Tài liệu Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xoá đói giảm nghèo tại huyện Điện Biên Đông - Tỉnh Điện Biên: ... Ebook Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xoá đói giảm nghèo tại huyện Điện Biên Đông - Tỉnh Điện Biên
154 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nông thôn tới xoá đói giảm nghèo tại huyện Điện Biên Đông - Tỉnh Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
NGUYỄN XUÂN HƯNG
ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỚI XOÁ ðÓI, GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN ðIỆN BIÊN ðÔNG - TỈNH ðIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI – 2008
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện ñề tài này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong ñề tài ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ ðỀ TÀI
Nguyễn Xuân Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm phấn ñấu vượt qua nhiều khó khăn ñể học tập, với sự ủng
hộ, ñộng viên của gia ñình, sự quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi của cơ quan
công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo cùng với
sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã hoàn thành chương trình cao học Kinh tế nông
nghiệp và ñề tài này.
Quá trình hoàn thành ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn và giúp ñỡ
tận tình, ñầy tinh thần trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học, cô PGS.TS
Kim Thị Dung, cũng như sự giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi của các cơ quan,
ban ngành ñặc biệt là phòng Kinh tế, Ban Quản lý dự án, phòng Tài chính - kế
hoạch huyện ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên và các bạn bè, ñồng nghiệp,
gia ñình ñã tận tình giúp ñỡ ñộng viên bản thân hoàn thành ñề tài. Nhân ñây,
bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của mình xin ñược ghi nhận và
trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo, quý cơ quan, nhà trường, quý anh chị,
các ñồng nghiệp và gia ñình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo ñiệu kiện
và ñộng viên quý báu ñó.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất ñịnh khi thực hiện ñề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn
tiếp tục chỉ bảo và giúp ñỡ bản thân hoàn thiện và phát triển ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ ðỀ TÀI
Nguyễn Xuân Hưng
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1. Mở ñầu 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài. 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. Tổng quan nghiên cứu 4
2.1. Một số vấn ñề cơ bản về ñói nghèo 4
2.2. Một số vấn ñề về dự án phát triển nông thôn 16
2.3. ðánh giá tác ñộng các chương trình, dự án 24
2.4. Một số chương trình, dự án phát triển nông thôn ở nước ta 29
2.5. Kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án gắn với XðGN 33
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu. 41
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên 41
3.2. Phương pháp nghiên cứu 58
4. Kết quả nghiên cứu 66
4.1. Thực trạng các chương trình, dự án phát triển tại huyện ðiện
Biên ðông - tỉnh ðiện Biên 66
4.1.1. Mục tiêu thực hiện các chương trình, dự án của huyện ðiện
Biên ðông 66
4.1.2. Tình hình vốn ñầu tư trên ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông theo
dự toán 68
iv
4.1.3. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn ñầu tư phát triển tại huyện
ðiện Biên ðông 71
4.1.4. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án tại ñịa bàn huyện ðiện
Biên ðông 78
4.2.5. Tình hình nợ ñọng vốn của các chương trình, dự án 98
4.2. ðánh giá tác ñộng của các chương trình, dự án phát triển nông
thôn ñến XðGN tại huyện ðiện Biên ðông – tỉnh ðiện Biên 100
4.2.1. Tác ñộng về kinh tế và xóa ñói giảm nghèo 100
4.2.2. Một số tác ñộng về mặt văn hóa xã hội 116
4.2.3. Tác ñộng về môi trường 119
4.2.4. Một số hạn chế trong tổ chức, thực hiện dự án gây ảnh hưởng
ñến kết quả và tác ñộng của chương trình, dự án. 120
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện các chương trình, dự
án phát triển nông thôn gắn với công tác xóa ñói giảm nghèo 123
4.3.1. Quan ñiểm, mục tiêu xóa ñói giảm nghèo 123
4.3.2. Các giải pháp 125
5. Kết luận và kiến nghị 131
5.1. Kết luận 131
5.2. Kiến nghị 133
Tài liệu tham khảo 134
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CT
ðVT
HðSXKD
HðND
LD
LT
Lð TB&XH
GTSX
TP
UBND
UNDP
VH
XH
XD
XðGN
WB
Bình quân
Công trình
ðơn vị tính
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Hội ñồng nhân dân
Lao ñộng
Lương thực
Lao ñộng Thương bình& Xã hội
Giá trị sản xuất
Thực phẩm
Uỷ bản nhân dân
Chương trình phát triển liên hiệp quốc
Văn hoá
Xã hội
Xây dựng
Xoá ñói, giảm nghèo
Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta thời gian qua 9
2. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn chung phân theo vùng 10
3. Tình hình dân số, dân tộc huyện ðiện Biên ðông giai ñoạn
2005 - 2007 47
4. Hiện trạng y tế tại huyện ðiện Biên ðông 51
5. Kết quả sản xuất ngành Nông - Lâm - Thủy sản. 53
6. Kết quả sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng 55
7. Kết quả sản xuất ngành thương mại, dịch vụ 57
8. Tổng hợp các xã, bản và hộ ñược ñiều tra 61
9. Lượng vốn ñầu tư phát triển theo dự toán trên ñịa bàn huyện ðiện
Biên ðông 69
10. Tình hình thực hiện kế hoạch ñầu tư phát triển trên ñại bàn huyện
ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên 72
11. Kết quả ñầu tư theo lĩnh vực tại huyện ðiện Biên ðông 76
12. Kết quả ñầu tư các dự án XD CSHT thuộc CT 135 giai ñoạn
1999 - 2007 80
13. Kết quả các dự án phát triển sản xuất thuộc CT 135 giai ñoạn
1999 - 2007 81
14. Kết quả ñầu tư các dự án XD CSHT thuộc CT 134 85
15. Kết quả ñầu tư các dự án XD CSHT thuộc CT 159 86
16. Kết quả ñầu tư các dự án XD CSHT thuộc CT 500 bản 88
17. Kết quả ñầu tư các dự án thuộc CT 193 91
18. Kết quả ñầu tư các dự án XD CSHT thuộc CT 186 92
19. Kết quả ñầu tư thuộc dự án 661 94
20. Kết quả ñầu tư từ các nguồn vốn nước ngoài 96
vii
21. Thống kê tình hình nợ ñọng vốn xây dựng công trình tại huyện
ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên (giai ñoạn 2001 -2007) 99
22. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện ðiện Biên
ðông giai ñoạn 2005 -2007 101
23. Thực trạng ñói nghèo của huyện ðiện Biên ðông giai ñoạn
2005 -2007 103
25. Tình hình thu nhập tại các hộ ñiều tra 108
26. Tình hình thu nhập của các hộ ñiều tra 110
27. Số lượng, tỷ lệ thất nghiệp của huyện ðiện Biên ðông giai ñoạn
2000 -2007 113
28. Tổng hợp ý kiến ñánh giá của người dân ñược ñiều tra 115
29. Một số chỉ tiêu ñánh giá kết quả, tác ñộng về văn hoá - xã hội
tại huyện ðiện Biên ðông 119
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
1. Tỷ trọng nguồn vốn ñầu tư theo kế hoạch tại huyện ðiện Biên
ðông giai ñoạn 1996 - 2007 70
2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn theo lĩnh vực ñầu tư giai ñoạn
1996 - 2007 74
3. Cơ cấu ñầu tư của chương trình 135 80
4. Cơ cấu nguồn vốn ñầu tư thuộc chương trình 134 84
5. Cơ cấu nguồn vốn chương trình 193 90
`
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðói nghèo là vấn ñề toàn cầu. Trong nhiều chương trình nghị sự Liên
hiệp quốc ñã thảo luận vấn ñề này và kêu gọi thế giới chống ñói nghèo. Ngày
17/10 là ngày Liên Hiệp quốc chọn là ngày “Thế giới chống ñói nghèo” và
Việt Nam cũng chọn ñó là ngày “Vì người nghèo”
Vấn ñề nghèo ñói ñược ðảng và Nhà nước ñặc biệt quan tâm kể từ
năm 1992, công tác xoá ñói, giảm nghèo ñã ñược triển khai mạnh mẽ ở
hầu hết các Tỉnh, nhất là các vùng nghèo, xã nghèo, thu hút ñược nhiều
nguồn lực hỗ trợ và ñạt ñược kết quả ñáng khích lệ. ðời sống dân cư
nhiều vùng ñược cải thiện rõ rệt, ñặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc,
ñồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Tây Nguyên. Ngày 21-5-2002, Thủ
tướng Chính phủ ñã phê duyệt “ Chiến lược phát triển toàn diện về tăng
trưởng và xoá ñói, giảm nghèo”. ðây là chiến lược toàn diện, ñầy ñủ, chi
tiết phù hợp với mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ của Liên hiệp quốc
công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của các
chuyên gia của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như UNDP, WB, .. tổng
hợp thành mục tiêu quốc gia phát triển Việt Nam, cụ thể hoá chiến lược
bằng các chương trình, dự án thực hiện.
Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế hội nhập, Việt Nam ñã có những
bước cải thiện, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và ổn ñịnh. ðồng thời với
những thành tựu ñó là khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các người
dân, khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị cũng tăng lên.
Nhằm giải quyết những vấn ñề ñặt ra ñó, những năm qua Chính
phủ ñã xây dựng và thực hiện nhiều Chương trình, Dự án ñầu tư phát triển
nông thôn nhằm phát triển toàn diện, giảm khoảng cách giữa thành thị –
2
nông thôn, giảm tỷ lệ nghèo ñói, ...
Huyện ðiện Biên ðông là huyện nằm ở phía ðông Nam của tỉnh ðiện
Biên, với 14 xã phường, thị trấn, trong ñó có tới 13 xã thuộc diện ñặc biệt khó
khăn do ñó huyện thuộc ñối tượng ñầu tư của một số các chương trình, dự án
phát triển của Chính phủ, các tổ chức nước ngoài.
Vậy câu hỏi ñặt ra: Các dự án ñầu tư vào khu vực nông nghiệp và
nông thôn ñã ñược triển khai tại huyện ðiện Biên ðông như thế nào? Kết
quả thực hiện ra sao? Tác ñộng như thế nào ñến xoá ñói, giảm nghèo? Cần
làm gì ñể tiếp tục thực hiện các chương trình ñó trên ñịa ?
ðề góp phần trả lời những câu hỏi ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: "ðánh giá tác ñộng của các Chương trình, Dự án phát triển nông thôn
tới xoá ñói, giảm nghèo tại huyện ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình thực hiện và tác ñộng của các dự án phát triển nông
thôn trên ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên ñến xoá ñói, giảm
nghèo tại huyện, từ ñó ñề xuất giải pháp cần hoàn thiện trong việc thực hiện
các chương trình, dự án phát triển nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñói nghèo và tác ñộng của
các chương trình, dự án phát triển nông thôn nhằm góp phần nâng cao thu
nhập, xoá ñói, giảm nghèo cho người dân nông thôn.
- Phản ánh thực trạng và ñánh giá tác ñộng của việc thực hiện các
chương trình, dự án phát triển ñến xoá ñói, giảm nghèo tại huyện ðiện Biên
ðông - tỉnh ðiện Biên trong những năm qua.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong thực hiện các dự án
phát triển nông thôn nhằm xoá ñói, giảm nghèo.
3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các chương trình, dự án ñầu tư
phát triển nông thôn thực hiện tại huyện ðiện Biên ðông – tỉnh ðiện Biên và
tại một số xã nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Tình hình thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông thôn tại
huyện ðiệnBiên ðông - tỉnh ðiện Biên.
+ Tác ñộng của các chương trình, dự án phát triển trên ñịa bàn huyện
ðiện Biên ðông - tỉnh ðiện Biên ñến xoá ñói, giảm nghèo.
- Phạm vi về không gian:
ðề tài ñược thực hiện nghiên cứu trên ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông -
tỉnh ðiện Biên, trong ñó có chọn 4 số xã ñại diện nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian:
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ 01/12/2007 ñến 10/2008. Do ñó,
các dữ liệu, thông tin tập trung trong khoảng thời gian từ 2005 ñến 2007.
Những số liệu khảo sát mới ñược ñiều tra trong năm 2007.
4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề cơ bản về ñói nghèo
2.1.1. Các khái niệm về nghèo ñói
2.1.1.1. Nghèo ñói
“ Nghèo ñói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình ñộ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy ñược xã hội thừa nhận”. (Nguồn: Báo cáo Hội nghị
nghèo ñói ESCAP năm 1993)
Qua nghiên cứu khái niệm và thực tế của tình trạng nghèo ñói ta thấy
có 3 vấn ñề lưu ý:
Thứ nhất, Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn, mặc, y tế, giáo
dục, văn hóa, ñi lại và giao tiếp xã hội.
Thứ hai, Nghèo ñói thay ñổi theo thời gian: Thước ño nghèo ñói sẽ thay
ñổi theo thời gian, kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ bản của con người cũng
sẽ thay ñổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, Nghèo ñói thay ñổi theo không gian: Thông qua ñịnh nghĩa này
cũng chỉ cho thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó
phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia; từng vùng. Xu
hướng chung là các nước càng phát triển ngưỡng ño nghèo ñói càng cao.
Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là một khái niệm ña chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất, nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu
nhập mà còn bao gồm các vấn ñề liên quan ñến năng lực như dinh dưỡng, sức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và
không có quyền lực.
