Lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỉ 20, loài người đã nhận thức ra rằng: họ hoặc là con cháu họ sẽ phải trả một cái giá rất đắt cho những hành động thiếu cân nhắc mà trước đây họ đã gây ra, như việc khai thác kiệt quệ tài nguyên, làm suy giảm đa dạng sinh học trên trái đất, gây ra hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon… Một số những hành động đó là không thể đảo ngược được nữa, nhưng một số khác thì có thể đảo ngược được tuy rằng quá trình đảo ngược là rất khó khăn, mất nhiều thời gian và
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng đường vành đai 3 (đoạn Pháp Vân - Mai Dịch), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công sức.
Để tránh không lặp lại những hành động đó trong tương lai, Bộ môn khoa học Môi trường với một công cụ rất hữu hiệu đó là Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM) đã ra đời. ĐTM chính là một công cụ, một phương pháp nhằm giúp con người có thể nhìn thấy trước, dự báo, cảnh báo trước những tác động tiêu cực, những tác động bất lợi mà một chương trình, một kế hoạch, một dự án có thể mang lại, nhằm đưa xã hội tiến đến mục tiêu Phát triển Bến vững, tránh được việc lập các chương trình, kế hoạch, dự án một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc. Đối với nhiều nước trên thế giới, ĐTM các dự án, chương trình, kế hoạch được coi là một điều bắt buộc, một điều cần làm ngay từ khâu lập kế hoạch, phác thảo kế hoạch và việc lập báo cáo ĐTM được coi như ngang hàng với việc lập luận chứng kinh tế khả thi cho dự án, chương trình, kế hoạch đó, nhiều nước đã đưa vấn đề này thành luật. Còn ở Việt Nam, tuy ĐTM còn tương đối mới, nhưng Nhà nước ta đã có những quy định cho việc lập báo cáo ĐTM đối với các dự án, chương trình, kế hoạch… đặc biệt là các dự án triển khai trong lĩnh vực giao thông vận tải, một trong những lĩnh vực gây tác động rất lớn đối với môi trường. Trong luật BVMT của nước ta ban hành năm 1994 đã yêu cầu tất cả các dự án phải tiến hành công tác ĐTM, cũng như ban hành các văn bản dưới luật như: Nghị định số 175/CP của Chính phủ, Quyết định số 1806 – MTg của Bộ KHCN & MT, thông tư số 1420 – MTg của Bộ KHCN & MT…
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển. Các tuyến đường giao thông được coi như là “huyết quản” của nền kinh tế, nên muốn cho nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải tiến hành xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông để quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hoá được dễ dàng. Tuy nhiên, việc xây dựng và khai thác các tuyến đường giao thông thường gây ra các tác động rất lớn đối với môi trường, do đó, cần có sự suy xét, cân nhắc thật kỹ thì mới chọn được phương án khả thi nhất để áp dụng.
Đối với Hà Nội, Thủ đô của cả nước, vấn đề ách tắc giao thông đang xảy ra một cách thường xuyên. Do đó, một đòi hỏi cấp thiết của Thủ đô là phải tiến hành xây dựng, nâng cấp thêm nhiều tuyến đường nữa, đặc biệt là các tuyến đường vành đai. Tuy Thủ đô đã có hai tuyến đường vành đai là vành đai I và vành đai II, nhưng vẫn rất cần một tuyến đường vành đai nữa, đó là tuyến đường vành đai III. Tuyến đường vành đai III hình thành sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, nhưng các tác động đến môi trường của quá trình sử dụng cũng như khai thác tuyến đường là rất lớn. Để hiểu biết thêm về các tác động có khả năng sảy ra trong quá trình xây dựng và khai thác của dự án cũng như dự báo một số tác động có thể xảy ra, tôi xin chọn đề tài: “Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng đường vành đai III Hà Nội, đoạn Pháp Vân - Mai Dịch”.
Mục tiêu của đề tài là:
- Đánh giá hiện trạng môi trường vùng dự án.
- Đánh giá các tác động của dự án lên môi trường.
- Ngiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động bất lợi.
- Thiết lập chương trình quan trắc môi trường.
Chương I
Tổng quan về Đánh giá tác động môi trường, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.1. Tổng quan về Đánh giá tác động môi trường:
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quản lý môi trường mới được áp dụng nhưng đã thể hiện rất nhiều ưu điểm. Do đó, ở rất nhiều nước trên thế giới, việc tiến hành lập báo cáo ĐTM là một điều kiện bắt buộc đối với các dự án, đặc biệt là những dự án gây ra các tác động lớn đối với môi trường, như các dự án xây dựng đường giao thông, xây dựng công trình thuỷ điện… Đối với nước ta, một nước đang trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nên nhu cầu về việc tăng trưởng, hoàn thiện mạng lưới giao thông là hết sức cấp thiết. Trong tình hình nước ta hiện nay, theo các chuyên gia quốc tế thì nếu mức tăng trưởng GDP hàng năm là 8,5% thì tăng trưởng vận tải đường bộ là 9 - 12%, gấp khoảng 3 lần đường sắt (2 - 4%) và khoảng 2 lần đường sông (4 - 7%). Do đó, nhằm thoả mãn nhu cầu giao thông vận tải cho tương lai, Nhà nước đã triển khai nhiều dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới nhiều tuyến đường quan trọng, trong đó, phải kể đến dự án xây dựng đường vành đai III khu vực Hà Nội.
1.1.1. Định nghĩa và nội dung của công tác Đánh giá tác động môi trường.
ĐTM là một công cụ mới, phạm vi nghiên cứu rất rộng, nên chưa có được một định nghĩa thật sự hoàn thiện, nói lên đầy đủ bản chất và ý nghĩa của công tác ĐTM. Tuy nhiên, có thể thống nhất được một số điểm chung về công tác này như sau:
- ĐTM là quá trình xác định khả năng ảnh hưởng đến môi trường xã hội và cụ thể là đến sức khoẻ con người của các hoạt động phát triển cũng như của các dự án.
- Từ đó ĐTM giúp đánh giá các tác động đến các thành phần môi trường vật lý, sinh học, kinh tế - xã hội nhằm giúp cho việc ra quyết định một cách hợp lý và logic.
- ĐTM còn cố gắng đưa ra các biện pháp, nhằm giảm bớt những tác động có hại, kể cả việc áp dụng các biện pháp thay thế.
Có thể nêu ra ở đây một vài ví dụ đã được trích dẫn trong các tài liệu để chứng tỏ tính đa dạng của định nghĩa ĐTM.
“ĐTM hoặc phân tích Tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích chính là cung cấp cho người ra quyết định một bảng liệt kê và tính toán các tác động mà các phương án hành động khác nhau có thể đưa lại”.
“ĐTM được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng môi trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến, trong việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay không”.
“ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng tác động của dự án đề xuất, phân tích các thông tin này và gửi kết quả tới người ra quyết định”.
“ĐTM của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các tác động tiêu cực”.
Có thể nói định nghĩa của Giáo sư Tiến sỹ Lê Thạc Cán là định nghĩa tương đối đầy đủ, thể hiện rõ nội dung, ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trường và tương đối dễ hiểu.
Nội dung của báo cáo ĐTM cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất của hoạt động phát triển và thành phần môi trường chịu tác động, yêu cầu và khả năng thực hiện việc đánh giá. Không có một khuôn mẫu chung, cố định về ĐTM cho mọi nước trên thế giới cũng như chung cho mọi hoạt động phát triển của một nước. Thông thường nội dung của một báo cáo ĐTM gồm có:
- Mô tả địa bàn nơi tiến hành hoạt động phát triển, đặc trưng kinh tế, kỹ thuật của hoạt động phát triển.
- Xác định điều kiện, phạm vi đánh giá.
- Mô tả hiện trạng môi trường tại địa bàn đánh giá.
- Dự báo về những thay đổi môi trường có thể xảy ra trong hoặc sau khi thực hiện hoạt động phát triển.
- Dự báo những tác động có thể xảy ra đối với tài nguyên và môi trường, các khả năng hoàn nguyên hoặc tình trạng không hoàn nguyên.
- Các biện pháp phòng tránh điều chỉnh cần được tiến hành.
- Phân tích lợi ích, chi phí mở rộng.
- So sánh các phương án thay thế.
- Kết luận - kiến nghị.
1.1.2. ý nghĩa, mục tiêu chung của việc thực hiện công tác Đánh giá tác động môi trường.
Mỗi hoạt động phát triển của con người đều có tác động đến môi trường xung quanh theo hai hướng: tích cực và tiêu cực. Nhằm xác định hướng tác động nào là tích cực, hướng tác động nào là tiêu cực, chúng ta phải tiến hành phân tích, đánh giá các mặt lợi và hại của các tác động, đánh giá các tác động của hoạt động phát triển tới môi trường (ĐTM). Công tác này được coi như một giải pháp nhằm điều hoà hai mặt đối lập giữa phát triển và môi trường. Công tác này có một số ý nghĩa đã được Phạm Ngọc Hồ và Hoàng Xuân Cơ phân tích trong giáo trình Đánh giá tác động môi trường [1] như sau:
1. ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực cộng đồng và tư nhân.
2. ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bầy với người ra quyết định về tính phù hợp về mặt môi trường của chính sách, chương trình hoạt động, dự án, nhằm ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.
3. Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.
4. ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong các cuộc hoà giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác động).
5. Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên liên quan: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.
6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.
7. Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc, giám sát, lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
8. Trong ĐTM phải xét đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.
9. ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn, trợ giúp cho phát triển kinh tế.
10. Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.
1.2. Phạm vi nghiên cứu.
ã Dự án xây dựng đường vành đai III Hà Nội là một dự án lớn, trọng điểm nên việc lập báo cáo ĐTM cho dự án là một công việc rất quan trọng và cấp thiết. Do trình độ năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian có hạn nên tôi chỉ xin được chọn một đoạn trong tổng thể dự án làm đối tượng nghiên cứu. Đó là: Đánh giá tác động môi trường “Dự án xây dựng đường vành đai III Hà Nội đoạn từ Pháp Vân đến Mai Dịch”.
ã ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đường vành đai 3 khu vực Hà Nội:
- Tạo nên tính hoàn chỉnh cho hệ thống giao thông miền Bắc.
- Giảm ách tắc giao thông cho khu vực Hà Nội
- Giảm tai nạn giao thông.
- Tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng khi lập báo cáo ĐTM, tuy nhiên ở đây tôi chỉ xin nêu ra các phương pháp chính, các phương pháp được sử dụng nhiều.
1.3.1. Phương pháp khảo sát thức địa.
Là một phương pháp quan trọng, không thể thiếu đối với bất cứ một nghiên cứu khoa học nào. Muốn khảo sát tính đúng đắn của lý thuyết, nhà nghiên cứu phải ra thực địa để kiểm tra xem những gì mình tính toán trên lý thuyết có đúng hay không.
Trong khoá luận tôi có sử dụng phương pháp này để định vị tuyến đường ngoài thực địa (ngoài việc xác định vị trí tuyến trên bản đồ). Khảo sát hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông, sử dụng đất, nhà cửa, các công trình văn hoá, lịch sử nằm trong hành lang của tuyến đường, phỏng vấn các nhà lãnh đạo và nhân dân địa phương vùng tiếp nhận dự án để biết được thái độ của họ đối với dự án sắp được triển khai.
1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.
Là phương pháp mà người nghiên cứu phải thu thập các số liệu, các tài liệu liên quan đến đối tượng và vùng dự án. Để cho bản khoá luận có tính thực tế, tôi đã tiến hành thu thập số liệu từ:
- Tài liệu “Traffic demand forecast study for the Hanoi third ring road project excutive summary”.
- Số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của các xã vùng dự án.
- Số liệu về hiện trạng môi trường đất, không khí, nước, tiếng ồn, đa dạng động thực vật… vùng dự án. Và các số liệu khác có liên quan.
1.3.3. Phương pháp mô hình.
Là phương pháp toán học, cho phép chúng ta có thể dựa vào một số công thức để tính toán được nồng độ của các chất ô nhiễm, sự phân bố trong không gian của chúng và dự báo được sự thay đổi của các thông số này theo thời gian. Từ đó cho phép chúng ta dự báo về mức độ ô nhiễm môi trường qua việc đối chiếu các giá trị dự báo với TCCP. Ngày nay, cùng với sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính thì phương pháp mô hình càng trở nên có hiệu quả. ở đây, tôi có sử dụng mô hình khuyếch tán cải biến của Sutton cho việc đánh giá, dự báo nồng độ ô nhiễm không khí trong không gian và theo thời gian.
Chương II
Tổng quan về dự án, đặc điểm môi trường nền khu vực dự án
2.1. Tổng quan về dự án.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, thương mại… của cả nước, đồng thời, đây cũng là đầu mối giao thông quan trọng lớn nhất cả nước.
Quy hoạch giao thông đô thị giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược quy hoạch và phát triển Hà Nội đến năm 2010, 2020 và những năm tiếp theo. Nếu quy hoạch của Thủ đô được tiến hành tốt sẽ tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Do cấu trúc đô thị Hà Nội có các đường giao thông quốc gia hướng vào trung tâm nên giao thông của Thủ đô phải đáp ứng hai nhiệm vụ chính: giao thông nội bộ và giao thông quá cảnh. Cả hai hình thức giao thông trên đều được liên hệ mật thiết với nhau bởi các đường vành đai. Cho đến nay, trên địa bàn Thủ đô đã hình thành đương vành đai trong (vành đai II) gồm các đường: qua Cầu Giấy, đường Láng, Ngã Tư Sở, Ngã tư Vọng, Ngã tư Trung Hiền, phố Minh Khai, đường Nguyễn Khoái, đầu cầu Long Biên (Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ thành phố Hà Nội lập tháng 9 năm 1993). Đường vành đai II có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các liên kết đối nội. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu về giao thông của Thủ đô Hà Nội không phải chỉ là đối nội mà còn phải liên kết với các khu vực phát triển thuộc đồng bằng sông Hồng, thuộc miền Bắc và trong cả nước (như tam giác kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Do đó, đòi hỏi phải có một tuyến đường vành đai mới nhằm thoả mãn nhu cầu này, ngày nay, vấn đề này được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Dự án Vành đai III sẽ lập nên một vành đai khép kín của Thủ đô với sự hình thành trên cơ sở nối tiếp đường Bắc Thăng Long - Nội Bài qua ngã tư Mai Dịch, Thanh Xuân, Pháp Vân, Thanh Trì, Sài Đồng liên kết với quốc lộ 1A mới (theo dự án ADB2) và từ đó nối tiếp với đường Nội Bài - Hạ Long ở khu vực Đường Yên và đi tiếp về Đông Đô, khép kín tại điểm đầu.
Đường vành đai III hình thành sẽ góp phần thực hiện chức năng mở rộng quy hoạch phân bố các khu dân cư, đồng thời liên kết với 13 khu công nghiệp lớn của Hà Nội và chuyển tải số lượng lớn hành khách, hàng hoá giữa hai khu vực Bắc và Nam sông Hồng.
Đường vành đai III là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm hạn chế bớt lượng xe quá cảnh đi vào trung tâm thành phố và tiếp nhận hợp lý các dòng xe nội thị, điều hoà các liên kết đối nội và đối ngoại trong phạm vi Thủ đô Hà Nội nói riêng và vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung, đặc biệt là đối với tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Do vậy, đây là một dự án rất cần thiết và cấp bách trong việc xây dựng, hoàn thiện quy hoạch giao thông của Thủ đô Hà Nội nói riêng, quy hoạch tổng thể giao thông khu vực đồng bằng Bắc Bộ và cả nước nói chung.
Đường vành đai III là đường vành đai khép kín bắt đầu từ khoảng km8 + 400 á km10 + 700 trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, qua cầu Thăng Long và các điểm: Ngã tư Mai Dịch, Thanh Xuân, Pháp Vân, cầu Thanh Trì, giao quốc lộ 5 (ở khu vực Sài Đồng), cầu Đuống, Ninh Hiệp (giao quốc lộ 1A mới), Đường Yên (giao quốc lộ 3) rồi về điểm đầu. Theo quyết định số 2356/KHĐT ngày 15/8/1995 của Bộ Giao thông Vận tải, phạm vi nghiên cứu của dự án bắt đầu từ phía Nam cầu Thăng Long và kết thúc ở khu vực Nội Bài. Ngày 21/3/1998 Bộ Giao thông Vận tải đã có thông báo số 34/KHĐT quyết định: vành đai III Hà Nội là một vành đai khép kín, điểm bắt đầu và điểm kết thúc của vành đai III là km 10 + 700 trên đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
2.1.1. Tên dự án.
Dự án xây dựng vành đai III Hà Nội đoạn I - A - 1 từ Ngã tư Mai Dịch tới Pháp Vân.
2.1.2. Chủ đầu tư xây dựng dự án.
Ban quản lý dự án Thăng Long - PMU (Project management unit Thang Long) - Bộ Giao thông Vận tải.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu của dự án.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân là một đoạn của đường vành đai III Hà Nội. Vùng nghiên cứu của dự án nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội, giới hạn bởi nút giao cắt với đường 32 và Quốc lộ 1A với tổng chiều dài khoảng 12 km.
Đoạn đường này là một tuyến mới hoàn toàn, hiện tại đã hình thành đường tạm rộng khoảng 1m đắp bằng đất từ Mai Dịch đến Thanh Xuân và chạy song song với đường điện cao thế 220 kV. Đoạn từ nhà máy gạch lát Thanh Xuân đến Quốc lộ 6 (đường Nguyễn Trãi) đã hình thành phố phường. Hướng tuyến đoạn này được khống chế bằng đường điện cao thế, một số nhà tập thể cao tâng, nhà máy gạch lát Thanh Xuân, khu tập thể Kim Giang, hồ Linh Đàm. Từ km13 + 536 tuyến bám sát khu tập thể Kim Giang, vượt sông Tô Lịch tại vị trí giữa thôn Thượng và thôn Thanh Châu, đi vào giữa hồ Linh Đàm, sau đó giao cắt với đường sắt Bắc Nam và Quốc lộ 1A (đường Giải Phóng) rồi nhập vào đường Pháp Vân - Nguyễn Tam Trinh.
