319,000 12,762,000
17 số 5 tổ 23 ngõ 2 phờng VT 192.00 315,840,000 25,670,000
18 số 2 tổ 23 phố VT 134.39 181,887,000 38,928,000
19 số 4 tổ 23 phố VT 73.60 109,793,000 16,880,000
20 số 6 tổ 23 phố VT 49.31 45,693,000 6,656,000
21 số 10 tổ 23 phố VT 4.77 4,722,000 4,333,000
22 số 610 tổ 27 phố MK 21.93 38,049,000 10,082,000
23 số 604 tổ 27 phố MK 32.29 25,993,000 2,408,000
24 số 600 tổ 27 phố MK 52.65 91,348,000 28,538,000
25 số 588 tổ 27 phố MK 22.64 16,188,000 1,554,000
26 số 584 tổ 27 phố MK 11.45 11,336,000 196,000
27 số 582 tổ 27 phố MK 19.18 18,988,000 1,688,000
28 số 578 tổ 27 phố MK 35.52 56,221,000 2,074,000
29 số 576 tổ 27 phố MK 33.95 54,140,000 1,434,000
30 số 576 tổ 27 phố MK 29.24 46,651,000 2,534,000
31 số 570 Minh Khai 43.52 75,507,000 6,005,000
32 số 568 phố Minh Khai 21.82 15,601,000 1,841,000
33 số 568 phố Minh Khai 10.00 17,350,000 24,154,000
34 số 566 Minh Khai 45.59 67,748,000 23,827,000
35 số 9 ngõ 536 phố Minh Khai 3.60 1,412,000 343,000
36 số 564 Minh Khai 120.59 209,224,000 27,002,000
37 số 562 Minh Khai 78.10 135,504,000 5,485,000
38 số 560 phố Minh Khai 78.36 135,955,000 49,891,000
39 số 558 Minh Khai 137.27 238,163,000 2,901,000
40 số 556 Minh Khai 132.12 217,337,000 31,580,000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 91
41 số 554 Minh Khai 57.90 64,919,000 12,294,000
42 số 552 Minh Khai 110.25 137,776,000 6,543,000
43 số 550 Minh Khai 23.96 17,131,000 2,047,000
44 số 548 Minh Khai 99.78 173,118,000 20,757,000
45 số 544 Minh Khai 57.90 100,457,000 26,060,000
46 số 542 Minh Khai 70.04 121,519,000 3,189,000
47 số 540 Minh Khai 40.51 54,118,000 11,282,000
48 số 532 Minh Khai 81.19 140,865,000 18,368,000
49 số 530 Minh Khai 54.31 94,228,000 14,269,000
50 số 528 phố MK 63.74 110,589,000 10,116,000
51 số 526 phố MK 42.31 36,909,000 14,887,000
52 số 522 phố MK 24.12 17,246,000 2,930,000
53 số 522A phố MK 27.74 19,834,000 6,624,000
54 số 520 Minh Khai 48.56 39,091,000 12,947,000
55 số 518 phố MK 48.13 35,799,000 8,793,000
56 số 516 phố MK 49.20 35,178,000 6,860,000
57 số 514 phố MK 119.35 179,991,000 28,091,000
58 số 512 phố MK 96.94 140,905,000 24,002,000
59 số 510 Minh Khai 109.20 179,634,000 7,368,000
60 số 508 phố MK 66.54 106,358,000 3,707,000
61 số 506 phố MK 12.31 9,324,000 10,922,000
62 số 475 phố MK 133.60 231,796,000 6,392,000
63 số 477B phố MK 102.96 178,636,000 16,774,000
64 số 479 tổ 39 phố MK 110.36 191,475,000 19,161,000
65 số 481 tổ 39 phố MK 109.44 180,029,000 19,628,000
66 số 483 tổ 39 phố MK 58.22 101,012,000 17,692,000
67 số 485 tổ 39 phố MK 99.22 172,147,000 32,821,000
68 số 1 tổ 39 ngõ 485 phố MK 79.59 138,089,000 12,426,000
69 số 3 tổ 39 ngõ 485 phố MK 111.00 160,151,000 29,439,000
70 số 5 tổ 39 ngõ 485 phố MK 50.64 87,860,000 14,281,000
71 số 7 tổ 39 ngõ 485 phố MK 79.10 137,239,000 50,354,000
72 số 9 tổ 39 ngõ 485 phố MK 99.51 172,650,000 7,814,000
73 số 487 tổ 39 phố MK 150.78 261,603,000 27,645,000
74 số 489 tổ 39 phố MK 40.23 69,799,000 24,215,000
75 số 491 phố MK 93.86 162,847,000 13,819,000
76 số 493 tổ 39 phố MK 33.77 26,629,000 9,721,000
77 số 495 tổ 39 phố MK 106.18 168,933,000 18,818,000
78 số 497 tổ 39 phố MK 35.09 25,956,000 12,672,000
79 số 499 tổ 39 phố MK 40.69 30,780,000 15,039,000
80 số 3 phố Mạc Thị Bưởi 26.56 21,900,000 11,354,000
81 số 3B phố Mạc Thị Bưởi 40.20 28,366,000 10,705,000
82 số 507 tổ 26 Minh Khai 95.67 165,987,000 23,725,000
83 số 509 Minh Khai 92.49 160,470,000 12,721,000
84 số 511 Minh Khai 112.49 195,170,000 10,379,000
85 số 513 tổ 26 phố MK 36.66 36,293,000 6,585,000
86 số 515 tổ 26 phố MK 105.96 183,841,000 16,624,000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 92
87 số 515 tổ 26 phố MK 82.90 132,673,000 10,200,000
88 số 517 phố MK 80.58 139,806,000 18,019,000
89 số 523 tổ 26 phố MK 33.75 58,556,000 10,467,000
90 số 523 tổ 26 phố MK 33.75 58,556,000 10,467,000
91 số 523 tổ 26 phố MK 33.75 58,556,000 10,467,000
92 số 523 tổ 26 phố MK 33.75 58,556,000 10,467,000
93 số 525 tổ 26 phố MK 28.13 20,113,000 2,557,000
94 số 529 tổ 26 phố MK 42.85 74,345,000 7,544,000
95 số 531 phố MK 56.16 81,346,000 6,593,000
96 số 533 phố MK 91.85 159,360,000 588,000
97 số 535 tổ 26 phố MK 100.26 173,951,000 19,354,000
98 số 537 Minh Khai 21.90 15,659,000 6,196,000
99 số 537 Minh Khai 22.66 16,202,000 2,057,000
100 số 539 Minh Khai 285.52 443,357,000 91,886,000
101 số 541 Minh Khai 14.00 10,010,000 0
102 số 698 tổ 26B phố MK 102.00 176,970,000 27,163,000
103 số 696 Minh Khai 111.35 193,192,000 10,677,000
Nguồn: Ban quản lý Hạ tầng Tả Ngạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 93
Bảng 3. Danh sách các hộ dân ñược thưởng, hỗ trợ và tái ñịnh cư (bán nhà)
TT
ðịa chỉ
Thưởng di
chuyển ñúng
tiến ñộ (ñ)
Hỗ trợ tiền
nếu tự lo chỗ
ở tái ñịnh cư
(ñ)
Chính sách
tái ñịnh cư
(bán nhà)
1 Số 10 tổ 1 ngõ 88 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
2 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 1,000,000 0 Bán nhà
3 số 19 tổ 23 ngõ 624 phố MK 1,000,000 0 Bán nhà
4 số 7 tổ 23 ngõ 624 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
5 số 1 tổ 22 ngõ 622 phố Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
