Đánh giá tác động môi trư­ờng dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn Xuất khẩu Thanh Hoá

Lời nói đầu Trước quá trình đô thị hoá nhanh và sự phát triển ngày một cao của nển công nghiệp trong mỗi quốc gia, cũng như trên phạm vi toàn thế giới , nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh và thực sự trở thành nỗi lo của toàn nhân loại. Cũng như vậy trong các xã hội công nghiẹp, với sự phát hiện những nguồn năng lợng mới vật liệi mới và kỹ thuật tiên bộ hơn nhiều con người đã có tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường, can thiệp một cách trực tiếp nhiều khi thô bạovào c

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2931 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động môi trư­ờng dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn Xuất khẩu Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác hệ thiên nhiên. Để chế ngự thiên nhiên con người nhiều khi đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài người vơí các quá trình diễn biến của thiên nhiên. ở nước ta, quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra hết sức khẩn trương bộ mặt xã hội đã có những bước biến đổi theo chiều hướng tích cực. Bức tranh về công nghiệp hoá với các khu công nghiệp tập trung, hiện đại đang mở ra trước chúng ta, hứa hẹn một sự phát triển đầy triển vọng. Tuy nhiên, đồng thời với sự phát triển đó, sự xuống cấp về môi trường đang ngày một rõ nét. Tại các thành phố, các khu công nghiệp, môi trường hầu như đang xấu đi rất nhanh, trở thành nguy cơ đe doạ cuộc sống không chỉ của những người dân lao động trực tiếp sản xuất mà còn đối với cả khu dân cư lân cận. Vì vậy trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, vấn đề bảo vệ môi trường và yêu cầu có những giải pháp thiết thực để ngăn ngừa xử lý các chất thải một cách hữu hiệu đang trở nên vô cùng bức bách. Đứng trước tình trạng ngày càng một xuống cấp của môi trường. Bộ môn đánh giá tác động môi trường đã ra đời vào những năm cuối 70 và đầu 80 ở một số nước đang phát triển cùng với những bộ môn khác đã góp phần vào việc tuyên truyền cho vấn đề bảo vệ môi trường vấn đề có tính bức bách toàn cầu hiện nay. Với quá trình thực tập tại công ty môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá, cộng với điều kiện nền kinh tế chuyên canh về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hoá, hơn thế nữa dự án thuộc nhóm ngành nghề được nhà nước khuyến khích đầu tư và được thực hiện trên địa bàn huyện Như Xuân - một địa bàn đặc biệt khó khăn, vì những lý do đó nên em chọn đề tài: "Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Thanh Hoá” Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu những tác động môi trờng có liên quan đến nhà máy trong quá trình xây dựng cũng nh trong quá trình nhà máy hoạt động để thấy đợc những tác động có lợi, có hại từ đó lợng hoá đựoc các giá trị kinh tế cho dự án trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh và khặc phục các tác động tiêu cực. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập xử lý thông tin. + Dựa trên số liệu thống kê + Dựa trên kết quả khảo sát thực tế của dự án xây dựng nhà máy + Dựa trên nguồn điều tra thực địa. - Phương pháp phân tích thống kê: + Phương pháp danh mục các tác động môi trường + Phương pháp ma trận môi trường + Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích Kết cấu của đề tài: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá tác động môi trường Chương 2: Hiện trạng và dự báo các tác động của dự án đến môi trường Chương 3: Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường Chương 4: Kết luận và kiến nghị Với những kiến thức đã được đào tạo tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của đơn vị thực tập đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này, nhng do những hạn chế nhất định về kiến thức và điều kiện khách quan chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin cam đoan nội dung của đề tài đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác, nếu sai phạm em xin chịu kỷ luật với nhà trường. Hà nội, ngày tháng năm 2003 Nguyễn Anh Tuấn Chương I Những vấn đề lý luận chung về đánh giá tác động môi trường Mô tả sơ lược dự án I. giới thiệu dự án 1.1 Tên dự án : Xây dựng nhà máy chế biến tinh bột xuất khẩu Thanh Hoá 1.2 Chủ đầu tư dự án - Chủ đầu tư : Công ty vật tư tổng hợp Thanh Hoá Địa chỉ : 753 Đường Bà Triệu - Phường Trường Thi - TP Thanh Hoá - Chủ quản đầu tư : Bộ thương mại 1.3 Địa điểm thực hiện dự án Xã Hoá Quỳ - huyện Như Xuân - Tỉnh Thanh Hoá 1.4 Mục tiêu kinh tế xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án: - Xây dựng mới hoàn toàn và vận hành một nhà máy sản xuất chế biến tinh bộ sắn xuất khẩu với công suất 60 tấn sản phẩm/ngày tại tỉnh Thanh Hoá. - Tận dụng các kinh nghiệm sẵn có của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý sản xuất và khai thác tối ưu khả năng hiện có của Công ty vật tư tổng hợp Thanh Hoá; thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh, hạn chế rủi ro thường gặp trong trường hợp kinh doanh mặt hàng, sản phẩm đơn điệu. - Dự án thuộc nhóm ngành nghề được Nhà nước khuyến khích đầu tư và được thực hiện trên địa bàn huyện Như Xuân - tỉnh Thanh Hoá là địa bàn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 51/CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ. - Dự án sẽ thu hút được 80 - 100 lao động trực tiếp làm việc trong nhà máy và tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 lao động trong vùng nguyên liệu, góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa của tỉnh Thanh Hoá. 1.5. Nội dung cơ bản và lĩnh vực hoạt động của dự án - Xây dựng và vận hành nhà máy chế biến tinh bộ sắn có công suất 60 tấn sản phẩm/ngày, tương đương với 240 tấn sắn nguyên liệu/ngày. - Thời gian sản xuất : 250 ngày/năm - Sản lượng : 15.000 tấn sản phẩm/năm - tương đương với 60.000 tấn sắn nguyên liệu/năm. 1.6 Hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn - Hình thức đầu tư : Xây dựng mới hoàn toàn - Tổng mức đầu tư : 62.448.000.000 đồng + Vốn cố định : 57.448.000.000 đồng + Vốn lưu động : 5.000.000.000 đồng - Nguồn vốn : + Vay quỹ hỗ trợ phát triển : 56.618.000.000 đồng + Vay ngân hàng thương mại : 4.930.000.000 đồng + Vốn tự huy động của CBCNV : 900.000.000 đồng 1.7 Tiến độ thực hiện dự án : 12 tháng kể từ ngày khởi công. II. Công nghệ và thiết bị của dự án : II.1 Công nghệ : Công nghệ chế biến tinh bột sắn hoạt động dưới dạng tách phân rã và trích ly ly tâm phum, vận hành theo nguyên tắc liên tục, khép kín và tự động. Quy trình công nghệ bao gồm các công đoạn sau: - Công đoạn 1 : Nạp nguyên liệu - bóc vỏ - rửa sạch Củ sắn tươi (thu hoạch tối đa trong vòng 3 ngày), được đưa bằng băng chuyền vào phễu nạp nguyên liệu có hệ thống sàng rung nhằm loại bỏ đất cát, cặn bã và các tạp chất khác. Sau đó được băng chuyền chuyển đến thiết bị bóc vỏ. Củ sắn đã được bóc vỏ được chuyển đến thiết bị rửa sạch trước khi chuyển đến công đoạn hai. - Công đoạn 2: Thái nhỏ và mài Củ sắn sau khi rửa sạch được băng chuyền chuyển đến hệ thống sàng lọc để loại bỏ tạp chất lần cuối và sau đó được chuyển đến thiết bị thái. Sau khi thái xong, sắn được chuyển đến thiết bị mài. ở đây, nước sạch được bơm vào và khuấy trộn để tạo thành một hỗn hợp bã - bột - nước trước khi chuyển đến công đoạn 3. - Công đoạn 3 : Tách , chiết xuất sữa bột và bã. Hỗn hợp bã, bột , nước sau khi trộn đều được bơm vào hệ thống thiết bị chiết tách sơ bộ giai đoạn đầu. Bã sắn sau khi chiết tách ở giai đoạn đầu xong được hoà trộn với nước và được bơm đến thiết bị chiết - tách giai đoạn hai nhằm thu hồi thêm phần tinh bột còn lại trong bã. Bã thu hồi tư giai đoạn 2 lại được hoà trộn với nước một lần nữa rồi bơm đến thiết bị chiết - tách kiệt cùng nhằm tận thu lượng