Tài liệu Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2009: ... Ebook Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2009
127 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO THẾ HƯNG
ðÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI ðẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ðẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN
LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ðOẠN 2005-2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN DUNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CAM ðOAN
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c
sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc ai
c«ng bè trong bÊt k× c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®·
®−îc chØ râ nguån gèc./.
T¸c gi¶ luËn v¨n
§µo ThÕ H−ng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ®· nhËn ®−îc
sù gióp ®ì, nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp, chØ b¶o quý b¸u cña c¸c thÇy gi¸o, c«
gi¸o Khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, ViÖn ®µo t¹o Sau §¹i häc tr−êng
§¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi.
§Ó cã ®−îc kÕt qu¶ nghiªn cøu nµy, ngoµi sù cè g¾ng vµ nç lùc
cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn chu ®¸o, tËn t×nh cña
c« gi¸o PGS.TS. NguyÔn V¨n Dung lµ ng−êi h−íng dÉn trùc tiÕp
t«i trong suèt thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi vµ viÕt luËn v¨n.
T«i còng nhËn ®−îc sù gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn cña Phßng Kinh tÕ,
Phßng Thèng kª, Phßng Tµi nguyªn vµ M«i Tr−êng quËn Long Biªn –
Hµ Néi, c¸c phßng ban vµ nh©n d©n c¸c ph−êng trong quËn, c¸c anh chÞ
em vµ b¹n bÌ ®ång nghiÖp, sù ®éng viªn cña gia ®×nh vµ ng−êi th©n.
Víi tÊm lßng biÕt ¬n, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n mäi sù gióp ®ì quý
b¸u ®ã!
T¸c gi¶ luËn v¨n
§µo ThÕ H−ng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.2 Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên thế giới và
Việt Nam 9
2.3 Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của thành phố về phát
triển công nghiệp 21
2.4 Các văn bản của nhà nước, thành phố trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về ñất ñai. 22
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
3.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu 25
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1 Thực trạng ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 27
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường 27
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
4.2 Thực trạng chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2009
trên ñịa bàn quận Long Biên. 42
4.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 42
4.2.2. Quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp giai ñoạn
2005- 2009 55
4.2.3. Quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất dịch vụ giai ñoạn
2005- 2009 60
4.2.4 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất Nông nghiệp tới ñời sống người
Nông dân 71
4.2.5 Nguyên nhân dẫn ñến thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất từ năm 2005 -
2009 75
4.2.6 ðánh giá tác ñộng của chuyển dịch mục ñích sử dụng ñất 75
2 Về mặt xã hội 79
4.2.7 Giải pháp cho chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất nhằm quản lý sử dụng
ñất bền vững 88
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 ðề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSD Chưa sử dụng
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CTSN Công trình sự nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế - xã hội
DV – TM Dịch vụ - Thương mại
MNCD Mặt nước chuyên dùng
NC Nâng cấp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PNN Phi nông nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TBXH Thương binh xã hội
GPMB Giải phóng mặt bằng
CNH-HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
DN Doanh nghiệp
GCN Giấy chứng nhận
HTX Hợp tác xã
TW Trung ương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Biến ñộng về diện tích ñất nông nghiệp và diện tích ñất canh tác
hàng năm ở Việt Nam (1993-2003) 8
4.1 Các loại ñất chính của quận Long Biên 29
4.2: Tốc ñộ phát triển kinh tế quân Long Biên (2005 - 2009) 34
4.3 Biến ñộng dân số của quận Long Biên qua các năm 38
4.4 Cơ cấu trình ñộ lao ñộng trên ñịa bàn quận Long Biên năm 2009 39
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 của quận Long Biên 46
4.6 Biến ñộng diện tích ñất ñai qua các năm 50
4.7 Diện tích ñất Nông nghiệp chuyển ñổi sang ñất Công nghiệp giai
ñoạn 2005-2009 57
4.8 Diện tích ñất Nông nghiệp chuyển ñổi sang ñất Dịch vụ giai ñoạn
2005-2009 61
4.9 Diện tích và tỷ lệ % chuyển ñổi ñất Nông nghiệp sang ñất Công
nghiệp và ñất Dịch vụ trong giai ñoạn 2005 - 2009 65
4.10 Diện tích ñất nông nghiệp chuyển sang các loại ñất khác 68
4.11 Bảng so sánh diện tích ñất nông nghiệp chuyển sang ñất công
nghiệp dịch vụ và các loại ñất khác 70
4.12 Số hộ bị thu hồi ñất Nông nghiệp chuyển sang ñất Công nghiệp
theo các tỷ lệ trong giai ñoạn 2005 - 2009 71
4.13 Số hộ bị thu hồi ñất Nông nghiệp sang ñất Dịch vụ theo các tỷ lệ
trong giai ñoạn 2005 - 2009 72
4.14 Biến ñổi ñất nông nghiệp qua các năm 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Giá trị thu nhập các ngành kinh tế quận giai ñoạn 2005 - 2009 35
4.2 Tốc ñộ chuyển dịch ñất Nông nghiệp sang ñất Công nghiệp giai
ñoạn 2005 - 2009 59
4.3 Tốc ñộ chuyển dịch ñất Nông nghiệp sang ñất Dịch vụ giai ñoạn
2005 - 2009 65
4.4 Diện tích chuyển ñổi ñất Nông nghiệp sang ñất Công nghiệp và
ñất Dịch vụ trong giai ñoạn 2005 - 2009 66
4.5 ðất Nông nghiệp chuyển sang các loại ñất phi Nông nghiệp 69
4.6 Diện tích chuyển ñổi ñất Nông nghiệp sang các loại ñất khác trong
giai ñoạn 2005 – 2009 69
4.7 Biểu ñồ so sánh diện tích chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất
CN DV các loại ñất khác trong giai ñoạn 2005 - 2009 70
4.8 Diện tích ñất Nông nghiệp qua các năm 74
4.9 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai ñoạn 2005 - 2009 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố khu dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
ðiều 18, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 khẳng ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục
ñích, có hiệu quả
Kinh tế càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn ñược ñẩy
mạnh góp phần làm cho ñời sống của người dân từng bước ñược cải thiện.
