Tài liệu Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008: ... Ebook Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DSTB : Dân số trung bình
TLTTN : Tỷ lệ tăng tự nhiên
TLTCH : Tỷ lệ tăng cơ học
NN : Nông nghiệp
CN : Công nghiệp
DV : Dịch vụ
NSLD : Năng suất lao động
CNCB : Công nghiệp chế biến
CNXD : Công nghiệp xây dựng
CNKT : Công nghiệp khai thác
DVKD : Dịch vụ kinh doanh
DVSN : Dịch vụ sự nghiệp
DVHCC : Dịch vụ hành chính công
CHH- HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐH : Đại học
CĐ- TC : Cao đẳng, trung cấp
LĐPT : Lao động phổ thông
TDMNPB : Trung du miền núi Phía Bắc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP\ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các nước đang phát triển 14
Bảng 2.1: Thực trạng phát triển dân số qua các năm 32
Bảng 2.2 : Tình hình tăng trưởng nguồn lao động qua các năm 38
Bảng 2.3: Quy mô lao động hoạt động trong các ngành kinh tế 39
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động các ngành kinh tế của tỉnh từ 2001- 2007. 40
Bảng 2.5 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 2001- 2007 43
Bảng 2.6 : Cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành. 45
Bảng 2.7: Năng suất lao động của các ngành chủ yếu giai đoạn 2001- 2007 46
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP/ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các nước đang phát triển 47
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp 49
Bảng 2.9: Quy mô lao động nội bộ ngành công nghiệp từ 2001- 2007 51
Bảng 2.10: Quy mô cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp 52
Bảng 2.11: Quy mô lao động ngành dịch vụ giai đoạn 2001- 2007 54
Bảng 2.12: cơ cấu lao động trong nội bộ ngành dịch vụ 54
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả tăng trưởng Phú Thọ so với miền núi phía Bắc và cả nước giai đoạn 2001- 2007 58
Bảng 2.14: Chất lượng lao động du lịch Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007 61
Bảng 2.15: Cơ cấu dân số theo khu vực cư trú qua các năm 63
Bảng 2.16: So sánh tỷ lệ đô thị hoá giữa Phú Thọ với vùng TDMNPB và cả nước 63
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm giai đoạn 2010- 2020 72
Bảng 3.2: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020 72
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biến động quy mô lao động tỉnh từ 2001- 2007 39
Hình 2.2: Sự thay đổi tỷ trọng các ngành giai đoạn 2001- 2007 41
Hình 2.3: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 44
Hình 2.4: Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp 2001- 2007 53
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc,có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Với thế mạnh đó, Phú Thọ hướng tới mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy tối đa các thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ cần phải có sự đánh giá khách quan, nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu lao động của tỉnh. Từ đó tạo ra những cú hích nhằm tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh để tạo ra một cơ cấu mới phù hợp hơn. Một cơ cấu lao động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác động tiêu cực và cản trở quá trình phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, bất bình đẳng trong xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm lao động trong ngành nông, lâm và ngư nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tạo điều kiện giúp Phú Thọ thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ
Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua.
Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế từ năm 2001- 2008
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và dự báo, phương pháp tổng hợp.
4. kết cấu của đề tài
Chương I: Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007
Chương III: Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA
I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm chung
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối cung cầu lao động – việc làm trong xã hội
Theo giáo trình kinh tế phát triển: Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong và ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động:
Nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm toàn bộ dân số trong tuổi lao động, kể cả bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như: tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân khác.
Vì vậy, quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao động.Theo khái niệm trên nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Dân số trong tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng :
- Trình độ chuyên môn
- Tay nghề (Trí lực)
- Sức khỏe (Thể lực)
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) “Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động hay số người hoạt động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Vì vậy có thể hiểu: Lực lượng lao động là dân số hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
1.2. Cơ cấu lao động
Theo từ điển tiếng Việt, cơ cấu được hiểu là sự sắp xếp và tổ chức các phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ thống. Xét về mặt biểu thị, cơ cấu biểu thị những đặc tính lâu dài như: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước….
Theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội thì cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.
Theo giáo trình “ Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp, cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ giữa các phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là mối quan hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Giống như các phạm trù khác, cơ cấu lao động cũng có những thuộc tính cơ bản của mình như: tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
Tính khách quan của cơ cấu lao động được thể hiện ở chỗ cơ cấu lao động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tính khách quan của quá trình dân số và của cơ cấu kinh tế đã xác định tính khách quan của cơ cấu lao động xã hội.
Tính lịch sử: Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể tồn tại và vận động gắn liền với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức đó có sự vận động, biến đổi thì cơ cấu lao động một quốc gia cũng có sự vận động, biến đổi theo.
Tính xã hội của cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động mang tính xã hội sâu sắc và đậm nét. Quá trình phân công lao động phản ánh sự tiến hóa của lịch sử xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy vọt, lại đánh dấu sự phân công lao động xã hội mới. Quá trình phát triển phân công lao động mới với cơ cấu lao động mới phản ánh trình độ văn minh của xã hội. Xét về phương diện sản xuất cơ cấu lao động phản ánh cơ cấu các giai tầng của xã hội trong nền sản xuất xã hội. Thông qua cơ cấu lao động có thể nhận biết được hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thông thường, cơ cấu lao động được phân ra làm hai loại: Cơ cấu cung về lao động (cung thực tế, và cung tiềm năng) và cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng cũng như chất lượng của nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành, các khu vực và toàn quốc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quyền lực tập trung chủ yếu trong tay nhà nước. Vì vậy mà cơ cấu lao động làm việc được hình thành chủ yếu do sự sắp xếp của nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động xã hội (theo kế hoạch năm năm và kế hoạch hàng năm) vào các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.Trong cơ chế thị trường tự do, cơ cấu lao động được hình thành do quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Các chỉ tiêu chủ phân tổ cơ cấu lao động như sau:
- Cơ cấu lao động theo không gian: Bao gồm cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện), cơ cấu lao động theo khu vực thành thị nông thôn. Loại cơ cấu này thường được dùng để đánh giá thực trạng phân bố của lao động xã hội về mặt không gian. Từ đó, xây dựng các kế hoạch, định hướng vĩ mô phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước cân đối hợp lý hơn giữa tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong nội bộ từng địa phương cũng như giữa các vùng, giữa các khu vực trong phạm vi cả nước.
Cơ cấu lao động theo tính chất các yếu tố tạo nguồn: Bao gồm cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, trên và dưới tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, lao động trong độ tuổi lao động đang đi học….Loại cơ cấu này là cơ sở để đánh giá thực trạng về quy mô và tình hình sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý trên địa bàn tỉnh, thành phố vùng cũng như cả nước.
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân: Đây là cơ cấu lao động đang làm việc trên lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện) được chia theo ngành hoặc nhóm ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu này dùng để đánh giá thực trạng phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và chương trình phát triển cho phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
- Cơ cấu lao động theo các đặc trưng khác: Bao gồm như cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính…. Cơ cấu này dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc trưng cơ bản về văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hoạt động của nguồn nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát triển bồi dưỡng, đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Chuyên đề này nghiên cứu cơ cấu lao động theo tiêu chí phân ngành kinh tế quốc dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đây là tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí phân loại trên vì cơ cấu lao động theo ngành không chỉ phán ánh mức độ chuyển biến sang công nghiệp của một địa phương mà còn đánh giá là một mức độ thành công về mặt kinh tế xã hội của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động
Theo giáo trình Kinh tế phát triển: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội biểu hiện chủ yếu trên hai mặt:
Một là: Lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động diễn ra sâu sắc
Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường (Cơ chế kinh tế thị trường) càng củng cố và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những điều kiện nhất định sự cải biến cơ cấu kinh tế kéo theo sự cải biến cơ cấu lao động.
Theo như nhận định của Ts. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí kinh tế và dự báo: Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển.
Còn theo như giáo trình Nguồn nhân lực của Nguyễn Tiệp: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong quan hệ tỉ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực, được diễn ra trong một không gian thời gian theo một chiều hướng nhất định.
Vì vậy có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm tạo ra một cơ cấu lao động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về nguyên tắc cơ cấu lao động phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định chuyển dịch cơ cấu lao động. Cơ cấu kinh tế thường dịch chuyển trước và nhanh hơn, định hướng cho thay đổi cơ cấu lao động. Nhưng không phải vì thế mà cơ cấu lao động là yếu tố thụ động, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế mà nó còn có tính chủ động tác động ngược trở lại cơ cấu kinh tế làm cho cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
1.4. Cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.4.1 Cơ cấu lao động theo ngành
Theo như PGS.TS Nguyễn Tiệp cơ cấu lao động theo ngành là cơ cấu lao động đang làm việc trên các vùng, lãnh thổ được chia theo ngành hay nhóm ngành kinh tế.
Theo như giáo trình Kinh tế Nguồn Nhân lực thì cơ cấu lao động theo ngành là kết quả của sự phân bố nguồn lực giữa các ngành và nội bộ ngành kinh tế: công nghiệp – xây dựng với nông lâm nghiệp và thương mại dịch vụ .
Vì vậy loại chuyển dịch cơ cấu lao động này dùng để đánh giá thực trạng phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố, vùng cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và các chương trình phát triển phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp thì chuyển dịch cơ cấu lao động: Là sự thay đổi trong quan hệ tỉ lệ cũng như xu hướng vận động về lao động của các ngành diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian và theo một xu hướng nhất định.
