TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY XÂY DỰNG NHÀ TẠI MHB
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LONG XUYÊN, tháng 5 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY XÂY DỰNG NHÀ TẠI MHB
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại ngân hàng Phát Triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện: VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN
Lớp: DH6TC2
MSSV: DTC052285
GVHD: Ths. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
LONG XUYÊN, tháng 5 năm 2008
ĐỀ TÀI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Ths. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, ngày ….. tháng….. năm ……
LỜI CẢM ƠN
ZÑÑÑY
Trải qua bốn năm học tập dưới mái trường đại học, em luôn được sự chỉ bảo tận
tình của các thầy cô nhất là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo cho
em một nền tảng kiến thức khá vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc
biệt qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh An Giang nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ nhân viên ở
Ngân hàng nên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bằng tất cả tấm lòng em xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu, tập thể giáo viên Trường Đại học An Giang, quý thầy cô khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã trang bị kiến thức cho em trong suốt bốn năm học qua.
- Cô Trần Thị Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn em khi thực hiện khóa luận
này.
- Ban giám đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL chi nhánh An Giang và các cô chú ở tất
cả các phòng, đặc biệt là các anh chị ở phòng Kinh doanh và Quản lý rủi ro đã hướng
dẫn chỉ dạy, cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho em. Xin chúc Ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
cuộc sống. Chúc Ngân hàng ngày càng phát triển và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Với kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn nên nội dung phát triển của khóa
luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của thầy và cơ quan
thực tập để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Εm xin chân thành cảm ơn!!!
An Giang, ngày….tháng….năm….
Sinh viên thực hiện
VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan .....................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................ 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 2
Chương 2: Cơ sở lý luận .................................................................................................3
2.1. Khái quát về tín dụng: ......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm:.......................................................................................................3
2.1.2. Bản chất: .........................................................................................................3
2.1.3. Chức năng của tín dụng: .................................................................................3
2.1.4. Vai trò của tín dụng:........................................................................................3
2.2. Khái quát về cho vay: .......................................................................................... 3
2.2.1. Các khái niệm: ................................................................................................3
2.2.2. Phân loại nợ: ...................................................................................................4
2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn: ...................................................................5
2.3. Rủi ro tín dụng: .................................................................................................... 6
2.3.1. Khái niệm:.......................................................................................................6
2.3.2. Phân loại..........................................................................................................6
2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:...................................................................7
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:........................................................................7
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:...........................................................................7
2.3.4. Những thiệt hại do RRTD gây ra: ...................................................................8
- Đối với nền kinh tế: ............................................................................................8
- Đối với ngân hàng: .............................................................................................8
2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:....................................................................... 9
¾ Tỷ lệ nợ quá hạn:...........................................................................................9
¾ Tỷ lệ nợ xấu: .................................................................................................9
2.5. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng: ............................................................... 9
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long ................................................................................................................................11
3.1. Sơ lược về MHB - Chi nhánh An Giang: ......................................................... 11
3.1.1. Quá trình hình thành MHB: ..........................................................................11
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển MHB - Chi nhánh An Giang:.................11
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: .............................................................. 12
3.3. Sản phẩm dịch vụ chính tại ngân hàng:........................................................... 15
3.3.1. Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở:..............................................15
3.3.2. Cho vay tiêu dùng .........................................................................................16
3.3.3. Hạn mức tín dụng..........................................................................................17
3.3.4. Cho vay mua xe ô tô .....................................................................................17
3.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006- 2008: ........ 17
3.4. Thuận lợi và khó khăn: ..................................................................................... 19
a. Thuận lợi: ........................................................................................................19
b. Khó khăn: ........................................................................................................20
Chương 4: Thực trạng RRTD trong cho vay xây dựng nhà tại MHB chi nhánh An
Giang ..............................................................................................................................21
4.1. Một số đặc điểm chủ yếu của cho vay xây dựng nhà:..................................... 21
4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại MHB Chi nhánh
An Giang: ................................................................................................................... 21
4.2.1. Doanh số cho vay xây dựng nhà: ..............................................................22
4.2.2. Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà: ..................................................23
4.2.3. Tình hình dư nợ trong hạn:........................................................................25
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn: ................................................................................26
4.2.5. Tình hình nợ xấu:........................................................................................28
4.2.6. Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại MHB: ...........30
4.3. Những nguyên nhân chủ dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng
nhà tại MHB chi nhánh An Giang: ......................................................................... 31
4.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: ...............................................31
a. Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: .........................................................31
b. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: .........................................................32
4.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: ...................................................32
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng:...................................................................32
b. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:....................................................................32
Chương 5: Một số giải pháp hạn chế RRTD ..............................................................34
5.1. Định hướng phát triển của MHB chi nhánh An Giang trong năm 2009: ..... 34
5.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà
ở:………………… ..................................................................................................... 34
5.2.1. Đối với ngân hàng:........................................................................................34
5.2.2. Đối với việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: ....35
5.2.3. Bán các khoản nợ quá hạn cho công ty mua bán nợ: ....................................35
5.2.4. Ứng dụng các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu:...............................36
5.2.5. Ứng dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ
liệu đánh giá nội bộ-IRR trong quản lý rủi ro:........................................................39
PHẦN KẾT ....................................................................................................................44
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB ................................................. 18
Bảng 4.1: DSCV xây dựng nhà tại MHB Chi nhánh An Giang ..…………………..22
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà tại MHB ..……………………24
Bảng 4.3: Dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà ở tại MHB An Giang ............... 25
Bảng 4.4: Tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà tại MHB ........................... 27
Bảng 4.5: Tình hình nợ xấu trong cho vay xây dựng nhà tại MHB......................... 29
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................... 30
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của ngân hàng ........................... 18
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện DSCV xây dựng nhà ................................................... 22
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện DSTN cho vay xây dựng nhà ..................................... 24
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà.... 25
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà ............ 27
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu trong cho vay xây dựng nhà ......... 30
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH PTN ĐSCL: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
MHB: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
NHTM: Ngân hàng thương mại
NNHN: Ngân hàng Nhà nước
CBTD: Cán bộ tín dụng
RRTD: Rủi ro tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
NQH: Nợ quá hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
GDP: Tổng sản phẩm quốc dân
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 1
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động lớn diễn ra
nhanh chóng và khó dự báo, tình hình lạm phát tăng cao 23,1% (1) vào những tháng đầu
năm. Để đối phó, chính phủ đã phải thực hiện hàng loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ,
thông qua việc thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra các quyết định (số1317/QĐ-
NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008 và quyết định số 1326/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 6
năm 2008) để nâng mức lãi suất cơ bản từ 12% lên mức 14% và lãi suất tái cấp vốn từ
13% lên mức 15%.