Mặt khác, dưới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông
thôn, nhu cầu của người dân ngày càng nâng cao. Từ ñó, xuất hiện nhu cầu
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất theo xu thế từ ñất nông nghiệp sang ñất phi
nông nghiệp.
Quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển các
khu công nghiệp trong thời gian qua ñã góp phần ñẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối với các
tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các khu
công nghiệp ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội nông
thôn nhất là ñối với những vùng ñất chật người ñông như ñồng bằng sông
Hồng. Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải chuyển
sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp trong khi có thể sử dụng
diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Người nông dân có ñất bị thu hồi
chưa ñược giúp ñỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào việc ñầu tư
phát triển sản xuất nên ñời sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Bên cạnh ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
hoạt ñộng của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật Môi
trường, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ
ñó dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, ñời sống người
nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng
nông nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự
phát không theo quy hoạch... Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ñã không ñược ñáp ứng
kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông thôn.
Cùng chung với quá trình phát triển của thành phố Hà Nội, nền kinh tế
trên ñịa bàn quận Long Biên vẫn ñạt tốc ñộ tăng trưởng khá cao. Các ngành
ñã có sự thay ñổi về chất, cơ cấu kinh tế chuyển nhanh sang dịch vụ - công
nghiệp – nông nghiệp ñô thị sinh thái. Tính ñến hết năm 2009 tỷ trọng ngành
dịch vụ chiếm 35,7%, công nghiệp chiếm 62%, nông nghiệp chiếm 2,3%.
Song song với ñó thì ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này ñã và ñang gây áp lực mạnh
mẽ ñến việc quản lý và sử dụng ñất bền vững của quận.
Vì vậy, một vấn ñề ñặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình
chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp và nông thôn ñể tìm ñược nguyên nhân và ảnh hưởng của quá
trình này ñã và ñang tác ñộng như thế nào tới quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên ñịa bàn
quận, từ ñó ñề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu
quả cao và bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự hướng dẫn của PGS-TS.
Nguyễn Văn Dung, chúng tôi thực hiện ñề tài
“ðánh giá quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp,
dịch vụ trên ñịa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội giai ñoạn 2005-2009”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðiều tra, ñánh giá thực trạng việc chuyển ñổi ñất Nông nghiệp sang
ñất Công nghiệp, Dịch vụ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của
quận Long Biên nhằm tìm ra những vấn ñề bất cập trong công tác quản lý, sử
dụng ñất ñai.
- ðề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hướng tới việc phát triển trên ñịa
bàn quận theo hướng bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu ñiều tra trung thực, chính xác,
ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn
nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính, ñịnh
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng, ñề xuất những giải pháp, kiến nghị trong
việc sử dụng ñất bền vững trên cơ sở tuân thủ Luật ñất ñai, Luật bảo vệ Môi
trường và một số Luật có liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp
ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
Trong giai ñoạn kinh tế – xã hội phát triển, mức sống cầu con người còn
thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu
thiết yếu: ăn, mặc, ở…Khi con người biết sử sử dụng ñất ñai vào cuộc sống
cũng như sản xuất thì ñất ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã
ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có 1 chiến lược phát triển
chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái hoá
ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh
và Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc
hoá. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu ñất
quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha
ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu á và Châu Phi là 1,2
tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá . Số liệu trên cho thấy ñất ñai bị
thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất kỳ nước nào dù phát triển hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực
quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo
lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy
sản phẩm công nhiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Theo báo của Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử
dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7
triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu
ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.
Ngày 28 tháng 02 năm 2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê
duyệt công bố diện tích ñất ñai năm 2005 của cả nước với diện tích tự nhiên
là 3312121159 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24822560 ha, dân số là
80902,40 triệu người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3068 m2/người..
So với 10 nước trong khu vực ðông Nam á, tổng diện tích tự nhiên của Việt
Nam ñứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của
Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mỗi quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể
và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất... Người ta ước tính
có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng
bất cẩn của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông
nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền);
khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.[17]
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện
tích ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có
tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác,
châu á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số
ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn ðộ, Indonexia. ở Châu á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung
là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng
trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông
Nam á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước
ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt
nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.[19]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất
canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người
khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia Asean.[28]
2.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp… . Theo kết quả kiểm ñất ñai năm 2005, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33.069.348 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp chỉ có
9.415.568 ha, dân số là 82.018 nghìn người, bình quân diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp là 1132 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cáp bách luôn ñược
các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở
nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông nghiệp ở
Việt Nam có nhiều biến ñộng,theo những tư liệu của Tổng Cục Thống kê thì
biến ñộng về số lượng ñất nông nghiệp của nước ta trong 10 năm gần ñây
ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
Bảng 2.1. Biến ñộng về diện tích ñất nông nghiệp và diện tích
ñất canh tác hàng năm ở Việt Nam (1993-2003)
Năm
Tổng diện tích
ñất nông ghiệp
(1000ha)
Tổng diện tích
ñất canh tác
hàng năm
(1000ha)
Dân số
(1000 người)
Bình quân diện
tích ñất canh tác
hàng năm/người
(m2)
1993 9979,7 8894,0 71025,6 1252
1994 10381,4 9000,6 72509,5 1241
1995 10496,9 9224,4 73962,4 1247
1996 10928,9 9486,1 75355,2 1258
1997 11316,4 9680,9 76714,5 1261
1998 11704,8 10011,3 76325,0 1311
1999 12320,3 10468,9 76596,7 1372
2000 12644,3 10540,3 77635,4 1357
2001 12507,0 10352,2 78685,8 1315
2002 12831,4 10595,9 79727,4 1329
2003 12972,6 10681,6 80902,4 1320
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003.)
