Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học nông nghiệp I
-------------------------------------
Lê Thị Thanh Xuân
Đánh giá tác động của chính sách dồn điền
đổi thửa đến việc quản lý sử dụng đất nông
nghiệp huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Hà Nội - 2005
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học nông nghiệp I
--------------------------------------
Lê thị thanh xuân
Đánh giá tác động của chính sách dồn đIền
đổi thửa đến việc quản lý sử dụng đất nông
ngh
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2993 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bảng - Tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60-62-15
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Đình Bồng
Hà Nội -2005
2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và ch−a đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đ−ợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả Luận văn
Lê Thị Thanh Xuân
3
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đ−ợc sự h−ớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học , các thầy cô giáo và
sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đình Bồng đã trực tiếp
h−ớng dẫn tôi trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Tài
nguyên đất và Môi tr−ờng- Tr−ờng đại học nông nghiệp I Hà Nội, Vụ Đăng ký và Thống kê
đất đai – Bộ tài nguyên và Môi tr−ờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi tr−ờng tỉnh Hà Nam, Phòng Tài
nguyên và Môi tr−ờng huyện Kim Bảng, UBND các xã Khả Phong, Lê Hồ, Thi Sơn … đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa
ph−ơng.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn
Tác giả Luận văn
Lê Thị Thanh Xuân
4
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất canh tác ở các vùng
Bảng 2.2. Mức độ manh mún đất đai ở một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng
Bảng 2.3. Quy mô và sự thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ
Bảng 4.4. so sánh cơ cấu kinh tế của huyện và của tỉnh qua một số năm
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản huyện Kim Bảng
Biểu đồ: Cơ cấu các loại đất huyện Kim Bảng năm 2005
Bảng 4.6. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bảng năm
2005
Bảng 4.7. Biến động diện tích đất nông nghiệp
Sơ đồ: Các tổ chức chính quyền và ban ngành các cấp ra văn bản DĐĐT
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Kim Bảng, Hà Nam
Bảng 4.9. Tổng hợp phân loại hộ theo số thửa sau chuyển đổi huyện Kim Bảng
Bảng 4.10. Kết quả của công tá c dồn điền đổi thửa ở Kim Bảng và 2 xã điều tra điểm
Bảng 4.11. Sự thay đổi về DT một số loại đất tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa
Bảng 4.12. Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa
Bảng 4.13. Tình hình trao đổi ruộng đất ở Thi Sơn tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa
Bảng 4.14. Sự thay đổi cơ cấu ruộng đất của các kiểu hộ ở Thi Sơn
Bảng 4.15. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực hiện dồn điền đổi thửa theo
h−ớng tập trung đất đai
Bảng 4.17 . Đánh giá về các tác động xã hội của dồn điền đổi thửa
Bảng 4.18. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về phân công lại lao động gia đình d−ới tác
động của DĐĐT
Bảng 4.19. Thay đổi lao động tại vùng nghiên cứu
Bảng 4.20. Mức chi phí BQ trên 1 sào lúa giữa tr−ớc và sau DĐĐT
Bảng 4.21. Nhận xét về chất l−ợng dịch vụ sau dồn đổi của hộ nông dân
27
28
29
50
51
65
66
69
74
78
79
80
80
81
85
85
87
91
93
94
94
95
96
5
Mục lục
1. Mở Đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
1.2.2. Yêu cầu
2. Tổng quan tàI liệu nghiên cứu
2.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.1. Chính sách pháp luật đất đai
2.1.1.1. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
2.1.1.2. Giao đất ổn định lâu dài và mở rộng quyền của ng−ời sử dụng đất
2.1.1.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.4. Các chính sách tài chính về đất đai.
2.1.1.5. Quản lý chặt chẽ mục đích sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông
qua công tá c quy hoạch đất đai
2.1.2. Chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Quỹ đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
2.1.2.2. Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
2.1.2.3. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
2.1.2.4. Đất nông nghiệp sử dụng cho kinh tế trang trại.
2.1.2.5. Thời hạn giao đất nông nghiệp
2.1.2.6. Chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
21.2.7. Chuyển nh−ợng đất nông nghiệp.
2.1.2.8. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
2.1.2.9. Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng
1.1.2.10. Thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.11. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh
2.2. Chính sách dồn điền đổi thửa
2.2.1. Những khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp và dồn điền đổi thửa
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở các n−ớc.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở n−ớc ta
2.2.3.1. Thực trạng ruộng đất ở n−ớc ta
Trang
1
2
2
2
2
3
3
3
3
3
4
5
7
7
8
8
9
9
10
10
10
11
11
12
12
13
13
15
23
6
2.2.3.2. Nguyên nhân, hạn chế của ruộng đất manh mún
2.2.3.3. Tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa của một số tỉnh.
2.2.3.4. Những nghiên cứu DĐĐT đã thực hiện trong thời gian qua
3. đối t−ợng, phạm vi, nội dung
và Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối t−ợng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng
3.3.2. Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Kim Bảng
3.3.3. Đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến việc quản lý
sử dụng đất nông nghiệp ở địa bàn huyện Kim Bảng
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dồn điền
đổi thửa ở địa bàn huyện Kim Bảng
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Ph−ơng pháp điều tra cơ bản.
3.4.2. Ph−ơng pháp tổng hợp và so sánh
3.4.3. Ph−ơng pháp xử lý số liệu, dữ liệu bằng phần mềm EXCEL và phần
mềm Microstation
3. 4..4. Ph−ơng pháp chọn điểm nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1- Điều kiện tự nhiên
4.1.1- Vị trí địa lý
4.1.2. Địa hình, địa mạo
4.1.3. Khí hậu
4.1.4. Thuỷ văn
4.1.5. Các nguồn tài nguyên
4.1.6. Cảnh quan môi tr−ờng
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.2.1. Tăng tr−ởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
4.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
4.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân c− nông thôn
4.2.5. Dân số - Lao động - Thu nhập
23
29
35
39
42
42
42
42
42
43
43
43
43
43
44
44
44
45
45
45
45
46
46
47
48
49
49
51
55
57
7
4.3. Tình hình quản lý đất đai
4.4. Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
ở huyện Kim Bảng
4.4.1. Tình hình thực hiện giao đất nông nghiệp.
4.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
4.4.3. Qui mô thửa đất sau khi thực hiện giao đất nông nghiệp.
4.4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
4.5. Biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn 1995-2005.
4.6. Tình hình thực hiện chính sá ch D Đ ĐT trên địa bàn huyện Kim Bảng
4.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
4.6.2. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa
4.6.3. Qui hoạch sử dụng đất đối với việc thực hiện DĐĐT
4.6.4. Kết quả thực hiện chính sá ch dồn điền đổi thửa ở địa bàn huyện Kim Bảng.
4.6.5. Đ náh giá tá c động của chính sá ch DĐĐT đến việc quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp ở địa bàn huyện Kim Bảng
4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi
thửa ở địa bàn huyện Kim Bảng
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị .
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
58
60
62
62
62
63
64
68
71
71
73
76
77
79
99
102
102
104
105
108
8
9
1. Mở Đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà n−ớc đã đề ra nhiều chủ tr−ơng,
chính sách phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo h−ớng sản xuất
hàng hoá gắn với thị tr−ờng. Những chủ tr−ơng và chính sách đó là sự phát
triển và cụ thể hoá quan điểm, đ−ờng lối đổi mới theo tinh thần Đại hội VI
của Đảng (1986), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 7, Nghị quyết Trung −ơng
lần 2 khóa 7… đặc biệt Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý
nông nghiệp. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung −ơng lần thứ 5 (10/6/1993)
đã ra Nghị quyết quan trọng tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn theo h−ớng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chủ tr−ơng Nhà n−ớc giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và cho phép ng−ời sử dụng đất
có các quyền chuyển đổi, chuyển nh−ợng, cho thuê, thừa kế… đã đ−ợc qui
định trong Luật Đất đai năm 1993 và đ−ợc cụ thể hóa trong Nghị định 64/CP
ngày 7 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình cá nhân ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp với
ph−ơng trâm công bằng xã hội, bằng cách chia đều ruộng đất tính trên một
khẩu cho các gia đình. Nh− vậy mỗi hộ nông dân đều có phần trên những
mảnh ruộng xấu, ruộng tốt, ruộng xa cũng nh− ruộng gần. Hiệu quả của
chính sách đã có tác dụng lớn trong việc khai thác nguồn lực (lao động sẵn
có ở nông thôn), khuyến khích nông dân sản xuất, tăng c−ờng an ninh l−ơng
thực đặc biệt đối những vùng có bình quân ruộng đất trên đầu ng−ời thấp nh−
vùng Đồng Bằng Sông Hồng; những chính sách này đã đem lại những thành
quả to lớn về kinh tế xã hội cho đất n−ớc. Từ một n−ớc nhập khẩu l−ơng thực
là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Việt Nam đã v−ơn lên và trở thành
n−ớc xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản nh− gạo, cà
phê, chè, tiêu, thuỷ sản... Thu nhập và đời sống của ng−ời dân luôn đ−ợc cải
thiện. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng kể, đặc biệt ở nông thôn. Tuy nhiên, sự
10
phân chia ruộng đất cho hộ nông dân nh− trên cũng thể hiện những hạn chế,
nó gây nên tình trạng manh mún ruộng đất ở nông thôn, tạo nên những khó
khăn trong quy hoạch, quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất
đai và gây nên những khó khăn trong quá trình Công nghiệp hoá (CNH), hiện
đại hoá(HĐH) nông nghiệp, nông thôn đó là tình trạng ruộng đất manh mún,
phân tán, bờ vùng, bờ thửa nhiều đã tác động rất lớn đến việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến việc
quản lý sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
của công tác này là một yêu cầu cấp thiết để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đề tài “Đánh giá tác động của chính sách
dồn điền đổi thửa đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bảng
tỉnh Hà Nam” đ−ợc thực hiện nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tàI
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến
việcuản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, hiện
trạng sử dụng đất nông nghiệp và biến động đất nông nghiệp
- Những chính sách dồn điền đổi thửa, kết quả công tác dồn điền đổi
thửa tác động đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp.
- Từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
11
2. Tổng quan tàI liệu nghiên cứu
2.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Chính sách pháp luật đất đai
Sau năm 1975 đất n−ớc hoàn toàn thống nhất, Đảng và Nhà n−ớc đã ban
hành nhiều văn bản về chính sách Pháp luật đất đai nh−: Nghị quyết số
254/NQ-TW ngày 15/7/1976 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 235 CT-TW ngày
20/6/1976 và Quyết định số 188/CP ngày 25/9/1976 của Hội Đồng Bộ tr−ởng
thực hiện điều chỉnh ruộng đất trong nông thôn, Chỉ thị 57/CT-TW
ngày15/11/1978, Quyết định số 318/CP ngày 14/12/1978 để khuyến khích
phát triển sản xuất, khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích đất lâm nghiệp.
Nội dung của chính sách đất đai đ−ợc thể hiện nh− sau:
2.1.1.1. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Chính sách đất đai của Việt Nam từ sau năm 1975 đất n−ớc hoàn toàn
thống nhất đến nay luôn giữ vững quan điểm cơ bản về chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai. Hiến pháp n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1980, 1992 và Luật Đất đai năm 1987, 1993, 1998, 2001, 2003 đều đã khẳng
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà n−ớc thống nhất quản lý. Chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai đã góp phần xoá bỏ hoàn toàn chế độ bóc lột
thông qua đất đai, thực hiện quyền bình đẳng và công bằng về lợi ích của mọi
ng−ời đối với các nguồn lợi do đất đai mang lại.
2.1.1.2. Giao đất ổn định lâu dài và mở rộng quyền của ng−ời sử dụng đất
Chỉ thị 100/CT-TW của Ban Bí th− Trung −ơng Đảng ngày 13/11/1981
về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến ng−ời lao động
trong hợp tác xã (HTX) nông nghiệp và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày
5/4/1988 về việc giao đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài. Những
12
kết quả mang lại từ Chỉ thị 100 và Nghị quyết số 10 là tiền đề khởi đầu cho
việc đổi mới trao quyền sử dụng đất đai một cách đầy đủ hơn cho ng−ời sử
dụng. Luật Đất đai năm 1993 đã xác định những nội dung chủ yếu quản lý
Nhà n−ớc về đất đai: điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập
bản đồ địa chính, quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất, ban hành các
văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản
đó, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa
chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về
quản lý, sử dụng đất, giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai [8]. Việc chính thức hoá và
mở rộng các quyền của ng−ời sử dụng đất đã đ−ợc bắt đầu từ Luật Đất đai
năm 1993 với việc quy định 5 quyền của ng−ời sử dụng đất và Luật sửa đổi
năm 1998 đã mở rộng thêm quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để
sản xuất- kinh doanh, Luật sửa đổi năm 2001 mở rộng thêm quyền giá trị
quyền sử dụng đất để bảo lãnh cho bên thứ 3 vay vốn tại các ngân hàng. Luật
Đất đai năm 2003 lại tiếp tục cụ thể hoá thêm với quyền chuyển đổi, chuyển
nh−ợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền đ−ợc bồi th−ờng
khi Nhà n−ớc thu hồi đất[15]. Quyền sử dụng đất đai đã trở thành một nguồn
lực tài chính để đầu t− phát triển sản xuất, các quan hệ về quyền sử dụng đất
đai đã trở thành quan hệ hàng hoá tiền tệ góp phần hình thành và phát triển
thị tr−ờng bất động sản.