Vào những tháng cuối năm 2008, nền kinh tế trở nên đình đốn và lâm vào tình trạng
suy thoái. Để kích cầu nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi
suất cơ bản, giảm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, chỉ trong khoảng thời gian hơn
2 tháng (từ ngày 1/10/2008 đến ngày 22/12/2008) lãi suất cơ bản giảm từ 14% xuống
còn 8,5%, dẫn đến lãi suất liên ngân hàng giảm từ 15,67% xuống 8,48%.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra trên thế giới, được khởi nguồn từ Mỹ
bằng cuộc khủng hoảng địa ốc, cho vay dưới chuẩn đã nhanh chóng lan nhanh sang các
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, kinh tế, lao động, việc làm và các khu vực, các nước khác.
Không ngoại lệ, tuy có chậm hơn một số nước nhưng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn
và khá rộng.
Từ những tác động trên, kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế giảm
sút, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng như cá nhân. Hoạt động của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng đáng
kể, xuất phát từ tính chất của sản phẩm dịch vụ các ngân hàng là “nhạy cảm, không cất
trữ được, không bền vững và không độc quyền”, do có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
như kinh tế, chính trị, xã hội… nên hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn với rủi ro.
Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán,
góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý,… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa
dạng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao. Đặc biệt rủi ro tín dụng có
khả năng xảy ra cao hơn trong năm 2008, do ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế, khả
năng thanh toán trong dân cư giảm, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ chậm, mất vốn.
Trong các lĩnh vực tín dụng của MHB thì cho vay xây dựng nhà là một trong những
hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận. Đây là lĩnh vực cho vay tập trung chủ yếu vào
trung và dài hạn. Trong năm qua, với mức lãi suất cho vay cao, cùng giá cả vật tư xây
dựng tăng cao, thì việc cho vay xây dựng nhà là một hoạt động hết sức rủi ro. Qua quá
(1) Vietnam: Selected Economic Indicators, 2005–09
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 2
trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro
trong cho vay xây dựng nhà tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long - chi nhánh An Giang” nhằm tìm hiểu những rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại ngân
hàng
- Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng những kiến thức đã
được tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu sách báo, em sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập dữ liệu chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp:
• Từ các báo cáo, tài liệu của ngân hàng MHB
• Tài liệu trên các phương tiện truyền thông như: Sách, Báo, Internet, ý kiến của
các chuyên gia,…
- Sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh các số liệu và dữ liệu thu
thập được.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rất đa dạng, bao gồm rủi ro lãi suất,
rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,... Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh An Giang cũng gặp phải các rủi
ro trên. Tuy nhiên, tôi chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những rủi ro trong cho vay xây
dựng nhà trong các năm 2006-2008 và những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động ngân hàng MHB.
Để tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên là
phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc
cho bài nghiên cứu. Do đó, để làm tiền đề vững chắc cho đề tài, ta đi vào nghiên cứu
phần cơ sở lý luận.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 3
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái quát về tín dụng:
2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng.
2.1.2. Bản chất:
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu và
người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã hội giữa người đi vay
và người cho vay.
2.1.3. Chức năng của tín dụng:(1)
• Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả
• Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
2.1.4. Vai trò của tín dụng:(2)
• Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
• Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
• Tín dụng là phương tiện thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân
cư
2.2. Khái quát về cho vay:
2.2.1. Các khái niệm:
- Cho vay(2): là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là phần phản ánh tất cả những khoản tiền
cho vay phát sinh của ngân hàng đã cho khách hàng vay trong năm.
(1), (2) trang 115, Học viện Tài chính, Chủ biên: GS., TS. Vũ Văn Hóa; PGS., TS. Đinh Xuân Hạng - Giáo
trình lý thuyết tiền tệ, NXB Tài chính Hà Nội, 2005
(2) Quyết định số 1627/2001/QĐ-NNHN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 4
- Doanh số thu hồi nợ: Doanh số thu nợ phản ánh toàn bộ những khoản nợ mà ngân
hàng thu về từ các khoản cho vay trước đây.
- Dư nợ: Dư nợ phản ánh những khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một
khoản thời gian nhất định nào đó và đây cũng chính là những khoản thu về trong tương
lai của ngân hàng khi các khoản cho vay đó đáo hạn.
- Nợ quá hạn: (1) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
- Nợ xấu: (3) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.2.2. Phân loại nợ:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo quy định:
a) Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối
thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể
phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
b) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
c) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.
(1), (3) Điều 2, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 5
d) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
e) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn:(1)
a. Nguyên tắc vay vốn:
Ngân hàng cho khách hàng vay đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống; các nhu cầu tài chính của khách hàng; các nhu cầu
về vốn khác mà pháp luật không cấm. Nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD
• Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
b. Điều kiện vay vốn:
Chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
• Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống
trong nước khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật
• Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án đề nghị vay
vốn và không thấp hơn mức vốn tự có tham gia vào từng dự án.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định.
(1) Quy định chung về cho vay đối với khách hàng, ban hành kèm theo quyết định 43/2005/QĐ-NHN-
HĐQT ngày 17/05/2005 của chủ tịch Hội đồng Quản trị NHPTN ĐBSCL
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
2.3. Rủi ro tín dụng:
2.3.1. Khái niệm:
Điều 2, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước, "Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng" (sau đây gọi tắt là "rủi ro") là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.3.2. Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau :
Rủi ro tín
dụng
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 6
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro danh
mục
Rủi ro lựa
ch
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
n
Rủi ro nội
t
Rủi ro tập
trunọn ghiệp vụ ại g
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
• Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 7
• Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
• Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:(1)
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi
vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất
phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như:
Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố, … do vậy việc sử dụng vốn vay và vốn của
doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và của cả
vốn vay ngân hàng thương mại.
- Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín như : Biến
động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư
chủ yếu có xu hướng tăng cao.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Về phía ngân hàng thương mại, khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học,
không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do
vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn
đọng, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo đức của người cán bộ tín dụng, cố
tình cho vay để vì mục đích lợi riêng cho mình.