Qua các nghiên cứu và khái niệm ñưa ra về nghèo ñối, nghèo ñược bao
5
gồm: Nghèo tuyệt ñối và nghèo tương ñối.
+ Nghèo tuyệt ñối:
Theo ông Robert McNama khi là giám ñốc của Ngân hàng thế giới,
ñã ñưa ra khái niệm như sau: “Nghèo ở mức ñộ tuyệt ñối là sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt ñối là những người
phải ñấu tranh ñể sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ
bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ
may mắn của giới trí thức chúng ta." [23]
+ Nghèo tương ñối:
Trong những xã hội ñược gọi là thịnh vượng, nghèo ñược ñịnh nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương ñối có thể ñược xem như là việc
cung cấp không ñầy ñủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất ñịnh so với sự sung túc của xã hội ñó.
Nghèo tương ñối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương ñối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc và sự xác ñịnh khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương ñối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng lớn. Việc nghèo ñi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần ñược các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.
+ Tháp tiếp cận khái niệm nghèo ñói: [24]
(1) Tiêu dùng
(2) Tiêu dùng + tài sản
(3) Tiêu dùng + tài sản + con người
(4) Tiêu dùng + tài sản + con người + VH-XH
(5) Tiêu dùng + tài sản + con người + VH-XH + CTrị
6
(6) Tiêu dùng + tài sản + con người + VH-XH + CTrị + BVệ
Như vậy, các quan niệm về nghèo ñói ở trên ñều phản ánh 3 khía cạnh:
Một là, không ñược thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu
dành cho con người.
Hai là, có mức sống thấp hơn mức sóng trung bình của cộng ñồng dân cư.
Ba là, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng ñồng.
2.1.1.2. Vùng nghèo
* Khái niệm:
Vùng nghèo là một vùng liên tục gồm nhiều làng, xã, huyện hoặc chỉ
một làng, một xã, một huyện mà tại ñó chứa ñựng nhiều khó khăn, bất lợi cho
sự phát triển của cộng ñồng như ñất ñai khô cằn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt,
ñịa hình phức tạp, giao thông khó khăn, trình ñộ dân trí thấp, sản xuất tự cung
tự cấp và có mức sống dân cư trong vùng rất thấp so với mức sống chung của
cả nước xét trong cùng một thời ñiểm. [3]
* Chuẩn mực vùng nghèo:
- Chuẩn mực chính.
Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo từ 60% trở lên.
Thứ hai, Bình quân thu nhập của một thành viên trong hộ gia ñình của
cả vùng thấp hơn mức thu nhập trung bình của một thành viên của một hộ gia
ñình trong cả nước.
- Chuẩn mực phụ.
Một là, bình quân lương thực trên ñầu người dân nông nghiệp dưới
200kg/năm.
Hai là, số ki lô mét ñường giao thông/1 ki lô mét vuông nhỏ hơn 1/3
mức trung bình của cả nước.
Ba là, mức trung bình ñiện năng, tiền vốn trên một lao ñộng.
7
Bốn là, tỷ lệ mù chữ cao hơn 1,5 lần mức trung bình cả nước.
Năm là, tỷ lệ y, bác sỹ, giường bệnh trên 1000 người dân thấp hơn 1/3
mức trung bình cả nước.
2.1.2. Chuẩn mực (tiêu chí xác ñịnh) về ñói nghèo
2.1.2.1. Tiêu chí của thế giới về ñói nghèo
Phương pháp xác ñịnh ñường nghèo ñói theo chuẩn nghèo quốc tế do
Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới xác ñịnh và ñược thực hiện trong các
cuộc khảo sát mức sống dăn cư ở Việt Nam năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998.
ðường nghèo ñói ở mức thấp gọi là ñường ñói nghèo về lương thực,
thực phẩm. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm là lượng thức ăn tiêu thụ
phải ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng bảo ñảm cho một cuộc sống khoẻ mạnh.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ñã xây dựng mức Kcal tối thiểu cho mỗi thể
trạng con người là 2100 Kcal/người/ngày. Chuẩn mực ñánh giá ñói nghèo về
lương thực, thực phẩm là thu nhập dưới 1 USD/người/ngày và lượng calo tiêu
dùng một ngày dưới 2100 Kcal/người/ngày. [24]
ðường nghèo ñói thứ hai ở mức cao hơn gọi là ñường nghèo ñói
chung (bao gồm cả lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
ðường nghèo ñói chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương
thực, thực phẩm, nó bao gồm các chi phí công khai và những giá trị sử
dụng ñã quy ñổi của các mặt hàng lâu bền và giá trị nhà ở. Nhìn chung,
nhiều nước dùng chuẩn mực nghèo 1/3 mức thu nhập bình quân của toàn xã
hội là mức ñể ñánh giá ñói nghèo.
2.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam
* Hộ nghèo ñói:
ðối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam ñã có tất cả 4 lần nâng mức
chuẩn nghèo trong giai ñoạn 1993 ñến năm 2005. Cụ thể:
- Giai ñoạn 1993 - 1995:
8
+ Hộ ñói: là hộ có mức thu nhập bình quân quy gạo/tháng là:
Với khu vực nông thôn: dưới 8 kg.
Với khu vực thành thị: dưới 13 kg.
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức bình quân thu nhập ñầu người quy gạo là:
Với khu vực nông thôn: dưới 15 kg.
Với khu vực thành thị: dưới 20 kg.
- Giai ñoạn 1995 - 2000:
+ Hộ ñói: là hộ có mức thu nhập bình quân quy gạo/tháng là 13 kg (tính
chung cho mọi vùng)
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức bình quân thu nhập ñầu người quy gạo là:
Với khu vực nông thôn, miền núi, hải ñảo: dưới 15 kg.
Với khu vực nông thôn ñồng bằng, trung du: dưới 20 kg
Với khu vực thành thị: dưới 25 kg.
- Giai ñoạn 2001-2005: Thực hiện theo Quyết ñịnh số 143/2001/Qð
-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong ñó phê
duyệt “ Chương trình mục tiêu quốc gia xóa ñói và giảm nghèo giai ñoạn
2001 -2005”, thì những hộ nghèo là những hộ gia ñình có thu nhập bình
quân ñầu người.
Cụ thể:
Ở khu vực nông thôn miền núi và hải ñảo từ 80.000 ñồng/người/tháng
trở xuống.
Ở khu vực nông thôn ñồng bằng là từ 100.000 ñồng/người/ tháng
trở xuống.
Ở khu vực thành thị là từ 150.000 ñồng/người/tháng trở xuống.
- Giai ñoạn 2006 - 2010: Thực hiện theo Quyết ñịnh số 170/2005/Qð -
9
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 - 2010 thì:
Ở khu vực nông thôn là từ 200.000 ñồng/người/ tháng trở xuống.
Ở khu vực thành thị là từ 260.000 ñồng/người/tháng trở xuống.
2.1.3. Thực trạng ñói nghèo và công tác xóa ñói giảm nghèo
2.1.3.1. Thực trạng ñói nghèo
* Tỷ lệ hộ ñói nghèo ở nước ta tuy có giảm nhưng tỷ lệ vẫn còn cao.
Hiện nay, chuẩn nghèo của thế giới quy ñịnh quốc gia có thu nhập bình
quân ñầu người hàng năm là 735 USD. Thu nhập bình quân của Việt Nam hiện
nay vào khoảng 700 USD còn rất thấp dù có quy ñổi về giá trị so sánh tương
ñương (PPP) vẫn chưa qua chuẩn nghèo. Dựa trên kết quả ñược Tổng cục thống
kê tính toán theo số liệu thu nhập bình quân ñầu người của hộ gia ñình và chỉ số
giá tiêu dùng của từng khu vực thành thị/nông thôn qua các năm ñể loại trừ yếu
tố biến ñộng giá. Số liệu căn cứ kết quả chính thức ðiều tra mức sống hộ gia
ñình Việt Nam năm 2002 và kết quả khảo sát mức sống hộ gia ñình Việt Nam
năm 2004. Tổng cục Thống kê tính toán tỷ lệ (%) hộ nghèo cho năm 2002 và
năm 2004 theo chuẩn nghèo ñược Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho
giai ñoạn 2006 - 2010 như sau.
Bảng 1: Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta thời gian qua
2004
CHỈ TIÊU 2002 Tỷ lệ
nghèo(%)
Khoảng cách
nghèo
(% chuẩn nghèo)
Tỷ lệ nghèo
cùng cực
(% dân số)
C¶ n−íc 23 18.1 24.2 7.4
Chia theo khu vùc
Thµnh thÞ 10.6 8.6 19.6 0.8
N«ng th«n 26.9 21.2 24.4 9.7
D©n téc
Ng−êi ViÖt vµ Hoa 13.5 19.4 3.5
10
D©n téc thiÓu sè 60.7 31.6 34.2
(Nguån: Tæng côc thèng kª th¸ng 7 n¨m 2005)
Tû lÖ nghÌo theo ®Çu ng−êi ®èi víi nghÌo chung vµ nghÌo cïng cùc ë
vïng n«ng th«n cao h¬n nhiÒu so víi ë thµnh thÞ mÆc dï sù chªnh lÖch Ýt
h¬n. Tû lÖ nghÌo ë d©n téc thiÓu sè lín h¬n nhiÒu so víi ë ng−êi kinh vµ
Hoa céng l¹i, kho¶ng c¸ch nghÌo còng lín h¬n. Kho¶ng 61 % ng−êi d©n
téc thiÕu sè thuéc diÖn nghÌo, gÊp 4 lÇn tû lÖ nghÌo ë ng−êi Kinh vµ Hoa
(13.5%). Vµ trung b×nh ng−êi d©n téc thiÓu sè nghÌo »m ë møc 1/3 d−íi
chuÈn nghÌo (31.6%) trong khi ng−êi Kinh vµ Hoa nghÌo chØ ë møc 1/5
(19.4%) d−íi chuÈn nghÌo. Tû lÖ nghÌo cïng cùc ë nhãm d©n téc thiÕu sè
cao h¬n 10 lÇn so víi ë ng−êi Kinh vµ Hoa - 34% so víi 3.5%.
* Tû lÖ ®ãi nghÌo gi÷a c¸c vïng trong n−íc kh¸c nhau.
YÕu tè vïng thÓ hiÖn rÊt râ sù ph©n bè c¸c hé nghÌo trong c¶ n−íc. Tuy
®R cã rÊt nhiÒu sù chuyÓn biÕn trong c«ng t¸c xo¸ ®ãi, gi¶m nghÌo còng nh−
sù nç lùc v−ît nghÌo cña c¸c hé d©n, tû lÖ hé thuéc diÖn ®ãi nghÌo liªn tôc
gi¶m trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y nh−ng cho ®Õn nay tû lÖ hé nghÌo t¹i c¸c khu
vùc miÒn nói, vïng T©y B¾c Bé, T©y Nguyªn vÉn chiÕm mét tû lÖ cao.
Cô thÓ:
Vïng T©y B¾c Bé tû lÖ hé nghÌo diÔn biÕn qua c¸c n¨m 2004; 2006;
−íc tÝnh 2007 lµ 46.6%;39.4%;37.45%.
Vïng B¾c Trung Bé tû lÖ hé nghÌo diÔn biÕn qua c¸c n¨m 2004; 2006;
−íc tÝnh 2007 lµ 29.4%; 26.58%; 25.51%.
Vïng T©y Nguyªn tû lÖ hé nghÌo diÔn biÕn qua c¸c n¨m 2004; 2006;
−íc tÝnh 2007 lµ 29.2%; 24.01%; 22.95%.
B¶ng 2: Tû lÖ hé nghÌo theo tiªu chuÈn chung ph©n theo vïng
§VT: %
2004 2006
¦íc tÝnh
n¨m 2007
Cả nước 18.10 15.47 14.75
ðồng bằng sông Hồng 12.90 10.12 9.62
11
ðông Bắc 23.20 22.22 21.13
Tây Bắc 46.10 39.40 37.45
Bắc Trung Bộ 29.40 26.58 25.51
Duyên hải Nam Trung Bộ 21.30 17.18 16.26
Tây Nguyên 29.20 24.01 22.95
ðông Năm Bộ 6.10 4.56 4.33
ðồng Bằng sông Cửu Long 15.30 13.00 12.42
( Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007)
* Nguyên nhân chủ yếu của nghèo ñói ở Việt Nam:
Trong suốt quá trình thực hiện công tác xóa ñói giảm nghèo ở Việt
Nam, tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo ñói có những nguyên
nhân chủ yếu sau:
- Nguyên nhân khách quan, lịch sử.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn
nhân lực chính của các hộ gia ñình bị giảm sút.
Chính sách của Nhà nước bị thất bại: Sau khi thống nhất ñất nước
việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương
nghiệp ñã không ñem lại kết quả như mong ñợi: Kinh tế trì trệ, làm phát gia
tăng ñến 700%.
Việc thực hiện hình thức sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập
thể của các tư liệu sản xuất trong suốt một thời gian dài ñã làm thui chột
ñộng lực sản xuất.
