ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 77
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ÁP LỰC NƯỚC ĐẨY NỔI
ĐỐI VỚI SÀN TẦNG HẦM
LÊ BÁ VINH
*
HOÀNG LONG HẢI, HOÀNG THẾ THAO
The impact of Buoyancy Force on basement floor
Abstract: Analysis of the buoyancy effect on the basement floor showed
that the buoyancy pressure made the bending moment is negative
(hogging) at span and positive (sagging) at support. When ignoring the
buoyancy forces in the design causes cracking of the basement due to the
tensile stresses ap
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 848 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tác động của áp lực nước đẩy nổi đối với sàn tầng hầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pearing where the rebar is not properly arranged to
participate in tensile, the water will seep through the cracks causing
flooding basement, reinforced rust and may not even guarantee structural
strength. The deeper basements are, the greater the value of moment
caused by buoyancy pressure. The magnitude of the moment increases
linearly with the number of basements. On the other hand, when studying
the effect of weather on Buoyancy Force acting on basement floor, the
internal force in rainy season is greater than that in dry season.
Specifically, the difference in moment between the rainy and dry season is
about 6.5 times for buildings with 2 basements, 2 times with 3 basements,
1.5 times with 4 floors basements and 1.4 times with 5 basements.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hiện nay, tại nhiều dự án có tầng hầm xây
dựng trên vùng đất bùn sét, hiện tƣợng đẩy nổi
làm nứt sàn hầm xẩy ra khá phổ biến. Nguyên
nhân ban đầu có thể xét đến khi lớp trên là đất
dính không thấm nƣớc, lớp dƣới có một tầng
chứa nƣớc có áp hoặc tầng chứa nƣớc không
phải là nƣớc có áp, nhƣng do quá trình thi công
đã hình thành chênh lệch cột nƣớc trong và
ngoài tƣờng hầm, dẫn đến hình thành áp lực đẩy
nổi. Vì trong quá trình thiết kế kết cấu sàn hầm
không khai báo tải trọng đẩy nổi này nên dẫn
đến hiện tƣợng nứt sàn hầm do ứng suất kéo
xuất hiện mà tại đó không đƣợc bố trí cốt thép
hợp lý để tham gia chịu kéo, nƣớc sẽ thấm qua
*
Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng,
Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học uốc Gia
ThànhPhố Hồ Chí Minh
Email: lebavinh@hcmut.edu.vn
các vết nứt gây ngập úng tầng hầm, rỉ sét cốt
thép và thậm chí có thể không đảm bảo khả
năng chịu lực cho kết cấu (Hình 1).
Hình 1: Áp lực đẩy nổi gây nứt sàn hầm
và thấm nước
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 78
I. H. Wong (2001) đã đƣa ra phƣơng án sử
dụng cọc chịu kéo (tension piles) để chống lại
lực đẩy nổi (hình 2). Loại cọc thông thƣờng
đƣợc sử dụng là cọc ống thép nhồi bê tông
(micropiles), các cọc này cần phải đƣợc sơn phủ
epoxy hoặc mạ kẽm nhúng nóng.
Hình 2: Nhóm cọc chịu kéo, chống lại đẩy nổi
Ji-wen Zhang et al (2019) đã đƣa ra mô hình
thí nghiệm trong phòng để khảo sát lực đẩy nổi
tác động lên kết cấu ngầm trong điều kiện xuất
hiện dòng chảy. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lực đẩy nổi khi xuất hiện dòng chảy lớn hơn
trƣờng hợp nƣớc tĩnh.
Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện phân
tích tác động của áp lực nƣớc đẩy nổi đối với các
công trình có 1, 2, 3, 4 và 5 tầng hầm. Mục đích là
để so sánh nội lực trong sàn hầm khi có xét và
không xét đẩy nổi. Từ đó đƣa ra các đánh giá cụ
thể về tác động của tải trọng đẩy nổi, làm cơ sở để
có phƣơng án thiết kế kết cấu hợp lý cho sàn hầm.