- Về phía doanh nghiệp vay vốn: Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ
phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.
(1)
o-cac-ngan-hang-thuong-mai-vie.html
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 8
2.3.4. Những thiệt hại do RRTD gây ra:(1)
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương
dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng
ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002)
đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước
phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
- Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín
dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
ngư._.ời gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp
dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những
người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
(1) “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, Tạp chí kế
toán cập nhật: 13/06/2006
rui-ro-tin-dung-36-trong-hoat-dong-kinh-doanh-ngan-4.html
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
¾ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn
x 100%
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 9
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu
x 100%
Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ
càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động của ngân
hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng
thấp.
¾ Tỷ lệ nợ xấu:
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng ít càng tốt. Thực tế
rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ
nợ nhất định được coi là giới hạn an toàn, mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau
nhưng riêng ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này thường được chấp nhận ở mức từ 5%, tùy
theo từng ngân hàng.
2.5. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú
trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay
và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ.
- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách
thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm
bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng.
• Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng
vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh
giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 10
• Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.
• Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt
động kinh doanh.
- Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý TSTC, cầm cố và bảo
lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm
chuyên nghiệp.
- Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Tóm lại: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro mà các NHTM có thể thực hiện được
nhưng cũng có những biệp pháp nằm ngoài khả năng của ngân hàng. Những rủi ro liên
quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô
hình phát triển ở Việt Nam. Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng
trong việc phát triển và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong
suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín
dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 11
Chương 3:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Sơ lược về MHB - Chi nhánh An Giang:
3.1.1. Quá trình hình thành MHB:
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng Thương mại Nhà
nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ và được Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn điều lệ về tổ chức và
hoạt động theo quyết định số 408/QĐ-NHNN ngày 08/12/1997, Ngân hàng PTN
ĐBSCL đã được chính thức khai trương và đi vào hoạt động đầu tháng 04/1998 với số
vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Hội sở chính đặt tại số 17, Bến Chương Dương, Quận 1,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ
chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi
nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư
xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Bắt đầu đi vào
hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao
gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội và gần 100
chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp
với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những năm
tới, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả
trong tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ
khách hàng.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển MHB - Chi nhánh An Giang:
An Giang là tỉnh thường xuyên sống chung với lũ và lượng nhà tạm bợ không ít. Do
đó Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh An Giang đã
được thành lập theo công văn số 390/CV-NHNN ngày 07/05/1998 của thống Đốc
NHNN và quyết định số 18/QĐ-HĐQT ngày 27/05/1999 của Hội đồng quản trị NH
PTN ĐBSCL với đầy đủ chức năng hoạt động, được ban hành trong quy chế kèm theo
Quyết định số 19/QĐ- HĐQT ngày 27/05/1999 của Hội đồng quản trị. Ngày 03/09/1999
NHPTN ĐBSCL - Chi nhánh An Giang đã hoạt động với sự hỗ trợ của MHB Hội sở và
chính thức khai trương ngày 17/12/1999 với các nghiệp vụ như: huy động vốn cho vay
ngắn - trung - dài hạn đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là chuyên kinh doanh về đầu tư
xây dựng phát triển nhà ở nông thôn vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói
riêng.
- Tên gọi: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – chi nhánh
An Giang.
- Tên giao dịch: Housing Bank of Mekong Delta An Giang Branch (MHB AG).
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
- Trụ sở chính đặt tại 15 – Tôn Đức Thắng – phường Mỹ Bình – Thành phố Long
xuyên – An Giang.
- Điện thoại: 0763 857319 – 857456
- Fax: 857276
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Sơ đồ tổ chức:
Ban Giám Đốc
P.Kế Toán P.Kinh
Doanh
P. Hỗ Trợ
Kinh Doanh
P.Quản Lý
Rủi Ro
P.Kiểm Tra
Nội Bộ
P.Hành Chính
Nhân Sự Ngân Quỹ
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 12
PGD Châu Phú PGD Tân Châu
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức MHB – Chi Nhánh An Giang
Ban Giám Đốc:
Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, trước pháp luật về mọi hoạt động của
chi nhánh.
Đại diện Tổng Giám Đốc trong việc khởi kiện các tranh chấp, tố tụng về dân sự,
hình sự liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Chấp hành đầy đủ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của
chi nhánh theo quy định của NHNN và Tổng Giám đốc.
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh thống kê, phân phối tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy chế tài chính của ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 13
Phòng hành chính nhân sự
Lập chương trình và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý nhân sự, quản lý
lao động, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán
bộ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ quan, mua sắm trang thiết
bị và công cụ lao động.
Thực hiện công tác hành chính quản trị.
Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động tiền lương và các công tác hành chính,
quản trị theo quy định.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh thu hút trong toàn chi nhánh An
Giang.
- Quản lý và giám sát các kế hoạch giành cho khách hàng.
- Duy trì và phát triển danh mục khách hàng đem lại lợi nhuận và chất lượng tín
dụng tốt.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tối thiểu đạt lợi nhuận đề ra
- Đảm bảo xử lý hồ sơ vay và quản lý nợ theo quy định của Ngân Hàng Phát Triển
Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Giám sát thường xuyên việc trả nợ của khách hàng và thu hút các khoản nợ vay có
vấn đề và đạt hiệu quả lợi nhuận cao.
- Có biện pháp xử lý kịp thời các món vay có vấn đề nhằm giảm rủi ro.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ chứng từ
xuất nhập khẩu, huy động vốn….
- Các nghiệp vụ cụ thể như: Tiếp xúc phỏng vấn, hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng lập
hồ sơ vay vốn, thẩm định và báo cáo thẩm định, đàm phán và lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm…. Theo dõi lập thủ tục giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, theo dõi
thu hồi nợ, cơ cấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, lập thanh lý hợp đồng.
Phòng quản lý rủi ro
- Thu thập các thông tin, tài liệu báo cáo thẩm định của bộ phận kinh doanh để đề
xuất cho vay hoặc không cho vay theo quyết định của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long, mức đề xuất cụ thể:
• Các hồ sơ vay, bảo lãnh không đủ tài sản đảm bảo của: Cá nhân > 50.000.000 đ,
Tổ chức > 200.000.000 đ.