Do việc thực hiện ngăn sông cấm chợ ñã làm cắt rời sản xuất với thị
trường, sản xuất nông nghiệp ñơn ñiệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương
nghiệp tư nhân tàn lụi, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hóa làm thunhập
ña số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
Lao ñộng dư thừa ở nông thôn không ñược khuyến khích ra thành thị
lao ñộng, không ñược ñào tạo ñể chuyển sang khu vực công nghiệp, chính
12
sách quản lý bằng hộ khẩu ñã dừng biện pháp hành chính ñể ngăn cản nông
dân di cư, nhập cư vào thành phố.
- Nguyên nhân chủ quan.
Sai lệch thống kê: do ñiều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên
gần với chuẩn nghèo của thế giới (1 USD/ngày) cho các nước ñang phát
triển là tỷ lệ nghèo tăng lên.
Việt Nam vẫn là nước mang nặng tính thuần nông, bất bình ñẳng trong
xã hội ở mức cao.
* Ảnh hưởng của nghèo ñói.
- Khó khăn và thách thức trong vấn ñề giải quyết nạn nghèo.
Với sự phấn ñấu không mệt mỏi của ðảng, Nhà nước và nhân dân ta
trong nhiều năm qua, công cuộc xóa ñói, giảm nghèo ñã ñạt ñược một số thành
tựu quan trọng, nhưng phía trước vẫn còn không ít khó khăn và thách thức.
Thứ nhất, về nhận thức, một bộ phận không nhỏ người nghèo và ñịa
phương nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước
nên chưa chủ ñộng vượt lên ñể thoát nghèo.
Thứ hai, là sự ñánh giá tỷ lệ nghèo còn thấp hơn thực tế ở một vài
ñịa phương nên một bộ phận người thực sự nghèo chưa ñược tiếp cận với
các chương trình xóa ñói, giảm nghèo.
Thứ ba, nguồn lực huy ñộng cho chương trình cóa ñói, giảm nghèo
còn khiêm tốn. Hàng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho chương trình xóa
ñói, giảm nghèo mới chỉ ñược bình quân khoảng 60.000 ñồng/người. Trong
khi ñó, một số ñịa phương chưa chủ ñộng huy ñộng hoặc huy ñộng chưa
tương xứng với tiềm năng của nguồn lực tại chỗ; chưa lồng ghép hài hòa
các loại nguồn lực trên cùng ñịa bàn và chưa huy ñộng ñược sự tham gia
mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cộng ñồng và các cá nhân
có ñiều kiện vào công cuộc xóa ñói, giảm nghèo. Vì vậy, chưa ñáp ứng
13
ñược nhu cầu cần hỗ trợ của người nghèo ñể ñủ ñiều kiện thoát nghèo bền
vững, dẫn ñến mục tiêu thoát nghèo khó thực hiện ñược.
Thứ tư, là một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa ñói, giảm
nghèo chưa thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn mang tính
bao cấp nên không tạo ñược ñộng lực ñể người nghèo chủ ñộng vượt nghèo.
Thứ năm, là việc tổ chức thực hiện chương trình xóa ñói, giảm nghèo
không ñồng ñều ở một số ñịa phương. ðội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng,
vừa yếu về năng lực. Phần lớn cán bộ thực thi chương trình ở cấp xã ñều
kiêm nhiệm, chưa ñược ñào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Việc theo dõi,
giám sát chương trình chưa có hệ thống và ñồng bộ. Công tác sơ kết, tổng
kết, ñánh giá chương trình chủ yếu dựa trên các báo cáo với lượng thông tin
chưa ñầy ñủ.
- Tác ñộng của những khó khăn thách thức ở trên.
+ Tốc ñộ giảm nghèo không ñồng ñều giữa các vùng và có xu hướng
chậm lại, các hệ số tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo từ 1 - 0,7 trong những
năm 1992 - 1998 giảm xuống còn khoảng 1 - 0,3 giai từ 1998 - 2004 và ñến nay
hệ không cũng chưa có sự thay ñổi ñáng kể. Một số chính sách và giải pháp
ñộng lực cho xóa ñói, giảm nghèo ñã bộc lộ những hạn chế, không còn tác dụng
mạnh mẽ như giai ñoạn ñầu. Vì vậy, cần phải có ñộng lực mới cho tương lai, ñó
là chính sách phát triển và chuyển giao công nghệ sinh học, công nghệ sau thu
hoạch ñể nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, nâng cao giá trị sản xuất trên
một diện tích gieo trồng, chính sách chuyển ñổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa, chính sách phát triển trang trại, phát triển tiểu thủ công nghiệp,
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
+ Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn cao, gấp từ 1,7 ñến 2 lần
tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng ñồng bào dân
tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của cả nước có chiều hướng tăng từ 21%
14
năm 1992 lên 36% năm 2005. Tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng
khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như ñiều kiện tự nhiên khắc nhiệt, kết cấu hạ
tầng thấp kém, trình ñộ dân trí thấp, trình ñộ sản xuất manh mún, sơ khai. Các
vùng Tây Bắc, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên có tốc ñộ giảm nghèo nhanh
nhất, song ñây cũng là vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất.
+ Chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu
hướng gia tăng. Trong những năm gần ñây, chênh lệch về thu nhập giữa 20%
nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,14 lần năm 2002,
chênh lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lần
năm 2002 tăng lên 13,5 lần năm 2004 và 14,7 lần năm 2006. Mức ñộ nghèo
khá cao, thu nhập bình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn chỉ ñạt 70%
mức chuẩn nghèo mới. Sự gia tăng khoảng cách giàu - nghèo sẽ làm cho tình
trạng nghèo tương ñối trở lên gay gắt hơn, việc thực hiện các giải pháp ñể
giảm nghèo sẽ càng khó khăn hơn.
Mặc dù, trong những năm qua số hộ nghèo trong cả nước ñã giảm
mạnh, song trên thực tế công cuộc xóa ñói, giảm nghèo còn vô cùng gian nan.
Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do tác ñộng của kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; do ñầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa ñồng ñều; cơ
hội về việc làm của người nghèo ngày càng khó khăn hơn do ñổi mới công
nghệ trong sản xuất, yêu cầu trình ñộ của người lao ñộng ngày càng tăng. ðói
nghèo trở lại là vấn ñề luôn rình rập một bộ phận khá lớn số hộ nghèo vừa
vượt khỏi ngưỡng nghèo chỉ cần gặp thiên tai, dịch bệnh, ñau ốm hoặc biến
ñộng giá cả thì các hộ này lại dễ rơi vào tình trạng ñói nghèo.
2.1.3.2. Công tác xóa ñói giảm nghèo tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ñói nghèo vẫn ñang là vấn ñề kinh tế - xã hội bức xúc.
Xóa ñói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn ñược ðảng, Nhà nước ta
hết sức quan tâm và xác ñịnh là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát
15
triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần
phát triển ñất nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong hơn 20 năm ñổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách phù
hợp với thực tiễn nước ta, công cuộc xóa ñói giảm nghèo ñã ñạt ñược
những thành tựu ñáng kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội
và an ninh quốc phòng, phát huy bản chất tốt ñẹp của dân tộc và góp phần
quan trọng vào trong sự nghiệp phát triển ñất nước bền vững. Với quan
ñiểm xoá ñói, giảm nghèo một cách toàn diện là hệ thống tác ñộng cộng
hưởng ñồng hướng ñích bao gồm Nhà nước, doanh nghiệp và cộng ñồng
mà hành vi cuối cùng là bản thân người nghèo, hộ nghèo vươn lên hoà
nhập với cộng ñồng cùng phát triển, ñủ năng lực trí tuệ, nguồn lực và
truyền thống ñộc lập tự chủ xoá ñói, giảm nghèo trong hiện tại, làm giàu
bền vững trong tương lai. Với các chỉ tiêu chủ yếu trong giai ñoạn 2006 -
2010 là:
- Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1,45 lần so với 2005.
- Các xã ñặc biệt khó khăn, xã nghèo có ñủ cơ sỏ hạ tầng thiết yếu.
- 6 triệu lựơt hộ nghèo ñược vay vốn tín dụng ưu ñãi.
- 4,2 triệu lượt hộ nghèo ñược tập huấn về khuyến nông, lâm, ngư.
- 1,5 triệu người ñược miễn giảm học phí học nghề.
- 15 triệu người ñược khám chữa bệnh miến phí khi ñau ốm.
- 19 triệu lượt học sinh nghèo ñược miễn, giảm học phí, tiền xây
dựng trường.
- 500 nghìn hộ nghèo ñược hỗ trợ xoá nhà tạm.
(Nguồn: Bộ lao ñộng - Thương bình và xã hội: Chương trình mục tiêu quốc
gia về g._.iảm nghèo 2006 - 2010)
ðể công tác xoá ñói, giảm nghèo có hiệu quả và bền vững, việc ñưa
ra các hoạt ñộng, biện pháp ñúng ñắn, hợp lý có vai trò quan trọng. Từ ñó
16
có thể triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nguyên
nhân của ñói nghèo (ñưa ra cây vấn ñề), từ việc tìm ra nguyên nhân ñó
ñưa ra các biện pháp giải quyết tương ứng với từng nguyên nhân. Bằng
việc ñưa ra các chính sách hợp lý, trong suốt những năm thực hiện, công
tác xoá ñói, giảm nghèo của Việt Nam ngày càng có hiệu quả, tỷ lệ hộ
nghèo ñói ngày càng giảm, ñời sống của các hộ dân nghèo ngày càng
ñược cải thiện và ổn ñịnh.
Các chính sách phù hợp ñó ñược thể hiện chính bằng các chương
trình, dự án ñược ñầu tư vào trong khu vực nông nghiệp và nông thôn
như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa ñói giảm nghèo và việc làm
(với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành
nghề, hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông - lâm - ngư,
ñịnh canh ñịnh cư và dự án ổn ñịnh dân di cư xây dựng vùng kinh tế mới tại
các xã nghèo); chương trình phát triển kinh tế xã hội ở 2.235 xã ñặc biệt khó
khăn (135: với các dự án Quy hoạch ổn ñịnh dân cư và ổn ñịnh, phát triển sản
xuất nông - lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm)
2.2. Một số vấn ñề về dự án phát triển nông thôn
2.2.1. Khái niệm về chương trình và dự án phát triển nông thôn
* Chương trình:
Chương trình là tổ hợp các dự án, các hoạt ñộng ñược quản lý một cách
phối hợp, trong một thời gian nhất ñịnh nhằm ñạt ñược một số mục ñích
chung ñã ñịnh trước. Các chương trình có tính chất ñịnh hướng các công việc
chính cần phải làm ñể ñạt ñược các mục tiêu của kế hoạch. Mỗi chương trình
thường ñề ra một số mục tiêu, tiêu chuẩn chung.[14]
* Dự án:
“Dự án” theo từ ñiển bách khoa toàn thư ñược ñinh nghĩa là “ñiều
người ta có ý ñịnh làm”, hay “ñặt kế hoạch cho một ý ñồ, một quá trình hành
17
ñộng”. Có thể thấy rằng trong khái niệm “dự án” bao gồm 2 ý: vừa là ý tưởng,
ý ñịnh, ý muốn và vừa có ý hành ñộng.
Ở nước ta hiện nay, thuật ngữ “dự án” ñược sử dụng tương ñối rộng
rãi. Dự án có thể thực hiện trên một quy mô lớn do Chính phủ tiến hành, nhỏ
hơn là các dự án do một tỉnh, huyện, một tổ chức xã hội thực hiện. Dự án có
thể ñơn giản như một kế hoạch hoạt ñộng của các nhân, một gia ñình, như
cải tạo một khu vườn, phát triển một mô hình trang trại, phát triển chăn nuôi
một loại gia súc, gia cầm, … Tựu chung lại, dự án có thể ñược hiểu như một
kế hoạch can thiệp ñể giúp một tổ chức, một cộng ñồng hoặc một các nhân
nhằm thay ñổi cái hiện tại ñến một cái mới tốt ñẹp hơn. Hiện nay, có nhiều
quan niệm khác nhau về dự án, cụ thể như:
“ Dự án là một chuỗi các hoạt ñộng liên kết ñược tạo ra nhằm ñạt ñược
kết quả nhất ñịnh trong phạm vi ngân sách và thời gian xác ñịnh” (David, 1995)
“ Dự án là tập hợp những hoạt ñộng khác nhau có liên quan với nhau
theo một lôgíc nhằm vào những mục tiêu xác ñịnh, ñược thực hiện bằng
những nguồn lực và trong một khảng thời gian ñã ñược ñịnh trước”
(Stanley,1997).
“ Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm ñạt ñược một hay
một số mục tiêu cũng như hoàn thành những công việc ñã ñược ñịnh trước tại
một ñịa bàn trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, với những tiêu phí về tài
chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh trước” (Nguyễn Thị Oanh,1995).
Tóm lại, dự án là một hệ thống các hoạt ñộng có liên kết ñược thực
hiện nhằm ñạt tới những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất
ñịnh với tiêu phí về tài chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh trước.
* Dự án phát triển nông thôn:
Dự án phát triển nông thôn là một loại dự án ñể giải quyết một hay một
18
số vấn ñề của cộng ñồng nông thôn với sự tham gia tích cực của nhiều lực
lượng xã hội (bên trong, bên ngoài) nhằm mục ñích tạo ra những chuyển biến
xã hội theo hướng tích cực tại cộng ñồng, thể hiện bằng một chương trình hành
ñồng vói những tiêu phí về tài chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh trước [14].