Căn cứ vào TCVN 2737:1995, tác giả đề
xuất 02 tổ hợp để phân tích nhƣ sau:
Tổ hợp 1 (TH1): 1.1DL + 1.1SDL + 1.2LL
(không xét đẩy nổi).
Tổ hợp 2 (TH2): 1.0DL + 1.0SDL + 1.2ALN
(xét đẩy nổi).
Trong đó, DL là tải trọng bản thân kết cấu,
SDL là tải trọng hoàn thiện, LL là hoạt tải sử
dụng và ALN là áp lực nƣớc đẩy nổi.
2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẨY
NỔI ĐỐI VỚI SÀN HẦM
2.1. Phân tích, đánh giá tác động của đẩy
nổi đối với sàn tầng hầm khi cao độ mực
nƣớc ngầm không đổi
Để mức độ đánh giá có tính phổ biến, tác giả
sử dụng các ô sàn có nhịp từ 3m, 4m, 5m, 6m
đến 7m để phân tích. Bảng 1 trình bày các thông
số đầu vào cho các mô hình xét.
Bảng 1: Bảng thông số đầu vào dùng trong
mô phỏng
Số
tầng
hầm
Chiều
sâu
tầng
hầm
cuối so
với
MĐ TN
(m)
Chiều
dày
sàn
hầm
cuố i
(mm)
Tải
hoàn
thiện
SDL
(kN/m2
)
Hoạt
tải sử
dụng
LL
(kN/m2
)
Áp lực
nước
đẩy nổ i
(kN/m2)
*
1 -3.5 300 1.0 5.0 -15
2 -7.0 400 1.0 5.0 -50
3 -10.5 600 1.0 5.0 -85
4 -14.0 800 1.0 5.0 -120
5 -17.5 1000 1.0 5.0 -155
* Giả thiết cao độ mực nước ngầm là -
2.000m so với mặt đất tự nhiên.
Các hình 3-6 nêu rõ cách khai báo các thông
số. Các hình 7, 8 là kết quả hình dạng moment
sàn cho 2 trƣờng hợp có và không có đẩy nổi.
Hình 3: Mô hình ô sàn trong SAFE 2016
Hình 4: Khai báo tải trọng hoàn thiện
Hình 5: Khai báo hoạt tải sử dụng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 79
Hình 6: Khai báo tải đẩy nổi
Hình 7: Moment sàn ứng với tổ hợp 1
- không xét đẩy nổi(kNm)
Hình 8: Moment sàn ứng với tổ hợp 2 -
có xét đẩy nổi (kNm)
Quy ƣớc giá trị moment là số dƣơng khi căng
thớ dƣới, số âm khi căng thớ trên, kết quả phân
tích cho thấy giá trị moment (kNm) nhƣ sau
(Hình 9-13):
Ô sàn có nhịp 3m:
Hình 9: Biểu đồ so sánh moment sàn khi có xét và không xét đẩy nổi (nhịp 3m)
Ô sàn có nhịp 4m:
Hình 10: Biểu đồ so sánh moment sàn khi có xét và không xét đẩy nổi (nhịp 4m)
Ô sàn có nhịp 5m:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 80
Hình 11: Biểu đồ so sánh moment sàn khi có xét và không xét đẩy nổi (nhịp 5m)
Ô sàn có nhịp 6m:
Hình 12: Biểu đồ so sánh moment sàn khi có xét và không xét đẩy nổi (nhịp 6m)
Ô sàn có nhịp 7m:
Hình 13: Biểu đồ so sánh moment sàn khi có xét và không xét đẩy nổi (nhịp 7m)
Qua phân tích lực đẩy nổi tác động đến nội
lực trong sàn và dầm, tác giả nhận thấy:
Thớ căng của moment giữa tổ hợp 1 (không
xét đẩy nổi) và tổ hợp 2 (có xét đẩy nổi) hoàn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 81
toàn ngƣợc nhau. Trong đó, tổ hợp 1 cho kết
quả moment căng thớ dƣới tại nhịp và thớ trên
tại gối, trong khi tổ hợp 2 cho kết quả moment
căng thớ trên tại nhịp và thớ dƣới tại gối.Công
trình càng có nhiều tầng hầm sâu, giá trị
moment do áp lực đẩy nổi gây ra càng lớn, vì
càng xuống sâu áp lực nƣớc càng tăng. Độ lớn
moment tăng tuyến tính theo số lƣợng tầng hầm
(Đồ thị hình 14, 15).