• Các hồ sơ vay, bảo lãnh có tài sản đảm bảo của: Cá nhân > 200.000.000 đ, tổ
chức > 500.000.000 đ.
• Các hồ sơ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá từ trên 5 tỷ đồng .
- Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu danh mục đầu tư đã phê duyệt.
- Quản lý và đảm bảo tuân thủ chính sách tín dụng đã được duyệt trong từng thời kỳ.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 14
- Phân tích và lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng cho
toàn chi nhánh. Đưa ra các thông tin cảnh báo rủi ro tín dụng. Thực hiện và báo cáo
kiểm soát tín dụng nội bộ theo Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Theo dõi, hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh để đánh giá và đề xuất các danh mục tín
dụng không hiệu quả…
- Tham gia giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu.
- Tiếp nhận và tái thẩm định hồ sơ vượt mức phán quyết của các phó giám đốc và
trình Giám Đốc xem xét giải quyết, tham mưu cảnh báo rủi ro trong toàn chi nhánh An
Giang.
Phòng hỗ trợ kinh doanh
- Hỗ trợ soạn thảo các mẫu biểu liên quan đến hồ sơ vay vốn khi có yêu cầu. Thực
hiện công chức, đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Lập các loại báo cáo thống kê theo quy định, thông tinh tín dụng.
- Theo dõi và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo các khoản vay tới hạn, lãi chưa
thu, nợ quá hạn, nợ có vấn đề.
- Xử lý các khoản nợ xấu được lãnh đạo phân công, khởi kiện, bán đấu giá, đôn đốc
thi hành án.
- Lập hồ sơ xử lý nợ, miễn, giảm lãi trình hội đồng quản trị xử lý rủi ro. Miễn giảm
lãi của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long quy định.
Phòng kế toán ngân quỹ
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, dịch vụ chi trả tiền.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề, kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà Nước và quy
định chế độ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ và tài liệu kế toán.
- Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở.
Phòng Kiểm tra nội bộ
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của chi nhánh.
- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những sai phạm, thực hiện kiến
nghị của các đoàn thanh tra. Kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi
nhánh.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 15
- Báo cáo các kết quả của công tác kiểm tra nội bộ
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của nhà nước, NHNN và của Hội sở
Ngân hàng PTN ĐBSCL trong việc kiểm tra tại chi nhánh.
Chi nhánh cấp II:
Là các đơn vị giao dịch trực thuộc chi nhánh tỉnh. Khi ký kết hợp đồng vượt mức ủy
quyền thì Giám Đốc chi nhánh cấp II có trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn theo đúng
quy trình tín dụng sau đó trình và gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn cho Giám Đốc chi nhánh
tỉnh xem xét, phê duyệt.
3.3. Sản phẩm dịch vụ chính tại ngân hàng:
3.3.1. Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở:(1)
a. Điều kiện vay vốn:
• Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người vay vốn là người
Việt Nam là người định cư ở nước ngoài phải thuộc các đối tượng quy định tại
Điều 126 của Luật nhà ở và có năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp
luật Việt Nam.
• Khách hàng đã cư trú hoặc làm việc ổn định tại tỉnh, thành phố nơi chi nhánh
đóng trụ sở. trường hợp là đại điện hộ gia đình thì phải có Giấy ủy quyền các
thành viên trong hộ gia đình đồng ý cử đại diện vay vốn ngân hàng.
• Có phương án vay vốn vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, mua nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh đóng trụ sở, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và có khả năng
tài chính đảm bảo trả nợ (nợ gốc, lãi, chi phí khác nếu có) trong thời hạn vay.
• Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án/phương án thể hiện bằng trả
tiền công lao động, nguyên vật liệu xây dựng, các chi phí đã ứng trước hoặc phải
trả cho bên bán
• Khách hàng phải có tài sản đảm bảo nợ vay hoặc được chi nhánh chấp thuận cho
vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định.
b. Đối tượng cho vay:
• Cho vay mua nhà ở, đất ở do các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng bao gồm:
chuyển nhượng nhà ở/đất ở theo hợp đồng ký kết giữa hai bên công với các chi
phí khác như: nộp thuế, sửa chữa, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, phương
tiện sinh hoạt nếu có..
• Cho vay xây dựng nhà ở: bao gồm chi phí để thực hiện hoàn chỉnh một căn nhà
như phí chuyển nhượng nền nhà, chi phí chuẩn bị xây dựng như thiết kế, lập bản
vẽ, dự tính chi phí nhân công thuê ngoài hoặc tự xây dựng; chi phí về nguyên vật
liệu, trang trí nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt,… chi phí hoàn
công kể cả chi phí thuế.
• Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở: bao gồm chi phí nhân công, vật liệu, trang trí
nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt,…
(1) Quyết định số 395/HĐ-NHN-TD ngày 11/05/2007 về hướng dẫn cho vay mua nhà ở và/hoặc đất ở; xây
dựng, sữa chửa, nâng cấp nhà ở
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 16
c. Mức cho vay, tỷ lệ cho vay:
Chi nhánh căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của phương án vay và khả năng trả nợ của
khách hàng để xác định mức cho vay nhưng không vượt quá các giới hạn sau:
• Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản khác: Mức cho vay tối đa không quá
85% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay nhưng không vượt
quá tỷ lệ cho vay quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm
• Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay
tối đa bằng 70% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay.
• Cho vay không có tài sản làm bảo đảm: chỉ giải quyết cho đối tượng là công
chức, người lao động được Cơ quan, đơn vị xác nhận và cam kết trích lương
hàng tháng để trả nợ như cho vay tiêu dùng. Mức cho vay tối đa do Giám đốc
chi nhánh xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 70% giá
trị phương án xin vay, không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng hoặc
không quá 200 triệu đồng (phải xác định mức cho vay phù hợp với nguồn trả nợ
để có thể thu hồi được nợ gốc, lãi, dự phòng trường hợp khách hàng nghỉ việc).
d. Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn
cho vay hợp lý nhưng không quá 60 tháng đối với cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở,
không quá 180 tháng đối với xây dựng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở hoặc
nhà ở, căn hộ chung cư.
e. Lãi suất cho vay:
Chi nhánh được áp dụng lãi suất thả nổi, lãi suất cố định, lãi suất trả góp hoặc lãi
suất linh hoạt theo từng sản phẩm huy động để cho vay nhà ở do Giám dốc chi nhánh
quy định và công bố trong từng thời kỳ.
f. Phương thức cho vay: cho vay từng lần
g. Trả nợ gốc, nợ lãi:
Tùy theo nguồn thu nhập trả nợ của từng đối tượng khách hàng vay mà chi nhánh
thỏa thuận với khách hàng các hình thức trả nợ gốc và lãi như sau:
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc vào một lần lúc cuối kỳ (cho vay ngắn hạn)
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo định kỳ
- Trả gốc và lãi hàng tháng
- Trả lãi, trả gốc linh hoạt theo thỏa thuận
- Trả góp (Tổng số tiền gốc + tiền lãi phải trả chia đều choa các kỳ trả nợ)
3.3.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để trang trãi chi phí với mức vay tối đa bằng
100% nhu cầu vốn và thời hạn vay không được vượt quá 3 tháng.