2.2.2. ðánh giá dự án phát triển nông thôn
2.2.2.1. Khái niệm về ñánh giá dự án.
ðánh giá dự án là một hoạt ñộng của công tác quản lý nhằm tìm ra kết
quả và nguyên nhân nào dẫn ñến việc hoàn thành hay không hoàn thành một
dự án. ðánh giá dự án bao gồm ñánh giá tiến ñộ, ñánh giá giữa kỳ và ñánh giá
sau khi kết thúc dự án. [12]
ðánh giá dự án là một trong những hoạt ñộng quan trọng của quá trình
thực hiện các dự án phát triển. ðây là quá trình khẳng ñịnh tính ñúng ñắn,
hiệu quả và ảnh hưởng của dự án ñối với mục tiêu dự án có thể thực hiện ở
nhiều giai ñoạn khác nhau của chu trình thực hiện dự án. [12]
Như vậy, ñánh giá dự án là khâu cuối cùng trong chu trình dự án. ðánh
giá là xem xét một cách có hệ thống ñể xác ñịnh tính hiệu quả, mức ñộ thành
công và những tác ñộng (về kinh tế, xã hội, môi trường,..) của dự án so với
mục tiêu ñã ñề ra. ðây là một hoạt ñộng quan trọng của dự án nhằm ñể trả lời
các câu hỏi:
- Dự án có ñạt ñược những mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung hay không?
- Kết quả ñạt ñược có thỏa ñáng không so với các nguồn lực ñã ñầu tư?
- Dự án có cải thiện ñược ñời sống của cộng ñồng ở vùng dự án không?
- Dự án góp phần làm tăng tính tự lập và sự phát triển bền vững
của cộng ñồng?
- Dự án có làm cho xã hội công bằng hơn hay không?
- Dự án góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường như thế nào?
Và từ ñó quyết ñịnh có nên mở rộng dự án không? ðể rút ra các bài học
19
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án nhằm tránh những khuyết ñiểm
tương tự cho những dự án tiếp theo, cũng như ñể báo cáo cho cơ quan tài trợ
2.2.2.2. Mục ñích của ñánh giá dự án
Thứ nhất, xác ñịnh mức ñộ ñạt ñược về mục tiêu của dự án.
Với mỗi dự án ñược thực hiện ñều có những mục tiêu nhất ñịnh. Việc
ñánh giá cũng ñược xem xét về mức ñộ hoàn thành các mục tiêu của dự án.
Mục tiêu là những thay ñổi mà các bên ñều mong muốn có ñược khi kết thúc
dự án. Hay nói cách khác mục tiêu là kết quả của dự án và là những thay ñổi
trong ñời sống của người hưởng lợi hay trong hoạt ñộng của tổ chức hưởng
lợi nhờ vào việc kết hợp các ñầu ra của dự án.
Thứ hai, ñánh giá tác ñộng về kinh tế, xã hội và về môi trường. Tác
ñộng trực tiếp và gián tiếp. Tác ñộng trước mắt và lâu dài của dự án.
ðối với các dự án phát triển nông thôn không chỉ có những tác ñộng về
mặt kinh tế mà cả những tác ñộng ñối với văn hoá xã hội và môi trường. Vì
vậy, khi ñánh giá tác ñộng của dự án phải ñánh giá tác ñộng trên cả 3 mặt:
Kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñối với
các ñối tượng, cũng như cả những tác ñộng trước mắt và những tác ñộng về
mặt lâu dài của dự án.
Thứ ba, rút ra các bài học kinh nghiệm cho các dự án tương tự.
Việc thực hiện dự án phát triển nông thôn nói riêng và các dự án khác
nói riêng không phải lúc nào cũng thuận lợi và ñạt ñược những kết quả cũng
như mục tiêu ñã ñịnh trước. Việc ñánh giá dự án cũng nhằm phát hiện ra
những yếu tố nào ñáp ứng và tạo ñiều kiện tốt cho việc thực hiện dự án,
những nguyên nhân mà dự án có thể không hoàn thành và ñạt ñược những
mục tiêu ñã ñề ra. Yếu tố gây sự cản trở ñó là gì ñể có thể khắc phục, ñưa ra
các giải pháp kịp thời cho ngay bước tiếp theo khi tiến hành dự án và ñúc rút
những kinh nghiệm thiết thực cho các dự án tương tự tiếp theo.
20
Thứ tư, ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng của dự án trong giai ñoạn tiếp theo
(ñánh giá giữa kỳ) hoặc ñể tìm ra các vấn ñề, các cơ hội mới cho việc hình
thành một chu kỳ dự án mới.
2.2.2.3. Nội dung ñánh giá dự án.
Tùy theo các mục ñích khác nhau mà có thể xác ñịnh các nội dung ñánh
giá khác nhau. Trong ñánh giá dự án có các nội dung ñánh giá sau:
- ðánh giá tính thích hợp của dự án.
- ðánh giá kết quả dự án.
- ðánh giá hiệu quả của dự án.
- ðánh giá tác ñộng của dự án.
- ðánh giá tính bền vững của dự án.
* ðánh giá tính thích hợp của dự án.
ðánh giá tính thích hợp của dự án là xem xét dự án có ý nghĩa và có
phù hợp nhu cầu của các bên tham gia cũng như ñiều kiện cụ thể của ñịa
phương không. Một dự án ñược coi là thích hợp khi:
Thứ nhất, dự án ñáp ứng ñược nhu cầu của người hưởng lợi. Vì một
dự án phát triển nông thôn ñược xây dựng dựa trên những nhu cầu cấp thiết
cần giải quyết của chính những người hưởng lợi chứ không phải từ người
thiết kế dự án. Do ñó, xem xét tính thích hợp của dự án là phải xem xét trên
cơ sở mục tiêu của dự án ñối với nhu cầu, lợi ích mà người hưởng lợi
(người dân nghèo).
Thứ hai, dự án phù hợp với mục tiêu của nhà ñầu tư. Mục tiêu của các
nhà ñầu tư trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Vậy tính thích hợp của dự
án là phải ñáp ứng ñược mục tiêu ñầu tư của nhà ñầu tư. ðó là cải thiện thực
trạng của nông thôn về sản xuất, môi trường nông thôn, nâng cao năng lực
cộng ñồng dân cư nông thôn.
Thứ ba, dự án phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của ñịa
21
phương, của vùng và cao hơn nữa là của Nhà nước.
Thứ tư, dự án phù hợp với ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
ñịa phương. Một dự án nhất thiết phải phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã
hội của ñịa phương, nếu không phù hợp dự án sẽ không ñược người dân ñịa
phương chấp nhận, hoặc việc thực hiện dự án ñó trên ñịa bàn sẽ gây khó
khăn cho ñịa phương, thậm chí còn tổn hại, cản trở sự phát triển kinh tế –
xã hội trên ñịa bàn.
* ðánh giá kết quả dự án.
ðánh giá kết quả là xem xét dự án có ñạt ñược kết quả như mong muốn
hay không. Các kết quả ñạt ñược của dự án ñược thể hiện qua các chỉ tiêu:
Thứ nhất, mục tiêu trước mắt của dự án có ñạt ñược như mong muốn?
Thứ hai, mức ñộ ñóng góp của ñầu ra ñối với mục tiêu trước mắt.
Thứ ba, ảnh hưởng của những giả ñịnh ñối với mục tiêu dự án.
* ðánh giá hiệu quả của dự án.
ðánh giá hiệu quả dự án là xem xét việc sử dụng các nguồn lực ñầu vào
ñể tạo nên các ñầu ra của dự án có hiệu quả không? Các kết quả ñạt ñược có
tương xứng với mức ñầu tư không? Hiệu quả cấn xem xét trên các khía cạnh
về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong ñó, dự án phát triển nông thôn rất chú
trọng ñến khía cạnh xã hội và môi trường. Việc ñánh giá hiệu quả của dự án
cần chú ý ñến các nội dung sau:
Thứ nhất, các ñầu vào có ñược sử dụng triệt ñể không?
Thứ hai, các ñầu vào có ñược phân bố và sử dụng theo ñúng thời gian không?
Thứ ba, chất lượng và số lượng của các ñầu vào có ñúng yêu cầu không?
Thứ tư, dự án có những hiệu quả gì về kinh tế, xã hội và môi trường.
* ðánh giá tác ñộng của dự án.
ðánh giá tác ñộng là một hoạt ñộng của ñánh giá dự án khi kết thúc dự
án. ðánh giá tác ñộng nhằm vào việc xác ñịnh một cách chung hơn, liệu dự án
22
tạo ra có tạo ra những tác ñộng mông muốn tới các cá nhân, hộ gia ñình và
các thể chế, liệu những tác ñộng này có phải do việc thực hiện dự án mang lại
hay không. Các ñánh giá tác ñộng cũng có thể phát hiện những hậu quả không
dự kiến trước, có thể là tích cực hay tiêu cực tới những ñối tượng thụ hưởng.
Trong ñó, tác ñộng là những thay ñổi có tính tổng thể lâu dài ñối với cộng
ñồng nhờ vào việc sử dụng các kết quả của dự án.
ðánh giá tác ñộng cần căn cứ vào các mục tiêu (tổng thể và cụ thể) của
dự án. Tác ñộng thường ñược xem trên nhiều phương diện khác nhau như tác
ñộng về mặt kinh tế, văn hoá xã hội, ... thậm trí tác ñộng cả về chính sách như
góp phần thay ñổi chính sách phát triển.
* ðánh giá tính bền vững của dự án.
ðánh giá tính bền vững là xem xét các kết quả của dự án có thể bền vững
sau khi dự án kết thúc không và xác ñịnh những yếu tố ảnh hưởng ñến sự bền
vững của dự án. Nội dung chủ yếu trong ñánh giá tính bền vững của dự án:
- Các hoạt ñộng hoặc tác ñộng của dự án có thể tiếp tục phát huy sau
khi dự án kết thúc và sự hỗ trợ của bên ngoài không còn nữa?
- Những yếu tố ảnh hưởng ñến tính bền vững của kết quả dự án là gì?
Khi ñánh giá tính bền vững, căn cứ ñể xem xét không chỉ là các mục
tiêu (cụ thể và tổng thể) của dự án mà còn phải xem xét tính bền vững trên tất
cả các thành phần khác của dự án (ñầu vào, hoạt ñộng, ñầu ra/ñầu vào).
ðánh giá dự án không chỉ ñể khẳng ñịnh lại tính ñúng ñắn của dự án
mà quan trọng hơn là tìm ra các cơ hội ñể thực hiện dự án ở giai ñoạn tiếp
theo.
2.2.2.4. Phương pháp ñánh giá dự án [14]
ðể ñánh giá dự án, ta thường so sánh ñể xem xét sự biến ñổi của các
yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường do dự án mang lại. Cụ thể:
a) So sánh giữa thực tế ñạt ñược với kế hoạch của dự án.
23
ðây là phương pháp rất thông dụng, ñược dùng chủ yếu ñể ñánh giá kết
quả ñạt ñược của dự án. Khi so sánh cần xem xét trong bối cảnh cụ thể. Các
chỉi tiêu dùng so sánh phải ñồng nhất giữa thực tế và kế hoạch của dự án.
Phương pháp này ñòi hỏi việc lập kế hoạch phải ñược làm tốt và việc ñánh giá
kết quả ñạt ñược của dự án phải khách quan, khoa học.
b) So sánh lợi ích và chi phí.
So sánh lợi ích và chi phí cũng là phương pháp rất cơ bản, thường ñược
dùng ñể ñánh giá tác ñộng cuủa dự án.
Chi phí là những gì mà cá nhân hay xã hội bị mất ñi hay phải chi tốn
khi tiến hành dự án.
Lợi ích của dự án là những gì mà cá nhân hay xã hội ñược lợi khi tiến
hành dự án. Lợi ích cũng có thể ñược phân thành 3 loại khác nhau: Lợi ích về
kinh tế, về xã hội và môi trường; có lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp.
Phương pháp so sánh lợi ích và chi phí ñòi hỏi người ñánh giá phải hiểu
biết nhất ñịnh về kinh tế, xã hội và môi trường.
c) So sánh trước và sau khi có dự án.
Khi áp dụng phương pháp này, cần phải hiểu rõ tình hình của cộng ñồng
trước khhi thực hiện dự án (khó khăn, kết quả sản xuất, tình hình kinh tế, thu
nhập, tình hình xã hội, sự nghèo ñói, ..). ðồng thời phải xác ñịnh ñược tình
hình sau khi có dự án ở các lĩnh vực tương ứng. Ngoài ra, còn phải biết những
thay ñổi của cộng ñồng do tác ñộng của sự phát triển cung của toàn xã hội.
d) So sánh vùng có dự án và vùng không có dự án.
Trong một số trường hợp, do dự án không có hoặc không lưu trữ ñược
các tài liệu ban ñầu, do công tác theo dõi, giám sát và ghi chép của dự án
không tốt, .. thì việc áp dụng các phương pháp ñánh giá trên là rất khó khăn.
ðể khắc phục khó khăn này, có thể áp dụng phương pháp so sánh vùng có dự
án và vùng không có dự án. Những sai khác của vùng có dự án so với vùng
24
không có dự án có thể coi là kết quả và tác ñộng của dự án.
