Đánh giá tác động môi trường của khai thác tài nguyên than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Tài liệu Đánh giá tác động môi trường của khai thác tài nguyên than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh: ... Ebook Đánh giá tác động môi trường của khai thác tài nguyên than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

doc136 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5159 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động môi trường của khai thác tài nguyên than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 1994, Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (sửa đổi), Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Nghị quyết số 41 - NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực, nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên, hệ thống chính sách, thể chế từng bước được hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, thị xã Uông Bí được biết đến là một thị xã công nghiệp của than, nhiệt điện và du lịch sinh thái - văn hóa - tâm linh. Lịch sử phát triển của thị xã Uông Bí nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung gắn liền với sự phát triển của công nghiệp than, bắt đầu từ thời Pháp thuộc và phát triển đột biến vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Bên cạnh sự tích cực về bộ mặt kinh tế, giai đoạn này cũng đánh dấu một loạt những vấn đề môi trường và xã hội nghiêm trọng, nhất là tại các khu vực khai thác than. Những năm gần đây, các dấu hiệu khủng hoảng trong phát triển kinh tế-xã hội và môi trường ngày càng rõ nét, đặt ra cho thị xã Uông Bí nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế. Câu hỏi đặt ra là: hoạt động khai thác than ảnh hưởng như thế nào đền môi trường của thị xã Uông Bí, tác động môi trường của việc khai thác than tới sản xuất nông nghiệp? cần có những giải pháp gì nhằm hạn chế những tác động trên? Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động môi trường của khai thác tài nguyên than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá tác động môi trường của khai thác than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Uông Bí, đề xuất các giải pháp và biện pháp cụ thể cho việc quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên than và bảo vệ môi trường tại Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường, đánh giá tác động môi trường của việc khai thác than. - Tìm hiểu các tác động đến môi trường của việc khai thác than đến sản xuất nông nghiệp tại Thị xã Uông Bí. - Ước tính các thiệt hại về kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp. - Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm, các tác động xấu của quá trình khai thác than đến sản xuất nông nghiệp. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng ô nhiễm môi trường do khai thác than, hoạt động sản xuất nông nghiệp trong điều kiện môi trường bị ô nhiễm tại Thị xã Uông Bí và một số ảnh hưởng khác do ô nhiễm môi trường. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa lý và ranh giới hành chính của thị xã Uông Bí, bao gồm 11 phường, xã. Và một số địa phương tương đồng về điều kiện tự nhiên nhưng không có hoạt động khai thác than làm cơ sở so sánh, đối chứng. * Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá tác môi trường của việc khai thác tài nguyên than ở địa phương được thu thập chủ yếu trong 3 năm 2006 – 2008. Các giải pháp, đề xuất tháo gỡ khó khăn áp dụng đến năm 2020. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về môi trường Khái niệm: Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 tại Điều 1 thì môi trường được định nghĩa như sau: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” . Như vậy, môi trường là tổng hoà các mối quan hệ giữa tự nhiên và con người trong đó bao gồm cả yếu tố vật chất nhân tạo, chúng tạo nên một thể thống nhất tác động trực tiếp tới đời sống của con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Vai trò của môi trường: Môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để tồn tại, sinh sống và phát triển. Vai trò của môi trường thể hiện trên các mặt sau: - Môi trường là nơi con người khai thác nguồn nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống; - Môi trường là nơi cư trú và cung cấp thông tin cho con người; - Môi trường là nơi chứa chất thải; - Môi trường là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan. Môi trường là không gian sống của con người: Môi trường là không gian sống của con người được biểu hiện thông qua số lượng và chất lượng của cuộc sống khi không gian đó không đầy đủ cho nhu cầu cuộc sồng thì chất lượng cuộc sống bị đe doạ. Từ môi trường con người khai thác tài nguyên để tiến hành quá trình sản xuất ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra môi trường còn lại cho con người những gì tinh thần nâng cao thẩm mỹ, hiểu biết. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên hệ thống kinh tế: Tài nguyên được khai thác từ hệ thống môi trường: đá, gỗ, than, dầu... tài nguyên sau khi được khai thác qua chế biến, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ con người. Các sản phẩm này được phân phối lưu thông trên thị trường và được người tiêu dùng tiêu thụ. Như vậy ta thấy rằng việc khai thác tài nguyên từ hệ thống môi trường phục vụ hệ thống kinh tế dẫn đến hậu quả cần phải xem xét. Trong khi khai thác tài nguyên và trong quá trình tiêu dùng các chất thải cũng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nếu khả năng phục hồi của môi trường lớn hơn khai thác thì môi trường được cải thiện còn ngược lại khả năng phục hồi của tài nguyên nhỏ hơn khai thác thì môi trường bị suy giảm. Môi trường là nơi chứa chất thải: Trong quá trình khai thác vật liệu, sản xuất và sử dụng con người đã thải một lượng lớn chất thải vào môi trường. Và việc sử dụng lại phụ thuộc vào chất thải và khả năng của con người cụ thể hơn là công nghệ taí sử dụng. Nếu chi phi để sử dung lại chất thải ít hơn việc khai thác tài nguyên mới thì con người sẵn sàng làm ngược lại con người có thể sử dụng tài nguyên mới. Nhưng xét về ý nghĩa môi trường thì con người tìm mọi cách sử dụng lại chất thải dù hiệu quả môi trường không lớn lắm. Phần lớn chất thải tồn tại trong môi trường xong môi trường có khả năng đặc biệt là đồng hoá các chất thải độc hại thành chất thải ít độc hại hoặc không độc hại nữa. Nếu như khả năng đồng hoá của môi trường lớn hơn lượng thải thì chất lượng môi trương luôn đảm bảo, tài nguyên được cải thiện. Nếu khả năng đồng hoá của môi trường nhỏ hơn lượng thải thì chất lượng môi trường bị suy giảm và gây tác động xấu đến môi trường. Như vậy, môi trường có vai trò đặc biệt trong cuộc sống của con người, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người. Bên cạnh đó mối quan hệ giữa con người với môi trường là mối quan hệ hai chiều, có tác động trực tiếp qua lại với nhau. Con người vừa là nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đồng thời cũng là tác nhân thúc đẩy môi trường phát triển. Để phát huy vai trò của môi trường, làm cho môi trường có tác động tích cực đến con người thì con người với tư cách là chủ thể tác động phải có trách nhiệm và ý thức BVMT, làm cho môi trường cân bằng và trong sạch. 2.1.1.2 Khái niệm về ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là tích luỹ trong môi trường các yếu tố (vật lý, hoá học, sinh học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi trường trở nên độc hại đối với con người, vật nuôi, cây trồng. Hay nói cách khác: Ô nhiễm môi trường là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng ra môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. a. Khái niệm ô nhiễm môi trường khu vực khai thác than Ô nhiễm môi trường ở khu vực khai thác than là sự ô nhiễm môi trường do quá trình khai thác than gây ra. b. Khái niệm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc khai thác than Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc khai thác than là những việc làm trực tiếp hay gián tiếp nhằm giảm sự ô nhiễm môi trường xuống giới hạn cho phép được quy định trong tiêu chuẩn môi trường. c. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Cơ cấu của hệ thống TCMT bao gồm các nhóm chính sau: + Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển, nước thải; Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải; Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp; Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ. + Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá và Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển… Hiện nay, ở nước ta đã có trên 200 TCMT quy định về chất lượng môi trường, đây là cơ sở để chúng ta đo mức độ chuẩn của môi trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá mức độ vi phạm môi trường có liên quan. 2.1.1.3 Khái niệm đánh giá tác động môi trường a. Khái niệm Đánh giá tác động môi trường thường được viết tắt là ĐMT. Tiếng Anh của ĐMT là Environmental Impact Assessment và thường được viết tắt là EIA. Theo chương trình môi trường của Liên hiệp quốc, ĐMT “là một quá trình nghiên cứu được sử dụng để dự báo những hậu quả môi trường có thể gây ra từ một dự án phát triển quan trọng được dự kiến thực thi”. Những định nghĩa khác nhau nên quy trình thực hiện ở các nước cũng khác nhau. Tuy nhiên ĐMT ở các quốc gia đều là quá trình nghiên cứu nhằm: - Dự đoán những tác động môi trường có thể gây ra từ dự án - Tìm cách hạn chế những tác động không thể chấp nhận và định hướng để dự án có thể chấp nhận được về mặt môi trường địa phương. - Chỉ ra những dự đoán cụ thể và chọn lựa những quyết định. b. Vai trò của ĐMT trong bảo vệ môi trường Với sự quy hoạch và phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ sản, du lịch - dịch vụ, đô thị hoá…nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự gia tăng dân số mà không chú ý đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu….ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trường được thắt chặt hơn, ĐMT đã được đưa vào khuôn khổ Luật Chính sách môi trường Quốc gia đầu tiên ở Mỹ và sau đó lan toả ra nhiều nước khác nhau trên thể giới, trong đó có Việt Nam. Như vậy ĐMT là một công cụ quản lý môi trường. Ở Việt Nam, ĐMT cũng được đưa vào trong Luật bảo vệ môi trường (LBVMT) và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án. ĐMT là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trong quản lý môi trường, nó thuộc nhóm các phân tích của quản lý môi trường và là một loại hình của báo cáo thông tin môi trường. Theo Luật BVMT Việt Nam, ĐMT là quá trình phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt dự án nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Như vậy ĐMT là quá trình nghiên cứu để đóng góp cho sự phát triển bền vững. ĐMT còn giúp phát hiện ra các tác động có hại đối với môi trường trước khi chúng xảy ra, nhờ đó các đề xuất của các dự án có thể được thay đổi sao cho các tác động giảm thiểu môi trường được giảm thiểu tới mức thấp nhất hoặc được loại trừ và nếu các tác động tiêu cực này ở mức không thể chấp nhận được hoặc không giảm nhẹ được thì dự án có thê sẽ phải bãi bỏ. Nói cách khác, ĐMT là một công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa. ĐMT không những chỉ đặt ra đối với các dự án mà nó còn áp dụng cho việc vạch ra các chương trình, kế hoạch và chính sách. Nói chung ĐMT được sử dụng để quy hoạch và cho phép thực hiện bất kỳ hành động nào có thể tác động đáng kể đến môi trường. ĐMT còn được hiểu một cách rộng rãi là một quá trình giao lưu quan trọng. Thông tin sản sinh từ các nghiên cứu về tác động phải được chuyển đến những người ra quyết định chủ chốt, những người phản biện và công chúng. Ở đây có 2 yêu cầu mà người tiến hành ĐMT cần phải giải quyết: Chuyển thông tin có tính chất chuyên môn cao sang 1 ngôn ngữ hiểu được đối với người đọc không chuyên môn, và tóm tắt nội dung khối lượng lớn thông tin và rút ra những vấn đề then chốt có liên quan đến những tác động quan trọng nhất. Quá trình này được thực hiện bằng cách biên soạn một tài liệu gọi là báo cáo ĐMT. Đây là báo cáo mà người đề xuất dự án phải chuẩn bị, mà nội dung là mô tả các hoạt động tiềm tàng đến môi trường mà dự án đề xuất có thể gây ra, đồng thời đưa ra các biện pháp sẽ được tiến hành để giảm nhẹ các tác động đó. Có thể nhìn nhận ĐMT theo 2 khía cạnh hay quan điểm: ĐMT được coi là 1 hoạt động khoa học được thực hiện bởi các chuyên gia nhằm nâng cao chất lượng của việc đưa ra 1 quyết định của các nhà chính trị và ĐMT là một hoạt động chính trị nhằm thay đổi quá trình ra quyết định có tính chất chuẩn, qua sự tham gia tích cực của nhân dân và những nhóm người có lợi ích khác nhau. Quan điểm 1 tâpj trung vào các khía cạnh kỹ thuật của các thủ tục được phát triển trong khuôn khổ các quá trình ra quyết định chuẩn. Quan điểm 2 đặc bệt chú ý tạo cho sự tham gia của nhân dân trong các quá trình đánh giá và ra quyết định. Rõ ràng cả 2 quan điểm đều là cần thiết. Nếu cách thứ nhất thì vẫn phải tính đến vai trò của quần chúng. Còn theo cách thứ 2 cũng cần phải làm thế nào để có căn cứ khoa học. Tỷ lệ giữa khoa học và quần chúng tuỳ thuộc vào thể chế của mỗi nước và nó thay đổi theo thời gian. c. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường là môn khoa học đa nghành. Để dự báo các tác động sinh ra từ dự án cần phải sử dụng các phương pháp có tính khoa học tổng hợp. Dựa vào đặc điểm của dự án, đặc tính các tác động, đặc điểm của môi trường và các thông tin hiện có mà chọn 1 hoặc kết hợp nhiều phương pháp để tổng hợp, dự báo của thực thi dự án đến môi trường. Cho đến nay đã có trên 100 phương pháp phân tích, dự báo tác động. Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng. Việc lựa chọn phương pháp cần dựa vào yêu cầu mức độ chi tiết của ĐMT, kiến thức, kinh nghiệm của nhóm thực hiện ĐMT. Trong nhiều trường hợp phải kết hợp tất cả các phương pháp trong nghiên cứu ĐMT cho một dự án, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn và có khả năng tạo nhiều tác động thứ cấp. 1- Phương pháp danh mục kiểm tra (Checklist) Danh mục kiểm tra là việc liệt kê, kể ra (i) các đặc điểm của dự án được đề xuất (Danh mục các hành động của dự án) và danh mục (ii) các khía cạnh của môi trường có tiềm năng bị tác động (Danh mục các thành phần môi trường dự báo sẽ chịu tác động). Lập danh mục có thể rất giản đơn nhưng cũng có thể rất phức tạp. Lập danh mục giản đơn không cần các số liệu chi tiết. Người lập chỉ cần phân tích các hoạt động của dự án và chọn ra các hoạt động gây ra tác động đáng kể, liệt kê và cho các số liệu liên quan đến các tác động đó. Bản thân người tham gia đánh giá tác động. - Bản đồ dự báo về chất lượng nước (Bản đồ 1); - Bản đồ dự báo về chất lượng không khí (Bản đồ 2); - Bản đồ dự báo tác động đến sinh vật hoang dã trên cạn (Bản đồ 3);… Bản đồ 1 Bản đồ 2 Bản đồ 3 Bản đồ tổng hợp Các bản đồ này sẽ được chồng lên nhau thành 1 “bản đồ tổng hợp” để thể hiện tất cả các tác động môi trường của toàn bộ vùng dự án. Bản đồ tổng hợp này sẽ thể hiện mức độ chịu tác động của từng vùng trong khu vực dự án hay vùng lân cận. 2- Phương pháp ma trận Phương pháp ma trận tác động là sự tổ hợp của 2 loại danh mục kiểm tra. Nó cho thấy sự tương tác giữa (i) danh sách những hoạt động của dự án với (ii) danh sách của những thành phần môi trường có thể bị ảnh hưởng. Ma trận được thiết lập trên cơ sở kết hợp danh sách theo chiều đứng và chiều ngang để cho phép xác định nguyên nhân gây ra tác động và mối liên hệ giữa những hoạt động của dự án với những thanh phần môi trường bị tác động. Trong tất cả những ô của ma trận có thể ước tính về mức độ tác động hay mức độ nghiêm trọng của tác động, mối liên hệ về nguyên nhân (tác động) và hậu quả (biến đổi môi trường). Tuỳ theo mức độ tác động, chúng ta có thể cho điểm theo mức độ tác động và hậu quả gây ra. Trong trường hợp giản đơn, các tác động được xác định một cách định tính theo mức độ quan trọng của từng tác động lên từng thành phần môi trường. Hoạt động nào gây tác động tiêu cực sẽ được đánh dấu vào các ô của ma trận. Mức độ tác động của từng tác động có thể sắp xếp theo thứ hạng khác nhau bằng cách đánh dấu (0) chỉ tác động không rõ, một dấu (+) chỉ tác động nhẹ, 2 dấu (++) chỉ tác động trung bình, 3 dấu (+++) chỉ tác động nghiêm trọng…..Nói chung tuỳ thuộc vào cách quy ước ký hiệu mức độ tác động của người đánh giá mà có thể đánh dấu (+) hay (-) cho các tác động tích và tiêu cực. Để tổng kết và đánh giá mức độ tác động của từng hoạt động dự án lên các thành phần môi trường, bảng ma trận được tổng kết theo từng hàng ngang và từng cột đứng. Dựa vào kết quả này có thể đánh giá được hoạt động nào của dự án gây ra nhiều tác động tiêu cực nhất và thành phần môi trường nào sẽ chịu tác động nhiều nhất (Bảng 2.1). Bảng 2.1: Ma trận đánh giá mức độ tác động môi trường Thành phần MT Các hoạt động DA Tổng A B C D E F G ….. Chất lượng nước mặt + + ++ ++ + 7+ Chất lượng không khí ++ 2+ MT sống SV trên cạn + 1+ Kinh tế - Xã hội 0+ Sức khoẻ cộng đồng 0+ …. Tổng 4+ 0+ 1+ 2+ 2+ 0+ 1+ A, B, C, D, E, F, G….là các hoạt động của dự án. 3- Phương pháp chồng bản đồ Mục đích phương pháp này nhằm xem xét sơ bộ các tác động có thể sinh ra từ dự án đến từng thành phần môi trường trong vừng dự án hay quanh vùng dự án. Từ đó định hướng nghiên cứu định lượng bằng các phương pháp khác ở bước tiếp theo. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tập bản đồ về đặc tính từng thành phần của môi trường môi trường của vùng nghiên cứu hay vùng dự án (đặc tính lý học, hoá học, xã hội học, sinh thái học, thẩm mỹ học....) các bản đồ này phải có cùng tỷ lệ, nó được gọi là các bản đồ đơn tính. Để lập được bản đồ đơn tính, nghiên cứu ĐMT cần có đủ số liệu về các thành phần môi trường vùng dự án. Kết quả, những tác động được tổng hợp và trình bày dưới dạng vùng bản đồ vùng bị tác động và mối liên hệ giữa chúng về mặt địa lý. Những bản đồ này được chồng lên nhau để tạo ra một bản đồ tổng hợp thể hiện toàn bộ những đặc tính môi trường của vùng nghiên cứu. 4- Phương pháp sơ đồ mạng Phương pháp này đưa ra nhằm phân tích các tác động song song và nối tiếp do các hoạt động của dự án gây ra. Trước tiên phải liệt kê tất cả những hoạt động của dự án, sau đó phân tích từng hoạt động sẽ sinh ra những tác động gì đến các thành phần môi trường. Nguyên tắc cơ bản là bắt đầu với danh sách những hoạt động của dự án. Từ đó tạo ra mạng liên hệ giữa nguyên nhân - điều kiện - hậu quả của những hoạt động. Đây là phương pháp cơ bản có thể thấy được những tác động có thể xảy ra do từng hoạt động của dự án. Kết quả sẽ cung cấp một dạng sơ đồ đường để xác định những ảnh hưởng tiếp theo. Ý kiến được bắt đầu từ hoạt động của dự án và xác định những dạng ảnh hưởng có thể xảy ra đầu tiên. Bước tiếp theo là chọn những tác động có thể dẫn đến hậu quả tiếp theo. Quá trình này được lập lại cho đến khi tất cả những tác động có thể xảy ra được xác định. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định những tác động trực tiếp, gián tiếp và tiềm ẩn (Nếu phân tích thật kỹ mạng chuỗi tác động). Trở ngại chủ yếu của phương pháp là việc thiết lập mạng liên kết giữa nguyên nhân, điều kiện và hậu quả bởi nó cần chi tiết mức độ cần thiết cho việc đưa ra những quyết định. Trong trường hợp những thay đổi về môi trường đã được mô tả một cách chi tiết, và tất cả những khả năng trong mối liên hệ đã được chỉ ra. Kết quả mạng lưới tác động có thể dày đặc và phức tạp. Lập danh mục phức tạp cần nhiều tài liệu và thông tin chi tiết. Nguyên tắc cơ bản là liệt kê các nhân tố cần xem xét nhưng không cần cung cấp thông tin cho các nhu cầu số liệu riêng. Về bản chất thì phương pháp này được coi là ghi nhận, nó chưa nêu lên được những tác động nào sẽ xuất hiện đối với các nhân tố này. Phương pháp này tập trung xác định một cách tổng thể những hoạt động dự án tác động đến từng thành phần môi trường đã liệt kê. Các tác động có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Xác định mức độ ảnh hưởng của các tác động đến từng thành phần môi trường như: không ảnh hưởng, có thể ảnh hưởng, ảnh hưởng tức thời hay lâu dài, ảnh hưỏng có khả năng phục hồi, không có khả năng phục hồi… cần phải tham khảo nhiều tài liệu để có căn cứ (Bảng 2.2). Bảng 2.2. Liệt kê số liệu về các thông số môi trường của dự án xây dựng hệ thống thuỷ lợi Thông số ĐVT Phương án A B C Số hồ chứa trong hệ thống Hồ 4 1 0 Di tích khảo cổ bị ngập ha 11 13 0 Nhân lực cần thiết Người 1000 200 0 Diện tích bị thu hẹp ha 10000 2000 0 Chống lũ Mức độ Tốt Vừa 0 … Ví dụ về danh mục các tác động môi trường đối với dự án xây dựng đường giao thông: Thành phần môi trường có tiềm năng bị tác động Tác động tích cực Tác động tiêu cực NH DH NH DH ĐP RL L BT L BT L BT L BT PH KPH PH KPH Hệ sinh thái nước ngọt x Nghề cá x  x Rừng  x Động vật cạn  x Sinh vật quý hiếm x Nước mặt  x Độ phì của đất x Chất lượng không khí x  Vận tải thuỷ Vận tải bộ  x  x Nông nghiệp  x Xã hội  x  x Mỹ quan  x Trong đó: NH: Ngắn hạn, DH: Dài hạn, L: Lớn, BT: Bình thường, PH: Có khả năng phục hồi, KPH: Không có khả năng phục hồi, ĐP: Địa phương, RL: Rộng lớn. 2.2 Thực tiễn khai thác than ở Việt Nam và một số nước trên thế giới 2.2.1 Thực tiễn khai thác than ở Việt Nam Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, hai tháng đầu năm 2009, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam giảm 5,1% so với cuối năm 2008, nhưng có một số ngành tăng như: xuất khẩu đá quý, kim loại quý tăng 3.052,6%, xuất khẩu gạo tăng 113,2% và xuất khẩu than tăng 9,4%... Điều này cho thấy, ngành than là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Thống kê từ năm 2003 đến hết năm 2007, sản lượng khai thác than bình quân trên thế giới tăng khoảng 3,33%/năm, nhưng nhu cầu sử dụng than tăng khoảng 4,46%/năm, đặc biệt khu vực châu Á và Australia có tốc độ tăng nhu cầu sử dụng than tới 7,03%/năm. Điều này chứng tỏ, nhu cầu sử dụng than ngày càng tăng lên, trong khi trữ lượng khai thác giảm dần trong những năm vừa qua (bình quân 6,77%/năm trong giai đoạn 2003-2007.