2.1.4. Mục tiêu kinh tế - xã hội của dự án.
Việc xây dựng đường vành đai III là một trong những mục tiêu chính của phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Thủ đô để giải quyết nạn ách tắc giao thông, một trong những vấn đề nan giải đối với giao thông Hà Nội trong vài năm trở lại đây. Trong tương lai, khi tuyến đường vành đai III được đưa vào sử dụng sẽ tạo đà cho việc phát triển thành phố về nhiều phía, tránh tập trung các khu vực dân cư, công nghiệp ở các cửa ngõ vào Thủ đô.
Cùng với cả nước Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựa đáng kể về các mặt kinh tế - xã hội và phát triển đô thị. Tình trạng giao thông hiện tại cho thấy lượng xe ngày càng tăng theo các trục giao thông đi vào Hà Nội, cộng thêm với luồng xe liên tỉnh đi qua Hà Nội đang gây ra một sức ép rất lớn cho mạng lưới giao thông đường bộ nói chung và một số nút giao thông trọng điểm nói riêng, gây ra hiện tượng ách tắc giao thông cục bộ vào giờ cao điểm. Vì vậy cùng với việc nâng cấp mạng đường nội đô, các tuyến đường vành đai I, vành đai II, việc hình thành vành đai III sẽ giải quyết nhu cầu cấp bách của giao thông vận tải nội đô hiện nay.
Trong quan hệ đối ngoại, khi đường vành đai III hình thành sẽ khép kín tuyến ngoài cùng của Thủ đô Hà Nội, nó sẽ làm chức năng lỉên kết các thành phố vệ tinh xung quanh Hà Nội, đồng thời liên kết với mạng lưới giao thông quốc gia ở khu vực phía bắc lại với nhau.
Đường vành đai III Hà Nội được xây dựng có tác dụng liên kết các quốc lộ hướng vào Hà Nội, tách luồng xe liên tỉnh đi qua Hà Nội ra khỏi khu vực nội thành, giúp giải quyết những vấn đề ách tắc giao thông trong khu vực nội thị của Thủ đô.
2.1.5. Phương án tuyến và quy mô đoạn I - A - 1 (Từ Ngã tư Mai Dịch đến Pháp Vân).
- Phương án tuyến:
Đoạn I - A - 1 là một đoạn mới hoàn toàn, trên đoạn này tuyến đường bị khống chế bởi đường dây điện cao thế 220kV và một số nhà tập thể cao tầng như khu tập thể Thanh Xuân, khu tập thể Kim Giang. Cụ thể: Tuyến sẽ cắt với đường 32 (Đường Xuân Thuỷ) và hình thành ở đây nút giao cắt lập thể, tiếp tục bám theo đường điện cao thế 220kV, trên nền đường đắp dở dang (Đường Nam Thăng Long), rồi giao cắt và hình thành nút giao cắt lập thể với đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, chạy theo đường Khuất Duy Tiến giao cắt với Quốc lộ 6 (Đường Nguyễn Trãi) tạo thành nút giao cắt Thanh Xuân ở km11 + 300. Tiếp đến, tuyến đi ngang cánh đồng xã Tân Triều, xã Đại Kim, gần khu tập thể Kim Giang và vượt sông Tô Lịch. Từ km13 đến km22 có hai phương án tuyến được xem xét để lựa chọn.
ã Phương án 1: Từ km13 tuyến đi qua sông Tô Lịch, rồi đi qua giữa hồ Linh Đàm, vượt đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1a hiện nay và gặp đường Pháp Vân - Nguyễn Tam Chinh theo văn bản số 2308/CV - UB ngày 20/9/1997 của UBND Thành phố Hà Nội. Chiều dài tuyến theo phương án này là 12,11km.
ã Phương án 2: Bắt đầu từ km13 tuyến đi qua đầm làng Định Công để tránh làng Đại Từ, vòng lên phía Bắc hồ Linh Đàm và vượt tuyến đường sắt Bắc - Nam, cắt Quốc lộ 1A hiện nay tại phía Nam ga Giáp Bát sang cánh đồng làng Thịnh Liệt. Chiều dài đoạn này là 11,4km.
- Quy mô của đoạn Mai Dịch - Pháp Vân:
Việc thi công tuyến đường này được chia làm hai giai đoạn:
ã Giai đoạn I (Đến năm 2005):
Giai đoạn này chỉ cần xây dựng 4 làn xe đi bằng, riêng đoạn qua hồ Linh Đàm được thiết kế để đi trên cầu cạn. Ngay từ giai đoạn này, phải tiến hành xây dựng toàn bộ hệ thống hè đường, công trình thoát nước đô thị, thoát nước mặt, các giếng thu nhằm đảm bảo thoát nước cho đường phố và mặt đường luôn luôn được khô ráo để bảo vệ đường đồng thời tăng được tuổi thọ của đường. Đối với khu vực Hà Nội ngay giai đoạn I phải tiến hành cắm đất theo chỉ giới quy hoạch và xây dựng đường hai bên để trống ở giữa.
ã Giai đoạn II (từ năm 2005 trở đi): có hai phương án:
- Phương án A:
Đến năm 2005 lưu lượng và số làn xe tính toán yêu cầu phải hoàn thiện cả 8 làn xe. Do đó, sau năm 2005 tiến hành mở rộng thêm 2 làn vào phía giải phân cách giữa cho mỗi chiều, đồng thời làm đường vượt và cầu vượt cho 4 làn xe ở giữa các nút giao cắt. Đặc điểm của phương án này là 4 làn xe cao tốc và các làn xe khác đi trên cùng một mặt bằng, được ngăn cách bởi hàng rào bên đường cao tốc. Do vậy khi kẻ trắc dọc cứ cách 2km phải bố trí một cầu vượt trên 4 làn xe cao tốc để tạo nên đảo xoay chiều phía dưới đường cao tốc để đảm bảo sự liên hệ giữa các làn xe nội đô hai bên.
- Phương án B:
Vào thời kỳ này, do đặc điểm các khu dân cư đã hình thành và có rất nhiều điểm giao cắt nên sẽ dẫn đến phải hạn chế tốc nếu như thực hiện giao cắt cùng mức. Với phương án giao cắt khác mức thì phải xây dựng nhiều cầu vượt và giải toả nhiều nhà cửa để xây dựng các nút vào ra. Vì vậy, phương án B là phương án cho luồng xe liên tỉnh đi trên cao (khác mức) cũng được đề cập đến để nghiên cứu cho đoạn tuyến này.
Với phương án này chiều rộng mặt cắt đường cho luồng xe liên tỉnh đi trên cao B = 24,50m cho 4 làn xe liên tỉnh. Vị trí cầu cho 4 làn xe đi trên cao được xây dựng vào phía dải phân cách dự trữ dưới có bố trí đường tàu điện cho tương lai, chiều rộng mặt cắt B = 59 á 63m.
2.1.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III.
Do đặc điểm quy hoạch giao thông kết hợp với quy hoạch dân cư đô thị, đường vành đai III Hà Nội được chia thành 2 nhóm có tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu như sau:
ã Đoạn từ Nội Bài đến nam cầu Thanh Trì: là đường phố chính cấp I, kết hợp với đường cao tốc đô thị.
ã Đoạn từ nam cầu Thanh Trì đến Nội Bài: có đoạn là đường cấp I, có đoạn là đường cao tốc.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III Hà Nội [2]
Thông tin
Các đặc trưng chủ yếu
Đơn vị
Đường phố chính cấp I
Đường cao tốc
Đường cấp I
1
Tốc độ thiết kế
km/h
100
120
120
2
Bán kính cong nằm nhỏ nhất
m
400
1.000
600
3
Độ dốc dọc lớn nhất
%
5
4
4
4
Tầm nhìn 1 chiều
m
140
115
175
5
Tầm nhìn 2 chiều
m
280
230
350
6
- Bán kính đường cong đứng
m
- Bán kính đường cong lồi
%
6.000
12.000
15.000
- Bán kính đường cong lõm
%
1.500
5.000
5.000
7
Độ dốc ngang tiêu chuẩn
%
2
2
2
Bảng 2.2: Phân đoạn và quy hoạch mặt cắt ngang đường vành đai III [4]
STT
Đoạn
Chiều dài (km)
Bề rộng m/c ngang (m)
Số làn xe
Cao tốc
Nội đô
Làn tổng hợp
1
Nội Bài - Thăng Long
10,9
70
4
4
2
2
Thăng Long - Mai Dịch
4,8
50
4
4
2
3
Mai Dịch - Pháp Vân.
12,11
70 (59)
4
4
2
4
Pháp Vân - Nam Thanh Trì
5,98
70 (59)
4
4
2
5
Nam Thanh Trì - Sài Đồng
6,2
35,5
6
6
Sài Đồng - Ninh Hiệp
6,1
35,5
6
7
Ninh Hiệp - Đường Yên
12,7
35,5
6
8
Đường Yên - Nội Bài
11,2
35,5
6
Cộng vành đai III
(không kể cầu Thăng Long)
69,99
Ngoài ra, trên tuyến còn xây dựng các công trình phụ trợ như:
- Hệ thống thoát nước ngang và dọc.
- Các nút giao cắt: có các nút giao cắt sau:
+ Nút giao cắt với đường 32 (đường Xuân Thủy) tại km5 + 460: 4 làn xe đi trên cao, dưới là đảo xoay.
+ Nút giao cắt với đường Láng - Hoà Lạc tại km9 + 450: nút giao cắt lập thể có liên hệ.
+ Nút giao cắt với Quốc lộ 6 (đường Nguyễn Trãi) tại km11 + 300: 4 làn xe đi trên cao, dưới là đảo tròn.
