BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
NGUYỄN THỊ MINH TÂM
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THU HỒI, BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ
ÁN TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.61
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
HÀ NỘI, 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... i
LỜI CAM ðOAN
Tơi
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 13150 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Tâm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo từ các thầy cơ giáo, sự ủng hộ giúp đỡ của người thân, bạn bè
đồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Thị
Lam Trà đã trực tiếp giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự gĩp ý chân thành của các thầy, cơ
giáo khoa Tài nguyên và Mơi trường, Viện đào tạo sau đại học – trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội.
Tơi xin chân thành cảm ơn Văn Phịng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
Bắc Ninh & Phịng tài nguyên thị xã Từ Sơn đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong
quá trình hồn thiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn những người than trong gia đình ban bè, đồng nghiệp
đã khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Tâm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................vii
1. MỞ ðẦU........................................................................................................ i
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU................................................................................................. 3
1.3. YÊU CẦU .................................................................................................. 3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU............................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG...................................................................................................... 4
2.1.1. Sự cần thiết của cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng ................... 4
2.1.2. ðặc điểm và những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, giải
phĩng mặt bằng ................................................................................................. 6
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA BỒI THƯỜNG,
HỔ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT................................................... 8
2.2.1. Cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................ 8
2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phĩng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................. 15
2.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH..................... 18
2.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng............................................. 21
2.3.2. Bồi thường đất....................................................................................... 21
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... iv
2.3.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản................................................................. 24
2.3.4. Một số kết quả trong việc thực hiện bồi thường, giải phĩng mặt bằng ở
Việt Nam ......................................................................................................... 28
2.4. NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG ................................................ 30
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.......................................... 30
2.4.2. Kinh nghiệm từ thực tế cơng tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam ..... 38
2.4.3. Nhận xét, đánh giá................................................................................ 40
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 42
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 42
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Từ Sơn .......................... 42
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Từ Sơn ............................ 42
3.1.3. ðánh giá cơng tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB của một số dự án .. 42
3.1.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến người dân và kế hoạch sử dụng tiền
bồi thường của họ............................................................................................ 42
3.1.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi đất phục vụ
cho mục tiêu phát triển chung của thị xã Từ Sơn. .......................................... 42
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 42
3.2.1. Phương pháp thu thập, tài liệu, số liệu.................................................. 42
3.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra........................... 43
3.2.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp .......................................................... 44
3.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 44
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 45
4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................... 45
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên................................................................................. 45
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 46
4.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ðẤT ................................... 50
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... v
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 50
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 51
4.2.3. Tình hình thu hồi đất và GPMB........................................................... 52
4.3. ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠNG TÁC THU HỒI ðẤT, BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ HỖ TRỢ HAI DỰ ÁN ...................................... 53
4.3.1. Những căn cứ pháp lý liên quan đến hai dự án..................................... 53
4.3.2. Vị trí, quy mơ, tính chất của hai dự án.................................................. 55
4.3.3. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ của hai dự án........................................... 57
4.3.4. ðánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án............... 62
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT ðẾN NGƯỜI DÂN.......... 73
4.5. NHỮNG GIẢI PHÁP GĨP PHẦN ðẨY NHANH TIẾN ðỘ BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG ........................................................ 78
4.5.1. Hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai........................................... 78
4.5.2. Kiện tồn nội dung chính sách về cơng tác bồi thường, hỗ trợ ............ 79
4.5.3. Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham gia cơng tác GPMB ... 80
4.5.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ............................................................................................. 81
5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 83
5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................. 83
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC........................................................................................................ 88
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn tính đến 01/01/2010 ........... 52
Bảng 4.2. Cơ cấu sử dụng đất khu cơng nghiệp của dự án 1.......................... 56
Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi và bồi thường, hỗ trợ của dự án 2 ..... 57
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất của dự án 1............................. 58
Bảng 4.5. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án 1................................ 60
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án 2................. 61
(Giai đoạn 1).................................................................................................... 61
Bảng 4.7. Những trường hợp diện tích đo đạc khác với diện tích trên GCN
QSDð yêu cầu xác định lại giá bồi thường .................................................... 65
Bảng 4.8. Trình độ văn hĩa của lao động trong số hộ điều tra ...................... 74
Bảng 4.9. Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của lao động sau khi bị thu hồi
đất sản xuất...................................................................................................... 76
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Bộ Tài chính BT
2 Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn BNNPTNT
3 Bộ Tài nguyên và Mơi trường BTNMT
4 Bồi thường BTC
5 Chính phủ CP
6 Cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa CNH-HðH
7 Dự án DA
8 Hội đồng nhân dân HðND
9 Hội đồng bộ trưởng HðBT
10 Hỗ trợ HT
11 Hợp tác xã HTX
12 Giải phĩng mặt bằng GPMB
13 Giấy chứng nhận GCN
14 Nghề nghiệp NN
15 Nghị định Nð
16 Quy hoạch sử dụng đất QHSDð
17 Quyết định Qð
18 Tái định cư TðC
19 Thủ tướng TTg
20 Thơng tư liên bộ TTLB
21 Tỉnh lộ TL
23 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
24 Xây dựng cơ bản XDCB
25 Uỷ ban nhân dân UBND
26 Ngân hàng thế giới WB
27 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðất đai ngồi chức năng vốn cĩ của nĩ là tư liệu sản xuất đặc biệt
khơng thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh và quốc phịng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai
cịn cĩ thêm chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển mang ý
nghĩa rất quan trọng. Trong những năm qua, Nhà nước đã thực hiện mạnh mẽ
chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và thực tế đã cho thấy nền
kinh tế đã cĩ những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân đã và đang
từng bước được cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật được thay
đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất nước và thu hẹp dần khoảng cách đối với các
nước phát triển.
Trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, để đưa đất đai
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì
việc thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm cơng
nghiệp, khu đơ thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng
cơ cấu đất đai hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án cho thấy cơng tác bồi thường đất đai, giải pĩng mặt
bằng (GPMB), hỗ trợ và tái định cư đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức
tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
ðể nâng cao năng lực thể chế trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, Luật đất đai 2003 cĩ nhiều nội dung mới được sửa đổi, bổ sung phù
hợp với thực tế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đối với các chủ
thể quản lý, sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng đất thu hồi phục
vụ phát triển kinh tế xã hội quy định tại điều 86 - Luật đất đai 2003, điều 36 –
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 2
Nghị định 181/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định về thi hành
Luật đất đai, Nghị định 197/2004/Nð-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được ban hành thay
thế Nghị định 22/1998/Nð-CP trước đây, Nghị định 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai, Nghị định 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Từ Sơn là một thị xã mới thành lập nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh
với 5 phường nội thị và 6 xã. Từ Sơn cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 13
km về phía Tây Nam và từ Hà Nội cĩ thể đi theo quốc lộ 1A về hướng Bắc.
Do cĩ vị trí địa lý thuận lợi và mơi trường đầu tư thơng thống nên nền kinh
tế của thị xã trong những năm qua đạt mức tăng trưởng khá, ngành nghề
truyền thống được khơi phục và phát triển gĩp phần giải quyết lao động nơng
nhàn ở nơng thơn. Những năm gần đây, với tốc độ đơ thị hố nhanh, đất đai ở
Từ Sơn được chuyển mục đích sử dụng khá nhiều, đồng nghĩa với việc áp
dụng những chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường GPMB
và hỗ trợ đối với những nơng dân mất đất sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên
cơng tác này cịn gặp nhiều khĩ khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc
thu hồi đất để xây dựng CSHT phục vụ cho chính cộng đồng dân cư bị thu
hồi. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do
khơng giải phĩng đươợc mặt bằng hoặc do CSHT khơng đảm bảo là những
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế
của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhà nước, làm mất ổn định chính trị
xã hội ở địa phương. Xuất phát từ thực tiễn nĩi trên, chúng tơi tiến hành thực
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 3
hiện đề tài: “ðánh giá thực trạng cơng tác thu hồi, bồi thường, giải phĩng
mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU
ðánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng,
khu cơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở thị xã Từ Sơn thơng qua hai dự
án, cụ thể là dự án xây dựng khu cơng nghiệp đơ thị - dịch vụ ðồng Nguyên
(DA1) và dự án xây dựng tuyến đường nối đường HN2 qua Nhà máy quy chế
Từ Sơn đến TL 287 (DA2).
ðưa ra các giải pháp nhằm gĩp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất phục vụ cho tiến trình cơng nghiệp hĩa -
hiện đại hĩa , nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
1.3. YÊU CẦU
- Các số liệu thu thập được phân tích, đánh giá một cách khách quan.
- Các giải pháp nhằm gĩp phần hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao đời sống và việc
làm của người dân cĩ đất bị thu hồi đất phải cĩ tính khả thi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 4
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG
2.1.1. Sự cần thiết của cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng
2.1.1.1. Thế nào là thu hồi, bồi thường, giải phĩng mặt bằng
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành. [10]
- Cơng tác bồi thường, GPMB được thực hiện sau khi Nhà nước cĩ
quyết định thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế [5] nhằm đảm bảo
quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân cĩ đất bị thu hồi.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Bồi thường” cĩ nghĩa là trả lại tương xứng
giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể nào đĩ bị thiệt hại vì một hành vi của
chủ thể khác gây ra. “Giải phĩng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các
cơng việc liên quan đến cơng tác di dời nhà cửa, vật kiến trúc trên đất, cây
cối, tài sản và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất định được Nhà nước
quyết định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới, dự
án mới trên đĩ [14].