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố lại lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu quả. Quá trình đó diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế và trong phạm vi của từng nhóm ngành. Lao động của ngành thay đổi khi có sự thay đổi về số lượng lao động trong nội bộ ngành đó. Ví dụ như: Lao động của nhóm ngành nông nghiệp giảm đi thì sự sụt giảm này do nguyên nhân thay đổi lao động trong ba nhóm ngành nhỏ: nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Trong mỗi ngành nhỏ đó số lao động có thể tăng hay giảm nhưng xét trong ngành nông nghiệp thì số lao động giảm đi. Sự thay đổi về lao động giữa các nhóm ngành nhỏ so với tổng số lao động của ngành nông nghiệp tạo ra sự thay đổi về cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi cơ cấu lao động ngành thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động trong nội bộ ngành. Cụ thể khi tỷ trọng lao động ngành sụt giảm thì tỷ trọng lao động trong nội bộ ngành cũng sụt giảm theo. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành gắn liền với sự thay đổi cấu trúc trong nội bộ mỗi ngành, cũng như chất lượng lao động trong từng ngành.
2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
2.1. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Bất kỳ một quốc gia nào cũng bao gồm ba nhóm ngành lớn:
- Nhóm I: Bao gồm các ngành khai thác các sản phẩm từ tự nhiên (gọi là nhóm ngành khai thác)
- Nhóm II: Bao gồm các ngành ché biến sản phẩm khai thác được từ nhóm I (gọi là nhóm ngành chế biến)
- Nhóm III: Bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (Nhóm ngành dịch vụ).
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động ngành là xác định tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế. Đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế trong từng thời kỳ phát triển, xóa bỏ khoảng cách khá xa giữa cơ cấu lao động còn lạc hậu với cơ cấu kinh tế đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tức là, phải xây dựng định hướng cũng như từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ:
Với phạm vi quốc gia nội dung chuyển dịch là: Tăng tỷ trọng các ngành trong nhóm II và nhóm III, giảm tỷ trọng của nhóm ngành I. Đồng nghĩa với chuyển dịch cơ kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng kinh tế của ngành công nghiệp,dịch vụ, giảm tỷ trọng kinh tế nông nghiệp.
Với phạm vi của từng địa phương định hướng chuyển dịch theo xu hướng chung của cả nước song phải gắn liền với tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm tận dụng tối đa các lợi thế của mình so với các địa phương khác, từng bước đi theo xu hướng chuyển dịch chung.Ví dụ một địa phương miền núi chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng tăng tỷ trọng lao động hoặc tỷ trọng cao trong khu vực nông nghiệp không phải là không hợp lý. Lợi thế về tiềm năng đất, nước, khí hậu...tạo điều kiện cho lao động tham gia vào khu vực này nhiều hơn trong khu vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp khai khoáng). Xuất phát điểm thấp cơ sở hạ tầng không đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp, nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp bị hạn chế nếu cố tình khai thác sẽ tạo ra tác động tiêu cực cho môi trường, phá vỡ tính bền vững trong phát triển kinh tế. Tăng tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, dịch vụ tạo tiền đề cho lao động tham gia vào khu vực công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản.
2.2. Các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch
2.2.1. Tỷ trọng lao động của các ngành trong nền kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động được biểu hiện thông qua sự thay đổi về tỷ trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau như thế nào. Thông qua tỷ trọng lao động giữa các ngành xác định được:
- Số lao động tham gia vào hoạt động của ngành, nhóm ngành trong nền kinh tế.
- Đánh giá mức độ thu hút lao động của các ngành, từ đó thấy được xu hướng chuyển dịch lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành.
Xu hướng và tốc độ biến đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành là căn cứ để đánh giá quá trình dịch chuyển có phù hợp không. Nếu như tỷ trọng lao động của ngành nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng thì có thể nói quá trình dịch chuyển lao động theo ngành hợp lý và tiến bộ. Tuy nhiên, việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối vì ở mỗi giai đoạn khác nhau xu hướng cũng như tốc độ dịch chuyển khác nhau do tốc độ và xu hướng dịch chuyển phụ thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Hệ số chuyển dịch cơ cấu lao động
Để đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp Vector. Phương pháp này lượng hóa mức độ chuyển dịch giữa 2 thời điểm to và t1 bằng công thức sau:
å Si ( t0) Si (t1)
Cos f =
Ö å S2i ( t0) å S21 ( t1)
Trong đó Si(t) là tỷ trọng lao động trong ngành i tại thời điểm t
f được coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(to) và S(t1), cos f càng lớn bao nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược lại.
- Khi cos f = 1: góc giữa 2 vector này bằng 0 điều đó có nghĩa là hai cơ cấu lao động đó đồng nhất.
- Khi cos f = 0: góc giữa 2 vector này bằng 900 và các vector cơ cấu là trực giao với nhau.
Do đó: 0 ≤ f ≤ 900
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc f với giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector. Như vậy tỷ số f/900 phản ánh tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, từ đó dự kiến xu hướng vận động của lao động giữa các ngành trong tương lai.
2.2.3. Hệ số co giãn của lao động theo GDP
Trong khoa học kinh tế, người ta thường nói đến khái niệm hệ số co giãn phản ánh sự thay đổi của biến số này tạo nên sự thay đổi của biến số khác. Độ co giãn của việc làm với GDP cho biết khi GDP tăng hoặc giảm 1% thì số việc làm tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.Ví dụ như: Hệ số co giãn của việc làm với GDP của Việt Nam giai đoạn 1996-2000 là 0.31, tức là khi GDP tăng trưởng 1% thì sẽ thu hút 0.31% số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
Để đánh giá tốc độ tăng trưởng, trạng thái và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, khoa học kinh tế hiện đại đã sử dụng chỉ tiêu GDP như một trong những thước đo khái quát nhất, phổ biển nhất. Thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành sử dụng một trong những chỉ tiêu của mình đó là xác định mối tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành được xem xét dựa vào hệ số co giãn của lao động theo GDP chung của toàn nền kinh tế, của từng vùng, từng địa phương, từng ngành thậm chí từng doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu của nền kinh tế tốt nhất là tính hệ số co giãn theo từng ngành..Để tính được hệ số co giãn của việc làm với GDP của một ngành nào đó cần phải thu thập các số liệu về GDP và việc làm qua nhiều năm. Sau đó sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đơn giản, chúng ta sẽ xác định được hệ số co giãn của lao động với GDP của ngành đó.
gl
el/g =
gk
Trong đó gl : là tốc độ tăng trưởng lao động
gk : là tốc độ tăng trưởng kinh tế
el/g : là hệ số co giãn của lao động theo GDP
Hệ số co giãn lao động theo GDP có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nhu cầu lao động trong nền kinh tế. Bởi thông qua hệ số co giãn này ta xác định được nhu cầu về lao động của từng ngành. Hệ số này càng lớn thì nhu cầu lao động cho ngành đó càng cao.
Nhu cầu tăng trưởng lao động cho từng ngành được xác định bằng công thức:
gl = gk × el/g
Trên cơ sở tính lao động cho từng ngành, tổng hợp lại ta có được tổng nhu cầu lao động và cơ cấu lao động theo ngành
2.2.4. Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động ngành
Theo các nhà kinh tế học, có mối tương quan chặt chẽ giữa GDP/ người và cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Thông qua GDP bình quân đầu người ta sẽ xác định được cơ cấu lao động tương ứng với mức GDP đó. GDP bình quân đầu người càng cao thì chuyển dịch lao động càng có sự thay đổi, sự thay đổi này theo chiều hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu lao động theo ngành diễn ra ở các nước đang phát triển như sau:
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP\ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các nước đang phát triển
GDP/ người( USD) và cơ cấu lao động(%)
GDP/ người
320
960
1.600
2.560
3.200
Cơ cấu lao động(%)
100.00
100
100
100
100
Nông nghiệp
66
49
39
30
25
Công nghiệp
9
21
26
30
33
Dịch vụ
25
30
35
40
42
Giáo trình kinh tế lao động
Theo mối quan hệ này với các mức GDP/ người khác nhau sẽ xác định được tỷ lệ lao động trong các khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tương ứng. Ví dụ: Thu nhập bình quân đầu người 960(USD) tương ứng với mức thu nhập đó thì tỷ lệ lao động trong các khu vực như sau: 49%, 21%, 30%. Hoặc nếu thu nhập bình quân nằm trong khoảng 800-900(USD) thì lao động trong khu vực nông nghiệp còn khoảng 50%. Lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 23%, thương mại dịch vụ là 27%.
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hoá và những yêu cầu đặt ra cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.1. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là quá trình rộng lớn và phức tạp, là bước chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu lên nền sản xuất lớn có các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hiện đại. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm vào thực hiện các mục đích:
- Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối
- Phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng ta cũng đã khẳng định: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Từ nhận thức đó xác định những nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là:
- Thực hiện quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, chuyển nền sản xuất từ trình độ công nghệ thấp sang trình độ công nghệ cao.
- Thực hiện đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong ngành nông nghiệp (nông, lâm ngư nghiệp) tăng tỉ trọng trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hướng vào thúc đẩy, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc dân, bao gồm mở rộng phân công lao động ở phạm vi địa phương, vùng, toàn quốc và phân công lao động quốc tế.
1.2 Yêu cầu về lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đảng ta xác định con người là trung tâm, là động lực của nền kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực nhằm khơi dậy tiềm năng của từng con người, để con người có thể tham gia tốt vào xây dựng đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực con người, nó đòi hỏi rất cao ở chất lượng nguồn nhân lực. Các yều cầu cụ thể như sau:
- Mở rộng quy mô lao động có chuyên môn, vì vậy phải tăng cường mạng lưới đào tạo lao động có chuyên môn kỹ thuật các cấp trình độ (công nhân kỹ thuật,trung học chuyên nghiệp,cao đẳng, đại học). Kết quả của quá trình đào tạo là chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Chất lượng lao động phải được đổi mới và đạt tiêu chuẩn trong khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động trong và ngoài nước.