+ Nút giao cắt với đường sắt Bắc - Nam tại km16 + 95: nút giao cắt lập thể có liên hệ.
+ Nút giao cắt với Quốc lộ 1A tại km16 +116: nút giao cắt lập thể có liên hệ.
- Các công trình khác: như các công trình dịch vụ, thu phí, sửa chữa, cáp điện, đường nước, trạm xăng dầu.
2.1.7. Tổng mức đầu tư, nguồn nguyên vật liệu và khối lượng đào đắp.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân dài 12,11km với tổng mức đầu tư tính cho 2 phương án tuyến:
- Phương án A: Tất cả các làn xe đều đi bằng, riêng đoạn qua hồ Linh Đàm dài 1,68km cho tất cả các làn xe đi trên cầu.
- Phương án B: 4 làn xe đi trên cầu cạn, các làn xe còn lại đi bằng, riêng đoạn qua hồ Linh Đàm xây dựng như phương án A.
Theo ước tính, tổng mức đầu tư toàn bộ cho hai phương án như sau:
+ Phương án A: 2.492,37 tỷ đồng.
+ Phương án B: 6.110,31 tỷ đồng.
ã Nguồn nguyên vật liệu và khối lượng đào đắp.
Nguồn vật liệu cho xây dựng đường được lấy từ các mỏ sau:
- Cốt liệu thô: đất, đá…
+ Mỏ Miếu Môn - Hà Tây.
+ Mỏ Kiện Khê - Hà Nam.
- Cát:
+ Bãi cát Lĩnh Nam.
+ Bãi cát Bắc sông Hồng.
+ Bãi cát Phù Đổng sông Đuống.
Khối lượng vật liệu đắp nền đường dự tính khoảng 1,5 á2 triệu m3 được mua từ các mỏ nói trên.
2.1.8. Lợi ích của dự án.
Khi dự án xây dựng tuyến đường vành đai III được hoàn thành sẽ mang lại các lợi ích sau:
- Nối liền thành phố Hà Nội với các vùng ngoại thành, tạo sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đưa dần các nhà máy ra ngoại ô thành phố.
- Tạo ra một tuyến đường ngắn hơn giữa Hà Nội và Hải Phòng.
- Tạo ra một tuyến giao thông có hiệu quả, lợi ích lớn hơn bởi nó cho phép phương tiện vận tải cỡ lớn không phải qua thành phố, có thể dỡ hàng tại các điểm ngoài vành đai. Giảm lưu lượng giao thông qua thành phố.
- Giảm ách tắc giao thông trên các tuyến đường nội thành.
- Giảm tiếng ồn, bụi và ô nhiễm trong thành phố.
- Giảm rủi ro, tai nạn giao thông.
- Tiết kiệm chi phí vận tải, nhiên liệu, thời gian.
2.2. Khái quát về môi trường nền khu vực tuyến đường đi qua.
Khu vực dự án nằm trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, trong vùng châu thổ sông Hồng. Đây là một vùng có nền kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc xây dựng. Tuyến giao cắt với rất nhiều quốc lộ lớn như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 5, Quốc lộ 6, Quốc lộ 2, Quốc lộ 3 và Quốc lộ 32. Tuyến đường tạo thành một vành đai khép kín bao bọc lấy Hà Nội - Thủ đô của cả nước và là một trong 3 cực phát triển kinh tế trọng điểm của miền Bắc.
2.2.1. Môi trường tự nhiên.
2.2.1.1. Đặc điểm địa hình khu vực.
Địa hình vùng dự án tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 6 - 7m, trên tuyến có một số điểm trũng như các ao hồ, sông Tô Lịch, hồ Linh Đàm… Tuyến còn đi qua nhà cửa của nhân dân địa phương, các công trình kiên cố và bán kiên cố. Nhìn chung địa hình có hướng dốc Bắc Nam, địa hình tương đối bằng phẳng, tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc thi công xây dựng.
2.2.1.2. Đặc điểm địa chất khu vực.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân được tính từ km5 + 700 á km22 + 000 với các đoạn có cấu trúc nền địa chất như sau:
- Từ km5 + 700 đến km10 + 000: Tuyến đi qua vùng đồng ruộng, với lớp vỏ trên cùng là sét màu nâu đỏ, xám xanh, dẻo, có độ dày từ 2 á 5m, dưới là sét, cát pha sét dẻo mềm, bề dày chưa xác định.
- Từ km10 + 000 đến km12 + 600: Tuyến đi qua vùng dân cư đông đúc của khu vực Thanh Xuân. Lớp trên cùng là đất đắp có chiều dày từ 1,0 á 1,5m. Lớp dưới là sét pha cát màu nâu vàng, có khả năng chịu tải trung bình.
- Từ km12 + 500 đến km15 + 900: Tuyến đi qua khu ruộng và hồ ao, qua cầu Đại Từ và giao cắt với đường sắt, Quốc lộ 1A. Lớp trên cùng là sét pha cát màu xám nâu, dẻo mềm có chiều dày từ 3,0 á 4,0m; khả năng chịu tải thấp. Lớp dưới là sét pha cát màu xám nâu, trạng thái dẻo cứng, khả năng chịu tải khá.
- Từ km15 + 900 đến km22 + 000: Tuyến đi qua vùng hồ ao, đầm lầy và khu ruộng hẹp. Các cầu Thịnh Liệt và Kim Ngưu nằm trong đoạn này. Đây là đoạn đất yếu nhất trong toàn tuyến. Đặc biệt là đoạn từ km15 + 800 đến km17 + 000 có một lớp than bùn lẫn hữu cơ sâu tới trên 7m.
2.2.1.3. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn vùng dự án:
ã Đặc điểm khí hậu vùng dự án.
Đường vành đai III thành phố Hà Nội nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ. Là trung tâm của miền khí hậu phía Bắc, khí hậu ở đây mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu miền: Mùa đông chỉ có thời kỳ đầu tương đối khô, còn nửa cuối thì cực kỳ ẩm ướt, mưa nhiều; từ tháng 2 - 4, nhiệt độ trung bình 150C - 230C, mùa hè: từ tháng 5 - 8, nhiệt độ trung bình từ 270C - 360C, mùa thu: từ tháng 9 - 11, nhiệt độ trung bình 210C - 360C, mùa đông: từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình 100C - 170C.
Bảng 2.3: Một số yếu tố khí tượng tổng hợp
Yếu
tố
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm)
Độ ẩm (%)
Độ ẩm nhỏ nhất (mm)
Độ bốc hơi (mm)
Tốc độ gió (m/s)
Số giờ nắng (h)
Số ngày mây mù (ngày)
Lượng bức xạ (kcal/m2)
1
16,8
26,4
80
16
68
2,4
85
13,1
2877
2
17,6
30,5
84
26
51
2,7
54
14,0
3350
3
20,0
102,3
88
25
55
2,7
47
15,1
3361
4
23,9
173,9
87
24
66
2,9
93
7,5
4812
5
27,3
202,9
83
23
94
2,7
189
1,7
4696
6
29,3
250,1
83
32
99
2,4
160
2,7
5319
7
29,1
328,2
83
38
101
2,6
195
2,7
5788
8
29,0
283,2
85
28
86
2,1
184
2,4
5544
9
27,7
180,0
85
32
91
2,0
178
3,3
4817
10
25,3
69,9
81
17
95
2,1
186
3,1
4073
11
22,1
78,6
81
22
88
2,2
148
4,3
3536
12
18,9
23,2
81
16
94
2,3
121
8,6
3030
Cả năm
23,92
1649,2
83,42
24,4
988
2,42
1640
78,5
4272,92
Nguồn: Số liệu thống kê tại Trạm Láng.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối tại khu vực được ghi nhận là 42,80C, nhiệt độ t._.hấp nhất tuyệt đối tại khu vực được ghi nhận là 2,70C. khu vực có mưa nhiều vào tháng 5 - 9, chiếm 63,15% tổng lượng mưa toàn năm. Trong vùng, vào mùa đông, thường gió thổi theo hai hướng chính là hướng Đông Bắc (EN) hoặc hướng Bắc (N), vào mùa hè gió thường thổi theo hai hướng chính là hướng Đông Nam (ES) hoặc hướng Nam (S). Tốc độ gió lớn nhất thường xảy ra khi có giông bão và có thể đạt tới 30 á 35m/s.
ã Đặc điểm thuỷ văn vùng dự án.
Khu vực tuyến đường đi qua là vùng nông nghiệp lâu năm và tương đối trù phú nên hệ thống kênh tưới tiêu thuỷ nông ở đây tương đối hoàn thiện. Việc thoát nước từ các đồng ruộng được thông qua các kênh dẫn nước và chảy vào các sông như: sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Cà Lồ… Trong vùng còn có các hồ lớn như: hồ Linh Đàm, hồ Thanh Trì, hồ phía tây nút giao cắt Láng - Hoà Lạc, các hồ này có nhiệm vụ vừa là hồ điều hoà vừa là nơi tiêu thoát nước thải của thành phố.
Nhìn chung, hệ thống kênh thủy nông khu vực không có thay đổi đáng kể, đáng chú ý là vấn đề tiêu thoát nước của Hà Nội qua các con sông như Tô Lịch, Kim Ngưu, vào lúc công trình đang thi công.