ðiều này cĩ nghĩa:
+ Khơng phải mọi thiệt hại của chủ thể đều được bồi thường bằng tiền
là xong mà chủ thể đĩ phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất, tài sản trên đất khơng chỉ là về
mặt vật chất mà nhiều trường hợp cịn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải
rời chỗ ở cũ của mình đến khu tái định cư mới.
Việc bồi thường cĩ nhiều cách, cĩ thể là vơ hình (xin lỗi, thấy thỏa mãn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 5
về lợi ích) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), cĩ thể
do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể
liên quan.
Trên thực tế, ngồi các khoản bồi thường nĩi trên theo quy định của
pháp luật thì cĩ một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
2.1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình thực hiện CNH-HðH đất nước
- Bồi thường GPMB là vấn đề của sự phát triển:
+ Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc GPMB để xây dựng
cơng trình là khơng thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu
GPMB càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với
sự thành cơng khơng chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả ở trong các lĩnh
vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
+ Vấn đề bồi thường GPMB trở thành một trong những điều kiện tiên
quyết của sự phát triển, nếu khơng được xử lý tốt nĩ sẽ trở thành lực cản đầu
tiên mà các nhà hoạch định chiến lược phải vượt qua.
- Vấn đề bồi thường GPMB ở Việt Nam hiện nay cịn rất nhiều bất cập:
+ Chưa đảm bảo được sự cân bằng giữa lợi ích chung (nhà nước, xã
hội, cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình , tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng để bồi thường GPMB từ ngân sách nhà nước trong khi
lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định và
hợp pháp của nhà đầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa
đáng bởi vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, đang trong quá trình hồn thiện.
ðất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại
hĩa, chúng ta khơng thể chỉ cĩ những đơ thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất
“khổng lồ” những cơng trình cơng cộng khang trang mà kèm theo đĩ chỗ ở
của người dân phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn... Chính vì vậy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 6
mà phải tính một cách tồn diện, khơng thể cĩ hiện tượng một cơng trình mới
ra đời lại kéo theo những người dân khơng cĩ chỗ ở hoặc cĩ chỗ ở kém hơn
nơi ở cũ.
Xuất phát từ yêu cầu đĩ chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. ðĩ là việc Nhà nước bảo đảm cho lợi ích
của những người dân phải di chuyển: phải được cĩ chỗ ở ổn định, cĩ điều
kiện sống và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người
dân sống ổn định và phát triển.
2.1.2. ðặc điểm và những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, giải
phĩng mặt bằng
2.1.2.1. ðặc điểm của quá trình bồi thường, GPMB
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy,
quá trình bồi thường thiệt hại cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Do đất đai là tài sản cĩ giá trị cao, cĩ vai trị quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân.
2.1.2.2. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, GPMB
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Hiện nay cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương cịn
yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng
đất đai để tồn đọng khá dài khơng giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cĩ tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu tái định cư.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý sử dụng đất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách cĩ quá nhiều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 7
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật khơng cao,
tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khĩ
khăn cho cơng tác bồi thường.
- ðăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính cĩ vai trị quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất
để tính tốn bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai:
Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ
cĩ những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính
quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải cĩ kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai cơng tác
bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp
đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng,
nhiều nơi áp giá bồi thường quá thấp... Cĩ nhiều trường hợp khơng cơng bằng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 8
như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như
nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường
hợp khơng cơng bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
ðịa phương nào cũng cố gắng giải quyết khiếu nại tố cáo, nhưng càng
ngày khiếu nại tố cáo của người dân càng tăng. Bức tranh về giải quyết khiếu
nại tố cáo hiện nay thể hiện: các điểm tiếp dân chưa hướng dẫn cho dân cụ
thể, giải thích cho dân chưa tốt... làm cho người dân bị đùn đẩy. Trách nhiệm
của nơi tiếp dân là giúp dân hiểu được thơng tin. Trong giải quyết của các cấp
cịn cĩ những trường hợp chưa giải quyết thỏa đáng, một vài nơi đã xảy ra
tình trạng o ép dân, thiên về tính chủ quan trong giải quyết, chứ khơng tơn
trọng tính khách quan của pháp luật.
Giải quyết tốt vấn đề này sẽ gĩp phần dung hịa các mối quan hệ khác
trong xã hội, đảm bảo ổn định cuộc sống, sản xuất, xây dựng mối đồn kết
trong nhân dân.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA BỒI
THƯỜNG, HỔ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
2.2.1. Cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật [10].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 9
2.2.1.1. Thu hồi đất - quyền định đoạt về đất của Nhà nước
Luật ðất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về đất đai cĩ các quyền chiếm hữu, định đoạt và
sử dụng đất đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai
theo điểm c, khoản 2 ðiều 5 Luật đất đai 2003 là giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Với tư cách là đại diện chủ
sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng định đoạt đất đai trong trường hợp
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng; thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế; thu hồi
đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, khơng sử dụng
đất, sử dụng đất khơng hiệu quả; thu hồi đất khi người sử dụng đất khơng cịn
nhu cầu sử dụng.
2.2.1.2. Thu hồi đất cĩ bồi thường, hỗ trợ
ðiều 39, 41 Luật ðất đai 2003 quy định: Nhà nước chỉ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người đang sử dụng đất bị thu hồi khi Nhà
nước thu hồi dùng vào các mục đích sau:
- Quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Phát triển kinh tế.
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với
người đang sử dụng đất cĩ đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7,
9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị định số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45, 46
Nghị định số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDð dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 10
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
84/2007/Nð-CP).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp cĩ thẩm quyền xét duyệt, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh cĩ trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư
để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2.2.1.3. Các chính sách của nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người cĩ
đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng.
* Trước khi cĩ Luật ðất đai 2003
Từ đầu những năm 90 cơng cuộc đổi mới trên tồn đất nước đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước, ngày càng
nhiều dự án đầu tư phát triển địi hỏi phải sử dụng đất với quy mơ lớn và tất
yếu kèm theo là giải phĩng mằt bằng, tái định cư cho người cĩ đất bị thu hồi.
Trước tình hình đĩ các ðiều luật, Thơng tư, Nghị định ra đời để hồn chỉnh
việc bồi thường thiệt hại cho người cĩ đất bị thu hồi. Trong đĩ:
- Nghị định số 90/1994/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thay thế tất cả các văn bản, chính
sách trước đĩ của nhà nước về bồi thường, giải phĩng mặt bằng.
Nghị định 90/1994/Nð-CP quy định rõ hơn đối tượng được hưởng
chính sách đền bù thiệt hại, phân biệt rõ hộ gia đình, đơn vị sử dụng đất bất
hợp pháp hay hợp pháp để cĩ chế độ đền bù hoặc khơng, mức độ đền bù tùy
theo tính hợp pháp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người bị
thu hồi đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực tế cho thấy, sau khi nhà
nước thu hồi đất và thực hiện giải phĩng mặt bằng người bị ảnh hưởng gặp
nhiều khĩ khăn. Theo Nghị định này giá đất do nhà nước qui định để đền bù
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 11
thiệt hại khác xa so với giá thực tế. Do vậy cần thiết phải cĩ một văn bản pháp
luật mới thay thế Nghị định 90/1994/Nð-CP.
- Nghị định 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 về đền bù thiệt hại khi nhà
nước thu hồi đất thay thế cho Nghị định 90/1994/Nð-CP.
So với Nghị định 90/1994/Nð-CP, Nghị định này cĩ rất nhiều điểm
tiến bộ trong chính sách đền bù, GPMB, tái định cư của nhà nước đối với
người bị thu hồi đất, đặc biệt là người cĩ đất bị thu hồi cĩ quyền lựa chọn một
trong 3 phương án đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc bằng nhà. Theo Nghị định
này giá đền bù thiệt hại về đất được tính như sau:
+ Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW qui định cho từng dự án theo đề nghị của sở Tài chính- Vật
giá, cĩ sự tham gia của các ngành cĩ liên quan.
+ Giá để tính đền bù thiệt hại xác định trên cơ sở giá đất địa phương
ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất
tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở địa phương.
Nghị định số 22/1998/Nð-CP cĩ thêm chính sách hỗ trợ cũng như
một số điều khoản mới về lập khu tái định cư cho các hộ phải di chuyển.
ðồng thời đã đưa ra các nội dung về cơng tác tổ chức thực hiện, quy định
trách nhiệm của UBND các cấp và hội đồng đền bù GPMB cấp huyện trong
việc chỉ đạo lập phương án đền bù, xác định mức đền bù hoặc trợ cấp cho
._.từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện đền bù theo phương
án được phê duyệt, tạo sự chủ động cho các địa phương trong việc lựa chọn
phương án bồi thường phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, quỹ đất của
địa phương.