bột còn sót lại trong bã. Bã sau đó được chuyển đến băng chuyền ép xoắn vít và thiết bị ép bã nhão nhằm loại bỏ nước, rồi chuyển đến thiết bị ép lọc, vắt nước lần cuối nhờ băng chuyền xích chuyền tải ra ngoài (nơi tiếp nhận bã) Sữa bột thu hồi tư các giai đoạn chiết tách trên chuyển đến các bồn nhỏ để hoà trộn với nước sau đó được bơm đến thiết bị chiết - tách nhằm tính loại các cặn bã nhỏ, thu hồi loại sữa bột đồng nhất. Sữa bột đồng nhất này sau đó được chuyển đến các bồn chứa lớn hoà trộn với nước tạo thành dung dịch sữa bột. Để làm trắng tinh bột, trong quá trình chiết tách và trích ly ly tâm người ta đưa vào một lượng dung dịch SO2 hợp lý từ lò sản xuất và pha trộn dung dịch SO2 . - Công đoạn 4 : Trích ly và trích ly ly tâm phun rút nước. Dung dịch sữa bột được bơm vào thiết bị trích ly giai đoạn 1 để trích ly thu hồi tinh bột bước 1. Tinh bột này lại được hoà trộn với nước tạo thành dung dịch sữa bột và được bơm đến thiết bị chiết tách cuối dùng vải lưới mịn để tinh lọc và được bơm đến thiết bị trích ly giai đoạn 2 để thu hồi sữa bột tinh cuối cùng đạt được chất lượng như mong muốn. Sữa bột tinh này tiếp tục được hoà với nước và bơm vào thiết bị trích ly ly tâm phun rút nước nhằm trích ly nước và thu hồi tinh bột nhão có hàm lượng nước chứa trong đó khoảng 38%. - Công đoạn 5 : Công đoạn cuối cùng : sấy và đóng gói. Tinh bột nhão được băng chuyền chuyển đến thiết bị làm tơi, sau đó được đưa vào thiết bị cung cấp để đưa bột vào hệ thống ống sấy nhanh bằng khí nóng. Khí nóng được cung cấp từ hệ thống khí xoáy nóng. Bột sau khi sấy khô trong hệ thống ống, không khí nóng tiếp tục đẩy bột khô vào hệ thống có bộ phận không khí làm mát nhằm hạ nhiệt độ để đưa vào bồn tồn trữ, ở đây tinh bột tiếp tục được làm nguội một lần nữa rồi đưa vào thiết bị rây và đóng gói theo định lượng yêu cầu. Sơ đồ quy trình công nghệ như sau: Kho nguyên liệu Băng tải 1 Loại bỏ đất cát và bóc vỏ Loại bỏ nước khỏi bột nhão Bã sợi Băng tải Sấy nóng khí Sấy nhanh bằng khí nóng Băng tải Trích ly ly tâm rút nước Chiết tách tinh bột tự bột nhão Cô đặc Băng truyền ép xoắn vít Thái thô Băng tải 2 Rửa sạch Ưu điểm của giải pháp công nghệ này là hoạt động dưới dạng tách phân rã và trích ly ly tâm phun, tỉ lệ tthu hồi bột cao, toàn bộ công việc được thực hiện trong một hệ thống liên tục, khép kín và cách ly với môi trường nên phòng chống được tạp chất và vi khuẩn xâm nhập, từng công đoạn được thực hiện theo chế độ tự động và sản xuất liên tục không cần dừng máy đề bảo dưỡng sau 24 giờ hoạt động. II.2. Thiết bị Máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, chế biến tinh bột sắn do tập đoàn SW - Thái Lan cung cấp, chủ yếu được sản xuất tại Thái Lan. Những máy móc thiết bị chính như lò đốt, nồi hơi, máy ly tâm, động cơ điện, hệ thống điện... được sản xuất tại Châu Âu và Nhật Bản. II.3. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu - Nguyên liệu, vật tư + Sắn củ tươi: 240 tấn/ngày; một năm sản xuất 250 ngày cần 60.000 tấn. Sắn củ được thu mua chủ yếu tại Như Thanh và Như Xuân. + Bao bì (loại 50kg): 300.000 cái Bao bì do cơ sở sản xuất bao bì xuất khẩu trong nước cung cấp theo tịch trình 3 tháng một đợt nhập hàng. - Nhiên liệu: + Nhà máy sử dụng nhiên liệu là dầu FO trong quá trình đun để cung cấp hơi với định mức là 40 lít dầu FO/1 tấn sản phẩm. + Nhu cầu dầu FO trong 1 ngày là 2.400 lít. - Nhu cầu dầu FO trong 1 năm sản xuất là 600.000 lít. II.4. Nhu cầu và phương án cung cấp điện, nước - Nhu cầu điện năng và phương án cung cấp điện năng + Mức tiêu thụ điện là 120 KW.tấn binh bột, như vậy trong 1 năm sản xuất mức tiêu thụ điện là: 120 KW x 60 tấn x 150 ngày = 1.800.000 KW. + Giải pháp cấp điện: Dự án sẽ đầu tư xây dựng một trạm biến thế 25.0,4KV-1.000 KVA và đường dây dẫn tới nhà máy dài 300m lấy từ nguồn điện lưới quốc gia 35 KV chạy qua vị trí xây dựng nhà máy. Giai đoạn mở rộng sẽ lắp đặt thêm trạm biến áp 500 KVA là đủ cho nhu cầu. Ngoài ra, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục cần đầu tư 1 máy phát điện dự phòng với công suất 1.000 KVA. - Nhu cầu cung cấp nước và phương án cấp nước + Nhu cầu cung cấp nước là 50 m3/h, trong đó: . Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn: 45 m3/h. . Nước sinh hoạt và nhu cầu khác: 5 m3/h. Lượng nước sử dụng 1 ngày đêm là 1.200 m3. + Phương án cấp nước: Nguồn nước được lấy từ sông Quyền, cách nhà máy 100m về phía Tây. Nước được bơm lên bằng 2 máy bơm, mỗi máy có công suất 60 m3/h, sau đó được dẫn về khu xử lý bằng đường ống ặ 100. Khu xử lý nước có công suất giai đoạn 1 là 60 m3/h, xử lý theo phương pháp lắng lọc. Bể chứa nước sạch có dung tích hữu ích là 3.600 me. Nước chảy từ đài nước đến nơi tiêu thụ nhờ sự chênh lệch áp lực. III. Công nghệ xử lý môi trường dự kiến thực hiện trong dự án Báo cáo nghiên cứu khả thi dự kiến công nghệ và thiết bị xử lý chất thải lỏng nhà máy như sau: Nước thải Điều chỉnh pH Thu hồi protein Bể tách Protein Hồ kỵ khí 1 Tái sử dụng Hồ làm giàu oxy Hồ nuôi cấy 2 Hồ nuôi cấy 1 Hồ kỵ khí 4 Hồ kỵ khí 3 Hồ kỵ khí 2 Chương II Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án I. Điều kiện tự nhiên: I.1. Vị trí địa lý Khu thực hiện xây dựng nhà máy được xây dựng trên mặt bằng có diện tích 20 ha thuộc làng Tân Thịnh, xã Hoá Quỳ, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá, cách thị trấn Yên Cát 4,5 km và cách thành phố Thanh Hó 65 km về phía Tây. - Phía Bắc giáp đồi trồng mía. - Phía Nam giáp nhà dân. - Phía Đông giáp đồi trồng mía, sắn. - Phía Tây giáp sông Quyền và vườn mía. I.2. Đặc điểm địa chất, địa hình: Về mặt địa hình, đây là vùng đồi núi thấp so với các miền đồi núi khác trong tỉnh. Khu đất dự kiến xây dựng công trình nằm trên dải đồi thấp thoải dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với độ chênh lệch cao khoảng 2m. Về mặt địa chất, theo báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình do Công ty Tư vấn xây dựng - Sở Xây dựng Thanh hoá thực hiện tháng 3/2001 thì cấu trúc nền và tính chât cơ lý các lớp đất như sau: - Lớp 1: Lớp sườn tích, dày trung bình 2,3m; thành phần chủ yếu là sét pha màu xám nâu lẫn dăm sạn sỏi, kết cấu chặt vừa. - Lớp II: Lớp sét màu nâu đỏ, xám vàng nằm dưới lớp sét pha 1, độ sâu mặt lớp biến đổi từ 1,7 - 3,2m. I.3. Đặc điểm khí hậu, khí tượng, thuỷ văn. I.3.1. Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình (TB) hàng năm trong vùng là 22,90C. - Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 18,130C (vào các tháng 12, 1, 2). - Nhiệt độ trung bình cao nhất 30,670C (vào các tháng 5, 6, 7, 8). - Biên độ nhiệt TB là 6,90C. - Biên độ nhiệt cao nhất là vào tháng 7 = 8,40C. - Biên độ nhiệt thấp nhất vào tháng 1 = 60C. I.3.2. Lượng mưa, độ ẩm: - Tổng số ngày mưa khoảng 126 ngày/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đ ến tháng 9) với khoảng 62 ngày mưa. Riêng tháng 8 và 9 có khoảng 14 ngày mưa. - Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là khoảng 1.735,7 mm. - Những tháng có lượng mưa nhiều nhất là từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình 254,25 mm; đặc biệt vào tháng 8 và 9 lượng mưa khoảng 320-330mm. - Những tháng có lượng mưa ít nhất là từ tháng 12 năm này đến tháng 2 năm sau, lượng mưa trung bình bằng 26,7mm. - Độ ẩm trung bình là 86%. Tháng có độ ẩm cao nhất thường là tháng 3 (độ ẩm là 91%), tháng có độ ẩm thấp nhất là các tháng 5, 11 (độ ẩm là 84%). I.3.3. Nắng, bức xạ - Tổng giờ nắng trong năm là 1.622,7 h/năm. Năm cao nhất là 1.806 h/năm, năm ít nhất là 1.456 h/năm. - Tháng có tổng giờ nắng cao nhấ thường là tháng 7 (211 h), tháng nhỏ nhất thường là tháng 2 (51,4h). - Lượng bức xạ năm tổng cộng thực tế 120 Kcal/cm2. Tháng cao nhất thường là tháng 7 (14,7 Kcal/cm2). Tháng thấp nhất là tháng 2 (5,9 Kcal/cm2). 