2.3. ðánh giá tác ñộng các chương trình, dự án
2.3.1. Khái niệm về ñánh giá tác ñộng.
ðánh giá tác ñộng là xem dự án ñã tạo ñược những tác ñộng gì? Cả
tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài tới các ñối
tượng hưởng lợi của dự án trên các phương diện khác nhau, kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường, ... [14]
Trong ñó, tác ñộng là những thay ñổi có tính tổng thể lâu dài ñối với
cộng ñồng nhờ vào việc sử dụng các kết quả của dự án.
2.3.2. Nội dung ñánh giá tác ñộng
Căn cứ xuất phát từ mục tiêu của chương trình, dự án và mục tiêu ñánh
giá tác ñộng mà có thể có nội dung ñánh giá khác nhau. Tuy nhiên, nội dung
chủ yếu cần xem xét dựa trên 3 khía cạnh: [14]
Thứ nhất, dự án ñã tác ñộng ñến ai?
Như vậy, trong ñánh giá tác ñộng cần xem xét ñối tượng tác ñộng là
những ai. ðối với các chương trình dự án phát triển nông thôn thì ñối tượng
tác ñộng ở ñây chính là cộng ñồng người dân sống trên ñịa bàn có dự án. Tuy
nhiên, một số dự án cũng ñã ñem lại những tác ñộng nhất ñịnh ñối với người
nằm ngoài khu vực có dự án. Ví như với các dự án ñầu tư trong lĩnh vực phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, các dự án ñầu tư và lĩnh vực phát
triển năng lực sản xuất, ... ñã cải thiện ñáng kể cho việc ñi lại cũng như sản
xuất hàng hoá phát triển. Từ ñó thúc ñẩy hoạt ñộng giao thương hàng hoá trên
ñịa bàn, ñồng thời cũng thúc ñẩy thu hút các lực lượng khác từ các vùng khác
ñến làm ăn, kinh doanh.
Thứ hai, dự án ñã tác ñộng ñến cái gì?
Tức là khía cạnh tác ñộng của dự án là cái gì. ðối với mỗi một dự án
ñều có khía cạnh tác ñộng nhất ñịnh lên ñối tượng tác ñộng, một chương trình
25
có thể có nhiều khía cạnh tác ñộng. Với các chương trình dự án phát triển
nông thôn, khía cạnh có thể là về cơ sở hạ tầng bộ mặt nông thôn, hay khía
cạnh về phát triển sản xuất: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,.., hay khía
cạnh về văn hoá - xã hội: nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, năng lực nhận
thức của ñộng ñồng, ...
Thứ ba, dự án ñã tác ñộng như thế nào? Cũng có nghĩa là xem xét mức
ñộ tác ñộng của dự án tới ñối tượng tác ñộng trên các khía cạnh như thế nào?
Tác ñộng ở ñây ñược xem xét trên cả 2 mặt ñó là tác ñộng tích cực và tác
ñộng tiêu cực. Với tác ñộng trực tiếp hay gián tiếp của dự án thì mức ñộ tác
ñộng nhiều hay ít, lớn hay nhỏ ñến tình hình phát triển kinh tế – xã hội của
vùng, tình hình thu nhập và ñời sống sinh hoạt của cộng ñồng dân cư.
2.3.3. Phương pháp ñánh giá tác ñộng của dự án phát triển nông thôn
ðể ñánh giá tác ñộng của các chương trình, dự án phát triển nông thôn
tới xoá ñói, giảm nghèo, cho ñến nay ñã có rất nhiều phương pháp khác nhau.
Tổng hợp các phương pháp, chúng tôi ñưa ra một số phương pháp chủ yếu
dùng ñể ñánh giá tác ñộng:
- Phương pháp ñịnh lượng [12]
- Phương pháp ñịnh tính [22]
2.3.3.1. Phương pháp ñịnh lượng.
a) So sánh trước và sau khi có dự án.
ðây là phương pháp cơ bản trong khi ñánh giá, thực chất là xem xét
những lợi ích mà dự án ñã tạo ra sau khi thực hiện so với trước khi có dự án.
Khi áp dụng phương pháp này, cần phải hiểu rõ tình hình của cộng ñồng
trước khi thực hiện dự án (khó khăn, kết quả sản xuất, tình hình kinh tế, thu
nhập, tình hình xã hội, sự nghèo ñói, ..). ðồng rhời phải xác ñịnh ñược tình
hình sau khi có dự án ở các lĩnh vực tương ứng. Ngoài ra, còn phải biết những
thay ñổi của cộng ñồng do tác ñộng của sự phát triển cung của toàn xã hội.
26
b) So sánh vùng có dự án và vùng không có dự án.
Trong một số trường hợp, do dự án không có hoặc không tin lưu trữ
ñược các tài liệu ban ñầu, do công tác theo dõi, giám sát và ghi chép của dự
án không tốt, .. thì việc áp dụng các phương pháp ñánh giá trên là rất khó
khăn. ðể khắc phục khó khăn này, có thể áp dụng phương pháp so sánh vùng
có dự án và vùng không có dự án. Những sai khác của vùng có dự án so với
vùng không có dự án có thể coi là kết quả và tác ñộng của dự án.
2.3.3.2. Phương pháp ñịnh tính
Các kỹ thuật ñịnh tính cũng ñược sử dụng ñể ñánh giá tác ñộng với
mục ñích xác ñịnh tác ñộng ñể ñưa ra những kết luận nhân quả. Cách tiếp cận
của phương pháp sử dụng tương ñối mở trong quá trình thiết kế, thu thập số
liệu và phân tích. Phương pháp cũng có thể ñịnh lượng hoá các dữ liệu ñịnh
tính. Trong số các phương pháp ñược sử dụng trong ñánh giá tác ñộng ñịnh
tính, có các kỹ thuật ñược xây dựng ñể ñánh giá khu vực nông thôn một cách
nhanh chóng – những kỹ thuật này phụ thuộc vào kiến thức của người tham
dự về các ñiều kiện xung quanh dự án hay chương trình ñang ñược ñánh giá.
Lợi ích của phương pháp ñánh giá ñịnh tính là chúng linh hoạt, có thể
ñược ñiều chỉnh cụ thể cho phù hợp với các mục ñích của ñánh giá bằng cách
sử dụng các phương pháp mở, có thể ñược tiến hành một cách nhanh chóng
thông qua các kỹ thuật xử lý nhanh và có thể củng cố mạnh mẽ các kết quả
của sự ñánh giá tác ñộng nhờ tăng cường sự hiểu biết về nhận thức và các mối
ưu tiên của các bên liên quan cũng như về các ñiều kiện và quá trình có thể
tác ñộng tới mức ñộ tác ñộng của chương trình.
2.3.4. Một số tác ñộng của chương trình, dự án phát triển nông thôn
2.3.4.1. Tác ñộng về kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu, thành phần kinh tế: Qua kết quả ñầu tư của các
27
chương trình dự án có thêm nhiều ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phát
triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo chiều hướng tốt hơn: tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, tỷ trọng
giá trị của ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong tổng giá trị sản xuất
của ñịa phương.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế ñịa phương: Các dự án phát triển
nông nghiệp, nông thôn ñược ñầu tư trên ñịa bàn, tùy theo từng dự án ñều có
những mục tiêu và tác ñộng cụ thể ñối với từng lĩnh vực khác nhau. Tựu
trung, ñó là phát triển, nâng cao bộ mặt của khu vực nông thôn, phát triển
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng lao ñộng và hiệu quả công việc, từ ñó
thúc ñẩy phát triển kinh tế chung trong toàn khu vực ñịa bàn ñược ñầu tư.
Cải thiện thu nhập của các hộ gia ñình trên ñịa bàn: Các dự án phát
triển nông thôn với mục mục tiêu cải thiện môi trường nông thôn, nâng cao
năng lực của cộng ñồng người hưởng lợi. ðó chính là người dân nông thôn.
Thúc ñẩy giao thương hàng hoá giữa các vùng trong và ngoài ñịa bàn.
Các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn ñược ñầu tư ñã thúc ñẩy sự phát
triển sản xuất, hàng hoá phát triển, giao thông ñược cải thiện do ñó ñã tạo
ñiều kiện phát triển giao thương giữa các tiểu vùng trong khu vực có dự án và
giữa vùng có dự án với các khu vực, ñịa phương xung quanh.
Tăng việc làm cho người lao ñộng, từ ñó nâng cao thu nhập cho người
dân trong ñịa bàn.
2.3.4.2. Tác ñộng về mặt xã hội
Ngoài những tác ñộng tới sự phát triển kinh tế, ñồng thời kết quả dự án
còn tác ñộng lên cả trong lĩnh vực xã hội của vùng dự án. Như:
Thứ nhất, bộ mặt văn hoá của ñịa phương thay ñổi tích cực: Cơ sở hạ
tầng là một trong những ñiều kiện rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế của
một khu vực. ðồng thời, cũng là một thước ño sự phát triển của một vùng. Từ
việc thực hiện các chương trình, dự án trên ñịa bàn nông thôn ñã cải thiện
28
ñáng kể những khó khăn, thiếu thốn của người dân nông thôn. Phát triển hệ
thống hạ tầng ñiện, ñường, trường, trạm y tế ñã dần thay ñổi bộ mặt văn hoá
của ñịa phương vùng dự án.
Thứ hai, cải thiện nếp sống của cộng ñồng dân cư ñịa bàn: Từ việc cải
thiện ñược thu nhập của từng người dân trong cộng ñồng, ñời sống vật chất ổn
ñịnh hơn cho phép người dân cơ hội tiếp cận với nhiều hình thức giải trí phục
vụ nhu cầu về văn hoá tinh thần của cộng ñồng. Việc tổ chức các buổi sinh
hoạt cộng ñồng ñã tạo ñược nếp sống cộng ñồng tốt, tăng tình cảm giữa các
hộ dân trong ñịa bàn nông thôn.
Thứ ba, tạo cơ hội, ñiều kiện tiếp cận với các thông tin (văn hoá, kinh
tế, chính trị xã hội): Với những kết quả mang lại từ các chương trình, dự án ñã
tạo ra những ñiều kiện cho cộng ñồng dân cư vùng dự án nâng cao năng lực
trong tổ chức phát triển sản xuất, thu nhập của hộ tăng lên, ñời sống ngày
càng ñược cải thiện. ðồng thời, việc cải thiện ñáng kể về hệ thống cơ sở hạ
tầng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các nguồn thông
tin về văn hoá, kinh tế, chính trị,… Các ñiểm nhà văn hoá, bưu ñiện xã ñã ñáp
ứng cơ bản nhu cầu tìm kiếm thông tin của cộng ñồng người dân nông thôn.
Thứ tư, cải thiện chất lượng giáo dục, nâng cao trình ñộ nhận thức, chất
lượng chăm sóc, phòng và chữa bệnh trên ñịa bàn: Giáo dục ñào tạo, y tế
ñang là những vấn ñề quan tâm của ðảng và Nhà nước. Thông qua các
chương trình, dự án ñược ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở y tế, giáo dục cũng
như các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục cho người nghèo ñã ngày một cải
thiện một cách ñáng kể về chất lượng giáo dục và nhu cầu khám chữa bệnh
trong ngành y tế của ñịa bàn dân cư vùng dự án.
2.3.4.4. Tác ñộng về môi trường
Một trong những vấn ñề ñặc biệt quan tâm của các chương trình, dự án
nói chung và các dự án phát triển nông thôn nói riêng ñó là: Việc thực hiện
các dự án ñó, và kết quả của dự án gây những tác ñộng gì ñối với môi trường.
29
Với những dự án phát triển nông thôn mục tiêu ñối với môi trường, ñó là:
Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường, tạo sự cân bằng sinh thái trong khu
vực, cũng như môi trường sống của từng hộ dân thông qua việc cải thiện hệ
thống cấp thoát nước ñược ñảm bảo, tránh tình trạng ứ ñọng nước, trang bị cho
người dân biết cách tổ chức sản xuất, chăn nuôi gia súc - gia cầm ñúng nơi ñúng
cách.
2.4. Một số chương trình, dự án phát triển nông thôn ở nước ta
2.4.1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai ñoạn 2006 – 2010
Căn cứ Quyết ñịnh số 20/2007/Qð-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai ñoạn 2006 – 2010.
2.4.1.1. Mục tiêu của chương trình.
* Mục tiêu tổng quát.
ðẩy nhanh tốc ñộ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả
giảm nghèo, tạo cơ hội cho hộ thoát nghèo; cải thiện một bước ñiều kiện sống
và sản xuất ở các xã nghèo, xã ñặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhóm hộ nghèo.
* Mục tiêu cụ thể năm 2010
Phấn ñấu giảm hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 – 11% năm 2010
Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005
Phấn ñấu 50% số xã ñặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
ñảo thoát khỏi tình trạng ñặc biệt khó khăn.
2.4.1.2. ðối tượng của chương trình.
Là những hộ nghèo, xã ñặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên ñối tượng
hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ dân tộc thiểu số, ..
2.4.1.3. Thời gian thực hiện: ñến năm 2010
2.4.1.4. Chỉ tiêu cần ñạt ñược ñến năm 2010
a) ðối với các xã ñặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải ñảo
30
cơ bản xây dựng ñủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy ñịnh
b) Có 6 triệu lượt hộ nghèo ñược vay vốn
c) Thực hiện khuyến nông – lâm – ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng
dẫn cách làm ăn cho 4,2 triệu lượt người nghèo.
d) Miễn giảm học phí, học nghề cho 150 nghìn người nghèo.