Ngày 4/11/1998 Bộ Tài chính ban hành Thơng tư 145/1998/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/Nð-CP nêu rõ phương pháp xác định
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 12
hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
thơng tư 145/TT-BTC đã phát sinh một số vướng mắc, ngày 04/09/1999, Bộ
Tài chính đã ra văn bản số 4448/TT-QLCS hướng dẫn xử lý vướng mắc trong
đền bù, giải phĩng mặt bằng theo Nghị định 22/1998/Nð-CP. Cụ thể là:
+ Giá đất tính đền bù thiệt hại là giá tính theo khả năng sinh lợi đối với
đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất cĩ mặt nước nuơi trồng
thuỷ sản và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương đối
với các loại đất khác.
+ Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành đã phù hợp với giá đất tính theo
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì áp dụng giá đất
đã được ban hành để tính đền bù thiệt hại.
+ Các trường hợp phải xác định hệ số K thì sử dụng cách tính hệ số
theo Thơng tư 145/TT-BTC.
+ Về chi phí đầu tư vào đất thì người sử dụng đất tạm thời, đất tạm
giao, cho thuê, đất nhận đấu thầu khơng được đền bù thiệt hại về đất nhưng
được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất (nếu cĩ) và đền bù tài sản cho các cơng
trình gắn liền với đất.
Sau vài năm thực hiện Nghị định 22/1998/Nð-CP đã đáp ứng được
yêu cầu địi hỏi của xã hội, cơ bản phù hợp với ý chí của các đối tượng quản
lý nhà nước về đất đai, phù hợp với nguyện vọng của người dân trong cơng
tác đền bù, GPMB và tái định cư, đảm bảo cơng bằng dân chủ trong xã hội.
Song cịn rất nhiều bất cập, đặc biệt trong xu hướng phát triển kinh tế xã hội
mạnh mẽ hiện nay thì nhiều chính sách đã lạc hậu khơng áp dụng được vào
thực tiễn.
* Sau khi cĩ Luật ðất đai 2003
Sau khi Nhà nước ban hành Luật ðất đai 2003, các chính sách về đất
đai cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật ðất đai và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 13
tình hình thực tế trong cơng tác bồi thường GPMB, Chính phủ đã ban hành
văn bản pháp lý sau:
- Nghị định số 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSDð, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thơng tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất;
Cho tới thời điểm này đây là những văn bản pháp lý quan trọng của nhà
nước thể hiện chính sách bồi thường GPMB và tái định cư. Trong đĩ giá
đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm
cĩ quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh cơng bố theo quy định của
Chính phủ.
Trên đây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại khi nhà
nước thu hồi đất được áp dụng trên phạm vi cả nước. Ngồi ra do điều kiện,
tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà cĩ những văn bản kèm theo để cụ
thể hĩa hoặc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương
và từng dự án đĩ.
- Giá đất tính bồi thường hiện nay của nhà nước Việt Nam:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 14
Giá đất để tính bồi thường hiện nay được căn cứ vào giá đất do UBND
tỉnh, thành phố ban hành và cơng bố vào 01/01 hàng năm theo quy định tại
Nghị định số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị định số
123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/ Nð-CP; nếu trong thời gian từ 01/01 đến
31/12 hàng năm cĩ sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc điều chỉnh từ xã
thành phường, thị trấn thì phương pháp xác định và mức giá vẫn giữ nguyên
như đã cơng bố, khơng bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử
dụng sau khi thu hồi.
Riêng đối với đất nơng nghiệp thì UBND quận, huyện căn cứ mức giá
đất nơng nghiệp do UBND tỉnh ban hành và mức giá bồi thường đối với đất
nơng nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và hạng đất tính thuế sử dụng đất nơng
nghiệp cao nhất trong một dự án, một khu vực để xác định giá đất nơng
nghiệp làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp thửa đất thu hồi tại khu vực, tại vị trí chưa được xác định
trong bảng giá đất hàng năm thì UBND quận, huyện báo cáo Sở Tài chính
thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
Trường hợp thửa đất thu hồi khơng cĩ đủ căn cứ pháp lý để phân biệt
loại đất và mục đích sử dụng đất thì UBND quận, huyện căn cứ tình hình
quản lý, sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất để làm căn cứ
bồi thường hoặc hỗ trợ.
Khi việc bồi thường chậm do tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc
bồi thường gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh cơng
bố thấp hơn giá đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm thu hồi; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh
cơng bố cao hơn giá đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; ngồi ra cá nhân, tổ chức này
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 15
cịn bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
Khi việc bồi thường chậm do người sử đụng đất bị thu hồi gây ra, nếu
giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm cĩ quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường, nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi thì
bồi thường theo giá đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi.
2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phĩng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất
2.2.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất của
một số nước
Ở một số nước như ðức, Thuỵ ðiển… việc bồi thường GPMB được
thực hiện theo 5 nguyên tắc sau:
* ðảm bảo để người sử dụng đất cĩ tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi
đất giống hoặc tương tự với trước khi bị thu hồi.
* Người sử dụng đất được bồi thường theo giá thị trường kể cả những
huỷ hoại khác.
* Giá trị bồi thường bằng giá trị mất đi hoặc giảm giá.
* Những ảnh hưởng khác tới kinh tế của người sử dụng đất (ngồi đất)
cũng được tính, nếu bị giảm cũng được bồi thường.
* Bồi thường trên nguyên tắc đất được sử dụng tốt nhất và cao nhất.
2.2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB ở Việt Nam
* ðảm bảo hài hồ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất
và lợi ích nhà đầu tư:
- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, là người quản lý đất nước,
phải quyết định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá
đất, giá tài sản để tính bồi thường đất và tài sản. ðây vừa là quyền định đoạt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 16
của Nhà nước vừa là biện pháp xử lý hài hồ lợi ích của người đang sử dụng
đất với lợi ích của nhà đầu tư. Tất cả các quyền này của Nhà nước đã được
quy định cụ thể tại các ðiều 42, 43, 45, 47 và 49 Nghị định 197/2004/Nð-CP.
- Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một
trong các quyền của người sử dụng đất đã được xác định tại Hiến pháp 1992
và Luật ðất đai. Thực hiện quyền này, người sử dụng đất cĩ nguồn thu nhập
từ quyền sử dụng đất của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng đất để giao cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải
đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất một cách thoả đáng cụ thể:
+ Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới cĩ cùng mục đích sử dụng, nếu khơng cĩ đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh cơng bố tại thời điểm thu hồi đất (khoản 2,
ðiều 6 Nghị định số 197/2004/Nð-CP).
+ Ngồi bồi thường về đất, tài sản người bị thu hồi đất cịn được hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề …. ổn định đời
sống cho người bị thu hồi đất (Các ðiều 27, 28, 29 và 32 Nghị định
197/2004/Nð-CP).
+ Người bị thu hồi đất ở được chuyển vào khu TðC với hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ đủ điều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi
ở cũ (ðiều 35 Nghị định 197/2004/Nð-CP).
- Nhà đầu tư cĩ nhu cầu về đất làm mặt bằng để đầu tư xây dựng các
cơng trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng đất
hợp lý nhất. ðể khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư phát triển,
Nhà nước khơng chỉ ưu đãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế, mà cịn hồn lại chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất mà họ đã chi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 17
trả cho người bị thu hồi đất với mức cao nhất, bằng số tiền sử dụng đất, hoặc
tiền thuê đất mà họ phải nộp cho Nhà nước như đã quy định tại ðiều 3 Nghị
định 197/2004/Nð-CP và khoản 4 ðiều 5, khoản 3 ðiều 6 Nghị định
198/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất. Nhà
nước đã phải dành nguồn thu từ đất của mình để đảm bảo lợi ích cho người bị
thu hồi đất, đồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng đất cho nhà đầu tư để thực
hiện quyền thu hồi đất, phân bổ sử dụng đất phục vụ cho đầu tư phát triển của
đất nước đưa đến dân giàu, nước mạnh.
* ðảm bảo cơng khai dân chủ trong thực hiện:
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất là quan hệ
giao dịch về quyền sử dụng đất giữa người đang sử dụng đất với nhà đầu tư
cĩ sự can thiệp của Nhà nước, khơng phải giao dịch quyền sử dụng đất thơng
thường trên thị trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất chỉ chấp nhận chuyển
quyền sử dụng đất của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù
hợp với Luật ðất đai và cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực
hiện cơng khai và bàn bạc dân chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nơng
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nơng nghiệp, cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền phải thơng báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và
kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(khoản 2 ðiều 39 Luật ðất đai 2003).
Thứ hai, người bị thu hồi đất được cử người đại diện của mình tham gia
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh để phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, đồng thời
người bị thu hồi đất thực hiện các quyết định của Nhà nước, trực tiếp tham gia
ý kiến đối với dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm
yết cơng khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 18
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
cĩ đất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi đất cĩ quyền khiếu nại nếu chưa đồng ý với
quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được cấp cĩ thẩm quyền ra
quyết định giải quyết lâu dài. Nếu khơng đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu, người khiếu nại cĩ quyền khởi kiện tại Tồ án nhân dân hoặc tiếp tục
khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp quyết định giải quyết cuối cùng
đối với khiếu nại của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất
vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời
gian được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền quyết định (ðiều 49, Nghị định
197/2004/Nð-CP).