Chúng ta thấy rằng: là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì
bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở
ngại to lớn. ðể vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp
lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác hợp lý ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao
trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
2.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên thế giới và
Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững một số nước trên thế giới.
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) [29] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng
ñất bền vững ñó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt ñộng sản xuất
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- ðược sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên ñây ñược coi như những trụ cột của việc sử dụng
ñất bền vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ thành công còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
2.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc ñã có 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh
tế “chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính sách cải cách thành công của Trung
Quốc ñã ñem lại những thành tựu to lớn, trong 20 năm cải cách kinh tế
mức tăng trưởng GDP của Trung Quốc ñạt 9,7%/năm ñược xếp vào nước
có mức tăng trưởng nhanh nhất thế giới, khoảng 200 triệu người dân ñã
ñược ñưa lên khỏi mức ñói nghèo. Năm 1998 Trung Quốc ñứng ñầu thế
giới về sản lượng nông sản, thu nhập của nông dân Trung Quốc ñã tăng lên
16 lần. Nông nghiệp Trung Quốc ñã làm nên kỳ tích góp phần quan trọng
ñáp ứng nhu cầu ăn, mặc cho 1,3 tỷ dân có mức sống ngày càng tăng tạo cơ
sở căn bản cho quá trình công nghiệp hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
Bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế, xã hội của công cuộc ñổi
mới, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc ñã và ñang chứa ñựng nhiều
nguy cơ và thách thức lớn. Trong ñó chính sách sử dụng ñất nông nghiệp,
chính sách ñô thị hoá và công nghiệp hoá ñã có những tác ñộng không nhỏ
ñến kinh tế, xã hội Trung Quốc.
Quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang các loại ñất khác (chủ yếu
là ñất công nghiệp và ñất ở) của Trung Quốc tăng ñã làm cho diện tích ñất
canh tác ngày càng giảm. Diện tích canh tác bình quân ñầu người của Trung
Quốc chỉ bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất
nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, phát triển ñô thị ngày càng nhanh về tài
nguyên tự nhiên làm cho giá thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng
nhanh.Theo Z.Tang [19] tốc ñộ tăng thu nhập của nông thôn giảm dần (từ
3,09% năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997) ngày càng tụt hậu so với mức tăng
ngày càng nhanh của thu nhập cư dân thành phố. Khoảng cách chênh lệch về
thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa nhau... Năm 1978 cư dân
thành phố chiếm 18% dân số cả nước và có thu nhập chiếm 34% tổng thu
nhập cả nước. Năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28% nhưng chiếm
tới 50% tổng thu nhập cả nước”. Thu nhập bình quân ñầu người ở 10 thành
phố lớn của Trung Quốc từ năm 1997 ñến 1999 tăng từ 2.490 USD lên 2.670
USD/năm, trong khi thu nhập bình quân ñầu người ở nông thôn cùng giai
ñoạn giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
ðối với ñất nông nghiệp, Luật ñất ñai hiện nay của Trung Quốc
(ðiều 31) [28] quy ñịnh “Nhà nước bảo hộ ñất canh tác, khống chế nghiêm
ngặt chuyển ñất canh tác thành phi canh tác”
Mỗi một giai ñoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội
Trung Quốc ñều ẩn chứa sự thành bại bởi tác ñộng của một cơ chế chính sách
về nông nghiệp nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng. Song những
hậu quả tác ñộng của quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang ñất công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
nghiệp và ñất ở ñến ñời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “…
khống chế nghiêm ngặt chuyển ñất canh tác thành phi canh tác” tại Trung
Quốc ra ñời chậm hơn một số nước trong khu vực song ñã thu ñược nhiều
thắng lợi trên con ñường công nghiệp hóa hiện ñại hoá ñất nước.
2.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là một nước tiến hành cải cách kinh tế sớm nhất ở Châu Á,
quá ñộ từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông lên công nghiệp hoá. Trải qua một
thế kỷ phát triển Nhật ñã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện ñại nhưng
ñơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia ñình nhỏ mang ñậm tính
chất của nền văn hoá lúa nước, ñặc ñiểm này rất giống với Việt Nam.
Trước công cuộc duy tân như mọi nước châu Á, nền kinh tế Nhật là
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, tiểu nông phong kiến, năng suất thấp, ñịa tô
cao. Như Việt Nam, Nhật luôn luôn bị giới hạn bởi tài nguyên ñất ñai ngày
càng ít và dân số ngày càng tăng. Tuy nhiên muốn tạo ñà công nghiệp hóa
nhất thiết phải tăng năng suất nông nghiệp. Trong hoàn cảnh ñất chật người
ñông cách duy nhất là thâm canh tăng năng suất (trên ñơn vị diện tích và
trên ñơn vị lao ñộng).