2.1.1.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội
dung quản lý Nhà n−ớc về đất đai, là trách nhiệm hành chính của Nhà n−ớc.
Các chính sách, thủ tục và trình tự đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã có nhiều đổi mới. Các thủ tục và trình tự thực hiện công tác kê
khai đăng ký đất đai đã đ−ợc đổi mới theo h−ớng tăng c−ờng vai trò của các
13
cấp cơ sở trong việc hình thành hồ sơ ban đầu về quyền sử dụng đất. Do đó
Luật Đất đai sửa đổi năm 2001 đã thể hiện sự tăng c−ờng vai trò cấp quản lý
cơ sở, cụ thể là cấp quận, huyện.
Luật đất đai năm 2003 đã có những thay đổi căn bản, thuận tiện cho
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục
hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ng−ời sử dụng có sự
thay đổi; thủ tục đăng ký đất đai quy định tại Luật và Nghị định đã qui định
bổ sung thêm một số điểm nh−: gia hạn sử dụng đất, thay đổi hạn chế quyền
sử dụng đất, tạo điều kiện đáp ứng đầy đủ các quyền ng−ời sử dụng đất; Luật
đất đai và Nghị định thi hành Luật mới quy định rõ hơn về thời gian giải
quyết thủ tục đăng ký; trong đó quy định tổng thời gian phải hoàn thành giải
quyết thủ tục đối với từng loại hình đăng ký đất đai và thực hiện các quyền
của ng−ời sử dụng đất; quy định cụ thể thời gian giải quyết ở từng cơ quan,
nhất là cơ quan tài chính (tr−ớc đây ch−a quy định); một số tr−ờng hợp v−ớng
mắc trong quá trình cấp giấy đã đ−ợc giải quyết [4].
Nhà n−ớc cũng đã có nhiều biện pháp khuyến khích đẩy nhanh tiến độ
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nh− chính sách giảm lệ phí
đăng ký cấp giấy chứng nhận, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho công tác đăng
ký đất đai, đặc biệt là ở các tỉnh còn nhiều khó khăn, vùng núi, vùng sâu,
vùng xa [5]. Những kết quả đạt đ−ợc trong công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã b−ớc đầu góp phần tăng c−ờng công tác quản lý
hành chính về đất đai và tạo điều kiện thúc đẩy sự hình thành, phát triển thị
tr−ờng bất động sản chính thức.
2.1.1.4. Các chính sách tài chính về đất đai
Các chính sách tài chính về đất đai đã dần đ−ợc hoàn thiện và phát huy
tác dụng tích cực, là công cụ để Nhà n−ớc thực hiện quản lý kinh tế đối với
đất đai. Những đổi mới của chính sách tài chính đối với đất đai, là công cụ để
huy động nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, làm
14
căn cứ giải quyết các thay đổi về quan hệ sử dụng đất, đền bù, thu hồi đất.
Chính sách thuế sử dụng đất đã đổi mới theo h−ớng khuyến khích sử
dụng đất đai một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mức thuế chuyển quyền sử
dụng đất đã giảm từ mức 10% đối với đất nông, lâm nghiệp và 20% đối với
các loại đất khác (năm 1994) xuống còn 2% đối với đất nông, lâm nghiệp,
4% đối với các loại đất khác (năm 1999). Mức lệ phí tr−ớc bạ cũng giảm từ
2% xuống còn 1%. Cùng với chính sách thuế, các chính sách về thu tiền sử
dụng đất khi giao đất, chính sách cho thuê đất và chính sách đấu thầu quyền
sử dụng đất đã đ−ợc thực hiện nhằm chuyển các quan hệ về đất đai giữa Nhà
n−ớc đối với ng−ời sử dụng từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị tr−ờng.
Chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, chính sách giao đất có
thu tiền sử dụng đất, chính sách thuế chuyển quyền sử dụng đất, chính sách
cho thuê đất... thể hiện sự vận dụng các quan hệ thị tr−ờng vào các chính
sách tài chính là b−ớc đầu phù hợp với xu h−ớng vận động các quan hệ đất
đai trong nền kinh tế thị tr−ờng.
Luật Đất đai năm 1993 đã thừa nhận đất đai có giá và Nhà n−ớc xác
định giá các loại đất để tính thuế đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi
th−ờng thiệt hại về đất khi thu hồi đất, Chính phủ quy định khung giá các loại
đất đối với từng vùng và theo thời gian. Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ về quy định khung giá các loại đất, Thông t− liên bộ số 94/TT-LB
ngày 14//11/1994 của Bộ Tài chính, Bộ xây dựng, Bộ Tổng cục Địa chính,
Ban vật giá Chính phủ h−ớng dẫn thi hành Nghị định 87/NĐ-CP...là cơ sở
cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung −ơng xây dựng bảng giá đất cho
địa ph−ơng mình. Đến năm 1996 Chính phủ ra quyết định số 302/QĐ-TTg
ngày 13/5/1996 về việc điều chỉnh hệ số k trong khung giá ban hành theo
Nghị định só 87/NĐ-CP. Hệ số k đ−ợc điều chỉnh từ 0.5 đến 0.8 lần mức giá
trong bảng khung giá đất đô thị. Năm 1998 Chính phủ ban hành Nghị định số
17/NĐ-CP quy định lại hệ số k điều chỉnh khung giá đất cộng, trừ 50% theo
15
khung giá quy định tại Nghị định số 87/NĐ-CP.
Việc ban hành khung giá và các quy định về định giá đối với đất đai,
các chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà n−ớc thu hồi đất là cơ sở quan trọng
để xác lập sự vận động của các quan hệ đất đai trong điều kiện nền kinh tế thị
tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc. Những chính sách tiến bộ đó đã góp
phần làm cho đất đai trở thành tài sản quý giá, vai trò của đất đai trong sự
phát triển kinh tế-xã hội đ−ợc khôi phục, tăng c−ờng và là một nguồn lực đặc biệt.
Chính sách tài chính về đất đai đã tiếp cận gần với các quan hệ hàng hoá
tiền tệ của nền kinh tế thị tr−ờng, góp phần đ−a nguồn lực đất đai thành một
nguồn lực đầu t− phát triển của xã hội.
2.1.1.5. Quản lý chặt chẽ mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
thông qua công tác quy hoạch đất đai
Công tác quy hoạch đất đai là công cụ và nhiệm vụ hết sức quan trọng
để Nhà n−ớc quản lý đất đai theo đúng pháp luật. Quy hoạch đất đai đ−ợc
tiến hành trên 4 cấp: cấp Nhà n−ớc, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã phù hợp
với định h−ớng phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu sử dụng đất thực tế. Việc
thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất hợp lý đã làm hạn chế dần tình
trạng tự do chuyển đổi mục đích sử dụng đất của ng−ời sử dụng, khắc phục
tình trạng tự quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất bất hợp pháp của
các cấp chính quyền cơ sở.
2.1.2. Chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
Đất n−ớc ta 80% dân số sống ở vùng nông thôn, trong đó sản xuất nông
nghiệp cung cấp việc làm cho khoảng 60% lực l−ợng lao động và tạo ra
khoảng 1/2 tổng sản phẩm quốc dân (GDP) trong năm 2004. Tuy nhiên, diện
tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp không nhiều, Bình quân mỗi ng−ời
chỉ có khoảng 1.200 m2 đất sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động khai thác và
sử dụng quỹ đất này đều dựa vào những chính sách do Nhà n−ớc quy định. Có thể
khái quát những nội dung chủ yếu về chính sách đất nông nghiệp nh− sau:
16
2.1.2.1. Quỹ đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Theo Luật Đất đai năm 1993 qui định quỹ đất nông nghiệp giao cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp trong đó có:
đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt n−ớc
nuôi trồng thuỷ sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình tr−ớc
đây do hợp tác xã giao, đất v−ờn, đất xâm canh, đất trống đồi núi trọc, đất
hoang hoá xác định để sản xuất nông nghiệp.
Theo Luật Đất đai năm 2003, đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
sử dụng bao gồm đất nông nghiệp đ−ợc Nhà n−ớc giao, cho thuê, do thuê
quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, do nhận chuyển
nh−ợng, nhận thừa kế, đ−ợc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2.1.2.2. Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
Đất nông nghiệp luôn đ−ợc Nhà n−ớc −u đãi trong quá trình quản lý và
sử dụng. Theo quy định tại điều 44 Luật đất đai năm 1993 và Điều 5 bản quy
định ban hành kèm theo Nghị định 64/CP của Chính phủ, ngày 27/9/1993:
Nhà n−ớc phân đất nông nghiệp thành 3 loại:
+ Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm thì hạn mức giao đất
nông nghiệp không quá 3 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -
−ơng khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, không
quá 2 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng khác.
+ Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: Các xã đồng bằng
không quá 10 ha, các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.
+ Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang lấn biển thì hạn mức
giao đất nông nghiệp của hộ, cá nhân sử dụng do UBND (Uỷ ban nhân dân)
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa
ph−ơng và khả năng sản xuất của họ...[12]
17
Theo điều 70 của Luật Đất đai năm 2003, hạn mức giao đất nông nghiệp
đ−ợc mở rộng hơn, nh− chỉ tính chung mức đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm là không quá 3 ha, không qui định chi tiết cho từng vùng. Diện tích đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nh−ợng, cho thuê, thuê
lại, nhận thừa kế, đ−ợc tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất từ ng−ời khác, nhận khoán, đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê đất
không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.. [15]
2.1.2.3. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
Theo quy định tại khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai năm 1993 và Điều 14
và Điều 15 của Bản quy định ban hành kèm theo Nghị định 64/CP của Chính
phủ ngày 27/9/1993, thì Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa
ph−ơng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quyết
định tỷ lệ đất dành làm đất công ích cho cấp xã không quá 5% đất nông
nghiệp của xã.
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP còn quy định cụ
thể việc sử dụng đất công ích vào các mục đích khác nhau.
2.1.2.4. Đất nông nghiệp sử dụng cho kinh tế trang trại
Luật Đất đai năm 1993 không quy định đất nông nghiệp sử dụng cho
kinh tế trang trại. Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP đã
quy định cụ thể đất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân
bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đ−ợc pháp luật cho phép...
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải
sử dụng đất đúng mục đích đã đ−ợc xác định, tr−ờng hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng các loại đất thì phải lập ph−ơng án sản xuất, kinh doanh gắn với
việc sử dụng đất trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét
duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất
18
theo quy định của pháp luật.
2.1.2.5. Thời hạn giao đất nông nghiệp
Theo quy định tại điều 67 Luật Đất đai năm 2003:
+ Đối với đất nông nghiệp đ−ợc giao, cho thuê từ ngày 15/10/1993 trở
về tr−ớc thì thời hạn giao đất đ−ợc tính thống nhất từ ngày 15/10/1993.
+ Đối với đất nông nghiệp đ−ợc giao sau ngày 15/10/1993 thì thời điểm
giao đất đ−ợc tính từ ngày giao đất.
Với đất trồng cây hàng năm 20 thời hạn giao đất là 20 năm, đất trồng
cây lâu năm thời hạn giao đất 70 năm.[15]
2.1.2.6. Chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Trong Luật đất đai năm 1993 Điều 73 cũng nh− trong Bộ luật dân sự
Điều 700 đã quy định các điều kiện chuyển đổi:
+ Thuận tiện cho sản xuất và đời sống.
+ Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục
đích, đúng thời hạn, trong hạn mức đối với từng loại đất.
+ Trong thời hạn sử dụng đất đ−ợc quy định khi Nhà n−ớc giao.
Điều 105, 107, 113 của Luật đất đai năm 2003 cũng qui định về quyền
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân
trong cùng một xã, ph−ờng, thị trấn.