2.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Vấn đề bồi thường, GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm, ngày
14-4-1959 đã cĩ Nghị định số 151/TTg ban hành “Quy định thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng đất”, tiếp theo là Thơng tư số 1792/TTg ngày 11-01-1970
của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm thời “Về bồi thường nhà
cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng
kinh tế, mở rộng thành phố”. Sau khi cĩ Luật ðất đai (1987) và bước vào thời
kỳ đổi mới, vấn đề này ngày càng được chú trọng và xử lý đồng bộ, phù hợp
với tình hình mới: bắt đầu từ Quyết định số 186/HðBT ngày 31-5-1980 “Về
đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất cĩ rừng khi chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác” cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn
đề cĩ liên quan (giá đất, quyền của người sử dụng đất, quản lý quy hoạch đơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 19
thị...) đã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức cho cơng tác bồi
thường, GPMB [15].
Ngày 17-8-1994, Chính phủ ban hành Nghị định 90/CP “Về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng”, và 4 năm sau, ngày 24-4-1998 thay
thế bằng Nghị định số 22/1998/Nð-CP cùng tên. Khi Luật đất đai 2003 cĩ
hiệu lực thi hành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 197/2004/Nð-CP
ngày 03-12-2004 “Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất” thay thế cho Nghị định 22/1998/Nð-CP, nhưng lần này, ngồi việc thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng, cịn quy định cả về đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng “vào mục đích phát triển kinh tế”... Trước đĩ, trong Nghị
định số 181/2004/Nð-CP ngày 29-10-2004 về thi hành Luật ðất đai, Chính
phủ cũng đã cĩ quy định về: Xử lý tiền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi
đất (ðiều 35) và việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi (ðiều 36). Bộ
Tài chính cũng đã cĩ các Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07-12-2004 và
số 69/2006/TT-BCT ngày 02/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/Nð-CP nĩi trên. Gần đây nhất là Nghị định 69/2009/Nð-CP của
Chính phủ ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ðến nay, cơng tác bồi
thường, GPMB và hỗ trợ cho các đối tượng bị thu hồi đất được điều tiết bởi
một hệ thống các quy định tương đối hồn chỉnh và khái quát trên phạm vi cả
nước, theo đĩ, tuỳ tình hình thực tế từng địa phương mà các quy định đĩ được
áp dụng sao cho phù hợp.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy trên đây thấy rõ được một điều là các
chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn và được điều chỉnh liên tục cho phù hợp với các biến động của
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 20
tình hình. Trước những năm 80 của thế kỷ trước, trong điều kiện kinh tế chưa
phát triển, với cơ chế quản lý theo kế hoạch tập trung, việc thu hồi đất diễn ra
thưa thớt và đơn giản, lợi ích cơng cộng, lợi ích Nhà nước được đặt vào vị trí
cao nhất để phục tùng, việc bồi thường, hỗ trợ... tiến hành một cách sơ sài và
chủ yếu là do tập thể (hợp tác xã) đảm nhận và gánh chịu. Sau khi cĩ Luật đất
đai đến khoảng năm 2000 là thời kỳ chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
theo cơ chế thị trường, ruộng đất nơng nghiệp được giao đến từng hộ gia đình,
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của cá nhân được xác lập, người sử
dụng đất cĩ quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế
chấp, gĩp vốn bằng quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở, thêm vào đĩ, nhu
cầu của phát triển địi hỏi phải được cung cấp một lượng lớn đất đai cho việc
mở rộng đơ thị, mở rộng mạng lưới giao thơng, hình thành mới các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí... làm cho cơng tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ trở nên phức tạp và nặng nề gấp nhiều lần. Một số dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cĩ vốn của nước ngồi lại cĩ thêm chính sách cụ thể
về bồi thường, hỗ trợ... cũng tạo ra áp lực phải điều chỉnh nhanh chĩng các
chính sách về mặt này. Vai trị của các nhà đầu tư và người cĩ đất bị thu hồi
được coi trọng, các yếu tố thị trường (giá đất, tiền sử dụng đất...) được áp
dụng vào việc bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản, lợi ích kinh tế của các
bên tham gia được điều hịa. Từ khoảng năm 2000 đến nay, nhất là sau khi cĩ
Luật đất đai 2003 thì chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
đi vào bước hồn thiện, cĩ tác dụng trong việc đảm bảo cân đối và ổn định
cho phát triển, khuyến khích được nhà đầu tư và tương đối giữ được nguyên
tắc cơng bằng, người bị thu hồi đất được đặt vào vị trí trung tâm để giải quyết
mọi xung đột, các lợi ích phi vật thể bắt đầu được quan tâm, các hiệu quả xã
hội - mơi trường do việc thu hồi đất mang lại được chú ý khi đánh giá các dự
án xây dựng cĩ thu hồi đất và các chính sách đền bù, hỗ trợ...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 21
2.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2.3.1.1. Phạm vi điều chỉnh
- ðất dùng vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng.
- ðất được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế như xây dựng khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế và đất dùng cho
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhĩm A, các dự án sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA và dự án sử dụng 100% vốn nước ngồi [5].
2.3.1.2. ðối tượng áp dụng:
ðối tượng được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo ðiều 2, Nghị định 197/2004/Nð-CP bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân nước ngồi
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ an
tồn của các cơng trình cơng cộng, mà đất đĩ phải thay đổi mục đích sử dụng
hoặc hạn chế khả năng sử dụng đất do chịu ảnh hưởng của cơng trình cơng
cộng.
- Các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất trên đây chỉ được bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nếu đất đang sử dụng của họ thuộc
phạm vi áp dụng Nghị định 197/2004/Nð-CP. Nếu người bị thu hồi đất mà tự
nguyện hiến tặng một phần hoặc tồn bộ đất, tài sản gắn liền với đất thì khơng
thuộc đối tượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định
197/2004/Nð-CP.
2.3.2. Bồi thường đất
ðể đảm bảo cơng bằng xã hội và lợi ích hợp pháp của người cĩ đất bị
thu hồi, Nhà nước quy định các trường hợp thu hồi đất cĩ bồi thường và thu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 22
hồi đất mà khơng bồi thường.
Khoản 1, ðiều 14 Nghị định số 69/2009/Nð-CP quy định: Nhà nước
thu hồi đất của người đang sử dụng cĩ đủ điều kiện quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị định số 197/2004/Nð-CP và các ðiều
44, 45, và 46 Nghị định số 84/2007/Nð-CP thì được bồi thường; trường hợp
khơng đủ điều kiện được bồi thường thì được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét để hỗ trợ.
Khoản 2, ðiều 14 Nghị định 69/2009/Nð-CP quy định: người bị thu
hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới cĩ cùng mục đích sử
dụng, nếu khơng cĩ đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm cĩ quyết định thu hồi.
Theo Luật ðất đai 2003 bao gồm 3 nhĩm: ðất nơng nghiệp, đất phi
nơng nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đĩ đất nơng nghiệp và đất phi nơng
nghiệp hiện nay đều cĩ người sử dụng. Do vậy, chính sách bồi thường về đất
được quy định cho hai nhĩm đất là đất nơng nghiệp và đất phi nơng nghiệp.
* ðất ở: Theo khoản 1 ðiều 13, Nghị định 197/2004/Nð-CP người sử
dụng đất ở khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bồi thường bằng giao đất ở,
nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp
luật nhà nước.
* Bồi thường cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khơng cĩ quyền sử
dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở nên họ khơng được bồi thường về đất và
nhà khi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ, mà chỉ bồi thường chi phí cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp do UBND cấp tỉnh quy định. Nhưng để đảm bảo cho
người dân cĩ nhà ở, Nhà nước cho họ thuê nhà mới ở khu tái định cư với diện
tích nhà ở cũ và theo giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và sau đĩ Nhà
nước bán nhà thuê mới cho họ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 23
khơng cĩ quỹ nhà tái định cư cho người ở nhà thuộc sở hữu Nhà nước bị phá
dỡ thì hỗ trợ cho họ mức tiền bằng 60% giá trị nhà, 60% giá trị đất.
* ðất nơng nghiệp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp khi
Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất cĩ cùng mục đích sử dụng, nếu
khơng cĩ đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng (ðiều 16 Nghị định 69/2009/Nð-CP).
* ðất phi nơng nghiệp (trừ đất ở): ðất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân cĩ nguồn gốc là
đất ở được giao sử dụng ổn định, lâu dài hoặc cĩ đủ điều kiện được cấp
GCNQSDð khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở (khoản 1,
ðiều 11 Nghị định 197/2004/Nð-CP).
* ðất thuộc hành lang an tồn các cơng trình cơng cộng.
- Nếu Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như các
trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp hoặc đất phi nơng nghiệp khơng phải là
đất ở hoặc đất ở.
- Trường hợp Nhà nước khơng thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi
hành lang an tồn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất.