Trường hợp Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa
100% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nhưng tối đa là 12 tháng thu nhập thực
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 17
tế của khách hàng và không quá 200 triệu đồng (chi nhánh phải xác định mức cho vay
phù hợp để có thể thu hồi được nợ gốc và lãi trong trường hợp khách hàng nghỉ việc).
Thời hạn vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ (cả gốc lẫn lãi).
3.3.3. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng
duy trì trong một khoản thời gian nhất đinh do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng hạn mức.
Ngân hàng chỉ cấp hạn mức tín dụng cho những cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh cá
thể làm ăn ổn định, hiệu quả và có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Căn cứ
vào nhu cầu vốn, tài sản đảm bảo và vòng quay vốn của khách hàng mà ngân hàng xác
định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn của mức tín dụng.
3.3.4. Cho vay mua xe ô tô
Cho vay để thanh toán chi phí mua xe ô tô con, ô tô khách, ô tô tải, ô tô chuyên
dùng, cụ thể như sau:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng để
xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng tối đa không quá 48 tháng. Mức cho vay không
vượt quá 85% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nhưng không được vượt quá tỷ
lệ cho vay quy định của MHB đối với từng loại tài sản đảm bảo.
- Đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức
cho vay tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa không quá
12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng vay và không quá 200 triệu đồng.
- Đối với cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Chi nhánh chỉ cho
vay mua xe ô tô con, ô tô tải, ô tô khách, ô tô chuyên dùng thỏa các điều kiện sau:
¾ Xe ô tô con được sản xuất trước ngày mua tối đa 5 năm;
¾ Xe ô tô khách được sản xuất trước ngày mua tối đa 8 năm;
¾ Xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng được sản xuất trước ngày mua tối đa 10 năm
(nguồn phòng kinh doanh).
Tóm lại: cho vay xây dựng nhà là sản phẩm cho vay chính của ngân hàng, cùng với
mục tiêu thành lập ngân hàng. Với đặc điểm của các sản phẩm trên, thì cho vay xây
dựng nhà là một sản phẩm cho vay trung - dài hạn, thời gian cho vay lâu, nên chứa đựng
nhiều rủi ro so với các sản phẩm khác của ngân hàng.
3.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006- 2008:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì bất cứ doanh nghiệp
nào cũng có một mục tiêu duy nhất đó là làm cách nào để kinh doanh đạt hiệu quả mang
lại lợi nhuận cao. Và ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, vì vậy cũng có mục tiêu
trên. Để xem xét hiệu quả kinh doanh của ngân hàng PTN ĐBSCL, ta đi vào phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
số tiền % Số tiền %
1. Tổng thu
nhập 113.768 137.218 192.172 23.450 20,61 54.954 40,05
Thu nhập từ HĐ
tín dụng 105.548 131.765 184.800 26.217 24,84 53.035 40,25
2. Tổng chi phí 94.507 107.037 173.891 12.530 13,26 66.854 62,46
3. Lợi nhuận
trước thuế 19.261 30.181 18.281 10.920 56,69 -11.900 -39,43
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh)
Qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1, ta thấy trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng PTN ĐBSCL luôn đạt được những kết quả đáng kể, doanh thu và tốc độ tăng
trưởng thu nhập tăng đều qua các năm, thực hiện được mục tiêu do ngân hàng đề ra, góp
phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh.
Trong đó thu nhập chủ yếu là từ hoạt động đầu tư tín dụng, đây là hoạt động chính
chiếm trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng (184.800/192.172 = 96,16%). Điều này
đạt được là do ngân hàng không ngừng nghiên cứu các quy định, quy trình hướng dẫn
nghiệp vụ để cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn, tổ chức tập huấn triển khai nhanh các sản
phẩm cho vay mới để thu hút khách hàng; chi nhánh tỉnh và các chi nhánh cấp 2 luôn
bám sát địa bàn tìm kiếm khách hàng mới, bên cạnh đó tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng cũ để tăng trưởng tín dụng.
Dù vậy, tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm quá lớn sẽ chứa dựng rất nhiều
rủi ro. Nhưng ngân hàng không thể thay đổi được cơ cấu thu nhập như trên, nguyên
nhân chủ yếu các sản phẩm dịch vụ triển khai trong toàn hệ thống MHB chưa đa dạng
và chưa mạnh, khó chiếm ưu thế trong thị trường cạnh tranh ngày nay.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của ngân hàng
0
50000
100000
150000
200000
tr
iệ
u
đồ
ng
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 18
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 19
Năm 2007 hoạt động của Ngân hàng đạt được lợi nhuận cao 30.181 triệu đồng,
chiếm 100,6% kế hoạch năm 2007 (lợi nhuận kế hoạch năm 2007 là 30.000 triệu đồng)
có được điều này là do doanh thu của Ngân hàng tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng
của chi phí. Năm 2007 nền kinh tế của cả nước nói chung và nền kinh tế của tỉnh An
Giang nói riêng đang trong giai đoạn phát triển cao với những thành tựu đạt được rất
khả quan, đời sống của người dân cũng theo đó ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu
về vốn để đầu tư ngày càng lớn và lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng ngày càng
nhiều. Điều đó đã đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh đó MHB đã thực hiện quản lý chặt chẽ việc chi
tiêu, mua sắm, công tác phí, thực hiện tiết kiệm tối đa các khoản chi phí hoạt động,
chống lãng phí đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bám sát, đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2007 đã được giao. Đồng thời giao kế
hoạch tài chính cho các phòng giao dịch, tự cân đối thu chi, chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh để hoàn hành kế hoạch lợi nhuận cấp trên giao.
Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm mạnh so với các năm 2006, 2007
(giảm -39,43% so với năm 2007), việc này là do tổng chi phí trong năm 2008 tăng cao
so với năm 2007 (tăng 62,46%). Mặc dù tổng thu nhập tăng cao nhưng tốc độ tăng
không bằng chi phí.
Nguyên nhân của việc chi phí tăng cao là do những tháng đầu năm năm 2008 lạm
phát nền kinh tế ở mức cao, các ngân hàng bước vào giai đoạn cạnh tranh khốc liệt
nhằm giành giật thị phần và lãi suất được sử dụng như công cụ cạnh tranh chính trong
cuộc chiến này, một cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng xảy ra đã đẩy lãi suất thị
trường tăng mạnh trong thời gian ngắn. Và đến cuối năm 2008, nền kinh tế lại lâm vào
tình trạng suy thoái, để kích cầu nền kinh tế, các Ngân hàng phải hạ giảm lãi suất mạnh
trong một thời gian ngắn. Ngân hàng PTN ĐBSCL cũng không nằm ngoài cuộc chiến
đó, điều đó đã góp phần làm tăng chi phí, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng bị giảm mạnh
trong năm 2008.
Mặc dù lợi nhuận có giảm mạnh nhưng trong điều kiện khó khăn của năm 2008,
ngân hàng đã vượt qua và kinh doanh có lợi nhuận, thu được 10.920 triệu đồng, là nhờ
sự nổ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên cùng với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, chặt
chẽ của Ban Giám đốc
3.4. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh, Hội sở, Ngân hàng Nhà nước và sự hỗ
trợ của các ngành, các cấp trong hoạt động Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng Nhà nước
An Giang đã thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương và chỉ tiếu kế
hoạch của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL giao tương đối thuận lợi.
Tỉnh Ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm đến chương trình nông nghiệp - nông thôn
trong lĩnh vực nhà ở nông thôn vượt lũ. Đây cũng là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi trong
việc cho vay xây dựng nhà ở của Chi nhánh An Giang.
Chủ trương Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở
hạ tầng, đặc biệt khu cụm tuyến dân cư theo hoạch định chung.
Cơ chế chính sách, Pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể hơn, thông thoáng hơn trong
lĩnh vực hoạt động tài chính, ngân hàng khuyến khích được các tổ chức tín dụng mạnh
dạn đầu tư.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 20
Được sự hỗ trợ của UBND huyện, thị, thành phố và các ngành trong công tác đầu tư
tín dụng, thu hồi nợ.
Luôn quan tâm tổ chức triển khai quy trình nghiệp vụ, phạm vi, đối tượng đầu tư của
Ngân hàng, thực hiện công khai hóa thủ tục đối với nghiệp vụ cho vay từng địa
phương.
Ban GĐ linh hoạt, sáng suốt, thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên học tập,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên đa phần trẻ, khỏe, nhiệt tình xông xáo trong công việc
Vị trí kinh doanh của Ngân hàng đặt tại trung tâm thành phố tạo điều kiện cho khách
hàng giao dịch được thuận lợi, dễ dàng.
Những thuận lợi trên đã góp phần không nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng, từ đó
giúp cho Ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả và tạo sự uy tín trên thị trường
b. Khó khăn:
Ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trên địa bàn tỉnh
An Giang nên có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các ngân hàng với nhau.
Tình hình phát triển đô thị hóa mạnh mẽ làm ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất của
người dân (đặc biệt là sản xuất nhỏ lẻ, tình hình thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra
phá hoại mùa màng)
Các sản phẩm đầu tư, tín dụng, dịch vụ, các tiện ích mang lại cho khách hàng chưa
đa dạng và khâu vận hành thực hiện nghiệp vụ sẵn có chưa đạt được linh hoạt để thu hút
khách hàng so với đa số các tổ chức tín dụng khác.
Một số người cho rằng NHPTN ĐBSCL chi nhánh An Giang chỉ cho vay xây dựng,
kinh doanh thì không. Điều này cũng là hạn chế lượng khách đến giao dịch.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên t._.ngân hàng của một quốc
gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều
mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước
thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã
ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa
n trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy
ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro
tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt
động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban
Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở
cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và
quản
m mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản
trị.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 37
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ
ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng,
điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng
cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình
rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng
phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia
của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng
như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ
nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định
thận
chất của mỗi khoản tín dụng.
Ủy
sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
ị, bộ phận phân tích tín
dụn rạch ròi của các bộ phận
tham
trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng
cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn
trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên
tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục
đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính
hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp
của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình
hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những
khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín
dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của
ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối
với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ
hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản
ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín
dụng trong các tài
Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một
số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp th
g và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm
gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá
trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro
tín dụng.
Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng:
- Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo
đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông
qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng
trong tương lai…) sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính
khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng
(cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo
nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới hạn tín dụng
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 38
được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm
định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh nghiệp có dư nợ
lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Cách thức này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách nhanh chóng và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Trên
cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp
nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử
dụng vốn vay, các cam kết về bảo đảm tiền vay…). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực
hiện việc “giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các
quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp
thời như giám sát việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các
điều kiện giải ngân… Như vậy, quá trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện một
các
p hiện thực hóa các mục tiêu đó, đảm
bảo
. Đồng thời, cần nâng
cao
h tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng, khắc phục được tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm
của kiểm tra nội bộ.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ
khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách
nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để
quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời
cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận. Đồng thời,
mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt
động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết
lập, mức độ tăng trưởng tín dụng…), các giải phá
sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận tác nghiệp khi thực thi các
mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc thù của mỗi ngân hàng cũng
như chính sách tín dụng mà ngân hàng đó đề ra.
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên
tắc Basel. Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm,
có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Ngân
hàng có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng như trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ
khách hàng… Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có
đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận trọng
hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân hàng trong chức
năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất
cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên,
liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc Basel
chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự
phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách
quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay
cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và chuyển
tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những
rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu
những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện,
cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên
quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng bắt
đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và
thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một
các
ụng trong một vài năm trở
lại
ng.