2.1.2.7. Chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đ−ợc chuyển nh−ợng
quyền sử dụng đất trong các tr−ờng hợp nh−: Chuyển đi nơi khác, chuyển
sang làm nghề khác, không còn khả năng trực tiếp lao động.
Việc chuyển nh−ợng phải đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cho
phép. Ng−ời nhận chuyển nh−ợng phải sử dụng đúng mục đích.
19
2.1.2.8. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất
Theo quy định tại Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đất đai năm 2001: Nhà n−ớc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn
định lâu dài, d−ới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất
có thu tiền sử dụng đất, Nhà n−ớc còn cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Tại khoản 2 Điều 22b của Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai
năm 2001 quy định điều kiện thuê đất của hộ gia đình, cá nhân là: khi có nhu
cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh thì đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê đất [14].
Tại điều 114 (Luật Đất đai năm 2003) qui định về quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển đổi, chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất, để thừa kế quyền sử
dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
trong thời hạn thuê đất với tổ chức tín dụng, hộ gia đình, cá nhân, ng−ời Việt
Nam định c− ở n−ớc ngoài để hợp tác sản xuất kinh doanh.
+ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê để hợp tác kinh doanh.
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất [15]
2.1.2.9. Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đất đai năm 1998, Điều 77 của Luật đất đai, khoản 1 Điều 24 Nghị định
17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và Điều 23 quy chế thế chấp,
cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ngày 17/8/1996 của Ngân
hàng Nhà n−ớc Việt Nam quy định: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng có giấy chứng nhận quyền sử
20
dụng đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cấp thì có quyền thế chấp
quyền sử dụng đất tại ngân hàng để vay vốn. Tài sản gắn liền trên đất nh− nhà
ở, rừng trồng, v−ờn cây, công trình xây dựng khác thuộc tài sản thế chấp”.
Tại khoản 7 điều 113 Luật đất đai năm 2003 qui định hộ gia đình các
nhân sử dụng đất không phải là đất thuê đ−ợc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất tại tổ chức tín dụng đ−ợc phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh.[15]
2.1.2.10. Thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
đất đai, Điều 76 luật đất đai, Điều 739 Bộ luật dân sự và Điều 22 Nghị định
17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ thì ng−ời đ−ợc thừa kế quyền
sử dụng đất gồm:
+ Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, cây lâu
năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng.
+ Thành viên của hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây
lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng đất ở, đất chuyên dùng.
+ Cá nhân đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất hàng năm...
Tại khoản 5 Điều 113 Luật đất đai năm 2003 qui định cá nhân hộ gia
đình có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo phá._.p luật.
2.1.2.11. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999
của Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân đ−ợc quyền góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong
n−ớc, bao gồm các điều kiện sau:
+ Đất do đ−ợc Nhà n−ớc giao.
21
+ Đất do nhận chuyển nh−ợng hợp pháp.
+ Đất đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cả thời gian thuê
hoặc đã trả tr−ớc tiền thuê cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn
ít nhất là 5 năm.
Tại khoản 8 điều 113 Luật đất đai năm 2003 qui định hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất không phải là đất thuê đ−ợc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với tổ chức, hộ gia đình cá nhân, ng−ời Việt Nam định c− ở n−ớc ngoài
để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2.2. chính sách dồn điền đổi thửa
2.2.1. Những khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp và dồn điền đổi thửa
2.2.1.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp
* Theo V.V.Dokutraev (năm 1879): “Đất là một thể thiên nhiên có lịch
sử riêng biệt và độc lập, có những qui luật phát sinh và phát triển rõ ràng
đ−ợc hình thành do tác động t−ơng hỗ của các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh
vật, địa hình và tuổi địa ph−ơng”.
Đất là vật hình thành tự nhiên, gồm những tầng lớp liên quan nhau theo
phát triển sinh học, đ−ợc tạo thành do kết quả biến đổi các lớp mặt của thạch
quyển vỏ Trái đất, d−ới tác động của n−ớc, không khí, sinh vật[31] “Đất đai” về
thuật ngữ khoa học đ−ợc hiểu theo nghĩa rộng nh− sau: “Đất đai” là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của một môi tr−ờng
sinh thái ngay trên và d−ới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nh−ỡng,
dạng địa hình, mặt n−ớc (hồ, sông, suối, đầm lầy…), các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với n−ớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và
động vật, trạng thái định c− của con ng−ời trong quá khứ và hiện tại để lại (san
nền, hồ chứa n−ớc, hệ thống tiêu thoát n−ớc, đ−ờng xá, nhà cửa…).
Nh− vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
22
vật, động vật, diện tích mặt n−ớc, tài nguyên n−ớc ngầm và khoán sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nh−ỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh−
cuộc sống của xã hội loài ng−ời.
Theo luật đất đai năm 1993: Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là
t− liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế đ−ợc của nông nghiệp, lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi tr−ờng sống, là địa bàn phân bố
các khu dân c−, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng [12].
* Nông nghiệp: tập hợp các mặt hoạt động của con ng−ời trong một
môi tr−ờng khí hậu và sinh học cụ thể, trong những điều kiện kinh tế xã hội
cụ thể, nhằm tạo ra những sản phẩm thực vật và động vật cần cho đời sống,
đặc biệt là l−ơng thực, thực phẩm[31]
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của đất n−ớc, trong
điều kiện tr−ớc mắt cũng nh− trong quá trình công nghiệp hoá đất n−ớc.
Ngành nông nghiệp có 2 nhiệm vụ lớn là trực tiếp đảm bảo an ninh l−ơng
thực quốc gia và đảm bảo tối đa nguyên liệu cho công nghiệp, tăng khối
l−ợng nông sản cho xuất khẩu. Ngành nông nghiệp hoạt động chủ yếu trên
địa bàn nông thôn [9].
Đất nông nghiệp: Theo quy định của luật đất đai năm 1993 thì đất
nông nghiệp là đất đ−ợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nh− trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.
2.2.1.2. Dồn điền đổi thửa
Từ "Dồn điền đổi thửa" (DĐĐT) xuất hiện trong quá trình phát triển của
đất n−ớc, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Tuỳ vào từng
địa ph−ơng có thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì gọi là “Dồn đất đổi
23
ruộng” có nơi thì gọi là “Dồn điền đổi thửa” nh−ng chung quy lại mục đích
chính của nó vẫn là sắp xếp lại ruộng đất, dồn đổi ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ
thành những thửa lớn nhằm khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, manh
mún, tổ chức lại đồng ruộng; đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo h−ớng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế hộ và trang trại,
củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn [16].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài
2.2.2.1. Vấn đề về qui mô diện tích đất nông nghiệp của nông hộ và phát
triển kinh tế trang trại
Một xu thế nghiên cứu trong các n−ớc phát triển liên quan đến quá trình
tập trung hay phân hoá quy mô diện tích đất nông nghiệp của các nông hộ, đó
là: kinh tế quy mô (economic of scale) hoặc ng−ợc lại - kinh tế phi quy mô.
Kinh tế quy mô đựơc mô tả đối với một đơn vị sản xuất là việc phát triển
mở rộng quy mô (lao động, đất hay vốn...) nhằm hạ giá thành của một đơn vị
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của nông phẩm hàng hoá. Ng−ời ta hy vọng rằng
khi quy mô nông hộ càng lớn thì có thể giảm đ−ợc đáng kể chi phí nh−: chi phí
quản lí nông trại, chi phí áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chi phí t− vấn, đào tạo...
Nhìn chung ở châu Âu và các n−ớc phát triển khác kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, một loạt các trang trại nhỏ, manh
mún năng suất thấp đã bị loại thải thay vào đó là các trang trại quy mô vừa,
những trang trại có năng suất lao động cao hoặc các nhóm nhỏ của những ng−ời
sản xuất. Ví dụ năm 1955 ở Pháp có xấp xỉ 2.3 triệu nông hộ, quy mô ruộng đất
trung bình là 14 ha/hộ thì đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn hộ với quy mô trung
bình là 35 ha. T−ơng tự ở Mỹ năm 1950 cả n−ớc có 5.65 triệu hộ với quy mô
bình quân là 86 ha/hộ, đến năm 1992 con số này là 1.92 triệu và 198.9 ha.
Có thể nhận xét rằng tiến trình tích tụ của các nông hộ ở châu Âu có
nguyên nhân rất lớn từ những thành tựu về kỹ thuật công nghệ phát minh
trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2, ở đó tiến trình cơ giới hoá trong
24
nông nghiệp phát triển nhanh, các giống cây trồng vật nuôi đ−ợc chọn tạo
cho năng suất cao và đ−ợc đ−a vào sản xuất... đây chính là quá trình tích tụ
về vốn nói chung của các nông hộ.
Tuy nhiên, trong nông nghiệp giới hạn của kinh tế quy mô không giống
nh− trong công nghiệp. Sự tăng hiệu quả sản xuất nhờ việc tăng quy mô chỉ
giới hạn đến ng−ỡng nào đó về đất đai, lao động, máy móc... Nếu v−ợt
ng−ỡng này hiệu quả sản xuất lại giảm xuống. Giá thành của một đơn vị sản
phẩm không những không giảm mà có thể lại tăng lên, ng−ời ta gọi đó là
kinh tế phi quy mô. Ng−ỡng của các yếu tố sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm của mỗi loại hình nông hộ: hộ chăn nuôi hay trồng trọt, hộ trồng
nho hay trồng lúa mỳ, phụ thuộc vào khả năng công nghệ kỹ thuật áp dụng
trong sản xuất... Ví dụ quy mô nông hộ sản xuất có hiệu quả hiện nay ở Pháp
là từ 50 ha đến 100 ha nh−ng ở Mỹ nơi có khả năng cơ giới hoá cao hơn thì
quy mô đó là từ 200 ha đến 300 ha.
Theo Macheal Lipton (2002) [nghiên cứu về tình hình phát triển nông
nghiệp các n−ớc Châu á] cho thấy nông nghiệp trong những n−ớc đang phát
triển ở châu á, đặc tr−ng bởi: (1) tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp
và nông thôn chiếm tỷ lệ khá lớn và d− thừa, (2) nền nông nghiệp thâm canh
sản xuất l−ơng thực đặc biệt là lúa n−ớc dựa chủ yếu trên đầu t− lao động
sống của các nông hộ quy mô nhỏ và (3) sự tăng tr−ởng của khu vực nông
nghiệp quyết định nhiều đến sự tăng tr−ởng cả nền kinh tế. Để có thể xóa đói
giảm nghèo, giải pháp là cần tạo thêm công ăn việc làm cho lực l−ợng lao
động ở nông thôn. Thành quả của những cuộc cải cách ruộng đất thời gian
qua đã mang lại công ăn việc làm và tạo điều kiện cho các nông hộ nhỏ phát
triển kinh tế trong những n−ớc nghèo. Chính vì thế, những giải pháp nhằm
tập trung ruộng đất, phát triển trang trại quy mô lớn, tăng c−ờng cơ giới hoá
không hợp lí có nguy cơ làm tăng thất nghiệp nông thôn dẫn đến sự tăng
tr−ởng trì trệ về thu nhập của nông hộ nhỏ. Một bộ phận lao động nông
25
nghiệp d− thừa đã chuyển vào thành phố nh−ng khó phát triển đ−ợc và trở
thành ng−ời nghèo đô thị, làm cho hiện t−ợng nghèo chỉ chuyển từ khu vực
này sang khu vực khác.
Giải pháp thay đổi kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp cần h−ớng vào
giải quyết lao động tại chỗ. Việc phát triển mạnh các loại hình nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp sinh học nhằm tăng năng suất và giá trị tiềm tăng của
nông nghiệp, đẩy mạnh quá trình phi tập trung hoá trong quản lí nguồn lợi,
tài nguyên, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và xã hội dân sự… là những
giải pháp cho phép phát triển đ−ợc kinh tế nông hộ nhỏ, góp phần xoá đói
giảm nghèo[11].
2.2.2.2. Chuyển đổi ruộng đất một số n−ớc
Khái niệm ruộng đất manh mún trong nông nghiệp cần đ−ợc hiểu trên 2
khía cạnh: Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất
(th−ờng là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích th−ớc quá nhỏ của các
mảnh ruộng này không đáp ứng đ−ợc yêu cầu của sản xuất. Hai là, sự manh
mún thể hiện trên quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số l−ợng ruộng
đất quá nhỏ không t−ơng thích với số l−ợng lao động và các yếu tố sản xuất
khác. Cả 2 kiểu manh mún này đều dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản
xuất thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất
là vấn đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp kém hiệu quả. Ngoài ra
tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn trong quy hoạch
sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai... Vì thế mà ng−ời
ta luôn tìm cách để khắc phục tình trạng này.