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đã được hai nhà kinh tế học là A. Fisher và Hariss Todaro nghiên cứu khi đề cập đến sự chuyển dịch lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp, cũng như xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị.
A. Fisher đã phân tích: Theo xu thế phát triển khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp dẽ có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân nâng cao được năng suất lao động . Kết quả là để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến một lượng lao động như cũ và vì vậy tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Trong khi đó ngành công nghiệp là ngành khó có khả năng thay thế lao động hơn nông nghiệp do tính chất phức tạp hơn của việc sử dụng công nghệ kỹ thuật mới, mặt khác độ co giãn của nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này là đại lượng lớn hơn vì vậy theo sự phát triển của kinh tế, tỷ trọng lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên. Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế kỹ thuật này rất cao. Trong khi đó, độ co giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển cao là lớn hơn 1. Vì vậy, tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng tăng khi nền kinh tế càng phát triển.
Theo như Todaro quá trình công nghiệp hoá diễn ra đồng thời với công nghiệp hóa. Do đó, xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hướng tất yếu khách quan của các nước trong quá trình phát triển. Những người di cư xem xét các cơ hội khác nhau trong thị trường lao động dựa vào tối đa hoá những lợi ích dự kiến có được từ việc di cư bằng việc so sánh mức thu nhập dự kiến có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung binh đang có ở nông thôn. Do sự chênh lệch về thu nhập lao động có xu hướng di chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo xu hướng tăng tỷ trọng lao động ở các ngành trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng chủ yếu sau:
- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn với các nội dung đẩy mạnh thủy lợi hóa, cơ giới hóa và điện khí hóa, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến.
- Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động vừa đi nhanh vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ cao hiện đại
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ như ._.thương mại, du lịch, vận tải, bưu chí viễn thông, tài chính ngân hàng
- Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Phân bố hợp lý cơ sở sản xuất và lao động theo vùng nông thôn, thành thị, miến núi, đồng bằng ven biển và các vùng kinh tế.
Vì vậy xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo ngành trong phạm vi quốc gia vận động theo các quy luật sau:
- Tỉ trọng các ngành trong nhóm 2 (chế biến) và nhóm 3 (dịch vụ) ngày càng tăng, giảm tỉ trọng của các ngành trong nhóm 1 (khai thác)
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động là : Tăng tỉ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động trong nông nghiệp.
Còn đối với các địa phương do có đặc trưng kinh tế, thế mạnh khác nhau thì xu hướng trên có phần không phù hợp. Đối với các tỉnh miền núi như Phú Thọ, xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh theo hướng: Tăng tỷ trọng lao động trong nông nghiệp chứa hàm lượng chất xám cao đặc biệt là các vùng chuyên canh áp dụng công nghệ cao, hiện đại, các vùng trồng cây công nghiệp ngắn ngày đem lại giá trị xuất khẩu cao như: chè, hoa màu…Tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường như: du lịch (đây là một trong các thế mạnh của tỉnh), thương mại… Các ngành công nghiệp chế biến nông sản: chế biến chè xuất khẩu, chế biến giấy. Giảm tỷ trọng lao động trong các ngành khai thác gây ảnh hưởng đến môi trường phá bỏ tính bền vững trong phát triển kinh tế.
III. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế quyết định tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động . Khi tăng trưởng kinh tế cao yêu cầu tốc độ chuyển dịch lao động tăng để cung cấp lao động cho các ngành nhằm đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ, theo ngành….nhanh hơn do chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển kinh tế đòi hỏi và quyết định.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động khác nhau thường thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn chuyển dịch cơ cấu lao động. Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, đặc biệt là trong nông nghiệp. Vì vậy số lao động giảm đi trong nông nghiệp không tương ứng vói số người tăng lên trong công nghiệp. Nói tóm lại:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành vừa là đòi hỏi vừa là hệ quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần giúp chuyển dịch cơ cấu lao động theo đúng hướng và phù hợp với cơ cấu ngành.
1.3 Nhân tố đầu tư
Nhân tố đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động thể hiện ở cơ chế, quy mô huy động vốn trong và ngoài nước. Đồng thời có cơ cấu đầu tư đúng đắn, đầu tư hiệu quả vào các ngành, các lĩnh vực nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ của nền kinh tế và có tác động chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.4. Nhân tố thu nhập và di cư lao động giữa các khu vực
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa động lực thu nhập có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, thể hiện ở các khía cạnh sau:
Sự chênh lệch thu nhập giữa các ngành nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ là yếu tố thúc đẩy di chuyển một phần lao động sang hoạt động trong các ngành nghề khác để nâng cao thu nhập và mức sống. Người ta thường dùng hệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập để đo lường mức độ ảnh hưởng này
El =% ΔL/%ΔI
Trong đó:
El : Hệ số của co giãn lao động theo thu nhập
ΔL : Sự thay đổi của cung lao động
ΔI : Sự thay đổi của thu nhập
Hệ số này càng lớn thì cung lao động theo thu nhập càng co giãn, điều đó có nghĩa là khi mức độ chênh lệnh về thu nhập giữa các ngành nghề nông nghiêp với các ngành nghề khác càng lớn thì quy mô dịch chuyển lao động càng tăng, diễn ra ở phạm vi rộng lớn hơn.
Nhân tố thu nhập trở thành động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động còn thể hiện ở sự di chuyển lao động nông thôn ra thành thị làm các ngành nghề phi nông nghiệp. Dòng di chuyển này có tác động lớn đối với chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nói tóm lại: Chênh lệch thu nhập thúc đẩy chuyển dịch lao động từ ngành thu nhập thấp sang ngành thu nhập cao. Mức độ chênh lệch càng lớn làm cho quy mô dịch chuyển càng tăng điều này tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
Chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn tạo ra dòng di chuyển lao động từ khu vực nông thôn ra thành thị làm các ngành nghề phi nông nghiệp. Tương tự vậy chênh lệch thu nhập giữa các địa phương tạo điều kiện lao động di chuyển từ địa phương này sang các địa phương khác có mức thu nhập cao hơn (Xuất khẩu lao động giữa các địa phương ). Luồng di chuyển lao động giữa các địa phương thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng: Lao động từ khu vực nông nghiệp ở địa phương này sẽ chuyển sang các hoạt động khác có mức thu nhập cao hơn ở địa phương khác. Điều này làm giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp ở địa phương có lao động di cư.
1.5 Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động cùng với khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại. Quá trình công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển của các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao. Điều này tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cũng như quan hệ sản xuất. Đến lượt mình sự biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động trong nền kinh tế trong đó có cơ cấu lao động theo ngành
Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư đô thị đồng thời là quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Quá trình đô thị hóa gắn liền vói quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị, hay nói cách khác đây là quá trình dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Việc di chuyển này làm giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp,tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến thay đổi cơ cấu lao động theo ngành.
Nói tóm lại công nghiệp hóa và đô thị hóa vừa tác động trực tiếp đến số lượng và tỷ trọng lao động của các ngành vừa gián tiếp tác động đến cơ cấu lao động theo ngành thông qua sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế.
1.6. Sức hút của vùng kinh tế trọng điểm
Vùng kinh tế trọng điểm đóng vai trò là các cực tăng trưởng hầu hết các khu công nghiệp và các nhà máy lớn tập trung ở các vùng này, do vậy cần phải sử dụng một lượng lớn lao động. Thực tế các vùng này đã thu hút lượng lớn lao động từ các vùng khác chuyển sang nguyên nhân do:
- Vùng tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động
- Thu nhập người lao động của vùng cao hơn so với các vùng khác
Những yếu tố thuận lợi trên tạo điều kiện xuất hiện các luồng di dân từ khu vực khác sang các vùng trọng điểm. Đối tượng di cư hầu hết là lao động trong khu vực nông nghiệp, vì vậy khi các vùng trọng điểm ngày càng phát triển tạo ra sự di cư lao động nội tỉnh và liên tỉnh. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở các địa phương có lao động di cư theo hướng: Giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển chung.
2. Nhóm nhân tố phát triển nguồn nhân lực
2.1. Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật của người lao động
Chuyển dịch lao động theo ngành không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng lao động mà gắn liền với đó là sụ thay đổi về chất của lao động. Xu hướng của quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động là giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Khác hẳn ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là những ngành đòi hỏi khá cao về chất lượng lao động. Việc tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi tăng tỷ trọng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Mặt khác, quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn kéo theo yêu cầu nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp.
Vì vậy có thể nói quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định để tiếp thu quy trình và phương pháp sản xuất mới. Nguồn lao động chất lượng cao là nhân tố quan trọng quyết định tốc độ dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành.
2.2. Quy mô dân số
Mặc dù có những tác động tiêu cực nhưng sự dồi dào về dân số cũng là yếu tố quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Quy mô dân số lớn đồng nghĩa quy mô lao động lớn đáp ứng được yêu cầu về số lượng lao động mở rộng quy mô ngành kinh tế. Xét tác động đó trên hai phương diện:
- Nếu chuyển dịch chỉ đơn thuần là việc di chuyển lao động giữa các ngành thì mở rộng quy mô dân số tạo điều kiện bổ sung lao động cho các ngành
- Nếu chuyển dịch theo nghĩa tăng quy mô lao động của nền kinh tế thì quy mô dân số có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần hạn chế tình trạng thiếu hụt nguồn lực.