Hình 14: Biểu đồ thể hiện giá trị moment thớ
trên tại nhịp khi xét đẩy nổi (kNm)
Hình 15: Biểu đồ thể hiện giá trị moment thớ
dưới tại gối khi xét đẩy nổi (kNm)
Chênh lệch về độ lớn của moment sàn giữa
tổ hợp 2 (xét đẩy nổi) với tổ hợp 1 (không xét
đẩy nổi) đối với công trình có số lƣợng tầng
hầm là 1, 2, 3, 4 và 5 tƣơng ứng lần lƣợt là 0.6
(0.7), 2.6 (3.0), 3.6 (4.0), 4.1 (4.7) và 4.5
(5.2), (giá trị bên ngoài dấu ngoặc là tại nhịp,
bên trong dấu ngoặc là tại gối). Mức độ chệnh
lệch này tăng khi số lƣợng tầng hầm tăng. Bên
cạnh đó, độ chênh lệch moment tại gối luôn
lớn hơn nhịp.
2.2. Phân tích, đánh giá tác động của
đẩy nổi đối với sàn hầm giữa mùa khô và
mùa mưa
Cao độ mực nƣớc ngầm thay đổi giữa mùa
mƣa và mùa khô ảnh hƣởng đến áp lực nƣớc
đẩy nổi, khi ấy nội lực trong bản sàn cũng
không giống nhau giữa hai mùa.Trong nghiên
cứu này, tác giả chọn cao độ mực nƣớc ngầm
vào mùa khô là -5.500m và mùa mƣa là -
2.000m kể từ mặt đất tự nhiên để phân tích.
Số
tầng
hầm
Chiều sâu tầng
hầm cuối so với
MĐTN (m)
Chiều dày
sàn hầm
cuối (mm)
Tải hoàn
thiện SDL
(kN/m
2
)
Áp lực nƣớc
đẩy nổi mùa
mƣa (kN/m2)
Áp lực nƣớc
đẩy nổi mùa
khô (kN/m
2
)
1 -3.5 300 1.0 -15 0
2 -7.0 400 1.0 -50 -15
3 -10.5 600 1.0 -85 -50
4 -14.0 800 1.0 -120 -85
5 -17.5 1000 1.0 -155 -120
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 82
Để mức độ đánh giá có tính phổ biến, tác giả
sử dụng các ô sàn có nhịp từ 3m, 4m, 5m, 6m
đến 7m.
Công trình có 1 tầng hầm: vì vào mùa khô
đáy sàn nằm trên MNN nên giá trị moment
gây ra bởi áp lực nƣớc bằng 0. Tuy nhiên khi
vào mùa mƣa thì MNN dâng cao, áp lực đẩy
nổi sẽ tác động vào sàn tầng hầm nhƣ đã trình
bày ở 3.1.
Sự chênh lệch moment giữa mùa mƣa và
mùa khô khoảng 6.5 lần đối với công trình có 2
tầng hầm. Gía trị chênh lệch này là 2 lần đối với
công trình có 3 tầng hầm, 1.5 lần đối với công
trình có 4 tầng hầm và 1.4 lần đối với công trình
có 5 tầng hầm (Hình 16).
Hình 16: Biểu đồ thể hiện chênh lệch moment
giữa mùa mưa và mùa khô
2.3. Nhận xét và thảo luận
Khi thiết kế sàn tầng hầm nói riêng và công
trình ngầm nói chung, cần xác định sự tồn tại của
áp lực nƣớc đẩy nổi trong lớp địa chất ngay dƣới
kết cấu ngầm, đặc biệt là trong nền đất bùn sét.
Nhƣ đã phân tích, áp lực nƣớc đẩy nổi khác
nhau ở các thời điểm trong năm, đặc biệt giữa
mùa mƣa và mùa khô. Do đó, cần có kế hoạch
quan trắc trong mùa mƣa để xác định đƣợc áp
lực nƣớc đẩy nổi trong điều kiện bất lợi nhất.