Tuy nhiên, tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều
n−ớc khác nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cũng rất đa dạng: Có thể là do đặc điểm
về mặt phân bố địa lí, do sức ép gia tăng dân số... nh−ng cũng có thể có
nguyên nhân về mặt xã hội nh− tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn kém
26
phát triển, đặc diểm tâm lí của cộng đồng dân c− nông thôn, hệ quả của một
hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội, hoặc sự quản lí lỏng lẻo kém
hiệu quả cuả công tác địa chính... Muốn giải quyết triệt để tình trạng này đòi
hỏi ng−ời ta phải có những hiểu biết cụ thể về các nguyên nhân của vấn đề
này. Châu á nói chung và vùng Đông - Nam á nói riêng trong đó có Việt
Nam là nơi có tình trạng ruộng đất khá manh mún.
a. Nhật Bản Xuất phát điểm từ chính sách tr−ớc những năm 1960 mỗi
hộ nông dân Nhật có nhiều thửa ruộng phân tán, xa nhau quy mô mỗi thửa
chỉ từ 500 m2 đến 1.000 m2.
Vào thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ
công và sức kéo gia súc. Đã xuất hiện sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa lao
động nông nghiệp và lao động của các ngành khác. Để chấn h−ng nông nghiệp,
năm 1961 Chính phủ Nhật Bản đã ban hành Luật cơ bản về nông nghiệp. Một
trong ba mục tiêu chính của Luật cơ bản nông nghiệp là đ−a nông nghiệp từ
quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp đề ra
“sự nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục tiêu rộng, chắc chắn, sâu”.
- Rộng: Nâng kích th−ớc thửa ruộng lên 0,3 ha.
- Chắc chắn: Cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết
kế xây dựng thoát n−ớc cho từng thửa ruộng và toàn khu vực để có thể sử
dụng máy móc thuận lợi.
- Sâu: Cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dày khoảng 1m
Để đáp ứng nhu cầu trên phải làm hai việc:
- Về mặt hành chính: Đó là xử lý chuyển đổi đất từ các thửa nhỏ, ở xa
nhau thành những thửa có kích th−ớc lớn.
- Về mặt kỹ thuật: Gắn liền với việc xử lý kích th−ớc thửa ruộng là
việc xây dựng hệ thống t−ới tiêu và san ủi mặt bằng. Việc chuyển đổi đất là
công việc rất phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu t− nhân và việc chuyển đổi phải
27
tiến hành đồng thời với một số biện pháp, công việc khác mới phát huy có
hiệu quả. Tr−ớc khi chuyển đổi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp cho mục đích phi nông nghiệp với yêu cầu ít nhất 8 năm kể từ khi xử
lý, không đ−ợc thay đổi mục đích. Việc quy hoạch đất nông nghiệp vào mục
đích phi nông nghiệp cũng nhằm mục đích kêu gọi đầu t− tạo việc làm, tăng
thu nhập cho nông dân, giảm việc nông dân di c− vào thành phố. Giới hạn tối
đa cho diện tích này là 30% diện tích toàn khu nông nghiệp.
Công tác chuyển đổi là khó khăn phức tạp, vì vậy có nơi làm dần từng
b−ớc, lúc đầu từ 500 m2 lên 1.000 m2, sau vài năm lên 2.000 m2, vài năm sau
lên 3000m2. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa
n−ớc đã đ−ợc xử lý, chuyển đổi. Số còn lại chủ yếu là đất trồng cỏ. Tr−ớc
chuyển đổi bình quân một hộ có 3,4 thửa ruộng, sau khi chuyển đổi còn 1,8
thửa. Việc chuyển đổi xử lý đất nông nghiệp đã làm tăng năng suất của máy
nông nghiệp, tăng sức sản xuất của đất đai, làm tăng năng suất lao động của
ng−ời nông dân, tạo điều kiện phát triển hàng hoá để nâng cao sức cạnh tranh
của nông nghiệp. Vì vậy, cùng những yêu cầu khác, việc chuyển đổi xử lý
đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng đ−a năng suất lúa từ 3.000 kg
gạo/ha năm 1960, lên 6.000 kg gạo/ha năm 1992. Hiện nay việc chuyển đổi
xử lý ruộng đất đ−ợc tiếp tục khuếch tr−ơng lên 1 ha hoặc 2 ha, có thể lên tới
3 ha hoặc 6 ha [2].
* Trung Quốc: Nhà n−ớc Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông
nghiệp và nông thôn từ năm 1978. Quá trình cải cách đ−ợc chia thành hai
giai đoạn, giai đoạn một từ năm 1978 đến năm 1984, giai đoạn hai từ năm
1985 đến năm 1990 và sau đó có đề ra ph−ơng h−ớng phát triển nông nghiệp,
nông thôn cho thập kỷ 90.
Văn kiện số 01 năm 1984 quy định “kéo dài thời hạn khoán ruộng đất
để khuyến khích nông dân đầu t− bồi bổ sức đất, thực hiện thâm canh”. Chủ
tr−ơng này nhằm kiện toàn chế độ khoán sản phẩm đến hộ nông dân, khắc
28
phục tình trạng nông dân bóc ngắn cắn dài, kinh doanh có tính chất quá lạm
dụng độ màu mỡ của đất đai. Thời hạn khoán ruộng đất từ 15 năm trở lên,
đối với loại kinh doanh chu kỳ sản xuất dài có tính chất khai hoang nh−
v−ờn, rừng, đồi hoang... thì thời hạn khoán cần phải dài hơn. Tr−ớc khi kéo
dài thời hạn khoán, nếu quần chúng có yêu cầu điều chỉnh ruộng đất thì có
thể dựa vào nguyên tắc “đại ổn định, tiểu điều chỉnh” (nghĩa là, về cơ bản
phải ổn định, nh−ng có thể điều chỉnh một phần nhỏ ruộng đất khoán ch−a
hợp lý), thông qua th−ơng l−ợng một cách đầy đủ, sau đó tập thể thống nhất
điều chỉnh. Ngoài ra Văn kiện này còn cho phép hộ nông dân có quyền
nh−ợng ruộng khoán, cụ thể là “khuyến khích từng b−ớc tập trung ruộng đất
vào tay những ng−ời làm ruộng giỏi”.
Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung Quốc quy định “ổn định quan hệ
ruộng đất nhận khoán không có nghĩa là không cho phép có sự điều chỉnh về
mảnh ruộng và số l−ợng ruộng khoán, những thửa ruộng quá phân tán, không
thuận tiện cho việc canh tác thì có thể căn cứ vào nguyện vọng của quần chúng
mà tiến hành điều chỉnh theo nguyên tắc số l−ợng và giá trị ngang bằng”. Trong
quá trình thực hiện khoán ruộng đất cho các hộ nông dân, một số địa ph−ơng đã
thực hiện việc khoán đất tốt kèm đất xấu, cho nên ruộng đất nhận khoán phân
tán, manh mún không thuận tiện cho nông dân canh tác. Những năm gần đây
một số địa ph−ơng đã căn cứ nguyện vọng của quần chúng, tiến hành nhận
ruộng và điều chỉnh. Kết quả đã diễn ra tốt, nh−ng cần phải giữ vững hai
nguyên tắc: Một là, tôn trọng nguyện vọng của quần chúng, không đ−ợc áp đặt.
Hai là, phải đảm bảo theo nguyên tắc số l−ợng và giá trị ngang bằng.
Nh− vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông
nghiệp, thực hiện hình thức khoán sản l−ợng đến hộ nông dân mà thực chất là
khoán ruộng đất, hoàn thành công cuộc thiết kế lại đồng ruộng thông qua
chuyển đổi ruộng đất.
c. Đài Loan: Sau năm 1949 dân số đã tăng đột ngột do sự di dân từ lục
29
địa ra. Lúc đầu chính quyền T−ởng Giới Thạch đã thực hiện cải cách ruộng
đất theo nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất
đã đ−ợc tr−ng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần
cho nông dân. Điêù này đã tạo điều kiện cho ra đời các trang trại gia đình
quy mô nhỏ. Năm 1953, trên hòn đảo này đã có đến 679 ngàn trang trại với
quy mô là 1.29 ha/một trang trại. Đến năm 1991 số trang trại đã lên đến
823.000 trang trại và quy mô chỉ còn 1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau này đòi hỏi phải mở rộng quy
mô của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Nh−ng do đặc điểm của ng−ời
Đài Loan là coi ruộng đất là tiêu chí để đánh giá vị trí của họ trong xã hội
nên mặc dù có thị tr−ờng ruộng đất nh−ng ruộng đất vẫn không đ−ợc tích tụ
cho dù đã có nhiều ng−ời tuy là chủ đất nh−ng đã chuyển sang làm những
nghề phi nông nghiệp. Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài loan công
bố Luật phát triển nông nghiệp trong đó công nhận ph−ơng thức sản xuất uỷ
thác của các hộ nông dân. Có nghĩa là nhà n−ớc công nhận sự chuyển quyền
sử dụng ruộng đất cho các hộ khác nh−ng chủ ruộng cũ vẫn đ−ợc thừa nhận
quyền sở hữu, −ớc tính đã có tới trên 75% số trang trại áp dụng ph−ơng thức
này để mở rộng quy mô ruộng đất sản xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô sản
xuất các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt động hợp tác
nh− làm đất, mua bán chung một số vật t−, sản phẩm nông nghiệp. Nh−ng
không chấp nhận ph−ơng thức tập trung ruộng đất, lao động để sản xuất [2].
d. Inđônêsia: Đồng bằng Java của Inđônêsia cũng là nơi có tình trạng
manh mún về ruộng đất. Mật độ dân số của đồng bằng này thậm chí còn cao
hơn cả Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) của chúng ta. Năm 1963, số trang trại
có quy mô ruộng đất nhỏ hơn 0.5 ha chiếm đến trên 52% trong tổng số 7.9
triệu nông hộ ở đây, trang trại có từ 0.5 đến 1.0 ha chiếm 27%, loại trang trại
có 4 đến 5 ha chỉ có 0.4%. Trong khi đó 40% số trang trại là ng−ời đi thuê
chứ không phải là chủ đất (JL Maurer, 1986, nghiên cứu qui mô ruộng đất
30
Inđônêsia ). Tình trạng này đã ảnh h−ởng nhiều đến việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó. ở Inđônêsia nói riêng và Đông
nam á nói chung có sự gia tăng về áp lực dân số trên ruộng đất, nh−ng sự
phân cực giữa các loại nông hộ ít sảy ra, các trang trại quy mô lớn đến hàng
chục hectare xuất hiện chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có ruộng đất
vẫn tăng lên. Và nh− vậy ruộng đất vẫn không tập trung đ−ợc vào một số
trang trại lớn và chỉ trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí ng−ời ta còn thấy
quy mô ruộng đi thuê ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất
(địa tô) thì vẫn tăng lên, nh−ng lãi từ việc đầu t− thêm lao động lại giảm
xuống. Điều này làm thay đổi một loạt các thể chế ở nông thôn, chủ yếu là
sự gia tăng của số hộ cho thuê đất. Nh− vậy thị tr−ờng ruộng đất đã không
vận hành hoàn toàn theo logic về mặt kinh tế [2].
đ. Thái Lan: Đồng bằng Chao phraya của Thái Lan có sức ép về dân số
thấp hơn so với các n−ớc khác. Quá trình phân nhỏ ruộng đất tuy ch−a đến mức
quá manh mún nh−ng nó lại có một nguyên nhân khác đó chính là việc xây
dựng siêu đô thị Bankok. Một sự phát triển theo chiều thuận là công nghiệp
sẽ rút bớt lao động nông thôn ra thành thị làm cho quy mô ruộng đất nông
nghiệp tăng lên. Tuy nhiên ở Chao phraya lại khác, cách đây khoảng 120
năm vùng này dân c− vẫn còn th−a thớt, cả vùng có đến 2 triệu ha đất nh−ng
dân c− chỉ có khoảng trên 300 ngàn ng−ời. Nh−ng việc bắt đầu xây dựng đô
thị khổng lồ Bankok kể từ vài chục năm gần đây đã làm cho dân số vùng tăng
nhanh bình quân 3% năm. Đất nông nghiệp mất đi trung bình 1% mỗi năm kể
từ năm 1970 trở lại đây. Các trang trại bị chia nhỏ giảm dần về quy mô ruộng
đất. Trung bình một hộ năm 1950 có 4.8 ha, đến năm 1963 còn 4.5 ha, năm
1978 là 4.1 ha và 15 năm sau, năm 1993, chỉ còn 3.5 ha. Sự giảm quy mô trung
bình ruộng đất ở Thái Lan một phần còn đ−ợc giải thích bởi sự chia đều ruộng
đất cho con cái thừa kế và sự chậm tiến bộ về mặt công nghệ, kỹ thuật sản
xuất. Giai đoạn 20 năm từ 1955 đến 1975 là giai đoạn giá nông sản (lúa) khá
thấp, công nghệ sản xuất ‘bão hoà’ không khuyến khích tập trung ruộng đất.