2.3.Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đảm bảo cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, diễn ra ở hai phương diện:
Thứ nhất: Quá trình phát triển đòi hỏi phải có tỷ trọng lớn lao động có chuyên môn trong nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu các ngành các lĩnh vực mới phát triển, để không ngừng nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai: Quá trình sáng tạo và thành tựu mới của khoa học công nghệ luôn đặt ra đòi hỏi phải đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Khi chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện đồng nghĩa việc cung cấp số lượng lớn lao động có tay nghề, chuyên môn kỹ thuật tham gia vào các lĩnh vực sản xuất áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó góp phần dịch chuyển lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động vào những ngành, lĩnh vực áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ, giảm tỷ trọng đối với những ngành sử dụng nhiều lao động thô sơ lạc hậu trước đây.
3. Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách của chính phủ có vai trò quan trọng tác động đến quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động. Đây là tổng thể các biện pháp kinh tế và biện pháp hành chính mà Chính Phủ ban hành để tác động vào nền kinh tế, nhằm hướng tới sự tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng thời kỳ. Trong đó bao gồm các chính sách quan trọng như: Chính sách phát triển đồng bộ các loại thị trường (vốn, sản phẩm khoa học công nghệ, hàng hóa, dịch vụ, lao động…..)
IV. Kinh nghiệm của một số địa phương
1. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc hiện nay là một tỉnh phát triển năng động và đạt được những thành quả to lớn trên nhiều mặt, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã đem đến một sắc thái mới trong quan hệ sản xuất, trong sự chuyển biến cơ cấu ngành nghề và gắn liền với nó là sự chuyển dịch và dần dần phá vỡ cơ cấu lao động bền vững trước đây vốn được bao bọc bởi luỹ tre làng, với truyền thống sản xuất canh tác manh mún, nhỏ lẻ của người nông dân lâu đời nay vẫn gắn bó một cách chặt chẽ cùng một mái ấm gia đình của người dân ở một tỉnh thuần nông.
Tính đặc thù của Vĩnh Phúc là một tỉnh trước năm 1997 với cơ cấu kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, do đó lực lượng lao động đóng góp chủ yếu là khu vực nông thôn. Vì vậy để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành Vĩnh Phúc tập trung vào giải quyết các vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông nghiệp. Tỉnh chủ trương: Tập trung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, coi phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, đảm bảo an ninh trật tự nông thôn, tạo tiền đề và môi trường thuận lợi thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển. Để thực hiện mục tiêu trên tỉnh áp dụng hàng loạt các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp. Chủ trương duy trì và mở rộng các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh cơ giới hóa, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi nâng cao năng suất trong hoạt động nông nghiệp.
Ngoài ra,Vĩnh Phúc có cả một chiến lược phát triển hệ thống các khu, cụm công nghiệp với quan điểm "Mọi thành công của tất cả các nhà đầu tư là thành công của tỉnh Vĩnh Phúc và mong muốn tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều gặt hái được thành quả”. Thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp vừa và nhỏ thu hút lượng lớn lao động nông nhàn, góp phần giải quyết các vấn đề thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp từng phần.
Song hành với chiến lược phát huy nội lực và ngoại lực kêu gọi các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc là chiến lược về thu hút nguồn nhân tài trong và ngoài Tỉnh. Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn lao động từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động vào các hoạt động phi nông nghiệp.
2. Chuyển dịch cơ cấu lao động Đồng Nai
Sau ngày giải phóng (30-4-1975), Đồng Nai vẫn là một tỉnh nông nghiệp, với cơ cấu nông nghiệp chiếm trên 65% GDP. Đến nay, Đồng Nai từng bước trở thành một tỉnh công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những địa phương tạo được sự thu hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài, có tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm khá cao (trên 13%). Cơ cấu lao động ở mức dao động khoảng 40%. Sở dĩ Đồng Nai đạt được những thành công trên là do:
- Đồng Nai thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tập trung sức phát triển mạnh ngành công nghiệp đưa lao động vào các doanh nghiệp, tuyên truyền vận động thanh niên nông thôn đến lập nghiệp tại các khu công nghiệp tập trung. Kết quả năm 2008 đã có khoảng gần 23.000 lao động từ nông thôn đến các khu công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng quy mô một số ngành công nghiệp chủ lực thu hút nhiều lao động như: công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp dệt, giày da, may mặc... Các ngành công nghiệp không những hiệu quá kinh tế cho tỉnh mà còn có tác động rất lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Lao động của tỉnh chuyển từ khu vực nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp.
- Không chỉ chú trọng đến phát triển công nghiệp, khu vực nông nghiệp cũng được quan tâm thích đáng. Chủ trương của tỉnh đưa công nghiệp vào nông nghiệp thông qua các chương trình cơ giới hóa nông nghiệp, điện khí hóa nông thôn, thủy lợi hóa, Chương trình 135, Chương trình xóa đói giảm nghèo... Đưa nông nghiệp từ tự túc, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa toàn diện và ổn định trong cả 2 lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi. Nhờ sự lồng ghép, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp mà năng suất lao động ngày càng được nâng cao trong khi sức hút tham gia vào khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng lớn tạo điều kiện chuyển dịch phần lao động dư thừa trong nông nghiệp vào hoạt động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ.
- Lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp cũng được quan tâm rất sát sao, Tỉnh thực hiện các chính sách phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp, nông thôn như: Tín dụng vốn, bảo hiểm, cung ứng vật tư kỹ thuật…Các loại hình hoạt động phi nông nghiệp này thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp.
3. Bài học chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho các địa phương ở Việt Nam.
Phải đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông nghiệp nông thôn:
- Đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một diện tích.
- Đầu tư nhiều hơn cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Chú trọng phát triển kinh tế trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác, đẩy nhanh việc sắp xếp lại và đổi mới quản lý các nông, lâm trường, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, chuyển một bộ phận của lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Gắn công nghiệp hóa với giải quyết ngay từ đấu các vấn đề phát sinh như: Di chuyển lao động ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, thất nghiệp do đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng (diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất). Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực có đất bị thu hồi thông qua các hình thức: đào tạo dạy nghề, cam kết tiếp nhận lao động giữa doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất với người bị thu hồi đất tạo điều kiện dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ.
Có sự bố trí hợp lý các cụm khu công nghiệp, mức độ tập trung hay phân án của các cụm khu này ảnh hưởng rất lớn tới chuyển dịch cơ cấu lao động và các dòng di dân, bố trí các doanh nghiệp về nông thôn.
Ngoài ra cần có sự nhất quán trong quan điểm chuyển dịch của các địa phương:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động phải đảm bảo phù hợp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường phát triển nguồn lực đẩy nhanh khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước nâng cao năng suất lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành phải dựa vào lợi thế của vùng, địa phương.
- Tăng cường kết nối giữa các khu vực thành thị - nông thôn, công nghiệp – nông nghiệp….
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2008
I. Khái quát chung về tình hình phát triển KTXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008
1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ
1.1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.1.Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên 3.528,4 km2, cách thủ đô Hà Nội 85 km về phía Tây Bắc, theo đường Quốc lộ 2. Phía Bắc giáp Tuyên Quang và Yên Bái; phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Đông giáp tỉnh Hà Tây và Vĩnh Phúc; phía Tây giáp tỉnh Sơn La.; là cửa ngõ phía tây bắc của thủ đô Hà Nội và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, là cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật giữa các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La.. Phú Thọ có toạ độ địa lý 20055’ – 21043’ vĩ độ Bắc, 104048’ -105027’ kinh độ Đông. Phú Thọ là nơi trung chuyển hang hóa thiết yếu của các tỉnh miền núi Phía Bắc. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực của vị trí địa lý để phát triển kinh tế- xã hội Phú Thọ còn gặp rất nhiều khó khăn vì là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, địa hình bị chia cắt tương đối mạnh.
Phú Thọ có địa hình đa dạng, vừa có miền núi vừa có trung du và đồng bằng ven sông, đã tạo nguồn đất đai đa dạng, phong phú để phát triển nông lâm nghiệp hàng hoá toàn diện với những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với địa hình trong và ngoài nước. Tuy nhiên do địa hình chia cắt, mức độ cao thấp khác nhau nên việc khai thác tiềm năng, phát triển sản xuất, phát triển hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội phải đầu tư tốn kém nhất là giao thông vận tải , thuỷ lợi, cấp điện …
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Là tỉnh miền núi được thiên nhiên ưu đãi Phú Thọ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như. Tiềm năng về tài nguyên đất để phát triển sản xuất nông lâm thuỷ sản. Tiềm năng về khoáng sản tuy không giàu nhưng có khoáng sản trữ lượng lớn, chất lượng tốt để phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản: như công nghiệp chế biến xi măng, phân bón. Tài nguyên rừng phong phú trữ lượng khoảng 3.5 triệu m3 thu hút 5 vạn lao động và đang dần lấy lại vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh. Tiềm năng về tài nguyên du lịch phong phú đa dạng với 150 di tích đựơc xếp hạng, nhiều khu du lịch nổi tiếng như quần thể Đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ….chưa khai thác được nhiều , khả năng phát huy còn khá lớn. Tiềm năng về nguồn lao động tại chỗ rất dồi dào, lực lượng lao động trẻ, khoẻ, có trình độ văn hóa cao, số người qua đào tạo nghề đạt tỷ lệ cao so với các tỉnh miền núi, lại cần cù, chịu khó, có ý chí vươn lên, nếu phát huy tốt tiềm năng này sẽ là động lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Nói tóm lại, Phú Thọ có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú, đây là lợi thế của tỉnh so với các tỉnh khác của vùng núi Phía Bắc. Khi các nguồn tài nguyên này được tận dụng tạo điều kiện phát triển cho tỉnh: Xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi, sự thay đổi đó sẽ tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là cơ cấu lao động theo ngành.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1. Dân cư và nguồn lực.