[1] Tại Việt Nam, trữ lượng than khoảng 6 tỷ tấn, trong khi tổng trữ lượng than thế giới khoảng 13.000 tỷ tấn. Những năm vừa qua, Việt Nam dù vẫn thực hiện xuất khẩu than ra thế giới, nhưng cũng là quốc gia nhập khẩu than với số lượng tăng cao. [1] Cùng với việc gia tăng về sản lượng khai thác, ngành Than đã thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, vừa khắc phục hậu quả của nhiều năm về trước, vừa chủ động áp dụng nhiều biện pháp tích cực để ngành Than vẫn phát triển mà môi trường cũng không bị xâm phạm: Thứ nhất là khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than trong nước; kết hợp với xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần và tiến đến không xuất khẩu than; đáp ứng tối đa nhu cầu than trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.     Thứ hai, phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, cân đối với phát triển chung của các ngành kinh tế khác. Thứ ba, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than. Thứ tư là, tích cực đầu tư thăm dò ra nước ngoài, khai thác nhanh nguồn tài nguyên than nước ngoài để bổ sung cho sự thiếu hụt từ khai thác trong nước.     Thứ năm là, từng bước hình thành thị trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than. Thứ sáu là, phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, an ninh quốc phòng vùng than, đặc biệt là vùng than Quảng Ninh. 2.2.2 Thực tiễn khai thác than và kinh nghiệm bảo vệ môi trường ở Trung Quốc Là một quốc gia đông dân nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người), diện tích đứng thứ 2 sau Liên bang Nga, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với nước ta về văn hoá, thể chế chính. Trong những năm qua, sự nghiệp BVMT của Trung Quốc đã thu được thành tựu khiến cả thế giới phải công nhận. Nhìn chung, ONMT bị xấu đi của Trung Quốc đã được kiểm soát về cơ bản, chất lượng môi trường ở một số thành phố và khu vực nông thôn có phần được cải thiện, góp phần vào việc thực thi chiến lược phát triển bền vững. Trước năm 1999 Trung Quốc dẫn đầu thế giới về sản xuất than với tổng sản lượng trên 1 tỷ tấn/năm, trong đó than xuất khẩu đạt khoảng 35 triệu tấn/năm. Nhưng trong năm l999 chính phủ TQ đã đóng cửa hơn 3l0.000 mỏ than, tổng sản lượng than chỉ đạt l.050 triệu tấn, giảm 200 triệu tấn so với năm 1998. Những mỏ than nhỏ không nằm gần các mỏ lớn thuộc sở hữu nhà nước sẽ bị đóng cửa hoàn toàn. Nhu cầu than ở các ngành sản xuất xi măng, phân bón, luyện kim vẫn giữ ở mức thấp, nhưng xuất khẩu than đã tăng hơn 15 %. [2] Nền tảng của ngành khai thác than khổng lồ ở TQ là những mỏ than đã được thăm dò với tổng trữ lượng khoảng 1000 tỉ tấn. Nhìn chung, miền Tây và miền Bắc TQ có nhíều mỏ than, còn miền Đông và miền Nam tương đối ít than. Có thể chia ngành công nghiệp khai thác than thành 3 khu vực sau : - Vùng than miền Đông đang phát triển, kể cả các vùng Đông Bắc và Đông Nam TQ, các tỉnh Bắc Kinh, Thiên Tân, Hồ Bắc và vùng Trung Nam TQ. - Vùng cung cấp than ở miền Trung, bao gồm các tỉnh miền Trung như Sơn Tây, Nội Mông. - Vùng miền Tây, kể cả Tây Bắc TQ, có trữ lượng than lớn nhưng chưa khai thác. Hiện nay, hơn 600 mỏ than lớn trực thuộc trung ương và khoảng 1.800 mỏ than quy mô trung bình thuộc các tỉnh đang được khai thác ở TQ. Ngoài ra còn có nhiều mỏ than nhỏ do các thành phố, thị xã quản lý, nhưng trong thời gian qua rất nhiều mỏ kiểu này đã phải đóng cửa do tình trạng cung vượt cầu. Than chiếm 75 % các nguồn năng lượng sơ cấp được sản xuất và tiêu thụ ở TQ, đồng thời chiếm 80% dự trữ năng lượng đã được thăm dò trong nước. Than cũng chiếm 60% nguyên liệu được sử dụng trong công nghiệp hóa chất TQ.[2] Trong hai thập niên qua ngành khai thác than TQ đã được hiện đại hóa nhiều, nhưng vẫn còn thua kém ngành khai thác than ở các nước phát triển, nhất là về những mặt như hiệu quả khai thác, chất lượng thiết bị, bảo vệ môi trường, an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp, hiệu quả sử dụng tài nguyên và hiệu quả kinh tế. Phần lớn các mỏ than lớn trực thuộc trung ương đang được cơ cấu lại nhằm mục đích cái thiện năng suất lao động, cải thiện tình hình an toàn lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên nhờ áp dụng các kỹ thuật và thiết bị hiện đại. Trong vòng 5 năm tới TQ sẽ đầu tư khoảng 6 tỉ USD vào việc xây dựng và hiện đại hóa các mỏ than với công suất và hiệu quả cao, xây dựng các nhà máy điện gần các mỏ than. Các mục tiêu chính của chương trình này là: - Cải thiện hiệu quả và độ an toàn của các giếng mỏ cơ giới hóa, phát triển các lò dọc. - Áp dụng kỹ thuật và thiết bị mới để tăng sản lượng và hiệu quả. - Kiểm soát, ngăn ngừa khí và bụi than để phòng chống cháy nổ. - Phát triển các hệ thống hỗ trợ vận chuyển kiểu mới cho việc vận chuyển than trong các đường hầm dưới đất. - Áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại cho các mỏ lộ thiên. - Xây dựng các nhà máy điện cạnh các mỏ than để tận dụng loại than chất lượng thấp, giảm ô nhiễm môi trường. Tình trạng mất an toàn lao động trong ngành khai thác than của TQ đã lên đến mức báo động. Số tử vong được báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2000 là 2.700 người, chủ yếu do tai nạn nổ khí. Ứớc tính mỗi năm có trên 10.000 công nhân trong ngành than bị chết vì bệnh phổi.[2] Công việc giám sát an toàn mỏ than và các tiêu chuẩn về trang thiết bị đang tụt hậụ nhiều so với các nước khai thác than khác, vì vậy chính phủ TQ đã cam kết sẽ cải thiện tình hình. Ở TQ, than được khai thác chủ yếu từ các mỏ ngầm dưới đất chỉ khoảng 7% tổng sản lượng than được khai thác ở các mỏ lộ thiên. Năm 1996, sản lượng trung bình của một mỏ trong số các mỏ than thuộc trung ương là 785.000 tấn/ năm, còn ở các mỏ than trực thuộc tỉnh là 109.000 tấn/ năm. Hiện nay vẫn còn 80.000 mỏ than trực thuộc các thành phố, thị xã, với sản lượng trung bình mỗi mỏ chỉ khoảng 6.700 tấn/ năm.[2] Năng suất lao động trong ngành than TQ khá thấp, chỉ bằng l/10 năng suất tương ứng ở Ôxtrâylia và còn thấp hơn nữa so với Mỹ - nước đã vượt TQ để trở thành quốc gia sản xuất than lớn nhất thế giới hiện nay. Hiệu suất thu hồi than từ vỉa than ở TQ chỉ đạt 20 - 50%. ở các mỏ nhỏ địa phương, hiệu suất thu hồi thấp đến mức khoảng 90% than trong vỉa bị bỏ phí không thu hồi được. Đại đa số than khai thác ở TQ được tiêu thụ trong nội địa, vì vậy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường lớn nhất ở TQ là việc đốt than. Theo ước tính, hằng năm sự ô nhiễm môi trường do đốt than đang gây ra thiệt hại khoảng 1,9 triệu USD cho các công trình xây dựng và sản xuất nông nghiệp, chưa tính đến các thiệt hại về mất sức khỏe cộng đồng. Trong tương lai gần, than vẫn sẽ là nguồn năng lượng chủ yếu của TQ, vì vậy việc áp dụng công nghệ sạch là vấn đề rất quan trọng để giảm ô nhiễm không khí và tăng hiệu quả sử dụng than. Hiện nay Mỹ, châu Âu, Ôxtrâylia đang tập trung nghiên cứu các hệ thống đốt than tân tiến để giảm ô nhiễm không khí. Nhưng TQ vẫn chưa đi đến g._.iai đoạn phát triển đó, mà vẫn đang tập trung nỗ lực vào việc phát triển và cải thiện các phương pháp sản xuất than rửa. Cho đến gần đây, chỉ chưa đầy 1/4 than sản xuất ở TQ (kể cả than luyện cốc và than đốt lò hơi nước) là than đã rửa, số than còn lại được đốt ở dạng chưa rửa. Theo các nhà khoa học TQ, công nghệ sản xuất than rửa là một công nghệ có chi phí đầu tư và vận hành thấp hơn so với các công nghệ sản xuất than sạch khác. Than có hàm lượng lưu huỳnh cao hoặc trung bình (trên 2% lưu huỳnh) chiếm đến ll % tổng sản lượng than hằng năm của TQ. 65 % số than này chứa lưu huỳnh ở dạng pyrit. Phần lớn các chất tro và 50 - 70% pyrit có thể được loại bỏ nhờ phương pháp phân loại cơ học. Cuối năm 1997, các mỏ than lớn của nhà nước có tổng cộng 226 nhà máy tuyển than với tổng công suất rửa than là 34l triệu tấn/ năm. Ngoài ra còn có 176 nhà máy tuyển than thuộc địa phương với tổng công suất rửa than là 49 triệu tấn/năm và nhiều nhà máy tuyển than quy mô nhỏ thuộc sở hữu tư nhân. Nhà máy tuyển than nồi hơi lớn nhất ở TQ là nhà máy Antaibo ở Sơn Tây với công suất 15 triệu tấn/ năm, còn nhà máy tuyển than luyện cốc lớn nhất là một nhà máy ở Bắc Kinh với công suất 4 triệu tấn/năm.[2] Trong các nhà máy tuyển than ở TQ người ta thường kết hợp các công đoạn sàng với tuyển nổi hoặc phân loại trong môi trường tỷ trọng cao. Hàm lượng tro trong than chưa tuyển của TQ trung bình là 30%, hàm lượng lưu huỳnh khoảng l,04%. Để sản xuất than luyện cốc người ta phải rửa than sao cho hàm lượng tro còn khoảng 9,9 %, hàm lượng lưu huỳnh còn 0,67%. Để nâng cao chất lượng than, TQ dự kiến xây dựng thêm các nhà máy tuyển than và nâng công suất tuyển than lên 450 - 500 triệu tấn/năm. Tỷ lệ than được rửa sẽ tăng từ 23% lên 30%.[2] Kết quả điều tra của các cơ quan liên quan của Trung Quốc cho biết hàng năm ngành công nghiệp than Trung Quốc đã làm cho 400 ngàn mẫu đất (mỗi mẫu bằng 1/15 ha) bị sụt lở. Tổng số đất bị sụt lở do các hoạt động khoáng sản gây ra là từ 5 đến 6 triệu mẫu, trong đó đất canh tác là 1,3 triệu mẫu, trong khi Trung quốc rất thiếu tài nguyên đất, đặc biệt là đất canh tác. Lấy các mỏ than làm ví dụ, hiện nay Trung Quốc có hàng ngàn mỏ than trung ương và địa phương đang hoạt động, trong đó số lượng các mỏ than ở miền Trung và miền Đông chiếm tới 70%. Phát triển công nghiệp ở nhiều thành phố và thị trấn ở miền Đông Trung Quốc chủ yếu dựa vào than. Diện tích đất ở những thành phố, thị trấn này đều bị sụt lở do khai thác than, như vùng mỏ Hoài Bắc ở Hoa Trung tính đến năm 2000 đã có hơn 100 ngàn mẫu đất canh tác bị sụt lở. Nhiều đường ống, bề mặt các công trình kiến trúc của nhiều thành phố đã bị các công trình khai thác mỏ phá hoại trầm trọng và liên tục. Một số thành phố đã phải di chuyển và xây dựng lại. Trong thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ 9, Trung Quốc đã tiến hành điều tra tình hình sụt lún diện tích đất do khai thác mỏ gây ra; ở vùng Phú Thuận việc khai thác mỏ đã gây ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc trên phạm vi diện tích là 160 km2, do sụt lở đã mất đi 7200 mẫu đất canh tác. Tháng 3 năm 2001 việc khai thác mỏ đã làm cho hàng trăm toà nhà dân ở thành phố Phú Tân bị huỷ hoại. Vùng mỏ Xuân Huy tỉnh Cát Lâm việc khai thác mỏ làm sụt lở đã gây ảnh hưởng tới đầu tư nước ngoài. Theo tài liệu thống kê chưa đầy đủ của 12 Cục Khoáng sản ở vùng Đông Bắc cho biết để khai thác được 134 triệu tấn than, hoạt động khoáng sản ở các mỏ đã làm sụt lở 22,4 ngàn mẫu đất. Tính trung bình cứ khai thác một vạn tấn than thì có 1,7 mẫu đất bị sụt lở. Hiện nay trữ lượng than bùn ở dưới ruộng của các Cục Khoáng sản này là 1,344 tỉ tấn nếu khai thác hết sẽ làm cho 228,5 ngàn mẫu ruộng bị phá huỷ.