2.2.1.4. Các hệ sinh thái trong vùng.
Trong vùng dự án không có bất kỳ một loài nào nằm trong sách đỏ Việt Nam hay là những loài cần được bảo vệ. Trong vùng, loại hệ sinh thái điển hình là hệ sinh thái nông nghiệp, đồng lúa, các thuỷ vực nước nông… Thực vật trong vùng chủ yếu là các loài cây họ thảo, cây ăn quả họ cam chanh, các loài họ thông, bạch đàn… Động vật ngoài các loài vật nuôi như lợn, gà, châu, bò… còn có các loài như rắn, bò sát, côn trùng, cá…
2.2.2. Môi trường xã hội.
Vùng dự án nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Hồng, trong địa bàn Hà Nội, thủ đô của cả nước nên các đặc trưng về mặt kinh tế, xã hội của Hà Nội có tác động đáng kể đến vùng dự án. Đây là nơi cung cấp các loại hoa màu chủ yếu cho Hà Nội, tuy nhiên, nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp ở các xã đều nhỏ nên khi tuyến đường vành dai III được hình thành thì diện tích đất nông nghiệp ở các xã sẽ tiếp tục bị thu hẹp.
Bảng 2.4: Phân bố và sử dụng đất của một số xã vùng dự án [5]
Tên xã
Hạng mục
Hoàng Liệt
Định Công
Đại Kim
S (ha)
%
S (ha)
%
S (ha)
%
Tổng diện tích
467,0739
100,00
275,4606
100,00
257,2159
100,00
Đất nông nghiệp
242,3637
51,89
147,5517
53,76
143,2319
52,04
Đất chuyên dùng
178,4609
38,21
62,6780
22,76
76,4215
27,77
Đất ở
43,0282
9,21
56,2697
20,43
38,7097
14,07
Đất chưa sử dụng
3,2211
0,69
8,9612
3,25
16,8528
6,12
ã Hoạt động kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp là ngành nghề chính của nhân dân vùng dự án. Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp của các xã đã đạt được những chuyển biến tích cực, phát triển theo hướng thâm canh cây, con có năng suất, chất lượng cao. Một phần nông sản, rau mầu, hoa, cây cảnh được cung cấp cho nhân dân Thủ đô. Ngoài trồng lúa và hoa màu, nhân dân vùng dự án còn đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi đàn gia súc gia cầm. Hàng năm cung cấp sức kéo và hàng nghìn tấn thực phẩm cho nhân dân Thủ đô.
Bảng 2.5: Dân số, cơ cấu lao động và quỹ đất dành cho nông nghiệp của các xã [5]
Tên xã
Hạng mục
Đơn vị
Hoàng Liệt
Định Công
Đại Kim
%
%
%
Tổng dân số
Người
7735
100
6744
100
6478
100
+ Khẩu nông nghiệp
Người
4922
63,63
3975
58,9
2985
46,08
+ Khẩu phi nông nghiệp
Người
2813
36,37
2764
41,1
3493
53,92
Tổng số hộ
Hộ
1911
100
1739
100
1527
100
Hộ sản xuất nông nghiệp
Hộ
1190
62,27
1121
64,4
971
63,5
Hộ phi nông nghiệp
Hộ
721
37,73
618
35,6
556
36,5
Tổng số lao động
Người
4044
3320
2992
Quy mô hộ
Người/hộ
6,05
3,88
4,24
Mật độ dân số
Người/km2
1656,05
2448,26
2353,80
Tỷ lệ tăng dân số
%
0,95
1,50
1,52
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người
ha/người
0,0313
0,0219
0,0221
Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ vùng dự án được coi là ngành nghề phụ của các xã. Song các xã đều chú trọng đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này nhằm giải quyết số lượng lao động dư thừa lúc nông nhàn như: mộc, may, cơ khí… và các loại hình dịch vụ ăn uống, kinh doanh buôn bán nhỏ.
ã Cơ sở hạ tầng giao thông.
- Hệ thống giao thông vận tải.
+ Vùng dự án tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng: đường sắt, đường bộ như quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 6, cao tốc Láng - Hoà Lạc, đường 32. Chất lượng mặt đường vùng dự án trung bình, lòng đường chật hẹp thường xảy ra ách tắc giao thông.
+ Các phương tiện giao thông: tập trung rất nhiều loại phương tiện như xe máy, ô tô, xe lam, xích lô, xe đạp với số lượng lớn. Đây là những phương tiện quá cảnh và nội vùng, thực hiện chức năng chuyên chở hàng hoá, hành khách và phục vụ đi lại cho nhân dân. Đây cũng là những nguồn gây ô nhiễm chính trong vùng dự án bởi số lượng phương tiện nhiều, chất lượng kém, chất lượng đường xá thấp. Vì vậy hệ thống giao thông vùng dự án cần phải được cải thiện.
- Hệ thống y tế.
Vùng dự án có một số bệnh viện lớn như bệnh viện Quân đội, bệnh viện Từ Liêm. Hệ thống y tế cấp huyện và cấp xã được xây dựng tương đối tốt. Các xã đều có trạm xá được xây dựng kiên cố, mỗi trạm có 1 á 2 bác sỹ, 2 á 6 y sỹ, y tá có trình độ từ trung cấp trở lên. Cùng với trang thiết bị tương đối tốt và mạng lưới cộng tác viên ở các thôn được tổ chức tốt nên công tác kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân đã được tổ chức tương đối tốt.
Khi dự án được triển khai xây dựng và đưa vào khai thác, cần chú ý đến các cơ sở y tế này để có thể làm nơi sơ cứu các trường hợp tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
- Hệ thống điện.
Đoạn đường từ nút giao cắt với đường 32 đến nút giao cắt với quốc lộ 6 bám theo tuyến đường điện cao thế 220 kV, và rất nhiều lần tuyến đường cắt qua các đường điện hạ thế của các xã. Hệ thống điện của các xã tương đối tốt, đường dây, trạm biến áp đồng bộ đủ sức phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
- Hệ thống giáo dục.
Các xã vùng dự án đều có hệ thống trường lớp từ mẫu giáo đến cấp II. Cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan sư phạm hài hoà, có diện tích phòng học và sân chơi đủ đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện thân thể của học sinh. Đội ngũ giáo viên có chuyên môn cao, nhiệt tình với nghề nghiệp. Hàng năm, học sinh tốt nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước, cấp tiểu học đạt 100%, cấp II đạt từ 80 á 90%.
2.2.3. Hiện trạng môi trường vùng dự án.
2.2.3.1. Hiện trạng môi trường nước.
ã Nước ngầm: Vùng dự án là vùng đồng bằng phù sa cổ nên lượng nước ngầm rất dồi dào, mực nước tương đối cao chỉ cách mặt đất từ 1 á 5 m. Hiện nay nhân dân trong vùng phần lớn sử dụng nước ngầm từ các giếng khoan làm nguồn nước cho sinh hoạt, ăn uống. Theo kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại vùng ngoại thành Hà Nội những năm gần đây cho thấy: 50% số giếng có hàm lượng Fe3+ vượt quá TCCP. Các thông số như: Clo, Nitrat, Sunfat rất ít giếng vượt quá TCCP.
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm [2]
Thông số
Số giếng
Nồng độ trung bình (mg/l)
Số giếng vượt TCCP
Fe3+
300
10,3
46
Cl-
97,0
1
SO42-
15,6
0
NO3-
8,6
2
Coliform
Nhỏ
0
ã Nước mặt: Vùng dự án là vùng trũng, có rất nhiều ao hồ, kênh mương nên nguồn nước mặt ở đây rất dồi dào. Các hồ ao kênh mương này là nơi tiếp nhận nước thải của Thủ đô Hà Nội. Lượng nước thải này rất lớn khoảng 320.000 m3/ngày đêm, nước thải không qua xử lý mà được dẫn qua các con sông rồi đổ vào vùng dự án. Đây là nguồn gây ô nhiễm nước mặt bởi hàm lượng các chất hữu cơ trong đó rất cao, vi khuẩn gây bệnh và coliform đều cao. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại một số điểm trong vùng dự án cho ở bảng sau:
Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước mặt vùng dự án [4]
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN 5942 - 1995
A
B
1
PH
mg/l
8,45
6 - 8,5
5,5 - 9
2
TS
-
265
3
SS
-
95
20
80
4
DO
-
4,6
³ 6
³ 2
5
COD
-
39,8
< 10
Ê 35
6
BOD5
-
17,25
< 4
< 25
7
NO3-
-
1,45
10
15
8
NO-
-
0,06
0,01
0,05
9
SO42-
-
27
10
PO43-
-
0,21
11
Cr
-
0,0021
0,1
1
12
Ni2+
-
0,022
0,1
1
13
Cu
-
0,085
0,1
1
2.2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí.
Tuy vùng dự án là vùng ven đô, và có một số cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ nhưng nhìn chung môi trường không khí trong vùng tương đối trong lành, chỉ có nồng độ bụi tại một số điểm là vượt quá TCCP từ 1,17 á 1,8 lần. Lưu lượng xe tham gia giao thông không lớn, chủ yếu tập trung vào ban ngày, do đó, nồng độ của các chất ô nhiễm, bụi cũng chỉ tập trung vào ban ngày.