ñ) 100% người nghèo ñược cấp thẻ bảo hiểm y tế
e) Miễn, giảm học phí và các khoản ñóng góp xây dựng trường cho 19
triệu lượt học sinh nghèo.
f) Tập huấn nâng cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ tham gia công tác
giảm nghèo ở các cấp, trong ñó 95% là cán bộ cấp cơ sở.
g) Hỗ trợ xoá nhà tạm cho 500 nghìn hộ nghèo.
h) Phấn ñấu 98% người nghèo có nhu cầu ñược trợ giúp pháp lý miễn phí.
2.4.1.5. Các dự án và hoạt ñộng chủ yếu của chương trình
Chủ yếu ñược tập trung vào 3 nhóm chính sách, dự án.
* Nhóm chính sách, dự án ñể tạo ñiều kiện cho người nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập.
* Nhóm tạo cơ hội ñể người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội.
* Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức.
2.4.1.6. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
Tổng nguồn vốn cho giảm nghèo khoảng 43488 tỷ ñồng.
Trong ñó phân theo nguồn vốn:
- Ngân sách trung ương: 12472 tỷ ñồng
- Ngân sách ñịa phương: 2260 tỷ ñồng
- Huy ñộng cộng ñồng: 2460 tỷ ñồng
- Huy ñộng quốc tế: 296 tỷ ñồng
- Vốn tín dụng: 26000 tỷ ñồng.
2.4.2. Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã ñặc biệt khó khăn
vùng ñồng bào dân tộc và miền núi giai ñoạn 2006 – 2010
31
Căn cứ Quyết ñịnh số 07/2006/Qð-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã
hội các xã ñặc biệt khó khăn vùng ñồng bào dân tộc và miền núi giai ñoạn
2006 – 2010.
2.4.2.1. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát.
Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng
cao ñời sống vật chất tinh thần cho ñồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản
ñặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các
dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn ñấu ñến năm 2010, trên ñịa bàn không còn hộ ñói, giảm hộ nghèo
xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy ñịnh tại quyết ñịnh số
170/2005/Qð-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
* Mục tiêu cụ thể.
Về phát triển sản xuất: Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất
mới cho ñồng bào dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Phấn ñấu trên 70% số hộ ñạt ñược
mức thu nhập bình quân ñầu người trên 3,5 triệu ñồng/năm vào năm 2010.
Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có ñủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp
quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo ñảm phục vụ có hiệu quả, nâng cao
ñời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập: Chỉ tiêu phấn ñấu 80% xã có
ñường cho xe cơ giới ñi từ trung tâm xã ñến tất cả các thôn, bản; 80% xã có công
trình thuỷ lợi ñảm bảo năng lực tưới tiêu cho 85% diện tích ñất trồng lúa nước, ...
Về nâng cao ñời sống văn hoá - xã hội cho nhân dân ở các xã ñặc biệt
khó khăn: Phấn ñấu 80% số hộ ñược sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
80% số hộ ñược sử dụng ñiện thoại, 95% học sinh tiểu học, 75% học sinh
trung học cơ sở trong ñộ tuổi ñến trường.
32
Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xoá ñói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật,
nâng cao kiến thức quản lý ñầu tư và kỹ năng ñiều hành cho cán bộ, công
chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng ñồng, tạo ñiều
kiện cộng ñồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt ñộng về ñầu tư và
các hoạt ñộng khác trên ñịa bàn.
2.4.2.2. ðối tượng của chương trình.
- Các xã ñặc biệt khó khăn
- Các xã biên giới, an toàn khu
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm, ấp ñặc biệt khó khăn ở các khu vực II.
2.4.2.3. Thời gian thực hiện: thực hiện từ năm 2006 ñến 2010.
2.4.2.4. Các hoạt ñộng.
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển sịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình ñộ sản xuất của ñồng bào các dân tộc.
b) ðầu tư phát triển xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng: Giao thông, ñiện,
thuỷ lợi, … ở các xã, thôn, bản ñặc biệt khó khăn.
c) ðào tạo cán bộ cơ sở, nâng cao trình ñộ quản lý hành chính và kinh
tế; ñào tạo nâng cao năng lực cộng ñồng.
d) Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân, trợ giúp
pháp lý ñể nâng cao nhận thức pháp luật.
2.4.2.5. Nguồn vốn
Ngân sách hỗ trợ: thông qua các chính sách cụ thể, bằng nguồn vốn có
thể huy ñộng ñược một cách hợp lý phù hợp với khả năng cân ñối của ngân
sách.
Ngân sách ñịa phương hàng năm
Huy ñộng ñóng góp tự nguyện bằng nhiều hình thức của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước.
33
2.4._. ñược ñầu tư cho chính họ.
Thứ ba, gây lãng phí về tài chính cho các chương trình, dự án, tính bền
vững của công trình không ñược ñảm bảo: Mục tiêu của các dự án phát triển
nông thôn, ñó là cải thiện một cách ñáng kể ñiều kiện về ñời sống, sinh hoạt
và phát triển sản xuất của người dân nông thôn. Khi dự án ñược ñầu tư thực
hiện, tức là ñã phải bỏ ra một khoản tài chính nhất ñịnh ñể thực hiện dự án.
Tuy nhiên, nếu dự án không ñạt ñược những mục tiêu ñó ñồng nghĩa với việc
mất ñi một khoản tài chính của dự án.
Thứ tư, lòng tin vào lợi ích ñem lại của các chương trình, dự án suy
giảm. Từ ñó, gây ảnh hưởng xấu lên nhận thức về mục tiêu của các chương
trình mục tiêu của Chính phủ và các tổ chức: Xuất phát từ những vấn ñề ñã
ñược phân tích ở trên. Khi dự án ñược thực hiện nhưng kết quả của dự án lại
không phục vụ cho chính ñối tượng hưởng lợi, lại phục vụ cho các ñối tượng
khác thì như vậy, lòng tin rằng ở các dự án tiếp theo ñược thực hiện mà họ là
ñối tượng hưởng lợi sẽ giảm ñi, tức là người dân sẽ thờ ơ, không quan tâm,
không tham gia và các dự án tiếp theo. Lý do, họ ñã không tin về mục tiêu
của các dự án tiếp theo của Chính phủ và các tổ chức.
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện các chương trình, dự án
phát triển nông thôn gắn với công tác xóa ñói giảm nghèo
4.3.1. Quan ñiểm, mục tiêu xóa ñói giảm nghèo
4.3.1.1. Về quan ñiểm chỉ ñạo thực hiện xóa ñói giảm nghèo trên ñịa bàn tỉnh
ðiện Biên.
Một là tăng cường sự lãnh ñạo của cấp ủy ðảng, Chính quyền các cấp ñối
với công tác xóa ñói, giảm nghèo. Củng cố kiện toàn nâng cao năng lực công
tác của chính quyền cấp xã ñể thực hiện tốt nhiệm vụ xóa ñói, giảm nghèo.
124
Tuyên truyền giáo dục ñể hộ tự vươn lên, chống tư tưởng cam chịu, ỷ lại.
Hai là, Công tác xóa ñói, giảm nghèo phải xác ñịnh là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các cấp,
các ngành. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần phải lựa chọn ưu tiên ñầu tư
các bản khó khăn, các vùng khó khăn, những vùng ñiểm. Tiếp tục thực hiện
tốt hơn chính sách kinh tế - xã hội ñối với các vùng, các ñịa phương còn gặp
nhiều khó khăn.
Ba là, Khai thác phát huy tiềm năng, nguồn lực tại chỗ, tự lực tại cộng
ñồng là chính, cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức trong nước và
quốc tế, các tỉnh bạn và từ các chương trình quốc gia.
4.3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình.
* Mục tiêu:
ðẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu xóa ñói, giảm nghèo phấn
ñấu ñến năm 2010, giải quyết cơ bản về ăn, ở, nước sinh hoạt , ñiện, ñường
giao thông, trường lớp học, trạm y tế, thông tin liên lạc cho các xã nghèo,
người nghèo, nhằm nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các
dân tộc trong tỉnh.
Xóa ñói, giảm nghèo phải ñảm bảo tính bền vững, chống tái nghèo,
hạn chế tốc ñộ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa
các xã vùng thấp với các xã vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới; giữa các hộ
giàu với hộ nghèo.
Tập trung huy ñộng các nguồn lực của Trung ương, ñịa phương, cộng
ñồng, các tổ chức, cá nhân và phát huy tiềm năng, lợi thế ñể thực hiện mục
tiêu xóa ñói, giảm nghèo.
* Về chỉ tiêu ñến năm 2010.
- Tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân 11 - 12%
125
- GDP bình quân ñầu người năm 2010 ñạt 450 - 500 USD.
- Giảm tỷ lệ ñói nghèo từ trên 40% xuống còn dưới 20% vào năm
2010, không có hộ ñói, bình quân giảm từ 5 - 7% hộ nghèo mỗi năm.
- 100% xã ñặc biệt khó khăn, xã nghèo ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu (giao thông, thủy lợi, ñiện, thông tin, trường học, bệnh viện, phát thanh
truyền hình, văn hóa thông tin, ...)
- 75% hộ nghèo ñược tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ y tế,
giao dục, dạy nghề, ...)
- Tăng cường công tác ñào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao
ñộng thất nghiệp trên ñịa bàn, phấn ñấu tăng số lao ñộng ñược ñào tạo lên
26% vào năm 2010.
4.3.2. Các giải pháp
4.3.2.1. Giải pháp chung.
1. Nhằm ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư cũng như hiệu quả của
các chương trình, dự án phát triển nông thôn trong thời gian tới trên ñịa bàn
huyện ðiện Biên ðông, chúng tôi ñã ra một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nên tiếp tục tập trung vào một số lĩnh vực then chốt nhằm
hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất cho huyện, ñảm bảo phát triển sản
xuất, lợi ích xã hội trọng yếu.
Thứ hai, Nhà nước, Tỉnh, Huyện cần khuyến khích và tạo ñiều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia và ñầu tư ñể tăng nguồn vốn ñầu tư ñẩy
nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ñịa phương.
Thứ ba, ñầu tư các dự án phải có hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, bao
gồm hiệu quả của chính dự án và hiệu quả chung của các hoạt ñộng của dự án.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án.
Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật: Nhà nước ñã ban hành nhiều
126
văn bản quy phạm pháp luật nhằm ñiều chỉnh lĩnh vực ñầu tư từ các chương
trình, dự án. Tuy vậy, nhìn chung các văn bản còn thiếu tính hệ thống, chắp
vá, tầm nhìn hạn hẹp, hoạt ñộng ñầu tư thiếu quy củ, kém hiệu quả nên dễ
xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Vì vậy, cần ñưa ra các văn
bản quy phạm mới, sửa ñổi, bổ sung một số văn bản quy phạm ñã lạc hậu
nhằm ñiều chỉnh một cách toàn diện, cập nhật các lĩnh vực ñầu tư cả các dự
án.
Hai là, ñổi mới công tác quy hoạch.
Công tác quy hoạch là một hoạt ñộng mang tính chất sống còn của các
chương trình, dự án. Nhà nước phải giữ vai trò quy hoạch chung về các hoạt
ñộng ñầu tư của các chương trình, dự án. ðổi mới công tác quy hoạch là giải
pháp mang tính lâu dài và bền vững của việc nâng cao hiệu quả ñầu tư của dự
án.
Nếu việc lập quy hoạch nếu không ñược làm một cách bài bản, ñến nơi
ñến chốn sẽ dẫn ñến tình trạng băm nát, quy hoạch vỡ vụn, lãng phí và hậu
quả phải giải quyết rất lâu dài và trầm trọng. Việc xây dựng kế hoạch và
chiến lược ñầu tư của các dự án phải ñáp ứng yêu cầu trước mắt và tầm nhìn
lâu dài.
Ba là, hoàn thiện mô hình quản lý các hoạt ñộng, kết quả hoạt ñộng
ñầu tư của dự án.
Cần thống nhất quản lý Nhà nước các dự án. Việc quản lý ñược giao
cho nhiều ñơn vị quản lý hiện nay sẽ xảy ra chồng chéo, nhiều thủ tục phiền
hà nhưng việc chịu trách nhiệm toàn diện không có.
Cần tiếp tục ñổi mới hình thức quản lý thực hiện dự án và hoạt ñộng
của Ban quản lý dự án. Trong những năm qua, Nhà nước ñã nhiều lần ñổi
mới trong hình thức quản lý dự án, tuy nhiên việc quản lý dự án còn nhiều sơ
hở và yếu kém, dẫn ñến những thiệt hại nặng nề về tài chính.
127
Bốn là, nâng cao năng lực cho ñội ngũ cán bộ, chuyên viêc lập, xây
dựng dự án, quản lý và thực hiện triển khai dự án.
3. Một số giải pháp huy ñộng vốn ñầu tư trong phát triển kinh tế, xoá
ñói, giảm nghèo của huyện ñến năm 2020.
