BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
TƠ VĂN MẠNH
ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CƠNG TÁC GIAO ðẤT NƠNG -
LÂM NGHIỆP ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA CÁC
NƠNG HỘ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ i
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động của công tác giao đất nông - Lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của các nông hộ trên địa bàn huyện Xí Mần, tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Tơ Văn Mạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình và những lời chỉ dẫn chân tình của tập thể và các cá nhân trong và
ngồi trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Ích Tân,
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện ðào tạo Sau đại học, Ban
Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Mơi trường, tập thể giáo viên và cán bộ
cơng nhân viên khoa Tài nguyên và Mơi trường và Viện ðào tạo Sau đại
học trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội cùng tồn thể bạn bè và đồng
nghiệp giúp tơi hồn thành quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của sở Tài nguyên và Mơi
trường tỉnh Hà Giang; UBND huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang; phịng Tài
nguyên và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng
Thống kê huyện Xín Mần; UBND các xã đã tạo điều kiện cho tơi thu thập
số liệu, những thơng tin cần thiết để thực hiện đề tài này.
Cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm ðiều tra, ðánh giá tài
nguyên đất, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã
tạo điều kiện về thời gian để tơi hồn thành luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và
giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Tơ Văn Mạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
1 MỞ ðẦU i
1.1 ðặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Chính sách đất đai ở một số nước và vùng lãnh thổ châu Á 4
2.1.1 Chính sách đất đai của Trung Quốc [17] 4
2.1.2 Chính sách đất đai của Thái Lan [14] 5
2.1.3 Chính sách đất đai ở Inđơnêxia 7
2.1.4 Chính sách đất đai ở Nhật Bản 7
2.1.5 Chính sách đất đai ở ðài Loan [30] 8
2.2 Chính sách giao đất của việt nam qua các thời kỳ 10
2.2.1 Chính sách giao đất nơng - lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới (từ
năm 1968 - 1986) 13
2.2.2 Chính sách giao đất nơng - lâm nghiệp trong thời kỳ đổi mới
(1986 đến nay) 18
2.3 Kết quả giao đất nơng, lâm nghiệp ở nước ta 26
2.3.1 Kết quả giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình 26
2.3.2 Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình 26
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ iv
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 30
3.3.2 Phương pháp điều tra 31
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 31
3.3.4 Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ 31
3.3.5 Phương pháp chuyên gia 31
3.3.6 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu cĩ liên quan đến đề tài 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
4.2 Tình hình giao đất nơng, lâm nghiệp ở các xã điều tra 51
4.2.1 Khái quát tình hình các xã nghiên cứu 51
4.2.2 Tình hình quản lý sử dụng đất của 4 xã trước khi giao đất 53
4.2.3 Kết quả điều tra về tình hình giao đất, giao rừng 57
4.3 Tình hình sử dụng đất của các xã sau khi nơng hộ nhận đất, nhận rừng 60
4.3.1 Tình hình chung về sử dụng đất của các xã sau khi nơng hộ nhận
đất, nhận rừng 60
4.3.2 Tình hình sử dụng đất của nơng hộ sau khi nhận đất, nhận rừng 64
4.4 Hiệu quả sử dụng đất sau khi giao đất nơng lâm nghiệp 73
4.4.1 Hiệu quả trong sản xuất nơng, lâm nghiệp 73
4.4.2 Hiệu quả của cơng tác giao đất đối với cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai 79
4.4.3 Hiệu quả của cơng tác giao đất về lao động việc làm 82
4.4.4 Hiệu quả của cơng tác giao đất đến tư tưởng của người dân 84
4.4.5 Những tồn tại sau khi giao đất nơng, lâm nghiệp 91
4.5 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
sau khi giao đất nơng, lâm nghiệp 92
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ v
4.5.1 Tích tụ đất đai trong sử dụng đất nơng, lâm nghiệp 92
4.5.2 Giải pháp đối với vấn đề nơng dân khơng cĩ đất sản xuất 93
4.5.3 Giải pháp về giao đất, lập quy hoạch sử dụng đất sau khi giao đất 93
4.5.4 Giải pháp đầu tư cho phát triển nơng nghiệp 94
4.5.5 Vấn đề chia lại đất nơng nghiệp 94
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 ðề nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BQ
CNXH
CP
CT
DT
DTTN
ðVT
GCN
HðBT
HðND
HTX
LN
Nð
NN
NS
NTTS
NQ
SL
SXNN
TB
TW
TTCN
UBND
QHSDð
XHCN
Ban Chấp hành Trung ương
Bình quân
Chủ nghĩa xã hội
Chính phủ
Chỉ thị
Diện tích
Diện tích tự nhiên
ðơn vị tính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Lâm nghiệp
Nghị định
Nơng nghiệp
Năng suất
Nuơi trồng thủy sản
Nghị quyết
Sắc lệnh
Sản xuất nơng nghiệp
Thơng báo
Trung ương
Tiểu thủ cơng nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Quy hoạch sử dụng đất
Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê diện tích đất huyện Xín Mần theo cấp độ dốc 33
Bảng 4.2. Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế huyện Xín Mần 38
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 40
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Xín Mần (năm 2010) 49
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng đất của 4 xã điều tra (năm 1995) 55
Bảng 4.6. Cơ cấu các loại đất của 4 xã điều tra (năm 1995) 56
Bảng 4.7. ðất nơng, lâm nghiệp theo các đối tượng sử dụng (năm 2010) 57
Bảng 4.8. Tình hình đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (1995 - 2010) 61
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng đất của 4 xã điều tra (năm 2010) 62
Bảng 4.10. Cơ cấu các loại đất của 4 xã điều tra (năm 2010) 63
Bảng 4.11. So sánh tình hình sử dụng đất của các xã trước và sau giao đất 64
Bảng 4.12. So sánh một số chỉ tiêu về diện tích giao cho hộ gia đình điều tra
trước và sau khi giao đất, giao rừng (năm 1995 so với năm 2010)
66
Bảng 4.13. Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình điều tra
(trước và sau khi giao đất)
67
Bảng 4.14. Số tiền đầu tư cho sản xuất nơng, lâm nghiệp của các nơng hộ sau
khi nhận đất, nhận rừng
70
Bảng 4.15. Tình hình vay vốn ngân hàng đầu tư cho sản xuất nơng, lâm
nghiệp ở 4 xã điều tra
71
Bảng 4.16. Hướng đầu tư của hộ gia đình 72
Bảng 4.17. Cơ cấu bình quân diện tích các loại cây trồng của hộ gia đình sau
khi nhận đất, nhận rừng
75
Bảng 4.18. So sánh năng suất một số cây trồng chính trước và sau giao đất 78
Bảng 4.19. So sánh một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình ở 4 xã 79
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ viii
điều tra
Bảng 4.20. So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất 82
Bảng 4.21. Ý Kiến hộ gia đình, cá nhân khơng bị thu hồi đất về vấn đề chia
lại đất
87
Bảng 4.22. Ý Kiến hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về vấn đề chia lại đất 87
Bảng 4.23. Yếu tố cản trở tích tụ đất đai 89
Bảng 4.24. Ý kiến của nơng hộ về chính sách giao đất và quyền sử dụng đất 90
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Xín Mần (2000 - 2010) 38
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Xín Mần (năm 2010) 49
Hình 4.3. So sánh diện tích đất chưa sử dụng của 4 xã điều tra trước
và sau giao đất
62
Hình 4.4. Tình hình sử dụng đất trước và sau giao đất của 4 xã điều tra 65
Hình 4.5. So sánh năng suất bình quân các loại cây trồng chính trước
và sau khi giao đất
78
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
ðối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá, bộ
phận hợp thành của mơi trường sống; địa bàn phân bố dân cư và tổ chức các
hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng; là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt khơng thể thay thế được.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những thay đổi về các mối
quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai là một trong những vấn đề được quan
tâm nhất, vì đất đai cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mỗi cá nhân và cộng
đồng, lợi ích giữa các cộng đồng; trên phương diện vĩ mơ, đất đai cĩ tác động
một cách trực tiếp và sâu sắc đến phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội
của mỗi quốc gia. ðối với nước ta, diện tích đất chật, người đơng bình quân đất
đai trên đầu người thấp, trên 70% dân số là nơng dân, trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, nơng nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể thì đất đai lại càng cĩ ý nghĩa.
Thực tế cho thấy những thay đổi về chính sách đất đai chịu sự tác động
của nhiều nhân tố như: chế độ chính trị, tổ chức xã hội, truyền thống văn hố,
nhận thức và thiết chế kinh tế. Mỗi nhân tố trên cĩ tác động khác nhau tới
cơng tác quản lý đất đai.
Xuất phát từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, trải qua
các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập đến nay ðảng và Nhà nước luơn luơn
khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn;
trong phát triển chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố cơ bản: chính sách, khoa học kỹ
thuật, vốn đầu tư và thị trường. Cả 4 yếu tố trên đều vơ cùng quan trọng, trong
đĩ yếu tố về chính sách cĩ tính chất quyết định.
Kể từ khi đất nước giành độc lập, ðảng và Nhà nước đã dày cơng
nghiên cứu tìm tịi và đổi mới các chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là
các chính sách đất đai gắn liền với nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn, nhằm
gắn lao động với đất đai tạo thành động lực phát triển sản xuất nơng - lâm
nghiệp, phát triển kinh tế xã hội, tăng cường an ninh quốc phịng và bảo vệ
mơi trường.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 2
Cơng tác giao đất nơng, lâm nghiệp được bắt đầu từ năm 1968. Kể từ
thời gian này, Nhà nước đã ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách về
giao đất lâm nghiệp và khốn bảo vệ rừng cho các tổ chức, hộ gia đình cá
nhân phù hợp với từng giai đoạn cách mạng.
Sau khi Luật ðất đai lần đầu tiên của Việt Nam được Quốc hội khố 8,
kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 29/12/1987 cĩ hiệu lực ngày 08/01/1988 và trước
đĩ cĩ Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban Chấp hành Trung ương
ðảng về cải tiến cơng tác khốn; tiếp theo là Nghị quyết 10 - NQ/TW của Bộ
chính trị ngày 05/4/1988, Nghị quyết Trung ương 6, Khố VI với việc khẳng
định hộ nơng dân là một đơn vị tự chủ đã đánh một dấu mốc quan trọng trong
lĩnh vực quản lý đất đai, tạo đà cho sản xuất nơng, lâm nghiệp phát triển.
Luật ðất đai sửa đổi năm 1993 được Quốc hội thơng qua ngày 14/7/1993
cĩ hiệu lực ngày 15/10/1993 đã thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử dụng
đất, quan hệ sản xuất trong nơng, lâm nghiệp được xác lập trên cơ sở giao đất
cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài đã trở thành động lực thúc
đẩy quá trình sản xuất nơng, lâm phát triển, hiệu quả sử dụng đất đã được nâng
lên so với giai đoạn trước.
Sau khi cĩ Luật ðất đai năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số
64/CP ngày 27/09/1993 và Nghị định số 85/1999/Nð-CP ngày 28/8/1999 “về
việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nơng nghiệp”; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1999 quy
định “Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất lâm nghiệp”, Nghị định số 163/1999/Nð-CP ngày
16/11/1999 về “Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp”. ðể từng bước hồn thiện hệ thống chính sách quản lý đất đai,
Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục sửa đổi, hồn
thiện và thơng qua: Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật ðất đai năm 1998,
năm 2001 và Luật ðất đai năm 2003, trong đĩ hệ thống chính sách về giao đất
nơng - lâm nghiệp từng bước được hồn thiện.