ăm 2004, ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn vốn
quố
ựa trên
hệ hàng sẽ xác
địn
en Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
hách hàng tại thời điểm khách hàng
khô
ô g qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL
ới mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức
sau:
h toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về
doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và
giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.
- Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để
làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình
thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp
hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng
thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Hệ thống xếp hạng
tín dụng khách hàng mới được các ngân hàng Việt Nam ứng d
đây và còn cần nhiều trải nghiệm để sửa đổi, hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong
những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụ
5.2.5. Ứng dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ
sở dữ liệu đánh giá nội bộ-IRR trong quản lý rủi ro:
Tháng 6 n
c tế” - mà chúng ta vẫn gọi là Basel II. Theo đó, các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống
cơ sở dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn
vốn tối thiểu.
Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình d
thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân
h các biến số như:
- PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ;
- LGD: Loss Giv
- EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của k
ng trả được nợ.
- EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính.
Th n
V
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 39
Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên.
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số
liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong
EL = PD x EAD x LGD
hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được
nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
khá
dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như
các
lý, khả năng
ngh
hiệu khả năng
ch hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm
sau:
- Nhóm
đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản
iên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành,…
- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo
không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được
xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình
probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác
định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín
dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời
điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp
xỉ h n mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:
ều này dẫn đến những khó khăn lớn trong
ạ
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 40
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có
nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x
Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại
thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ
chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ
sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Đi
tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào tình trạng
này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài ra, một
số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh của khách
hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng,
tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất
trên ng chỉ bao gồm
tổn khi khách hàng
không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí
hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ
pháp lý và một số chi phí liên quan.
ỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD khô
thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh
T
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 41
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là
100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn
thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do đó, chúng ta
không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai
yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi
khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của
khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu
tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá
sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của
ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được
ưu ó, khi kinh tế trong tình trạng
suy
ợc mua bán trên thị trường. Ngân hàng
có
ng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng thời
gian
, ngân hàng sẽ xác định được EL -
tổn
ối thiểu
tron
cơ quan giám sát.
c khoản cho vay doanh nghiệp, các khoản cho vay
doa
tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đ
thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất
định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng
thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD:
- Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này
được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể đư
thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó
một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính
trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có
thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.
- Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng
không trả được nợ. Ngân hà
dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này. Việc xác định lãi
suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.
- Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD
thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất
ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng chứ
không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn t
g mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng.
Khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống, và tất yếu dẫn
đến tài sản rủi ro tín dụng giảm. Kết quả là hệ số an toàn vốn tăng, điều này dẫn đến
hình ảnh ngân hàng trở nên đẹp hơn đối với thị trường và các
Trước hết việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro
của từng trạng thái rủi ro gồm cá
nh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay bán lẽ, cho vay thế chấp bất động sản, chứng khoán
hóa, góp vốn cổ phần và các trạng thái không cân bằng khác.
Với việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ thực
hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, giúp ngân hàng tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là quản trị
đội ngũ cán bộ tín dụng. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm bốn vấn đề
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 42
chính: (1) tuyển dụng; (2) đào tạo lại; (3) hệ thống lương thưởng; (4) vấn đề thăng tiến.
Trên thực tế, nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả
công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp.
Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách
hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín
dụng thấp thì lương - thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến.
Như
heo “tuổi nợ”, chỉ có một số ít ngân hàng đã có hệ thống xếp hạng hiệu quả và
sử d
dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay của các ngân hàng thương mại
sau
PD ng phải có một cơ sở dữ liệu
đầy hần mềm xử lý dữ liệu hiện
đại8
ụng. Để đưa công
tác
các chi nhánh trong hệ
vậy, việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán
bộ tín dụng sẽ định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ
tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp
cho dù là cán bộ có thâm niên cao.
- Thứ hai, xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự
phòng t
ụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó
trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù hợp6. Tuy nhiên, nếu ngân hàng xác định được chính
xác tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất
nhiều.
- Thứ ba, việc xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được PD - xác
suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng việc
giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.
- Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng xác định
chính xác được giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện quy
trình swap tín
này. Đây là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ hướng tới
vì swap tín dụng và chứng khoán hóa chính là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi
ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng
thương mại.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu
, LGD hay EAD luôn hết sức phức tạp, đòi hỏi ngân hà
đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình p
. Tất cả những vấn đề trên đều đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đầu tư nguồn
lực về tài chính, con người, thời gian rất khổng lồ và đặc biệt phải có lộ trình khoa học.
5.2.5. Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu thông qua tố tụng:
Việc khởi kiện đòi nợ cho vay của các ngân hàng trước toà án không những là một
biện pháp pháp lý mang lại hiệu quả không nhỏ cho ngân hàng mà ở đây còn mang tính
phòng ngừa chung, tức là thông qua hoạt động tố tụng của ngân hàng mà góp phần răn
đe, giáo dục những khách hàng dây dưa, chây ỳ không chịu trả nợ phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng đúng như cam kết trong các Hợp đồng tín d
thu hồi nợ xấu thông qua các hoạt động tố tụng trong hệ thống các ngân hàng thương
mại được quản lý thống nhất và đảm bảo các bước quy trình theo quy định pháp luật.
Các phòng khách hàng (hoặc phòng nghiệp vụ kinh doanh) tại
thống Ngân hàng thương mại cần thực hiện những nội dung sau đây:
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 43
1. Tập trung và rà soát lại tất cả những món nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5, tiến
hành lên danh sách những khách hàng không có thiện chí trả nợ
(Lưu ý: Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, ngân hàng chỉ có quyền khởi kiện
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng).
ẽ
khở àng (kể cả người thế chấp, bảo lãnh cho món
vay c: Biên bản đôn đốc trả nợ
và T
ởi kiện gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:
u khách hàng
;
quan đến quyền sở hữu tài sản đảm bảo tiền vay;
ch hàng có nợ xấu, các ngân hàng cần lưu ý chỉ đạo cán
bộ
ngân hàng cần thực hiện trong thời
gian tới như: Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng nợ vay
sau khi giải ngân, nâng cao chất lượng công tác tín dụng, chất lượng công tác kiểm toán
nội bộ đối với hoạt động tín dụng,.... mang tính định hướng hay làm cơ
kiến nghị với hội sở nhằm từng bước đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản trị rủi ro
n dụng theo nguyên tắc Bsael về quản lý nợ xấu.