Bảng 2.8: Lưu lượng xe tham gia giao thông trên tuyến đường
Loại xe
Đoạn A
Đoạn B
Xe máy
67.600
18.8000
Xe con
3440
1.480
Xe khách
768
384
Xe tải
1920
5040
Nguồn: Thu thập tại thực địa ngày 17, 18/5/2002.
Đoạn A: Từ Quốc lộ 32 đến cao tốc Láng Hoà Lạc.
Đoạn B: Từ cao tốc Láng Hoà Lạc đến Thanh Xuân.
2.2.3.3. Tiếng ồn.
ở khu vực nghiên cứu tiếng ồn thường tập trung dọc theo các tuyến giao thông lớn như quốc lộ 1A, quốc lộ 6, quốc lộ 32, cao tốc Láng - Hoà Lạc. Quá trình nghiên cứu tại 4 vị trí là 4 điểm giao cắt của tuyến đường với quốc lộ 1A, quốc lộ 6, cao tốc Láng - Hoà Lạc và quốc lộ 32 cho thấy, tại mọi điểm mức ồn đều cao hơn mức độ cho phép TCVN 5949 - 1995 cả về ban ngày lẫn ban đêm.
2.2.3.4. Hiện trạng môi trường đất.
Qua khảo sát thực tế và thu thập tài liệu, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Đất ở vùng dự án phần lớn là đất cát pha, tương đối mầu mỡ, thích hợp cho việc trồng cây hàng năm, hiện nay chưa có hiện tượng bị ô nhiễm.
- Nguy cơ gây ô nhiễm đất có thể sẽ do nhân dân sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học.
2.2.4. Dự báo ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên trong trường hợp không có dự án.
Trong phần này, giả thiết vùng dự án dự kiến sẽ không được thực hiện. Điều kiện tương lai (khoảng 10 đến 20 năm sau) của môi trường xung quanh khu vực dự án được dự báo một cách định tính, theo các xu thế phát triển kinh tế - xã hội nhất định có liên quan đến các địa điểm nói trên. Việc dự báo môi trường khi không có dự án góp phần vào việc xác định tác động xấu đối với môi trường khi thực hiện dự án, bằng cách so sánh điều kiện, tình trạng môi trường tương lai khi không có dự án tình trạng môi trường tương lai khi có dự án.
ã Môi trường vật lý.
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nghiên cứu hiện tại là chất thải rắn, lỏng của sinh hoạt và các khu công nghiệp. Không tính đến sự có mặt của dự án xây dựng đường vành đai III thì tình trạng ô nhiễm này sẽ tiếp tục phát triển và có thể còn tồi tệ hơn trong tương lai.
Phù hợp với việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho các dự án phát triển khác đang được dự kiến hoặc đã được lập kế hoạch, thêm vào đó là việc mở rộng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu lương thực, trồng trọt và cho các khu công nghiệp. Việc mở rộng này sẽ dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật. Tất cả những điều kể trên sẽ gây nguy hại cho môi trường.
Từ những dự báo kinh tế - xã hội kể trên có thể thấy rằng môi trường nước mặt và sinh thái nước tại khu vực dự kiến sẽ ít nhiều thay đổi bởi sự phát triển công nghiệp và các hoạt động nông nghiệp trong tương lai. Nhìn chung, chất lượng nước trong tương lai sẽ bị suy giảm nhiều hơn do việc tăng cường sử dụng các loại hoá chất trong nông nghiệp, thêm vào đó một số ao hồ trong khu vực lại quá nông và bé nên không thể tự làm sạch được.
Những tác động xấu đến môi trường do chất thải rắn và lỏng từ nguồn sinh hoạt và công nghiệp sẽ tác động thông qua ô nhiễm nguồn nước ở các sông hồ nhỏ, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Ngoài những khía cạnh đã phân tích đó, sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp còn mang lại nguy cơ tiềm ẩn việc ô nhiễm môi trường không khí vùng dự án.
ã Đất và cơ cấu sử dụng đất:
Trong trường hợp không có dự án, khu vực này vẫn có những biến đổi mạnh mẽ, do số lượng người kéo đến định cư ở vùng dự án ngày càng tăng lên. khi số lượng người kéo đến định cư ngày một tăng thì quỹ đất ở dành cho họ cũng phải tăng theo, dẫn tới ảnh hưởng đến quỹ đất dành cho các mục đích sử dụng khác như: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, …
ã Đánh giá cảnh quan.
Cảnh quan chung của đồng bằng sông Hồng mang sắc thái nông thôn Việt Nam, đó là những làng quê nhỏ xen kẽ với những khu vườn, cánh đồng trồng lúa và các cây hoa mầu. Khu vực dự án tạm thời vẫn mang dáng vẻ của khu vực nông thôn, nhưng đây là khu vực rất nhạy cảm, liền kề với nội thành Hà Nội, gần các đường giao thông lớn nên khu vực này nếu trong tương lai không có dự án thì vẫn có những biến đổi to lớn và sâu sắc về cảnh quan. Tuy nhiên việc biến đổi này mang tính chất tự nhiên, không có kế hoạch.
Chương III
Đánh giá các tác động môi trường có khả năng xảy ra trong quá trình thi công và khai thác của dự án
3.1. Các tác động đáng kể có khả năng xảy ra trong quá trình chuẩn bị và triển khai thi công dự án.
Quá trình thi công dự án có thể gây ra rất nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên và xã hội của khu vực. Các tác động đó có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và các loài sinh vật tại khu vực dự án.
3.1.1. Tác động đến môi trường tự nhiên.
3.1.1.1. ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Về môi trường không khí, do trong khu vực dự án có rất nhiều điểm nhạy cảm với các chất ô nhiễm, bụi trong không khí như: Khu tập thể Kim Giang, Bệnh viện Phòng Không… nên vấn đề ô nhiễm không khí tại khu vực trong giai đoạn xây dựng cần phải được quan tâm một cách thích đáng.
Các tác động đáng kể có thể xảy ra trong quá trình giải phóng mặt bằng và triển khai thi công dự án:
ã Gia tăng hàm lượng bụi trong không khí: việc gia tăng hàm lượng bụi trong không khí có thể do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Tăng lưu lượng xe trong và xung quanh khu vực thi công. Trong quá trình thi công dự án, lưu lượng xe ra vào công trường tăng lên đáng kể do phải chuyên chở một khối lượng lớn nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị… Các xe ra vào công trường thường là loại có trọng tải lớn, sử dụng nhiên liệu là dầu Diezen nên lượng bụi đường bị xe cuốn lên và từ khí thải của xe rất lớn. Ngoài ra, bụi từ nguyên vật liệu thô như đất, cát, xi măng… do các xe chuyên chở không được che chắn kỹ cũng góp phần đáng kể làm tăng lượng bụi trên công trường.
- Quá trình tập kết và phối trộn nguyên vật liệu. Nồng độ bụi tại các bãi tập kết nguyên vật liệu và xung quanh các điểm phối trộn thường tất cao, điều này gây ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình bốc dỡ và phối trộn nguyên vật liệu.
- Quá trình san ủi, giải phóng mặt bằng.
ã Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí: các chất ô nhiễm trong không khí chủ yếu được sinh ra từ các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu, san ủi mặt bằng… các phương tiện này đều là loại hạng nặng như xe cẩu, máy xúc, xe lu, máy rải nhựa… đó là nguồn phát thải chủ yếu các khí ô nhiễm như SO2, CO2, NO… Qua khảo sát tại một số tuyến đã xây dựng cho thấy nồng độ bụi và khí thải sẽ cao hơn mức bình thường từ 2,5 đến 4 lần.
Những tác động này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc tại công trường, đến nhân dân cư trú hai bên lề đường và hoa màu xung quanh. Tuy nhiên, đây là những tác động ngắn hạn và được khuyếch tán trong một không gian thoáng nên mức độ ảnh hưởng sẽ được giảm đi, cùng với một số biện pháp giảm thiểu cần thiết, chúng ta có thể hạn chế được những tác động này.
3.1.1.2. Tác động đến môi trường nước.
ã Nước mặt:
Nước mặt bị tác động chủ yếu là do chất thải trong quá trình xây dựng. Các chất như dầu mỡ rò rỉ từ các phương tiện máy móc, chất thải của công nhân, lớp đất mới đắp bị nước mưa cuốn trôi, xói mòn… làm cho nguồn nước mặt bị nhiễm dầu, chất hữu cơ, tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng…
Nước dùng để làm mát, rửa các phương tiện, nguyên vật liệu… cũng là những nguồn gây ô nhiễm nước mặt đáng kể.
Việc san lấp mặt bằng có thể làm cắt đứt hoặc cưỡng bức nắn chỉnh dòng chảy mặt, kênh tưới tiêu… gây ra sự ứ đọng làm giảm chất lượng nước mặt, tạo môi trường khu trú thuận lợi cho các loài vật gây hại như ruồi, muỗi…
ã Nước ngầm:
Mực nước ngầm vùng dự án khá cao nên những thay đổi dòng chảy mặt có thể làm cho chế độ dòng chảy ngầm thay đổi.
Việc đóng các cọc làm trụ móng cầu có độ dài từ 7,5 - 15 m sẽ tạo điều kiện để nguồn nước mặt ngấm trực tiếp xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước.