1.3.4. Chế độ gió: Vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa phơn Tây Nam khô nóng, gây nên nhiệt độ từ 35 - 370 và độ ẩm không khí từ 45 - 55%. Trong năm có khoảng 15 ngày như vậy. Đặc biệt trong vùng có 4 ngày/năm có gió Tây khô nóng mạnh, nhiệt độ >37oC. Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 1 đến tháng 5, tháng 9 đến tháng 12. Tháng 5 đến tháng 7 không có gió mùa Đông Bắc. Trung bình có 15,9 đợt/năm. I.3.5. Hiện tượng thời tiết bất thường: - Số ngày mưa bão T.B là 19,4ngày/năm. - Sương muối xuất hiện vào tháng 1 và tháng 12. - Số ngày có sương giá là 6,3 ngày/năm, thường vào các tháng 1, 2, 3, 11, 12; tập trung lớn nhất là tháng 12 với 2,5 ngày. - Số ngày có sương mù là 21,2 ngày/năm, xuất hiện ở tất cả các tháng trong năm nhưng cao nhất là tháng 12 với khoảng 3,8 ngày, thấp nhất là tháng 6 với khoảng 0,1 ngày. - Số ngày có dông trung bình một năm là f40,4 ngày ở gần và 72,7 ngày ở xa. I.3.6. Thuỷ Văn Vùng có nguồn nước khá phong phú, nhiều sông suối hồ đập có dung tích và lưu lượng lớn. Cách địa điểm xây dựng nhà máy khoảng 100 m có sông Quyền với lưu lượng nước lớn hầu như quanh năm. Nước từ đây chảy về sông Chàng rồi đổ về sông Hiếu. Ngoài ra gần địa điểm xây dựng nhà máy có đập Tân Thịnh có lưu lượng nước khá lớn, đặc biệt vào các tháng mùa mưa hàng năm. II. Đặc điểm kinh tế xã hội II.1. Dân cư - lao động - Xã Hoá Quỳ có tổng dân số: 4,141 người (năm 2002). - Số người trong độ tuổi lao động khoảng 1.900 người. II.2. Kinh tế Theo kết quả khảo sát tháng 4 năm 2002, xã Hoá Quỳ có 848 hộ, trong đó 60% là hộ nghèo; 30% hộ trung bình và khá; số hộ giàu khoảng 10%. GDP đầu người hàng năm khoảng 1.200.000 đồng - 1.500.000 đồng. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp: - Chăn nuôi: + Tổng đàn trâu: 661 con + Tổng đàn bò: 12 con. + Tổng đàn lợn: khoảng 1.500 con. + Tổng đàn gia cầm (gà, vịt, ngan) khoảng trên 100.000con. - Trồng trọt + Diện tích đất nông nghiệp: 301,41 ha, được sử dụng để trồng lúa, ngô, sắ, mía. Hiện nay diện tích đất trồng sắn của xã là khoảng 95 ha. + Diện tích đất lâm nghiệp: 1.867,33 ha chủ yếu được dùng để trồng cao su, cà phê. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Chỉ có một số hộ sản xuất gạch; khai thác đá, cát. Trung tâm thương mại gần nhất là chợ Yên Cát cách xã khoảng 4,5 km. II.3. Tình hình xã hội - Giáo dục: + Có 1 trường mầm non với 215 học sinh; 1 trường tiểu học với 845 học sinh; 1 trường THCS với 445 học sinh. + Hàng năm có khoảng 50 - 60% số học sinh lớp 9 lên cấp 3 và khoảng 5 - 10 học sinh cấp 3 đậu vào các trường đại học, cao đẳng và THCN. - Y tế: + Xã có 1 trạm y tế với 3 y sỷ. Mỗi thôn đều có cán bộ y tế cơ sở do 1 người đi học y ngắn hạn đảm nhiệm. Hàng năm xã đều tổ chức khám định kỳ cho người dân 1-2 lần/năm. + Xã vẫn có các bệnh đặc trưng của vùng miền núi: Bướu cổ, sốt rét. Tuy nhiên số lượng người hàng năm mắc phải ít. - Quốc phòng, an ninh: Tình hình quôc sphòng, an ninh của xã ổn định: Huấn luyện quân sự định kỳ 1 lần/năm. II.4. Văn hoá lịch sử: Trong khu vực dự án có người dân tộc Thổ sống là chủ yếu, tuy nhiên phong tục tập quán của họ giống dân tộc kinh. Huyện Như Xuân có dấu tích Lê Lợi trú quân trước khi vào Nghệ An ở xã thanh Quân, Bình Lương, Thanh Xuân,Tthanh Phong, Thanh Lâm. Khu Yên Cát (huyện lỵ Như Xuân) là căn cứ dự bị của Trung ương trong kháng chiến chống Pháp. III. Tài nguyên thiên nhiên III.1. Tài nguyên đất: - Diện tích đất tự nhiên: 2.833,84 ha. - Diện tích đất nông nghiệp: 301,41 ha. - Diện tích đất lâm nghiệp: 1.867,33 ha. - Diện tích đất ở: 665,1 ha. Đây là khu vực giàu các loại khoáng sản thuộc vùng Tây Nam Thanh hoá. Tại Đồng Sàng, xã Thanh Lâm (cạnh xã Hoá Quỳ) có quặng thuỷ ngân dưới dạng Xinaba ở thể xâm tán Trong vùng có biểu hiện quặng hoá thuộc hệ quặng thạch anh sunfua vàng, sunfua đa kim. Vàng khoáng thuộc loại sunfua đa kim, vàng được tập trung tại các thân mạch riêng biệt hoặc