Quá trình dân số có liên quan chặt chẽ. chịu ảnh hưởng và tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn vừa qua do thực hiện chương trình dân số, các chính sách về kế hoạch hoá gia đình tốc độ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm.
Bảng 2.1: Thực trạng phát triển dân số qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
DSTB
1000
1,275.5
1,288.0
1,296.0
1,312.2
1,326.8
1,339.5
1,348.8
TLTTN
%
1,7
1,2
1,15
1,01
1,01
1,02
0,01
TLTCH
%
0,3
0,2
0,1
0,10
0,10
0.10
0,10
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
Là một tỉnh miền núi, Phú Thọ là nơi cư trú của các dân tộc khác nhau như: Kinh, Mường, Thái, Dao…Theo thống kê trên địa bàn tỉnh có 21 dân tộc cư trú trong đó đông nhất là người Kinh và người Mường. Dân số trên địa bàn tỉnh có xu hướng ngày càng tăng, nếu như dân số trung bình năm 2001 là 1.275.500 người thì năm 2007 đã tăng lên đến 1.348.800 người. Nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm dần do tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học đã giảm bình quân mỗi năm khoảng 0,11%. Sở dĩ có được kết quả trên là do thực hiện thành công các chương trình kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh trong những năm vừa qua.
Trình độ học vấn của dân cư Phú Thọ hiện nay vào loại khá so với cả nước, số người chưa biết chữ chỉ chiếm 0,5% so với tổng số dân toàn tỉnh, so với cả nước thì tỷ lệ này là 3,5%. Trên địa bàn tỉnh có 1 trường đại học, 2 trường cao đẳng 7 trường trung học chuyên nghiệp và các trung tâm dạy nghề.
Về chất lượng nguồn lực: toàn tỉnh có 12.469 người có trình độ đại học, 142 người đạt trình độ thạc sĩ, 43 người có trình độ tiến sĩ (Năm 2005). Số lao động đã qua đào tạo đạt 28% trong đó có 19% là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (Năm 2007).
1.2.2. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, bám sát và thực hiện cơ bản các mục tiêu quy hoạch 2000- 2010 của tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Mạng lưới giao thông của tỉnh phân bố tương đối đều và hợp lý, thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa, hành khách nội ngoại tỉnh. Tuy nhiên chất lượng đường bộ còn thấp, công trình thoát nước chưa đồng bộ,chưa đáp ứng được tốc độ lưu thông cao và phương tiện vận tải lớn. Hạ tầng thuỷ lợi phát triển khá, đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và phòng chống lũ lụt. Mạng lưới thương mại và dịch vụ tổng hợp đã phát triển rộng khắp đến các huyện, thị, thành và các xã trong tỉnh. Hạ tầng đô thị thành phố Việt Trì đã đầu tư phát triển khá về hệ thống giao thông nội thành, cấp điện, cấp thoát nước… Hạ tầng thị xã Phú Thọ và các thị trấn huyện cũng được đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Hạ tầng khu công nghiệp Thụy Vân đã cơ bản hoàn thành các hạng mục đầu tư giai đoạn 2. Khu công nghiệp Bạch Hạc, Đồng Lạc đã được triển khai. Khu công nghiệp Trung Hà đã hoàn thành chuẩn bị đầu tư và đang quy hoạch chi tiết. Các dự án phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khác như cụm công nghiệp làng nghề Lâm Thao, Đoan Hùng… đang triển khai tích cực.
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2008 trong bối cảnh CNH-HĐH của tỉnh Phú Thọ.
2.1. Đánh giá tổng quát việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội
Trong thời gian vừa qua kinh tế Phú Thọ có sự tăng trưởng khá, tốc độ ổn định ở mức cao. Giai đoạn 2001- 2005 tốc độ tăng GDP bình quân đầu người đạt 9,65% cao hơn giai đoạn 1997- 2000 là 1,63%. Cao hơn 1,34 lần so với cả nước và 1,9 lần so với vùng núi trung du miền Bắc. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 10,8%. Năm 2008 là năm nền kinh tế của tỉnh có phần khởi sắc tốc độ tăng trưởng khá cao trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế trong nước cũng như biến động phức tạp của kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng của tỉnh đạt 11,5% là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển theo hướng tiến bộ: Nông lâm nghiệp 25,9% công nghiệp - xây dựng 38,8%, dịch vụ 35,3%;
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Giai đoạn 2000- 2008 nền kinh tế của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển đồng đều ổn định ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, đó là: Sản xuất nông lâm nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, từng bước nâng cao giá trị và chất lượng, sản xuất nông nghiệp tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng. Các ngành dịch vụ tiếp tục có chuyển biến tích cực, quy mô thị trường ngày càng mở rộng, một số ngành dịch vụ mới có tốc độ phát triển cao như bưu chính viễn thông, bảo hiểm, những lợi thế về duy lịch tiếp tục được đầu tư, khai thác. Cụ thể như sau:
2.2.1. Ngành công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển khá mạnh giai đoạn 2001- 2008 tốc độ tăng trưởng của ngành đạt 12,27%( tính theo GDP). Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp với tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng so với mục tiêu đề ra. Một số sản phẩm chủ yếu như: Chè, phân bón, bia… sản lượng sản xuất vượt mục tiêu. Đã hình thành một số ngành không những có ý nghĩa cho tỉnh mà còn có ý nghĩa với cả nước như: Giấy, hoá chất… Nhiều sản phẩm đạt tốc độ tăng trưởng cao như: May mặc tăng 25,4% , chè tăng 17,2% , xi măng tăng 35,3% …Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được chú trọng, một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành, nhiều dự án được đầu tư.
Đặc biệt trong năm 2008 mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn song sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn giữ được ổn định và duy trì được đà tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm 1994) ước đạt 9,401 tỷ đồng tăng 15,7% so với năm 2007 (8,128 tỷ đồng).
Mặc dù đã đạt được các thành tích kể trên song bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh còn thấp, mức tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước. Tốc độ tăng trưởng chưa thật sự ổn định và bền vững, hiệu quả sản xuất còn thấp, giá trị gia tăng công nghiệp chưa cao. Nguyên nhân do các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác hoạt động không hiệu quả. Kết cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp còn chưa đồng bộ, công tác quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản còn nhiều hạn chế, khai thác chưa gắn liền với chế biến nên hiệu quả thấp. Đội ngũ cán bộ chỉ đạo công nghiệp còn thiếu và yếu cả về chất lượng lẫn số lượng, do vậy chưa phát huy được vai trò tích cực để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.
2.2.2. Ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đã đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong giai đoạn 2001- 2008 tốc độ tăng của Phú Thọ là 6,63%( tính theo GDP). Giá trị sản xuất tăng bình quân 8,15% năm. Giá trị sản phẩm trồng trọt thuỷ sản bình quân /ha đất sản xuất đạt 27 triệu đồng năm 2006. Cơ cấu nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp dịch chuyển theo hướng tiến bộ: Tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động trong các ngành trồng trọt có năng suất lao động thấp. Tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản tăng từ 30,9% năm 2005 lên 33,9% trồng trọt giảm xuống còn 61,8% năm 2008.
Đến năm 2008 giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 1,8 lần so với năm 2001. Kinh tế nông nghiệp nông thôn đang dần thay đổi diện mạo, các chương trình nông nghiệp trọng điểm không những đạt mà còn vượt mục tiêu đề ra. Năm 2008 diện tích gieo trồng đạt 123,7 nghìn ha bằng 97,6% kế hoạch giảm 2,7% so với năm 2007, chăn nuôi gia súc gia cầm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài. Sản xuất lâm nghiệp giữ ổn định các chương trình trồng rừng mới, rừng tập trung chăm sóc, nuôi dưỡng khoanh nuôi tái sinh và trồng cây lâm nghiệp phân tán đạt khá. Đã trồng được 6,3 nghìn ha rừng tập trung, chăm sóc trồng rừng trồng 17,2 nghìn ha tăng 31,3% so với năm 2007.
Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nội bộ ngành, chuyển dịch lao động nông nghiệp chậm, chưa vững chắc, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Việc gắn kết sản xuất với tiêu thụ còn nhiều bất cập. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế, thiếu công nghê và cán bộ giỏi.
2.2.3. Ngành dịch vụ
Ngày càng phát triển, tốc độ phát triển bình quân năm của ngành 11,8%/ năm đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống phục vụ người dân trên địa bàn tỉnh. Năm 2007 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 3,116 tỷ đồng tăng 15% so với năm 2006. Năm 2008 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 6,552 tỷ đồng tăng 21,3% so năm 2007( nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2008 tương đương 2007 do giá nhiều loại hàng hóa tăng cao và sức mua trong dân giảm xuống)
Về thương mại: Giá trị sản lượng hàng hoá tăng trung bình 10,8%/ năm, xuất khẩu hàng hoá đạt khá kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ước đạt 210 triệu USD bằng 72,4% mục tiêu đại hội và tăng 86,2% so năm 2005.