Khi đã xác định đƣợc áp lực nƣớc đẩy nổi tại
khu vực khảo sát, tiến hành khai báo tải trọng
này vào quy trình thiết kế kết cấu. Từ đó cho ra
biểu đồ nội lực để tính toán tiết diện cấu kiện
cũng nhƣ bố trí cốt thép tại vị trí hợp lý, phòng
tránh đƣợc hiện tƣợng nứt sàn hầm do áp lực
nƣớc đẩy nổi gây ra.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thớ căng của moment giữa tổ hợp 1 (không
xét đẩy nổi) và tổ hợp 2 (có xét đẩy nổi) hoàn
toàn ngƣợc nhau. Trong đó, tổ hợp 1 cho kết
quả moment căng thớ dƣới tại nhịp và thớ trên
tại gối, trong khi tổ hợp 2 cho kết quả moment
căng thớ trên tại nhịp và thớ dƣới tại gối.
Chênh lệch về độ lớn của moment giữa tổ hợp
2 với tổ hợp 1 đối với công trình có số lƣợng
tầng hầm là 1, 2, 3, 4 và 5 tƣơng ứng lần lƣợt là
0.6 (0.7), 2.6 (3.0), 3.6 (4.0), 4.1 (4.7) và 4.5
(5.2), (giá trị bên ngoài dấu ngoặc là tại nhịp,
bên trong dấu ngoặc là tại gối). Mức độ chệnh
lệch này tăng khi số lƣợng tầng hầm tăng. Bên
cạnh đó, độ chênh lệch moment tại gối luôn lớn
hơn nhịp. Vì vậy, công trình càng có nhiều
tầng hầm sâu, giá trị moment do áp lực đẩy nổi
gây ra càng lớn, vì càng xuống sâu áp lực nƣớc
đẩy nổi càng tăng.
Tác động của áp lực đẩy nổi đối với dầm sàn
tầng hầm vô cùng nguy hiểm vì làm đổi thớ
căng của moment, do đó phải đƣợc xét đến
trong thiết kế kết cấu để tính toán bố trí cốt thép
hợp lý. Khi bỏ qua áp lực đẩy nổi trong thiết kế
dễ dẫn đến hiện tƣợng nứt sàn hầm do ứng suất
kéo xuất hiện mà tại đó không đƣợc bố trí cốt
thép đủ để tham gia chịu kéo, nƣớc sẽ thấm qua
các vết nứt gây ngập úng tầng hầm, rỉ sét cốt
thép và thậm chí có thể không đảm bảo khả
năng chịu lực cho kết cấu.
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của thời tiết đến
tác động của áp lực nƣớc đẩy nổi đối với sàn
tầng hầm cho kết quả là nội lực mùa mƣa lớn
hơn mùa khô. Cụ thể, sự chênh lệch giá trị
moment giữa mùa mƣa và mùa khô tại khu vực
Quận 2, TP. Hồ Chí Minh khoảng 6.5 lần đối
với công trình có 2 tầng hầm. Gía trị chênh lệch
này là 2 lần đối với công trình có 3 tầng hầm,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 83
1.5 lần đối với công trình có 4 tầng hầm và 1.4
lần đối với công trình có 5 tầng hầm.
Tóm lại, tác động của áp lực đẩy nổi đối với
dầm sàn tầng hầm vô cùng nguy hiểm vì làm
đổi thớ căng của moment, do đó phải đƣợc xét
đến trong thiết kế kết cấu để tính toán bố trí cốt
thép hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động -
Tiêu chuẩn thiết kế.
[2] I. H. Wong, “Methods of resisting
hydrostatic uplif in substructures,” Tunnelling
and Underground Space Technology, 2001.
[3] Ji-wen Zhang et al, “Buoyancy Force
Acting on Underground Structures considering
Seepage of Confined Water”,Hindawi, 2019
[4] CSi Analysis Reference Manual, 2017
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tac_dong_cua_ap_luc_nuoc_day_noi_doi_voi_san_tang_h.pdf