Các tác động đến môi trường nước chủ yếu là các tác động đến các tính chất lý hoá của nước mặt cũng như nước ngầm, sự phân phối về lượng nước rất ít bị ảnh hưởng. Môi trường nước là nơi cư trú của rất nhiều loài thuỷ sinh vật có ích, vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm có thể dẫn tới các tác động thứ cấp nguy hiểm, điều này cần được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng.
3.1.1.3. Các tác động đến môi trường đất.
ã Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Quá trình thi công dự án sẽ chiếm dụng một quỹ đất đáng kể: khoảng 57,5 ha đất nông nghiệp (gồm đất trồng lúa, trồng màu, đất ngập nước…), khoảng 4,09 ha đất thổ cư, đất vườn, đất công nghiệp. Ngoài ra, khi thi công phải sử dụng khoảng 2.733.000 m3 đất để đắp nền, thay thế, đắp đê bao. Việc khai thác một khối lượng lớn đất đá như vậy sẽ tạo ra những thay đổi về hiện trạng sử dụng đất cũng như thay đổi các hệ sinh thái.
ã Các chất thải sinh ra từ hoạt động xây dựng cũng như của công nhân sẽ làm ô nhiễm môi trường đất.
ã Các tác động về mặt thẩm mỹ: Việc đào đắp một khối lượng lớn đất đá như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới thẩm mỹ của cả khu vực khai thác lẫn khu vực dự án. Tại vùng khai thác sẽ tạo nên các hố đất lớn khi đất đã bị khai thác, cũng như hình thành nên các bề mặt đất lộ, ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ chung.
3.1.1.4. Tác động đến sinh vật.
ã ảnh hưởng đến thảm thực vật: Các thảm thực vật vùng dự án bị ảnh hưởng lớn nhất là lúa và các cây hoa màu hai bên đường. Ngoài ra, một số cây xanh hai bên đường như bạch đàn, phi lao, cây ăn quả… cũng bị chặt để giải phóng mặt bằng cho thi công. Việc thải dầu mỡ, các chất thải rắn, lỏng vào môi trường đất sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trong khu vực.
ã ảnh hưởng đến các loài động vật: Trong vùng nghiên cứu nhìn chung việc thi công không có các tác động đáng kể tới các loài động vật, trong khu vực dự án không có bất cứ một loài động vật nào nằm trong sách đỏ Việt Nam hay động vật cần phải được bảo vệ tuy nhiên, việc xây dựng các cầu vượt qua các hồ như hồ Linh Đàm và việc san ủi giải phóng mặt bằng… có thể gây ảnh hưởng xấu đến các loài thuỷ sinh vật, các khu nuôi cá.
3.1.1.5. Các tác động do độ rung, tiếng ồn.
Tiếng ồn và độ rung có nguồn gốc từ các thiết bị thi công như máy rung, máy đầm, máy trộn bê- tông, xe lu, máy đào, máy đóng cọc… Chúng đều là các thiết bị có công suất lớn nên tiếng ồn và độ rung do chúng sản sinh ra sẽ rất lớn.
Bảng 3.1: Giới hạn mức ồn của các thiết bị thi công [2]
STT
Loại thiết bị
Mức ồn ở khoảng cách 15m (dBA)
Yêu cầu của tổng Cục dịch vụ Mỹ (dBA)
1
Máy đầm, nén
72 - 88
<75
2
Máy xúc gầm trước
72 - 96
<75
3
Máy xúc gầm ngược
72 - 93
<75
4
Máy kéo
72 - 96
<75
5
Máy cạp, san
77 - 95
<75 - 80
6
Máy trộn bê- tông, lát đường
82 - 95
<80
7
Xe tải
70 - 96
<75
8
Máy phát điện
70 - 82
<75
9
Máy đóng cọc
90 - 104
<95
Trong hành lang tuyến đường đi qua có nhiều điểm rất nhạy cảm với tiếng ồn, độ rung nên việc nghiên cứu các ảnh hưởng của tiếng ồn, độ rung cần phải được quan tâm một cách thích đáng. Tác động rung chủ yếu trong thời gian thi công là do nhồi và đóng cọc. Tuy nhiên, do khu vực đóng cọc nằm ở xa khu dân cư nên tác động rung của việc đóng cọc sẽ không gây những tác động lớn.
Cần chú ý đến độ rung trên dọc đường Thanh Xuân từ ngã tư đường Láng - Hoà Lạc tới nút giao cắt với Quốc lộ 6, độ rung ở đây sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các khu nhà tập thể, các khu nhà cao tầng hai bên đường. Đối với đoạn Ngã tư Mai Dịch, độ rung sẽ ảnh hưởng tới một số bệnh viện như: Bệnh viện Quân đội, trạm xá của các xã nằm sát khu vực mở rộng đường…
3.1.2. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội.
Khi dự án được triển khai xây dựng sẽ chiếm dụng khoảng 57,7 ha đất nông nghiệp, 4,09 ha đất thổ cư, khoảng 400 hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở (số liệu năm 1998), nhưng đến nay là khoảng hơn 600 hộ. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với khâu giải phóng mặt bằng. Vùng dự án đi qua là vùng lấy sản xuất nông nghiệp làm nghề chính nên đất đai là tư liệu lao động không thể thiếu được của người nông dân, việc thu hồi đất đai của họ có thể dẫn tới một loạt các ảnh hưởng như:
- Gia tăng tình trạng dư thừa lao động: do quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp bị suy giảm.
- Thay đổi tập quán sản xuất, lao động của nhân dân trong vùng.
- Các hộ mất đất và phải di chuyển sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn do bị xáo trộn đời sống vật chất và tinh thần.
- Giai đoạn thi công dự án có thể gây ảnh hưởng tới một số công trình văn hoá trong vùng như các ngôi chùa, các đài tưởng niệm như: Chùa Định Công tại km20 + 100, Bệnh viện Phòng Không…
3.1.3. Sức khoẻ môi trường và vấn đề an toàn.
Việc tập trung một số lượng lớn công nhân từ nơi khác đến là cơ hội để các bệnh tật lây lan, cũng như tăng khả năng nhiễm một số bệnh địa phương cho công nhân xây dựng. Vấn đề này gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công nhân lao động và nhân dân địa phương nên cần được hết sức chú ý quan tâm.
Hơn nữa, việc mở các công trường thường kéo theo việc mở các hàng quán hợp pháp và bất hợp pháp, các hàng quán này nếu không được quản lý tốt sẽ là các đối tượng gây ô nhiễm môi trường. Các công trường thường tập trung một số lượng lớn nam công nhân, điều này thường dẫn tới sự phát triển mạnh các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại dâm… Để giải quyết những vấn đề trên cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa Ban quản lý dự án với chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dự án.
3.2. Các tác động đáng kể có khả năng xảy ra khi dự án đi vào hoạt động.
3.2.1. Tác động đến chất lượng môi trường không khí.
Sau khi tuyến đường đã được hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng, số lượng phương tiện tham gia giao thông trên tuyến sẽ tăng lên. Lưu lượng dòng xe tương lai tại hai đoạn nhỏ trên tuyến nghiên cứu được nhóm nghiên cứu của JICA và PCI (Pacific Consultantts International) dự báo cho các năm 2010 và 2020 được tóm tắt trên bảng sau:
Bảng 3.2: Lưu lượng xe dự báo theo từng đoạn, khu vực nghiên cứu [7]
Năm
Loại xe
2010
2020
Đoạn 1
Đoạn 2
Đoạn 1
Đoạn 2
Xe con
7.838
13.802
15.770
24.080
Xe khách
3.771
5.098
6.257
8.286
Xe tải
10.262
16.532
15.561
25.096
Tổng cộng
21.871
35.432
37.588
57.462
Tổng xe tương đương
41.035
65.328
67.186
103.393
Ghi chú: Đoạn 1 được tính từ Ngã tư Mai Dịch đến Quốc lộ 6.
Đoạn 2 được tính từ Quốc lộ 6 đến Quốc lộ 1A.
Hình 3.1: Tăng trưởng của dòng xe trong tương lai
Khi số lượng phương tiện tham gia giao thông tăng lên thì chất lượng không khí tại khu vực bị giảm xuống, đây là một điều không thể tránh khỏi. Dựa theo số liệu dự báo của JCIA và PCI ta có thể sử dụng một số công thức để tính toán và dự báo nồng độ bụi lơ lửng, nồng độ của một số chất ô nhiễm trong tương lai như sau:
ã Bụi lơ lửng:
Bụi lơ lửng trên đường giao thông sinh ra do tương tác giữa các bề mặt như lốp xe - bề mặt đường, giữa má phanh - vành bánh… và trong cả khí xả của động cơ phương tiện vận tải. Nồng độ bụi lơ lưng trên đường cũng còn phụ thuộc vào số lượng bụi hiện có trên đường.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho rằng bụi lơ lửng trên đường giao thông có quan hệ tuyến tính với số lượng xe và tỷ lệ các loại xe trong dòng xe.
Dự báo nồng độ bụi trên đường giao thông là vấn đề chưa được tổng kết đầy đủ. Với mục đích dự báo nồng độ bụi lơ lửng trên đường tại khu vực nghiên cứu thực nghiệm. Công thức được Trung tâm KHCN Môi trường ở Việt Nam xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu về bụi trên một số tuyến đường ở Việt Nam. Kết quả của phương pháp là có thể chấp nhận được khi mà tỷ lệ các loại xe và điều kiện khí hậu không khác xa so với những nghiên cứu hiện nay.