Về dịch vụ tổng hợp: Dịch vụ du lịch có chuyển biến, cơ sở vật chất, chất lượng kỹ thuật được cải thiện, khách du lịch tăng 10,1%/ ._. lý các Khu công nghiệp Phú Thọ cùng sự trợ giúp tích cực của các nhà đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thuỵ Vân giai đoạn I, giai đoạn II, hiện đang tiếp tục đầu tư mở rộng giai đoạn III. Hết năm 2004, khu công nghiệp Thuỵ Vân đã có 43 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn là 113,89 triệu USD và 555,21 tỷ đồng, hơn 20 dự án đã đi vào sản xuất, thu hút lượng lớn lao động. Tỷ trọng lao động tham gia trong ngành công nghiệp ra tăng đáng kể. Năm 2002 tỷ trọng lao động tham gia khu vực này là 10,72% thì đến năm 2004 đã tăng lên mức 12,51%, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 79,85% xuống 75,2%
Vào năm 2005 một số hạng mục chính của khu công nghiệp Thuỵ Vân, khu công nghiệp đô thị dịch vụ Thụy Vân, khu công nghiệp Trung Hà tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao động thu hút lượng lớn lao động từ các khu vực khác sang. Năm 2006, 2007 khi hầu hết các dự án trong các khu công nghiệp lần lượt được đưa vào sản suất thì tỷ trọng lao động trong công nghiệp đã gia tăng đáng kể: 16,3% so với cả nước con số này không phải thấp năm 2007 tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp của cả nước là 19,98%
Nhưng do các khu công nghiệp này hầu hết tập trung ở thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì,ở nông thôn và các khu vực miền núi thì hầu như không có các khu cụm công nghiệp vì vậy mà tỷ trọng lao động trong nông nghiệp vẫn ở mức cao.
1.4. Quy mô,chất lượng lao động
Hết năm 2007 dân số toàn tỉnh là 1348800 người mật độ 382 người/ km2. Toàn tỉnh có 741700 người trong độ tuổi lao động trong đó số lao động có việc làm là 7058871 người, chiếm 52,33% so vói tổng số dân tăng so với năm 2001 16,58%.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động năm 2007 số lao động qua đào tạo là 28% trong đó 19% là công nhân kỹ thuật. Các con số này rất thấp số lao động có trình độ chuyên môn còn quá ít, quá thiếu so với yêu cầu. Lao động có chuyên môn chủ yếu tập trung ở thành thị, trong khi lao động ngành nông nghiệp tỷ trọng lớn nhưng số lao động qua đào tạo lại rất thấp, hệ quả tất yếu năng suất lao động thấp không tạo ra dư thừa để lao động có khả năng chuyển sang hoạt động ở khu vục khác.
Lấy ngành du lịch làm ví dụ số lao động làm việc trong ngành dịch vụ du lịch còn quá ít, chất lượng lao động có tăng qua các năm song chất lượng lao động vẫn còn rất hạn chế. Số lao động được đào tạo chuyên ngành du lịch còn thấp, phần lớn lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn. số lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao:
Bảng 2.14: Chất lượng lao động du lịch Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007
Đơn vị: người
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng
395
525
547
686
739
832
954
ĐH
22
54
58
61
72
90
105
CĐ-TC
143
172
194
208
221
254
294
LĐPT
230
299
322
417
446
488
555
Nguồn: Sở thương mại và du lịch tỉnh Phú Thọ
Nói tóm lại, hiện nay trên địa bàn tỉnh đang thiếu những cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi, nghệ nhân và công nhân lành nghề, lao động còn mang nặng tính thủ công, tác phong công nghiệp chưa cao những hạn chế đó là nguyên nhân trục tiếp kìm hãm tốc độ chuyển dịch lao động của tỉnh
2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
2.1. Công tác xuất khẩu lao động còn nhiều hạn chế
Xuất khẩu lao động là một trong các biện pháp giảm các biểu hiện tiêu cực trong xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng chung của cả nước. Nhiều năm qua, Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác xuất khẩu lao động tạo việc làm cho người lao động, động viên khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho nhân dân.
Mặc dù vậy, công tác xuất nhập khẩu lao động ở Phú Thọ còn nhiều bất cập cần phải khắc phục và tháo gỡ trong những năm tới, đó là chất lượng trong đội ngũ lao động còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công nên thu nhập thấp, trình độ tay nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao. Một số trường hợp lao động không thực hiện hợp đồng, bỏ trốn ra làm việc cho các cơ sở khác, công ty thuê lao động gặp rủi ro... Bên cạnh đó, cấp ủy và chính quyền ở một số xã, phường chưa thực sự quan tâm đến công tác xuất khẩu lao động nên việc tuyên truyền phổ biến chính sách xuất khẩu lao động chưa sâu rộng, người dân còn tâm lý lo ngại rủi ro nên chưa mạnh dạn đầu tư đi xuất khẩu lao động.
2.2. Tốc độ đô thị hoá chậm
Quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn vừa qua còn rất chậm theo điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau:
Bảng 2.15: Cơ cấu dân số theo khu vực cư trú qua các năm
Đơn vị: %
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng
100
100
100
100
100
100
100
Thành thị
14,4
14,6
14,8
15,1
15,7
16,1
16,4
Nông thôn
85,6
85,4
85,2
84,9
84,3
83,9
83,6
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
Từ kết quả phân tích cho thấy tốc độ đô thị hoá trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001- 2002 diễn ra rất chậm. Nếu như năm 2001 dân cư cư trú ở khu vực nông thôn là 85,6% thì đến năm 2007 tỷ lệ này vẫn ở mức cao 83,6%.
So với toàn vùng tỷ lệ đô thị hoá của Phú Thọ thuộc loại không cao, chỉ nhỉnh hơn so với mức trung bình của vùng trung du miền núi Phía Bắc, và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước:
Bảng 2.16: So sánh tỷ lệ đô thị hoá giữa Phú Thọ với vùng TDMNPB và cả nước
Năm
Tỷ lệ dân số đô thị %
Tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh so với vùng và cả nước
Phú Thọ
Cả nước
Vùng TDMNPB
So với vùng
So với cả nước
2001
14,4
24.74
14
102,86
58,21
2007
16,4
27,44
15,25
107,54
59,77
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
Quá trình đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư đô thị, dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị hay nói cách khác đây là quá trình dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá chậm thì hệ quả tất yếu sẽ là kìm hãm sự dịch chuyển cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn ở mức cao, lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn ở mức thấp. Không tạo ra sự thay đổi cơ cấu lao động ngành hoặc nếu có thì sự thay đổi đó cũng rất chậm.
Quy mô và tốc độ đô thị hoá của Phú Thọ rất chậm gây ra bất lợi cho quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động của địa phương. Trong thời gian tới tỉnh cần tăng cường các chính sách đầu tư phát triển các đô thị, xây dựng đô thị hạt nhân làm đầu tàu gây hiệu ứng lan toả nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
2.3. Công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập
Mạng lưới đào tạo phân bổ không đều, còn 6 huyện chưa có cơ sở dạy .Toàn tỉnh hiện có 31 cơ sở đào tạo nghề, trong đó có 22 cơ sở công lập gồm: 1 trường đại học, 6 trường Cao đẳng, 8 trường THCN và trung cấp nghề, 7 trung tâm dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm; 9 cơ sở đào tạo tư thục và một số doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề. Tuy nhiên, sự phân bố mạng lưới các cơ sở dạy nghề không đều trên địa bàn toàn tỉnh, chủ yếu tập trung tại Việt Trì, TX Phú Thọ…Quy mô đào tạo của một số trường THCN của tỉnh mới ở mức trung bình so với các trường trong cả nước, mạng lưới đào tạo phân bổ không đều, còn 6 chưa có cơ sở dạy nghề nên việc dạy nghề cho lao động nông thôn miền núi gặp khó khăn
Các doanh nghiệp hiện không có cơ sở đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển giao kỹ thuật mới cho người lao động,. Học sinh tốt nghiệp các trường còn thiếu kiến thức thực tế, tay nghề thấp, nhiều học sinh tốt nghiệp khi vào làm việc tại doanh nghiệp vẫn phải bổ túc lại tay nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động
Ò Công tác đào tạo thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng tác động đến xu hướng chuyển dịch lao động theo ngành: trong khu vực công nghiệp lao động không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, trong nông nghiệp lao động không có khả năng tiếp cận kỹ thuật mới, lao động vẫn mang tính chất thủ công năng suất lao động nông nghiệp thấp. Những yếu tố đó là nguyên nhân kìm hãm chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CNH -HĐH
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh đến năm 2015
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2015
1.1. Quan điểm
Phát triển kinh tế nhanh nhưng phải hiệu quả bền vững, phấn đấu nâng cao chất lượng tăng trưởng để thu hẹp mức chênh lệch so với cả nước về GDP/ người. Có được điều này sẽ đáp ứng lòng dân và tạo ra sự ổn định trong xã hội để tiếp tục tăng trưởng. Duy trì và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần gắn với thị trường tiêu thụ. Vượt qua khó khăn, thử thách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế để nhanh chóng thoát nghèo.
Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế linh hoạt phù hợp với thị trường. Cải thiện chất lượng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nâng cao mức sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chủ động khai thác phát huy tốt nguồn lực bên trong và bên ngoài để bứt nhanh nền kinh tế. Trên cơ sở phát huy cả nội lực và ngoại lực, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh là vị trí địa lý, tài nguyên đất nông, lâm, ngư nghiệp và nguồn nhân lực để phát triển hàng hoá quy mô ngày càng lớn, có được nhiều giá trị nhất tạo ra trên mỗi ha đất và đạt năng suất lao động ở mức cao.