Thực hiện định hướng phát triển nơng, lâm nghiệp của ðảng, Nhà nước
và của tỉnh Hà Giang, huyện Xín Mần là một trong những huyện triển khai
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 3
thực hiện tốt cơng tác giao đất nơng - lâm nghiệp cho các hộ gia đình sử dụng
ổn định, lâu dài. Việc thực hiện giao đất theo đúng chủ trương của Nhà nước
đã thúc đẩy phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp của các hộ gia đình, tạo lịng
tin cho họ yên tâm sản xuất, đầu tư lâu dài trên mảnh đất của mình, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng lên.
Nhằm tổng kết đánh giá tác động của chính sách giao đất nơng - lâm
nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của các nơng hộ và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, sử dụng đất nơng - lâm nghiệp nĩi chung;
cơng tác giao đất nơng - lâm nghiệp nĩi riêng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh
giá tác động của cơng tác giao đất nơng - lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng
đất của các nơng hộ trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá ảnh hưởng của cơng tác giao đất nơng - lâm nghiệp đến hiệu
quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý,
sử dụng đất nơng - lâm nghiệp nĩi chung và cơng tác giao đất nơng - lâm
nghiệp nĩi riêng tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Phạm vi khơng gian
ðề tài được tiến hành trên địa bàn 4 xã đại diện cho những loại hình sử
dụng đất mang nét đặc trưng nhất của huyện Xín Mần:
- 02 xã đại diện loại hình sản xuất nơng nghiệp;
- 02 xã đại diện loại hình sản xuất cả nơng và lâm nghiệp.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Phạm vi nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cơng tác giao đất nơng -
lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang tập trung vào giai đoạn từ năm 1993 (từ khi cĩ Luật ðất đai năm 1993)
đến nay.
ðề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CHÍNH SÁCH ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ
CHÂU Á
2.1.1 Chính sách đất đai của Trung Quốc [17]
Những thành quả về kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường trong quá trình
khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở Trung Quốc được điều chỉnh
bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai nhằm quản lý cĩ hiệu
quả. Do vậy, trong thời gian qua quá trình sản xuất nơng, lâm nghiệp ở Trung
Quốc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
ðất canh tác được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt
việc chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nơng dân
chỉ được dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy
định tại địa phương. ðất thuộc sở hữu tập thể thì khơng được chuyển nhượng,
cho thuê vào mục đích phi nơng nghiệp. ðối với đất lâm nghiệp trước những
năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nơng dân trồng cây bằng biện
pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, chưa cĩ sự phối kết hợp giữa
lợi ích cộng đồng với lợi ích của người dân. ðể khắc phục tồn tại đĩ, bước
sang giai đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm,
khuyến khích hỗ trợ nơng dân kinh doanh lâm nghiệp phát triển, bên cạnh đĩ
coi trọng vấn đề bảo vệ rừng. Hiến pháp đã quy định phải tổ chức thuyết phục
nhân dân trồng cây bảo vệ rừng. Kể từ năm 1984, Luật Lâm nghiệp quy định
“xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng
cây, mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng trồng...”. Từ đĩ
ở Trung Quốc tồn xã hội tham gia cơng tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo
cán bộ cĩ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hồn thành nhiệm vụ, quá
trình thực hiện chính sách này cĩ thưởng, phạt nghiêm minh.
Giai đoạn từ năm 1979 - 1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản liên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 5
quan đến cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. ðầu năm 1980, Trung
Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những
điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao cho chính quyền
các cấp từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận quyền
chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm
nghiệp đã xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được
hưởng hoa lợi trên đất mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm đến
quyền lợi hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá
nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đĩ
thuộc về chủ cho hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp GCN. Từ đĩ các trại rừng kinh doanh hình thành
bước đầu đã cĩ hiệu quả. Lúc đĩ ngành Lâm nghiệp được coi như cơng
nghiệp cĩ chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ: vốn, khoa học kỹ
thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống cát bay. Mỗi năm
Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn đất phát triển
nơng - lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nơng dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán
sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng - lâm nghiệp.
2.1.2. Chính sách đất đai của Thái Lan [14]
Tại Thái Lan bước sang chế độ quân chủ, Luật Ruộng đất được ban
hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước.
Luật Ruộng đất đã cơng nhận tồn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều cĩ
thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất cĩ quyền tự do chuyển nhượng,
cầm cố một cách hợp pháp, từ đĩ Chính phủ cĩ được tồn bộ đất trồng (cĩ
khả năng trồng trọt được) và nhân dân đã trở thành người làm cơng trên đất
ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật Ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh
ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đĩ, việc thu địa tơ cao, dân số tăng
nhanh, tình trạng thiếu và thừa đất do việc phân hố giàu nghèo đã dẫn đến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 6
việc đầu tư trong nơng nghiệp thấp. Từ đĩ, năng suất cây trồng trên đất phát
canh thấp hơn trên đất tự canh. Bước sang năm 1974, Chính phủ Thái Lan ban
hành chính sách cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê,
thành lập các tổ chức người địa phương làm việc theo sự điều hành của trại
thuê mướn, Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật
Cải cách ruộng đất năm 1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá
điền thành chủ sở hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nhà nước quy
định hạn mức đối với đất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn nuơi
6,4 ha (100 rai), đối với những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành
trưng thu để chuyển giao cho tá điền, với mức đền bù hợp lý.
ðối với đất rừng, để đối phĩ với vấn đề suy thối đất, xâm lấn rừng. Bắt
đầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi
trong rừng dự trữ Quốc gia, theo chương trình này mỗi mảnh đất được chia làm
hai miền. Miền từ phía dưới nguồn nước là miền đất cĩ thể dùng để canh tác nơng
nghiệp, miền ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, cịn miền đất phù
hợp cho canh tác nhưng mà trước đây những người dân đã chiếm dụng (dưới 2,5
ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. ðến
năm 1976, đã cĩ 600 nghìn hộ nơng dân cĩ đất được cấp giấy chứng nhận quyền
hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hồng
gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm nghiệp nhằm giải quyết cho
những hộ gia đình được ở trên đất rừng, quá trình thực hiện chương trình này đã
thành lập được 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi
hộ gia đình trong làng được cấp từ 2- 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhưng khơng được bán, mua, hay chuyển nhượng diện tích đất đĩ.
Quá trình sản xuất của làng được sự hỗ trợ của Nhà nước về điều kiện cơ sở
hạ tầng, tiếp thị và đào tạo nghề. ði cùng với chương trình này là việc thành
lập các hợp tác xã nơng - lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 7
đạo HTX. Cục Lâm nghiệp Hồng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho
các HTX yêu cầu và thành lập nhĩm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tư trên
đất được giao đĩ. Thái Lan tiến hành giao được trên 200 nghìn ha đất gắn liền
với rừng cho cộng đồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được
nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nơng dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hố và giải
quyết việc làm. Dự án này cĩ sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nơng dân
giới đầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng
đất. Theo dự án này, Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu
tư trong sản xuất nơng nghiệp, giải quyết việc làm cho nơng dân nghèo. [14] [31]
2.1.3. Chính sách đất đai ở Inđơnêxia
Nét đặc biệt trong chính sách đất đai ở Inđơnêxia là, Nhà nước quy định
mỗi hộ nơng dân ở gần rừng được nhận khốn 2.500 m2 đất để trồng cây, hai
năm đầu được phép trồng cây nơng nghiệp trên diện tích đĩ và được quyền
hưởng tồn bộ sản phẩm, khơng phải nộp thuế. Quá trình sản xuất của nơng dân
được sự hỗ trợ giống, phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật dưới hình thức cho vay.
Sau khi thu hoạch người nơng dân phải hồn trả lại giống đã vay, cịn phân bĩn
và thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70 %, nếu mất mùa thì khơng phải trả vốn
vay đĩ [14]. Bên cạnh đĩ, thơng qua các hoạt động khuyến nơng, khuyến lâm,
Nhà nước cịn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho người dân, hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đĩ, việc quản lý rừng và đất
rừng ở Inđơnêxia bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể. [14]
2.1.4. Chính sách đất đai ở Nhật Bản
Cũng như một số nước khác thuộc khu vực châu Á, Nhật Bản đã ban hành
Luật Cải cách ruộng đất lần thứ nhất vào tháng 12 năm 1945, nhằm mục đích xác
định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân, bên cạnh đĩ buộc địa chủ chuyển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 8
nhượng ruộng đất nếu cĩ trên 5 ha. Quá trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại
Nhật Bản ban đầu đã mang lại kết quả đáng kể, song lúc đĩ vai trị kiểm sốt của
Nhà nước đối với đất đai chưa được chặt chẽ. Do vậy, Nhật bản tiến hành cải cách
ruộng đất lần thứ hai nhằm xác lập vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với việc
thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nơng dân nhằm giảm địa tơ. Nhà nước
đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1 ha. Ngay cả với tầng
lớp phú nơng, cĩ diện tích quá 3 ha nếu sử dụng khơng hợp lý Nhà nước cũng
trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể
đã làm thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật
Bản, đĩ là: Nhà nước đã khẳng định được vai trị kiểm sốt đối với việc quản
lý và sử dụng đất đai, người dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư
phát triển sản xuất.
2.1.5. Chính sách đất đai ở ðài Loan [30]
ðài Loan tiến hành cải cách ruộng đất theo phương pháp hồ bình, thực
hiện khẩu hiệu "người cày cĩ ruộng" từng bước theo phương thức thị trường
cĩ sự quản lý của Nhà nước.
Quá trình cải cách ruộng đất của ðài Loan được thực hiện theo từng giai
đoạn phát triển của từng thời kỳ mà họ cĩ những chính sách điều chỉnh cụ thể
cho phù hợp với từng thời kỳ đĩ:
- Bắt đầu từ 1949 và đến nay, họ đã tiến hành giảm địa tơ để giảm gánh
nặng về kinh tế cho nơng dân đĩ là: giảm tơ 37,5%, thực hiện với tính tốn
rằng 25% sản lượng nơng nghiệp là dùng cho chi phí sản xuất, phần thặng dư
(75%) được chia đơi cho tá điền và địa chủ. Mọi tơ nhượng đều phải cĩ hợp
đồng và thời hạn khơng được dưới 6 năm để bảo vệ quyền lợi cho tá điền.
- Sau khi hồn thành việc giảm tơ, đến năm 1951 họ cĩ chính sách bán
đất cơng cho nơng dân với giá bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 9
và thanh tốn trong 10 năm. Nơng dân cũng cĩ thể thanh tốn sớm hơn nếu
muốn. Từ đĩ Nhà nước lập được quỹ cải cách ruộng đất.
- ðến năm 1953, họ tiếp tục cải cách ruộng đất đĩ là chính sách cho người
cày cĩ ruộng. ðịa chủ được giữ lại 3 ha lúa nước và 6 ha đất màu, số diện tích
dư thừa cịn lại thì Nhà nước sẽ tiến hành trưng mua và bán lại cho nơng dân.