các đới đập vỡ. Ngoài ra tại xã Thanh Quân đã phát hiện mạch thạch anh có biểu hiện chứa vàng. III.2. Tài nguyên động thực vật III.2.1. Thực vật: Đặc điểm của vùng này là vùng đồi núi. Trong vùng có các quần xã ưu hợp kim xanh. Từ năm 1970 trở lại đây do bị chặt phá nhiều nên đã cạn kiệt, chỉ còn lại một số loại cây gỗ quý nằm trong vườn quốc gia Bến En. Trong vùng hiện còn các loại trám trắng, dẻ gai, sồi đá, ngát, kháo, gội nếp. Trên núi đất còn có các thảm thực vật có tầng dày và ẩm, có nứa nhỏ đương kính khoảng 2 - 4 cm, nứa tép và vầu. Ngoài các loại trên trong vùng còn có một số loại cây chò chỉ mọc xen kẽ với ngát, gội, sâng và mỡ Một số loài cây dược liệu như sa nhân, mã tiền, hoài sơn thiên niên kiện và bách bộ cũng xuất hiện ở đây. II..2.2. Động vật Động vật trong vùng có: Hoẵng, cheo leo, lợn rừng, cáo, cày nhông, sóc, nhím, chuột rừng. Tuy nhiên đo bị săn bắt bừa bãi nên các loại động vật này còn ít; một số di chuyển về khu rừng Quốc gia Bến En. VI. Hạ tầng cơ sở: IV.1. Giao thông: Mạng lưới giao thông trong vùng cơ bản đã được hình thành, đáp ứng một phần nhu cầu giao thông trong giai đoạn trước mắt. Tuy nhiên để vận chuyển vật tư thiết bị lắp đặt xây dựng nhà máy, khối lượng lớn nguyên vật liệu cung cấp cho nhà máy và sản phẩm mang đi tiêu thụ thì việc cải tạo nâng cấp đầu tư mới là rất cần thiết. - Vùng có một số tuyến đường liên huyện - liên xã như: + Yên Cát đi Xuân Quỳ dài 12km + Yên Cá đi Tân Bình dài 10 km + Yên Cát đi Thanh Quân dài 26 km + Thanh Quân đi Thanh Long dài 10 km + Xuân Thái đi Yên Thọ dài 14,8 km + Thanh Lâm đi Xuân Quỳ dài 20 km. Các tuyến đường trên hầu hết là đường sắt, vì vậy việc di chuyển vào mùa mưa sẽ gặp nhiều khó khăn. - Tuyến đường Quốc lộ, tỉnhh lộ có: + Tuyến đường quốc lộ từ Như Thanh đi Yên Cát dài 26 km đã nâng cấp xong. + Tuyến tỉnh lộ từ Bãi Trành đi Nông Cống dài 30 km. + Tuyến đường Hồ Chí Minh từ Thượng Ninh đi Nghĩa Đàn đã đầu tư xây dựng giai đoạn 1. - Địa điểm xây dựng nhà máy cách đường liên xã khoảng 500m, cách quốc lộ 15A (đường Hồ chí Minh) khoảng gần 1 km, cách thị trấn Yên Cát 4,5 km. IV.2. Điện: Nguồn điện lưới quốc gia 35 KV cách địa điểm xây dựng nhà máy 300m. Các thị trấn Yên Cát, Bến Sung và các xã Xuân Khang, Hải Long Yên Lễ, Hoà Quỳ, Xuân Quỳ đã có điện. Nhìn chung, hạ tầng cơ sở như giao thông và thông tin liên lạc trong vùng dự án chưa thuận lợi, nhất là đối với việc vân chuyển nguyên vật liệu cho nhà máy. UBND tỉnh Thanh Hoá đã có quyết định hỗ trợ đầu tư cải tạo nâng cấp các tuyến đường trong vùng quy hoạch nguyên vật liệu sẵn. V. Hiện trạng môi trường vật lý khu vực dự án: Để đánh giá hiện trạng môi trường vật lý khu vực dự án, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN & M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đất, nước, không khí. V.1. Chất lượng đất: Để đánh giá chất lượng khu vực dự án, vào các ngày 2, 3 và 4 tháng 5 năm 2002, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao công nghệ KHCN & M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Thanh Hoá lấy 5 mẫu đất tại các vị trí: - M1: Đất vườn nhà ông Phụng - Quảng Hợp - Hoá Quỳ. - M2: Đất trồng ngô nhà ông Duyên - Quảng Hợp - Hoá Quỳ. - M3: Đất trồng sắn phía Nam nhà máy. - M4: Đất đồi phía Tây nhà máy. - M5: Đất trồng sắn nhà ông Sơn - Tân Thịnh - Hoá Quỳ. Các mẫu đất được phân tích tại Chi Cục Tiêu Chuẩn - Đo lường - chất lượng Thanh Hoá, kết quả như sau: S TT Tên chỉ tiêu P.P thử ĐV tính Kết quả thử M1 M2 M3 M4 M5 1 Hàm lượng nitơ tổng tính theo hệ số khôi kiệt 10TCN 377-99 % 0,10 0,15 0,10 0,10 0,15 2 Hàm lượng K20 tổng tính theo hệ số khô kiệt 10TCN 371-99 % 0,40 0,10 0,70 0,30 0,40 3 Hàm lượng P205 tổng tính theo hệ số khô kiệt 10TCN 373-99 % 0,20 0,10 0,04 0,04 0,10 4 Độ pHKCl TCVN 4401-87 Bảng 1: Kết quả phân tích mẫu đất Kết quả phân tích cho thấy: - Hàm lượng ni tơ tổng từ 0,10% đến 0,15%. - Hàm lượng