6 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
7 số 640 tổ 23 phố Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
8 số 646 tổ 23 phố Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
9 số 530 tổ 23 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
10 số 235 tổ 23 ngõ 530 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
11 số 530 tổ 23 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
12 số 548 tổ 23 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
13 số 550 tổ 23 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
14 số 656 tổ 23 ngõ 656 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
15 số 10 tổ 23 ngõ 2 phố Vĩnh Tuy 5,000,000 0 Bán nhà
16 số 24A tổ 23 ngõ 2 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
17 số 24B tổ 23 ngõ 2 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
18 số 5 tổ 23 ngõ 2 phờng VT 5,000,000 0 Bán nhà
19 số 2 tổ 23 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
20 số 4 tổ 23 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
21 số 6 tổ 23 phố VT 5,000,000 0 Bán nhà
22 số 578 tổ 27 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
23 số 576 tổ 27 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
24 số 576 tổ 27 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
25 số 570 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
26 số 568 phố Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
27 số 564 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
28 số 562 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
29 số 560 phố Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
30 số 558 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
31 số 556 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
32 số 554 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
33 số 552 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
34 số 550 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
35 số 544 Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
36 số 542 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
37 số 540 Minh Khai 1,000,000 0 Bán nhà
38 số 532 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
39 số 530 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
40 số 528 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
41 số 526 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
42 số 522 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 94
43 số 522A phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
44 số 518 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
45 số 514 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
số 512 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
46 số 510 Minh Khai 3,000,000 0 Bán nhà
47 số 508 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
48 số 475 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
49 số 477B phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
50 số 479 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
51 số 481 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
52 số 483 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
53 số 485 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
54 số 1 tổ 39 ngõ 485 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
55 số 3 tổ 39 ngõ 485 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
56 số 5 tổ 39 ngõ 485 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
57 số 7 tổ 39 ngõ 485 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
58 số 9 tổ 39 ngõ 485 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
59 số 487 tổ 39 phố MK 3,000,000 40,000,000 Bán 2 căn hộ
60 số 489 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
61 số 491 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
62 số 493 tổ 39 phố MK 3,000,000 0 Bán nhà
63 số 495 tổ 39 phố MK 1,000,000 0 Bán nhà
64 số 497 tổ 39 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
65 số 3 phố Mạc Thị Bưởi 5,000,000 0 Bán nhà
66 số 3B phố Mạc Thị Bưởi 5,000,000 0 Bán nhà
67 số 507 tổ 26 Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
số 509 Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
68 số 511 Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
69 số 513 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
70 số 515 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán 2 căn hộ
71 số 515 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
72 số 517 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
73 số 523 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
74 số 523 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
75 số 523 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
76 số 525 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Không
77 số 529 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
78 số 531 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
79 số 533 phố MK 5,000,000 50,000,000 Không
80 số 535 tổ 26 phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
81 số 698 tổ 26B phố MK 5,000,000 0 Bán nhà
82 số 696 Minh Khai 5,000,000 0 Bán nhà
Nguồn: Ban quản lý hạ tầng Tả Ngạn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2454.pdf