Giá trưng mua và giá bán lại đều bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất,
tính theo sản phẩm thu được sau sản xuất (bằng gạo) để khơng chịu ảnh hưởng
của lạm phát và được thanh tốn 20 lần trong 10 năm, giấy chứng nhận quyền sở
hữu ruộng đất được cấp ngay sau lần thanh tốn đầu tiên. ðịa chủ được nhận
70% bằng trái phiếu đất đai để lấy hiện vật (gạo hoặc khoai lang) với lãi suất
4%/năm, 30% cịn lại được chuyển thành cổ phần của doanh nghiệp Nhà nước
(cơng ty phát triển nơng - lâm nghiệp, cơng ty giấy và bột giấy, cơng ty cơng
nghiệp mỏ và cơng ty xi măng). Kết quả là 139.250 ha đã được bán cho 194.820
hộ nơng dân và 4 cơng ty của Nhà nước đã được bán cho các địa chủ.
Trong quá trình cơng nghiệp hố nơng thơn, cơng nghiệp chế biến nơng
sản, thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nơng nghiệp tại chỗ, vừa thu hút
lao động địa phương, tạo nhiều việc làm mới. Cơng nghiệp hố nơng thơn ở
ðài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao
động nơng nghiệp chiếm 56,1%, lao động cơng nghiệp chiếm 16,9%, lao động
dịch vụ chiếm 27%. ðến năm 1992, các chỉ số đĩ là 12,9%; 40,2% và 46,9%).
Nhìn chung, các chủ trương, chính sách về đất đai của các nước và vùng
lãnh thổ Châu Á đều hướng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng đất
cho người sử dụng đất. Nhiều nước đã cĩ những chính sách hỗ trợ cho những
người dân sống bằng nghề nơng cĩ đất sản xuất. ðể từ đĩ người dân an tâm đầu
tư sản xuất, bên cạnh đĩ quá trình sản xuất của người dân trên đất luơn được sự
hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nhằm mục đích tăng cường hiệu qủa sử dụng đất về
các mặt kinh tế xã hội và mơi trường. Do đĩ, để đánh giá hiệu quả sản xuất của
cá nơng hộ, thì chúng ta cần đánh giá những chính sách cĩ tác động lớn tới cơng
tác hiệu quả sản xuất nơng - lâm nghiệp; đặc biệt là đối với nước ta hơn 70% dân
số sống ở nơng thơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 10
2.2. CHÍNH SÁCH GIAO ðẤT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
Ở nước ta, đất đai được xem là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất
nơng - lâm nghiệp. Người nơng dân gắn bĩ với ruộng đất như máu với thịt.
Do vậy, ngay từ khi ra đời vào năm 1930, trong cương lĩnh chính trị của
ðảng ta đã yêu cầu cách mạng Việt Nam phải giải quyết hai nhiệm vụ chiến
lược là: đánh đổ đế quốc xâm lược giành độc lập dân tộc và xố bỏ chế độ
phong kiến giành ruộng đất cho nơng dân. Khẩu hiệu “người cày cĩ ruộng” ra
đời từ đây.
ðối với đất nơng nghiệp, ngay sau khi hồ bình được lập lại ở miền Bắc,
ðảng và Nhà nước ta đã tiến hành cải cách ruộng đất nhằm thực hiện chính sách
“người cày cĩ ruộng”; sau cải cách ruộng đất, chế độ sở hữu ruộng đất phong
kiến, thực dân đã chuyển thành chế độ sở hữu ruộng đất cá thể của nơng dân.
Chính sách ruộng đất của Nhà nước ta từ khi bắt đầu hợp tác hố năm
1958 về sau đã thể hiện nhất quán, một chế độ cơng hữu bao gồm sở hữu tập
thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng đất dần dần bị thu hẹp
và hầu như bị xố bỏ hồn tồn theo các thời kỳ hợp tác hố. ðến mùa thu
năm 1960, tồn miền Bắc đã căn bản hồn thành xây dựng hợp tác xã với
tổng số 41.400 HTX, thu hút khoảng 2,4 triệu hộ nơng dân (chiếm 85,8% số
hộ) với 76% diện tích ruộng đất đi vào làm ăn tập thể.
ðại hội ðại biểu tồn quốc lần thứ III của ðảng (tháng 9 năm 1960), đã
vạch ra đường lối xây dựng CNXH ở miền Bắc, thể hiện trong kế hoạch 5
năm lần thứ nhất (1961 - 1965). ðối với nơng nghiệp, ðảng và Nhà nước chỉ
đạo tiếp tục thực hiện phong trào mở rộng quy mơ HTX, kết hợp hồn thiện
quan hệ sản xuất với phát triển lực lượng sản xuất [14].
Thực chất của phong trào hợp tác nơng nghiệp là tập thể hố cao độ các
tư liệu sản xuất chủ yếu của nơng dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.
Chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất, đã khơng khuyến khích người nơng dân xã
viên quan tâm đến “hiêụ quả sử dụng._.” trên thửa đất mà hàng ngày họ canh tác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 11
và chăm sĩc. Trong giai đoạn này, các HTX đã thực hiện chế độ 3 khốn (khốn
sản lượng, khốn lao động và khốn chi phí), khơng thực hiện chế độ khốn
ruộng đất. Tập thể làm chủ ruộng đất dần dần dẫn tới tình trạng ruộng đất hầu
như vơ chủ. Quyền sở hữu cĩ khi khơng quan trọng bằng quyền được sử dụng
liên tục lâu dài, một điều ai cũng nhận thấy là đất 5%, thuộc sở hữu tập thể
nhưng giao cho xã viên hồn tồn làm chủ trong quá trình canh tác và hưởng
dụng, đã đưa lại hiệu quả cao rất nhiều lần so với đất sử dụng chung [14].
Kể từ khi cĩ chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành
Trung ương ðảng về cải tiến cơng tác khốn, mở rộng cơng tác khốn sản
phẩm đến nhĩm và người lao động trong HTX sản xuất nơng nghiệp [7], nhất
là Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế nơng nghiệp thì quyền sử dụng đất của nơng dân mới được xác lập.
Pháp luật đất đai quy định: đất đai thuộc sở hữu tồn dân, Nhà nước giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất.
Chính sách giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích nơng nghiệp, cùng với quy định các quyền sử dụng đất của họ
được cụ thể hố trong các văn bản dưới đây:
- Hiến pháp nước Cộng hịa XHCN Việt Nam năm 1992;
- Luật ðất đai 1993 và Luật ðất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001;
- Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
sản xuất nơng nghiệp và Nghị định 85/1999/Nð-CP ngày 28/8/1999 sửa đổi,
bổ sung một số điều của bản quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nơng nghiệp.
- Nghị định số 17/1999/Nð-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ
tục, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử
dụng đất, thế chấp và gĩp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 12
79/2001/Nð-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 17/1999/Nð-CP ngày 29/3/1999.
ðối với đất lâm nghiệp, từ đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, Nhà nước đã
thành lập hệ thống lâm trường quốc doanh để làm nhiệm vụ trồng, bảo vệ, phát
triển rừng và khai thác lâm sản. Trong thời kỳ này, hầu hết đất rừng tự nhiên
được giao cho lực lượng này. Tuy nhiên, với tập quán du canh - du cư, người
dân địa phương ở những nơi cĩ rừng vẫn tiếp tục phá rừng làm nương rẫy, khai
thác rừng một cách tuỳ tiện khơng xin phép lâm trường hay chính quyền địa
phương. Do vậy, Chính phủ đã cĩ Nghị quyết 38/CP ngày 12/3/1968 về cơng tác
định canh, định cư đối với đồng bào cịn đang du canh du cư, đã chỉ rõ là: muốn
phát triển nghề rừng thì phải kết hợp chặt chẽ lực lượng từ dân địa phương với
lực lượng quốc doanh; để quản lý được đất lâm nghiệp và phát huy tiềm năng
lao động của đồng bào định canh định cư, thì cần phải cĩ quy hoạch về đất đai
cụ thể cho từng vùng, và cĩ chính sách quy định về quyền lợi cũng như nghĩa vụ
của đồng bào được sử dụng đất để trồng trọt, chăn nuơi, trồng và bảo vệ cũng
như khai thác rừng. ðây cĩ thể xem là chủ trương đầu tiên, đặt nền mĩng trong
việc xây dựng và hồn thiện chính sách giao đất lâm nghiệp sau này.
Chính sách giao đất lâm nghiệp được cụ thể hố trong các văn bản:
Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 và Nghị định 163/1999/Nð-CP ngày
16/11/1999 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Quyết định 178/2001/ Qð-TTg ngày 12/11/2001 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, được thuê, nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp.
Sau khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nơng lâm nghiệp, Nhà nước tiến hành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho những người được giao đất. GCN được xem như là
chứng thư pháp lý để xác lập mối quan hệ pháp lý về đất đai giữa Nhà nước
với chủ sử dụng đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 13
2.2.1. Chính sách giao đất nơng - lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới (từ năm
1968 - 1986)
Các văn bản của ðảng và Nhà nước đã ban hành cĩ liên quan đến vấn
đề giao đất nơng, lâm nghiệp trong thời kỳ này gồm: [16]
1) Nghị định 36/CP ngày 12/03/1968 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính Phủ) về cơng tác vận động định canh, định cư kết hợp với HTX đối với
đồng bào cịn du canh du cư.
2) Thơng báo số 18/TB-UB ngày 23/10/1968 hội nghị Ban Bí thư bàn về lâm nghiệp.
3) Quyết định số 179/CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Bộ trưởng về
một số chính sách đối với hợp tác xã cĩ kinh doanh nghề rừng.
4) Quyết định số 129/CP ngày 25/05/1974 của Hội đồng Bộ trưởng về
một số chính sách đối với hợp tác xã , mở rộng diện tích phát triển nơng, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi.
5) Chỉ thị 257/TTg ngày 16/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh trồng rừng và đất rừng cho HTX kinh doanh.
6) Quyết định số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ về
chính sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nơng, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh, định cư.
7) Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng về cải tiến cơng tác khốn mở rộng các cơng tác khốn sản phẩm đến
nhĩm lao động và người lao động trong hợp tác xã nơng nghiệp.
8) Quyết định số 184/HðBT ngày 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
về đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nơng dân trồng cây rừng.
9) Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng về đẩy mạnh cơng tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nơng lâm kết hợp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 14
Như vậy trong vịng 18 năm (1968 - 1986) từ khi xác định chủ trương
giao đất rừng cho HTX những văn bản được Nhà nước ban hành đã chứng tỏ
chính sách nhất quán và kiên trì chủ trương giao đất giao rừng của ðảng và
Nhà nước cho HTX.
Quyết định số 179/CP ngày 12/11/1968 của Chính phủ đã xác định hai
hình thức giao đất, giao rừng.:
- Giao cho HTX quản lý kinh doanh tồn diện.
- Giao cho HTX làm khốn từng khâu cơng việc.
Năm 1974, tại Quyết định số 80-129/CP ngày 25/05/1974 của Chính
phủ “Về chính sách đối với các HTX mở rộng diện tích phát triển nơng lâm
nghiệp ở trung du và miền núi”, chính sách giao đất, giao rừng đã được cụ thể
hố thêm một bước.
Ngày 16/07/1975 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
257/TTg về việc đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất và giao rừng cho
HTX kinh doanh, văn bản này cĩ một ý nghĩa rất quan trọng, xác định trách
nhiệm cho các ngành cụ thể.
ðến năm 1977, Chính phủ lại ban hành Quyết định số 272/CP cũng đề
cập đến chính sách giao đất, giao rừng và hỗ trợ vốn vay cho HTX kinh doanh
nghề rừng tương tự Quyết định 129/CP năm 1974.