31
Trên thực tế, giá nông sản thấp và sự bần cùng hoá nông dân luôn đi cùng với
sự chia nhỏ quy mô sản xuất bởi vì lợi ích đầu t− ruộng đất lúc đó không cao,
bởi vì ng−ời ta cần chia nhỏ và đa dạng hoạt động để tránh rủi ro và cũng còn
bởi vì thiếu những ng−ời có đủ tiền bạc, thực lực để mua đất vào.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở n−ớc ta
Những ví dụ về công tác dồn điền đổi thửa của một số n−ớc tuy còn
ch−a nhiều nh− đã nêu trên đây, nh−ng cũng đủ cho thấy tính chất phức tạp
cả về nguyên nhân và cách giải quyết tình trạng manh mún ruộng đất trong
nông nghiệp. Riêng ở Việt Nam chúng ta và đặc biệt là ở đồng bằng sông
Hồng vấn đề này đã đ−ợc đề cập đến nh− thế nào?
2.2.3.1. Thực trạng ruộng đất ở n−ớc ta
Sau khi giải phóng miền Nam, Chỉ thị của Bộ chính trị số 57-CT/TƯ
ngày 15/11/1978, các chỉ thị của Ban Bí th− số 19-CT/TƯ ngày 3/5/1983 và số
100-CT/TƯ ngày 13/1/1981 đã đề ra những chủ tr−ơng: xoá bỏ các hình thức
bóc lột của phú nông, t− sản nông thôn và tàn d− bóc lột phong kiến, tịch thu
ruộng đất của ngụy quân, ngụy quyền và tay sai ác ôn đem chia cho nông dân,
điều chỉnh ruộng đất v−ợt quá mức lao động của những hộ trung nông lớp
trên, nh−ờng cho các gia đình bần nông, trung nông nghèo và gia đình
th−ơng binh liệt sĩ theo tinh thần "nh−ờng cơm, xẻ áo" trong nội bộ nông dân
lao động, ruộng khoán đến hộ và ng−ời lao động[3]. Trong giai đoạn hiện nay
khi đất n−ớc đang trong quá trình đổi mới, Đại Hội VIII của Đảng đã ra Nghị
quyết về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong đó trọng tâm là CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn. "Nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong những năm
còn lại của thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng CNH,HĐH nông nghiệp và nông
thôn, phát triển toàn diện nông lâm ng− nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống...".
B−ớc sang thế kỷ XXI, Đại hội IX của Đảng nêu ra nhiệm vụ trọng tâm là
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân
32
giầu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đại hội đã quyết
định đ−ờng lối, chiến l−ợc phát triển kinh tế - xã hội n−ớc ta trong 10 năm
(2001 - 2010), trong đó nông nghiệp, nông thôn đ−ợc quan tâm đặc biệt "Đẩy
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn theo h−ớng hình thành nền
nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị tr−ờng và điều kiện sinh
thái của từng vùng. Đ−a tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, xây
dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp..."[32]. Tuy nhiên trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp thì chúng ta lại vấp phải vấn đề về ruộng đất đó là
ruộng đất manh mún, phân tán đã gây trở ngại cho quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp.
a- Thực trạng manh mún ruộng đất sau khi thực hiện Nghị định 64/CP
Ngày 27/9/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP “ban hành bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”
Nghị định 64/CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân đ−ợc nhà n−ớc giao
đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp đang sử dụng đ−ợc giao cho hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng
cho nhu cầu công ích của xã. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng vào mục đích nông nghiệp bao gồm: đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt n−ớc nuôi trồng thuỷ
sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình tr−ớc đây đ−ợc hợp tác
xã giao, đất v−ờn, đất xâm canh. Đối với những loại đất nông nghiệp không
thể giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Trong quy định này còn
nêu rõ: Nguyên tắc giao đất nông nghiệp; thời hạn giao đất; hạn mức giao đất
nông nghiệp; Đối t−ợng giao đất nông nghiệp; Cách giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ); Giải quyết đất v−ợt hạn mức;
33
Đất dành cho nhu cầu công ích của xã...
Theo số liệu tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng tính đến nay
cả n−ớc đã cơ bản hoàn thành việc giao ruộng đất cho hơn 11 triệu hộ nông
dân sử dụng đất nông nghiệp và GCNQSDĐ cho hộ nông dân đạt 91,74% về
số hộ và 87,02% về diện tích đất nông nghiệp[5]. Kết quả đó đã tác động tích
cực, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển làm tăng tổng sản phẩm nông
nghiệp, nhất là sản l−ợng l−ơng thực trong những năm qua, góp phần quan
trọng vào sự tăng tr−ởng kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của cả n−ớc và đổi
mới nhanh chóng bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đ−ợc thì tình trạng manh
mún ruộng đất đã và đang bộc lộ những ảnh h−ởng đến sự phát triển sản xuất
trong nông nghiệp, làm cho chủ sử dụng đất không thể áp dụng khoa học tiến
bộ vào sản xuất nông nghiệp, cản trở sự nghiệp hiện đại hoá sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn.
Trong quá trình thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính
phủ, phần lớn các địa ph−ơng kế thừa từ việc giao khoán ruộng đất của các
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết 10 NQ-TƯ ngày
5/4/1998 của Bộ Chính trị, trong nông nghiệp gọi là “khoán 10”. Ruộng đất ở
các địa ph−ơng hầu nh− đ−ợc giữ nguyên nh− trong khoán cho các hộ, chỉ có
điều chỉnh chút ít, rút của hộ thừa và bù cho hộ thiếu; có một số địa ph−ơng
rũ ra chia lại với ph−ơng châm: “Rũ nh−ng không rối”, nh−ng số địa ph−ơng
làm đ−ợc nh− vậy không nhiều, mặt khác chính quyền đã thừa nhận và công
bố thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ng−ời sử dụng đất (hộ gia
đình, cá nhân).
Quĩ đất 5% dành cho nhu cầu công ích của các xã, hầu hết các địa
ph−ơng đã chuyển từ quỹ đất vòng II của Hợp tác xã nông nghiệp (HTX),
tr−ớc đây giao khoán cho các hộ có lao động, vốn, có khả năng thâm canh,
với mức giao khoán cao hơn mức khoán bình quân khoảng 30% để làm nghĩa
34
vụ với Nhà n−ớc và bù đắp cho quĩ đất cơ bản (quĩ đất vòng I, giao khoán cho
nhân khẩu). Quỹ đất này th−ờng giao khoán hoặc cho các hộ đấu thầu, đồng
thời quỹ đất không tập trung hầu hết là phân tán, xen kẽ trong đất giao ổn
định của các hộ gia đình.
Theo số liệu điều tra, thống kê điển hình và tổng hợp báo cáo b−ớc đầu
của các tỉnh, thành phố cho thấy, hiện nay cả n−ớc có khoảng 75 triệu thửa
đất, bình quân một hộ có khoảng 0,3ha – 0,5ha/hộ tuỳ theo vùng và theo tỉnh,
mỗi hộ bình quân có khoảng 6,8 thửa/hộ. Tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất diễn ra ở các vùng nh− sau:Miền núi, trung du Bắc bộ bình quân
10- 20 thửa/hộ, cá biệt 150 thửa/hộ; đồng bằng sông Hồng bình quân 7-10
thửa/hộ, cá biệt 25 thửa/hộ; khu bốn cũ bình quân 7-10 thửa/hộ, cá biệt 30
thửa/hộ; duyên Hải miền Trung bình quân 5-10 thửa/hộ, cá biệt 25 thửa/hộ;
Tây nguyên bình quân 5 thửa/hộ; cá biệt 25 thửa/hộ;Đông Nam Bộ bình quân
4-5 thửa/hộ, cá biệt 15 thửa/hộ; Đồng bằng sông Cửu Long bình quân 3
thửa/hộ, cá biệt 10 thửa/hộ [1].
b- Mức độ manh mún ruộng đất hiện nay thể hiện ở một số điểm sau
- Tình trạng manh mún ruộng đất hiện nay tập trung chủ yếu ở các loại
đất trồng cây hàng năm nh−: Đất trồng lúa; đất trồng rau, màu, cây công
nghiệp ngắn ngày và các cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện
thâm canh càng cao thì càng bị phân chia manh mún.
Biểu hiện đặc tr−ng của sự manh mún là: ruộng đất bị “Băm nhỏ” để
chia đều cho các hộ gia đình; một hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải rác
trên tất cả các cánh đồng của mỗi thôn, xóm, ấp bản. Kích th−ớc rất đa dạng;
diện tích bình quân/thửa đất lúa phổ biến là từ 200 - 400 m2, riêng các tỉnh
Nam Bộ từ 2.000 – 4.000 m2; diện tích đất trồng rau màu và các cây công
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100 - 300 m2, cá biệt một số
vùng thuộc các tỉnh phía Nam có mức bình quân diện tích thửa lên đến hàng
nghìn m2. Tuy vậy, số l−ợng thửa có diện tích <100 m2 ở các tỉnh phía Bắc
35
cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ từ 3% - 10% tổng số thửa; thậm chí có
nhiều tr−ờng hợp nhất là đất mạ, diện tích thửa d−ới 10 m2. Có những thửa
chiều dài đến vài chục mét nh−ng chiều rộng chỉ có từ 30 - 50 cm.
Bảng 2.1 cho ta thấy mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng có sự
khác nhau. ở vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long, mức
độ manh mún th−ờng ít hơn và bình quân tổng số thửa/hộ th−ờng nhỏ hơn so
với các tỉnh thuộc Miền núi - Trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ.
Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất canh tác ở các vùng
(số thửa trên hộ và diện tích bình quân của thửa)
Tổng số thửa
Bình quân/hộ
Diện tích bình quân/ thửa
(m2) Vùng
Trung bình Cá biệt Đất lúa Đất rau màu
1. Miền núi – trung du 10-20 150 150-300 100-150
2. Đồng bằng Bắc Bộ 7 25 300-400 100-150
3. Khu Bốn cũ 7-10 30 300-500 200-300
4. Duyên hải Miền Trung 5-10 30 300-1000 200-1000
5. Tây Nguyên 5 25 200-500 1000-5000
6. Đông Nam Bộ 4 15 1000-3000 1000-5000
7. Đồng bằng sông Cửu Long 3 10 3000-5000 500-1000
(Nguồn: Báo cáo thực trạng tình hình manh mún ruộng đất hiện nay và việc
chuyển đổi ruộng đất giữa các hộ nông dân ở một số địa ph−ơng - Tổng cục
địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng, 1997).
Bảng 2.2. Mức độ manh mún đất đai ở một số tỉnh thuộc vùng
Đồng bằng sông Hồng
Tổng số thửa Diện tích bình quân trên thửa (m2)
STT
Tỉnh ít nhất Nhiều
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
1 Hà Tây 9,5 20,0 700,0 216,8
36
2
3
4
5
6
7
Hải Phòng
Hải D−ơng
Vĩnh Phúc
Nam Định
Hà Nam
Ninh Bình
5,0
9,0
7,0
3,1
7,0
3,3
18,0
17,0
47,0
19,0
37,0
24,0
6,8
11,0
9,0
5,7
8,2
8,0
20,0
10,0
10,0
10,0
14._.g, diện tích đất lúa cũng
có xu thế giảm so với tr−ớc DĐĐT, diện tích này đặc biệt giảm rất mạnh tại
các xã có điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho hiệu quả kinh tế
cao hơn nh− chuyển sang trồng cây ăn quả, cây rau màu xuất khẩu, nuôi
trồng thuỷ sản… nh− các xã Thi Sơn, Nhật Tân, Nhật Tựu, Khả phong…
4.6.5.3. Tác động kinh tế của chính sách DĐĐT đến việc quản lý sử dụng đất
nông nghiệp
-Thay đổi cơ cấu thu nhập: So với tr−ớc dồn điền đổi thửa cơ cấu thu
nhập của các nông hộ trong huyện đã có sự thay đổi. Tỷ trọng thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp giảm, thay vào đó là sự tăng lên về thu nhập từ các
ngành nghề phi nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng thu nhập
từ chăn nuôi có tăng chút ít, còn trồng trọt tuy là giảm nh−ng vẫn chiếm trên
40% tổng thu nhập của nông hộ. Sự thay đổi này không hẳn là do tác động
của dồn điền đổi thửa mà nó còn do sự thay đổi tất yếu của sự phát triển kinh
tế nông thôn.