K2O từ 0,1% đến 0,7%. - Hàm lượng P205 từ 0,04% đến 0,2%. - Độ pH từ 6,6 đến 6,9. Nhận xét: Đất vùng dự án là loại đất đồi có độ pH trung bình, thích hợp với các loại cây trồng như sắn, mía, dứa. V.2. Chất lượng nước V.2..1. Chất lượng nước mặt: Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực dự án, vào các ngày 2, 3 và 4 tháng 5 năm 2002, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN & M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Thanh Hoá lấy mẫu nước. Do trong khu vực dự án không có ruộng lúa, chỉ có đồi trồng mía và sắn và có một số cây công nghiệp chúng tôi tiến hành lấy tại 2 vị trí: - Nước suối sau khu dự án (M3). - Nước sông Quyền (M4) nơi sẽ cung cấp nước cho dự án. Các mẫu nước được phân tích tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng Thanh Hoá, kết quả như sau: STT Chỉ tiêu phân tích M3 M4 TCVN 5942-1995 Giới hạn A Giới hạn B 1 pH 6,8 6,9 6 á8,5 5,5á9 2 Chất rắn lơ lửng (mgl) 7,0 10,0 20 80 3 NO-3 (mgl) 0,16 0,42 10 15 4 SO42 (mgl) 2,0 0,0 5 PO34 (mgl) 0,0 3,0 6 Fe (mgl) 0,25 0,26 1 2 7 Ni tơ tổng hợp (mgl) 0,32 0,84 8 BOD5 (mgO2/l) 0,8 1,5 <4 <25 9 COD (mgl) 1,2 2,4 <10 <35 10 Tổng Clam, MNP/100ml 430 560 5000 10.000 Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu nước mặt Nhận xét: Nước suối và nước sông Quyền sạch, chưa bị ô nhiễm, chưa có tác động nào làm ảnh hưởng đến hai nguồn nước mặt này; các số liệu phân tích cho thấy các thông số ô nhiễm đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. V.2.2. Chất lượng nước ngầm Để đánh giá chất lượng nước ngầm, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN& M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng lấy mẫu tại các vị trí: - M1: Nước giếng nhà ông Đỗ Xuân Phụng - xóm Quảng Hợp. - M2: Nước giếng nhà ông Hồng - xóm Quảng Hợp. - M5: Nước giếng nhà ông Lê Đình Sơn - xóm Quảng Hợp. - M6: Nước giếng nhà chị Mai - Xóm Tân Thịnh. - M7: Nước giếng nhà ông Sơn- xóm Tân Thịnh. Các mẫu nước được phân tích tại Chi cục Tiêu chẩn - Đo lường Chất lượng Thanh Hoá, kết quả như sau: S TT Chỉ tiêu phân tích M1 M2 M5 M6 M7 tcvn 5944 -1995 1 pH 6,9 6,5 6,5 6,7 6,4 6,58 2 Chất rắn lơ lửng (mgl) 6,0 5,0 4,0 5,0 11,0 750-1.500(CRTS) 3 NO-3 (mgl) 2,7 10,0 8,7 18,4 6,6 45 4 SO42 (mgl) 5,0 0,0 0,0 0,0 4,0 200-400 5 PO34 (mgl) 2,0 0,0 0,0 2,0 5,0 6 Fe (mgl) 0,10 0,00 0,00 0,00 0,30 1-5 7 Ni tơ tổng hợp (mgl) 5,8 21,6 17,4 36,8 13,2 8 BOD5 (mgO2/l) (-) 0,6 (-) 0,7 4,5 9 COD (mgl) 0,8 1,6 0,8 1,6 8,0 10 Tổng Colifom, MNP/100ml 210 240 240 240 1.100 3 Bảng 3: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tầng nông Nhận xét: Các thông số của nước ngầm tầng nông tại khu vực đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng thông số Colifom có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân là do sự ngấm của các chất thải sinh hoạt. Nhận xét chung: Nước mặt và nước ngầm của khu vực dự án chưa vị ô nhiễm bời các hoạt động công nghiệp. V.3. Chất lượng không khí: Để đánh giá chất lượng không khí khu vực dự án, vào các ngày 2,3 và 4 tháng 5 năm 2002, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN & M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thanh Hoá đo đạc và lấy 8 mẫu không khí tại các vị trí: - Trung tâm khu dự án (M1). - Khu dân cư xóm Quảng Hợp phía Đông Bắc khu dự án (M2). - Phía Tây Nam khu dự án (M4). - Khu núi đá phía Tây Bắc khu dự án (M4). - Phía Đông Nam khu dự án (M5). - Phía Tây Bắc khu dự án (M6). - Trường tiểu học xã Hoá Quỳ (M7). - Khu dự án nơi để xây hồ xử lý nước thải (m8). VI. Dự báo đánh giá tác động của dự án đến môi trường Dự án xây dựng dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có công suất 15.000 tấn/năm. Khi dự án được tiến hành triển khai thực hiện, hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ có những tác động đến môi trường như sau: VI.1. Tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng: Dự án có các hạng mục xây dựng với diện tích như sau: - Nhà xưởng sản xuất chính 2.880 m2 - Kho thành phẩm 972 “ - Xưởng cơ khí 108 “ - Nhà văn phòng và phòng cân xe 848 “ - Nhà ở tập thể 260 “ - Nhà ăn, dịch vụ 152 “ - Nhà vệ sinh công nghiệp 58 “ - Nhà gara 60 “ - Khu vực xử lý nước thải 154.000 “ - Hệ thống sân, thoát nước mặt, đường nội bộ 21.542 “ Thời gian thực hiện việc xây lắp là 12 tháng. Như vậy trong một thời gian dài tại địa điểm thực hiện dự án sẽ tập trung một khối lượng lớn nguyên vật liệu, công nhân, các phương tiện chuyên chở, các máy thi công. Chính vì thế việc xây dựng, lắp đặt thiết bị sản xuất sẽ có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Trong giai đoạn này, môi trường sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: - Bụi do các phương tiện vận tải, các nguyên vật liệu bị rơi vãi gây nên. - Tiếng ồn do các phương tiện vận tải và máythi công. - Khói thải của phương tiện vận tải và máy thi công có chứa CO, SO2 , NO2 . - Nước mưa chảy tràn cuốn theo các vật liệu rơi vãi. - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. - Chất thải rắn như vỏ bao xi măng, giấy bọc lót, đệm lót, cao su lót, các thiết bị, rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. VI.2. Tác động đến môi trường trong quá trình nhà máy hoạt động VI.2.1 Tác động đến môi trường nước Trong quá trình nhà máy hoạt động sẽ có 3 nguồn nước thải tác động đến môi trường nước khu vực dự án đó là : - Nước mưa chảy tràn trong khu vực nhà máy - Nước thải sinh hoạt của công nhân trong nhà máy - Nước thải sản xuất VI.2.1.1 Tính chất, thành phần các chất gây ô nhiễm trong nước thải a) Nước mưa chảy tràn Lượng nước mưa chảy tràn hàng năm của nhà máy khoảng 340.000 m3 . Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn ước tính có khoảng : - Ni tơ : 0,5 - 1,5 mg/l - Phốt pho : 0,004 - 0,03 mg/l - COD : 10 - 20 mg/l - Tổng chất rắn lơ lửng : 10 - 20 mg/l Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy nước mưa chảy tràn không ảnh hưởng đến môi trường. b) Nước thải sinh hoạt : Theo thống kê của Aceirivila trong tài liệu đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do WHO công bố, lượng chất ô nhiễm hàng ngày do mỗi người đưa vào môi trường (nếu không có xử lý) như sau : Chất ô nhiễm Khối lượng BOD 45 - 54 g COD 72 - 102 g Chất rắn lơ lửng 70 - 145 g Tổng ni tơ 6 - 12 g Amô ni 3,6 - 7,2 g Tổng phốt pho 0,6 - 4,5 g Tổng Coliform 106 - 109 con Fecalcoliform 105 - 106 con Trứng giun sán 103 con Bảng 5 : Lượng chất ô nhiễm của người vào môi trường Với số lượng công nhân làm việc thường xuyên ở nhà máy là 100 người/ngày thì lượng chất thải do sinh hoạt là : Chất ô nhiễm Khối lượng BOD 450 - 540 g COD 720 - 1020 g Chất rắn lơ lửng 700 - 1450 g Tổng ni tơ 60 - 120 g Amô ni 36 - 72 g Tổng phốt pho 6 - 45 g Vi sinh vật MNP/1.000 ml Tổng Coliform 107 - 1010 con Fecalcoliform 106 - 107 con Trứng giun sán 104 con Bảng 6 : Lượng chất ô nhiễm của người trong nhà máy Nếu mỗi ngày 1 công nhân sử dụng 100 lít nước thì lưu lượng nước sẽ là 10m3/ngày. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt nếu không xử lý sẽ là : Chất ô nhiễm Khối lượng BOD 0,45 - 0,54 g COD 0,72 - 1,02 g Chất rắn lơ lửng 0,7 - 1,45 g Tổng ni tơ 0,06 - 0,120 g Amô ni 0,036 - 0,072 g Tổng phốt pho 0,006 - 0,045 g Vi sinh vật MNP/1.000 ml Tổng Coliform 104 - 106 con Fecalcoliform 103 - 104 con Trứng giun sán 102 con Bảng 7 : Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý c) Nước thải sản xuất : - Theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế thế giới do Economopoulos nêu trong đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường xuất bản tại Geneva năm 1983 thì lưu lượng, tính chất, thành phần của nước thải khi sản xuất tinh bột và gluco như sau (tính cho 1 tấn sản phẩm) + Lưu lượng nước ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT133.doc
Tài liệu liên quan