2.2.1.1. Tình hình giao đất, giao rừng trong giai đoạn 1968 - 1980
Trong giai đoạn này, với chính sách ruộng đất của Nhà nước là hợp tác
hố, chế độ cơng hữu được đẩy mạnh nĩ bao gồm sở hữu Nhà nước. Quyền sở
hữu cá thể về ruộng đất dần dần bị thu hẹp và hầu như bị xố bỏ hồn tồn. Vì
vậy, từ năm 1968 đến 1974 với chủ trương đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng và
giao đất, giao rừng cho HTX kinh doanh đã cho thấy: một số HTX đã hăng hái
trồng rừng, bảo vệ rừng và coi đĩ là một ngành nghề kinh doanh quan trọng.
Nhờ vậy, diện tích trồng rừng ngày càng được mở rộng, diện tích đất hoang hố
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 15
ngày càng giảm. Tuy nhiên, số HTX làm đúng theo chủ trương cịn quá ít, phần
lớn các HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, khơng muốn nhận đất
trống để trồng cây gây rừng. Nhìn chung, cơng tác bảo vệ rừng chưa thành một
ngành của HTX, nạn phá rừng vẫn chưa được ngăn chặn cĩ kết quả.
ðến năm 1975, mơ hình tập thể hố nơng, lâm nghiệp đạt tới đỉnh
điểm, lúc đĩ số HTX nơng nghiệp cả nước cĩ 17.000 HTX, trong đĩ HTX bậc
cao chiếm 90% số HTX, tổng số xã viên HTX chiếm tới 95,6% số nơng dân.
Năm 1976 sau khi giải phĩng Miền Nam thống nhất đất nước, để khắc
phục tình trạng nơng dân khơng cĩ ruộng đất, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 188/CP ngày 25/09/1976 về chính sách xố bỏ triệt để tiến trình
chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bĩc lột thực dân phong kiến ở miền
nam. Tập trung giải quyết các vấn đề ưu tiên như: quốc hữu hố tồn bộ đất
đai và chia lại ruộng đất cho nhân dân lao động.
Sau khi giao đất, giao rừng cho các HTX một số tỉnh đã cĩ biện pháp tích
cực tăng cường chỉ đạo các HTX phát triển nghề rừng, ra Nghị quyết chuyên đề
về lâm nghiệp quy định về tổ chức quản lý và chế độ chính sách đối với các
HTX kinh doanh nghề rừng, trong thời kỳ này cĩ 3 loại hình HTX sau. [1]
Loại hình thứ nhất: Bao gồm các HTX đã thực sự đưa rừng và đất rừng
vào dạng tư doanh. Các HTX thuộc loại này là HTX bước đầu đã thực hiện
sản xuất rừng tốt, thực sự coi trọng nghề rừng, cĩ đầu tư thích đáng cho nghề
rừng; các HTX đều cĩ tổ chuyên trách gieo ươm, khai thác. Việc trồng rừng
cơ động chủ lực làm hạt nhân, kết hợp với tồn bộ lao động theo thời vụ, tuy
nhiên loại hình HTX này cịn quá ít.
Loại hình thứ hai: là loại hình HTX được giao đất, giao rừng , nhưng vì
nhiều lý do khác nhau nên chưa đảm bảo tư doanh, vẫn hợp đồng làm khốn
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho lâm trường quốc doanh trên diện tích
đất và rừng được giao.
Loại hình thứ ba: là loại hình HTX đã nhận đất, nhận rừng nhưng chưa
đưa vào sản xuất, kinh doanh. Loại hình này chiếm đại đa số các HTX được
giao đất, giao rừng. Hiện tượng phổ biến nhất ở các HTX là mới chỉ giữ rừng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 16
để lợi dụng khai thác gỗ, củi, khai thác lâm sản, nhiều nơi cịn chặt phá rừng
bừa bãi gây thiệt hại to lớn về tài nguyên rừng.
Kết quả trong thời gian từ năm 1968 đến năm 1980 đã giao được 5
triệu ha cho 3.998 HTX và tập đồn sản xuất (theo số liệu thống kê của Bộ
Lâm nghiệp nay là Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn).
2.2.1.2. Tình hình giao đất, giao rừng giai đoạn 1980 - 1986
Trong thời kỳ này cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã và
đang bộc lộ những hạn chế, để khắc phục Nhà nước đang nghiên cứu thử
nghiệm, cải cách quản lý kinh tế, cụ thể:
Tại Hội nghị lần thứ IX của Ban chấp hành Trung ương ðảng tháng
12/1980 đã quyết định “mở rộng việc thực hiện và hồn thiện các hình thức
khốn sản phẩm trong nơng nghiệp”.
Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng chỉ rõ nguyên tắc khốn với nội dung khốn 3 khâu: khốn chi phí, khốn
cơng điểm và khốn sản phẩm. Mở rộng khốn sản phẩm đến nhĩm và người lao
động trong HTX nơng nghiệp, quy định về việc tổ chức ruộng đất cho đội sản
xuất, cho nhĩm người lao động để thực hiện sản lượng khốn, tránh để đồng
ruộng chia cắt manh mún. Diện tích giao khốn cho người lao động phải hợp lý
và ổn định trong vịng 3 năm để họ yên tâm canh tác trên diện tích đĩ. Chỉ thị
này đã mở ra một khả năng mới cho xã viên được quyền sử dụng đất trong
khuơn khổ rộng rãi hơn, nĩ đã lơi cuốn các xã viên hăng hái lao động tạo ra sản
phẩm. ðây là một bước chuyển biến cĩ ý nghĩa về chính sách ruộng đất. [12]
Trong lâm nghiệp, Hội đồng Bộ trưởng đã đề ra Quyết định số 184/HðBT
ngày 06/11/1982 cĩ những điểm rất mới đĩ là: đối tượng được giao đất, giao rừng
thì mở rộng hơn trước, các hộ gia đình cá nhân cũng được Nhà nước giao đất cho,
với mức đất và diện tích rừng được xác định cho từng đối tượng cụ thể sau:
- Giao đất cho tập thể kinh doanh thì khơng hạn chế khả năng sử dụng
được bao nhiêu thì giao bấy nhiêu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 17
- Các hộ gia đình, cá nhân ở miền núi được giao từ 200 m2 đến 2.500
m2, ngồi ra gia đình cịn cĩ thể nhận đất trống đồi núi trọc để trồng rừng
theo quy hoạch.
Cịn quyền lợi của tập thể, cá nhân được quy định như sau:
- Rừng của tập thể trồng hoặc cải tạo bằng vốn và sức lao động tự cĩ
của mình thì khi khai thác cĩ thể sử dụng 20 - 30% sản phẩm chính đối với
rừng cải tạo, số cịn lại phải bán cho Nhà nước.
- Rừng của cá nhân trồng khi thu hoạch phải nộp cho HTX 20% sản
phẩm chính, trong số 80% cịn lại, cá nhân được sử dụng 30% cịn 70% cá
nhân phải bán lại cho Nhà nước theo giá thoả thuận.
- ðối với sản phẩm nơng - lâm nghiệp kết hợp thì cá nhân được hưởng
tồn bộ. Thực hiện quyết định trên, một số địa phương đã giao đất, giao rừng
cho HTX và nhân dân kinh doanh, nhưng chưa cĩ nhận thức đúng tầm quan
trọng và chưa cĩ kinh nghiệm chỉ đạo nên chưa phát huy được tác dụng tích
cực của chính sách này. Nếu khơng cĩ biện pháp ngăn chặn kịp thời thì rừng
vẫn bị tàn phá và hậu quả sẽ rất nghiêm trọng và mơi trường sinh thái bị tác
động xấu về nhiều mặt.
Chính vì vậy, ngày 12/11/1983 Ban chấp hành Trung ương ðảng đã
ban hành Chỉ thị số 290- CT/TW về đẩy mạnh giao đất, giao rừng, xây dựng
rừng và tổ chức kinh doanh theo phương pháp nơng - lâm kết hợp.
Ngày 18/01/1984, Ban Bí thư Trung ương ðảng ban hành Chỉ thị số
35/CP- TW về việc khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cho
phép các hộ gia đình nơng dân tận dụng mọi nguồn phát triển đất mà HTX,
nơng trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất. Nhà nước khơng đánh
thuế sản xuất kinh doanh đối với kinh tế hộ gia đình, chỉ đánh thuế tái sinh đất
phục hố được miễn thuế trong vịng 5 năm, hộ gia đình nơng dân được tiêu
thụ các sản phẩm làm ra.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 18
Kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ 1980 - 1986 (tính đến năm
1986) như sau:
- Diện tích:
ðất cĩ rừng là: 1.758.356 ha, đất đồi núi trọc là: 2.685.474 ha.
- ðối tượng được giao đất:
+ Số HTX được giao là: 5.722 HTX.
+ Số tập đồn sản xuất đã được giao là: 2.277 tập đồn.
+ Số cơ quan, trường học được giao là: 610 tổ chức.
+ Số hộ được giao đất, giao rừng là: 770.785 hộ.
* Diện tích đất đã đưa vào kinh doanh là: 1.283.112 ha, trong đĩ trồng
rừng 860.028 ha, vườn rừng: 342.084 ha (theo số liệu thống kê của Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn).[6] [15] [16]
2.2.2. Chính sách giao đất nơng - lâm nghiệp trong thời kỳ đổi mới (1986 đến
nay)
Luật ðất đai được Quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khố VIII thơng qua ngày 28/12/1987 đánh dấu một bước quan trọng trong
quá trình xây dựng các chính sách đất đai ở nước ta, tiếp đĩ Hiến pháp 1992,
Luật ðất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật ðất đai 1998, 2001,
Luật ðất đai năm 2003 lần lượt ra đời. Do chỉ thị 100 CT/TW ngày
13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương ðảng cịn một số nhược điểm,
hạn chế vai trị kinh tế nơng hộ, ngày 05/04/1988 Bộ chính trị đã ra Nghị
quyết số 10-NQ/TW: “Về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp”; và sau đĩ
hồn chỉnh đường lối đĩ tại Nghị quyết Trung ương lần thứ VI.
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ chính trị đã tạo ra động lực quan
trọng, gĩp phần tích cực làm chuyển biến trong sản xuất nơng nghiệp và nơng
thơn, đặt nền mĩng cho chính sách đổi mới tồn diện trong nơng nghiệp cũng
như trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 19
2.2.2.1. Giai đoạn 1986 - 1993
Trong giai đoạn này, Nhà nước cĩ chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, ngồi thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà nước cĩ
chủ trương giao đất cho hộ gia đình và cá nhân vì vậy đã khuyến khích nhiều
người nhận diện tích đất trống, đồi núi trọc để đầu tư vốn trồng rừng. Các hộ
gia đình, cá nhân cĩ quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức
thích hợp tuỳ điều kiện cụ thể theo từng vùng như vườn rừng, trại rừng, vườn
cây cơng nghiệp, cây ăn quả, lương thực, thực phẩm, dược liệu kết hợp với
cây rừng (nơng - lâm kết hợp).
Cùng với việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của
Bộ Chính trị, Nhà nước đã cơng bố Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
19/08/1991, tại ðiều 1 của Luật này xác định: “… Nhà nước giao rừng, đất
trồng rừng cho tổ chức và cá nhân để phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài
theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước”; tại ðiều 3: “Nhà nước bảo hộ
quyền lợi hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư lao động, tiền
vốn, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật cơng nghệ vào các việc gây trồng
rừng, bảo vệ rừng, khai thác, chế biến”.