Công thức sau được đưa ra dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm:
Y = 0,000167993 ´ X + 0,126706
(3.1)
Trong đó, y: nồng độ bụi lơ lửng dự báo (mg/m3)
X: Số xe trong 10 phút (xe).
Với số lượng xe như đã dự báo trong bảng 2.5 ta có thể áp dụng công thức thực nghiệm để dự báo nồng độ bụi trong tương lai trên tuyến vào các năm 2010 và 2020 trên các đoạn 1 và 2 như sau:
Bảng 3.3: Nồng độ bụi lơ lửng dự báo cho năm 2010, đoạn 1 và 2
Đơn vị: mg/m3
Đoạn
Đoạn 1
Đoạn 2
Trung bình
Lớn nhất
Trung bình
Lớn nhất
Số xe dự báo (xe/10 phút)
743,8
2677,5
836,7
3012,0
Nồng độ bụi dự báo (mg/m3)
0,59
1,78
0,64
1,99
Tiêu chuẩn Việt Nam hiện tai (TCVN - 1995)
0,20
0,30
0,20
0,30
Bảng 3.4: Nồng độ bụi lơ lửng dự báo cho năm 2020, đoạn 1 và 2
Đơn vị: mg/m3
Đoạn
Đoạn 1
Đoạn 2
Trung bình
Lớn nhất
Trung bình
Lớn nhất
Số xe dự báo (xe/10 phút)
720,3
2593,0
844,2
3039,0
Nồng độ bụi dự báo (mg/m3)
0,57
1,73
0,65
2,01
Tiêu chuẩn Việt Nam hiện tai (TCVN - 1995)
0,20
0,30
0,20
0,30
ở đây : Trung bình - nồng độ bụi lơ lửng trung bình ngày.
Lớn nhất - nồng độ bụi lơ lửng trong giờ cao điểm.
Qua các bảng trên ta thấy, mọi số liệu dự báo về nồng độ bụi đều nằm trong khoảng từ 3 - 7 lần cao hơn so với tiêu chuẩn hiện tại. Qua đó, cũng thấy rằng nhất thiết phải áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm nồng độ bụi trên đường cho các năm tới tại khu vực đường dự kiến, đặc biệt tại những điểm nhạy cảm.
ã Dự báo về ảnh hưởng của các chất ô nhiễm:
Để dự báo nồng độ của các chất ô nhiễm có trong khí xả của động cơ trong các năm 2010 và 2020 tại 2 phân đoạn của khu vực đường dự kiến, chúng tôi có sử dụng công thức tính khuyếch tán rối cải tiến của mô hình Sutton như sau:
Trong đó:
- C: nồng độ chất ô nhiễm tại một điểm trong không gian (mg/m3)
- E: Hệ số nguồn thải (mg/m.s)
- z: Chiều cao của điểm dự báo (m)
- h: Chênh lệch về chiều cao giữa đường và đất xung quanh (m)
- U: Vân tốc gió (m/s)
- Sz: Yếu tố khuyếch tán theo phương thẳng đứng
Sz là một hàm số của khoảng cách theo hướng gió thổi và có thể xác định như sau:
Sz = x0,73
ở đây: x(m) là khoảng cách từ nguồn thải tới điểm dự báo nồng độ tính theo cùng chiều gió.
Như vậy, để tính được nồng độ chất ô nhiễm ở độ cao z cách nguồn thải một khoảng x(m) thì ta phải xác định được hệ số nguồn thải E. Nhìn chung, hệ số nguồn thải E phụ thuộc vào lưu lượng xe, tỷ lệ các loại xe, loại nhiên liệu xe sử dụng, mức độ tiêu hao nhiên liệu trung bình trong 1 đơn vị km và vận tốc của dòng xe.
Bảng 3.5: hệ số ô nhiễm đối với các loại xe [2]
Loại xe
Đơn vị (u)
SO2 (kg/u)
NO(kg/u)
CO (kg/u)
HC(kg/u)
1. Xe máy
- Động cơ 2 kỳ Ê 50cm3
1.000km
0,36S
0,05
10
6
1 tấn xăng
20S
2,8
550
330
- Động cơ 2 kỳ > 50cm3
1.000km
0,6S
0,08
22
15
1 tấn xăng
20S
2,7
730
500
- Động cơ 4 kỳ < 50cm3
1.000km
0,76S
0,30
20
3
1 tấn xăng
20S
8
525
80
Trung bình
1.000km
0,57S
0,14
17,3
8
2. Xe ca (xe con + xe khách)
- Động cơ Ê 1.400cm3
1.000km
1,74S
1,31
10,24
1,14
1 tấn xăng
10S
15,31
118,0
14,83
- Động cơ từ 1.400-2.000 cm3
1.000km
2,05S
1,13
6,36
0,60
1 tấn xăng
10S
10,97
61,90
5,85
- Đông cơ > 2.000cm3
1.000km
2,35S
1,13
6,46
0,60
1 tấn xăng
10S
9,56
54,9
5,1
Trung bình
1.000km
2,05S
1,19
7,72
0,83
3. Xe tải
- Tải nhỏ < 3,5 tấn
1.000km
1,16S
0,7
1
0,15
1 tấn xăng
20S
12
18
2,6
- Tải lớn từ 3,5 - 10 tấn
1.000km
4,2í
11,8
6,0
2,6
1 tấn xăng
20S
55
28
2,6
- Tải rất lớn > 16 tấn
1.000km
7.26S
18,2
7,3
5,8
1 tấn xăng
20S
50
10
16
- Xe buýt < 16 tấn
1.000km
6,6S
16,5
6,6
5,3
1 tấn xăng
20S
50
20
16
Trung bình
1.000km
4,7`6S
10,34
18,18
4,17
Từ bảng lưu lượng xe 3.2 và bảng hệ số ô nhiễm đối với các loại xe trên ta sẽ tính được hệ số nguồn thải E. Kết quả tính toán được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.6: Tiêu thụ nhiên liệu và vận tốc trung bình của các phương tiện [4]
Loại phương tiện
Nhiên liệu tiêu thụ trung bình (lít/100km)
Vận tốc trung bình (km/h)
Xăng
Diezel
Xe máy
2
-
50
Xe con
9
-
70
Xe khách nhẹ
12
-
70
Xe khách nặng
-
22
60
Xe tải nhẹ
-
15
55
Xe tải vừa
-
25
55
Xe tải nặng
-
40
55
Ghi chú: 1 lít xăng ằ 0,72 á 0,75 kg
1 lít diezel ằ 0,84 á 0,86 kg
Bảng 3.7: Hệ số nguồn thải E của CO, NO, HC năm 2010 [4]
E
Đoạn 1
Đoạn 2
Trung bình
Lớn nhất
Trung bình
Lớn nhất
CO
3,8845
13,9841
4,4488
16,0156
HC
0,2607
0,9694
0,3257
1,1731
NO
0,3847
1,3848
0,5234
1,8842
Bảng 3.7: Hệ số nguồn thải E của CO, NO, HC năm 2020 [4]
E
Đoạn 1
Đoạn 2
Trung bình
Lớn nhất
Trung bình
Lớn nhất
CO
2,2795
26,2062
8,3258
29,9367
HC
0,4854
1,7476
05859
2,1094
NO
0,6233
2,2438
0,8652
3,1154
ở đây: Trung bình: giá trị trung bình ngày.
Lớn nhất: giá trị vào giờ cao điểm.
Với hệ số nguồn thải như trên, số lượng xe như đã được dự báo trong bảng 3.2 ta có thể tính toán được nồng độ của các chất ô nhiễm chủ yếu (CO, NO, HC), tốc độ gió được tính trung bình là 1,85 m/s.
Bảng 3.9: Dự báo nồng độ CO trung bình trong không khí đoạn 1 năm 2020
Đơn vị: mg/m3
z(m)
x(m)
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2
5,452822
3,877562
2,585041
0,893381
0,374170
0,067563
4
3,764467
3,307311
2,547955
1,927765
1,097174
0,617252
6
3,016127
2,752482
2,363991
1,909405
1,448578
1,032547
8
2,496915
2,348569
2,119440
1,836701
1,526790
1,218347
10
2,145878
2,051509
1,903898
1,714059
1,496313
1,454820
12
1,891046
1,827521
1,723973
1,592150
1,433156
1,262778
14
1,696800
1,564244
1,542212
1,476852
1,359350
1,226058
16
1,545517
1,531931
1,453351
1,377342
1,286278
1,181628
18
1,421773
1,394600
1,349803
1,280036
1,215410
1,132057
20
1,318958
1,296192
1,268286
1,172448
1,154089
1,081384
Bảng 3.10: Dự báo nồng độ CO vào giờ cao điểm trong không khí đoạn 1 năm 2020
Đơn vị: mg/m3
z(m)
x(m)
0,5
1
1,5
2
2,5
3
2
19,62996
13,95909
9,305391
3,238904
1,346926
0,207687
4
13,55183
11,90603
9,168621
6,939785
3,949599
2,221744
6
10,85797
10,06066
8,510101
6,873426
5,226620
3,717090
8
8,988795
8,454380
7,629711
6,170330
5,496107
5,287913
10
7,724943
7,385046
6,847592
5,771166
5,389224
5,189642
12
6,807574
6,578612
6,206295
5,316280
5,159249
4,545812
14
6,111063
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0170.doc