Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Tài liệu Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội: ... Ebook Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 30 Bảng 2.2 Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ số phi tài chính 32 Bảng 2.3 Tổng hợp điểm tín dụng 33 Bảng 2.4 Xếp hạng rủi ro khách hàng 34 Bảng 2.5 Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản 37 Bảng 2.6 Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng 38 Bảng 2.7 Bảng thành phần cổ đông và tỷ lệ góp vốn 49 Bảng 2.8 Bảng nhu cầu điện của ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh 53 Bảng 2.9 Bảng giá bán điện 58 Bảng 2.10 Bảng tổng vốn đầu tư 58 Bảng 2.11 Tổng vốn đầu tư của một số nhà máy thủy điện 59 Bảng 2.12 Cơ cấu nguồn vốn 60 Bảng 2.13 Bảng dự kiến tiến độ sử dụng vốn 61 Bảng 2.14 Bảng tính hiệu quả kinh tế khi tổng mức đầu tư thay đổi 63 Bảng 2.15 Bảng tính các chỉ tiêu khi thay đổi giá bán điện 64 Bảng 2.16 Bảng tính các chỉ tiêu khi lãi suất thay đổi 64 Bảng 2.17 Bảng tính chỉ tiêu NPV khi giá bán và tổng mức đầu tư thay đổi 64 Bảng 2.18 Bảng tổng kết về hoạt động cho vay của chi nhánh Nam Hà Nội 69 Biểu 2.1 Biểu đồ tổng kết doanh thu cho vay 69 Biểu 2.2 Biểu đồ tổng kết nợ quá hạn 70 Biểu 2.3 Biểu đồ tổng kết thu lãi và thu gốc 71 Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý rủi ro chung 6 Sơ đồ 2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Nam Hà Nội 18 Sơ đồ 2.2 Quy trình đánh giá rủi ro của các dự án nhỏ 23 Sơ đồ 2.3 Quy trình đánh giá rủi ro của chi nhánh đối với các dự án lớn 24 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư vẫn được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Với mục tiêu hàng đầu là phát triển và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới chưa bao giờ nhu cầu đầu tư ở nước ta lại to lớn và khẩn trương như hiện nay, nhất là khi mục tiêu nói trên lại được hướng tới trong một bối cảnh là xuất phát điểm của ta còn quá thấp. Như chung ta đã biết, bản thân vốn đầu tư luôn là một nguồn lực có hạn. Chính vì thế mà chủ đầu tư thường sử dụng các nguồn vốn vay ngân hàng thương mại bên cạnh các nguồn vốn tự có. Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có tầm quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế để mở rộng sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã có vai trò rất lớn cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì thế, công tác đánh giá rủi ro rất được quan tâm trong hoạt động thẩm định dự án nên em đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”. Luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận về rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án của ngân hàng. Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức nên Luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành đề tài. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG Hoạt động thẩm định dự án Khái niệm chung Bất kì dự án đầu tư nào cũng có những chỉ tiêu xác định dựa trên các con số dự tính và bên trong các dự án luôn chứa đựng các rủi ro. Chính vì thế mà, trước khi ra quyết định đầu tư, các bên tham gia vào đầu tư cần phải có hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Theo những góc độ khác nhau, chúng ta có rất nhiều cách để định nghĩa về thẩm định dự án: Theo mục tiêu đầu tư: Thẩm định dự án là việc xem xét, đánh giá dự án xem có đạt được mục tiêu về mặt kinh tế - xã hội, tài chính đã đặt ra hay không? Theo mục đích quản lý: Thẩm định dự án là hoạt động kiểm tra xem xét dự án trên các góc độ khác nhau trên cơ sở đó tham mưu chỉ đạo các cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư. Trên phương diện kỹ thuật: Thẩm định dự án là một kỹ thuật, nghiệp vụ trong phân tích lợi ích và chi phí của dự án. Chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất thẩm định dự án là quá trình xem xét phân tích đánh giá dự án mà việc xem xét phân tích đánh giá dự án một cách khách quan khoa học và toàn diện đối với các nội dung hồ sơ dự án từ đó chọn lựa dự án và ra quyết định đầu tư. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định Sự cần thiết của thẩm định dự án xuất phát từ chính đặc điểm của đầu tư. Các đặc điểm của dự án đầu tư bao gồm: Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn Vốn đầu tư lớn nằm khế đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch đâu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư… Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên rủi ro rất cao chính vì thế cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác động lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như các kim tự tháp Ai Cập, Nhà Thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc…Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội chính trị, văn hoá, kinh tế … Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Tóm lại, đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…cũng có những nguyên nhân khách quan như: nguyên liệu tăng giá, giá bản sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế … Ngoài ra, thẩm định dự án chính là quá trình hiệu chỉnh sửa chữa những sai sót trong quá trình lập dự án đồng thời nó là bước kiểm tra tính chính xác của kết quả lập dự án. Hoạt động thẩm định các dự án xin vay vốn tại ngân hàng Nhiệm vụ của các ngân hàng chính là đi vay và cho vay. Chính vì vậy khi kiểm tra xem xét tính hiệu quả của một dự án họ thường quan tâm tới khả năng trả nợ gốc và trả lãi của dự án. Các ngân hàng thường thẩm định trên 3 nội dung lớn: Thẩm định khách hàng (doanh nghiệp xin vay vốn) : Ngân hàng sẽ thực hiện thẩm định tư cách pháp nhân; tình hình tài chính; tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu. Thẩm định dự án: Bên cạnh thẩm định khách hàng, ngân hàng sẽ kiểm tra xem xét các dự án hoạt động với mục đích gì? Nguồn lực của dự án tính khả thi và hiệu quả của dự án (đặc biệt là xem xét đến khả năng trả nợ của dự án). Thẩm định tài sản đảm bảo: Hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo có nghĩa là xem xét đánh giá các căn cứ cơ sở, giá trị của tài sản đảm bảo để từ đó giảm rủi ro của việc ngân hàng cho vay vốn. Quan điểm của ngân hàng trong thẩm định dự án xin vay vốn là quan điểm tổng vốn đầu tư. Họ chỉ quan tâm tới những dự án thực sự có nhu cầu xin vay vốn và khi dự án hoạt động có lợi nhuận thì sẽ ưu tiên trả nợ ngân hàng. Rủi ro và quản trị rủi ro Khái niệm về rủi ro: Trong các hoạt động diễn ra hàng ngày luôn chứa đựng yếu tố rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Rủi ro ứng với sai lệch dự kiến và thực tế. Trên thực tế có hai quan niệm khác nhau về rủi ro : - Rủi ro chỉ liên quan tới thiệt hại - rủi ro không đối xứng (Pháp) - Rủi ro liên quan tới cả thiệt hại và may mắn - rủi ro đối xứng (Mỹ) Nội dung quản lý rủi ro Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro chung Phát hiện rủi ro Đánh giá rủi ro Quản trị rủi ro Tránh rủi ro Hạn chế rủi ro Tự bảo hiểm Phong tỏa rủi ro Chuyển giao rủi ro Phát hiện rủi ro: Đây là một công việc mang tình thiết yếu và quan trọng. Nếu việc phát hiện rủi ro được làm tốt thì các bước tiếp theo của quá trình quản lý rủi ro mới được tiến hành và có hiệu quả. Để phát hiện được rủi ro cần phải xem xét một cách tổng thể trên mọi giai đoạn, mọi khía cạnh. Đánh giá rủi ro: Đây là bước xem xét đánh giá lại mức thiệt hại và xác suất rủi ro có thể xảy ra và xác định mối quan hệ nhân quả dẫn đến rủi ro. Quản trị rủi ro: Sau khi phát hiện và đánh giá chính xác các rủi ro thì các nhà quản lý sẽ tiến hành hoạt động quản trị rủi ro. Nói chung có 5 phương pháp thường được áp dụng để quản trị rủi ro: tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, tự bảo hiểm, phong tỏa rủi ro và chuyển giao rủi ro. Rủi ro trong ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro: Rủi ro về lãi suất: là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường có sự biến động. Rủi ro về tín dụng: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của chi nhánh là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro về tỷ giá hối đoái: là khả năng thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến động giá cả tiền tệ thế giới. Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ. Rủi ro về thanh khoản: là khả năng ngân hàng không có đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản. Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án Sự cần thiết của đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án Rủi ro đối với cho vay các dự án đầu tư là rủi ro phức tạp nhất trong hoạt động ngân hàng. Nó có thể xảy ra ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào. Khi rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp nguồn vốn đồng thời nó có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh toán, thậm chí gây phá sản. Ngân hàng bao giờ cũng lên kế hoạch cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Khi rủi ro xảy ra, các dòng tiền không thu hồi được như kế hoạch sẽ làm kế hoạch mất cân đồi, gây ra sự suy yếu và hạn chế cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán cho các khoản tiền ra. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả của ngân hàng xảy ra sẽ dẫn tới uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Điều ấy tất yếu dẫn tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng yếu đi, do đó việc huy động tiền gửi sẽ gặp nhiều khó khăn, việc thiết lập các giao dịch với các doanh nghiệp và các ngân hàng khác cũng không gặp thuận lợi. Rủi ro khi cho vay các dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đầu tư hết sức quan trọng và cần thiết. Các loại rủi ro trong hoạt động thấm định dự án Trong quá trình thẩm định một dự án xin vay vốn, ngân hàng cần chú ý tới rất nhiều các rủi ro có thể xảy ra trên ba nội dung lớn mà thẩm định cần xem xét Rủi ro về khách hàng Khi ngân hàng thực hiện cho vay thì không có nghĩa là ngân hàng có thể thu hồi lại được vốn cho vay và lãi. Nếu trong quá trình thẩm định dự án cho vay, ngân hàng không đánh giá chính xác về khách hàng có thể dẫn tới rủi ro từ phía khách hàng. Nguyên nhân của rủi ro này xuất phát từ việc khách hàng không có khả năng trả nợ do dự án thất bại hay do khách hàng không có đủ khả năng tài chính. Không ít khách hàng để đạt được mục tiêu vay vốn của mình đã cung cấp những thông tin không chính xác, giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán… Nhiều chủ đầu tư còn lập dự án ảo để vay vốn ngân hàng sau đó sử dụng vào mục đích khác. Thậm chí, nhiều dự án có lãi nhưng các chủ đầu tư không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, chây ỳ với kì vọng quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Rủi ro từ phía khách hàng có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng hiện nay. Việc phòng tránh rủi ro này cũng rất khó khăn, phức tạp vì khách hàng của ngân hàng rất đa dạng về trình độ cũng như lĩnh vực kinh doanh do vậy ngân hàng cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án khi quyết định cho vay, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện khoản vay của các chủ đầu tư. Rủi ro của dự án xin vay vốn: Hoạt động đầu tư vào các dự án chứa đựng rất nhiều các rủi ro ở tất cả các giai đoạn của dự án. Một dự án có thể gặp những rủi ro sau: Thời gian thực hiện dự án lâu hơn dự kiến: do chậm giải phóng mặt băng, do không huy động đủ vốn, do thời gian tiến hành đấu thầu bị kéo dài, do mua thiết bị không đúng chủng loại,… Xảy ra những khó khăn không lường trước được: ví dụ như dịch SARS bùng nổ làm lượng khách du lịch đến Việt Nam giảm đáng kể. Rất nhiều chương trình làm việc của các doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước ngoài không đến… Xảy ra các sự kiện bất ngờ: một trận hỏa hoạn xảy ra và làm cháy một thiết bị quan trọng và khó kiếm. Do đó mọi hoạt động của dự án liên quan đến thiết bị này đều bị hủy bỏ. Xảy ra các biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây xáo trộn hoạt động chung. Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan lỏng lẻo. Có thể phân loại một số nhóm rủi ro cơ bản sau: Rủi ro chính trị : Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị. Có thể liệt kê rủi ro chính trị sau đây: - Rủi ro thuế: sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự án bị thay đổi từ đó NPV và IRR của các dự án bị thay đổi theo. - Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của các dự án. - Chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng tới hiệu quả của các dự án. - Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng tới hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư. - Lãi suất: khi chính phủ đưa ra các chính sách về lãi suất để kiểm soát lạm phát có thể là cho hoạt động đầu tư tăng lên hoặc giảm đi. - Độc quyền: sự độc quyền của nhà nước tại một số lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn tới kém hiệu quả đầu tư. - Quốc hữu hóa. Rủi ro xây dựng (hoàn thành công trình) - Chi phí xây dựng vượt quá dự toán. - Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án. - Hoàn thành không đúng thời hạn. - Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án. Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán - Cầu không đủ. - Giá bán thấp. Rủi ro về cung cấp đầu vào: đầu vào của dự án không được đảm bảo theo số lượng, giá cả, chất lượng, đã gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ. Rủi ro về kỹ thuật và vận hành: khi các tiện ích của dự án không thể vận hành và bảo hành ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu. Rủi ro về môi trường xã hội Môi trường bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi phối bởi người ra quyết định. Rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Rủi ro kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất. Rủi ro về tài sản đảm bảo Rủi ro từ tài sản đảm bảo cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rủi ro từ tài sản đảm bảo có thể là do đánh giá không đúng về giá trị của tài sản đảm bảo, do giá cả biến động hay do tính khả mại thấp, tài sản chuyên dụng, tranh chấp về pháp lý… Nguyên nhân của rủi ro này là do trình độ của cán bộ định giá tài sản yếu kém, thông tin nhận được sai lệch… Phương pháp phòng ngừa rủi ro Tránh rủi ro: không cho vay các dự án đầu tư cảm thấy khả năng rủi ro cao, tính khả thi thấp Hạn chế rủi ro: - Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. - Xác định danh mục các dự án tài trợ với mức độ rủi ro khác nhau: Các khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau. Các đối tượng cho vay khác nhau, các loại dự án khác nhau,… sẽ có các rủi ro khác nhau. - Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và kiểm soát chung. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay. - Xác định dấu hiệu của khỏan cho vay có vấn đề. - Giới hạn các khỏan tín dụng và đa dạng hóa. - Quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn. - Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản có vấn đế. Tự bảo hiểm: mua bảo hiểm tín dụng. Phong tỏa rủi ro. Chuyển giao rủi ro: bán nợ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh xuân,… và thành lập phòng giao dịch số 6 tại trường đại học kinh tế quốc dân. Phòng giao dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và chi nhánh Nam Đô.. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa đứng vũng trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay.. đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều ngân hàng khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng. Khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các ngân hàng khác đánh giá là một Chi Nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mô lớn. Thực hiện chính sách của đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những năm tới ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế. Chức năng nhiệm vụ: Cũng như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội cũng đảm nhiệm ba chức năng sau: - Là một tổ chức trung gian tài chính với hoat động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. - Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. - Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ khác. Với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động huy động vốn: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng được qua nhiều năm, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm và đều đạt vượt mức kế hoạch, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao. Cơ cấu nguồn vốn: giảm dần tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền gửi tổ chức kinh tế gia tăng, tiền gửi dân cư giảm. Hoạt động tín dụng: - Tổng dư nợ tăng trưởng qua các năm đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Năm 2008 đạt 1922 tỷ… - Cơ cấu dư nợ thay đổi đáng kể. Công tác tín dụng trung và dài hạn được chú trọng phát triển. - Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, nợ xấu giảm dần, tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép (3%). Hoạt động dịch vụ khác: - Hoạt động thanh toán thanh toán quốc tế: Chi nh¸nh Nam Hµ Néi lu«n chó träng c«ng t¸c ph¸t triÓn kinh doanh ngo¹i hèi, thu hót kh¸ch hµng nhá vµ võa lµm c«ng t¸c xuÊt nhËp khÈu. Doanh sè ho¹t ®éng tiÕp tôc t¨ng tr­ëng, thu phÝ dÞch vô t¨ng ®Òu t¨ng qua c¸c n¨m… - Hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ: Để hiện đại hóa và tăng cường tính cạnh tranh, những năm qua chi nhánh Nam Hµ Néi ®· cã nhiÒu cè g¾ng trong viÖc thùc hiÖn tèt c¸c s¶n phÈm dÞch vô ®· cã nh­: B¶o l·nh, thanh to¸n Quèc tÕ, ®¹i lý Western union, thanh to¸n ®iÖn tö, thÎ ATM, Ng©n hµng ®Çu mèi, Ng©n hµng phôc vô dù ¸n... Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh những năm qua Những mặt đạt được * Công tác nguồn vốn : - Nguồn vốn ổn định và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao (vượt 30% kế hoạch giao). - Chất lượng nguồn vốn dần được nâng lên, cơ cấu nguồn vốn hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng. Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng chủ yếu, tiền gửi tín dụng giảm mạnh so với năm trước. - Triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ như: tiền gửi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng... * Công tác tín dụng : - Dư nợ tín dụng tăng trưởng phù hợp với sự tăng trưởng nguồn vốn. Đa dạng hoá khách hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Chất lượng tín dụng dần được nâng lên, tỷ lệ nợ xấu giảm so với năm trước. - Triển khai tốt chỉ đạo của trụ sở chính trong việc cho vay thu mua lương thực phục vụ nông nghiệp, nông thôn. * Công tác tài chính : - Quỹ thu nhập tăng trưởng mạnh so với năm trước và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. - Thu dịch vụ tăng cao so với năm trước. - Thực hiện tiết kiệm giảm chi phí hợp lý. - Hoạt động trích lập dự phòng và xử lý rủi ro hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Tồn tại - Tỷ trọng tiền gửi dân cư còn thấp. - Trình độ cán bộ vẫn chưa đáp ứng kịp tình hình kinh doanh trong cơ chế thị trường. - Công nghệ thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa hỗ trợ phát triển thêm chức năng, tiện ích của sản phẩm. Hệ thống thông tin báo cáo chưa phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay. Chi nhánh luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như chi nhánh Nam Hà Nội áp dụng quy trình sau trong hoạt động thẩm định. Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Nam Hà Nội Cán bộ thẩm định tín dụng Nghiên cứu, thẩm định khách hàng, dự án và tài sản đảm bảo của dự án vay vốn Giám đốc Phê duyệt / không phê duyệt cho vay Lãnh đạo phòng (tổ) tín dụng Kiểm tra hồ sơ khách hàng, thẩm định lại (1) (2) (1)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay/không cho vay + Hồ sơ vay vốn (2)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay/không cho vay (có ý kiến nhận xét) + Hồ sơ vay vốn Cán bộ thẩm định tín dụng: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn và dự án/phương án. Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định. Đề xuất cho vay/không cho vay. Chuyển hồ sơ vay vốn + tờ trình kiêm báo cáo thẩm định + đề xuất cho vay/không cho vay cho Lãnh đạo Phòng tín dụng. Lãnh đạo Phòng tín dụng: Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ thẩm định tín dụng, cho ý kiến trên tờ trình thẩm định về việc cho vay/không cho vay để trình Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định. Giám đốc Sở Giao dịch, giám đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoặc người được uỷ quyền hợp pháp: - Xem xét tờ trình kiêm báo cáo thẩm định và đề xuất của Phòng tín dụng để quyết định về việc cho vay/không cho vay. - Nếu cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch, giám đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định (bao gồm ít nhất 2 thành viên) để thẩm định lại phương án/dự án. Tổ tái thẩm định tiến hành thẩm định và lập tờ trình thẩm định. Giám đốc Sở Giao dịch hoặc giám đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh xem xét tờ trình để quyết định cho vay/không cho vay. Quy trình trên được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Hiện nay các chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã áp dụng mô hình quản lý tín dụng “một cửa”, theo đó cán bộ tín dụng thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Quy trình này nhằm giảm thiểu các thủ tục phiền hà cho các khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng, tạo thuận lợi cho các cán bộ tín dụng trong việc quản lý thông tin của khách hàng song nó lại gây nhiều khó khăn khi phải thẩm định các dự án lớn. Những thành tựu trong hoạt động thẩm định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Nam Hà Nội : Trong thời gian qua, hiệu quả nổi bật nhất của công tác thẩm định các dự án của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, các dự án có nhiều chi nhánh của Ngân hàng cùng tham gia. Trong các nội dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được Ngân hàng quan tâm là phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mức độ an toàn của số vốn mà Ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và lợi nhuận mà Ngân hàng nhận được trong tương lai. Điển hình cụ thể là một số dự án và các khoản tín dụng sau: - Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân - Quảng Ninh (bảo lãnh vay vốn nước ngoài ._.và cho vay nhập khẩu thiết bị nhà máy với tổng số tiền bảo lãnh và cho vay là 31 triệu USD) do Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội trực tiếp thẩm định và cho vay. - Dự án thuỷ điện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận (do các Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp Bình Thuận cùng cho vay với tổng số tiền cho vay 276 tỷ VNĐ) (Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội là đầu mối cho vay). - Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (bảo lãnh) hai món với số tiền 1.386.800 USD được phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế, kết quả đạt được là rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, thu phí dịch vụ tăng). - Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả, Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội cho vay 100 triệu đồng. - Cấp hạn mức tín dụng vốn lưu động năm 2004 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 hạn mức tín dụng vốn lưu động vượt thẩm quyền phán quyết trình Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. - Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền là 47.748.444 USD. - Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món tiền 6.998 triệu và 1.297.793 USD. - Dự án thủy điện Cửa Đạt và dự án nhiệt điện Hải Phòng. Những khó khăn chủ yếu trong hoạt động thẩm định: Bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định thẩm định dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro. Những hạn chế đó là: Khối lượng thẩm định dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực nên việc thẩm định gặp nhiều khó khăn. Các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán trong thẩm định còn mang tính chưa chính xác. Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự. Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phân tích độ nhạy vào quá trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên giả thiết chủ quan sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng. Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác, chưa thực tế còn phần lớn dựa vào những luận chứng kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho Ngân hàng… Chính những khó khăn trên làm cho quá trình thẩm định dự án rủi ro hơn, khó chính xác hơn. Thực trạng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Nhân sự cho công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của chi nhánh là do phòng tín dụng thực hiện. Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định và trên cơ sở thẩm định dự án sẽ tiến hành đánh giá rủi ro của dự án. Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bảo cáo thẩm định trong đó bao gồm cả đánh giá của cán bộ tín dụng về rủi ro của dự án, tiến hành xem xét, tái thẩm định nếu thấy cần thiết, ghi ý kiến vào bảo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. Giám đốc chi nhánh sẽ căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết thì chi nhánh sẽ lập hồ sơ và trình lên cho cấp trên. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư, chi nhánh chịu tác động của rủi ro từ phía bản thân khách hàng xin vay vốn (chủ đầu tư), rủi ro từ chính dự án xin vay vốn và rủi ro từ tài sản đảm bảo. Ba rủi ro này có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Nếu trong ba nội dung đánh giá rủi ro không đảm bảo tin cậy thì dự án sẽ không được chấp nhận. Khi đánh giá rủi ro từ phía khách hàng thì chi nhánh vẫn dựa trên cơ sở lòng tin. Bởi vậy, chi nhánh rất coi trọng việc đánh giá năng lực năng lực pháp lý, năng lực quản lý điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của các chủ đầu tư, chi nhánh sẽ lập tức tiến hành việc phân loại khách hàng để chi nhánh có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp. Nếu có rủi ro xảy ra sẽ dễ dàng phát hiện, phân tích và có phương án xử lý kịp thời. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định của chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết của dự án. Trong quá trình thẩm định các khía cạnh của dự án, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra nhận xét về các mặt tích cực cũng như về rủi ro tiềm ẩn của từng khía cạnh. Khi tiến hành thẩm định xong, cán bộ sẽ tổng hợp các rủi ro, đánh giá và phân tích kĩ lưỡng hơn các rủi ro của dự án. Để đảm bảo nguồn thu của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, các cán bộ sẽ tiến hành thẩm định các tài sản đảm bảo. Chi nhánh đánh giá cao các tài sản đảm bảo có giá trị cao và có tính thanh khoản. Qúa trình đánh giá rủi ro của dự án, được ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn rất coi trọng vì thế hoạt động đánh giá rủi ro của ngân hàng ngoài việc được các cán bộ thẩm định theo quyền hạn, nó còn chịu sự quản lý của hội sở chính thông qua một loạt các phần mềm phân loại nợ và phần mềm RMS (đây là phần mềm dùng để lưu trữ cá thông tin về khách hàng trên toàn hệ thống của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam). Quy trình đánh giá rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội bao gồm 3 bước sau: Bước 1: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng từ đó tổng hợp và đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng. Sau đó những đánh giá này sẽ được lưu trữ tại trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thuộc trụ sở chính. Bước 2: Cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định dự án xin vay vốn. Bước này sẽ được áp dụng với từng dự án cụ thể. Đối với các dự án nhỏ thì ở bước 2 khi tiến hành đánh giá rủi ro của dự án đầu tư chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định trên các khía cạnh khác nhau của dự án rồi từ đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Sơ đồ 2.2 : Quy trình đánh giá rủi ro của các dự án nhỏ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về thị trường, sản phẩm Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào Thẩm định các điều kiện vĩ mô Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro của dự án xin vay vốn Đối với các dự án lớn có độ rủi ro cao thì chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định từng khía cạnh, sau đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải, cuối cùng chi nhánh sẽ tổng hợp lại các rủi ro của dự án: Sơ đồ 2.3 : Quy trình đánh giá rủi ro của chi nhánh đối với các dự án lớn Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về thị trường, sản phẩm Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào Thẩm định các điều kiện vĩ mô Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ Rủi ro về cơ chế chính sách Rủi ro về thị trường Rủi ro về cung cấp Rủi ro kinh tế vĩ mô Rủi ro về kỹ thuật, vận hành Rủi ro về thi công, xây dựng Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Rủi ro tổng hợp về dự án xin vay vốn Bước 3: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo và đánh giá rủi ro về tài sản đảm bảo. Trong bước này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét và đánh giá giá trị cũng như tư cách sở hữu của chủ đầu tư đối với tài sản đảm bảo. Các phương pháp phân tích rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi Nhánh Nam Hà Nội Phương pháp định tính Phương pháp định tính được chi nhánh sử dụng đối với những rủi ro mà ngân hàng khó lượng hóa được như các rủi ro cơ chế chính sách, thu nhập, thanh toán… Phương pháp này dựa trên các tài liệu mà các chủ đầu tư hay đối tượng xin vay vốn cung cấp kết hợp với các tài liệu khác như cơ chế, chính sách của nhà nước và các thông tin về thị trường, lĩnh vực, ngành nghề…có liên quan tới dự án để từ đó nhận định được các rủi ro có thể xảy ra cho dự án. Khi áp dụng phương pháp này, chi nhánh sẽ đưa ra các câu hỏi nhằm xác định xem dự án có những rủi ro nào và nếu có thì liệu có sẵn phương án khắc phục chưa. Rủi ro cơ chế, chính sách Chi nhánh sẽ xem xét xem: - Các cơ chế, chính sách ngành nghề này mà dự án hoạt động có ổn định không, nếu như có thay đổi thì chiều hướng của thay đổi đó có ảnh hưởng như thế nào đối với dự án. - Dự án có chịu ảnh hưởng của hạn ngạch, thuế quan, các quy định về chuyển tiền, nguy cơ quốc hữu hóa, tư hữu hóa hoặc các luật, nghị định, nghị quyết và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án hiện nay có ảnh hưởng tới dự án theo hướng tiêu cực không. - Mức tuân thủ của dự án, dự án có chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan đến dự án không. - Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động có ảnh hưởng tới dự án như thế nào, chiều hướng thay đổi đó có gây tác động xấu tới dự án hay không… Rủi ro về cung cấp Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá: Giá cả của nguyên vật liệu có thay đổi không? Số lượng có thể được cung cấp đầy đủ không? Chất lượng nguyên vật liệu có đảm bảo không? Dự án có linh hoạt về thời gian, số lượng nguyên vật liệu mua vào và tìm kiếm các nguyên vật liêu thay thế khay không? Khi đánh giá về rủi ro cung cấp thì cán bộ thẩm định chi nhánh đã nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng ngay từ đầu các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên nhiên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán. Cán bộ thẩm định của chi nhánh Nam Hà Nội cần trả lời các câu hỏi : Dự án đã tiến hành phân tích thị trường, thị phần cẩn thận chưa? Dự kiến cung cấp của dự án đã sát với thực tế chưa? Sản phẩm của dự án sẽ được thị trường chấp nhận không? Sự cạnh tranh của các sản phẩm khác trên thị trường sẽ như thế nào? … Rủi ro về môi trường, xã hội. Khi đánh giá rủi ro về môi trường, xã hội, cán bộ thẩm định sẽ xác định xem dự án có tạo các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường hay không? Báo cáo đánh giá tác động của môi trường của dự án có được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản không? Dự án có vi phạm các quy định về môi trường không? Rủi ro về kinh tế vĩ mô Các cán bộ thẩm định sẽ xác định các rủi ro kinh tế vĩ mô cơ bản như: lãi suất, sự bất ổn về tỷ giá hối đoái, lạm phát, sự đảm bảo (cam kết) của nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối, các điều khoản mang tính bảo vệ tổng hợp đồng (giá cả leo thang, bất khả kháng)… Rủi ro xây dựng, hoàn tất Trên khía cạnh này, chi nhánh sẽ đánh giá về khả năng giải phóng mặt bằng, thông số và tiêu chuẩn xây dựng có đạt yêu cầu, nhà thầu chọn lựa có uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm không, việc giám sát công trình có được thực hiện chặt chẽ? … Thông qua việc trả lời các câu hỏi, cán bộ thẩm định của chi nhánh sẽ xác định được dự án đầu tư có những rủi ro nào, tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể trả lời được hết các câu hỏi vì thế các cán bộ cần phải linh hoạt trong việc đánh giá rủi ro để đảm bảo yêu cầu về độ chính xác và tiến độ thẩm định. Phương pháp định lượng Phương pháp định lượng có ưu điểm so với phương pháp định tính là có thể cụ thể hóa rủi ro thành các số đo để từ đó xác định được mức độ cũng như cường độ rủi ro của dự án. Trong hoạt động thẩm định của chi nhánh, phương pháp định lượng được sử dụng là phương pháp chấm điểm khách hàng và phương pháp phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này. Theo phương pháp này, các cán bộ thẩm định sẽ dựa trên các số liệu được cung cấp trong hồ sơ xin vay vốn và tiến hành cho các nhân tố thay đổi, trên cơ sở các thay đổi đó, chi nhánh sẽ tiến hành phân tích lại các chỉ tiêu tài chính và xác định biên an toàn cũng như độ vững chắc của dự án. Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định các biến dữ kiện đầu vào Bước 2: Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất (bước này thực hiện song song trong quá trình tính hiệu quả tài chính của dự án) Bước 3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thông thường các chỉ tiêu NPV, IRR, T), cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Bước 4: Lập bảng tính độ nhạy trong các trường hợp. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng Đánh giá tư cách khách hàng (rủi ro về chủ đầu tư) Khi đánh giá về rủi ro của chủ đầu tư sẽ xem xét trên các khía cạnh sau: Rủi ro về năng lực pháp lý: Rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư khi khách hàng vay vốn không có đủ giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định hiện hành. Rủi ro về năng lực quản lý điều hành: bao gồm các rủi ro về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động, rủi ro trong quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và rủi ro trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư: Tình hình tài chính của chủ đầu tư được thể hiện trên nhiều khía cạnh: cơ cấu nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn; tình trạng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu; tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dữ trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền; tình trạng tài sản; tình trạng nguồn vốn; các chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn… Để đánh giá về rủi ro của chủ đầu tư, chi nhánh sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng. Khi xem xét tư cách của khách hàng thì chi nhánh sẽ chia khách hàng ra thành tổ chức tài kinh tế và khách hàng là hộ và tư nhân. Đối với khách hàng là doanh nghiệp Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn: Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính. Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Đi thăm thực địa khách hàng. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. Phòng Thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Các nguồn khác. Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau (chi tiết xem phụ lục 2A, 2B, 2C, 2D), gồm: Nông, lâm và ngư nghiệp. Thương mại và dịch vụ. Xây dựng. Công nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa vào các tiêu chí: vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước . Bảng 2.1: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp STT Tiêu chí Trị số Điểm 1 Vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30 Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25 Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15 Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10 Dưới 10 tỷ đồng 5 2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15 Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12 Từ 500 người đến dưới 1000 người 9 Từ 100 người đến dưới 500 người 6 Từ 50 người đến dưới 100 người 3 Dưới 50 người 1 3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40 Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30 Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đên dưới 50 tỷ đồng 10 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5 Dưới 5 tỷ đồng 2 4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15 Từ 7 tỷ đồng đền 10 tỷ đồng 12 Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9 Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6 Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3 Dưới 1 tỷ đồng 1 Nguồn: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Căn cứ vào thang điểm bảng 2.1, các doanh nghiệp được xếp loại thành: quy mô lớn, vừa và nhỏ: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Lớn Từ 30 – 69 điểm Vừa Dưới 30 điểm Nhỏ Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo các bảng được trình bày chi tiết ở phần phụ lục bao gồm: Bảng 2A. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Bảng 2B. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ. Bảng 2C. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng. Bảng 2D. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp. Các chỉ số tài chính này cần được xác định theo số liệu báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp. Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Cán bộ tín dụng chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo các bảng dưới đây( được trình bày chi tiết trong phần phụ lục): Bảng 3A. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ. Bảng 3B. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý. Bảng 3C. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí uy tín trong giao dịch. Bảng 3D. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh. Bảng 3E. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm theo các bảng trên, cán bộ tín dụng tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các bảng 3A à 3E và bảng 2.2 “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính”. Bảng 2.2: Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ số phi tài chính (dùng để tổng hợp điểm từ các bảng 3A à 3E) STT Tiêu chí Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh( trong nước) Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27% 3 Tình hình và uy tín trong giao dịch với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 33% 33% 31% 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% Tổng cộng 100% 100% 100% Nguồn: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Cán bộ tín dụng cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số trong bảng 2.3 (có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp. Bảng 2.3: Tổng hợp điểm tín dụng Thông tin tài chính không được kiểm toán Thông tin tài chính được kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Các chỉ tiêu tài chính 25% 35% 45% 35% 45% 55% Các chỉ tiêu phi tài chính 75% 65% 55% 65% 55% 45% Nguồn: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng doanh nghiệp như sau: Hạng Số điểm đạt được AAA 92,4 – 100 AA 84,8 – 92,3 A 77,2 – 84,7 BBB 69,6 – 77, 1 BB 62 – 69,5 B 54,4 – 61,9 CCC 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D < 31,6 Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D như mô tả trong bảng sau: Bảng 2.4: Xếp hạng rủi ro khách hàng Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA: Loại tối ưu tình hình tài chính mạnh năng lực cao trong quản trị hoạt động đạt hiệu quả cao triển vọng phát triển lâu dài rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA: Loại ưu khả năng sinh lời tốt hoạt động hiệu quả và ổn định quản trị tốt triển vọng phát triển lâu dài - đạo đức tín dụng tốt Thấp nhưng về dài hạn mức độ rủi ro cao hơn khách hàng loại AAA A: Loại tốt tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA quản trị tốt triển vọng phát triển tốt đạo đức tín dụng tốt Thấp BBB: Loại khá hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh Trung bình BB: Loại trung bình khá tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn - hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BBB B: Loại trung bình khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động - hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ Cao,do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện CCC: Loại dưới trung bình hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời năng lực quản lý kém Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC: Loại xa dưới trung bình hiệu quả hoạt động thấp năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày) năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn C: Loại yếu kém hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. năng lực quản lý kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay D: Loại rất yếu kém Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý ké Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay Nguồn: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Đối với khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn: Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý (chứng minh nhân dân, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ chức quản lý và chi trả thu nhập, xác nhận của chính quyền địa phương, văn bằng, chứng chỉ, …). Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Các nguồn khác. Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản Chi nhánh áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng 2.5 để chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản. Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm của khách hàng theo biểu điểm, nếu khách hàng đạt tổng điểm 0 thì tiếp tục bước 3: chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng Bảng 2.5: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản STT Chỉ tiêu 1 Tuổi 18-25 tuổi 25-40 tuổi 40 đến 60 tuổi Trên 60 Điểm 5 15 20 10 2 Trình độ học vấn Trên đại học Đại học / cao đẳng Trung học Dưới trung học/thất học Điểm 20 15 5 -5 3 Nghề nghiệp Chuyên môn / kỹ thuật Thư ký Kinh doanh Nghỉ hưu Điểm 25 15 5 0 4 Thời gian công tác Dưới 6 tháng 6 tháng – 1 năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 5 Thời gian làm công việc hiện tại Dưới 6 tháng 6 tháng – 1 năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 6 Tình trạng nhà ở Sở hữu riêng Thuê Chung với gia đình Khác Điểm 30 12 5 0 7 Cơ cấu gia đình Hạt nhân Sống với cha mẹ Sống cùng 1 gia đình hạt nhân khác Sống cùng 1 số gia đình hạt nhân khác Điểm 20 5 0 -5 8 Số người ăn theo Độc thân < 3 người 3 – 5 người > 5 người Điểm 0 10 5 -5 9 Thu nhập cá nhân hàng năm (đồng) > 120 triệu 36 – 120 triệu 12 – 36 triệu < 12 triệu Điểm 40 30 15 -5 10 Thu nhập của gia đình / năm (đồng) > 240 triệu 72 – 240 triệu 24 – 72 triệu < 24 triệu Điểm 40 30 15 -5 Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng Chi nhánh áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng 2.6 để chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng. Bảng 2.6: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng STT Chỉ tiêu 1 Tình hình trả nợ với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ quá hạn Thời gian quá hạn < 30 ngày Thời gian quá hạn > 30 ngày Điểm 0 40 0 -5 2 Tình hình chậm trả lãi Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ chậm trả Chưa bao giờ chậm trả trong 2 năm gần đây Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây Điểm 0 40 0 -5 3 Tổng nợ hiện tại (VND hoặc tương đương) < 100 triệu 100 – 500 triệu 500 triệu - 1 tỷ > 1 tỷ Điểm 25 10 5 -5 4 Các dịch vụ khác sử dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chỉ gửi tiết kiệm Chỉ sử dụng thẻ Tiết kiệm và thẻ Không sử dụng dịch