[3] Phát triển bền vững trong lĩnh vực hoạt động khai thác than của Trung Quốc là nhằm đảm bảo đầy đủ sản lượng than cung cấp cho sự nghiệp xây dựng nền kinh tế đất nước và phát triển không ngừng xã hội Trung Quốc theo đường lối xã hội chủ nghĩa, mang màu sắc Trung Quốc, đồng thời phải đảm bảo làm tốt công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển các hoạt động khai thác than. Để thực hiện chiến lược đó, Trung Quốc đã xây dựng "Quy hoạch tài nguyên than toàn Trung Quốc" trong đó xác định rõ 6 nhiệm vụ lớn về phát triển tài nguyên than và bảo vệ tài nguyên than trong 10 năm (2001 - 2010) của Trung Quốc là: 1. Điều chỉnh và khống chế tổng lượng tài nguyên than. 2. Sử dụng hợp lý tài nguyên than. 3. Mời và sử dụng đầu tư nước ngoài trong tìm kiếm, điều tra thăm dò địa chất và khai thác tài nguyên than. 4. Sử dụng tài nguyên và thị trường than của nước ngoài. 5. Thực thi chiến lược dự trữ tài nguyên than. 6. Bảo vệ môi trường sinh thái các vùng mỏ. 2.3 Ô nhiễm môi trường do việc khai thác than 2.3.1 Ô nhiễm nước thải 2.3.1.1 Nguyên nhân Do quá trình bóc dỡ đất đá để khai thác than, sàng tuyển than: có các chỉ tiêu như rắn lơ lửng, Crôm, axit (như axit HCL). 2.3.1.2 Tính chất Nồng độ chất rắn lơ lửng, crôm, axit (như axit HCl) cao; Tác hại lớn nhất của nó là gây bồi lắng dòng chảy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào quy mô, trình độ công nghệ sản xuất. 2.3.1.3 Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước, người ta đưa ra các đại lượng sau: - Nhu cầu oxy sinh học (BOD): Là chỉ số đánh giá số lượng hay nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước. - Nhu cầu oxy hóa học (COD): COD biểu thị lượng oxy tương đương của các thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất ôxy hóa hóa học mạnh. - Chất dinh dưỡng: Khi nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng làm cho các thực vật trong nước phát triển mạnh, gây ô nhiễm môi trường nước. - Các chất độc hại: Phổ biến trong nước bao gồm các hóa chất độc hại và kim loại nặng như thủy ngân, chì, kẽm... Các chất độc hại này chủ yếu phát sinh từ nước thải công nghiệp. Bảng 2.3. Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải công nghiệp TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn TCVN 5945:2005 A B C Nhiệt độ 0C 40 40 45 pH 6 đến 9 5,5 đến 9 5 đến 9 BOD5 Mg/l 30 50 100 COD Mg/l 50 80 400 Chất rắn lơ lửng Mg/l 50 100 200 Thuỷ ngân Mg/l 0,005 0,01 0,01 Tổng Nitơ Mg/l 15 30 60 Amoniac Mg/l 5 10 15 Đồng Mg/l 2 2 5 Sắt Mg/l 1 5 10 Asen Mg/l 0,05 0,1 - Nguồn:Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT Theo TCVN 5945- 2005 giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được phân thành 3 cấp: A, B, C. Nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp A thì có thể đổ thải vào các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp B thì chỉ được đổ thải vào các vực nước dùng cho các mục đích giao thông thuỷ, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt. Nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị giới hạn ở cấp B nhưng nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp C thì chỉ được phép thải đổ vào các nơi quy định. Nếu nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị giới hạn ở cấp C thì không được đổ thải ra môi trường. 2.3.2 Ô nhiễm không khí 2.3.2.1 Nguyên nhân Do quá trình khai thác than tại các mỏ khai thác; Do quá trình sàng, tuyển than; Do quá trình vận chuyển than. 2.3.2.2 Tính chất Do quá trình khai than đá tại các mỏ khai thác: phát sinh bụi và các khí thải có nồng độ ô nhiễm cao như SO2, NO2, CO, CO2. Do quá trình sàng tuyển than tại các cơ sở: chủ yếu phát sinh bụi có nồng độ ô nhiễm cao. Do quá trình vận chuyển than: phát sinh các khí độc hại như SO2, NO2, CO, CO2 của các phương tiện vận chuyển thường xuyên vào ra để vận chuyển than ra các khu vực cảng, đặc biệt việc vận chuyển này đi qua khu vực dân cư sinh sống và sản xuất nông nghiệp. 2.3.2.3 Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm Bảng 2.4. Bảng giới hạn tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) TT Thông số Giá trị giới hạn TCVN 5939:2005 A B 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. Bụi khói: Bụi chứa silic Chì Đồng CO SO2 Amoniac H2S HCl H2SO4 (các nguồn) NOX (các nguồn) NOX (cơ sở sản xuất axit) HNO3 (các nguồn) HNO3 (cơ sở sản xuất axit) 400 50 10 20 1000 1500 76 7,5 200 100 1000 2000 1000 2000 200 50 5 10 1000 500 50 7,5 50 50 850 1000 500 1000 Nguồn:Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT Giá trị giới hạn ở cột A áp dụng cho các cơ sở đang hoạt động; Giá trị giới hạn ở cột B áp dụng cho tất cả các cơ sở xây dựng mới. 2.3.3 Ô nhiễm đất a. Nguyên nhân - Nước thải của quá trình bóc dỡ đất đá để khai thác than. - Bụi bột than phát sinh trong quá trình khai thác, sàng tuyển và vận chuyển. - Chất thải rắn: than sit bị thải. b. Tính chất - Nước thải của quá trình khai thác mang nhiều bột than chảy vào thuỷ vực làm bồi lắng dòng chảy, khi ngấm trực tiếp xuống đất làm thay đổi tính chất hóa lý của đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng. - Bụi bột than phát sinh trong quá trình khai thác, sàng tuyển và vận chuyển phủ lên bề mặt đất, làm thay đổi màu sắc cảm quan, gặp nước bụi bột than sẽ ngấm xuống đất, khi đó tính chất ô nhiễm tương tự như nước thải. - Chất thải rắn: là những loại than sít không đủ chất lượng để bán bị loại ra sẽ chiếm diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào quy mô, trình độ công nghệ sản xuất. c. Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước, người ta đưa ra các đại lượng sau: - Nhu cầu oxy sinh học (BOD) Là chỉ thị đánh giá số lượng hay nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước. - Nhu cầu oxy hóa học (COD): COD biểu thị lượng oxy tương đương của các thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất ôxy hóa hóa học mạnh. - Chất dinh dưỡng: Khi nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng làm cho các thực vật trong nước phát triển mạnh, gây ô nhiễm môi trường nước. - Các chất độc hại: Phổ biến trong nước bao gồm các hóa chất độc hại và kim loại nặng như thủy ngân, chì, kẽm, crom... Các chất độc hại này chủ yếu phát sinh từ nước thải công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mạ, hóa chất luyện kim, nhuộm... d. Tiêu chuẩn đánh giá Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu chuyên môn đánh giá môi trường đất Thông số Tên chất Đơn vị TVVN 6962/2001 7209/2002 pHKCL - Tổng N Tổng N % Tổng P Tổng P % Zn Kẽm ppm 200 Mn Mangan ppm 50 Cu Đồng % 50 Cl Clo ppm 0,29 Cd Cadmium ppm 2 Pts % - Pb Chì ppm 50 Fe Sắt ppm 0,25 Độ chua - (mgđl/100g đất) 0,55 Nguồn:Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT 2.3.4 Chất thải rắn công nghiệp a. Nguyên nhân Do quá trình khai thác than: lớp đất đá phải bóc dỡ để lấy than, các loại than sít không đủ chất lượng phải thải ra ngoài môi trường. Do quá trình sàng tuyển, vận chuyển than ra các cảng bãi: Đó chính là bột bụi than, sau khi hoà với nước mưa sẽ ngấm vào trong đất làm biến đổi thành phần đất, ảnh hưởng đến sản xuất đất nông nghiệp. b. Tính chất Than sít sẽ được tận dụng để nghiền và trộn với các loại than tốt hơn để đóng thành than tổ ong phục vụ nhu cầu đun nấu của người dân trong vùng. Nhưng lượng than này hiện nay khá nhiều nên công tác thu gom chưa được trú trọng. Lượng than này được loại thải ra ngoài một phần sẽ chiếm diện tích đất sản xuất nông nghiệp, mặt khác do quá trình rửa trôi sẽ bồi lấp sông suối, ngấm vào trong đất, làm biến đổi tính chất đất. c. Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với tiêu chuẩn chất lượng nước hay chất lượng không khí ở chỗ nó không quy định giới hạn các chỉ tiêu tính chất của chất thải rắn, mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ chất thải rắn, cũng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Chúng cũng bao gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải. 2.4 Sự cần thiết phải có can thiệp của Nhà nước vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác than ở Việt Nam 2.4.1 Ô nhiễm môi trường là thất bại của kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường tự bản thân nó không thể khắc phục những khuyết tật mang tính bản chất như tình trạng độc quyền, lạm phát, bất ổn kinh tế, thất nghiệp và ONMT. Xét về bản chất ONMT là một dạng ngoại ứng tiêu cực và trong khi mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường đều chạy theo mục tiêu “lợi nhuận” thì vấn đề BVMT sẽ bị bỏ quên. Lý thuyết kinh tế hiện đại chỉ ra rằng chỉ với “bàn tay vô hình” của thị trường thì không thể điều tiết và khắc phục những thất bại mà cần phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước. Nhà nước với các công cụ quản lý của mình, can thiệp vào thị trường để điều tiết sản xuất, khắc phục những thất bại do kinh tế thị trường gây ra. 2.4.2 Thực trạng và những thách thức đối với môi trường Việt Nam Hiện trạng môi trường nước ta trong những năm vừa qua cho thấy ONMT đang ngày một gia tăng, môi trương đất, môi trường nước và môi trường không khí ngày càng xuống cấp, sự đa dạng hoá sinh học bị xâm phạm nghiêm trọng. Tình trạng ONMT diễn ra ở cả khu vực thành thị lẫn khu vực nông thôn và miền núi ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ của người dân. Bên cạnh đó, ONMT đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình thực hiện phát triển bền vững, đó là: - ONMT ảnh hưởng trực tiếp đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển KTXH. Phát triển KTXH là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân cũng như của cả loài người trong quá trình phát triển. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa bàn và là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ONMT tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến phát triển KTXH thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động KTXH trong khu vực. - ONMT là một trở ngại to lớn trong sự phát triển của đất nước và làm nguy hại đến tương lai của các thế hệ sau. ONMT càng cao đòi hỏi chúng ta phải bỏ ra những chi phí càng lớn để khắc phục tình trạng ô nhiễm và duy trì chất lượng môi trường. Việc này không chỉ làm cạn kiệt nguồn lực của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận những cơ hội cho sự phát triển. Nhằm giảm thiểu ONMT chúng ta cần phải đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững. BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại mà quan trọng hơn, cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai . Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, huỷ hoại môi trường, làm cho các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội, thể chất, trí tuệ con người…), thì sự phát triển đó không có ích gì. Nếu hôm nay thế hệ chúng ta không quan tâm và không làm tốt công tác bảo vệ môi trường, làm cho môi trường bị huỷ hoại thì trong tương lai, con cháu chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả tồi tệ. 2.4.3 Mục tiêu và những thách thức về môi trường quốc gia Phấn đấu để có môi trường trong sạch và bền vững là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh BVMT là nhiệm vụ mang tính toàn cầu thì tại nước ta, vấn đề môi trường cũng đang được quan tâm đặc biệt. BVMT được đặt ra trong hầu hết các chính sách phát triển KTXH. Hơn thế nữa vấn đề BVMT còn được xây dựng thành Chiến lược và những chương trình hành động cụ thể như: Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam-Việt Nam Agendar 21 (VA21), Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Những mục tiêu về môi trường quốc gia này đã và đang đặt ra những nhiệm vụ đòi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể nhằm quản lý tình trạng ONMT, đặc biệt là đối với môi trường các làng nghề. Ngoài ra, chúng ta còn phải đối mặt với nhứng thách thức về môi trường trong những năm tới như: - Tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị BVMT thấp kém, lạc hậu, ONMT ngày một gia tăng, trong khi đó khả năng đầu tư cho môi trường của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp đều bị hạn chế. - Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo tiếp tục gây ra những áp lực lớn đối với tài nguyên và môi trường. - Nhận thức về môi trường và phát triển bền vững chưa đẩy đủ, ý thức BVMT trong xã hội còn thấp. - Tổ chức và năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng yêu cầu. - Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích trước mắt về kinh tế và lâu dài về môi trường và phát triển bền vững. - Những mặt trái của hội nhập quốc tế và tự do hoá thương mại toàn cầu nhất là sắp tới Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO gây ra nhiều tác động phức tạp về mặt môi trường. - Tác động của những vấn đề môi trường toàn cầu, môi trường khu vực ngày càng mạnh và phức tạp hơn. Nhằm chủ động đối phó với những thách thức và thực hiện các mục tiêu đặt ra cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước vào giải quyết vấn đề ONMT nói chung và ONMT các khu vực khai thác than nói riêng. 2.5 Các công cụ giảm thiểu ô nhiễm môi trường 2.5.1 Công cụ luật pháp Các công cụ pháp lý là công cụ quản lý trực tiếp. Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ. Giám sát và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng của công cụ này. Có thể thấy những ưu điểm nổi bật của loại công cụ này; thứ nhất, công cụ này được coi là bình đẳng đối với mọi người gây ô nhiễm vì tất cả mọi người đều phải tuân thủ quy định chung; thứ hai, công cụ này có khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải độc hại thong qua các quy định mang tính cưỡng chế cao trong thực hiện Bên cạnh những ưu điểm đó, công cụ này còn tồn tại một số hạn chế như đòi hỏi nguồn nhân lực và tài chính lớn để có thể giám sát được mọi khu vực, mọi hoạt động nhằm xác định khu vực bị ô nhiễm và các đối tượng gây ô nhiễm. Đồng thời, để bảo đảm hiệu quả quản lý, hệ thống pháp luật về môi trường đòi hỏi pháp luật phải đầy đủ và có hiệu lưc thực tế. 2.5.2 Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế sử dụng theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” và “người hưởng lợi phải trả”. Theo nguyên tắc này người gây ô nhiễm phải trả thì mức độ ô nhiễm công nghiệp sẽ chịu phạt về tài chính cao hơn, còn mức ô nhiễm thấp hơn thì chịu phạt thấp hơn, hoặc thậm chí còn được hưởng nữa. Theo nguyên tắc người hưởng lợi phải trả thì người sử dụng phải trả toàn bộ chi phí xã hội cho sự cung cấp nguồn lực đó. Phương pháp kinh tế có ưu điểm: - Khuyến khích sử dụng các biện pháp kinh tế- hiệu quả để đạt mức ô nhiễm có thể chấp nhận được. - Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về khiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân. - Cung cấp cho chính phủ một nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm. - Cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm. - Loại bỏ được các yêu cầu của chính phủ về một lượng lớn thông tin chi tiết cần thiết để xây dựng mức độ kiểm soát khả thi và thích hợp đối với nhà máy và sản phẩm. Dù có những thế mạnh đó, các công cụ kinh tế cũng có một số những bất lợi. Một số vấn đề đáng lưu ý là tác động của công cụ kinh tế đối với chất lượng môi trường là không thể dự đoán được như các phương cách quản lý truyền thống. Vì vậy người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng cho họ. Hơn nữa trong các trường hợp người gây ô nhiểm phải nộp các khoản phí, nếu mức thu phí không thoả đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô nhiễm. Đối với các nước đang phát triển, một điểm yếu của công cụ kinh tế là chúng đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành. 2.5.2.1 Các lệ phí ô nhiễm Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm tăng lên nhưng lại để cho tổng chất lượng môi trường là bất định. * Các lệ phí thải nước và thải khí Là một loại phí do các cơ quan Chính phủ thu, dựa trên số lượng hoặc chất lượng chất ô nhiễm do một sơ sở công nghiệp thải vào môi trường. Trong hệ thống phí thải nước hoặc thải khí, người xả phải chịu một khoản tiền nhất định cho một đơn vị chất ô nhiễm xã thải vào nguồn nước mặt hay vào bầu khí quyển. Nói chung, các lệ phí thải được sử dụng cùng với các tiêu chuẩn và các giấy phép, và cho phép các tiêu chuẩn chất lượng nước và khí được thực hiện với một chi phí tối thiểu khả dĩ. * Phí không tuân thủ Phí không tuân thủ được đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ xả thải ô nhiễm vượt quá mức quy định. Các khoản phạt không tuân thủ cần phải được gắn với phạm vi của sự vi phạm và thời hạn của sự vi phạm. * Các phí đối với người tiêu dùng Các phí đối với người tiêu dùng là khoản thu trực tiếp cho các chi phí xử lý ô nhiễm cho tập thể hay cho công cộng. Như hiện nay đang được áp dụng đối với thu gom và xử lý rác thải thành thị và sử dụng nước máy trong sinh hoạt tại các khu vực thành thị. * Lệ phí sản phẩm Lệ phí sản phẩm là phí được cộng thêm vào giá sản phẩm hoặc đầu vào sản phẩm, gây ra ô nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc giai đoạn tiêu dùng. Hiện nay đang được áp dụng đối với một số sản phẩm bán trên thị trường. * Các lệ phí hành chính khác Các lệ phí hành chính là các phí phải trả cho các cơ quan nhà nước vì các dịch vụ như đăng ký hoá chất, hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quy định về môi trường. Chúng thường là một bộ phận của điều luật trực tiếp và chủ yếu nhằm tài trợ các hoạt động cấp giấy phép và kiểm soát của các cơ quan kiểm soát ô nhiễm. 2.5.2.2 Tăng giảm thuế Đây là giải pháp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các phương pháp quản lý và các công nghệ sản xuất có thể đảm bảo thải ra môi trường một lượng chất ô nhiễm tối thiểu. 2.5.2.3 Các khoản trợ cấp Bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản tiền vay với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế để khuyến khích nguời gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặt giảm bớt chi phí cho việc giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu. Trợ cấp có thể tạo ra một sự khuyến khích đối với công nghiệp trong việc giảm bớt các chất thải của mình, song không kiềm chế sự tiếp xúc hoạt động của các công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không khuyến khích sự thay đổi trong quá trình sản xuất hoặc trong nguyên liệu đầu vào gây ô nhiễm. 2.5.2.4 Đền bù thiệt hại Tại điều 7 của luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) đã quy định “... tổ chức, cá nhân gây tổn thất môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”. Theo quy định này, bên gây ô nhiễm môi trường và bên bị ô nhiễm thoả thuận với nhau về mức bồi thường. Trong trường hợp không thể tự thoả thuận thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT sẽ quyết định và buộc bên gây ô nhiễm phải bồi thường hoặc phải giải quyết theo luật tố tụng hình sự. 2.5.2.5 Tạo ra thị trường mua bán “quyền xả” thải ô nhiễm Theo phương cách này, có thể tạo ra một thị trường trong đó những người tham gia có thể mua “quyền” được gây ô nhiễm hoặc họ có thể bán lại quyền này cho những người tham gia khác. Sự tạo thành thị trường nói chung được thực hiện dưới một hay hai hình thức: các giấy phép có thể bán được hay được bảo hiểm trách nhiệm. - Các giấy phép có thể bán được: Mỗi giấy phép cho phép các chủ cơ sở sản xuất được xả thải một lượng ô nhiễm quy định. Giấy phếp xả thải có thể được chuyển giao từ nguồn này sang nguồn khác. Nhu cầu được cấp giấy phép được bắt nguồn từ chi phí xử lý ô nhiễm của người xả thải. Người xả thải sẽ còn xử lý chất thải chừng nào chi phí xử lý ô nhiễm sẽ nhỏ hơn hoặc bằng chi phí mua giấy phép. - Bảo hiểm trách nhiệm: Là một cơ chế thị trường khác nhau trong đó nguy cơ phải chịu phạt vì tổn thất môi trường được chuyển từ công ty riêng lẻ hoặc các cơ quan công cộng sang các công ty bảo hiểm. Phí bảo hiểm phản ánh quy mô tổn thất có thể xảy ra, và xác suất xảy ra, có thể tạo một khuyến khích bằng khả năng giảm bớt phí bảo hiểm khi quá trình công nghiệp an toàn hơn hoặc trong trường hợp xảy ra sự cố thì tổn thất sẽ ít hơn. 2.5.2.6 Đảm bảo tài chính Đảm bảo tài chính được áp dụng khi Chính phủ yêu cầu một doanh nghiệp nào đó phải đảm bảo trước Chính phủ một tài sản, một giao kèo hoặc một khoản tiền mặt. Số thế chấp đặt cọc này chỉ được trả lại khi đầy đủ chứng cớ chứng tỏ rằng, doanh nghiệp đã chấp hành tốt chương trình bảo vệ môi trường. Nếu doanh nghiệp không thi hành đúng cam kết chương trình bảo vệ môi trường thì số tiền hoặc tài sản ký cược sẽ bị Chính phủ tịch thu. Sau đó, Chính phủ có thể sử dụng tài sản ký cược này để chi trả cho những phí tổn nhằm khôi phục lại môi trường, hoặc đền bù thiệt hại cho nhân dân. Đảm bảo tài chính là một việc làm hợp lý, bởi vì có thể một doanh nghiệp nào đó không chịu thực thi chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường mà họ đã cam kết. 2.5.3 Công cụ giáo dục Giáo dục bảo vệ môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Giáo dục bảo vệ môi trường bao gồm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế và tránh những thảm hoạ môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường bao gồm những nội dung chủ yếu: - Đưa giáo dục vào môi trường vào doanh nghiệp; - Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định; - Đào tạo chuyên gia môi trường. 2.5.4 Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường Công cụ này thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường tại các cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp. Từ đó có biện pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Uông Bí là một thị xã trẻ nằm ở miền tây của tỉnh, có toạ độ từ 2058’ đến 2109’ vĩ độ bắc và từ 106041’ đến 106052’ kinh độ đông, cách Hà Nội 120km, cách thành phố Hạ Long 40km, bắc giáp huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang, ranh giới là dãy núi cao Yên Tử - Bảo Đài, tây giáp huyện Đông Triều, ranh giới là sông Tiên Yên nhỏ, nam giáp huyện Thuỷ Nguyên thuộc Thành phố Hải Phòng, ranh giới là sông Đá Bạc, đông nam giáp huyện Yên Hưng, đông giáp huyện Hoành Bồ, ranh giới là núi Bình Hương và núi Đèo San. Thị xã Uông Bí là trung tâm kinh tế văn hoá của vùng phía Tây Nam của Tỉnh Quảng Ninh trên trục đường quốc lộ 18A, Quốc lộ 10 và 18B trong tương lai. Thị xã cách Hà Nội 120km, cách Thành phố Hải phòng 28km và cách trung tâm Tỉnh Quảng Ninh hơn 40km về phía Tây; có tuyến đường sắt Hà Nội - Kép - Bãi Cháy chạy qua, gần các cảng biển, cảnh sông đã tạo cho Uông Bí một vị trí thuận lợi chiến lược trong trục kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.        