ðặc biệt ngày 15/09/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Quyết định số 327/CT (gọi tắt là chương trình 327): “Về việc ban hành một số
chủ trương, chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển
và mặt nước hoang”. Nội dung chương trình 327 chủ yếu vẫn tập trung để cải
tạo mới rừng phịng hộ và rừng đặc dụng gồm bảo vệ rừng, khoanh nuơi tái
sinh, trồng rừng gắn nơng nghiệp với lâm nghiệp giải quyết một số việc làm,
tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào các dân
tộc, tham gia tích cực vào chương trình xố đĩi, giảm nghèo, điều chỉnh lại
lao động dân cư giữa các vùng.
2.2.2.2. Giai đoạn từ 1993 đến năm 2003
Từ năm 1993 đến năm 2003, ðảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều
các chính sách về quản lý và sử dụng đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 20
Tại kỳ họp Quốc hội khố IX Luật ðất đai được thơng qua ngày
14/07/1993 và cĩ hiệu lực ngày 15/10/1993. ðây là một Luật quan trọng thể
hiện chủ trương chính sách lớn của ðảng và Nhà nước ta về đất đai cụ thể hố
ðiều 17 và ðiều 18, Hiến pháp Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992; thể chế hố đường lối cơ bản của ðảng mà trực tiếp là Nghị quyết
Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương ðảng tháng 6 năm 1993.
Luật ðất đai năm 1993 đã cĩ những bước chuyển biến tích cực, nĩ khơng
chỉ giải quyết mối quan hệ giữa chủ sử dụng đất với Nhà nước mà cịn mở rộng
ra quan hệ giữa những người chủ sử dụng đất với nhau và được thể hiện ở các
vấn đề sau:
- Hộ gia đình cá nhân là đối tượng được giao đất sản xuất nơng, lâm
nghiệp, thay vì giao cho HTX và tập đồn nơng, lâm nghiệp như trước đây.
- Người sử dụng đất cĩ quyền sử dụng ổn định, lâu dài, ngồi ra cịn cĩ
các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, gĩp vốn.
- Thừa nhận đất cĩ giá và Nhà nước xác định giá đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao
đất, bồi thường thiệt hại khi bị thu hồi đất.
Ngồi ra, Luật ðất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật ðất đai 1998, 2001 cịn đề cập nhiều vấn đề đổi mới khác như: quy định
mức hạn điền, thời hạn sử dụng đất, đất dành cho nhu cầu cơng ích. ðây là
những quy định được cụ thể hố bằng các Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993,
Nghị định 85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ ban hành quy định về giao
đất nơng nghiệp và Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định
163/1999/Nð-CP ngày 16/11/1999 về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp. [8] [9] [10] [11]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 21
a) Những quy định về giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
Chủ trương giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp được quy định tại ðiều 18
Hiến pháp 1992; ðiều1, ðiều 12 Luật ðất đai năm 1993; Nghị định 64/CP
ngày 27/09/1993, Nghị định 85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ ban hành
quy định về giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích nơng nghiệp, dưới hình thức giao đất khơng thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo định mức và thời hạn Luật định.
* ðối tượng được giao đất nơng nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài.
- Các nhân khẩu thường trú tại địa phương kể cả những người đang làm
nghĩa vụ quân sự.
- Ngồi ra, những đối tượng sau cĩ thể được xem xét để giao đất nơng nghiệp:
+ Những người sống bằng nơng nghiệp cư trú tại địa phương nhưng
chưa cĩ hộ khẩu thường trú mà được UBND xã phường xác nhận.
+ Con của cán bộ, cơng nhân viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất
sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng
trợ cấp một lần.
* Quỹ đất nơng nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân
- Quỹ đất nơng nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào
mục đích sản xuất nơng nghiệp được pháp luật quy định bao gồm: [4]
ðất nơng nghiệp trồng cây hàng năm, lâu năm, nuơi trồng thuỷ sản, đất
trống, đồi núi trọc, đất hoang hố được xác định vào sản xuất nơng nghiệp.
ðối với những loại đất nơng nghiệp mà khơng thể giao cho từng hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đĩ phải thuê đất sản xuất
vào mục đích nơng nghiệp.
* Nguyên tắc để giao đất, sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp, việc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 22
giao đất nơng nghiệp, dựa trên những nguyên tắc sau:
- Giao đất trên cơ sở đảm bảo hiện trạng, đảm bảo đồn kết, ổn định
nơng thơn, thúc đẩy sản xuất phát triển, thực hiện chính sách người làm nơng
nghiệp cĩ đất để sản xuất.
- Người được giao đất, phải sử dụng đúng mục đích trong thời hạn
được giao, phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, sử dụng tiết kiệm, hợp lý để tăng khả
năng sinh lợi từ đất và chấp hành đúng pháp luật đất đai.
- ðất giao cho hộ gia đình, cá nhân là giao chính thức và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.
- UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn.
* Thời hạn giao đất nơng nghiệp:
- ðất nơng nghiệp trồng cây hàng năm, nuơi trồng thuỷ sản thì thời hạn
giao là 20 năm.
- ðất nơng nghiệp trồng cây lâu năm thì thời hạn giao là 50 năm.
* Thời điểm giao đất:
Hộ gia đình và cá nhân được giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
trở về trước thì được tính thống nhất từ 15/10/1993, cịn nhận đất sau ngày
15/10/1993 thì được tính từ ngày giao đất.
* Hạn mức giao đất nơng nghiệp:
- ðối với đất trồng cây hàng năm:
+ Các tỉnh ðơng Nam Bộ và ðồng bằng sơng Cửu Long thì hạn mức
giao đất khơng quá 3 ha.
+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khơng quá 2 ha
- ðối với đất trồng cây lâu năm:
+ Các xã đồng bằng giao khơng quá 10ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 23
+ Các xã Trung du, miền núi giao khơng quá 30ha
ðối với đất trống, đồi núi trọc, khai hoang lấn biển thì hạn mức của hộ
gia đình cá nhân do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
b) Những quy định về giao đất lâm nghiệp
* ðối tượng giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài.
- Các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nơng nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu
nhập cĩ được từ các hoạt động sản xuất đĩ, được UBND xã nơi cĩ đất lâm
nghiệp xác nhận.
- Các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất theo Nghị định
02/CP từ trước ngày 01/11/1999 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời
hạn đã được giao và được cấp GCN.
* Quỹ đất lâm nghiệp để giao, cho thuê
- Gồm tồn bộ đất cĩ rừng tự nhiên, đất cĩ rừng trồng và đất chưa cĩ
rừng đã được quy hoạch để trồng cây gây rừng khoanh nuơi, bảo vệ thảm thực
vật, khơng phân biệt độ dốc được tính vào quỹ đất lâm nghiệp để giao cho hộ
gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng ổn định lâu dài. Tuỳ thuộc vào từng mục
đích sử dụng đất lâm nghiệp, từng loại rừng đã quy hoạch để giao đất, cho
thuê đất cho từng đối tượng cụ thể, hộ gia đình, cá nhân cĩ thể được giao hoặc
thuê những loại đất lâm nghiệp sau:
+ ðất rừng phịng hộ đầu nguồn ít sung yếu, phân tán các loại đất rừng
phịng hộ, chắn sĩng lấn biển, chắn giĩ, chắn cát.
+ ðất lâm nghiệp được quy hoạch để xây dựng, phát triển sản xuất, đất
lâm nghiệp dự trữ quốc gia.
* Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
- Hạn mức giao đất lâm nghiệp.
+ Hạn mức giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân do UBND tỉnh
quyết định nhưng khơng vượt quá 30 ha.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 24
+ Hạn mức giao đất lâm nghiệp cho tổ chức thì theo dự án của cơ quan
Nhà nước cĩ thẩm quyền phê duyệt.
+ ðối với đất trống, đồi núi trọc, đất cát ven biển, đất lấn biển thì mức
đất giao cho hộ gia đình do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất của nơng hộ.
- Hạn mức cho thuê đất lâm nghiệp: được căn cứ vào hiện trạng quỹ đất
lâm nghiệp của địa phương nhu cầu và khả năng thuê đất của hộ gia đình cĩ chi
trong đơn xin thuê đất lâm nghiệp.
* Thời hạn giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
- Thời hạn giao đất lâm nghiệp:
Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài là 50 năm, nếu trồng cây cĩ chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn sử dụng
này vẫn được Nhà nước giao tiếp tục sử dụng.
- Thời hạn cho thuê đất lâm nghiệp:
Thời hạn cho thuê đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân, tổ chức
đựoc xác định theo đơn xin thuê đất của họ, nhưng khơng quá 50 năm nếu dự
án cĩ nhu cầu sử dụng đất trên 50 năm thì phải được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nhưng khơng quá 70 năm.
- Quy định mốc thời gian để xác định được thời hạn giao đất, thuê đất,
Những đối tượng được Nhà nước giao đất trước ngày 15/10/1993 thì
thời hạn được tính thống nhất từ ngày 15/10/1999 thì được sử dụng đến hết
hạn ghi trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền. Khi
hết thời hạn được giao, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét để cho
thuê hay tiếp tục giao, nếu họ cĩ nhu cầu sử dụng đất và trong quá trình sử
dụng đất họ chấp hành đúng luật đất đai.
* Thẩm quyền giao đất, thuê đất
- UBND cấp huyện quyết định giao đất, thuê đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân.
- UBND tỉnh cấp tỉnh quyết định giao đất, thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 25
2.2.2.3. Giai đoạn từ năm 2003 trở lại đây
Tại kỳ họp Quốc hội Khố IX kỳ họp thứ IV ngày 26/11/2003 ban hành
Luật số 13/2003/QH11 thay thế Luật ðất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đất đai năm 1998 và năm 2001. Luật này cĩ nhiều quy định
mới, quy định về nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm 13 nội dung,
quy định về phân loại đất dựa vào mục đích sử dụng bao gồm 3 nhĩm đất chính:
đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp, đất chưa sử dụng, trong đĩ đất nơng
nghiệp bao gồm 8 loại đất, đất phi nơng nghiệp bao gồm 10 loại đất…[5]
Theo quy định của Luật ðất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/ Nð-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 thì hạn mức giao đất nơng nghiệp cho các hộ gia đình
như sau:
- ðối với đất trồng cây hàng năm, đất NTTS, đất làm muối của mỗi hộ
gia đình khơng quá ba (03) ha cho mỗi loại đất cho các tỉnh thành phố trực
thuộc TW thuộc khu vực ðơng Nam Bộ và khu vực ðồng bằng sơng Cửu
Long; khơng quá hai (02) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW khác.
- Hạn mức trồng cây LN cho mỗi hộ gia đình khơng quá mười (10) ha
đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; khơng quá ba mươi (30) ha đối
với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phịng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân khơng quá ba mươi (30) ha đối với mỗi loại đất.
- Trường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng
cây hàng năm, đất NTTS, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất khơng quá
năm (5) ha.
Trường hợp hộ gia đình được giao thêm đất trồng cây LN thì hạn mức
đất trồng cây LN là khơng quá năm (5) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; khơng quá hai mươi lăm (25) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở
trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn
mức giao đất rừng sản xuất là khơng quá hai mươi lăm (25) ha.