Bảng 4.15. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa
TT Loại hình
Tr−ớc dồn điền đổi thửa
(năm 2000)
(%)
Sau dồn điền đổi thửa
(năm 2005)
(%)
1 Trồng trọt 57,65 46,24
2 Chăn nuôi 23,32 27,11
3 Phi nông nghiệp 19,03 26,65
- Kinh tế hộ gia đình: Kết quả dồn điền đổi thửa đã tạo ra những thửa
đất lớn hơn, ít phân tán nên đã khắc phục đ−ợc những hạn chế do manh mún
đất đai tạo ra, thuận lợi cho cơ giới hoá một số khâu làm đất, giảm công đi
lại, có điều kiện để áp dụng khoa học và kỹ thuật nên năng suất cây trồng
99
tăng, theo tính toán của nhiều địa ph−ơng trong huyện năng suất lúa tăng từ
150-200kg/ha/năm. Đặc biệt trong quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa
nhiều địa ph−ơng đã tạo cơ hội cho các hộ có vốn, sức lao động, có kỹ thuật
nhận ruộng một thửa cộng thêm một phần diện tích trong quỹ đất ngân sách
xã (5%), các hộ này đã và đang phát triển theo h−ớng sản xuất hàng hoá,
nâng cao hiệu quả của một đơn vị dịên tích. Ví dụ nh− sau khi dồn đổi ruộng
ở xã Thi Sơn huyện Kim Bảng đã có hàng chục hộ nông dân nhận ruộng theo
h−ớng tập trung đất đai, tuy nhiên do quy mô không lớn nên ch−a đủ xếp vào
trang trại. Lấy gia đình ông Nguyễn Văn Bình là một ví dụ, số liệu tính toán
hiệu quả kinh tế cho thấy trên quy mô 0,84 ha đ−ợc sản xuất theo h−ớng đa
dạng sinh học. Sản phẩm gồm lúa, tôm càng xanh và cá cho giá trị thu nhập
trên 1 ha đạt 72,4 triệu và thu nhập thuần đạt 16,7 triệu. Cũng cần phải nói
rằng mô hình của gia đình ông Bình đ−ợc thực hiện ở những chân đất úng
trũng tr−ớc đây chỉ cấy đ−ợc một vụ lúa xuân, hiệu quả kinh tế của một đơn
vị diện tích thấp chỉ khoảng 10 triệu đồng trên 1 ha.
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực hiện dồn điền đổi thửa
theo h−ớng tập trung đất đai
(Hộ ông Nguyễn Văn Bình, xã Thi Sơn, Kim Bảng, Hà Nam)
STT Diễn giải Đơn vị
tính
Vụ xuân Tôm Cá (quảng
canh)
Tổng
cộng
1
2
3
3.1
3.2
3.3
4
Năng suất
Giá trị sản l−ợng
Chi phí sản xuất
Vật chất
Lao động
Chi khác
Giá thành
Tấn/ha
1000 đ
1000 đ
1000 đ
1000 đ
1000 đ
1000 đ
4,86
8548
8982
4656
4326
93,4
1866
0,81
54600
42316
30806
11510
9319
4457
1623
2834
72467
55755
100
5
6
Thu nhập
Thu nhập thuần
1000 đ
1000 đ
329
-434
24138
12284
6965
4862
31432
16712
(Nguồn: Điều tra phỏng vấn trực tiếp )
Nh− vậy, kết quả của quá trình dồn điền đổi thửa không những chỉ tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị
diện tích sử dụng nh− đề cập ở trên mà còn h−ớng tới tập trung đất đai với
qui mô lớn hơn. Đây là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và ở n−ớc ta nói chung.
- Hiệu quả sử dụng đất: Kết quả dồn điền đổi thửa đã tạo ra những thửa
đất lớn hơn, ít phân tán nên đã khắc phục đ−ợc những hạn chế do manh mún
đất đai tạo ra, thuận lợi cho cơ giới hoá một số khâu làm đất, giảm công đi
lại, có điều kiện để áp dụng khoa học và kỹ thuật nên năng suất cây trồng
tăng, kinh tế hộ phát triển v−ợt bậc, tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn ở 2
xã cho thấy (biểu 17)
- Giá trị sản xuất (GO) năm 2004 là 37,81 triệu đồng/ha/năm tăng 37%
so với thời điểm tr−ớc khi DĐĐ., Đặc biệt trong quá trình tiến hành dồn điền
đổi thửa nhiều địa ph−ơng đã tạo cơ hội cho các hộ có vốn, sức lao động, có
kỹ thuật nhận ruộng một thửa cộng thêm một phần diện tích trong quỹ đất
ngân sách xã (5%), các hộ này đã và đang phát triển theo h−ớng sản xuất
hàng hoá, nâng cao hiệu quả của một đơn vị dịên tích cá biệt có hộ giá trị sản
xuất lên đến 72 triệu đồng/ha/năm, nh− hộ ông Nguyễn Văn Bình
T−ơng ứng với sự gia tăng về giá trị sản xuất, chi phí trung gian (IE) tính
chung cho 2 xã cũng tăng 18,72% so thời điểm tr−ớc và sau khi DĐĐT. Sở dĩ
có sự gia tăng chi phí trung gian này chủ yếu do hộ nông dân đã mạnh dạn
đâu t− về giống, phân bón, thuốc trừ sâu,..trên một đơn vị diện tích đất sản
xuất nông nghiệp (ha) đối với các cây trồngtăng lên so với tr−ớc đây
- Giá trị gia tăng (VA) trung bình của 2 xã năm 2004 là 21,00 triệu
101
đồng/ha/năm tăng 52,23% so với tr−ớc khi DĐĐT (13,40 triệu đồng)
4.6.5.4. Tác động x∙ hội của chính sách DĐĐT đến việc quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp
a. Tạo công ăn việc làm
Một điều dễ dàng nhận thấy là dồn điền đổi thửa cho phép hộ nông dân
tiết kiệm đ−ợc lao động. Mặc dù chỉ mang tính thời vụ nh−ng thay vì nhiều
ng−ời tập trung vào việc đồng áng thì nay có thể chỉ 1 đến 2 ng−ời là có thể
quán xuyến đ−ợc tất cả do đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn về việc làm: Có
thể đi làm thuê ở bên ngoài, có thể gia tăng các hoạt động sản xuất (chủ yếu
là chăn nuôi) hay làm thêm các nghề phụ tại địa ph−ơng,…Tóm lại là tất cả
các công việc gì mà họ có thể làm mang tính chất thời vụ. Nhiều hộ đánh giá
việc dồn điền đổi thửa có tác động tăng công ăn việc làm cho các hộ nông
dân, bởi vì DĐĐT đã cho phép hộ nông dân tiết kiệm đ−ợc lao động, số lao
động d− thừa này có điều kiện chuyển sang ngành nhề khác, hoặc đi làm
thêm bên ngoài, theo kết quả điều tra phỏng vấn có đến 77% số hộ cho rằng
đi lao động bên ngoài tăng. Chỉ có các hộ khá cho là làm tiểu thủ công
nghiệp tăng (42% số hộ đ−ợc hỏi), còn các loại hộ khác cho là không có tác
động. Việc xây dựng trang trại cũng chỉ có các hộ loại khá (41%) và hộ trung
bình (16%) cho là tăng.
Bảng 4.18. Đánh giá về các tá c động xã hội của dồn điền đổi thửa (ĐVT %)
102
Kim Bảng
ý kiến đánh giá
Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
Tăng 80 67 57
Giảm 3 3 0
Công ăn việc làm
K.đổi 17 30 43
Tăng 80 77 90
Giảm 0 0 0
Đi LĐ bên ngoài
K.đổi 20 23 10
Tăng 60 65 50
Giảm 0 0 0
Làm tiểu thủ CN
K.đổi 40 35 50
Tăng 93 90 90
Giảm 0 0 0
Xây dựng trang
trại
K.đổi 7 10 10
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra phỏng vấn-2005
b- Phân công lại lao động gia đình
Theo kết quả điều tra phỏng vấn các hộ gia đình tại 2 xã thì dồn điền
đổi thửa ít tác động tới phân công lao động trong gia đình, số ý kiến đồng
tình chỉ chiếm từ 10-40%. Nhóm hộ khá có sự phân công lại lao động
(LĐ)gia đình tr−ớc tác động của dồn điền đổi thửa nhiều hơn các nhóm hộ
khác với tỷ lệ đánh giá đạt 40%.
Bảng 4.19 . Tỷ lệ ý kiến đánh giá về phân công lại lao động gia đình
d−ới tác động của DĐĐT
Huyện Kim Bảng (ĐVT:%) ý kiến đánh giá
Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
Có 40 30 25
Không 60 70 75
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra-2005
Bảng 4.20. Thay đổi lao động tại vùng nghiên cứu
Tr−ớc DĐĐT Sau DĐĐT
LĐ NN (%) LĐ phi NN (%) LĐ NN (%) LĐ phi NN (%)
103
Kim Bảng 84 16 78 22
4.6.5.5. Tác động của DĐĐT tới chi phí sản xuất và sự phát triển của các
dịch vụ nông nghiệp
Có thể nói đây là sự thay đổi dễ dàng nhận ra nhất trong quá trình dồn
điền đổi thửa: Vấn đề dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng thay đổi
theo chiều h−ớng tích cực: tr−ớc dồn điền đổi thửa, vấn đề dịch vụ cho làm
đất, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật chỉ ở mức trung bình. Sau khi chuyển đổi ruộng
đất, dịch vụ cho làm đất, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật đã đ−ợc nâng cao ở mức độ
tốt hơn. Nguyên nhân là do làm bằng máy móc nên đất đ−ợc cày bừa kỹ hơn
và làm nhanh hơn đáp ứng kịp thời thời vụ sản xuất.
Tr−ớc kia, mảnh ruộng manh mún, diện tích nhỏ nên rất khó đ−a máy
cày vào đồng ruộng, đặc biệt là máy cày lớn, khi mảnh ruộng đã đ−ợc tập
trung lại quy mô hơn thì hầu hết ở các hộ, khâu làm đất đ−ợc thay thế bằng
máy cày.
Vấn đề thời vụ cũng đ−ợc các hộ quan tâm hơn sau khi tiến hành dồn
đổi. Việc này đ−ợc thể hiện bằng việc làm đổi công cho nhau trong quá trình
canh tác, nhất là ở khâu cấy-gặt: Cùng trên một thửa ruộng lớn nên nông hộ khó
(hay không) chấp nhận cấy thành các đợt khác nhau do đó họ thuê thêm lao
động hay tiến hành làm đổi công cho nhau. Rõ ràng mức độ quan tâm của hộ
nông dân tới một thửa ruộng lớn cao hơn so với nhiều thửa nhỏ, chính điều
này cũng tác động trở lại tập quán và thói quen canh tác của hộ nông dân.
Theo kết quả khảo sát về so sánh hiệu quả kinh tế trong canh tác lúa
tại Kim Bảng đã chứng minh đ−ợc sự gia tăng của các dịch vụ nông nghiệp
trong quá trình canh tác lúa của nông hộ.
Bảng 4.21. Mức chi phí BQ trên 1 sào lúa giữa tr−ớc và sau DĐĐT
ĐVT Tr−ớc DĐĐT Sau DĐĐT Tỷ lệ tăng giảm %
104
1. Tổng chi phí 1000đ 110 130 +18.2
2. Chi phí dịch vụ 1000đ 20 50 +150.0
3. Công lao động công 9 6 -33.3
4. Năng suất Kg 180 210 +16.7
- Lãi/sào 1000đ 250 290 +16.0
Nguồn:Tổng hợp điều tra hộ nông dân-2005
Qua bảng trên ta thấy: Tổng chi phí cho một sào sản xuất lúa so sánh
tr−ớc và sau dồn điền đổi thửa tăng 18.2%. Tỷ lệ tăng lên này bởi các yếu tố:
+ Thuê gặt, cấy, chăm sóc: So với tr−ớc thì việc gặt, cấy đã thuận tiện
hơn. Lý do là vì thửa ruộng lớn nên hầu hết các hộ đều tiến hành nhờ hoặc
thuê ng−ời làm giúp (chủ yếu là làm đổi công cho nhau). Mặt khác, các thửa
ruộng tập trung cũng làm giảm rất nhiều công vận chuyển đi lại trong đồng
góp phần không nhỏ đến tăng năng suất lao động.