1.2. Mục tiêu phát triển
1.2.1 Mục tiêu dài hạn đến năm 2020
Để xứng đáng là đất tổ Hùng Vương phấn đấu tích cực đẩy nhanh kinh tế,tráng tụt hậu đến năm 2020 đạt GDP/ người gấp 7 lần 2000. Kết cấu kạ tầng kinh tế xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ. Nâng cao mức sống người dân, cải thiện chất lượng y tế, giáo dục, đào tạo.
Đổi mới đào tạo nghề cho người lao động phấn đấu đến năm 2020 lao động có tay nghề đạt tỷ lệ 50- 60% đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết việc làm cho số lao động tăng thêm khoảng 68- 70 nghìn lao động.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2010- 2020 lên đến 12% thu hẹp khoảng cách chênh lệch GDP/ người so với cả nước. Năm 2010 GDP/ người đạt ít nhất 81,4% , năm 2020 đạt trên 131% so với cả nước.
- Phấn đấu năm 2010, 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh là:
2010
2020
Công nghiệp
45-46%
50-51%
Nông nghiệp
19- 20%
10- 11%
Dịch vu
35- 36%
39- 40%
- Nâng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp của tỉnh từ 72,8%năm 2008 lên trên 81% năm 2010 trên 90% năm 2020.
2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh
Theo như Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 tỉnh đã đề ra các định hướng phát triển các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động như sau:
2.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế
2.1.1. Ngành công nghiệp:
Tập trung phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế, có sức cạnh tranh cao: công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, vật liệu xây dựng, phân bón…Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp.
Phát triển công nghiệp gắn với phát triển nông, lâm, thuỷ sản du lịch và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu cụ thể:
- Thu hút 188 nghìn lao động vào năm 2020. Năng suất lao động năm 2010 khoảng 37,5 triệu, năm 2020 đạt khoảng 62 triệu.
- Tốc độ phát triển bình quân năm giai đoạn 2010- 2015 là 12,7%, giai đoạn 2016- 2020 là 12,4% cả thời kỳ 2010- 2020 tăng 13,2%.
- Tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chiếm trong tổng GDP năm 2010 đạt khoảng 45- 46%, năm 2015 khoảng 47- 48% năm 2020 khoảng 49- 50%.
2.1.2. Ngành dịch vụ
Phát triển toàn diện các ngành dịch vụ, nhưng tập trung ưu tiên phát triển nhanh dịch vụ vận tải và dịch vụ du lịch.
Mục tiêu phát triển:
- Thu hút 134 nghìn lao động vào năm 2010, 170 nghìn lao động năm 2015 và 205 nghìn lao động vào năm 2020. Năng suất lao động đạt khoảng 30.6 triệu năm 2015, 2020 đạt 46 triệu
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP 12,89% từ 2010 -2020. Tỷ trọng giá trị gia tăng khối dịch vụ chiếm trong tổng GDP toàn nền kinh tế năm 2010 đạt khoảng 36- 37% năm 2015 khoảng 39- 40% năm 2020 đạt 41- 42%.
2.1.3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển nông nghiệp thuỷ sản theo huớng sản xuất hàng hoá hiệu quả bền vững. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đa dạng hoá các loại hình làng nghề, thu hút lao động vào các ngành tiểu thủ công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn.
Đầu tư nghiên cứu khoa học đưa tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tạo đà cho nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững.
Mục tiêu cụ thể như sau:
- Tỷ trọng lao động đến năm 2020 khoảng 47,7%
- Tốc độ phát triển bình quân/ năm 4,3% giai đoạn 2011-2015, 4% giai đoạn 2016- 2020 cả thời kỳ 2010- 2020 tăng 4,2%/ năm.
- Tỷ trọng GDP chiếm trong tổng GDP toàn nền kinh tế giai đoạn 2011-2020 là 50,1%
- Năng suất lao động năm 2015 khoảng 4,2 triệu đồng, năm 2020 đạt 5,8 triệu đồng
2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Định hướng chung
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa: tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường, trong nội bộ ngành nông nghiệp tăng dần tỷ trọng lao động ngành thuỷ sản.
Chuyển dịch cơ cấu lao động phải đảm bảo tính bền vững: Cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động dựa trên lợi thế của địa phương, hình thành cơ cấu lao động tiến bộ nhằm xoá bỏ khoảng cách giữa cơ cấu kinh tế còn lạc hậu và cơ cấu kinh tế đang phát triển theo, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu lao động với giải quyết ngay từ đầu các vấn đề về việc làm và công bằng xã hội. Để thực hiện yêu cầu đó cần đổi mới tư duy về chính sách lao động việc làm, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động, đảm bảo cho người lao động thực sự được tự do trong phát triển nghề nghiệp, di chuyển lao động.
2.2.2. Định hướng chuyển dịch lao động theo ngành
Trong giai đoạn tiếp theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tuân theo xu hướng chung của cả nước: Nâng dần tỷ trọng lao động tham gia vào khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ (đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản có giá trị kinh tế cao) giảm dần tỷ trọng lao động tham gia vào khu vực sản xuất nông nghiệp thủ công lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Vì là một tỉnh miền núi không giàu khoáng sản nhưng lại có lợi thế rất lớn về du lịch nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh cũng có sự khác biệt so với các địa phương khác. Trong giai đoạn tới tỉnh định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động vào các ngành dịch vụ đặc biệt là dịch vụ du lịch và ngành công nghiệp chế biến nông sản có giá trị xuất khẩu cao (chế biến chè xuất khẩu). Tăng tỷ trọng lao động vào các ngành nông nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, năng suất cao. Giảm tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp khai thác gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường, phá vỡ tính bền vững trong phát triển kinh tế.
Định hướng giải quyết việc làm: Dự báo năm 2010- 2020 sẽ tăng thêm khoảng 68- 70 nghìn lao động cần bố trí việc làm: Việc bố trí việc làm sẽ theo hai hướng:
Bố trí việc làm tại chỗ bằng các đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Xuất khẩu lao động ra tỉnh khác, xuất khẩu lao động ra nước ngoài
Trên cơ sở phát triển kinh tế xã hội, dự báo nhu cầu thu hút lao động vào các ngành kinh tế xã hội của tỉnh như sau:
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm giai đoạn 2010- 2020
Đơn vị tính: 1000 người
STT
Chỉ tiêu
2010
2015
2020
Số lao động bố trí vào các ngành kinh tế quốc dân
747
777
794
1
Nông lâm thuỷ sản
478
4437
394.6
2
Công nghiệp và xây dựng
134.5
161.6
191.4
3
Dịch vụ
134.5
171.7
207.6
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh đến năm 2020 như sau:
Bảng 3.2: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020
Đơn vị tính: %
2010
2015
2020
Tổng
100
100
100
Nông nghiệp
64
57,1
49,7
Công nghiệp
18
20,8
24,1
Dịch vụ
18
22,1
26,2
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
Theo mục tiêu đặt ra đến năm 2020 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm xuống còn 49,7%, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp tăng từ 18% lên 24,1% vào năm 2020, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng lên 26,2%.
Tính bình quân giai đoạn 2010- 2020 lao động ngành nông nghiệp giảm 1,43%/ năm lao động trong ngành công nghiệp tăng 0,61%/ năm. Lao động ngành dịch vụ tăng 0,82%/ năm
Để đạt được các mục tiêu trên trong thời gian tới cần làm tốt các việc: Đổi mới đào tạo nghề cho người lao động, phấn đấu năm 2010 đạt tỷ lệ 40% lao động có tay nghề và năm 2020 đạt tỷ lệ từ 50- 60% số lao động có tay nghề phù hợp với cơ chế thị trường theo hướng công nghiệp hoá
II. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo -ngành của tỉnh đến năm 2020
1. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội
1.1. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với phát triển đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển các đô thị nhỏ ở nông thôn, các doanh nghiệp vệ tinh bên cạnh các cụm công nghiệp để tận dụng lao động giải quyết việc làm cho cư dân thành phố, thị xã, thị tứ vào các ngành tận dụng phế liệu, phế thải, cung cấp nguyên liệu, gia công hoặc dịch vụ khác. Xây dựng và phát triển thêm cụm công nghiệp ở Thanh Sơn, Thanh Thủy, Tam Nông. Công nghiệp chế biến nông lâm sản ở Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa. Ngoài ra chú trọng phát triển trung tâm công nghiệp ở các trung tâm cụm xã miền núi.
Khu công nghiệp ở Phú Thọ đã góp phần thu hút vốn đầu tư vào tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá thành phố Việt Trì, khu vực Trung Hà và các vùng phụ cận. Hoạt động của các khu công nghiệp đang từng bước góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, phát triển lực lượng sản xuất, đưa Phú Thọ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
1.2. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ
Tập trung phát triển du lịch lấy Đền Hùng – Việt Trì làm tâm điểm để phát triển đến các điểm du lịch khác như Đầm Ao Châu, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, … Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, văn hoá tâm linh, xây dựng Việt Trì thành Thành phố lễ hội hướng về cội nguồn, mang nét đặc trưng của cả nước. Là trung tâm kinh tế, thương mại, vận tải, xuất nhập khẩu hàng hoá, tín dụng, ngân hàng, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao của vùng, cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với các trung tâm kinh tế, thương mại lớn ở miền Bắc và cả nước.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ thương mại, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin liên lạc, điện, nước…đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất kinh doanh và đời sống trên tất cả các địa bàn từ thành thị đến nông thôn, miền núi:
- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư hoàn thành trung tâm thương mại Việt Trì, trung tâm thương mại thị xã Phú Thọ để làm tốt chức năng đầu mối giao lưu hàng hoá ra vào tỉnh và của vùng miền núi phía Bắc
- Hình thành nhanh các trung tâm thương mại huyện để thu mua hàng hoá sản xuất ra của huyện đưa đến các trung tâm lớn tiêu thụ, kể cả xuất khẩu ra nước ngoài và cung ứng kịp thời cần cho sản xuất, đời sống của huyện.