Bên cạnh các trường hợp được bồi thường về đất, cĩ nhiều trường hợp
Nhà nước thu hồi đất mà khơng bồi thường về đất, cụ thể bao gồm:
1. Thu hồi đất khi chủ sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai;
2. Thu hồi đất được giao khơng đúng đối tượng hoặc trái thẩm quyền;
3. Thu hồi đất rừng phịng hộ, rừng đặc dụng; đất XD trụ sở cơ quan,
cơng trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; đất xây
dựng các cơng trình cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh doanh; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
4. ðất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm;
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 24
5. ðất nơng nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; đất cơng ích xã,
phường, thị trấn.
2.3.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản
* Nguyên tắc chung
Theo Nghị định 197/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì nguyên tắc bồi
thường được xác định như sau:
- Tài sản gắn liền với đất, khi Nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại thì được
bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đĩ thuộc đối
tượng khơng được bồi thường thì tuỳ trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc
hỗ trợ.
- Các tài sản tạo lập khơng được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền cho
phép hoặc tạo lập sau ngày 01/07/2004 trái với mục đích sử dụng đất hoặc sau
khi cĩ quyết định thu hồi đất khơng được bồi thường.
- Hệ thống máy mĩc, dây chuyền sản xuất di chuyển được thì chỉ được
bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
* Bồi thường di chuyển mồ mả
Mức chi phí ðào, bốc Xây dựng Chi phí
= + + +
bồi thường đất đai di chuyển mộ lại mộ khác
* Bồi thường cây trồng, vật nuơi
- Cây hàng năm: Bồi thường bằng giá trị sản lượng thu hoạch của cây
trồng chính tính theo năng suất cây trồng vụ cao nhất trong 3 năm trước đĩ và
thời giá nơng sản tại thời điểm thu hồi đất.
- Cây lâu năm:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 25
Cây mới trồng = Chi phí đầu tư ban đầu + chi phí chăm sĩc
Cây đang thu hoạch = (Số lượng từng loại cây x giá bán cây) – giá trị
thu hồi (nếu cĩ)
- Vật nuơi: đến thời kỳ thu hoạch khơng bồi thường
Chưa đến thời kỳ thu hoạch, bồi thường thiệt hại do phải thu hoạch
sớm, nếu di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển.
* Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nghị định số 69/2009/Nð-CP quy định các khoản hỗ trợ cho người dân
khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Hỗ trợ di chuyển
+ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất
hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh
thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
+ Người bị thu hồi đất ở mà khơng cịn chỗ ở khác thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu TðC) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc
hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
- Hỗ trợ tái định cư
+ ðối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà khơng cĩ
chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
+ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở
mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính
cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 26
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nơng nghiệp quy định tại
khoản 1, khoản 2 ðiều 21 Nghị định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống
theo quy định sau đây:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu khơng phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến các địa bàn cĩ điều kiện kinh tế – xã hội khĩ khăn
hoặc cĩ điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khĩ khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa
là 24 tháng;
Thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu khơng phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn cĩ điều kiện kinh tế – xã hội khĩ khăn hoặc cĩ điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khĩ khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản
này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh cĩ đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ
trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước đĩ được cơ quan thuế xác nhận.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khốn đất sử
dụng vào mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thủy sản (khơng bao
gồm đất rừng đặc dụng, rừng phịng hộ) của các nơng, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, cơng nhân viên của nơng,
lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 27
động, thơi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nơng, lâm nghiệp;
hộ gia đình, cá nhân nhận khốn đang trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và cĩ
nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nơng nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức
hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng khơng vượt hạn mức giao đất nơng nghiệp tại địa phương.
+ Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nơng nghiệp thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuơi cho
sản xuất nơng nghiệp, các dịch vụ khuyến nơng, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuơi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ cơng thương nghiệp.
- Hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao
khơng được cơng nhận là đất ở
+ Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất
cĩ nhà ở trong khu dân cư nhưng khơng được cơng nhận là đất ở; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất cĩ nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất cĩ
nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thơng thì ngồi việc được bồi
thường theo giá đất nơng nghiệp trồng cây lâu năm cịn được hỗ trợ bằng 30%
– 70% giá đất ở của thửa đất đĩ; diện tích được hỗ trợ khơng quá 05 lần hạn
mức giao đất ở tại địa phương.
+ Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nơng nghiệp trong địa giới
hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nơng thơn;
thửa đất nơng nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì
ngồi việc được bồi thường theo giá đất nơng nghiệp cịn được hỗ trợ bằng
20% – 50% giá đất ở trung bình của khu vực cĩ đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ khơng quá 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng ngh._.p ......... 74
với nhịp điệu phát triển nhanh của xã hội, họ cũng phần nào nhận thấy được
tầm quan trọng của giáo dục. Từ đĩ dẫn đến thay đổi trong quan niệm, nhu
cầu học tập, văn hố trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Bảng 4.8. Trình độ văn hĩa của lao động trong số hộ điều tra
Kết quả điều tra
STT Chỉ tiêu
Tổng số (lao động) Tỷ lệ %
Số lao động BAH do thu hồi đất 185 100,00
1 Trình độ văn hĩa
+ Tiểu học 34 18,27
+ Trung học cơ sở 114 61,66
+ Phổ thơng trung học 37 20,07
2 Phân theo độ tuổi
+ Từ 15 - 35 tuổi 65 35,13
+ Trên 35 tuổi 120 64,87
3 Số lao động chưa qua đào tạo nghề 106 57,30
Trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì các giá trị như: tự do,
sức khoẻ, học vấn, việc làm hữu ích… là những giá trị được đơng đảo tầng
lớp dân cư trong đĩ cĩ tầng lớp nơng dân đánh giá cao và lựa chọn. Trong
phương thức lựa chọn hệ giá trị hay định hướng giá trị và thừa nhận giá trị
chuẩn mực, do tác động của quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn, của các yếu tố khoa học - kỹ thuật, của thơng tin và do
trình độ nhận thức được nâng cao… mà yếu tố lý trí sẽ chiếm ưu thế hơn yếu
tố cảm tính. Chính vì thế, hệ giá trị mới mang yếu tố thực tế hơn. Các giá trị
xoay quanh việc giải phĩng cá nhân con người, thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của cá nhân, các giá trị thuộc về năng lực hoạt động, cĩ giá trị thực
tế… sẽ được nhiều người đánh giá cao và lựa chọn [29].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 75
Thị xã Từ Sơn tuy được cơng nhận là đơ thị nhưng trước đây phần
đơng lao động vẫn làm nơng nghiệp, dân cư sống theo lề lối cũ với những tập
tục làng xã riêng. Song, đi đơi với việc thu hồi đất sản xuất nơng nghiệp, cơ
cấu lao động việc làm đã thay đổi, thái độ, hành vi và ứng xử giữa các cá
nhân với nhau và với mơi trường thay đổi theo xu hướng mới. Các giá trị,
chuẩn mực văn hố và lối sống biến đổi trong mỗi gia đình và ngồi xã hội.