+ Thuê làm đất: Tr−ớc kia mảnh ruộng nhỏ nên ph−ơng thức làm đất
là cày bừa bằng sức kéo của trâu, bò là chính. Hiện nay, kích th−ớc mảnh
ruộng đã lớn hơn nên hầu hết các hộ nông dân đều thuê máy cày, máy kéo để
làm đất mặc dù tăng chi phí do thuê máy (khoảng 35-40nghìn đồng/sào)
nh−ng làm giảm công lao động. Qua bảng 4.19 cho thấy, công lao động giảm
tới 33% so với tr−ớc DĐĐT cho tất cả các khâu nh−: Làm đất, chăm sóc, thu
hoạch, thăm đồng..., lãi xuất trên são trồng lúa tăng 16%.
- Về đầu t− phân bón cho sản xuất nông nghiệp: trên 70% số ý kiến
cho rằng đầu t− phân bón tăng lên sau dồn đổi trong đó có trên 50% số ý
kiến cho rằng DĐĐT giảm công lao động nông nghiệp. Có trên 50% ý kiến
cho rằng dồn điền đổi thửa khiến năng suất tăng lên. Đánh giá về các tác
động của của DĐĐT tới khả năng cung ứng và chất l−ợng của các dịch vụ
nông nghiệp đ−ợc tổng hợp tại bảng d−ới đây:
Bảng 4.22. Nhận xét về chất l−ợng dịch vụ sau dồn đổi của hộ nông dân (ĐVT: %)
Loại ý kiến đánh giá Kim Bảng
105
DV Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
Tốt hơn 59.0 60.0 56.7
Kém hơn 0,0 0,0 0,0
Làm
đất
Kg t.đổi 41.0 40.0 43.3
Tốt hơn 56.7 56.7 50.0
Kém hơn 7 5.0 16.7
Thuỷ
lợi
Kg t.đổi 36.3 38.3 33.3
Tốt hơn 46.7 50.0 40.0
Kém hơn 3.3 6.7 16.7
BVT
V
Kg t.đổi 50.0 43.3 43.3
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra phỏng vấn - 2005
Về khâu dịch vụ làm đất: có khoảng 60% số ý kiến đánh giá tốt hơn và
khoảng 40% cho là không thay đổi. Thực tế tại các xã điều tra ở Kim Bảng, tỷ
lệ diện tích làm đất bằng máy tr−ớc dồn đổi cũng khá cao khoảng trên 50% nh−
ở xã Thi Sơn hay Lê Hồ. Dồn điền đổi thửa cho phép tập trung ruộng đất lại và
cơ giới hoá khâu làm đất, không có hộ nào đánh giá kém hơn. Tuy thế khâu
thuỷ lợi thì ngoài việc phần lớn các ý kiến đánh giá tốt hơn thì vẫn còn
khoảng 8%-16% ý kiến cho là thuỷ lợi kém hơn, đây thực tế là một điều
không tránh khỏi tại vùng trũng Kim Bảng khi đã quy hoạch giao thông,
thủy lợi sau DĐĐT nh−ng vẫn ch−a đáp ứng đ−ợc việc tiêu úng cho hộ nông
dân.
4.6.5.6. Những tác động khác của DĐĐT đến sự phát triển nông thôn
Việc dồn điền đổi thửa đã giúp cho chính quyền xã quy hoạch và điều
chỉnh lại hệ thống m−ơng máng và giao thông nội đồng: Cụ thể trong quy
hoạch sử dụng đất dành cho giao thông thuỷ lợi đ−ợc quy hoạch theo h−ớng mở
rộng tức là tăng diện tích cho xây dựng m−ơng máng và đ−ờng giao thông nội
đồng. Ngoài ra các tuyến giao thông nội đồng chính cũng nh− kênh m−ơng cấp
I, II đ−ợc hoàn thiện, đ−ợc nạo vét và bê tông hoá song song với tiến hành
DĐĐT nhằm đáp ứng đ−ợc nhu cầu cho sản xuất sau khi kết thúc DĐĐT.
4.6.5.8. Những tồn tại của chính sách dồn điền đổi thửa đến việc quản lý
106
sử dụng đất nông nghiệp.
Việc chuyển đổi ruộng đất, thực hiện “dồn điền, đổi thửa” trong nông
nghiệp ở một số địa ph−ơng trong những năm vừa qua đã đem lại những kết
quả to lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo đ−ợc những b−ớc chuyển biến
mới trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, qua thực hiện việc “dồn điền,
đổi thửa” cũng còn bộc lộ những tồn tại:
- Việc thực hiện “dồn điền, đổi thửa” ch−a thành phong trào sâu rộng
ở các địa ph−ơng, ch−a đ−ợc nhân ra diện rộng ở các tỉnh (trừ một số tỉnh
nh− Hà Tây, Hà Nam, H−ng Yên, Bắc Ninh…) còn hầu hết mới đang làm
“điểm”. Ngay ở những tỉnh đã mở ra diện rộng những cũng ch−a làm đều
khắp, có huyện, xã làm tốt, có huyện, xã làm ch−a tốt, có huyện, xã ch−a
triển khai, đến nay ch−a có tỉnh, thành phố nào chuyển đổi ruộng đất hoàn chỉnh.
- Trong quá trình tổ chức triển khai, nhiều địa ph−ơng chuẩn bị thiếu
toàn diện, ch−a chu đáo về mọi mặt và các điều kiện thực hiện, nh− tạo
khung pháp lý về cơ chế, chính sách, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục, vận động quần chúng; kế hoạch nội dung, ph−ơng pháp để thực hiện
chuyển đổi ruộng đất. Nhiều địa ph−ơng ch−a làm cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng nông dân thấy rõ lợi ích tr−ớc mắt và lâu dài của việc chuyển đổi
ruộng đất thực hiện dồn điền đổi thửa.
Trong thực tiễn, quá trình giao ruộng đất cho hộ gia đình tr−ớc đây, do
cách giao có một số hộ (th−ờng rơi vào hộ cán bộ đảng viên có chức có
quyền), có sự chênh lệch về diện tích, diện tích trong sổ sách thì nhỏ, diện
tích thực tế ngoài thực địa nhiều hơn, nay không muốn chuyển đổi vì động
chạm đến lợi ích riêng, một bộ phận hộ nông dân trong quá trình giao ruộng
đất theo Nghị định 64/CP đã nhận đ−ợc ruộng tốt, thuận tiện sản xuất…vì
vậy, nếu không có cách làm đúng, không chống những t− t−ởng đó thì không
thực hiện đ−ợc DĐĐT.
- Luật pháp, chính sách, khuôn khổ pháp lý thì mới dừng lại ở qui
định chung, mức độ khuyến khích tự nguyện, ch−a kể thủ tục chuyển đổi còn
107
quá phức tạp, kèm theo một khoản tài chính phải nộp nếu có chênh lệch về
diện tích, về hạng đất nh− lệ phí địa chính, thuế chuyển quyền, bù chênh
lệch về giá trị đất …chính vì vậy, nông dân ngại và không hào hứng để tiếp
nhận, nên việc chuyển đổi ở Kim Bảng tuy đã thực hiện mở rộng trên địa bàn
toàn huyện nh−ng kết quả đạt đ−ợc còn có những hạn chế nhất định.
- Dồn điền đổi thửa là việc làm tốn nhiều công sức, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, gắn liền với qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất với qui hoạch
phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng nông thôn mới, phải hội họp nhiều,
phải tuyên truyền vận động, giáo dục thuyết phục nông dân, công tác thống
kê, đo đạc lại đất đai, can vẽ, lập sơ đồ, bản đồ, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, phải có kinh phí để thực hiện nh−ng ngân sách địa
ph−ơng, đặc biệt ngân sách xã rất eo hẹp việc chi phí cho công tác này rất
hạn chế.
- Một số địa ph−ơng công tác quản lý đất đai có những vấn đề nổi
cộm, thiếu ổn định, quần chúng nông dân thắc mắc, nghi ngờ khiếu kiện về
quản lý, sử dụng đất đai, có hiện t−ợng tham nhũng đất đai, nếu không có sự
lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, công phu có kế hoạch có kế hoạch cụ thể thì
không thể có kết quả.
- Các ban ngành chuyên môn của địa ph−ơng, đặc biệt là nông nghiệp
và địa chính ở một số nơi trong thời gian qua ch−a làm đầy đủ vai trò tham
m−u cho cấp uỷ, chính quyền để chỉ đạo công tác này, chậm nắm bắt, chậm
phát hiện và đề xuất những vấn đề mới, những nhân tố mới để tuyên truyền
phổ biến đẩy nhanh tiến độ thực hiện dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp.
- Công tác hoàn thiện hồ sơ sau giao chia ruộng, nhất là sơ đồ giao
chia ruộng cơ sở thực hiện chậm, lúng túng, nhầm sót nhiều về diện tích và
kích th−ớc cạnh, khó khăn cho tiến độ hoàn thiện hồ sơ địa chính.
4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc
108
dồn điền đổi thửa ở địa bàn huyện Kim Bảng
(1). Dồn điền đổi thửa là việc hết sức cần thiết và cấp bách, nó phù
hợp với yêu cầu phát triển của sản xuất, phù hợp với đ−ờng lối phát triển kinh
tế xã hội của nhà n−ớc, tuy nhiên đây là việc làm hết sức khó khăn và phức
tạp đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đồng bộ từ trung −ơng - tỉnh - huyện - xã.
Ngoài sự kết hợp đồng bộ từ các cấp, các ngành chúng ta cần phải có
sự kết hợp của ng−ời dân. Phải lắng nghe ý kiến đóng góp của ng−ời dân.
Cần phải tuyên truyền cho ng−ời dân hiểu và thực hiện theo ph−ơng án đã
đ−ợc phê duyệt.
(2).Tạo hành lang pháp lý cho việc dồn điền đổi thửa: Dồn điền đổi
thửa đ−ợc coi là việc làm phức tạp nh−ng có lợi nhiều mặt, hợp với lòng dân
bởi họ đều cho rằng sự manh mún đất nông nghiệp ảnh h−ởng đến nhiều mặt
của quá trình sản xuất. Cần có sự chỉ đạo thống nhất về chủ tr−ơng từ Trung
−ơng đến địa ph−ơng, thể hiện bằng các văn bản pháp qui tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho việc triển khai thực hiện, góp phần vào việc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
(3). Quy hoạch sử dụng đất đ−ợc coi là giải pháp quan trọng, phần lớn
các địa ph−ơng tr−ớc đây chỉ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2005. Nhiều
địa ph−ơng có quy hoạch nh−ng chỉ là quy hoạch sơ bộ, thiếu chi tiết, ch−a
xác định đ−ợc quỹ đất cho các mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn nh−
đất giao thông, thuỷ lợi, công trình văn hoá…do vậy, ở Kim Bảng đã xây
dựng quy hoạch sử dụng đất chi tiết dài hạn, nhiều nơi sau khi có qui hoạch
đã tổ chức xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng. Đây là cơ sở để
tiến hành tổ chức lại sản xuất trên đồng ruộng. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở
công tác qui hoạch thì ch−a đủ mà cần kết hợp giữa qui hoạch , kế hoạch sử
dụng đất với việc tổ chức lại sản xuất. Quá trình tổ chức lại sản xuất trên
đồng ruộng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để đạt mục tiêu này công
tác qui hoạch phải gắn với việc xây dựng ph−ơng án chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo h−ớng sản xuất hàng hoá, theo đó tạo lập đ−ợc các vùng chuyên
109
canh sản xuất tập trung. Kinh nghiệm ở một số địa ph−ơng cho thấy cùng với
việc qui hoạch vùng chuyên canh là chuyển đổi ruộng đất, thu hút và tạo điều
kiện cho hộ nông dân có vốn, lao động, kỹ thuật canh tác trong vùng này,
nhằm phát huy đến mức độ tối đa tiềm năng đất đai, vốn liếng và những lợi
thế về lao động, kỹ thuật của từng hộ. Điều này có thể thấy ở các vùng đất
úng trũng vốn đ−ợc coi là đất xấu, sản xuất bấp bênh khi dồn điền, đổi thửa
kết hợp chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã trở thành loại đất có hiệu quả kinh
tế cao nhất ở các vùng chuyên canh lúa. Với những hộ không có điều kiện
đ−ợc nhận khu ruộng khác, sản xuất theo ph−ơng thức tự cấp, tự túc. Quá
trình này đ−ợc coi là quá trình tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp. Mặt
khác qui hoạch sử dụng đất phải gắn với việc cải tạo các vùng đất có vấn đề
và xây dựng lại đồng ruộng nhằm tạo lập sự đồng nhất về điều kiện sản xuất
giữa các lô đất, giữa các sứ đồng. Tr−ớc khi tiến hành chuyển đổi ruộng đất
cần phải tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng đất hoặc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất chi tiết mới ở những nơi ch−a có. Để có đ−ợc ph−ơng pháp quy
hoạch có cơ sở khoa học và có tính thực thi cao cần sự h−ớng dẫn của cơ
quan chuyên môn về nội dung, ph−ơng pháp tiến hành, đặc biệt là cơ sở dự
báo về phát triển kinh tế xã hội của địa ph−ơng làm cơ sở cho việc xây dựng
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dài hạn, tối thiểu phải đến năm
2013, cần rút kinh nghiệm ở một số mô hình đã thực hiện chỉ tính đến năm
2010, thiếu kinh nghiệm trong dự báo phát triển kinh tế –xã hội của địa
ph−ơng cũng nh− của vùng.