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp ñược Nhật Bản coi là biện pháp hàng
ñầu ngay từ thế kỷ XIX. Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao
ñộng và tiết kiệm ñất như: kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống
tạo nên năng suất cây trồng cao. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
ñược ban hành cũng tạo ra ñộng lực thúc ñẩy nông dân áp dụng khoa học
công nghệ tăng năng suất cây trồng. ðất ñai ñược chia cho mọi nông dân tạo
nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng ñất.
Do chính sách phi tập trung hoá công nghiệp, ñưa sản xuất công
nghiệp về nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay ñổi, tỷ lệ ñóng
góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày
càng tăng (năm 1950 là 29%, năm 1990 là 85%). Năm 1990 phần thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
từ phi nông nghiệp cao hơn 5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Ngược lại
công nghiệp lại tạo nên nhu cầu cao và thị trường ổn ñịnh cho nông nghiệp,
thu nhập của người dân Nhật tăng nhanh trong quá trình công nghiệp hoá.
Công nghiệp phát triển tạo nên kết cấu hạ tầng (giao thông, thông tin, ñào
tạo, nghiên cứu...) hoàn chỉnh thúc ñẩy nông nghiệp tăng trưởng tạo nên
năng suất ñất ñai cao...
Về sự gắn kết giữa nông nghiệp, công nghiệp, nông thôn và thành thị
của Nhật Bản, ðặng Kim Sơn cho rằng “Một trong những bài học quan trọng
nhất trong sự thần kỳ của Nhật Bản” là sự liên kết hài hoà giữa nông nghiệp
nông thôn với công nghiệp và ñô thị trong qúa trình công nghiệp hoá”.[19]
Sau ðại chiến thế giới lần thứ hai kinh tế Nhật Bản bị suy thoái nghiêm
trọng, hơn 3 triệu người chết ñói, kết cấu hạ tầng bị huỷ hoại, tài chính bị thiếu
hụt, lạm phát phi mã...; Nhật Bản ñã tiến hành một loạt các cải cách kinh tế
trong ñó có cải cách ruộng ñất, hình thành thị trường ñất ñai...Nhật Bản ñã thực
hiện nhiều chính sách kích thích (kích cầu) nền kinh tế phát triển trong ñó
chính sách kích cầu cơ bản nhất là tăng thu nhập và lương cho người tiêu dùng
nông thôn. ðây là chiến lược phát triển nông nghiệp áp dụng rất thành công
biến nông thôn thành thị trường to lớn cho hàng hoá công nghiệp.
Cuối những năm của thập kỷ 1960 mức phát triển nhanh của công
nghiệp hoá của Nhật ñã thu hút hết lao ñộng dư thừa ở nông thôn. Tuy nhiên
công nghiệp nặng làm tăng chi phí chống ô nhiễm môi trường, mặt khác lệ
thuộc nước ngoài về năng lượng, nguyên liệu thì phát triển công nghiệp nặng
và hoá chất sẽ không bền vững. Nhật Bản ñã chuyển hướng sang phát triển
công nghiệp quy mô nhỏ, thu hút nhiều chất xám, sử dụng nhiều vốn.
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP dần dần “nhường chỗ” cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển; từ ñó kết cấu kinh tế Nhật Bản ñã chuyển dịch
nhanh và vững chắc sang công nghiệp.
Với chính sách tiết kiệm ñất triệt ñể, chính sách bảo hộ sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
nghiệp ñồng nghĩa với sự hạn chế tối ña chuyển dịch ñất nông nghiệp sang
ñất công nghiệp và ñất ở, các cơ chế chính sách uyển chuyển phù hợp với
từng giai ñoạn phát triển của kinh tế - xã hội, nông nghiệp Nhật Bản ñã tác
ñộng một cách tích cực ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của Nhật Bản.
2.2.1.3. ðài Loan
Quá trình phát triển xã hội trước ñây cũng giống với giai ñoạn phát
triển hiện nay của Việt Nam, tức là nền nông nghiệp là chính. Vào cuối thế kỷ
XIX, cải cách ruộng ñất ở ðài Loan ñược tiến hành. Quyền sử dụng ñất
chuyển từ ñịa chủ thu tô sang chủ ñất thực sự quản lý ñất ñai. Nông nghiệp
cùng với sự phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh,
chuyên sâu và nông nghiệp thực sự là nền tảng vững chắc cho sự phát triển
kinh tế ổn ñịnh và mạnh mẽ ở ðài Loan.
ðài Loan ñã tiến hành cuộc “cải cách ruộng ñất lần thứ hai” vào năm
1981. Với mục tiêu mở rộng quy mô nông trại, các chính sách: hợp tác sản
xuất, hợp ñồng khoán ñược áp dụng song song với việc áp dụng các kỹ thuật
mới như cơ khí hoá, tự ñộng hoá, các ngành sản xuất “không sạch” như chăn
nuôi, trồng trọt ñược thay thế bằng sản phẩm sạch, chất lượng cao, không dùng
hoá chất. Cũng trong quá trình công nghiệp hoá này giá ñất và giá lao ñộng tăng
nhanh làm cho sản xuất lúa bị chững lại và giảm sút hẳn. Lúa dần ñược thay thế
bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn và tới thập kỷ 1990 việc ưu tiên
phát triển môi trường ñã trở thành mục tiêu quan trọng của ngành nông
nghiệp ðài Loan.
Trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, công nghiệp phát triển chậm,
ðài Loan thực hiện khẩu hiệu “ly nông bất ly hương” như Trung Quốc hiện
nay, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn ñã thu hút hầu hết lao
ñộng tăng thêm hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 6,5% năm 1952 xuống
còn thấp hơn 3% và giữ ở mức này cho ñến nay. Từ năm 1952 - 1964, mỗi
năm chỉ có khoảng 0,3 - 2,3 tổng số lao ñộng nông thôn chuyển ra thành phố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
vừa ñủ với khả năng tạo việc làm của công nghiệp. Khi tốc ñộ công nghiệp
hoá chậm lại (sau năm 1971), kinh tế nông thôn có vai trò ñiều tiết, giữ lao
ñộng tăng thêm hàng năm ở lại nông thôn. Khi kinh tế tăng trưởng trở lại
(cuối thập kỷ._. 1980) lại thu hút lao ñộng ra thành phố. Nguyên nhân tạo nên sự
ñiều tiết về lao ñộng nói trên của ðài Loan không chỉ do chính sách về nông
nghiệp và công nghiệp mà còn do chính sách ñầu tư phát triển hệ thống giáo
dục phổ cập (ñào tạo nguồn nhân lực) nên chất lượng tay nghề lao ñộng nông
thôn luôn ñáp ứng ñược nhu cầu công nghiệp hoá, chính sách lương kích
thích người lao ñộng ñầu tư nâng cao trình ñộ và chủ trương phát triển nông
nghiệp giai ñoạn ñầu, phát triển công nghiệp giai ñoạn sau hướng về xuất
khẩu, thu hút lao ñộng, tăng thu nhập cho lao ñộng.
Trong suốt 30 năm công nghiệp hoá (bắt ñầu từ năm 1949) ðài Loan tập
trung phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống: giao thông ñường bộ, ñường sắt, thuỷ
lợi, thông tin liên lạc, mạng lưới ñiện...) và hoàn thành vào cuối thập kỷ 1980.
Chính phủ nắm 100% vốn kinh doanh sản xuất ñiện, thực hiện ñiện khí hoá toàn
quốc. Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh cho phép phân bổ sản xuất công nghiệp
trên toàn lãnh thổ. Nhờ ñó phân tán mạnh công nghiệp về nông thôn. Một số lớn
nhà máy liên doanh với nước ngoài ñược ñầu tư ñể tận dụng nguồn nhân công
rẻ. ðây là những yếu tố quyết ñịnh tạo nhiều việc làm ở nông thôn.
Giữa ðài Loan và Trung Quốc về lịch sử chung một cội nguồn, song
với chính sách sử dụng ñất ñai khác nhau các tác ñộng của các chính sách này
ñã mang lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Sự chuyển dịch ñất nông nghiệp
sang ñất công nghiệp ñã ñược ñịnh hướng về nông thôn ñã mang lại hiệu quả
vô cùng to lớn ngay trong cả ngắn hạn dài hạn cho nền kinh tế ñất nước.
Thực tế trên ñã cho thấy: chính sách phát triển nông nghiệp (trong ñó
có sử dụng ñất nông nghiệp hay chuyển dịch ñất nông nghiệp) thích hợp ñã
tác ñộng rất lớn ñến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia có xuất phát
ñiểm từ một nền kinh tế nông nghiệp; ngược lại sẽ phải gánh chịu một hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế xã hội.[18]
2.2.2. Nghiên cứu trong nước về sử dụng ñất bền vững
2.3.2.1. Chiến lược sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu ha. Trong ñó
khoảng gần 2 triệu ha thuộc các thành phố và thị xã, khu dân cư nông thôn và
chuyên dùng, khoảng 9 triệu ha là ñất sản xuất nông nghiệp nằm chủ yếu ở
các vùng ñồng bằng và trung du, khoảng 630.000 ha ñược dùng cho nuôi
trồng thuỷ sản, 12 triệu ha là ñất rừng. Hơn 9 triệu ha còn lại là ñất chưa sử
dụng gồm chủ yếu là ñồi trọc và ñất trống.
Chủ trương của Chính phủ Việt Nam là sử dụng ñất có hiệu quả và sự
cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài. Chính phủ cũng luôn chú ý ñến các nhu cầu
ña dạng của nhân dân, cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng. ðể thực hiện
ñiều này chiến lược của Chính phủ là chỉ ñạo thực hiện 6 nhiệm vụ sau ñây:
1. Cố gắng không mở rộng các thành phố và nếu có thể tránh việc xây
dựng trên ñất nông nghiệp có chất lượng cao.
2. Duy trì diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và tăng diện tích
ñất nông nghiệp ở những nơi có ñiều kiện bằng vịêc khai hoang, mở
rộng tưới tiêu.
3. Giao ñất sản xuất nông nghiệp ñể trồng trọt hoặc ñể chăn nuôi gia
súc tuỳ theo khả năng của ñất và nhu cầu của thị trường nội ñịa hoặc xuất
khẩu ñối với các sản phẩm này.
4. Tăng diện tích ñất cho nuôi trồng thuỷ sản bằng việc chuyển ñất sản
xuất nông nghiệp hoặc khai hoang ñất chưa sử dụng ở những nơi mà ñiều
kiện thiên nhiên phù hợp.
5. Bảo vệ các rừng hiện có và tăng nhanh diện tích rừng bằng việc
trồng rừng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
6. Khuyến khích việc quản lý ñất bền vững lâu dài bằng việc giao ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16
sử dụng ổn ñịnh lâu dài cho các hộ dân và cộng ñồng ñịa phương.[2]
2.2.2.2. Những chính sách về ñất ñai liên quan ñến quản lý sử dụng ñất bền vững
ở Việt Nam
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt nam là một chiến lược chung
ñưa ra các nội dung phát triển bền vững. Kết hợp chặt chẽ và hài hoà giữa
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. ðiều này gắn liền
với việc quản lý sử dụng ñất bền vững.