Thực tế tại hai dự án 1 và 2 nĩi riêng cũng như hầu hết các dự án thu
hồi đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn nĩi chung, việc bồi thường chủ yếu được
thực hiện bằng tiền. ðất bị thu hồi phần lớn là đất sản xuất nơng nghiệp, do
vậy đối tượng bị mất đất chủ yếu là nơng dân.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 76
Bảng 4.9. Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của lao động sau khi bị thu
hồi đất sản xuất
Kết quả điều tra
STT
Chỉ tiêu
Tổng số (người) Tỷ lệ %
Số lao động mất đất sản xuất 185 100,00
1 Thu nhập sau khi bị thu hồi đất
+ Cao hơn 50 27,0
+ Khơng đổi 120 65,0
+ Kém đi 15 8,0
2 Dự định chuyển đổi nghề nghiệp
+ ðã cĩ dự định 88 47,56
+ Chưa cĩ dự định 97 52,44
3 Cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất
+ Làm nơng nghiệp 16 8,64
+ Làm việc trong các doanh nghiệp 31 16,75
+ Buơn bán nhỏ, dịch vụ 55 29,72
+ Cơng chức nhà nước 4 2,16
+ Làm nghề khác 46 24,86
+ Chưa cĩ việc làm 33 14,87
4 Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường
+ ðầu tư cho con cái học hành 55 29,7
+ Học nghề 39 21,1
+ Làm vốn kinh doanh buơn bán 26 14,0
+ Mua sắm 33 17,8
+ Kế hoạch khác 32 17,4
Sau khi thu hồi đất, lao động nơng nghiệp giảm đáng kể, chỉ cịn chiếm
8,64% tổng số người được điều tra. Lao động làm việc trong các doanh
nghiệp chiếm 16,75%, làm nghề buơn bán chiếm 29,72%... ðối với những
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 77
người dân ở đây, việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp đã kéo theo sự thay đổi
cả về suy nghĩ, một cách cụ thể thì đĩ là sự thay đổi trong việc sử dụng đồng
tiền theo mục đích “đầu tư cho tương lai”. Số người được hỏi (29,7%) cho
biết sẽ đầu tư cho con cái học hành và 21,1% dự định dung tiền bồi thường để
học một nghề mới, tạo lập cuộc sống. Nhìn chung, suy nghĩ này cĩ chiều
hướng rất tích cực và phù hợp với xu thế hiện đại. Trong điều kiện đất nước ta
đang phát triển, tri thức đĩng vai trị rất quan trọng, khi đất là tư liệu sản xuất
đã mất, người nơng dân cĩ thể “trắng tay” nếu cứ sử dụng khoản tiền bồi
thường một cách khơng cĩ kế hoạch, mua sắm hoặc tiêu xài hoang phí. Nếu
muốn cải thiện cuộc sống, thốt khỏi sự lạc hậu, khơng cịn cách nào khác là
phải học tập, học văn hố, học nghề…
Trong một số nghiên cứu của các nhà tâm lý học về tâm lý người nơng
dân sau khi bị thu hồi đất đã đưa ra nhận xét rằng: một trong những nhân tố
tác động mạnh mẽ đến quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đồng thời
cũng là sản phẩm của quá trình này ở những vùng dân cư chủ yếu làm nơng
nghiệp chính là lối sống. Do tác động của cơng nghiệp hố, hiện đại hố, do
yêu cầu của khoa học – cơng nghệ, của quy trình sản xuất mới… lối sống văn
minh, hiện đại, năng động, tác phong cơng nghiệp đang dần thay thế lối sống
tuỳ tiện, lạc hậu, trì trệ. Tư tưởng cam phận, bĩ hẹp, đĩng kín… trong nếp
sống cũ của người nơng dân sẽ được thay thế bằng lối sống linh hoạt, nhanh
nhạy, cởi mở, quảng giao hơn. Do tác động của hệ thống quản lý mới và sự
hồn chỉnh của hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật của người nơng dân sẽ
được hình thành đầy đủ hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 78
4.5. NHỮNG GIẢI PHÁP GĨP PHẦN ðẨY NHANH TIẾN ðỘ BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
4.5.1. Hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai
Pháp luật đất đai đĩng vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất
nước, là nhân tố khơng thể thiếu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Hồn thiện hệ thống pháp luật nĩi chung và hệ thống pháp luật đất đai
nĩi riêng là địi hỏi bắt buộc của Nhà nước pháp quyền. ðồng thời, để đảm
bảo đạt hiệu quả trong việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi thực hiện GPMB,
pháp luật cần tập trung một số vấn đề sau:
- Về thay thế giá đất theo quy định cho phù hợp với thực tế
Giá các loại đất, phương pháp xác định hiện nay cịn mang nặng tính
chủ quan, chưa phản ánh đúng thực chất giá trị quyền sử dụng đất. Giá đất
khơng được xác định chính xác làm thiệt hại cho nhà nước khi khai thác các
nguồn tài chính về đất đai (các khoản thuế). Trong trường hợp định giá đất
thấp, người bị thu hồi sẽ phản ứng (cĩ thể quyết liệt), cịn người được giao đất
lại chấp nhận (do phải nộp tiền sử dụng đất) nhưng dễ phát sinh tiêu cực và sử
dụng lãng phí, tổng quan nhà nước vẫn chịu thiệt hại.
Như vậy, cần cĩ nghiên cứu, khảo sát một cách tồn diện để cĩ đủ
thơng tin, sử dụng phương pháp xác định giá đất một cách cơng khai, căn cứ
theo từng loại đất, hạng đất, từng vùng và mức độ hồn thiện cơ sở hạ tầng
của khu vực cần định giá. Việc giao cho UBND tỉnh thực hiện việc quy định
và cơng bố giá các loại đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo Luật ðất đai
năm 2003 đã tạo cho các hộ bị thu hồi đất cĩ ý thức chờ đợi, trì hỗn việc làm
các thủ tục lập hồ sơ bồi thường để chờ được bồi thường theo giá mới quy
định vào năm sau. Do vậy trong điều kiện giá đất UBND tỉnh quy định vẫn
phù hợp với thực tế địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất
thì đề nghị giữ ổn định, khơng nhất thiết phải cơng bố giá đất hàng năm để
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 79
tránh hình thức, lãng phí, tạo thuận lợi cho các Hội đồng bồi thường triển khai
cơng tác giải phĩng mặt bằng của các dự án.
- ðể thực hiện Luật đất đai 2003 và Nghị định 197/2004/Nð-CP, Nghị
định 84/2007/Nð-CP, Nghị định số 69/2009/Nð-CP về bồi thường, hỗ trợ và
TðC khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề chỉnh sửa và ban hành khung chính
sách trong việc bồi thường hỗ trợ cho các hộ dân (như hỗ trợ sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ tạm cư, hỗ trợ di chuyển, giá bồi thường...), cơ chế chính sách
TðC cần phải được sớm tiến hành nếu khơng nĩ sẽ tạo ra sự mâu thuẫn trong
Luật ðất đai, gây bất lợi, ảnh hưởng tới tiến độ GPMB. ðồng thời với việc
sửa đổi, hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, các cấp
chính quyền cần cĩ các văn bản hướng dẫn chi tiết cụ thể phù hợp với thực tế
cơng tác GPMB trên địa bàn tỉnh nĩi chung và cấp huyện nĩi riêng.
4.5.2. Kiện tồn nội dung chính sách về cơng tác bồi thường, hỗ trợ
- Chính sách bồi thường thiệt hại về đất
Như chúng ta đã biết, nội dung chính của phương án bồi thường, hỗ trợ
là giá đất, mà giá đất bị chi phối bởi nhiều yếu tố: vị trí, hình thể, diện tích,
tâm lý xã hội... và mỗi yếu tố này ảnh hưởng đến giá đất ở mức độ khác nhau.
Sau khi đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, chúng ta sẽ xác
định được giá bồi thường về đất. Cĩ tính được như vậy thì giá đất phục vụ
cho cơng tác bồi thường GPMB mới phản ánh được đầy đủ giá trị thực tiễn
của từng lơ đất, từng thửa đất.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi
Về cơ bản, chính sách bồi thường thiệt hại về tài sản như hiện nay đã
được phần lớn người bị thu hồi đất chấp nhận. Việc bồi thường thiệt hại về tài
sản nên tính theo mức thiệt hại thực tế, được xem xét bằng giá trị xây dựng
mới. Cần thường xuyên xác định lại đơn giá bồi thường tài sản trên đất bị thu
hồi sao cho sát với thị trường để tránh sự chênh lệch.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 80
- Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống
Khơng chỉ dừng lại ở việc bố trí tái định cư, việc khơi phục lại cuộc
sống cũng như tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất cĩ nguồn thu nhập mới
cũng là vấn đề cần quan tâm, điều này khơng chỉ là trách nhiệm của chủ đầu
tư mà cịn là trách nhiệm của cả chính quyền địa phương. Một mặt phải bảo
đảm cho người dân bị ảnh hưởng do bị thu hồi đất cĩ cuộc sống tốt hơn hoặc
ít nhất bằng trước lúc di chuyển, mặt khác như một biện pháp hữu hiệu những
hậu quả xấu về kinh tế, xã hội, mơi trường mà quá trình tái định cư cĩ thể đưa
lại. Do vậy, cần cĩ những chính sách, biện pháp khơi phục cuộc sống cho họ
như: Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ đào tạo chuyển nghề, tuyển
dụng lao động…
4.5.3. Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham gia cơng tác GPMB
- ðẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các
chính sách của Nhà nước, của tỉnh về GPMB
Nâng cao nhận thức của người dân về cơng tác GPMB. Cần phải tuyên
truyền để người dân hiểu GPMB là việc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình phát triển đất nước.
- Thực hiện cơng khai hố, dân chủ hố trong cơng tác GPMB
Nguyên tắc cơng khai, dân chủ trong cơng tác GPMB đã được các cấp
Chính quyền quan tâm coi trọng. Kết quả thực hiện cơng khai, dân chủ đã
từng bước gĩp phần hạn chế những vấn đề tiêu cực, giảm bớt phiền hà, tạo
điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát và thực hiện chính sách được cơng
bằng, sát thực tế. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này cho thực sự cĩ hiệu
quả hơn nữa, cần quan tâm tiếp tục hồn thiện cơ chế, quy trình thực hiện
cơng khai, dân chủ như sau:
Thực hiện dân chủ với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” phải được thể hiện rõ trong từng bước cơng việc. Người dân phải
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 81
được biết ngay từ đầu các thơng tin về cơ sở pháp lý của việc GPMB, phạm vi
giải toả, các chính sách giá bồi thường, hỗ trợ, vị trí, địa điểm và chính sách
TðC, kế hoạch tổ chức thực hiện. Phải cĩ quy định cụ thể để các hộ dân phải
di chuyển biết rõ mình được tham gia ý kiến bàn bạc về những vấn đề gì, bàn
thế nào và bàn với ai?
ðẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở
nhằm tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân cĩ đầy đủ thơng tin, nhận thức
rõ ràng, đúng đắn về pháp luật, về các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và của tỉnh cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của các dự án được đầu tư trên
địa bàn.
4.5.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Cơng tác GPMB là một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Nhà nước, đã
được xác định là quan trọng, thường xuyên và lâu dài. Do vậy, việc xây dựng
một hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm cơng tác GPMB là cần thiết để
giúp các cấp Chính quyền thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà
nước đối với lĩnh vực cơng tác này.