- Hạn mức đất giao đất trống, đồi núi trọc, đất cĩ mặt nước thuộc nhĩm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, NTTS, làm muối khơng quá hạn mức giao
đất quy định đối với đất trồng cây hàng năm, đất NTTS, đất làm muối, đất
trồng cây LN, đất rừng phịng hộ, đất rừng sản xuất và khơng tính vào hạn
mức giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình quy định cho các loại đất này.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 26
Tĩm lại: Các chủ trương chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp trên
nhằm thực hiện quan điểm, đường lối của ðảng là đảm bảo cho người sản
xuất nơng, lâm nghiệp cĩ đất để sản xuất, từng bước củng cố quan hệ sản xuất
mới ở nơng thơn. ðây là cơ sở để hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tư, nâng
cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng đất, tạo ra động lực thúc đẩy nền sản
cuất nơng nghiệp nơng thơn.
2.3. KẾT QUẢ GIAO ðẤT NƠNG, LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC TA
2.3.1. Kết quả giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị định 85/1999/Nð-
CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích ._. lời muốn
được giao thêm đất để sản xuất và số hộ cĩ nhu cầu thuê đất để sản xuất là 42
hộ (chiếm 10,5%).
- Về thủ tục giao đất
Khi hỏi về ý kiến của hộ gia đình đối với các quy định của Nhà nước và địa
phương về thủ tục giao đất nơng lâm nghiệp, 100% số hộ trả lời rằng thủ tục
giao đất hiện nay là hợp lý, đơn giản; cho phép mọi nơng dân dễ dàng nhận đất
sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Về phương pháp giao đất
Về vấn đề này, cĩ 68% số hộ cho rằng phương pháp giao đất hiện nay
chưa hợp lý; việc giao đất theo nguyên tắc “cĩ gần, cĩ xa”, “cĩ tốt, cĩ xấu” đã
làm cho đất đai của hộ gia đình ở các địa phương bị phân tán, manh mún, gây
khĩ khăn cho việc tổ chức và phát triển sản xuất.
- Về vấn đề chia lại đất
Câu hỏi được đặt ra với 2 đối tượng, hộ khơng bị thu hồi đất và hộ bị thu
hồi đất nơng, lâm nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 86
Khi được hỏi về việc cĩ nên chia lại đất hay khơng, ý kiến của các hộ
khơng bị thu hồi đất hồn tồn trái ngược với nhau. Về vấn đề cĩ nên chia lại
đất hay khơng cĩ tới 42,5% đồng ý với ý kiến chia lại nhưng cũng cĩ tới 39%
khơng đồng ý. Về vấn đề cĩ nên chia lại cho hộ đã nhận tiền đền bù khơng
phần lớn ý kiến là khơng đồng ý (83,7%).
Bảng.4.21. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân khơng bị thu hồi đất về
vấn đề chia lại đất
Nội dung ðVT Cĩ Khơng
Khơng cĩ
ý kiến
1. Cĩ nên chia lại đất hay khơng % 42,9 38,8 18,4
2. Cĩ nên lập quỹ đất cơng ích cho hộ bị
thu hồi thuê lại
% 24,5 38,8 36,7
3. Cĩ nên chia lại đất cho hộ đã nhận
tiền đền bù
% 6,1 83,7 10,2
Về vấn đề này thì ở các hộ bị thu hồi cũng trả lời như vậy cĩ hộ muốn chia
lại cĩ hộ khơng muốn chia lại đất.
Bảng 4.22. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về
vấn đề chia lại đất
Nội dung ðVT Cĩ Khơng
Khơng cĩ
ý kiến
1. Cĩ nên chia lại đất hay khơng % 52,9 41,2 5,9
2. Cĩ nên lập quỹ đất cơng ích cho hộ bị
thu hồi thuê lại
% 54,9 29,4 15,7
3. Cĩ nên chia lại đất cho hộ đã nhận
tiền đền bù
% 29,4 41,2 29,4
Một trong những nội dung tìm hiểu ý kiến, suy nghĩ của hộ gia đình cá
nhân đối với việc “nên” hay “khơng nên” chia lại đất. Câu hỏi đặt ra là khi
thời gian sử dụng đất được giao theo Nghị định 64-CP hết hạn vào cuối năm
2012, cĩ nên chia lại đất hay khơng?
+ Luồng ý kiến, quan điểm “khơng nên chia lại đất” cĩ ưu thế hơn so
với ý kiến “nên chia lại đất”. Bởi vì thực hiện theo ý kiến này i) Tiện lợi, ít
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 87
tốn kém phát sinh do chia lại đất gây nên; ii) Tránh được việc gây xáo trộn,
tạo cảm giác bất an, cĩ thể gây phương hại đến quyền lợi kinh tế cho đối
tượng đã được giao đất, tiềm ẩn nguy cơ gây bức xúc, bất ổn về mặt chính trị;
kinh tế, xã hội iii) Phù hợp với ý kiến, nguyện vọng của đa số (trên 50%) hộ
gia đình, cá nhân;
+ Nếu khơng chia lại đất, cĩ luồng ý kiến cho rằng nên lấy quỹ đất
cơng ích để cho những hộ cĩ đất bị thu hồi thuê lại hoặc điều tiết lại diện tích
đất đã giao theo biến động nhân khẩu hay suất đất. Việc điều tiết lại diện tích
giao theo nhân khẩu hiện tại cũng khơng dễ thực hiện, dễ gây bức xúc vì
quyền lợi của các hộ cĩ nhân khẩu giảm xuống so với thời điểm chia đất bị
ảnh hưởng. [19]
- Việc dồn đổi ruộng đất
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc khuyến kích các hộ gia
đình, cá nhân dồn điền đổi thửa để tăng quy mơ diện tích thửa đất khắc phục
tình trạng manh mún khi giao đất, cơng tác dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra
tuy cĩ triển khai nhưng tỷ lệ đạt được khơng cao, hầu như chỉ giảm số thửa
khoảng từ 3 - 8% so với lúc đầu do huyện Xín Mần là huyện miền núi, ruộng
nhỏ lẻ, cao thấp xen kẽ nhau nên việc chuyển đổi dồn ghép ruộng đất chỉ cĩ
thể thực hiện ở những khu vực cĩ địa hình tương đối bằng phẳng, cịn những
nơi cĩ độ cao chênh lệch lớn thì gặp rất nhiều khĩ khăn; 4 xã điều tra thuộc
vùng núi chủ yếu là chân ruộng bậc thang nên rất khĩ canh tác trừ vài thung
lũng cĩ thể chuyển đổi thành các ơ thửa lớn cịn ruộng bậc thang phụ thuộc
vào nước tự nhiên khơng thể dồn ghép để chuyển đổi.
- Về chính sách tích tụ đất đai
ðể làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ đất đai, đề tài đã điều tra thu
thập thơng tin này ở 2/4 xã là địa bàn điều tra. Kết quả cho thấy, việc khuyến
khích tích tụ đất đai để thúc đẩy sản xuất hàng hĩa trong nơng nghiệp là một
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 88
chủ trương hết sức đúng đắn. Tuy nhiên, vẫn cịn cĩ những cản trở nhất định
đến quá trình tích tụ đất đai. Cĩ 73 -77 % số hộ gia đình cho rằng đất đai quá
manh mún và phân tán nên rất khĩ thực hiện việc tích tụ đất đai. Cĩ 45% - 57%
số ý kiến thì cho rằng họ thiếu vốn nên khơng thể mạnh dạn đầu tư, sản xuất
hàng hĩa.
Khoảng (15%) lo ngại về việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Bên canh đĩ cĩ
19% ý kiến cho rằng đất đai cằn cỗi nên nếu đầu tư cũng sẽ khơng cĩ hiệu quả
như mong muốn.
Bảng 4.23. Yếu tố cản trở tích tụ đất đai
Chỉ tiêu ðVT Xã Thèn Phàng Xã Nấm Dẩn
ðất đai quá manh mún, phân tán % 73,0 77,0
Hạn mức diện tích % 24,0 9,0
Nơng dân thờ ơ, khơng quan tâm % 10,0 10,0
Thiếu vốn để SX hàng hĩa quy mơ lớn % 45,0 57,0
Thiếu kinh nghiệm quản lý % 23,0 29,0
Thiếu ý tưởng kinh doanh % 23,0 12,0
Lo ngại khĩ tiêu thụ sản phẩm % 14,0 15,0
ðất đai cằn cỗi % 6,0 19,0
Lý do khác... % 2,0 1,0
b) Về ảnh hưởng các quyền sử dụng đất
Quyền lợi của người sử dụng đất là vấn đề rộng lớn và phức tạp; ở đây chỉ
đề cập đến khía cạnh cơ bản về các quyền sử dụng đất của nơng hộ được Nhà
nước quy định khi giao đất nơng lâm nghiệp. Khi yêu cầu hộ gia đình đánh
giá sự ảnh hưởng của các quyền sử dụng đất đến việc đầu tư và phát triển sản
xuất trong thời gian qua, kết quả trả lời của các hộ được phỏng vấn như sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 89
Bảng 4.24. Ý kiến của nơng hộ về chính sách giao đất
và quyền sử dụng đất
Tổng số
Nội dung Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Xã
Thèn
Phàng
Xã
Nấm
Dấn
Xã Pà
Vầy
Sủ
Xã
Quảng
Nguyên
Số hộ được phỏng vấn 400 100 100 100 100
1. Việc giao đất thuận tiện cho SX ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 400 100 100 100 100 100
- Số hộ trả lời " Khơng ": 0 0
2. Thủ tục giao đất đơn giản ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 400 100 100 100 100 100
- Số hộ trả lời " Khơng ": 0 0
3. Phương pháp giao đất hợp lý với SX?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 339 84,75 89 78 75 97
- Số hộ trả lời " Khơng ": 61 15,25 11 22 25 3
4. Gia đình muốn trả lại đất ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 0 0
- Số hộ trả lời " Khơng ": 400 100 100 100 100 100
5. Gia đình muốn nhận thêm đất ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 326 81,5 82 78 86 80
- Số hộ trả lời " Khơng ": 74 18,5 18 22 14 20
6. Gð muốn thuê thêm đất để SX ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 71 17,75 14 19 17 21
- Số hộ trả lời " Khơng ": 329 82,25 86 81 83 79
7. Ảnh hưởng quyền SDð đến ðT và SX
- Thế chấp 334 83,5 87 79 82 86
- Chuyển đổi 126 31,5 24 21 38 43
- Chuyển nhượng 153 38,25 31 35 46 41
- Cho thuê 102 25,5 16 22 36 28
- Thừa kế 46 11,5 5 9 15 17
- Gĩp vốn 16 4,0 2 3 7 4
8. Nhu cầu giấy chứng nhận QSDð ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 400 100 100 100 100 100
- Số hộ trả lời " Khơng ": 0 0
9. ðồng ý với chính sách giao đất ?
- Số hộ trả lời " Cĩ ": 386 96,5 96 95 98 97
- Số hộ trả lời " Khơng ": 14 3,5 4 5 2 3
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 90
- Về quyền thế chấp, cĩ 83,5% số hộ trả lời rằng quyền này cĩ ảnh hưởng
rất lớn đến việc đầu tư vốn phát triển sản xuất của nơng hộ, nhất là đối với
những hộ nghèo đĩi.