Theo thống kê từ 24/7/1993 ñến 15/6/2004 Quốc hội ñã ban hành 9 văn
bản, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành 42 văn bản liên quan ñến
quản lý và sử dụng ñất ñai. Chính sách ñất ñai nhằm ñiều tiết nguồn lực ñặc
biệt nhất ñối với sản xuất nông nghiệp, chính sách ñất ñai khẳng ñịnh quyền
sở hữu cao nhất thuộc về toàn dân, Nhà nước làm ñại diện chủ sở hữu.
ðối với ñất nông nghiệp việc quản lý ñược ñổi mới theo hướng tăng
dần quyền chủ ñộng cho người sử dụng ñất bắt ñầu bằng chỉ thị 100 (1981)
của Ban Bí thư Trung ương về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản
phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong nông nghiệp. Chỉ thị 100 về cải tiến
công tác khoán ñã làm thay ñổi cơ chế quản lý HTX, tạo ñộng lực khuyến
khích lợi ích vật chất ñối với người nhận khoán, nông dân phấn khởi ñầu tư
thêm công sức, tiền vốn, vật tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tận dụng ñất ñai ñể
phát triển sản xuất. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về ñổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp ñược ban hành năm 1988 nhằm vào giao khoán ổn ñịnh
ruộng ñất cho nông dân (15 năm), người nông dân ñược chủ ñộng thực hiện
các khâu canh tác, ngoài các chi phí dịch vụ cho HTX, thuế cho nhà nước, xã
viên ñược tự do sử dụng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.[5]
Chính sách ñất ñai ñã góp phần thúc ñẩy mở rộng diện tích ñất nông
nghiệp nhờ khai hoang phục hoá, chuyển một số diện tích có khả năng sang
ñất sản xuất nông nghiệp, hạn chế tối ña việc chuyển ñất nông nghiệp sang
ñất phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, dịch vụ) nhờ ñó diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17
cho sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản) ñã tăng từ 6,9
triệu ha lên 9,4 triệu ha (tăng 2,41 triệu ha), ñất lâm nghiệp từ 9,3 triệu ha lên
12,1 triệu ha trong thời gian 1990 – 2002 góp phần tăng thêm nguồn lực và tư
liệu sản xuất cho nông nghiệp.
Thời gian 1981 – 1985 Ban Bí thư TW ðảng ban hành Chỉ thị 29
CT/TW ngày 21/11/1983, chỉ thị 36 CT/TW ngày 19/1/1985. Nội dung 2 chỉ
thị này ñã khẳng ñịnh chủ trương giao ñất, giao rừng cho hộ nông dân ...Mặc
dầu chưa có nhiều thay ñổi lớn trong chính sách ñất ñai nhưng việc bước ñầu
gắn lợi ích của nông dân với hiệu quả sử dụng ñất ñã tạo ra sự thay ñổi lớn
trong hiệu quả sử dụng ñất và phát triển nông nghiệp. Trong 5 năm (1981 –
1985) sản lượng lương thực quy ra thóc cả nước tăng 27% năng suất lúa tăng
23,8%, diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 62,1%... Năm 1988 Bộ
chính trị ban hành Nghị quyết 10 – NQ/TW về ñổi mới cơ chế quản lý trong
nông nghiệp. Về ñất ñai Nghị quyết 10 chỉ rõ ñất ñai ñược giao khoán ổn ñịnh
ñến hộ xã viên khoảng 15 năm và sản lượng giao khoán ổn ñịnh trong 5 năm
và bảo ñảm cho các hộ nhận khoán ñược hưởng trên, dưới 40% sản lượng
khoán. Trên cơ sở Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và các Nghị quyết khác của
ðảng, Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chính sách mới về quản lý, sử dụng ñất
trong nông nghiệp nhờ ñó, hiệu quả sử dụng ñất không ngừng tăng lên. Ví dụ,
giá trị thu nhập sản phẩm nông nghiệp tính trên 1 ha ñất nông nghiệp ñược sử
dụng không ngừng tăng lên. Nếu như năm 1996 chỉ tiêu trên mới ñạt 13,5
triệu ñồng, năm 2000 là 17,5 triệu ñồng, năm 2003 ñạt 19,3 triệu ñồng.
Việc giao ñất ổn ñịnh lâu dài cho người nông dân ñã tạo ra ñộng lực
mới thúc ñẩy phát triển kinh tế và sử dụng ñất ñai hiệu quả, người dân mạnh
dạn ñầu tư những ñối tượng cây trồng trên mảnh ñất của mình. Trong việc
quản lý sử dụng ñất ñai ñã có những thay ñổi ñáng kể, kể cả phương thức sử
dụng và cơ chế ràng buộc ñối với người sử dụng. Ruộng ñất ñã ñược quản lý
chặt chẽ hơn so với khi còn quản lý theo hình thức tập thể kiểu cũ. Giá trị sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18
xuất ngành trồng trọt tính bình quân trên 1 ha canh tác ñã tăng từ 5,94 triệu
ñồng (năm 1994) lên 7,8 triệu ñồng (năm 2003). Trước năm 1988 Việt Nam
luôn ở trong tình trạng mất an ninh lương thực. Nhờ những chính sách ñúng ñắn
về giao quyền sử dụng ñất cho nông dân, phát triển kinh tế hộ, nền nông nghiệp
Việt Nam ñã không những ñáp ứng ñược lương thực trong nước mà còn dư ñể
xuất khẩu. Trồng trọt và chăn nuôi ñều phát triển theo hướng ña dạng hoá sản
phẩm, xoá dần tính ñộc canh ñể tăng hiệu quả sử dụng ñất ñai.[5]
Chính sách ñất ñai cùng với nhiều chính sách nông nghiệp ñã góp phần
bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia, từng bước thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn. Trước ñổi mới, giải quyết
lương thực còn nhiều khó khăn. Hàng năm nước ta phải nhập khẩu hàng năm
hàng triệu tấn lương thực. Nhờ thay ñổi chính sách nên từ năm 1989 ñến nay,
nước ta liên tục xuất khẩu gạo với số lượng lớn và ổn ñịnh thu ngoại tệ về cho
ñất nước. Năm 1990 sản lượng lương thực cả nước ñạt 21,5 triệu tấn, lương
thực bình quân theo ñầu người ñạt 327,5 kg. ðến năm 2003 sản lượng lương
thực ñã ñạt 37,5 triệu tấn, ñưa lương thực bình quân ñầu người lên 464,8 kg. Nhờ
ñảm bảo vững chắc lương thực, sản xuất nông nghiệp có ñiều kiện chuyển sang
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá có giá trị cao nhằm xuất khẩu.