Việc xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy chuyên trách cơng tác
GPMB cần được quan tâm theo hướng:
+ Tiếp tục hồn thiện quy chế hoạt động và chức năng Ban bồi thường
của huyện. Việc phân cơng trách nhiệm, quyền hạn cho tổ chức bộ máy
chuyên trách rõ ràng, sẽ giảm bớt các đầu mối phải làm các thủ tục hành
chính, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
ðồng thời đề cao trách nhiệm phối hợp giải quyết cơng việc khi cĩ một tổ
chức đứng ra chủ trì xem xét các vấn đề cĩ liên quan đến nhiều ngành quản lý
Nhà nước.
+ Tạo đầy đủ các điều kiện và phương tiện kỹ thuật cần thiết để tổ chức
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 82
bộ máy chuyên trách cĩ khả năng nắm bắt được, tổng hợp được nhanh nhạy và
kịp thời tình hình trên địa bàn; tăng cường khả năng nghiên cứu hoạch định
chính sách và phân tích tình hình thực thi các chính sách trong thực tiễn; làm tốt
việc kiểm tra, đơn đốc và tham mưu cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện và tỉnh.
+ Tổ chức bộ máy phải được kiện tồn để cĩ đủ đội ngũ cán bộ, cơng
chức cĩ kiến thức và năng lực cơng tác phù hợp; làm việc mang tính nghề
nghiệp chuyên trách và ổn định.
Chăm lo kiện tồn, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức chuyên trách làm
cơng tác GPMB:
+ ðội ngũ cơng chức chuyên trách làm cơng tác GPMB phải được quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng và kiện tồn thường xuyên. ðĩ là những cơng chức
thay mặt Nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích, quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức và cơng dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
GPMB. ðồng thời là những người thực thi cơng vụ với tính chuyên nghiệp
cao trong lĩnh vực cơng tác này.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về đất đai và
các chế độ chính sách liên quan đến GPMB cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm cơng tác GPMB từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.
+ Phải thường xuyên quan tâm thực hiện cĩ kết quả việc đánh giá phân
loại cơng chức trong đội ngũ chuyên trách để cĩ hình thức động viên, khen
thưởng và cĩ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hàng năm sát với thực tế.
+ Cần cĩ chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất phức tạp và yêu cầu
trách nhiệm cao trong thực thực thi cơng vụ của đội ngũ cơng chức chuyên trách
này, để khắc phục tâm lý thiếu an tâm, lo ngại trong mơi trường làm việc đơi khi
rất căng thẳng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 83
5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng cơng tác bồi thường, GPMB và hỗ trợ di chuyển
của một số dự án gần đây trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, chúng tơi
rút ra một số kết luận như sau:
1. Cơng tác bồi thường, GPMB của thị xã Từ Sơn được tổ chức thực
hiện cịn chậm, hầu hết các dự án đều được chia nhỏ ra làm 2 giai đoạn nhưng
mới chỉ giải quyết xong giai đoạn 1.
- ðến hết năm 2009, trên địa bàn thị xã Từ Sơn cĩ 20 dự án cần thu hồi
và chuyển mục đích sử dụng đất với tổng diện tích theo quyết định là 189,2
ha. Nhưng trên thực tế mới lập phương án bồi thường GPMB được 14 dự án
(108,86 ha) và thực hiện thu hồi được 102,5 ha.
- ðất nơng nghiệp là đối tượng chính của các dự án thu hồi, bồi thường,
GPMB ở Từ Sơn, hầu hết các dự án cĩ thu hồi đất phi nơng nghiệp (đất ở, đất
sản xuất kinh doanh) đều chưa hồn thiện, phần diện tích đất ở chưa được lập
phương án bồi thường cụ thể.
2. Dự án 1 áp dụng cách tính bồi thường, hỗ trợ theo Nghị định 84/Nð-
CP ngày 25/5/2007, tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ (làm trịn) là 27 tỷ 312
triệu đồng. Trong đĩ tiền bồi thường đất nơng nghiệp và hoa màu trên đất là 6
tỷ 610 triệu 688 nghìn đồng. ðối với dự án 2 áp dụng theo Nghị định 69/Nð-
CP ngày 13/8/2009, tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án là 2 tỷ 33 triệu
684 nghìn đồng, bồi thường về đất chiếm 1 tỷ 388 triệu 786 nghìn đồng. Mặc
dù giải quyết theo hai nghị định khác nhau song cách áp giá bồi thường của 2
dự án đều căn cứ vào văn bản chỉ đạo của tỉnh là quyết định 171/Qð-UBND
ngày 8/12/2008 nên về cơ bản giống nhau, được người dân chấp thuận và
khơng nảy sinh vướng mắc khiếu kiện trong quá trình bồi thường.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 84
3. Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ lao động nơng
nghiệp, tăng tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp. Số người tăng thu nhập cao hơn
số người bị giảm thu nhập sau khi chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất chủ yếu là bằng tiền và trả
trực tiếp cho người dân. Cơng tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm chủ yếu là
thực hiện sau khi đã thu hồi đất, dẫn tới người lao động bị mất cơ hội việc làm
khi doanh nghiệp cĩ nhu cầu tuyển dụng.
4. Người dân đã cĩ sự thay đổi trong lối sống theo hướng tích cực, văn
minh hiện đại hơn, phù hợp với quá trình CNH – HðH của đất nước. Khi cĩ
một khoản tiền trong tay, hơn một nửa số người được hỏi cĩ dự định đầu tư
cho con cái học tập hoặc học một nghề mới để tạo lập cuộc sống và thích nghi
dần với nhịp sống cơng nghiệp hiện đại.
5.2. KIẾN NGHỊ
ðể cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với
tình hình thực tiễn, vừa tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng được thuận
lợi trong quá trình thực thi nhiệm vụ, vừa đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà
nước, doanh nghiệp và người bị thu hồi đất, tơi xin cĩ một số ý kiến sau :
- Các cơ quan cĩ chức năng quản lý nhà nước nĩi chung cần cĩ sự phối
kết hợp một cách tích cực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thu hồi,
bồi thường, GPMB vẫn cịn tồn đọng từ những năm trước, giải quyết một
cách dứt điểm, tạo lịng tin trong nhân dân.
- Nâng cao mức hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ cĩ đất giao lâu dài lên
10.000 đ/m2 nhằm đảm bảo lợi ích cơng bằng cho người nơng dân.
- Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu
hồi đất phải được tiến hành song song với quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
thu hồi đất nơng nghiệp của thị xã. Việc đào tạo nghề cho người dân phải
được thực hiện một cách chính quy, mang tính bắt buộc, nhất là đối với lao
động dưới 35 tuổi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2004), Thơng tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 quy
định về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/ Nð-CP ngày
16/11/2004 của chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2004), Thơng tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội.
3. Chính phủ (1994), Nghị định 90/1994/ Nð-CP quy định về việc đền bù
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, Hà Nội
4. Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 quy định
về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ vào lợi ích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, Hà Nội.
5. Chính phủ (2004), Nghị định 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
6. Chính phủ (2004), Nghị định 197/2004/ Nð-CP ngày 03/12/2004 của chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Hà
Nội
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
8. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 86
9. Hội Khoa học đất Việt Nam - Dự án ENABLE (5/2009), Hội thảo “Chính
sách pháp luật đất đai liên quan đến nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, Hà
Nội.
10. Luật đất đai 2001, 2003, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái định cư (HD thực hành).
12. Sở Tài nguyên và Mơi trường Bắc Ninh (2009), Các văn bản chính sách
liên quan đến cơng tác GPMB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh.
13. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn ðình Bồng (2006), Giáo trình thị trường bất
động sản, ðH Nơng Ngiệp Hà Nội.
14. Từ điển tiếng Việt (1995), NXB ðà Nẵng, ðà Nẵng.
15. Tơn Gia Huyên (2009), Thu hồi, đền bù, tổ chức tái định cư đối với đất
nơng nghiệp và nơng dân,, Hội thảo “Chính sách pháp luật đất đai liên quan
đến nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, Hà Nội.
16. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 26/2007/Qð-UBND ngày
14/05/2007 Về việc ban hành quy định về bồi thường cây trồng, vật nuơi khi
Nhà nước thu hồi đất.
17. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 07/2008/Qð.UBND ngày
21/01/2008 Về việc sửa đổi đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuơi khi Nhà
nước thu hồi đất.
18. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 1132/Qð-UBND ngày 28/8/2008
của Về việc ban hành bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng cho cơng
tác bồi thường giải phĩng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
19. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 172/2008/Qð-UBND ngày
23/12/2008 Về việc quy định khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh năm 2009.
20. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 171/2009/Qð-UBND ngày
18/12/2009 Về việc ban hành Quy định một số nội dung thực hiện các Nghị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 87
định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh.
21. UBND Thị xã Từ Sơn (2005), Báo cáo tổng kết về cơng tác GPMB giai
đoạn 2003 - 2005, Bắc Ninh.
22. UBND Thị xã Từ Sơn (2008), Báo cáo tổng kết về cơng tác GPMB giai
đoạn 2006 - 2008, Bắc Ninh.
23. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 Thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Ninh.
24. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Báo cáo tổng kết về cơng tác GPMB năm
2009, Bắc Ninh.
25. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây
dựng khu cơng nghiệp, đơ thị và dịch vụ ðồng Nguyên, Bắc Ninh.