- Với nguồn vốn ngân sách: là nguồn vốn quan trọng nhất trong giai
ñoạn từ nay ñến 2020 nhằm xây dựng mới, cải tạo, mở rộng nâng cấp các
công trình hạ tầng cơ sở như ñường giao thông, thuỷ lợi, ñiện, cấp thoát
nước, hạ tầng ñô thị ñể tạo ñiều kiện cho các tổ chức, cá nhân, ñầu tư mở
rộng sản xuất, thúc ñẩy sự tăng trưởng cơ cấu kinh tế, ñầu tư các công trình
môi trường, xoá ñói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và nguồn nhân lực nói
chung.
Vốn Ngân sách Nhà nước ñầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi ñầu
mối, các công trình giao thông liên huyện, trường học, y tế, văn hoá, nước sạch
nông thôn. ðể nâng cao nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách Nhà nước cần tăng tỷ lệ
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, huyện, tiếp tục duy trì tốc ñộ tăng trưởng
cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho ñầu tư phát triển.
Nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án lớn trên
ñịa bàn, vốn tín dụng ñầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến và cho
các hộ dân vay phát triển, hỗ trợ lãi suất, … ñể tăng tính cạnh tranh cho nền
kinh tế. Tạo ñiều kiện cho các thành phần kinh tế có thể tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp.
- Với nguồn vốn huy ñộng từ các tổ chức tín dụng, vốn nước ngoài.
ðể thu hút các nhà ñầu tư trong nước và ngoài nước, huyện, tỉnh cần
thông thoáng trong các thủ tục. Ngoài chính sách ưu tiên của Nhà nước, tỉnh
cũng cần có giải pháp ưu tiên ñể thu hút vốn ñầu tư. Nguồn vốn ñược bổ sung
bằng các nguồn sau:
Vay vốn ngân hàng ñể thực hiện các dự án phát triển công nghiệp khai
128
khoáng, chế biến nông – lâm sản, sản xuất vật liệu xay dựng, trồng cây ăn
quả và cây công nghiệp.
Huy ñộng vốn từ các ñịa phương khác, liên kết và tạo ñiều kiện cho
các doanh nghiệp trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
ðối với nguồn vốn nước ngoài: Là huyện miền núi có kinh tế và hệ
thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, ðiện Biên ðông có khả năng thu hút
nguồn vốn ODA ñể phát triển kết cấu hạ tầng, xoá ñói, giảm nghèo và phát
triển các llĩnh vực xã hội (phù hợp với hướng ưu tiên của các nhà tài trợ) và
vốn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ.
Thực hiện lồng ghép một cách chặt chẽ và có hiệu quả các nguồn vốn
ñầu tư trên ñịa bàn, tránh ñầu tư trùng lắp, chồng chéo.
4.3.2.2. Giải pháp cụ thể.
* ðối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
Huyện cần chỉ ñạo các xã căn cứ nhu cầu thực tế và nội dung ñầu tư
của dự án, có sự bàn bạc thống nhất từ xã, bản ñể phê duyệt kế hoạch chi tiết
ñâu tư hạng mục từng công trình, ưu tiên ñầu tư dứt ñiểm các công trình tiếp
chi, chỉ ñầu tư 2 năm; Bố chí vốn chuẩn bị ñầu tư các công trình khởi công
năm 2009 ñảm bảo ñúng trình tự và hiệu quả.
Phòng Dân tộc phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn
các xã rà soát quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho từng xã.
Các thành viên ban chỉ ñạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện kế hoạch, kịp thời phát hiện những sai sót ñể xử lý. Xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thành viên gồm một số ngành của ban chỉ ñạo ñi kiểm tra
tiến ñộ thực hiện, trình tự thủ tục và chất lượng các công trình xây dựng, kịp
thời phát hiện những ñiểm chưa phù hợp trong quy trình quản lý ñầu tư ñể ñề
nghị UBND tỉnh sửa ñổi, bổ sung.
Ban chỉ ñạo các cấp cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ngay
129
từ khâu khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, tránh tình trạng phải chỉnh sửa
nhiều lần ảnh hưởng ñến tiến ñộ xây dựng công trình, hiệu quả sử dụng kém.
Chủ ñầu tư khẩn chương làm các thủ tục cần thiết ñể tiến hành thi công
các công trình khi thời tiết thuận lợi, ñảm bảo tiến ñộ thực hiện trong năm ;
tiến hành giải ngân khi có ñủ ñiều kiện, tránh ñể tồn ñọng vốn và hoàn thiện
các thủ tục thanh, quyết toán kịp thời.
Ban giám sát xã cần báo cáo hiệu quả hoạt ñộng, tăng cường công tác
giám sát, có ý kiến kịp thời với chủ ñầu tư nhằm ñảm bảo chất lượng xây
dựng công trình.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận ñộng nhân dân hiểu và tích cực
tham gia thực hiện chương trình, ñảm bảo nguyên tắc người dân có việc làm,
tăng thêm thu nhập góp phần xoá ñói, giảm nghèo.
Chỉ ñạo hướng dẫn các xã, bản thực hiện tốt quy trình sử dụng, vận
hành, duy tu bảo dưỡng các loại công trình sau ñầu tư nhằm phát huy tối ña
hiệu quả công trình.
* ðối với các dự án hỗ trợ sản xuất.
Cần tập trung chỉ ñạo các xã khẩn chương xây dựng và tổ chức thực
hiện các nội dung của dự án. Tuỳ theo tình hình thực tế ñịa phương ñể quyết
ñịnh ñầu tư, hỗ trợ, không nhất thiết thực hiện hết tất cả các nội dung của dự
án nhằm ñầu tư tập trung.
Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến lâm ñể nâng cao
hiệu quả các mô hình sản xuất, nhân rộng mô hình ra cộng ñồng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ñảm bảo thực hiện ñúng
nguyên tắc tập trung dân chủ, ñúng ñối tượng, tránh thất thoát lãng phí.
* ðối với các dự án ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã,
bản và cộng ñồng.
Cần căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh, Ban dân
130
tộc hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch triển khai dự án ñào tạo, bồi dưỡng
trình UBND huyện phê duyệt làm cơ sở ñể phân bổ vốn và phối hợp với các
ñơn vị, các cơ sở dạy nghề triển khai thực hiện công tác ñào tạo, bồi dưỡng.
Với tổng kinh phí ñược giao, bố trí một phần kinh phí cho công tác tập
huấn, tập trung cho công tác ñạo tạo chuyên môn nghiệp cụ cho cán bộ xã,
bản ñào tạo nghề cho thành niên dân tộc thiểu số trong ñộ tuổi từ 16 – 25 tuổi
như: Trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp, sửa chữa xe
máy, may dân dụng, quản lý ñiện nông thôn, lắp ñặt ñiện nước, tin học, hành
chính văn phòng, pháp lý, .... thời gian ñào tạo từ 3 – 5 tháng, sau khi ñược
ñào tạo, bồi dưỡng các học viên trở về phục vụ tại ñịa phương.
Cần tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm giúp ñồng bào
phát triển sản xuất, ñặc biệt là ñồng bào dân tộc quan sống theo tập tục du
canh, du cư.
* ðối với dự án hỗ trợ di dân thực hiện ñịnh canh, ñịnh cư ñối với hộ
ñồng bào dân tộc.
Các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền vận ñộng nhân
dân ñể nhân dân ổn ñịnh cuộc sống, yên tâm sản xuất, không du canh du cư.
ðối với hộ ñồng bào dân tộc thiểu số du canh du cư thuộc diện chính
sách theo Quyết ñịnh 33, chỉ ñạo UBND các xã quy hoạch lại theo 2 hình thức
ñiểm ñịnh canh ñịnh cư tập trung và ñiểm ñịnh canh ñịnh cư xen ghép tuỳ theo
quỹ ñất ở, ñất sản xuất của từng ñiểm vùng quy hoạch ñể bố trí phù hợp.
Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc, các ñoàn thể, quần chúng nhân
dân ñể nâng cao sức mạnh tổng hợp, thực hiện hoàn thành mục tiêu chương
trình, nhất là trong công tác tuyên truyền, vận ñộng, kiểm tra, giám sát, phát
huy dân chủ cơ sở.
Các cấp, các ngành tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện, ñảm bảo các chính sách ñến từng hộ, không ñể xảy ra thất thoát, tiêu cực.
131
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Huyện ðiện Biên ðông là một huyện mới ñược thành lập vào năm
1996 theo Nghị quyết 59/CP ngày 07/10/1995 của Chính phủ. Là một huyện
miền núi thuộc tỉnh biên giới giáp Lào, Trung Quốc và thuộc vùng ñầu nguồn
Sông Mã nên ðiện Biên ðông có vị trí ñịa lý chính trị, kinh tế – xã hội, an
ninh quốc phòng và môi trường rất quan trọng. Tuy nhiên, ðiện Biên ðông là
một huyện vùng núi cao ñặc biệt khó khăn với hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ cho nhu cầu của ñời sống, sinh hoạt cũng như phục vụ cho phát triển sản
xuất vừa thiếu về số lượng, kém về chất lượng. ðồng thời, nền kinh tế nhỏ
bé, ñang ở mức xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, ñời sống của người dân
còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc ñầu tư bằng các chương trình, dự án
phát triển nông thôn trên ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông là rất cần thiết.
2. Trong những năm qua, huyện ðiện Biên ðông ñã có ñược sự ñầu tư
của nhiều chương trình, dự án như chương trình 135, 134, 159, 186, ... Bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau, tổng mức ñầu tư hàng năm trên ñịa bàn huyện
luôn ñược bổ sung thông qua các nguồn vốn từ các chương trình, dự án. Tổng
mức ñầu tư qua các năm từ 1996 ñến nay luôn có xu hướng tăng, tính cho cả
giai ñoạn mức ñầu tư lên tới 326947.2 triệu ñồng, bình quân mỗi năm là
27245.6 triệu ñồng/năm.
3. Từ kết quả thực hiện các chương trình, dự án trên ñịa bàn. Thấy rằng
về cơ cấu ñầu tư của các chương trình, dự án vẫn chủ yếu tập trung cho xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng (trong giai ñoạn 1996 – 2000 chiếm 93,4%; giai
ñoạn 2001 – 2005 chiếm 88,7%; năm 2006 chiếm 81,7%; năm 2007 chiếm
84,5%), nguồn vốn ñầu tư cho phát triển năng lực sản xuất còn chiếm tỷ
trọng thấp với trên dưới 10% tổng nguồn vốn ñầu tư. Nguồn vốn cho vay tín
132
dụng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, cho ñến nay mới chỉ ñạt ở mức 6,1% tổng
nguồn vốn ñầu tư trên ñịa bàn.
4. Với nguồn vốn ñầu tư từ các chương trình, dự án, bộ mặt nông thôn
của huyện ñã ñược nâng lên rõ rệt, với hệ thống hạ tầng cơ sở cải thiện một
cách ñáng kể về giao thông, thuỷ lợi, trường, trạm, ... ðồng thời, năng lực,
cách bố trí tổ chức sản xuất cũng ñược nâng lên, biểu hiện là kết quả sản xuất
kinh doanh trong toàn huyện ñã liên tục tăng trong suốt những năm qua.
Lượng sản phẩm hàng hoá, hàng hoá trao ñổi trên ñịa bàn ñạt mức 57 tỷ (tăng
vượt so với năm 2006 là 1,2%). Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trên ñịa bàn
huyện ñạt mức cao và ổn ñịnh, tốc ñộ tăng trưởng bình quân trong cả giai
ñoạn 2001 – 2007 là từ 8 – 10 %/năm. Công tác xoá ñói, giảm nghèo của
huyện ñạt kết quả khả quan với tỷ lệ giảm nghèo hàng năm là 4,8% (giai ñoạn
2005 – 2007); Giảm tỷ lệ hộ nghèo hiện nay xuống còn 36,6%.
ðồng thời, các chỉ tiêu phát triển về mặt xã hội cũng không ngừng tăng
lên và ñến năm 2007 ñạt: Về y tế như 93% số thôn bản ñã có y tá; số bác
sỹ/10000 người dân là 19.8 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em sơ sinh chết tại trạm giảm xuống
còn 1,4 cháu, ... Về giáo dục, toàn huyện ñã ñạt 100% phổ cập tiểu học; tỷ lệ số
trẻ học mẫu giáo ñạt 72,1%; tốc ñộ tăng HS các cấp tăng 7%/năm, ...
5. Tình hình thu nhập của các hộ nông dân tại các vùng có dự án ñã có
xu hướng tăng nhanh hơn các hộ tại vùng không có dự án. Cụ thể, mức chênh
lệch thu nhập trên là khoảng 120 – 150 nghìn/khẩu/năm.
6. ði liền với những tác ñộng tích cực của các chương trình dự án ñược
ñầu tư xây dựng trên ñịa bàn. Trong quá trình thực hiện, sử dụng kết quả của
dự án ñã bộc lộ những hạn chế nhất ñịnh. Gây ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm
sự phát triển kinh tế, xã hội trong huyện như: Tốc ñộ xây dựng còn chậm, cơ
cấu nguồn vốn ñầu tư vẫn chưa phù hợp, ...
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng ñó do tình hình nợ ñọng về tài chính
133
của các chương trình, dự án, mặt khác do nguồn vốn ñầu tư còn rất hạn chế
mà nhu cầu ñầu tư thì rất lớn, ...