Vào những năm 1990 trước tình trạng nhiều ñịa phương tuỳ tiện
chuyển ñất trồng luá sang sử dụng vào mục ñích khác (như làm nhà ở, sản
xuất gạch ngói, trồng cây ăn quả...), Chính phủ ñã ban hành chỉ thị số 247
ngày 28/4/1995 ñể kiểm soát việc sử dụng ñất trồng lúa. Khi an ninh lương
thực quốc gia ñược ñảm bảo, chính sách ñất ñai cho phép chuyển một phần
ñất trồng lúa kém hiệu quả sang mục ñích khác có hiệu quả hơn như nuôi
trồng thuỷ sản và cây trồng khác tránh sự lãng phí nguồn lực (thể hiện ở Nghị
quyết 09/Nð - CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và
chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp).
Chính sách ñất ñai nhằm vào khuyến khích nông dân tăng cường sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 19
có hiệu quả ñất ñai, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu
kinh tế nói chung. Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh 64/CP ngày 27/9/1993 về
giao ñất nông nghiệp cho hộ nông dân. Nông dân không những ñược giao quyền
sử dụng ñất ñai lâu dài mà kèm theo các quyền ñược xác ñịnh như quyền sử
dụng, chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp. Ngoài ra, do nhu cầu của
phát triển KTXH, một phần ñất nông nghiệp ñược chuyển sang mục ñích phi
nông nghiệp (như làm ñường giao thông, khu công nghiệp, nhà ở....), Nhà nước
ñã ban hành những chính sách về cấp ñất, cho thuê ñất cho các ñơn vị kinh tế
trong và ngoài nước, chính sách về giá thuế ñất, giá ñền bù, giải toả...Nhờ ñó
trên ñịa bàn nông thôn, hệ thống kết cấu hạ tầng ñược nâng cấp nhanh chóng,
nhiều khu công nghiệp và ñô thị mới ñược hình thành ñóng góp tích cực vào
việc ổn ñịnh và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Chính sách ñất ñai góp phần ñiều chỉnh ñất nông nghiệp vừa tạo ñiều
kiện cho người làm nông nghiệp có ñất vừa hướng tới tập trung ñất ñai ñể sản
xuất chuyên môn hoá góp phần thúc ñẩy tăng trưởng nông nghiệp, ñặc biệt là
nâng cao tỷ trọng hàng hoá nông sản.
Việc Nhà nước ban hành các chính sách liên quan ñến ñất ñai gần ñây
nhằm tạo ñiều kiện ñể các hộ nông dân tiếp cận và quản lý tốt quỹ ñất, giữ
ñược ñất và có ñất ñể kinh doanh nông nghiệp có tác dụng rất lớn trong việc
bảo ñảm sự ổn ñịnh kinh tế, chính trị xã hội nông thôn – nhất là ở miền núi,
vùng dân tộc ít người.
Chính sách ñất ñai cho phép tích tụ ruộng ñất cho phát triển sản xuất
hàng hoá lớn thông qua cho phép người sử dụng ñất thực hiện các quyền về
chuyển ñổi, chuyển nhượng, góp vốn kinh doanh.[5]
Bên cạnh ñó qúa trình công nghiệp hoá hiện ñại hóa ñã ñạt ñược những
thành tựu to lớn. Sau 15 năm phát triển (1991 – 2006) mô hình Khu công
nghiệp ñã gặt hái ñược những thành tựu to lớn [14]. Việc xây dựng các khu
công nghiệp không những tạo ra ñộng lực thúc ñẩy phát triển sản xuất công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 20
nghiệp mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp
cho sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp và hình thành mạng lưới
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của người lao ñộng. Việc phát triển các khu
công nghiệp sẽ thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Sự ra ñời của các khu công nghiệp là những mảnh ñất màu mỡ cho ra ñời
trên 4400 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ công nghiệp, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 31,9% (cao
gấp ñôi so với mức tăng giá trị công nghiệp cả nước), các khu công nghiệp Việt
Nam ñã thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa Việt Nam.
Theo tính toán gần 30.000 ha ñất nông nghiệp hoặc vùng thị tứ kém
phát triển trở thành các khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng hiện ñại và các
vùng ñô thị khang trang (xung quanh khu công nghiệp), thu hút hàng vạn
doanh nghiệp trong và ngoài nước. ðây là những hạt nhân quan trọng thực
hiện quá trình công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông thôn.
ðến hết năm 2005 các KCN là nơi ñào tạo thực tế 750.000 người
nông dân, người lao ñộng phổ thông ở những nơi thị tứ trở thành công nhân
và với tốc ñộ tăng trưởng này, ñến 2010 các KCN Việt nam sẽ thu hút 2,5
triệu người. ðây là nguồn tài lực ñể ñưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp phát triển ở trình ñộ thấp trở thành một nước công nghiệp mới ở
thập niên thứ 2 của thế kỷ 21.