26. UBND Thị xã Từ Sơn (2010), Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây
dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2 qua Nhà máy quy chế Từ Sơn đến
TL287- Thị xã Từ Sơn (Giai đoạn 1), Bắc Ninh.
27. Mai Xuân Yến (1999), Giáo trình hệ thống chính sách - pháp luật đất
đai, ðHKHTN - ðHQG HN.
28. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2006), Chính sách thu hút
đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội
29. Website:
Mot_so_van_de_tam_ly_cua_nguoi_dan_tai_cac_khu_cong_nghiep.html
30. Website:
31. Website:
thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc-trong-khu-vuc-va-viet-nam
32. Website:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 88
PHỤ LỤC
PHIẾU ðIỀU TRA Xà HỘI HỌC ðỐI VỚI HỘ GIA ðÌNH, CÁ NHÂN BỊ
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
1. ðịa chỉ thửa đất:
- Họ tên chủ sử dụng :……………………........................................................
- Tuổi:...............Nghề nghiệp........................Trình độ văn hố..........................
- Xĩm:………........Thơn…………...........Xã (thị trấn):…………………........
- Số nhân khẩu:………......Số lao động:………Số sổ hộ khẩu…………..........
2. Vị trí thửa đất:
- Tên đường phố:…………………………………, ðộ rộng đường:……...m
- Trong ngõ… ……………,Cách chỉ giới lưu khơng đường, phố………m
- Vị trí:……………….
3. Về nhà đất:
- Năm xây dựng:…………Cấp nhà:……….Số tầng:……DTXD:……….
- Nguồn gốc đất:………..
- Diện tích:…………….Loại đất:……………
- Tình trạng pháp lý về QSDð………………………….
4. Giá bồi thường:
Giá bồi thường: hợp lý:.… khơng hợp lý…..
Thấp…. cao… .
Giá nhà nước:…………đồng. Giá thị trường:……………đồng.
5. Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ di chuyển:…hợp lý:……….khơng hợp lý….
- Hỗ trợ ổn định đời sống ổn định sản xuất: hợp lý:……khơng hợp lý….
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:…hợp lý………khơng hợp lý..
6. Cĩ nên khuyến khích việc xây dựng, phát triển các khu cơng nghiệp, dân
cư dịch vụ khơng?
Cĩ Khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 89
7. Sau khi thu hồi đất nơng nghiệp, thu nhập của gia đình anh (chị) so với
trước đây:
- Cao hơn
- Khơng thay đổi
- Kém đi
8. Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường
- ðầu tư cho con cái học hành
- Học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp
- Làm vốn kinh doanh buơn bán
- Mua sắm
- Kế hoạch khác
9. Theo anh (chị) giá đền bù đất nơng nghiệp bao nhiêu là phù hợp?
……………………………………………………………………………….
Bắc Ninh, ngày……tháng……..năm 2010
Người lập phiếu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 90
Phụ lục 1. Kết quả cơng tác bồi thường GPMB tại các dự án đang thực hiện trên địa bàn Thị xã Từ Sơn
( Tính đến hết năm 2009 )
STT Tên dự án
DT thu hồi
theo Qð
(m2)
DT đã lập
Phương án
BT(m2)
DT đã thu
hồi xong
(m2)
DT chưa thu
hồi (m2)
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Dự án KCN làng nghề ðồng Quang đạt tiêu
chuẩn mơi trường (Cơng ty ITD)
296200,0
220.000,0
220.000,0
76.200,0
2 Dự án mở rộng KCN Châu Khê 90.000,0 73.700,0 73.700,0 16.300,0
3 Dự án KCN đơ thị - dịch vụ ðồng Nguyên
(Cơng ty cổ phần tập đồn Hanaka)
496.639,6
297.797,0
297.797,0
198.842,6
4 Dự án xây dựng nghĩa trang xã Phù Chẩn 76.087,6 46.393,1 0 76.087,6
5 Dự án xây dựng trung tâm thương mại dịch
vụ tại xã ðồng Quang
14.647,8
14.647,8
14.647,8
0
6 Dự án xây dựng bệnh viện Cuộc sống mới 70.001,5 70.001,5 70.001,5 0
7 Dự án mở rộng đường TL 295 90.790,1 36.828,1 36.828,1 53.962,0
8 Dự án dân cư dịch vụ ðồng Sen - Phường
ðồng Nguyên
100.326,4
0
0
100.326,4
9 Dự án khu dân cư dịch vụ xã Tam Sơn 105.073,6 0 0 105.073,6
10 Dự án đường TL 277 đi qua nghĩa trang Phù 14.712,9 14.712,9 0 14.712,9
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 91
Chẩn
(1) (2) (3) (4) (5)
11 Dự án xây dựng trường mầm non Tam Sơn 5.027,9 5.027,9 0 5.027,9
12 Dự án khu nhà ở xã Phù Khê 142.140,0 142.140,0 142.140,0 0
13 Dự án xây dựng trường mầm non tư thục
Sao Mai
5.995,0
3.596,2
3.596,2
2.398,8
14 Dự án xây dựng đường nối tiếp đường HN2
qua Nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287
33.729,0
19.283,6
19.283,6
9.932,3
15 Dự án xây dựng trung tâm dịch vụ và trung
chuyển hàng hố tại xã Phù Chẩn
66.665,8
66.665,8
66.665,8
0
16 Trung tâm thương mại Thanh Tùng 6.017,1 0 0 6.017,1
17 Dự án đường trục Chùa Chanh - Dốc xĩm
ðạo - Phường ðồng Nguyên
35.547,1 0 0 35.547,1
18 ðường Hương Mạc – Tam Sơn 28.029,7 0 0 28.029,7
19 Dự án xây dựng Viện nghiên cứu da giầy 136.623,0 0 0 136.623,0
20 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở
xã Tương Giang
77.853,8 77.853,8 77.853,8 0
Tổng 1.892.107,9 1.088.647,9 1.022.514,0 865.080,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết cơng tác GPMB năm 2008-2009 – Phịng Tài nguyên và mơi trường thị xã Từ Sơn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp ......... 92
95
Phụ lục 2. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu, tài sản trên đất
Dự án xây dựng KCN đơ thị - dịch vụ ðồng Nguyên
Kinh phí bồi thường (triệu đồng)
ST
T
Họ và tên
Cây cối, hoa màu
Nhà cửa, vật kiến
trúc
Mồ mả
Kinh phí
hỗ trợ
(triệu
đồng)
Tổng cộng
(triệu đồng)
1 Ngơ Xuân Cần 4.760.000 3.405.480 8.165.480
2
HTX DVNN ðồng
Nguyên
194.229.877 194.229.877
3 Chu Thị Thuỷ 5.347.555 5.347.555
4 Ngơ Văn Hợp 45.480.000 152.436.083 197.916.038
5 ðội sản xuất số 4 4.380.000 4.329.000 8.709.000
Tổng cộng 54.620.000 355.418.950 4.329.000 414.367.950
Nguồn: Phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB để xây dựng KCN đơ thị - dịch vụ ðồng Nguyên
96
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp kinh phí đền bù mộ
Dự án xây dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2 qua nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287 –TX Từ Sơn
ðịa điểm: Khu phố Xuân Thị - Phường ðơng Ngàn – TX Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
STT Họ và tên chủ Số thửa
trên Bð
Diện tích
(m2)
Kích thước Số lượng ðơn giá Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
1 Ngơ Thị Thơ 16 51,7 ðK 1,5 m 3 1.820.000 5.460.000
2 Ngơ Thị Tu 16 ðK 1,5 m 1 1.820.000 1.820.000
3 Nguyễn Thị ðào 16 3 1.820.000 5.460.000
4 Ngơ Văn Khá 24 1,5*1,0*1,0 1 1.820.000 1.820.000
5 Nguyễn Văn Tố 24 2 1.820.000 3.640.000
6 ðào Xuân Hựu 24 1 1.202.500 1.202.500
7 Ngơ Văn Hinh 24 1 1.202.500 1.202.500
Trên bản
đồ thuộc
Tờ Bð
số 2
Cộng 12 20.605.000
Nguồn: Phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ cơng tác GPMB dự án xây dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2
qua nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287 (Giai đoạn 1)
97
Phụ lục 4. Bảng tổng hợp kinh phí đền bù tài sản, cây trồng lâu năm trên đất
Dự án xây dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2 qua nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287 –TX Từ Sơn
STT Họ và tên chủ
Số thửa
trên Bð
Diện
tích (m2)
Nội dung tài sản
ðơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Bể xây chứa nước tưới =
1,35 m3
721.500 974.025
Cau vua = 53 cây 100.000 5.300.000
1 Ngơ Thị Thơ 56 203,7
Mẫu đơn = 100 cây 3.000 300.000
Bể xây chứa nước tưới =
1,35 m3
721.500 974.025
Mẫu đơn = 498 cây 3.000 1.494.000
Hoa hồng = 400 cây 3.000 1.200.000
Táo = 3 cây 200.000 600.000
Ơỉ = 8 cây 150.000 1.200.000
2 Nguyễn Văn Long 79 144
Khế = 3 cây 50.000 150.000
Cộng 347,7 12.192.050
Nguồn: Phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ cơng tác GPMB dự án xây dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2
qua nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287 (Giai đoạn 1)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2658.pdf