2. Chỉ đạo đôn đốc trả nợ bằng văn bản đối với những khách hàng nằm trong diện s
i kiện; ít nhất là 02 lần cho mỗi khách h
) trước khi tiến hành làm hồ sơ khởi kiện bằng 02 hình thứ
hông báo yêu cầu trả nợ.
3. Tiến hành lập hồ sơ đề nghị kh
- Bản sao CMND, hộ khẩ
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có)
- Bản sao Hợp đồng tín dụng;
- Bản sao Giấy nhận nợ;
- Bản sao Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản;
- Bản sao Biên bản thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay;
- Bản sao quyền sở hữu tài sản dùng để bảo đảm tiền vay;
- Bản sao các giấy tờ liên
- Bản sao các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam kết
trả nợ của khách hàng;
- Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế
toán theo dõi món nợ trên);
- Giấy đề nghị khởi kiện khách hàng của cán bộ tín dụng (có ý kiến của Trưởng
phòng và lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng phụ trách chỉ đạo tín dụng của phòng đó).
Khi đề nghị khởi kiện khá
tín dụng thẩm tra, xác minh chính xác địa chỉ của khách hàng kể cả nơi tạm trú
thường xuyên (nếu có), địa chỉ tài sản và cả địa chỉ của người có tài sản bảo đảm cho
món vay. Nếu cung cấp địa chỉ không đúng với thực tế khiến Toà không triệu tập được
đương sự thì Toà sẽ trả lại hồ sơ cho ngân hàng hoặc tạm đình chỉ vụ án theo đúng quy
định của pháp luật về tố tụng.
Sau khi tập hợp đầy đủ các giấy tờ tài liệu trên đây thì cán bộ pháp chế ngân hàng
tiến hành soạn thảo văn bản khởi kiện đồng thời tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh ngân
hàng thông báo cho khách hàng lần cuối cùng (gửi kèm theo đơn khởi kiện của ngân
hàng), trong đó ghi rõ thời hạn cuối cùng phải trả hết nợ nếu không muốn bị khởi kiện
ra trước Toà án, phải chịu án phí và bị xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trong các giải pháp trên, có một số giải pháp
Một số giải pháp
sở
tí
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 44
PHẦN KẾT
KẾT LUẬN:
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta thấy hoạt động của
ngân hàng tương đối tốt, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận, mặc dù trong năm qua ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt
động tín dụng. Đây là hoạt động mang nhiều rủi ro.
Qua phân tích và đánh giá tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại
chi
ăng cao, cá basa quá lứa không bán được, hoặc bán
với
ợ quá hạn nói chung và nợ xấu cho vay xây dựng nhà ở nói riêng tuy có
ệ nợ quá hạn luôn được khống chế dưới 2%, giới hạn cho phép của ngân
hàn
ơn nữa
quy
ển nguồn nhân lực, song song với việc chú trọng sử dụng
lực
t chẽ và bắt buộc các tổ chức tín
dụng cung cấp thông tin như tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu của khách hàng
tại các tổ chức tín dụng cho Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC).
CIC cần thường xuyên thông tin về các doanh nghiệp và cảnh báo những khách hàng
vay vốn có vấn đề để các NHTM biết và phòng ngừa.
nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL tỉnh An Giang cho thấy hoạt động này đã góp phần
vào việc cung cấp, bổ sung, hỗ trợ vốn cho các hộ dân trong việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, làm thay đổi diện mạo chung của tỉnh, và thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu
hướng chung của đất nước.
Mặc dù năm 2008, nền kinh tế của tỉnh nói riêng và kinh tế cả nước nói chung gặp
nhiều khó khăn (tình hình lạm phát t
giá thấp,…) nhưng nhìn chung dư nợ của ngân hàng vẫn tăng, trong đó dư nợ cho
vay xây dựng và sửa chữa nhà tăng tương đối cao, kết quả này đã nói lên sự cố gắng của
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ - nhân viên của chi nhánh trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tình hình n
tăng, nhưng tỷ l
g. Có được điều này là do ngân hàng thường xuyên theo dõi và áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời nợ quá hạn, không để nó vượt qua ngưỡng cho
phép.
KIẾN NGHỊ:
- Nhìn chung, hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh (trên
90% tổng thu nhập), nhưng đây là hoạt động mang nhiều rủi ro, do vậy bên cạnh việc
nâng cao hiệu quả cấp tín dụng như hiện nay, chi nhánh cần quan tâm mở rộng h
mô dịch vụ chuyển tiền, chiết khấu chứng từ có giá; đồng thời đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn như thu nhận ngoại tệ, vàng nhằm tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy
động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Những hoạt động này vừa góp
phần nâng cao hiệu quả, vừa hạn chế được chi phí vốn điều chuyển từ Hội sở.
- Luôn xây dựng và phát tri
lượng sẵn có cho phù hợp với khả năng và nhu cầu công việc. Không ngừng nâng
cao ý thức trách nhiệm của cán bộ - nhân viên; có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh;
khuyến khích vật chất; thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cho nhân viên.
- Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể, chặ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình
• PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. 2006. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Thành
phố Hồ Chí Minh. NXB Lao Động Xã Hội.
• PGS.TS Trần Huy Hoàng. 2007. Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại. Thành
phố Hồ Chí Minh. NXB Lao Động Xã Hội.
• PTS. Nguyễn Ngọc Hùng. 1998. Lý Thuyết Tiền Tệ. NXB Tài Chính .
• TS. Nguyễn Văn Tiến. 2003. Đánh Giá và Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Kinh
Doanh Ngân Hàng. NXB Thống Kê.
• GS., TS. Vũ Văn Hóa; PGS., TS. Đinh Xuân Hạng. Giáo trình lý thuyết tiền tệ,
NXB Tài chính Hà Nội, 2005
- Trang Web:
•
mai/nang-cao-hieu-qua-quan-tri-rui-ro-tin-dung-36-trong-hoat-dong-kinh-
doanh-ngan-4.html
•
•
•
•
6/CatID/1/ContentID/3145/Default.aspx
- Cùng với luận văn, chuyên đề của các anh chị khóa trước
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1038.pdf