Khắc phục những hạn chế ñó, ñồng thời phát huy hơn nữa kết quả thực
hiện, hiệu quả của các công trình thuộc các dự án ñược ñầu tư tác giả mạnh
dạn ñưa ra một số giải pháp nhất ñịnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả các
hoạt ñộng và hiệu quả thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên ñịa bàn huyện ðiện Biên ðông.
5.2. Kiến nghị
Cần phải thực hiện ñúng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
thời kỳ 2006 – 2010 của huyện ðiện Biên ðông, ñây là ñịnh hướng chung
cho phát triển các ngành kinh tế và xã hội ñến năm 2020. Tuy nhiên, ñây là
một quy hoạch có tính tổng thể rất lớn mang tính chất vĩ mô, vì vậy cần tiếp
tục xây dựng các quy hoạch phát triển từng ngành và các dự án ñầu tư cụ thể.
ðề nghị UBND tỉnh ðiện Biên thông qua phương án Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế huyện ðiện Biên ðông từ nay ñến năm 2020 ñể có cơ
sở chỉ ñạo các ngành, các cấp thực hiện.
Quá trình triển khai thực hiện các dự án ñầu tư phát triển kinh tế – xã
hội cần ñược sự chỉ ñạo, phối hợp thống nhất giữa các ngành, giữa các ñịa
phương trên ñịa bàn ñể ñạt ñược hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Các Ban, Ngành trung ương và tỉnh cần có giải pháp giúp huyện huy
ñộng vốn ñầu tư, ưu tiên kế hoạch cấp vốn hàng năm cho ðiện Biên ðông; hỗ
trợ huyện ñào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học công nghệ, tìm kiếm
và mở rộng thị trường, tạo ñiều kiện cho sản xuất hàng hoá phát triển, nâng
cao thu nhập và ñời sống của nhân dân trong huyện, giảm nhanh khoảng cách
tụt hậu, ñưa ðiện Biên ðông nhanh chóng hoà nhập vào xu thế phát triển
chung của Tỉnh và của cả nước.
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UBND tỉnh ðiện Biên, Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh ðiện Biên ñến năm 2020, 2006
2. UBND tỉnh ðiện Biên, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm giai
ñoạn 2006 – 2010 tỉnh ðiện Biên, 2005
3. Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh ðiện Biên giai ñoạn 2005 – 2010, 2005
4. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Dự án bổ sung ñiều chỉnh Quy
hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh ðiện Biên ñến năm 2010, 2006
5. UBND tỉnh Lai Châu cũ, Báo cáo tổng thể Quy hoạch phát triển kinh tế –
xã hội huyện ðiện Biên ðông thời kỳ 1998 – 2010, 1997
6. Ban quản lý dự án rừng phòng hộ sông Mã, Dự án xây dựng rừng phòng
hộ ñầu nguồn sông Mã, 2000
7. UBND huyện ðiện Biên ðông, Tổng hợp dự án Quy hoạch bố trí, sắp
xếp lại dân cư huyện ðiện Biên ðông giai ñoạn 2005 – 2010, 2005
8. Dự án Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã ñặc biệt khó khăn
thuộc chương trình 135 huyện ðiện Biên ðông, 1999.
9. Phòng Giáo dục, y tế, Tài chính – Kế hôạch, Nội vụ, Ban quản lý dự án,
.Báo cáo tổng kết, phương hướng phát triển
10. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), một số chủ trương, chính sách về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội
11. ðào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
12. ðỗ Kim Chung, Giáo trình dự án phát triển nông thôn, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 2003
135
13. ðỗ Kim Chung, Hoàng Hùng, Bước ñầu ñánh giá tác ñộng của dự án
phát triển nông thôn ñến công bằng xã hội ở nông thôn, Trung tâm xã hội
và nhân văn quốc gia, Hà Nội, 2000
14. Hoàng Mạnh Quân, Giáo trình Lập và Quản lý dự án phát triển nông
thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2007
15. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), một số chủ trương, chính sách về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
16. Tổng cục thống kê (2006), Kết quả tóm tắt khảo sát mức sống của hộ gia
ñình 2006,
1.
17. Lê Ngọc Thắng, Lê Hải ðường, Nguyễn Văn Thắng … (2006), Nghiên
cứu về ñịnh canh, ñịnh cư ở Việt Nam: Sách tham khảo, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
18. Lã Văn Lý, Chính sách di dân, tái ñịnh cư phục vụ các công trình Quốc
gia ở vùng dân tộc và miền núi – những vấn ñề cấp bách cần giải quyết,
Uỷ Ban dân tộc,
2. Cema.gov.vn/modules.php?name=Content&mid=9264
19. Edwin Shanks và carrie Turk, Khuyến nghị chính sách từ người nghèo,
Tham vấn ñịa phương về chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện
(Tập II: Tổng hợp kết quả và các phát hiện), Báo cáo cho nhóm công tác
nghèo, Hà Nội)
20. Marin Evans, Lan Gough, Susan Hankness, Andrew McKay, ðào Thanh
Huyền và ðỗ Lê Thu Ngọc (2005), An sinh xã hội ở Việt Nam Luỹ tiến
ñến mức nào?, Hà Nội
136
21. Justino P. (2005) Ngoài Xoá ñói, giảm nghèo: Khuôn khổ Hệ thống An
sinh xã hội Quốc gia hợp nhất ở Việt Nam, Báo cáo ñổi thoại chính sách
của UNDP 2005/1, Hà Nội: UNDP
22. Judy L.Baker (2002), ðánh giá tác ñộng của các dự án phát triển tới ñói
nghèo, (Vũ Hoàng Linh), NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội
23. Robert Mc Namara, Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, 1997
24. Việt Nam tấn công nghèo ñói, báo cáo phát triển của Việt Nam năm
2000,
137
PHIẾU ðIỀU TRA
HỘ NÔNG DÂN HUYỆN ðIỆN BIÊN ðÔNG
Họ và tên chủ hộ: ........................................................................................................................
Thành phần dân tộc:.................................................................
Bản: .................................................................................................
Xã:
.....................................................................................................
1. Tình hình nhân khẩu: Lao ñộng của hộ.
Tổng số thành viên của hộ: ............ (người)
Quan hệ với chủ
hộ
Giới
tính Tuổi
Trình ñộ
văn hoá
Trình ñộ
chuyên môn
nghiệp vụ
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2. Tình hình ñất ñai của hộ năm 2007(ðVT:m2)
Loại ñất
DT mà
hộ ñược
giao
ði thuê
hoặc
mua,mượn
Cho thuê
hoặc bán,
cho mượn
Tổng DT
hộ hiện có
Ghi
chú
1. ðất thổ cư
2.ðất cây hàng
năm
- ðất lúa
- ðất màu
- ðất khác
3. ðất vườn CAQ
4. Ao
5. Vườn tạp
6. ðất lâm nghiệp
7. ðất khác
................................
138
3. T×nh h×nh vay vèn cña hé.
DiÔn gi¶i
Sè l−îng
(tr.®)
L·i suÊt
(%)
Thêi h¹n
vay
(Th¸ng)
Tõ khi
nµo
Môc ®Ých
vay *
1. Sè vèn cÇn vay
2. Sè vèn ®$ vay
- NH n«ng nghiÖp
- NH chÝnh s¸ch XH
-
-
* Môc ®Ých vay: Ph¸t triÓn trång trät = (1); ch¨n nu«i = (2); ngµnh nghÒ =
(3); kinh doanh = (4); kh¸c =(5)
4. Kết quả sản xuất của hộ
Loại cây trồng vật nuôi
DTích
Số con
(m2)
(con)
N.Suất
Trọng
lượng
(kg/sào)
(kg/con
Tổng khối
lượng sản
phẩm (kg)
Khối
lượng SP
bán
(kg)
Giá
bán
TB
(ñ/kg)
Tổng
tiền bán
(1000ñ)
- .........
- .........
- .........
- .........
- .........
- .........
Cây
trồng
- .........
- .........
- .........
- .........
- .........
- .........
- .........
Vật
nuôi
- .........
- .........
- .........
Thuỷ
sản
- .........
Khác SP lâm nghiệp
139
5. Kết quả sản xuất ngành nghề dịch vụ năm 2007
Ngành nghề dịch vụ:
Thời gian:
Thu nhập/người/tháng:
Số lao ñộng ñi làm thuê
Số lao ñộng thuê ngoài:
6. Các khoản thu khác của hộ trong năm 2007
Khoản mục Giá trị(1000ñ) Ghi chú
a. Các khoản ñược tính vào thu nhập
- Tiền lương hưu, trợ cấp mất sức
- Tiền, hiện vật người ngoài cho, biếu
- Các khoản trợ cấp XH khác
- Lãi tiết kiệm, cổ phần
- Các khoản thu khác
b. Thu khác không tính vào thu nhập
- Bán máy móc, phương tiện sinh hoạt
- Chuyển quyền sử dụng ñất
- Bán ñồ trang sức
- Rút tiết kiệm, ...
14
0
7.
C
hi
ph
í S
X
n
gà
n
h
tr
ồn
g
tr
ọt
(tí
n
h
bì
n
h
qu
ân
ch
o
1
sà
o
)
C
hi
ph
í
ð
V
T
C
ây
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
C
ây
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
C
ây
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
C
ây
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
C
ây
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1.
Ch
i p
hí
v
ật
ch
ất
Số
lư
ợn
g
a.
G
iố
n
g
G
iá
Số
lư
ợn
g
b.
Ph
ân
ch
u
ồn
g
G
iá
Số
lư
ợn
g
c.
ð
ạm
G
iá
Số
lư
ợn
g
d.
Lâ
n
G
iá
Số
lư
ợn
g
e.
K
al
i
G
iá
Số
lư
ợn
g
f.
N
PK
G
iá
g.
Th
u
ốc
tr
ừ
sâ
u
h.
Th
u
ốc
di
ệt
cỏ
i.
K
hấ
u
ha
o
m
áy
m
óc
,
cô
n
g
cụ
j. K
há
c
2.
C
hi
ph
í l
a
o
ñ
ộn
g
a.
La
o
ñộ
n
g
gi
a
ñì
n
h
b.
La
o
ñộ
n
g
th
u
ê
3.
C
hi
ph
í d
ịc
h
v
ụ
a.
Th
u
ê
cà
y
bừ
a
b.
D
ịc
h
v
ụ
th
u
ỷ
lợ
i
c.
D
ịc
h
v
ụ
B
V
TV
d.
Th
u
ê
v
ận
ch
u
yể
n
e.
Ph
í b
ảo
v
ệ
n
ội
ñồ
n
g
f.
Th
u
ế
sử
dụ
n
g
ñấ
t
14
1
g.
Cá
c
kh
o
ản
ñó
n
g
gó
p
kh
ác
8.
C
hi
ph
í c
ho
ch
ăn
n
u
ôi
v
à
n
u
ôi
tr
ồn
g
th
u
ỷ
sả
n
C
hi
ph
í (1
00
0ñ
)
Th
ứ
c
ăn
tin
h
Th
ứ
c
ăn
x
a
n
h
V
ật
n
u
ôi
Th
ời
gi
a
n
/lứ
a
(th
án
g/
n
gà
y)
G
iố
n
g
Củ
a
n
hà
M
u
a
Củ
a
n
hà
M
u
a
Th
ú
y
K
há
c
1.
B
ò
2.
Lợ
n
3.
G
à
4.
G
ia
cầ
m
kh
ác
5.
Cá
6.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
7.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
12
.
Ch
i p
hí
ch
o
cá
c
ho
ạt
ñ
ộn
g
n
gà
n
h
n
gh
ề,
th
ư
ơ
n
g
m
ại
,
dị
ch
v
ụ.
C
hi
ph
í v
ật
ch
ất
C
hi
ph
í l
a
o
ñộ
n
g
C
hi
kh
ác
G
hi
ch
ú
N
gà
n
h
n
gh
ề
dị
ch
v
ụ
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
14
2
143
9. Một số câu hỏi
(1) Hộ có ñược tham gia vào dự án không? Có: ............... Không:
……….................
Nếu có thì:
+ Tham gia theo hình thức như thế nào:...............................................
Nếu không xin hãy cho biết tại sao:
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................
(2) Hộ có ñược dự án hỗ trợ trong sản xuất không:
Có: ...........................................................................................................
Không: .................................................................................................
Sự hỗ trợ theo hình thức nào dưới ñây:
Hình thức Hỗ trợ Có/ Không Cho không Có hoàn lại
- Hỗ trợ kỹ thuật (khuyến nông, lâm,
ngư)
- Hỗ trợ về vốn
- Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi
- Hõ trợ phân bón
- Hỗ trợ thuốc BVTV
(3) ðánh giá của hộ về các hình thức hỗ trợ từ dự án.
ðánh giá kết quả Ghi chú Loại dịch vụ Tốt Chưa nhận thấy
- Hỗ trợ kỹ thuật (canh tác, chăn
nuôi)
- Hỗ trợ về vốn
- Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi
- Hõ trợ phân bón
- Hỗ trợ thuốc BVTV
(4) ðánh giá của hộ về dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
ðánh giá kết quả Ghi chú Dự án Tốt Chưa nhận thấy
- Giao thông
- Thuỷ lợi
- Nước sinh hoạt
- Xây dựng trường, lớp học
144
- ðiện
……………………………….
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………145
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2543.pdf