- Quyền chuyển đổi ruộng đất, cĩ 31,5% số hộ cho rằng việc chuyển đổi
ruộng đất theo quy định trong pháp luật đất đai cĩ ý nghiã rất quan trọng
trong quá trình tổ chức lại sản xuất của hộ gia đình theo mơ hình trang trại,
cũng như trong quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
- Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng được xem là quyền khá
quan trọng đối với việc đầu tư và tổ chức sản xuất của nơng hộ, cĩ 38,25% số
hộ cho rằng việc cho phép hộ gia đình được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai sẽ thúc đẩy quá trình điều chỉnh đất đai giữa
các nơng hộ theo hướng “Ai giỏi nghề nào thì làm nghề ấy”. ðiều này sẽ tạo
điều kiện cho việc khai thác quỹ đất cĩ hiệu quả cao nhất.
- Các quyền sử dụng đất khác cịn lại (quyền cho thuê, thừa kế và gĩp vốn
bằng quyền sử dụng đất) được đánh giá là ít cĩ ảnh hưởng đến quá trình đầu
tư và phát triển sản xuất của nơng hộ trong giai đoạn hiện nay.
* Nhận xét chung
- Chính sách giao đất, giao rừng đã cĩ tác động tích cực đến vai trị
trách nhiệm của người sử dụng đất đối với tài nguyên đất, trong việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nơng, lâm nghiệp gắn với các hoạt động của thị trường,
kết hợp tốt hiệu quả kinh tế xã hội đi đơi với hiệu quả mơi trường.
- Sau khi giao đất việc xây dựng các mơ hình nơng lâm kết hợp, các
trang trại đã phát huy được tác dụng tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên
địa bàn. Do vậy, trong tương lai cần nhân rộng nhiều hơn các mơ hình đĩ.
- Mức độ, tính chất và đặc điểm của các trường hợp vi phạm pháp luật
đất đai ở các giai đoạn là cĩ sự khác nhau, đã gây ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình quản lý và sử dụng đất. Từ đĩ, địi hỏi các cơ quan quản lý cần cĩ biện
pháp cụ thể để giải quyết chấm dứt tình trạng trên.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 91
4.4.5. Những tồn tại sau khi giao đất nơng, lâm nghiệp
4.4.5.1. Những tồn tại về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Giao đất, giao rừng là một chủ trương đúng của ðảng và Nhà nước ta,
nhằm gắn đất đai với người sử dụng đất. Từ đĩ, Nhà nước cĩ cơ sở để “nắm
chắc, quản chặt” nguồn tài nguyên đất, gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội và bảo vệ mơi trường. Tuy nhiên, sau khi thực hiện chính sách đã bộc lộ
một số tồn tại sau:
- Quá trình giao đất, giao rừng mới chỉ thực hiện được giao phần diện
tích và vị trí lơ đất ở ngồi thực địa cho các hộ gia đình, nhưng chưa xác định
được rõ ràng ranh giới và vị trí lơ đất trên bản đồ. Qua phỏng vấn ở 400 hộ cĩ
146/400 hộ (36,50%) trả lời họ chưa nắm được rõ cụ thể thửa đất của nhà
mình trên bản đồ. Lý do là khi giao đất, giao rừng việc trích lục thửa đất chưa
đầy đủ, thiếu các thửa đất giáp ranh, bên cạnh đĩ chưa giải thích cho người
dân được rõ ràng.
- Cơng tác tổ chức quản lý sản xuất sau khi giao đất của Nhà nước cịn
cĩ nhiều hạn chế, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất diễn ra cịn chậm
hoặc chưa thực hiện được, việc tổ chức tập huấn hướng dẫn khoa học kỹ thuật
cho người dân chưa kịp thời và thường xuyên dẫn đến tình trạng sau khi nhận
đất nhận rừng người dân rất lúng túng để lựa chọn một hình thức sản xuất hợp
lý ở thời gian đầu, hiệu quả sản xuất của một số hộ gia đình rất thấp, đất đai bị
thối hố, rửa trơi, rừng khơng được bảo vệ tốt.
- Cơng tác dự báo định hướng sản xuất thực hiện chưa tốt, sản phẩm
đầu ra của nhân dân chưa bảo hộ bao tiêu một cách thường xuyên và hợp lý,
dẫn đến tình trạng thừa thiếu, giá cả bấp bênh. Từ đĩ, gây ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý sản xuất của người dân, các nhà máy chế biến nơng sản.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 92
4.4.5.2. Những tồn tại về phía hộ gia đình nhận đất
- Năng lực tổ chức và quản lý sản xuất nơng, lâm nghiệp của một số hộ
gia đình cịn nhiều hạn chế, khơng đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất.
Song họ lại nhận và thuê quá nhiều đất dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế xã
hội khơng cao, ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái, lãng phí tài nguyên đất,
gây mất lịng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
- Do trình độ nhận thức của một số hộ gia đình cịn hạn chế, nên họ
chưa hiểu được hết các quy định của việc giao đất, giao rừng. Do vậy, nhiều
hộ sử dụng đất sai mục đích, làm nhà ở trên đất nơng, lâm nghiệp, khai thác
rừng bừa bãi, tự do chuyển mục đích sử dụng đất, trong sản xuất chỉ quan tâm
đến hiệu quả kinh tế ít chú ý đến bảo vệ mơi trường.
4.5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG ðẤT SAU KHI GIAO ðẤT NƠNG, LÂM NGHIỆP
4.5.1. Tích tụ đất đai trong sử dụng đất nơng, lâm nghiệp
Tích tụ đất đai trong sản xuất nơng, lâm nghiệp là một yêu cầu khách
quan và mang tính chất tự nhiên của nền sản xuất nơng, lâm nghiệp hàng hố,
đây thực chất là quá trình phân cơng lại lao động ở khu vực nơng thơn, thơng
qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi giao đất cùng với sự vận
động của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến việc quản lý và sử
dụng đất: tích tụ ruộng đất cĩ chiều hướng gia tăng, các mơ hình sử dụng đất
trang trại xuất hiện một cách tự nhiên, bột phát... Do vậy, Nhà nước cần cĩ
chính sách hạn điền phù hợp với từng vùng nhằm khuyến khích quá trình tích
tụ đất đai thơng qua quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê để phát triển
nhanh các mơ hình trang trại nơng lâm kết hợp.
ðất đai là nguồn vốn quý giá. Hiện nay, chưa cĩ biện pháp để khai thác
đất đai một cách cĩ hiệu quả. Người cĩ đất đã cho thuê đất, mượn đất, thậm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 93
chí bỏ hoang đất đai ngày càng nhiều. Chi phí vật tư đầu vào cho sản xuất
nơng nghiệp ngày càng tăng cao khiến người dân khơng cịn thiết tha với cơng
việc đồng áng. ðất đai lại manh mún, phân tán. Người dân ít chú trọng đầu tư
thâm canh trên phần diện tích quá nhỏ bé.
Trong khi một bộ phận người sử dụng đất khơng thiết tha với việc bỏ
vốn đầu tư, để hoang hĩa đất, hoặc cho thuê cho mượn thì một số hộ gia đình
muốn cĩ phần đất cĩ quy mơ hợp lý hơn để cĩ thể tăng vốn đầu tư cũng khĩ
cĩ thể thực hiện được.
Vì vậy, Nhà nước cần cĩ cơ chế rõ ràng để khuyến khích những hộ gia
đình khơng cĩ điều kiện hoặc khơng muốn trực tiếp canh tác phối hợp với
nhau để tích tụ đất sao cho phù hợp với định hướng sản xuất hàng hĩa.
4.5.2. Giải pháp đối với vấn đề nơng dân khơng cĩ đất sản xuất
Sau khi thực hiện chính sách giao đất, giao rừng thì cơ bản nhân dân đều
cĩ đất để sản xuất. Tuy nhiên, cĩ một số hộ gia đình phát sinh mới sau khi giao
đất, hoặc một số hộ gia đình bị thu hồi đất phục vụ cho các mục đích sử dụng
khác lại khơng cĩ đất để sản xuất. Trong khi đĩ quỹ đất nơng, lâm nghiệp của
các địa phương đã giao hoặc cho thuê sử dụng hết. Từ đĩ đã gây ra một số khĩ
khăn cho các hộ gia đình này. Vì vậy, Nhà nước cần phải cĩ chính sách nhằm
giải quyết đất đai hoặc cĩ cơ chế hỗ trợ phù hợp, để giải quyết cơng ăn việc
làm cho các hộ gia đình này đảm bảo cuộc sống bình thường.
4.5.3. Giải pháp về giao đất, lập quy hoạch sử dụng đất sau khi giao đất
- Khơng nên quy định máy mĩc thời hạn hồn thành giao đất, giao rừng
mà khơng căn cứ vào nguồn lực và tiềm năng sản xuất hạn hẹp của địa
phương đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng cơng tác giao đất, giao rừng.
Vì tiến độ giao đất sẽ phụ thuộc vào quá trình tổ chức lại sản xuất đến đâu,
tiến hành giao đất lâm nghiệp đến đĩ sao cho phù hợp với quy hoạch, khả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 94
năng đầu tư sản xuất của Nhà nước và nhân dân.
- Các cơ quan chuyên mơn cần làm tốt cơng tác quy hoạch để định
hướng cho nhân dân sản xuất, phù hợp với yêu cầu phát triển trong nền kinh tế
thị trường. ðối với diện tích đất hoang, đất đồi trọc khĩ giao hiện tại khơng cĩ
người quản lý sử dụng, Nhà nước cĩ thể cho phép các tổ chức, hộ gia đình cá
nhân đầu tư khai phá, họ khơng chỉ cĩ quyền sử dụng mà cĩ quyền mua bán,
chuyển nhượng đất đai đĩ theo quy hoạch và định hướng của Nhà nước.
4.5.4. Giải pháp đầu tư cho phát triển nơng nghiệp
ðầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng hố như hồn thiện hệ thống
giao thơng đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hố và vật tư nơng nghiệp.
ðẩy mạnh việc kiên cố hố hệ thống mương tưới, tiêu..đặc biệt cần nghiên cứu
để cĩ các vùng sản xuất sản phẩm nơng nghiệp sạch, an tồn với cơng nghệ cao.
4.5.5. Vấn đề chia lại đất nơng nghiệp
Ngày 27 tháng 9 năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/CP
về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Tiếp theo đĩ, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 85/Nð-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 64/CP. Theo quy định tại Nghị định 64/CP, thời
hạn giao đất nơng nghiệp sẽ hết hạn vào cuối năm 2012. [19]
Về vấn đề nên hay khơng nên chia lại đất nơng nghiệp khi thời hạn sử
dụng đất SXNN hết hạn vào cuối năm 2012 cần được nghiên cứu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 95
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Xín Mần là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Hà Giang; diện tích tự nhiên 58.383,19 ha, chiếm 7,4% diện tích của tỉnh Hà
Giang. ðiều kiện tự nhiên của huyện nhìn chung khơng thuận lợi, địa hình
phức tạp, khí hậu thời tiết khắc nghiệt; diện tích đất sản xuất ít, phần lớn là
đất bạc màu; điều kiện sản xuất tồn đất dốc khơng sử dụng được cơ giới;
98% dân số là người dân tộc thiểu số, trình độ sản xuất cịn thấp; cơ sở hạ
tầng, nhất là giao thơng cịn rất khĩ khăn. Xín Mần là một trong 62 huyện
nghèo nhất của cả nước và là một trong 2 huyện nghèo nhất của tỉnh Hà Giang,
nền kinh tế của huyện cịn tiềm ẩn nhiều yếu tố khơng ổn định, thiếu bền vững
do phụ thuộc phần lớn vào đầu tư từ ngân sách Nhà nước; sản xuất nơng lâm
nghiệp là ngành chủ yếu của huyện.