vụ gì Điểm 15 5 25 -5 5 Số dư tiền gửi tiết kiệm trung bình (VND) tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn > 500 triệu 100 – 500 triệu 20 – 100 triệu < 20 triệu Điểm 40 25 10 0 Nguồn: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm chấm trong bảng. Sau khi tổng hợp điểm, cán bộ tín dụng xếp hạng khách hàng như sau: Loại Số điểm đạt được Aaa >= 401 Aa 351 – 400 a 301 – 350 Bbb 251 – 300 Bb 201 – 250 b 151 – 200 Ccc 101 – 150 Cc 51 – 100 c 0 – 50 d < 0 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn xếp các khách hàng là cá nhân thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: Aaa, Aa, a, Bbb, Bb, b, Ccc, Cc, c, d như mô tả trong bảng sau: Loại Mức độ rủi ro Aaa Thấp Aa Thấp A Thấp Bbb Thấp Bb Trung bình B Trung bình Ccc Trung bình Cc Cao C Cao D Cao Đánh giá về rủi ro dự án xin vay vốn Đánh giá rủi ro trong một dự án đầu tư để đưa ra kết luận về tính khả thi. Khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư. Khi xem xét, đánh giá rủi ro của một dự án người ta thường xem xét trên các khía cạnh Rủi ro cơ chế chính sách: Các cán bộ sử dụng phương pháp định tính để phân tích rủi ro về cơ chế chính sách thông qua việc trả lời hàng loạt các câu hỏi về thuế, về luật, các quy định, chính sách của nhà nước. Đây là loại rủi ro khó dự đoán và phòng tránh nhưng lại gây ra thiệt hại lớn cho chủ đầu tư, loại rủi ro này là mối quan ngại hàng đầu đối với một dự án đầu tư. Rủi ro về cung cấp: Rủi ro về cung cấp là rủi ro xảy ra khi dự án không có được nguồn nguyên vật liệu với số lượng, giá cả và chất lượng yêu cầu để vận hành dự án. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét đánh giá, phân tích yếu tố này nhằm đánh giá những loại rủi ro tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm dịch vụ, gây ra các khó khăn cho việc vận hành và thanh toán các khoản nợ của dự án. Dựa trên những đánh giá đó, cán bộ thẩm định rút ra hai vấn đề chính là: dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu hay không và những thuận lợi cũng như khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán: Rủi ro thị trường, thu nhập và thanh toán bao gồm các rủi ro như thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp chi phí của dự án. Khi rủi ro về thị trường xảy ra, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của ngân hàng. Vì thế trong khâu thẩm định, chi nhánh đã tiến hành xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới. Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường, nhiều nhà tiêu thụ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm. Xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như: đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm. Đồng thời, chi nhánh cũng xem xét tới mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong nước là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên. So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại. Tiêu chuẩn chất lượng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu). Chúng ta sẽ xem xét kĩ hơn các rủi ro có thể gặp phải ở hai thị trường cung cấp nguyên liệu và th._.nhờ tham khảo mặt bằng thị trường. Đối với một số chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển thì thường là chấp nhận theo dự toán của chủ đầu tư. Bằng việc điều chỉnh chi phí này, chủ đầu tư có thể tác động đến kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, vốn – đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Do vậy cũng sẽ tiềm tàng những rủi ro trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án. - Thứ ba, việc phân tích tài chính dự án là khá đầy đủ, dựa trên một hệ thống chỉ tiêu (NPV, IRR, T…). Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá rủi ro này, Ngân hàng bỏ qua tác động của yếu tố trượt giá, lạm phát. Dự án có thể gặp rủi ro khi xảy ra trượt giá, lạm phát. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2009 Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2008 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2009 với những mục tiêu như sau: - Nguồn vốn huy động tại địa phương: tăng 15% so với năm 2008. - Dư nợ địa phương: 2.020 tỷ đồng, tăng 10% so với năm trước. - Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 50% tổng dư nợ địa phương. - Tỷ lệ nợ xấu: 2%/tổng dư nợ địa phương Kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2009 như sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiên kế hoạch trong năm 2009 Bảng 3.1: Một số chỉ tiên kế hoạch trong năm 2009 TT Chỉ tiêu Dư nợ Dự kiến tăng trưởng năm 2009 I Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp 1,758,281 2,109,937 - doanh nghiệp lớn 715,316 858,380 - doanh nghiệp nhỏ và vừa 1,042,964 1,251,557 II Cơ cấu đầu tư vốn tín dụng 0 1 Cho vay ngắn hạn 1,051,984 1,262,381 1.1 Cho vay các ngành KT 1,051,984 1,262,381 1 Cho vay Nông nghiệp nông thôn(thu mua gao) 0 2 Cho vay Ngành công nghiệp 28,280 33,936 3 Ngành xây dựng 102,491 122,989 4 Thương mại dịch vụ , ngành khác 921,213 1,105,456 2 Cho vay trung, dài hạn 293,526 550,000 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro Luôn cập nhật và khai thác triệt để thông tin để đánh giá rủi ro Trong giai đoạn hiện nay, thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án, một hoạt động luôn chứa đựng rủi ro trong đó. Chính vì thế, thông tin để đánh giá rủi ro luôn luôn phải được cập nhật và khai thác triệt để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của chi nhánh Nam Hà Nội, có như vậy mới phục vụ khách hàng một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo được mức độ an toàn cho ngân hàng. Thứ nhất, ngân hàng cần không ngừng tăng cường hệ thống thông tin nội bộ: Ngân hàng cần ban hành một quy chế thông tin định kì cho các trung tâm, các bộ phận thông tin của chi nhánh và trụ sở chính. Các thông tin cần được thông báo một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Thông tin mà ngân hàng thu nhập được từ các chi nhánh sẽ được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và theo khách hàng. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng. Thông tin về tài chính ngân hàng: các nghị định của chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước, các thông tin liên bộ. Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trương, kế hoạch chính sách phát triển của Đảng và nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lực, điện lực, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất… Thứ hai, thu nhập thông tin từ bên ngoài hệ thống ngân hàng: Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin bên ngoài hệ thống thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của ngân hàng với ngân hàng nhà nước, với các ngân hàng thương mại khác, với các trung tâm thông tin trong nước cũng như quốc tế. Đây sẽ là kho dữ liệu để ngân hàng khai thác. Bên cạnh đó, để có các thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính, về quan hệ thanh toán… của chủ đầu tư, ngân hàng có thể khai thác thông tin từ cơ quan thuế, các bạn hàng của chủ đầu tư để từ đó so sánh, đối chiếu với thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Ngoài thu thập thông tin thì xử lý thông tin và lưu trữ thông tin cũng là vấn đề quan trọng. Do nội dung đa dạng, thông tin lại thu thập từ nhiều nguồn chính vì vậy xử lý thông tin cần phải nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Thông tin sau khi đã được xử lý thì cần phải được các cán bộ lưu trữ lưu giữ lại để làm cơ sở tham khảo cho những lần đánh giá sau. Nâng cao số lượng và chất lượng về cán bộ thẩm định Trong hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định thì năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định rủi ro. Trong thời gian tới ngân hàng cần quan tâm tới việc cải thiện tình hình cán bộ cả về chất lượng và số lượng. Để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định thì ngân hàng cần phải có một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực. trong chiến lược này thì cần nêu rõ những yêu cầu, mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Một cán bộ thẩm định giỏi là cán bộ có kiến thức chuyên môn tốt và có đạo đức nghề nghiệp, đây là hai yếu tố để tạo nên một cán bộ có chất lượng. Để đạt được hai yêu cầu đó, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cần chú ý tới một số giải pháp sau: Về số lượng: Ngân hàng cần tiết tục tổ chức các cuộc thi tuyển để nhanh chóng đạt tới con số cần thiết, từ đó giảm bớt được gánh nặng và cường độ công việc hiện nay. Ngoài đáp ứng các công việc hiện thời, công việc có thể đảm trách trong thời gian tới cũng có thể tăng lên. Khi áp lực và cường độ công việc giảm còn làm cho cán bộ thẩm định làm việc có hiệu quả hơn và có thời gian để nâng cao năng lực, kiến thức cho bản thân. Về chất lượng: Thứ nhất, ngân hàng cần coi trọng chất lượng ngay từ công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng có vai trò quan trọng tới chất lượng của nhân tố con người trong ngân hàng. Để thỏa mãn được yêu cầu về chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải diễn ra một cách khách quan và công bằng. Việc tuyển dụng phải đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng không chỉ thu hút các sinh viên giỏi mới ra trường mà còn phải thu hút được các đối tượng có năng lực khác. Thứ hai, bố trí cán bộ một cách hợp lí. Ngân hàng cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, không có đạo đức nghề nghiệp. Thứ ba, xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp. Cán bộ thẩm định cần thường xuyên đào tạo lại nhằm được cập nhật kiến thức trong công tác. Việc đào tạo cán bộ không chỉ chú trọng đào tạo kiến thức chuyên môn mà còn trang bị những kiến thức về pháp luật, kiểm toán, kinh tế vi mô, vĩ mô,… Để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, cán bộ thẩm định cần có những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định và nắm vững các quy định của nhà nước về vấn đề đầu tư. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức cơ bản về các ngành nghề, sản phẩm, thị trường của các dự án mà mình phụ trách. Hàng năm, ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và nước ngoài, các cán bộ giàu kinh nghiệm để trau dồi kinh nghiệm trong công tác từ đó khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm trong cả hệ thống. Thứ tư, ngân hàng cần có chế độ đãi ngộ thích hợp, trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có chính sách tốt nhằm kích thích tinh thần làm việc, sự sáng tạo của nhân viên thông qua chính sách khen thưởng thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho cán bộ nhân viên… Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một giải pháp tốt và là cơ sở để ngân hàng phát triển trong dài hạn. Nó không chỉ có tác động tích cực tới công tác đánh giá rủi ro mà còn với mọi hoạt động khác của ngân hàng. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro Qua phân tích ví dụ minh họa ở chương 2, chúng ta nhận thấy quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án nhỏ của ngân hàng còn sơ sài, bởi vậy ngân hàng cần khắc phục bằng cách đánh giá rủi ro trên tất cả cấc khía cạnh của tất cả các dự án theo sơ đồ sau: Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về thị trường, sản phẩm Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào Thẩm định các điều kiện vĩ mô Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ Rủi ro về cơ chế chính sách Rủi ro về thị trường Rủi ro về cung cấp Rủi ro kinh tế vĩ mô Rủi ro về kỹ thuật, vận hành Rủi ro về thi công, xây dựng Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Rủi ro tổng hợp về dự án xin vay vốn Đa dạng hóa các phương pháp phân tích rủi ro Có thể thấy, ngân hàng chủ yếu sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Tuy nhiên, các phương pháp định tính mới chỉ đánh giá được rủi ro trên các khía cạnh độc lập. Để khắc phục hạn chế đó, ngân hàng cần sử dụng các phương pháp định tính khác như phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter…. Phương pháp ma trận SWOT: S – Strength (điểm mạnh) W – Weakness (điểm yếu) O – Opportunity (cơ hội) T – Threat (thách thức) Phương pháp ma trận SWOT giúp người phân tích xem xét tất cả các cơ hội mà họ có thể tận dụng được, và bằng cách hiểu được điểm yếu và thách thức của chủ đầu tư cũng như dự án đầu tư, ngân hàng có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro. Cán bộ ngân hàng có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá công ty như sau: Điểm mạnh: - Công ty có lợi thế gì? - Dự án có thể làm gì tốt hơn các dự án khác? - Dự án có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất? - Các dự án khác thấy dự án này có điểm mạnh gì trên thị trường? Cán bộ thấm định cần xem xét trên mọi khía từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường. Điểm yếu: - Dự án phải cải tiến cái gì? - Dự án phải tránh cái gì? Cán bộ thẩm định cần xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Dự án đó có tự nhận thấy điểm yếu của mình không? Có phải đối thủ của dự ánđang làm tốt hơn? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực? Cơ hội: - Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại? - Đâu là xu thế tốt mà dự án đang mong đợi? - Những cơ hội được xem là có hiệu quả thường được mang đến như sau: + Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rộng và hẹp. + Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà bạn tham gia. + Thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống… Nguy cơ: - Trở ngại của dự án là gì? - Đối thủ của dự án đang làm gì? - Đang có những thay đổi gì liên quan tới sản phẩm của dự án? - Thay đổi công nghệ có ảnh hưởng tới vị trí của dự án hay không? Tiến hành phân tích này đồng nghĩa với việc chỉ ra những gì cần thiết để làm và đặt các vấn đề vào tầm ngắm. Điểm mạnh và điểm yếu thường là xuất phát từ nội tại trong tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế có thể coi SWOT là một công cụ quan trọng do có tầm quan sát lớn đối với một tổ chức. Phương pháp ma trận BCG Phương pháp này tập trung vào phân tích 2 yếu tố: tỷ lệ tăng trưởng và mức chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Mô hình này nên áp dụng khi phân tích rủi ro về cung cầu thị trường của sản phẩm dự án. Tỷ lệ tăng trưởng I IV II V Mức chiếm lĩnh thị trường Ma trận BCG hay còn gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần được xây dựng vào cuối thập kỷ 60 thế kỉ XX. Nguyên tắc cơ bản của ma trận này chính là đề cập tới khả năng tạo ra tiền thông qua việc phân tích danh mục sản phẩm của dự án và đặt nó vào ma trân như trên. Các dự án sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng như thị phần của từng sản phẩm này để đặt vào trong ma trận. Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực (và tiền) hơn. Nó không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà có thể sử dụng để phân tích các bộ phận hay dự án con của dự án giúp phân phối lại nguồn lực trong công ty. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn Cạnh tranh từ các dự án cùng lĩnh vực Đe dọa từ nhà cung cấp Đe dọa từ phiá khách hàng Đe dọa từ những sản phẩm thay thế Mô hình này đã nhấn mạnh 5 lực lượng cạnh tranh chính đe dọa đối với sản phẩm của dự án, các cán bộ thẩm định nên áp dụng mô hình này để phân tích rủi ro đối với các dự án những dự án mà rủi ro của thị trường tiêu thụ sản phẩm có tính quan trọng hàng đầu. Theo mô hình này, sản phẩm chịu sự đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp chưa có mặt trên thị trường nhưng có thể ảnh hưởng tới thị trường trong tương lại. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới thị trường mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực… Những rào cản của gia nhập ngành: là yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn hoặc tốn kém. Bên cạnh đó, sản phẩm còn chịu sự đe dọa từ chính các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép cạnh tranh trên các đối thủ. Ngoài ra, các sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng cạnh tranh. Áp lực từ các sản phẩm thay thế chính là khả năng đáp ứng các nhu cầu so với các sản phẩm khác trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Mặt khác, sản phẩm của dự án còn chịu áp lực từ chính các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp và khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ tới ngành và doanh nghiệp. Nếu họ có quy mô lớn và sở hữu các nguồn lực quý hiếm thì họ sẽ gây ra một số áp lực nhất định cho nhà đầu tư. Lực lượng cuối cùng tạo áp lực chính là từ các khách hàng. Khách hàng có thể gây áp lực trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ gây áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm. Họ chính là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Cải thiện về cơ sở vật chất, hạ tầng và trình độ công nghệ Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện đường truyền thông tin từ hội sở tới các chi nhánh bằng cách mua sắm thêm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, mua sắm các phần mềm hỗ trợ… Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ cho toàn độ ngũ cán bộ của ngân hàng. KẾT LUẬN Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư là một trong những khái cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng thương mại - nhà tài trợ lớn. Sau thời gian nghiên cứu và được viết đề tài “Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội", em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn nhiều bất cập. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác đánh giá rủi ro nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp đánh giá tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp đánh giá đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đề tài của luận văn tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế Đầu tư – PGS.Tiến sĩ Từ Quang Phương (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Phan Thu Hà (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Quyết định của Ban giám đốc Sở giao dịch I về quy định chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án vay vốn. Báo cáo thẩm định. Báo cáo thường niên của Sở giao dịch. Quyết định của tổng giám đốc ban hành quy trình thẩm định dự án đầu tư. Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. PHỤ LỤC Bảng 2A. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 <0,7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0,9 2.5 2 1.5 1 <1 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 <0,2 1.3 1 0.7 0.4 <0,4 1.5 1.2 1 0.7 <0,7 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 4 3.5 3 2 <2 4.5 4 3.5 3 <3 4 3 2.5 2 <2 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 <1,7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2,7 5.5 4.9 4.3 3.7 <3,7 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 39 48 59 70 >70 30 40 50 60 >60 30 35 45 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 >185 42 53 81 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 3 2.5 2 1.5 <1,5 4 3.5 3 2.5 <2,5 5 4.5 4 3.5 <3,5 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 4.5 4 3.5 3 <3 5 4.5 4 3.5 <3,5 6 5.5 5 4.5 <4,5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 10 8.5 7.6 7.5 <7,5 10 8 7.5 7 <7 10 9 8.3 7.4 <7,4 Tæng 100% Bảng 2B. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 <0,8 2.3 1.7 1.2 1 <1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1,4 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 <0,4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0,6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0,9 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 5 4.5 4 3.5 <3,5 6 5.5 5 4.5 <4,5 7 6.5 6 5.5 <5,5 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >50 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 3 2.5 2 1.5 <1,5 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 ,2,5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 53 69 122 185 >185 42 66 100 150 >150 33 54 81 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 7 6.5 6 5.5 <5,5 7.5 7 6.5 6 <6 8 7.5 7 6.5 <6,5 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 5 7.5 7 6.5 6 <5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 14.2 12.2 10.6 9.8 <9,8 13.7 12 10.8 9.8 <9,8 13.3 11.8 10.9 10 <10 Tæng 100% B¶ng 2C. B¶ng c¸c chØ sè tµi chÝnh ¸p dông cho chÊm ®iÓm c¸c doanh nghiÖp thuéc ngµnh x©y dùng ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 60 90 120 150 >150 45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 12 11 10 8.7 <8.7 11 11 10 9.5 <9.5 Tæng 100% Bảng 2D. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1 <1 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1 0.8 0.6 <0.6 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 5 4 3 2.5 <2.5 6 5 4 3 <3 4.3 4 3.7 3.4 <3.4 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >55 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 2.3 2 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 122 150 185 233 >233 100 122 150 185 <185 82 100 122 150 >150 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.4 1.8 >1.8 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 5.5 5 4 3 <3 6 5.5 4 2.5 <2.5 6.5 6 5 4 <4 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6 5.5 5 4 <4 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5 <5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 14.2 13.7 13.3 13 <13 14.2 13.3 13 12.2 <12.2 13.3 13 12.9 12.5 <12.5 Tæng 100% Bảng 3A: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Hệ số khả năng trả lãi >4 lần >3 lần >2 lần > 1 lần < 1 lần hoặc Âm 2 Hệ số khả năng trả nợ gốc > 2 lần > 1.5 lần > 1 lần < 1 lần Âm 3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ Tăng nhanh Tăng Ổn định Giảm Âm 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động > Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần < Lợi nhuận thuần Gần điểm hoà vốn Âm 5 Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu > 2.0 > 1.5 > 1.0 > 0.5 Gần bằng 0 Bảng 3B: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Kinh nghiệm trong ngành của Ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất >20 năm >10 năm >5 năm >1 năm Mới thành lập 2 Kinh nghiệm của Ban quản lý trong hoạt động điều hành >10 năm >5 năm >2 năm >1 năm Mới được bổ nhiệm 3 Môi trường kiểm soát nội bộ Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên Đã được thiết lập một cách chính thống Tồn tại những không chính thống và chưa xây dựng quy chế bằng băn bản cụ thể Kiểm soát nội bộ hạn chế Kiểm soát nội bộ đã thất bại 4 Các thành tựu đạt được và những thất bại trước của Ban Quản lý Đã có uy tín/thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án Đang xây dựng uy tín/ có tiềm năng thành công trong lĩnh vực dự án hoặc ngành liên quan Rất ít hoặc không có kinh nghiệm / thành tựu Rõ ràng có thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong quá khứ Rõ ràng có thất bại trong công tác quản lý 5 Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể, rõ ràng Chỉ có 1 trong 2: phương án kinh doanh và dự toán tài chính Không có phương án kinh doanh và dự toán tài chính Bảng 3C: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí t×nh h×nh vµ uy tÝn giao dÞch víi ng©n hµng STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc) Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng từ 12 đến 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua Khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng Không trả đúng hạn 2 Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng vừa qua 1 lần trong 12 tháng vừa qua 2 lần trong 12 tháng vừa qua 3 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua 3 Nợ quá hạn trong quá hạn Không có 1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 3x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 2x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 4 Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán (Thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác …) Chưa từng có Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua 5 Số lần chậm trả lãi vay Không 1 lần trong 12 tháng 2 lần trong 12 tháng 2 lần trở lên trong 12 tháng Không trả được lãi 6 Thời gian duy trì tài khoản với NHCV > 5 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm < 1 năm Chưa mở tài khoản với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 7 Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại NHCV > 100 lần 60 – 10 30 - 60 15 - 30 < 15 8 Số lượng các loại giao dịch với NHCV (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C…) > 6 5 – 6 3 - 4 1 - 2 Chưa có giao dịch nào 9 Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NHCV > 300 tỷ VND 100 – 300 tỷ 50 – 100 tỷ 15 – 50 tỷ < 10 tỷ Bảng 3D: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Phát triển kém hoặc không phát triển Bão hoà Suy thoái 2 Được biết đến (về thương hiệu của công ty) Có, trên toàn câù Có, trong cả nước Có, nhưng chỉ ở địa phương Ít được biết đến Không được biết đến 3 Vị thế cạnh tranh (của doanh nghiệp) Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Bình thường, đang sụt giảm Thấp, đang sụt giảm Rất thấp 4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, độc quyền Ít Ít, số lượng đang tăng Nhiều Nhiều, số lượng đang tăng 5 Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước Không Ít Nhiều, thu nhập sẽ ổn định Nhiều, thu nhập sẽ giảm xuống Nhiều, sẽ lỗ Bảng 3E: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hóa các hoạt động theo: 1) ngành, 2) thị trường, 3) vị trí Đa dạng hóa cao độ (cả ba trường hợp) Chỉ có 2 trong 3 Chỉ 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hoá 2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm hơn 20% thu nhập Chiếm dưới 20% thu nhập Không có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu 3 Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào/đầu ra) Không có Ít Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang bị suy thoái 4 Lợi nhuận (sau thuế) của Công ty trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng Ổn định Giảm dần Lỗ 5 Vị thế của Công ty + Đối với doanh nghiệp nhà nước Độc quyền quốc gia - lớn Độc quyền quốc gia - nhỏ Trực thuộc UBND địa phương - lớn Trực thuộc UBND địa phương – trung bình Trực thuộc UBND địa phương – nhỏ + Các chủ thể khác Công ty lớn, niêm yết Công ty trung bình, niêm yết, hoặc công ty lớn không niêm yết Công ty lớn hoặc trung bình, không niêm yết Công ty nhỏ, niêm yết Công ty nhỏ, không niêm yết NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, ngày tháng năm 2009 GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2641.doc