Vị trí địa lý nằm trên tọa độ 21o00’ vĩ độ Bắc và từ 106040’ đến 106052’ kinh độ Đông. Ranh giới giáp với các đơn vị hành chính như: - Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ 18km đường ranh giới. - Phía Tây giáp với huyện Đông Triều hơn 20km. - Phía Nam giáp thành phố Hải Phòng 13km và giáp huyện Yên Hưng – Quảng Ninh 12km đường ranh giới. - Phía Bắc giáp với huyện Sơn Động – Bắc Giang với 15km đường ranh giới. Tổng diện tích tự nhiên Thị xã 255,94km2, chiếm 4,3% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Ninh. Dân số Thị xã 100.950 người (2008), mật độ dân số trung bình 394 người/km2, Thị xã gồm 7 phường và 4 xã [4]. Với vị trí địa lý và lợi thế đặc biệt quan trọng trên trục kinh tế Đông Bắc – Đồng bằng Sông Hồng với hành lang Quốc lộ 18A là khu vực phát triển kinh tế - sinh thái – du lịch. Thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển nông nghiệp – nông thôn theo hướng phát triển bền vững, quy hoạch các khu sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn, các trang trại chăn nuôi thủy – hải sản quy mô vừa và lớn để cung cấp tại chỗ cho vùng công nghiệp, đô thị đang phát triển. 3.1.1.2 Địa hình Thị xã Uông Bí năm trong vòng cung Đông Triều – Móng Cái chạy dài theo hướng Tây – Đông. Kiến tạo địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc cao nhất là dãy núi Yên Tử, có đỉnh 1.068m; núi Bảo Đài cao 875m; phía Nam thấp nhất là vùng bãi bồi; trũng ngập nước ven sông Đá Bạc. Địa hình chia cắt bởi 8 lạch triều lớn từ sông Đá Bạc thuộc hệ thống sông Bạch Đằng. Theo đặc điểm địa hình Uông Bí có 2/3 diện tích là đất đồi núi dốc nghiêng từ phía Bắc xuống phía Nam và được phân tách thành 3 vùng [5].     Vùng cao: Vùng núi cao của Thị xã có diện tích đất tự nhiên là 151,24km2 chiếm 63% diện tích tự nhiên của Thị xã (gồm các xã, phường: Thượng Yên Công, Vàng Danh và một phần xã Phương Đông, phường Nam Khê, Bắc Sơn, Thanh Sơn, Quang Trung và Trưng Vương). Đặc điểm chung của vùng với địa thế có núi cao, địa hình dốc, chia cắt mạnh bởi núi cao thuộc dãy núi Yên Tử [5]. Diện tích theo cấp độ dốc của vùng chiếm tỷ trọng như sau: Cấp II (90-150) chiếm 5,41% (1298 ha); Cấp III (160 - 250) chiếm 28,58% (6857 ha); Cấp IV (>250) chiếm 29,05% (6969 ha) [5]. Vùng thung lũng: Nằm giữa dãy núi cao phía Bắc và dãy núi thấp phía Nam có địa hình thấp, chạy dọc theo đường 18B từ Năm Mẫu đến Vàng Danh thuộc xã Thượng Yên Công và phường Vàng Danh có diện tích nhỏ, chiếm 1,20% [5].    Vùng thấp: Bãi tích tụ sông triều của Thị xã tập trung nhiều ở vùng ven sông Đá Bạc (phía Nam đường 18A) và còn có sự phân b._.hát điện, nâng cao ống khói để pha loãng khí thải trước khi phát tán vào không khí. 3 - Khống chế ô nhiễm do rung, ồn của các máy phát điện bằng các biện pháp: + Kiểm tra sự cân bằng của các máy phát điện khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn các chi tiết, thường kỳ kiểm tra dầu bôi trơn cho các máy. + Máy phát điện được đặt nơi thoáng gió, tốt nhất có lớp vật liệu cách âm xung quanh, hoặc lắp ống giảm thanh, đệm cao su và lò xo chống rung cho chân máy. + Trang bị các vật dụng cá nhân như bịt lỗ tai và có chế độ ca kíp thích hợp để tránh cho công nhân làm việc lâu quá trong khu vực có tiếng ồn cao. 4.5.2.2 Khống chế ô nhiễm nguồn nước Chuẩn bị ngay đường thoát nước thải trong khai thác và xây dựng (nước vùng mỏ, nước xi măng, nước từ phương tiện cơ giới, từ thiết bị, …) vào bể lắng sau đó mới đưa vào hệ thống thoát nước thải chung. Đơn vị khai thác than phải xây dựng hệ thống thoát nước công trường, tại hệ thống thu gom nước mặt sẽ có các hố ga với kích thước 70cmx70cmx50cm để lắng cặn các chất lơ lửng trước khi thải vào nguồn nước mặt khu vực. Lượng nước thải của công nhân xây dựng trên công trường, hầm lò, giếng và xây dựng nhà ở tập thể sẽ được tập trung vào hệ thống các bể tự hoại, nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn cột B, TCVN 5945:2005 sẽ thấm rút vào đất. Phương án này sẽ sử lý tốt tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác, rác và nước thải sinh hoạt của khu vực khai thác không ảnh hưởng tới khu dân cư. 4.5.1.3 Bảo vệ môi trường không khí a/ Đối với công tác khoan nổ mìn trong khai thác hầm lò - Đối với công tác chuẩn bị nỏ mìn cần tuân thủ theo TCVN 4586-97 về vật liệu nổ - Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ. Chọn sử dụng loại vật liệu nổ có khả năng hạn chế ô nhiễm bụi như thuốc nổ an toàn Amônit 6B, P113 (hoặc thuốc nổ của Việt Nam có đặc tính tương đương đối với lò đào trong đá) và AH -1 (đối với lò đào trong than), đây là những loại vật liệu nổ đã được thực tế kiểm nghiệm đảm bảo độ an toàn cao và ít phát sinh bụi. Tiến hành các vụ nổ theo đúng các quy định về sử dụng vật liệu nổ đã được cơ quan quản lý Nhà nước cấp phép. - Đảm bảo chế độ thông gió mỏ, thường xuyên kiểm tra lưu lượng gió, kiểm tra hàm lượng khí độc trong hầm lò bằng máy đo hàm lượng khí CH4. - Sử dụng phương tiện khoan trong hầm lò có hệ thống dập bụi bằng nước và sử dụng các túi nước làm bua nổ mìn và bố trí trước khu vực nổ, khi mìn nổ, túi nước sẽ nổ và tạo nước làm giảm thiểu bụi ở khâu này. - Chống bụi lò đá bằng màn sương nước với hệ thống bơm nước tạo bọt phun sương. b/ Giảm thiểu bụi đất trên tuyến đường vận tải - Hiện nay tuyến Vàng Danh - Điền Công là tuyến có sự tham gia vận chuyển của mỏ Vàng Danh, mỏ Vietmindo và mỏ than Thùng thuộc công ty than Uông Bí. Chính vì vậy cần phối hợp cùng các mỏ than trong khu vực tiến hành sửa chữa, thường xuyên tưới nước tuyến đường vận chuyển khi qua khu dân cư đảm bảo nồng độ bụi đạt tiêu chuẩn cho phép và không để đường lầy lội. - Xe vận chuyển than, dễ gây bụi và làm bẩn môi trường sẽ được phủ vải bạt che chắn cẩn thận, tránh rơi vãi trên tuyến đường vận chuyển và rửa xe thường xuyên để tránh mang bùn bẩn trong công trường khi cắt qua đường quốc lộ 18A. - Làm ẩm đường vận chuyển: dùng 02 xe phun tưới nước thường xuyên, đều đặn trên các tuyến đường trong khai trường và đường vận chuyển trong mỏ. Các biện pháp phòng chống ô nhiễm không khí (chủ yếu là giảm ô nhiễm bụi) dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của nhân dân có thể kể đến như: tăng cường xe phun nước trên đường vận chuyển than, thay thế phương thức vận chuyển bằng ô tô sang vận chuyển đường sắt, các phương tiện vận chuyển nên giảm tốc độ khi đi ngang qua các khu dân cư, cơ quan quản lý cần kiểm tra độ che phủ bạt trước khi xe rời khai trường hoặc xưởng xuất than, xây dựng đường vận chuyển than ra khỏi khu dân cư... 4.5.3 Xây dựng chương trình quản lý và giám sán môi trường 4.5.3.1 Chương trình quản lý môi trường CTQLMT là rất cần thiết để giám sát các chỉ tiêu môi trường để có thể dự đoán được các biến đổi môi trường và có các biện pháp trước khi những biến đổi môi trường xảy ra. 1- Tổ chức và nhân sự a. Tổ chức thực hiện Phương thức quản lý và nâng cao nhận thức môi trường: + Cung cấp thông tin về môi trường cho các bên liên quan của dự án: chủ thầu, người lao động trên công trường, nhóm cư dân bị tác động. + Phổ biến cho các bên liên quan về quy chế và những hướng dẫn cần thiết để triển khai công tác bảo vệ môi trường. + Phối hợp giữa các cơ quan chức năng về môi trường của địa phương để giải quyết những vấn đề phát sinh về môi trường. Việc thực hiện chương trình quản lý môi trường phải tuân thủ các quy định của Việt Nam. Chương trình quản lý môi trường phải do đơn vị sau đây thực hiện: + Công ty than Uông Bí: Công ty sẽ có mối liên hệ với các cơ quan có liên quan và một số cơ quan khác ở cấp quốc gia, tỉnh, thị xã. Như vậy, Công ty sẽ phải thực hiện chương trình quản lý môi trường của mình dưới sự giám sát, kiểm tra của Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh Quảng Ninh. Công ty cổ than Uông Bí sẽ cử 1 đến 2 cán bộ môi trường chuyên trách để giám sát, quản lý và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. + Trong quá trình thực hiện quản lý cần có sự tham gia của chuyên gia tư vấn môi trường từ một tổ chức được công nhận trong nước. Chuyên gia môi trường sẽ chịu trách nhiệm đào tạo nâng cao năng lực cho các tổ chức và cán bộ có liên quan để họ thực hiện CTQLMT. Các cán bộ môi trường sẽ chịu trách nhiệm đào tạo và hướng dẫn cho Công ty than Uông Bí về các vấn đề môi trường như kiểm tra tại chỗ và giám sát trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo rằng các thủ tục đề ra được thực hiện một cách thích hợp và đầy đủ. - Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và chính xác các biện pháp giảm thiểu, các điều khoản và cam kết trong Hợp đồng khai thác. - Chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi truờng của Uông Bí phải được thực hiện cụ thể, tỉ mỉ cho từng công đoạn khai thác, vận chuyển, chế biến than,… b. Tổ chức cho quan trắc và báo cáo môi trường Trong quá trình khai thác: Giám sát kỹ thuật: Trong quá trình khai thác, phải tuân thủ các Biện pháp giảm thiểu môi trường sẽ được tiến hành bởi Giám sát kỹ thuật của Công ty than Uông Bí. Giám sát kỹ thuật trong quá trình xây dựng cũng chịu trách nhiệm quan trắc và báo cáo về việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu. Trong quá trình thực hiện chương trình quan trắc tuân thủ các biện pháp giảm thiểu môi trường cần được thực hiện ít nhất 06 tháng /lần để đảm bảo hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu. Báo cáo về Quan trắc tuân thủ các biện pháp giảm thiểu sẽ được trình lên Công ty than Uông Bí để phê chuẩn và báo cáo Sở tài nguyên Môi trường Quảng Ninh để kiểm tra. Chuyên gia tư vấn môi trường: Chuyên gia tư vấn sẽ trợ giúp kỹ thuật cho Uông Bí và Cán bộ môi trường trong việc thực hiện CTQLMT. Chuyên gia tư vấn sẽ chịu trách nhiệm chuẩn bị và trình Báo cáo môi trường định kỳ 3 tháng /lần lên Công ty cổ phần than Uông Bí và báo cáo Sở tài nguyên Môi trường Quảng Ninh. Báo cáo này là một phần của Báo cáo Tiến độ Dự án. Chuyên gia tư vấn cũng lập Báo cáo Quản lý môi trường cuối cùng để được xem xét và phê chuẩn khi kết thúc xây dựng. Tư vấn cũng có trách nhiệm đào tạo cho Công ty cổ phần than Vàng Danh - TKVTKV và Giám sát kỹ thuật. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thuộc Bộ TN & MT sẽ xem xét và đề nghị Bộ TNMT phê chuẩn Báo cáo Tuân thủ các Biện pháp Giảm thiểu, Báo cáo Quản lý môi trường định kỳ và Báo cáo cuối cùng vào cuối giai đoạn xây dựng. Trong giai đoạn vận hành: Quan trắc chất lượng môi trường không khí, nước và các biến động vật lý. Công ty than Uông Bí: Trách nhiệm giám sát chất lượng không khí, nước và các biến động vật lý tại các hệ thống thoát nước tại khu vực dự án. Tất cả các kết quả quan trắc sẽ được báo cáo định kỳ lên Sở TN &MT tỉnh Quảng Ninh. Cán bộ môi trường chuyên trách: Chịu trách nhiệm trách nhiệm giám sát chất lượng môi trường tại khu vực khai thác than và kiểm soát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu thuộc về cán bộ môi trường chuyên trách. Cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm đào tạo thường xuyên về quan trắc và giám sát, quản lý dữ liệu với tần suất 03 tháng /lần cho các đơn vị vận hành hệ thống. Cán bộ môi trường cũng chịu trách nhiệm kiểm tra hiện trường và giám sát trong suốt quá trình khai thác để đảm bảo các đơn vị vận hành tuân thủ đầy đủ các thủ tục đề ra, và chất lượng môi trường. Chuyên gia Tư vấn môi trường: Tư vấn sẽ giám sát và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Công ty than Uông Bí và Cán bộ môi trường trong việc thực hiện CTQLMT, chuẩn bị và đệ trình các Báo cáo (Báo cáo môi trường định kỳ, Báo cáo quản lý môi trường hàng năm) để gửi lên Sở TN &MT Quảng Ninh. Tư vấn cũng đào tạo về môi trường và nâng cao năng lực cho Công ty và Cán bộ môi trường để họ có đủ khả năng thực hiện CTQLMT. Phòng Quản lý môi trường trực thuộc Sở TN &MT Quảng Ninh: xem xét và phê chuẩn Kế hoạch tuân thủ giảm thiểu môi trường và Báo cáo Quản lý môi trường hàng năm đệ trình bởi Công ty than Uông Bí. 4.5.3.2 Chương trình giám sát môi trường a. Giám sát chất thải Nội dung chương trình quan trắc, địa điểm, tần suất và các chỉ tiêu quan trắc môi trường trong giai đoạn vận hành lò giếng và đi vào sản xuất khai thác được khái quát trong bảng 4.20: Bảng 4.20. Chi tiết chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn sản xuất khai thác than STT Chương trình quan trắc môi trường I Môi trường không khí: * Vị trí quan trắc: - 2 điểm: tại cửa giếng chính và cửa giếng phụ. - 1 điểm tại khu vực sàng tuyển - 1 điểm tại khu vực dân cư gần nhất đầu hướng gió chủ đạo - 1 điểm tại khu vực dân cư gần nhất cuối hướng gió chủ đạo - 1 điểm trên tuyến đường vận chuyển than Vàng Danh - Uông Bí * Thông số quan trắc: bụi, tiếng ồn, SO2, NO2, CO, CH4 (trong các lò) * Tần suất quan trắc: 4 lần /năm (3 tháng một lần). * Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-1995, TCVN 5937-1995 II Môi trường nước: - Nước thải: * Vị trí quan trắc: - Mẫu nước tại cửa lò giếng phụ. - Nước thải từ khu sàng tuyển than - Nước thải sau khi đã qua bể lắng (hoặc bể xử lý). * Thông số quan trắc: pH, TDS, BOD5, COD, Cd, Hg, As, Pb. * Tần suất quan trắc: 4 lần /năm (3 tháng một lần). * Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5942-1995, TCVN 6773-2000, TCVN 6774-2000. - Nước mặt: * Vị trí quan trắc: - Nước suối Cánh Gà, (đầu nguồn và cuối nguồn sau khi đã chảy qua mỏ) - Nước suối Vàng Danh (đầu nguồn và cuối nguồn sau khi đã chảy qua mỏ) * Thông số quan trắc: pH, TDS, BOD5, COD, Cd, Hg, As, Pb. * Tần suất quan trắc: 4 lần /năm (1 lần /1 quý). * Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng. (Ghi chú: vị trí các điểm lấy mẫu nước được lựa chọn theo mùa để đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm) Chương trình quan trắc, giám sát môi trường sẽ được tiến hành một cách liên tục trong suốt quá trình hoạt động của dự án, kéo dài theo các giai đoạn từ khi thi công đến giai đoạn đi vào khai thác, sản xuất than lò giếng theo cơ chế phản hồi. Cơ chế phản hồi điều chỉnh, bổ sung trong quá trình quan trắc, giám sát môi trường như sau: Triển khai thực thi các giải pháp giảm nhẹ tác động Giám sát môi trường Báo cáo tới các cơ quan của Nhà nước và công chúng Không thích hợp Thích hợp Xem xét lại các giải pháp giảm nhẹ Tư vấn của cơ quan môi trường và công chúng Thực thi các giải pháp giảm nhẹ được lựa chọn Tiếp tục Sơ đồ 4.4: Các bước trong cơ chế phản hồi, điều chỉnh, bổ sung Những vấn đề môi trường đối với dự án "Đầu tư khai thác phần lò giếng mức +0¸-175 khu Vàng Danh mỏ than Vàng Danh" chủ yếu tập trung vào giai đoạn thi công và giai đoạn sản xuất. Các tác động môi trường có thể xảy ra ở đây khá đa dạng và với các mức độ ảnh hưởng khác nhau. Vì vậy, việc giám sát, quan trắc môi trường trong giai đoạn này là rất quan trọng với mục đích kiểm tra lại những vấn đề môi trường đã được dự báo, những kết quả thực thi các giải pháp giảm nhẹ tác động, xác định những thông số môi trường vượt ngưỡng cho phép, trên cơ sở đó điều chỉnh các biện pháp bảo vệ môi trường vùng dự án. Trong giai đoạn này chủ dự án là công ty than Vàng Danh - TKV tổ chức giám sát môi trường theo nhiều nội dung, với các đối tượng khác nhau, chủ yếu bao gồm: Các hệ sinh thái; Chất lượng môi trường không khí; Chất lượng môi trường nước và một số vấn đề khác. Giám sát sự biến đổi dòng chảy sông Vàng Danh Đối tượng giám sát: Chế độ dòng chảy của sông Vàng Danh trong thời gian thi công và hệ thống cống thu nước mặt Vị trí giám sát, quan trắc (2): Đoạn sông Vàng Danh tại khu vực cầu Nhị Long, khoảng 0.5km về phía thượng lưu, khoảng 7, 5km về phía hạ lưu đến Đập Lán Tháp. Nội dung giám sát: Sự biến đổi hướng dòng chảy chính, mực nước, tình hình xói sâu, xói ngang, sạt lở bờ sông. Tần suất giám sát: Trong năm đầu tiên 1 tháng /lần vào mùa lũ, 2 tháng /lần vào mùa khô. Trong các năm tiếp theo 2 tháng /lần vào mùa lũ, 3 tháng /lần vào mùa khô cho đến khi kết thúc việc thi công và những năm đầu của giai đoạn vận hành. Nhân lực phục vụ giám sát, quan trắc: Cán bộ chuyên trách về môi trường của công ty. Kinh phí: Ban quản lý dự án chi trả. Quan trắc môi trường không khí Đối tượng giám sát và quan trắc: Ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực thi công dự án và tại các khu dân cư ven tuyến vận chuyển than. Chỉ tiêu quan trắc: Bụi, các chất khí thải CO, NO2, SO2, CH4. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-1995, TCVN 5937-1995 Vị trí quan trắc (6): khu vực khai thác, sân công nghiệp, nhà sàng tuyển than, ven đường tại trung tâm phường Vàng Danh, ngã ba dường đi Yên Tử, ngã ba nhà máy nhiệt điện Uông Bí, đường vào cảng Điền Công. Tần suất quan trắc: Trung bình 3 tháng /lần vào đầu mỗi quý trong năm cho đến khi kết thúc việc thi công dự án (5 năm). Thiết bị quan trắc môi trường không khí: Các thiết bị, máy móc đã dẫn ở các chương trên hoặc các thiết bị tương tự khác. Nhân lực phục vụ quan trắc: Tổ giám sát chuyên trách thuộc công ty. Kinh phí quan trắc do Công ty cổ phần than Vàng Danh – TKV chi trả. b. Giám sát môi trường xung quanh Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Đối tượng quan trắc: Mức ồn khu vực các khu dân cư dọc theo tuyến vận chuyển than và nguyên vật liệu. Vị trí quan trắc (4): khu dân cư sát cầu Nhị Long, khu vực chợ trung tâm phường Vàng Danh, khu dân cư Lán Tháp, đường vận chuyển than đoạn qua thị xã Uông Bí. Tần suất quan trắc: Tương tự như quan trắc môi trường không khí. Chỉ tiêu quan trắc tiếng ồn: Leq, Lmax, Lmin. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5949-1998. Thiết bị quan trắc như đã nêu, hoặc các thiết bị tương tự khác. Nhân lực phục vụ quan trắc: Tổ giám sát môi trường chuyên trách thuộc công ty và thuê cơ quan tư vấn. Kinh phí quan trắc do Công ty than Uông Bí và Công ty cổ phần than Vàng Danh – TKV chi trả. Trong quá trình quan trắc môi trường không khí và tiếng ồn đều kèm theo việc đo các yếu tố vi khí hậu tại mỗi điểm quan trắc. Quan trắc môi trường nước Đối tượng giám sát và quan trắc: - Chất lượng nước mặt (các nguồn nước chảy và thủy vực nước đứng). Vị trí quan trắc nước mặt (4): Suối nhánh đầu nguồn trong khu vực mỏ: đầu nguồn suối Vàng Danh, đầu nguồn suối Cánh Gà; Các điểm trên sông Vàng Danh tại cầu Nhị Long, cầu vào Đồng Vông - Uông Thượng, sau chợ Vàng Danh, đập Lán Tháp. Chỉ tiêu quan trắc nước mặt: Chất rắn lơ lửng, NH4, pH, DO, COD, BOD5. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5942-1995, TCVN 6773-2000, TCVN 6774-2000. Tần suất quan trắc: Trung bình 3 tháng /lần vào đầu mỗi quý trong năm đầu tiên; 6 tháng /lần vào tháng 2 (mùa khô) và tháng 8 (mùa mưa) trong các năm tiếp theo cho đến khi kết thúc việc thi công dự án (2007). Thiết bị quan trắc môi trường: Các thiết bị, máy móc đã dẫn hoặc các thiết bị tương tự khác. Nhân lực phục vụ quan trắc: Tổ giám sát môi trường chuyên trách thuộc Công ty và thuê cơ quan tư vấn. Kinh phí quan trắc: Theo dự toán do Công ty cổ phần than Uông Bí chi trả. c. Giám sát khác Định kỳ hàng năm có đội kiểm tra, giám sát hiện tượng sạt lở, bồi lắng và kiểm tra địa chấn nổ mìn do khai thác với tổng chi phí 10.000.000 VND. Khi dự án khai thác phần lò giếng đi vào hoạt động và sản xuất, Công ty cổ phần than Vàng Danh – TKV sẽ lập quỹ đầu tư giám sát chất lượng môi trường hàng năm cho dự án khai thác phần lò giếng theo định kỳ 4 lần /năm với tổng kinh phí là: 35.540.000 VNĐ. Ngoài ra còn một số hạng mục công trình bảo vệ môi trường khác được tổng hợp theo bảng sau: Bảng 4.21: Tổng hợp dự kiến kinh phí và lộ trình thực hiện các công trình bảo vệ môi trường STT Tên công trình Đơn vị Số lượng Kinh phí (triệu đồng) Thời gian hoàn thành 1 Hệ thống rãnh, hố lắng 1m3/hố 18 hố 36 2010 2 Xe xitec tưới nước xe 01 300 2010 3 Phun nước trong quá trình xây dựng 20 5 Phun nước tưới đường và sân công nghiệp trong khai thác 60 Hàng năm 5 Nạo vét suối M3 825 82,5 Hàng năm 6 Tường chắn kè bờ suối m 100 150 7 Thùng sắt đựng chất thải rắn 5 Hàng năm 8 Máy bơm bùn thải cái 01 115 2009 9 Xây bể xử lý dầu bể 2 40 2007 10 Trồng cây xanh và chăm sóc cây ha 3 60 Hàng năm 11 Hệ thống phun sương hệ thống 01 550 2010 12 Quan trắc môi trường quý 04 56,8 Hàng năm 13 Bảo quản sửa chữa các công trình môi trường 5 Hàng năm 14 Đào tạo ngắn hạn cán bộ quản lý môi trường 10 Hàng năm 15 Tổng kết khen thưởng hoạt động công tác môi trường 20 Hàng năm 16 Hoàn nguyên môi trường 895 Kết thúc khai thác 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Thị xã Uông Bí được biết đến là một thị xã công nghiệp của than, nhiệt điện và du lịch sinh thái - văn hóa - tâm linh. Bên cạnh sự tích cực về bộ mặt kinh tế, những năm gần đây, các dấu hiệu khủng hoảng trong phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ngày càng rõ nét, đặt ra cho thị xã Uông Bí nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Cụ thể: - Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng, nhất là bụi và tiếng ồn ngày càng nghiêm trọng, các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu môi trường đều vượt quá ngưỡng cho phép. Trong tổng số 150 hộ được hỏi ý kiến t có 112 hộ (chiếm 75% số hộ được hỏi ý kiến) khẳng định ô nhiễm tiếng ồn là nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của các hộ dân do các xe tải siêu trường, siêu trọng vận chuyển than gây ra, nhất là vào thời điểm từ 9h đến 20h hàng ngày. Tiếng ồn và bụi được người dân phản ánh ô nhiễm rất nghiêm trọng, không đảm bảo sức khoẻ, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người dân và kiến nghị cần có biện pháp hạn chế ô nhiễm đồng bộ từ phía chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan chủ quản. Do phải sống chung với ô nhiễm tiếng ồn và bụi kéo dài, người dân ở khu vực dự án thường mắc các bệnh về đường hô hấp, thường xuyên mất ngủ và mắc một số bệnh khác như: các bệnh về mắt, da,... - Chất lượng môi trường nước Uông Bí tiếp tục bị suy giảm do ảnh hưởng các chất phát thải của hoạt động khai thác, chế biến than, sản xuất nhiệt điện và các hoạt động kinh tế khác. Các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước có trị số rất cao: BOD5: 274 mg/l, Coliform: 860.000 MNP/100 ml, COD: 282 mg/l. - Diện tích rừng ở đây bị tàn phá nặng nề do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là khai thác gỗ chống lò khai phục vụ khai thác than, xây dựng, dân dụng, làm nương rẫy và nạn cháy rừng....dẫn tới độ che phủ rừng trong khu vực còn rất thấp. Ảnh hưởng không tốt tới hệ sinh thái và làm mất cần bằng đa dạng sinh học tại khu vực. Ô nhiễm bụi trong quá trình khai thác than gây ảnh hưởng xấu đến năng suất nông nghiệp như hạn chế quá trình quang hợp của cây trồng, quá trình sinh trưởng của vật nuôi và cây trồng. Nguồn nước chứa các chất thải nguy hại ngấm vào trong đất sẽ làm biến đổi thành phần đất, tác động xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Hoạt động khai thác mỏ, chủ yếu là do các hoạt động đào bới trong khai thác làm thay đổi mạnh mẽ cấu trúc các tầng đất, suy giảm chất lượng đất nghiêm trọng, phá huỷ hệ sinh thái đất. Từ đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của Uông Bí, làm giảm năng suất và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp,… - Về trồng trọt: tổng diện tích đất nông nghiệp của Uông Bí có xu hướng giảm, trong 3 năm 2006 - 2008 diện tích đất nông nghiệp giảm 262,12 ha, bình quân 3 năm giảm 4,51%/năm. đất nông nghiệp giảm không chỉ do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mà còn do đất bị mất khả năng sản xuât do bị ô nhiễm nặng phải chuyển mục đích sử dụng. Tại các diện tích đất nông nghiệp còn lại đa phần cũng bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau đã làm giảm năng suất cây trồng, sản xuất nông nghiệp không hiệu quả làm cho người dân không quan tâm đầu tư như trước và không còn mặn mà với đồng ruộng. Năng suất bình quân của hầu hết các loại cây trồng của Uông Bí đều thấp hơn so với năng suất bính quân của tỉnh; cụ thể: năng suất lúa bình quân năm 2006 của Uông Bí đạt 48,1 tạ/ha, thấp hơn 4,4 tạ/ha so với năng suất lúa bình quân của tỉnh, đến năm 2008 năng suất lúa bình quân của Uông Bí tăng lên 49,5 tạ/ha, thấp hơn 5 tạ/ha so với năng suất bình quân của tỉnh; năng suất ngô bình quân năm 2006 – 2007 - 2008 của Uông Bí thấp hơn so với năng suất bình quân của tỉnh lần lượt là 8,5 - 11,7 – 12 tạ/ha. Qua 3 năm 2006 – 2008 năng suất lúa bình quân của các xã có hoạt động khai thác than giảm 0,95%/năm; trong khí đó tạ các xã không có hoạt động khai thác than năng suất lúa bình quân 3 năm tăng 5,78/năm; Tại các xã có hoạt động khai thác than giá trị sản xuất bình quân cây hàng năm trên 1 ha canh tác năm 2006 là 32,67 triệu đồng/ha, năm 2007 tăng lên 34,21 triệu đồng/ha và năm 2008 đạt 37,59 triệu đồng/ha, bình quân 3 năm tăng 7,29%/năm; trong khi đó tại các xã không có hoạt động khai thác than xã cao nhất năm 2008 đạt 78,8 triệu đồng/ha (xã Phương Nam), xã thấp nhất cũng đạt 51,6 triệu đồng/ha (Phường Nam Khê), giá trị sản xuất cây hàng năm bình quân trên 1 ha canh tác của các xã không có hoạt động khai thác than năm 2008 đạt 68,00 triệu đồng/ha cao hơn 1,8 lần so với các xã có hoạt động khai thác than, tốc độ phát triển bình quân 3 năm đạt 113,32%/năm. - Về chăn nuôi: Tổng đàn gia súc gia cầm của Thị xã Uông Bí có xu hướng giảm, bình quân 3 năm 2006 – 2008 giảm 14,85%/năm; giảm mạnh nhất là đàn gia cầm, bình quân 3 năm giảm 15,66%/năm, từ 159.000 con năm 2006 giảm xuống còn 101.260 con năm 2007 và 106.317 con năm 2008; tiếp đến là đàn lợn giảm từ 24.400 con năm 2006 xuống còn 18.903 con năm 2008, bình quân 3 năm giảm 11,28%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng dịch bệnh thương xuyên sẩy ra trên địa bàn Thị xã, như dịch cúm gà H5N1, dịch tai xanh, LMLM ở lợn,… Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước của Uông Bí đã trở thành xúc tác cho các dich bệnh phát sinh và tái bùng phát tại các năm tiếp theo đã làm, Uông Bí cũng là một trong những vùng bị phát dịch (H5N1, Tai xanh, LMLM) sớm nhất của Quảng Ninh, diễn biến dịch bệnh kéo dài, khó dập tắt. Công tác phòng trống dịch bệnh của Uông Bí kém hiệu quả, khi dịch bệnh sẩy ra rất khó kiểm soát và khó quản lý. Bên cạnh đó, chăn nuôi của Uông Bí cũng thường xuyên phải đối mặt với các loại bệnh như bệnh xuyễn, ho ở lợn, bệnh khẹc ở vịt, bệnh ỉa phân trắng ở gia cầm,… - Về nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản của Uông Bí cũng có xu hướng giảm, qua 3 năm 2006 – 2008 giảm 171,77 ha, bình quân giảm 5,97%/năm; trong đó có 63,22% diện tích giảm do bị ô nhiễm nguồn nước. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản trên 1 ha của các xã, trong đó giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản bình quân của các xã không có hoạt động khai thác than năm 2006 đạt 23,08 triệu đồng/ha cao hơn 2,11 lần so với các xã có hoạt động khai thác than (năm 2006 chỉ đạt 10,93 triệu đồng/ha); năm 2007 xã không có hoạt động khai thác than đạt 20,68 triệu đồng/ha cao gấp 1,85 lần và năm 2008 đạt 22,5 triệu đồng/ha, cao hơn 1,93 lần so với các xã có hoạt động khai thác than (chỉ đạt 11,64 triệu đồng/ha năm 2008). Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do khai thác than và những tác động của nó sản xuất nông nghiệp, đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất và xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường tại Thị xã Uông Bí. Đề tài tin rằng nếu thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng năng suất nông nghiệp của Thị xã Uông Bí. 5.2 Kiến nghị - Đối với các đơn vị khai thác than: Thực hiện nghiêm túc quy trình khai thác và các quy định về bảo vệ môi trường. Đầu tư kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý chất thải trong khai thác than đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành. - Đối với chính quyền địa phương: Tăng cường các biện pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị khai thác về việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường. - Đối với người dân: Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức trong việc bảo vệ môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 VnEconomy(03/2009), Cân đong cổ phiếu “vàng đen”, 2 Thế Nghĩa (2008)( Theo Mining Magazine), Sản xuất và khai thác than ở Trung Quốc, 3 Bùi Danh Phong (Lược dịch từ "Trung Quốc khoa học thời báo", năm 2002), Chiến lược phát triển bền vững của Trung Quốc trong lĩnh vực hoạt đông khoáng sản, 4 UBND Thị Xã Uông Bí (2008), Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009, Quảng Ninh 5 UBND Thị Xã Uông Bí (2008), Địa hình Thị xã Uông Bí, 6 Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2008), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2008, Quảng Ninh. 7 UBND Thị xã Uông Bí (2005, 2006, 2007, 2008), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội Thị Xã Uông Bí, Uông Bí. 8 Phan thị Lạc, Nguyễn Thị Hải, Phạm Thu Phương (2009), Các chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường (Tài liệu nghiên cứu hỗ trợ giáo viện THPT Quảng Ninh), Quảng Ninh. 9 Nguyễn Hữu Trí (2003), Bài giảng hệ thống nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 10 Tô Dũng Tiến (2003), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 11 UBND Thị xã Uông Bí (2009), Báo cáo tổng hợp thị xã Uông Bí, Quảng Ninh. 12 Phòng Tài nguyên và Môi trường Uông Bí (2007), Báo cáo hiện trạng môi trường Thị xã Uông Bí năm 2007, Quảng Ninh. 13 Công ty cổ phần than Vàng Danh (2007), Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư khai thác phần lò giếng mức +0¸-175 mỏ than Vàng Danh – Thị xã Uông Bí, Quảng Ninh, Quảng Ninh. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------eêf---------- KHÚC THỊ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DO KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THAN ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ UÔNG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Khúc Thị Điểm LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Song, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau đại học, khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Tác giả Khúc Thị Điểm MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Ma trận đánh giá mức độ tác động môi trường 12 2.2 Liệt kê số liệu về các thông số môi trường của dự án xây dựng hệ thống thuỷ lợi 14 2.3 Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải công nghiệp 23 2.4 Bảng giới hạn tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) 24 2.5 Một số chỉ tiêu chuyên môn đánh giá môi trường đất 26 3.6 Đặc điểm đất đai của Thị xã Uông Bí qua các năm (2006-2008) 44 3.7 Hiện trạng phân bố dân cư của thị xã Uông Bí năm 2008 45 3.8 Số lượng mẫu tiến hành điều tra 50 4.1 Sản lượng và doanh thu ngành than của Thị xã Uông Bí (2002 – 2008) 55 4.2 Kết quả xác định hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí khu vực khai thác than năm 2007 và 2008 57 4.3 Kết quả xác định hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí dọc tuyến đường vận chuyển than, thị xã Uông Bí năm 2007 và 2008 57 4.4 Ước tính tổng lượng chất thải gây ô nhiễm không khí Uông Bí 59 4.5 Kết quả phân tích chất lượng không khí 60 4.6 Kết quả phân tích chất lượng không khí 61 4.7 Kết quả phân tích chất lượng không khí 62 4.8 Kết quả phân tích chất lượng không khí Thị xã Uông Bí tháng 4 năm 2008 63 4.9 Kết quả xác định chất lượng nước thị xã Uông Bí tháng 8,10-2008 71 4.10 Mức phát thải bụi của máy móc thiết bị mỏ 77 4.11 Mức phát thải bụi của các quá trình hoạt động khai thác than 77 4.12 Khả năng phát thải bụi của các hoạt động khai thác than 78 4.13 Tỷ lệ mắc các bệnh của người dân trong khu vực khai thác than 85 4.14 Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp của Uông Bí qua 3 năm (2006-2008) 89 4.15 Thiệt hại trong ngành trồng trọt do ô nhiễm môi trường từ việc khai thác than (Tính bính quân cho 1 hộ điều tra) 91 4.16 Năng suất bình quân một số cây trồng của yếu của Thị xã Uông Bí qua các năm 2006 – 2008 92 4.17 Năng suất lúa bình quân theo xã qua các năm của thị xã Uông Bí 94 4.18 Giá trị sản xuất cây hàng năm trên 1 ha canh tác phân theo xã của Thị xã Uông Bí (Tính theo giá thực tế) 96 4.18 Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản trên 1 ha phân theo xã của Thị xã Uông Bí (Tính theo giá so sánh) 97 4.20 Chi tiết chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn sản xuất khai thác than 108 4.21 Tổng hợp dự kiến kinh phí và lộ trình thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 113 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09012.doc
Tài liệu liên quan