2. Tình hình giao đất nơng lâm nghiệp ở 4 xã điều tra gồm: Thèn Phàng,
Nấm Dẩn, Pà Vầy Sủ và Quảng Nguyên, đã thực hiện việc giao đất nơng, lâm
nghiệp cho hộ gia đình với diện tích 9.906,6 ha ; chiếm 55,83% diện tích đất
nơng, lâm nghiệp, trong đĩ: đất nơng nghiệp, đã giao 4.709,63 ha (100% diện
tích đất SXNN) cho 2.667 hộ gia đình, diện tích trung bình là 17.659,91
m2/hộ, đã cấp GCN được 83,76% diện tích đã giao; đất lâm nghiệp, đã giao
5.196,97 ha (40,6% đất lâm nghiệp) cho 1.737 hộ gia đình, trung bình là
29.919,23 m2/hộ, trong đĩ diện tích đã cấp GCN chiếm 48,77%. Quá trình
giao đất nơng, lâm nghiệp ở cả 4 xã được thực hiện theo đúng tinh thần Nð
64/CP, Nð 85/1999/Nð-CP; Nð 02/CP, Nð 163/1999/Nð-CP của Chính phủ.
Chính sách giao đất nơng lâm nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của các xã điều tra, cĩ tác động đến hiệu quả sử dụng đất của
các nơng hộ trên địa bàn nghiên cứu.
3. Hiệu quả sử dụng đất sau giao đất nơng lâm nghiệp tại địa bàn 4 xã
điều tra:
- Hiệu quả trong sản xuất nơng nghiệp: năng suất một số cây trồng
chính tăng so với thời điểm trước giao đất (năng suất cây lúa tăng 140,71%,
năng suất cây ngơ tăng 241,23%, năng suất đậu tương tăng 126,8%).
- Hiệu quả đối với cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai: 100 % hộ gia
đình sau khi nhận đất nhận rừng để sử dụng thì ý thức bảo vệ đất, bảo vệ mơi
trường,… ngày càng tốt hơn; sau giao đất, giao rừng, số vụ tranh chấp về
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 96
quyền sử dụng đất giảm 70,80% và số hộ sử dụng đất sai mục đích giảm
71,03%.
- Hiệu quả trong việc giải quyết lao động, việc làm: cĩ 96% số hộ điều
tra cho rằng chính sách giao đất giao như hiện nay đã tạo thuận lợi cho họ tổ
chức, sử dụng nguồn lao động trong gia đình tốt hơn trước khi giao đất.
- Hiệu quả của cơng tác giao đất đến tư tưởng người dân: cĩ 79,56%
số hộ điều tra trả lời muốn được giao thêm đất để sản xuất và 10,5% số hộ cĩ
nhu cầu thuê đất để sản xuất; 96,50% số hộ gia đình được hỏi cho rằng chính
sách này đã tạo điều kiện cho nơng hộ cĩ thêm đất sản xuất và quỹ đất của địa
phương sẽ được sử dụng tốt hơn.
4. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất và
hồn thiện chính sách sau khi giao đất nơng lâm nghiệp, cần tập trung vào các
vấn đề: chia lại đất; tích tụ đất đai trong sử dụng đất nơng lâm nghiệp; nơng
dân khơng cĩ đất sản xuất; lập quy hoạch sử dụng đất sau khi giao đất;
...Trong đĩ, nội dung tìm hiểu ý kiến của hộ gia đình cá nhân đối với việc
“nên” hay “khơng nên” chia lại đất nơng nghiệp thì luồng ý kiến, quan điểm
“khơng nên chia lại đất” cĩ ưu thế hơn so với ý kiến “nên chia lại đất”.
5.2. ðỀ NGHỊ
1. ðể tạo điều kiện cho nơng hộ thực hiện đầy đủ các quyền sử dụng
đất được xác định khi giao đất, cần phải cĩ cơ chế, chính sách hỗ trợ về tài
chính từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương.
2. Nhà nước chỉ đạo rà sốt lại phương hướng sản xuất và việc sử dụng
đất của các nơng lâm trường để xác định diện tích đất khơng sử dụng đến
hoặc sử dụng khơng cĩ hiệu quả thì bàn giao cho chính quyền địa phương để
tiến hành giao đất cho dân.
3. Nhà nước cần nghiên cứu kỹ và triển khai các chính sách sau giao
đất nơng lâm nghiệp như vấn đề chia lại đất, thời hạn giao đất nơng nghiệp,
việc tích tụ và tập trung đất đai,...; cĩ quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức thu hồi đất nơng nghiệp (trách nhiệm hỗ trợ khơng chỉ dừng ở
việc đào tạo nghề mà phải gắn với tạo việc làm ổn định).
4. Cơng tác tuyên truyền chính sách đất đai nĩi chung, đất nơng lâm
nghiệp nĩi riêng cần phải được chính quyền các cấp thực hiện thường xuyên
nhằm nâng cao ý thức sử dụng đất và bảo vệ đất của người sử dụng đất nĩi
chung, đặc biệt là nơng hộ thuộc vùng miền núi, vùng biên giới,...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam (1981), “Khốn
sản phẩm cho nhân dân cho người lao động", Chỉ thị 100 - CT/TƯ ngày
13/1/1981, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2010), Báo cáo thi hành Luật ðất đai
năm 2003, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2010), Báo cáo Tổng kiểm kê đất đai năm
2010, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (1993), “Luật ðất đai năm 1993”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2003), “Luật ðất đai năm 2003”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (1997), Quy hoạch sử dụng đất
và giao đất lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội
7. Chu Hữu Quý (1945), Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam sau
cách mạng tháng tám, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Chính phủ (1993), “Giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp”, Nghị định 64
- CP ngày 27/9/1993, Hà Nội.
9. Chính phủ (1994), “Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp", Nghị định 02 - CP
ngày 15/01/1994, Hà Nội.
10. Chính phủ (1999), "Về giao đất, cho thuê đất nơng nghiệp đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp”, Nghị định số 85/1999/Nð-CP ngày 28/9/1999, Hà Nội.
11. Chính phủ (1999), "Về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp”, Nghị định số 163/1999/Nð-CP ngày 16/11/1999, Hà Nội.
12. Lưu Văn Thịnh (2005), Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất quy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 98
mơ hợp lý sử dụng đất nơng lâm nghiệp cĩ hiệu quả của hộ gia đình, ðề
tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu ðịa chính, Bộ Tài nguyên và Mơi trường,
Hà Nội.
13. Nguyễn Sinh Cúc (2001), “Tổng quan nơng nghiệp nước ta sau 15 năm
đổi mới”, Tạp chí cộng sản (số 5 năm 2001).
14. Mai Văn Phấn (1999), ðánh giá hiệu quả sử dụng đất của nơng hộ sau khi
giao đất giao rừng, Luận văn Thạc sỹ nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng
nghiệp I, Hà Nội.
15. Tổng cục ðịa chính (1998), Báo cáo chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất
nơng nghiệp khắc phục tình trạng manh mún trong sản xuất, Tổng cục
ðịa chính, Hà Nội.
16. Tổng cục ðịa chính (1998), Báo cáo tổng kết 5 năm thi hành luật đất đai
(1993 - 1998), Hà Nội.
17. Tổng cục ðịa chính (2001), “Giáo trình luật đất đai”, Ban chương trình
hợp tác Việt Nam - Thụy ðiển, Tổng cục ðịa chính, Hà Nội
18. Tổng cục ðịa chính (2002), Thống kê đất đai Việt Nam các năm 1995 -
2001, Hà Nội.
19. Trung tâm Lưu trữ và Thơng tin đất đai - Tổng cục Quản lý đất đai
(2010), Báo cáo thực trạng giao đất, dồn đổi, sử dụng đất và kết quả
khảo sát ý kiến hộ gia đình, Hà Nội.
20. Phịng Tài nguyên và Mơi trường huyện Xín Mần (2010), Báo cáo tổng
kiểm kê đất đai huyện Xín Mần năm 2010, Xín Mần.
21. Phịng Thống kê huyện Xín Mần (1995), Niên giám thống kê huyện Xín
Mần, huyện Xín Mần.
22. Phịng Thống kê huyện Xín Mần (2010), Niên giám thống kê huyện Xín
Mần, huyện Xín Mần.
23. UBND huyện Xín Mần (2001), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
huyện Xín Mần giai đoạn 2001 - 2010, huyện Xín Mần.
24. UBND huyện Xín Mần (2003), Quy hoạch sử dụng đất huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang đến năm 2010, Xín Mần.
25. Uỷ ban nhân dân xã Thèn Phàng (2002), Quy hoạch sử dụng đất xã Thèn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 99
Phàng, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đến năm 2010, xã Thèn Phàng.
26. Uỷ ban nhân dân xã Nấm Dẩn (2002), Quy hoạch sử dụng đất xã Nấm
Dẩn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đến năm 2010, xã Nấm Dẩn.
27. Uỷ ban nhân dân xã Pà Vầy Sủ, (2002), Quy hoạch sử dụng đất xã Pà
Vầy Sủ, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đến năm 2010, xã Pà Vầy Sủ.
28. Uỷ ban nhân dân xã Quảng Nguyên, (2002), Quy hoạch sử dụng đất xã
Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đến năm 2010, xã Quảng
Nguyên.
29. Võ Tử Can (1999), Nghiên cứu tác động của một số chính sách đến việc sử
dụng đất đai và bảo vệ mơi trường, ðề tài cấp Bộ, Viện ðiều tra Quy hoạch
đất đai - Tổng cục ðịa chính, Hà Nội.
Tiếng Anh
30. Land Reform Training Institute (1992), The Land Reform
Program, Taiwan
31. United Nations (1996), Land Administration Guidelines With
Special , Reference to countries in Transition, New york and Geneva
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 100
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Ảnh 4.1. ðịa hình, địa mạo, thủy văn ở huyện Xín Mần
Ảnh 4.2. Ruộng bậc thang & rừng ở Xín Mần
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 101
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Ảnh 4.3. Cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) ở Xín Mần
Ảnh 4.4. ðường lên cửa khẩu Xín Mần (ðường Xín Mần - Mốc 5)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 102
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Ảnh 4.5. Thửa ruộng hình trái tim ở độ cao 2.000 m, trên dẫy Tây Cơn Lĩnh
của hộ gia đình anh Sín Văn Tinh và chị Sùng Thị Vẻ xã Thèn Phàng, Xín Mần
Ảnh 4.6. Ruộng ở Thèn Phàng, Xín Mần
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 103
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Ảnh 4.7. ðồng bào dân tộc xã Cốc Rế, huyện Xín Mần
trồng cỏ phát triển chăn nuơi
Ảnh 4.8. Cán bộ khuyến nơng Xín Mần hướng dẫn kỹ thuật chăm sĩc ngơ
cho bà con nơng dân xã Thèn Phàng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 104
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 105
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 106
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 107
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 108
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 109
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 110
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 111
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 112
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 113
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 114
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 115
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 116
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 117
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 118
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 119
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 120
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 121
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 122
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ................................ 123
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2809.pdf