(4). Những GCNQSDĐ đã đ−ợc cấp nay phải thu hồi và thực hiện việc
đăng ký cấp GCNQSDĐ mới cho các hộ nông dân đồng thời tiến hành thành
lập hồ sơ địa chính nhằm phục vụ công tác quản lý nhà n−ớc về đất đai. Cùng
với việc cấp GCNQSDĐ mới phải tiến hành lập và hoàn chỉnh hồ sơ địa
chính, tránh tình trạng một số tỉnh không lập hồ sơ địa chính sau khi tiến
hành DĐĐT. Nhà n−ớc cần quan tâm đầu t− kinh phí, tập trung cho công tác
đo đạc, đăng ký GCNQSDĐ.
110
5. Kết luận và kiến nghị
5.1- Kết luận
(1). Dồn điền đổi thửa đã tác động điều chỉnh quan hệ đất đai ở
huyện Kim Bảng, giảm số thửa đất /hộ từ 8,24 thửa/hộ xuống còn 4,24
thửa/hộ; qui mô thửa đất tăng lên từ 6m2/thửa nhỏ nhất lên đến 150m2/thửa,
từ 1265m2/thửa lớn nhất lên đến 3845m2/thửa, số thửa giảm và qui mô thửa
đất tăng lên làm giảm tình trạng manh mún ruộng đất sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ gia đình; nâng cao hiệu quả
sử dụng bền vững đất đai và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có; hình thành các
vùng nông sản hàng hoá tập trung quy mô lớn, gắn với chế biến và thị tr−ờng
nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nông sản.
(2). DĐĐT đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Kim Bảng, đã làm giảm đất trồng cây hàng năm, đặc biệt là diện tích
đất lúa màu từ 7445,26 ha (tr−ớc DĐĐT) xuống còn 6546,12ha (sau
DĐĐT).; đồng thời đất cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản tăng lên từ
926,85 ha (tr−ớc DĐĐT ) lên 1275,41ha (sau DĐĐT).
(3). Quá trình DĐĐT đã kích thích thị tr−ờng trao đổi, mua bán tích tụ
đất đai, xuất hiện nhiều mô hình trang trại để phát triển kinh tế đối với các hộ
giàu và khá. Qua điều tra 30 hộ gia đình ở xã Thi Sơn cho thấy tr−ớc chuyển
đổi chỉ có 9 hộ với diện tích 18.576 m2 đất sản xuất nông nghiệp tham gia
vào thị tr−ờng trao đổi, sau DĐĐT có 14 hộ với diện tích 29.556 m2 đất sản
xuất nông nghiệp tham gia vào thị tr−ờng trao đổi.
(4). DĐĐT có tác động sâu sắc đến tình hình quản lý đất đai ngày càng
chặt chẽ, giảm cơ bản số l−ợng sổ mục kê, sổ địa chính, đặc biệt là số l−ợng
giấy chứng nhận cần cấp nếu tính tại thời điểm tr−ớc DĐĐT số l−ợng giấy
111
cần cấp −ớc tính 250.000 giấy chứng nhận và sau khi DĐĐT −ớc tính số
l−ợng giấy chứng nhận cần cấp 127.000 giấy.
(5). DĐĐT đã tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông
dân, giá trị sản xuất đã tăng từ 10 triệu/ha lên đến 72 triệu đồng/ha. Đời sống
nhân dân đ−ợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ng−ời tăng từ 2,3 triệu đồng
tr−ớc khi DĐĐT lên đến 3,88 triệu đồng/ng−ời sau khi DĐĐT;
(6). DĐĐT làm thay đổi hệ thống cơ sở hạ nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất cũng nh− sự phát triển của xã hội đã làm tăng thêm đất giao
thông, thuỷ lợi, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông
nghiệp, ví dụ nh− sau DĐĐT ở 2 xã Lê Hồ và Thi Sơn đất giao thông tăng
114,0% và 147,0%.
(7). DĐĐT có tác động rất lớn đến cơ cấu lao động, tr−ớc DĐĐT cơ
cấu lao động nông nghiệp là 84% và sau DĐĐT cơ cấu lao động nông nghiệp
là 78%.
5.2. Kiến nghị.
(1). Dồn điền đổi thửa là việc hết sức cần thiết và cấp bách, tuy nhiên
đây là việc làm hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đồng
bộ từ trung −ơng - tỉnh - huyện - xã. Ngoài sự kết hợp đồng bộ từ các cấp, các
ngành cần phải có sự tham gia của ng−ời dân.
(2).Việc phân hạng đất phải đ−ợc rà soát, điều chỉnh hoặc làm lại theo
đúng quy định tại nghị định 73/CP. Ngoài ra, cần phải tiến hành Quy hoạch
sử dụng đất đai, đây là vấn đề trung tâm của dồn điền đổi thửa.
(3). Nhà n−ớc cần phải −u tiên kinh phí, vật t− kỹ thuật để xã tiến hành
đo đạc, chỉnh lý và xây dựng bản đồ địa chính sau khi đã dồn điền đổi thửa.
Bên cạnh đó nhà n−ớc cần sớm có chính sách tài chính thích hợp tạo điều
kiện để xã triển khai các hoạt động quản lý đất đai.
112
(4). Thực hiện việc đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ đồng thời tiến hành
lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính nhằm phục vụ công tác quản lý nhà n−ớc về
đất đai sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.
113
Tài liệu tham khảo
1. Ban kinh tế - Báo cáo tổng hợp nội dung, b−ớc đi và biện pháp phát
triển nông nghiệp nông thôn theo h−ớng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hợp tác hoá, dân chủ hoá - Đảng cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành
Trung −ơng, Hà Hội 2000.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003) - Báo cáo nghiên cứu đề
xuất các giải pháp khắc phục tình trạng manh mún đất đai trong nông nghiệp
ở ĐBSH (Phần thực trạng và các giải pháp chủ yếu)- Viện quy hoạch và phát
triển nông nghiệp, Hà Nội
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003) - Báo cáo thực trạng ruộng
đất hiện nay và giải pháp tiếp tục thực hiện việc dồn điền đổi thửa khắc phục
tình trạng manh mún đất đai trong nông nghiệp - Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng (2005) - Báo cáo cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai – Bộ tài nguyên và Môi tr−ờng, tháng 4 năm 2005.
5. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng (2005) - Báo cáo tình hình thực hiện công
tác đăng ký, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- Vụ Đăng ký
và Thống kê đất đai- Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng,Hà Nội
6. Vũ Thị Bình, Quyền Đình Hà - Thực trạng công tác chuyển đổi ruộng đất
và hiệu quả sử dụng đất của nông hộ ở một số địa ph−ơng vùng đồng bằng
sông Hồng - Khoa học đất (số 18 năm 2003)
7. Nguyễn Sinh Cúc -Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
1986 - 2002 - NXB Thống Kê, Hà Nội 2003.
114
8. Nguyễn Sinh Cúc - Nông nghiệp Việt Nam nửa đầu kế hoạch 5 năm 2001 -
2005 - Tạp chí Cộng Sản (số 6 năm 2004).
9. Đặng Quang C−ờng - Nghiên cứu một số vấn đề tiếp cận quá trình phát
triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam theo h−ớng Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất n−ớc đến năm 2020 - Bộ Kế hoạch và đầu t− ( năm 1998.)
10. Nguyễn Thị Doan - Phát huy nội lực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
phát triển đất n−ớc - Tạp chí Cộng Sản (số 11 năm 2003).
11. L−u Bích Hồ - Một số định h−ớng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn n−ớc ta - Tạp chí Cộng Sản (số 4 năm 2002).
12. Luật Đất đai (1993), Nxb Chính trị Quốc gia
13. Luật đất đai sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (1998), Nxb
Bản đồ, Hà Nội.
14. Luật đất đai sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (2001) - Nxb
Bản Đồ, Hà Nội
15. Luật Đất đai (2003), Nxb Bản đồ, Hà Nội
16. Nghị định 64/CP ngày 7/9/1993 của Chính Phủ về “Ban hành bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”, Nxb Chính trị Quốc gia
17. Phòng địa chính huyện Kim Bảng(2003) - Báo cáo tổng kết việc thực hiện
Chỉ thị số 15/CT-TU - Phòng địa chính huyện Kim Bảng, Hà Nam
18. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà - Một số vấn đề về phát triển nông
nghiệp và nông thôn - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung −ơng, NXB
115
Thống kê, Hà Nội 2000.
19. Sở Địa chính Hà Nam (2000)- H−ớng dẫn số 89/HD-ĐKTK ngày
11/5/2000 của (H−ớng dẫn trình tự, nội dung, ph−ơng pháp tiến hành chuyển
đổi ruộng đất nông nghiệp cho các hộ nông dân tại thôn, đội, Sở địa chính
Hà Nam
20. Sở Địa chính Hà Nam (2000)- H−ớng dẫn chuyển đổi ruộng đất nông
nghiệp tại cấp x∙, Sở Địa chính Hà Nam
21. Sở Tài nguyên và Môi Tr−ờng tỉnh Hà Nam(2005) - Báo cáo tình hình
triển khai thi hành luật đất đai, Sở Tài nguyên và Môi tr−ờng Hà Nam
22. Tổng cục Địa chính (1998)- Báo cáo chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất
nông nghiệp khắc phục tình trạng manh mún trong sản xuất- Tổng cục Địa
chính, Hà Nội
23. Tổng cục Địa chính (1995), Kết quả kiểm kê đất đai năm 1995, Vụ Đăng
ký thống kê
24. Tổng cục Địa chính (2001), Kết quả kiểm kê đất đai năm 2000, Tổng cục
Địa chính, Nxb Bản đồ, Hà Nội
25. Tỉnh uỷ Hà nam, (2000) - Chỉ thị số 15/CT-TU ngày 4/5/2000 của th−ờng
vụ (V/v chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp nhằm khắc phục tình trạng manh
mún, phân tán ruộng đất), Hà Nam
26. Tỉnh Hà Nam (2000) - Kế hoạch số 08/KH-UB ngày 10/5/2000 của Tổ
chức chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp nhằm khắc phục tình trạng manh
mún, phân tán ruộng đất-Theo chỉ thị của ban th−ờng vụ Tỉnh uỷ số 15/CT-
TU ngày 4/5/2000, Hà Nam
116
27. Tỉnh Hà Nam Quyết định số 169/QĐ-TU ngày 5/5/2000 của Tỉnh uỷ Hà
Nam (Thành lập BCĐ vận động chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp nhằm
khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất)
28. Tỉnh Hà Nam (2000) - Quyết định số 472/QĐ-UB ngày 13/6/2000 của
UBND tỉnh Hà Nam về thành lập tổ chuyên viên giúp việc BCĐ vận động
chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, tỉnh Hà Nam
29. Tỉnh ủy Hà Nam(2003)- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch số 08/KH-
UB của UBND tỉnh Hà nam về chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp nhằm khắc
phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất theo Chỉ thị số 15/CT-TU
ngày 4/5/2000 của Ban Th−ờng vụ Tỉnh uỷ - Hà Nam
30. Tỉnh Uỷ Hà Nam (2001)- Nghị quyết số 03 –NG- TU ngày 21 tháng 5
năm 2001 của tỉnh ủy Hà Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tỉnh ủy Hà Nam
31. Từ điển Bách khoa nông nghiệp (1991), Nxb thống kê
32. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung −ơng khoá IX
(2002), Nxb Chính trị Quốc gia
33. Uỷ ban nhân dân huyện Kim Bảng (2004) - Báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế –xã hội quốc phòng –an ninh năm
2004, ph−ơng h−ớng, mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2005- Uỷ ban nhân
dân huyện Kim Bảng, Hà Nam
34. Uỷ Ban nhân dân xã Lê Hồ,(2002). - Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
Chỉ thị 15/CT-TU- Uỷ Ban nhân dân xã Lê Hồ
35. Uỷ Ban nhân dân xã Thi Sơn, (2002). - Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện Chỉ thị 15/CT-TU
117
118
119
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2286.pdf