- Phát triển nhanh chợ mạng lưới chợ đầu mối và mạng lưới chợ nông thôn, bình quân cứ một xã có 1 chợ và cứ 4- 5 xã có 1 chợ lớn tiện cho nhân dân mua bán hàng hoá không phải đi xa ảnh hưởng đến sản xuất.
Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu qua điểm thông quan của tỉnh, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đầu tư.Tăng cường mối quan hệ giữa các cấp, các ngành của tỉnh với các Tổng Công ty và các doanh nghiệp để xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm, hàng thủ nông mỹ nghệ. Nâng dần tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao.
1.3. Nâng cao năng suất trong nông nghiệp
Nâng cao suất lao động trong nông nghiệp là một trong các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp nông thôn sang các khu vực khác. Để nâng cao năng suất nông nghiệp trong giai đoạn tới tỉnh cần:
Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật, các công nghệ sản xuất mới đặc biệt là tiến bộ sinh học về ưu thế lai đó là các giống lúa lai, ngô lai, lợn lai…Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, nâng cao trình độ thâm canh; đưa nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất
Tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình nông nghiệp trọng điểm. Chủ động thực hiện các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ an toàn sản xuất.
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho nông dân, góp phần thay đổi tư duy trong cách nghĩ, cách làm của người nông dân.
2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề
Theo số liệu thống kê, hiện nay toàn tỉnh có trên 30 trường và các cơ sở đào tạo nghề, trong đó có 22 cơ sở công lập, 9 cơ sở đào tạo tư thục, ngoài ra còn 7 doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề. Mặc dù, số lượng cơ sở đào tạo nghề phát triển nhưng lại phân bố không đồng đều, chỉ tập trung ở thành phố, thị xã, còn các huyện miền núi hầu như chưa có cơ sở đào tạo, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Vì vậy trong thời gian tới tỉnh cần chú trọng trong công tác quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề.
Công tác quy hoạch phải đảm bảo mở rộng mạng lưới đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng, mở rộng ngành nghề đào tạo phù hợp vói quy hoạch các khu công nghiệp.
Triển khai và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập để thu hút các cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề, tập trung đào tạo một số ngành nghề mũi nhọn như: công nghệ viễn thông, gò, hàn,…và một số ngành nghề có sử dụng nhiều lao động như: dệt, may, chế biến nông sản, thuỷ sản, thương mại, du lịch và các nghề phục vụ công tác xuất khẩu lao động.
Khuyến khích xây dựng các cơ sở dạy nghề thủ công mỹ nghệ ở nông thôn. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề cho người lao động: đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các cở sở của doanh nghiệp, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, con em người dân tộc thiểu số được học nghề, nhân rộng mô hình dạy nghề với tạo việc làm tại chỗ.
Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề, tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhằm làm thay đổi nhận thức trong gia đình xã hội, giúp người dân thấy được học nghề là tạo điều kiện thuận lợi để có việc làm, thu nhập cho bản thân và gia đình ổn định cuộc sống. Bổ sung hoàn thiện các chính sách hộ trợ để người lao động có nhu cầu đều được tham gia học nghề.
2.2.Tăng cường cở sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo nghề
Mở rộng quy mô dạy nghề, bố trí hợp lý và cấp đủ mặt bằng không gian theo quy định cho các cơ sở vào năm 2006; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để nâng thời gian học thực hành lên từ 65% - 75% quỹ thời gian đào tạo nghề, bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt tiêu chuẩn quy định vào năm 2008.
Phát triển mạng lưới, nâng tổng số cơ sở dạy nghề đến năm 2010 lên hơn 40 đơn vị, phân bổ đều ở các huyện, thị, thành với quy mô tuyển sinh hàng năm khoảng 21.000 học sinh.
Các ngành và đoàn thể có kế hoạch tăng cường đầu tư vốn, nâng cấp về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện có, đảm bảo cho yêu cầu dạy nghề của người lao động.
2.3 .Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề
Chất lượng giáo viên là một trong các nhân tố quyết định chất lượng đào tạo nghề, nâng cao trình độ giáo viên tạo điều kiện cải thiện chất lượng dạy và học góp phần tăng năng lực cho đội ngũ lao động mới về chuyên môn kỹ thuật.. tác động trực tíêp đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Vì vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần:
Tăng cường đào tạo kỹ năng dạy thực hành cho giáo viên dạy nghề, cải tiến chương trình đào tạo giáo viên theo hướng tăng tỷ trọng thực hành sư phạm kỹ thuật và tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học thực hành trong quá trình đào tạo. Tăng cường kỹ năng nghề, kỹ năng dạy học thực hành nghề của người giáo viên, gửi giáo viên đến các cơ sở sản xuất để họ cập nhật công nghệ mới.
Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đạt trình dộ chuẩn bậc học về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học hỏi ở các địa phương khác ở nước ngoài để nâng cao trình độ.
Về nội dung chương trình giảng dạy: Xây dựng và hoàn thiện chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ lao động thương binh xã hội, tiếp nhận ý kiến đóng góp của học sinh, của doanh nghiệp về nội dung chương trình học. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận thị trường: thị trường lao động cần gì? Đòi hỏi gì ở người lao động? Tổ chức cho sinh viên thực tập cơ bản tại xưởng trường và thực tập nâng cao tại các cơ sở sản xuất. Các trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất nhằm tạo ra môi trường, điều kiện để học sinh, sinh viên được tiếp cận với các thiết bị máy móc, các quy trình công nghệ tiên tiến mà trường chưa có.
2.4. Gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho người lao động
Phối hợp giữa trường, các trung tâm đào tạo nghề với doanh nghiệp cở sở sản xuất kinh doanh, để hợp đồng đào tạo nghề theo địa chỉ. Có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề tạo điều kiện để học sinh được thực tập tại cơ sở sản xuất, khi học sinh ra trường có việc làm ngay tại cơ sở thực tập đó.
Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, kêu gọi đầu tư thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn để tạo mở và giải quyết việc làm cho lao động.
Tăng cường năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh nhằm làm tốt công tác dạy nghề với cung ứng lao động, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để nắm thông tin về thị trường lao động trong và ngoài tỉnh để từ đó có kế hoạch giải quyết việc làm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động không những đem lại mức gia tăng thu nhập cho người lao động mà còn là hoạt động góp phần thúc đẩy chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, vì phần lớn lao động di xuất khẩu đều là lao động ở khu vực nông nghiệp. Hoạt động xuất khẩu rút bớt lao động nông nghiệp, tỷ trọng lao động có xu hướng giảm khi lượng lao động đi xuất khẩu càng lớn. Vì vậy để tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới tỉnh cần:
Triển khai đồng bộ công tác xuất nhập khẩu đến từng cơ sở, các cơ quan liên quan đến công tác xuất nhập khẩu. Thường xuyên mở các chương trình đối thoại với người tham gia xuất khẩu lao động, thông báo rõ cơ cấu ngành nghề, mức thu nhập trách nhiệm và quyền lợi của người lao động.
Nâng cao chất lượng thẩm định các đơn hàng của các tỏ chức doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Thực hiện đào tạo nghề dạy tiếng nước ngoài cho người lao động tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đào tạo nghề phải đáp ứng được 4 tiêu chuẩn: ngoại ngữ, văn hoá, phong tục tập quán, pháp luật của nước sở tại và kỹ năng nghề nghiệp.
KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tất yếu phù hợp với quá trình phát triển, với quy luật vận động của xã hội. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành khác nhau giữa các vùng, các quốc gia với những điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau trong từng thời điểm khác nhau.
Đối với tỉnh Phú Thọ, vốn là một tỉnh phát triển dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, nhưng những năm gần đây đã có những bước tiến trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, kết quả đạt được là một cơ cấu lao động theo ngành tiến bộ và phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu theo ngành của Phú Thọ còn chậm, còn bất hợp lý vì vậy trong giai đoạn tới tỉnh Phú Thọ cần phải tích cực chủ động tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành hơn nữa để thúc đẩy tỉnh phát triển theo đúng định hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Lực lượng lao động Phú Thọ có quy mô lớn có thể cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp giản đơn, các ngành sản xuất cần nhiều lao động. Vì vậy lao động Phú Thọ cần kết hợp với những lợi thế so sánh về tài nguyên, khoáng sản tạo ra thế mạnh để thu hút vốn đầu tư và công nghệ phát triển.
Trong thời gian tới tỉnh cần áp dụng các biện pháp có tính chiến lược và ưu tiên để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị của tỉnh uỷ Phú Thọ năm 2007
2. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Chủ biên PGS. TS Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu, NXB ĐHKTQD năm 2008
3. Giáo trình Nguồn nhân lực. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Tiệp, NXB Lao động
4. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
5. Điều tra lao động việc làm Phú Thọ năm 2001- 2007
6. Niên giám thông kê của tỉnh Phú Thọ
7. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chủ biên PGS.TS Bùi Tất Thắng, NXB khoa học xã hội.
8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam. Chủ biên Đỗ Hoài Nam. NXB khoa học xã hội
9. Và một số bài báo về chuyển dịch cơ cấu lao động đăng trên các tạp chí: Lao động và công đoàn, kinh tế và dự báo
10. Các trang web của sở kế hoạch, cục thống kê tỉnh Phú Thọ.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21949.doc