Nhiều ngành công nghiệp như sản xuất xe hơi, sản xuất máy móc trang
thiết bị, nguyên vật liệu cao cấp tại các KCN, ñặc biệt khi công nghiệp hoá
dầu tại khu Dung Quất ñi vào hoạt ñộng, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên sự phát triển của các khu công nghiệp làm thu hẹp diện tích
ñất canh tác ñất nông nghiệp, gây ảnh hưởng ñến an ninh lương thực quốc
gia, nhiều khu công nghiệp mang tính tự phát, thiếu các quy hoạch chiến lược,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 21
nhiều KCN nằm liền kề với các ñô thị lớn gây ảnh hưởng ñến chất lượng môi
trường ñô thị trong tương lai gần. Các khu công nghiệp góp phần giải quyết
việc làm, tạo thu nhập cho người lao ñộng và thúc ñẩy chuyển ñổi cơ cấu lao
ñộng. Các khu công nghiệp ñã tạo ra một số lượng lớn việc làm, nâng cao
trình ñộ tay nghề và tương ứng với nó là tăng thu nhập của người lao ñộng,
góp phần tạo ra sự ổn ñịnh kinh tế và xã hội.Tính ñến hết năm 2005, các KCN
ñã tạo việc làm cho trên 0,74 triệu lao ñộng trực tiếp tăng gấp 3 lần so với
năm 2001, 14 lần so với năm 1995 và khoảng 2 triệu lao ñộng gián tiếp.
Tuy nhiên sự tập trung cao của lao ñộng xung quanh các khu công
nghiệp cũng nảy sinh không ít các vấn ñề xã hội cần phải giải quyết tình trạng
thiếu nhà ở, ñiều kiện sinh hoạt khó khăn, sự phát sinh của các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra sự xuống cấp về môi trường của khu vực dân cư xung quanh các khu
công nghiệp cũng ñang nổi lên là một trong những vấn ñề cấp bách cần có sự
quan tâm nghiên cứu [14].
2.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của thành phố về phát triển
công nghiệp
- Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23/8/1998 của Thủ tướng Chính Phủ về
công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Quyết ñịnh số 145/2004/Qð-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc
Bộ ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020.
- Chỉ thị 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phát triển dịch
vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai ñoạn 2006-2010.
- Quyết ñịnh số 118/2005/Qð-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc
thành lập Ban chỉ ñạo quy hoạch và ñầu tư xây dựng vùng thủ ñô Hà Nội.
- Thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30/7/2003 về Kết luận của Thủ
tướng Chính Phủ tại Hội nghị vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 22
- Quyết ñịnh số 1107/2006/Qð-TTg về quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp ở Việt Nam ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020.
- Sự thay ñổi của bối cảnh quốc tế và trong nước trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Các ñề án về phát triển kinh tế - xã hội vùng ðồng bằng Sông Hồng
và vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
- Một số quy hoạch của các ngành ở Trung Ương có liên quan ñến
thành phố, quận huyện.
- Văn kiện ðại hội ðảng thành phố Hà Nội.
- Các văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội ñã ñược phê duyệt mới chỉ cho thời kỳ ñến năm 2010, cần thiết
phải bổ sung cho giai ñoạn ñến năm 2020.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, của quận (huyện )
các năm.
- Quyết ñịnh của UBND thành phố Hà Nội về phê duyệt ñề cương và
dự toán của dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội ñến năm 2020.
- Nguồn dữ liệu thống kê của Cục thống kê, Sở kế hoạch và ñầu tư, các
Sở ngành có liên quan, phòng Thống kê quận, Văn phòng UBND quận.
2.4. Các văn bản của nhà nước, thành phố trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về ñất ñai.
- Luật ñất ñai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành luật ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất.
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 quy ñịnh về phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 23
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Quyết ñịnh số: 26 /2005/Qð-UB ngày 18 tháng 02 năm 2005 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội Về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, thực hiện
Nghị ñịnh số: 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 về quy ñịnh bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử
dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thượng hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của bộ Tài
nguyên và Môi trường quy ñịnh về Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất.
- Quyết ñịnh số 117/2009/Qð-UBND ngày 01/12/2009 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành quy ñịnh về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất, ñăng ký biến
ñộng quyền sử dụng ñất, sở hữu tài sản gắn liền với ñất cho hộ gia ñình, cá
nhân, cộng ñồng dân cư, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài ñược sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng ñất ở tại Việt Nam trên
ñịa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND ngày 29/9/2008 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy ñịnh về bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa bàn
thành phố Hà Nội.
- Quyết ñịnh số 1890/Qð-UBND ngày 3/4/2003 về thu hồi 2.639.783
m
2
tại thị trấn ðức Giang và các xã: Thượng Thanh, Việt Hưng, Gia Thụy,
Giang Biên, huyện Gia Lâm(nay là các phường ðức Giang, Việt Hưng, Gia
Thụy, Biên Giang quận Long Biên) tạm giao cho tổng công ty ñầu tư và phát
triển nhà và ñô thị ñể tổ chức ñiều tra lập phương án giải phóng mặt bằng,
triển khai dự án cải tạo chỉnh trang tuyến phố Ngô Gia Tự và xây dựng khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 24
ñô thị mới Việt Hưng.
- Quyết ñịnh số 461/Qð-UBND ngày 16/3/2009 của UBND quận Long
Biên về việc giao nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp quốc
lộ 1A ñoạn Cầu Chui-Cầu ðuống và dự án xây dựng HTKT khu nhà ở tái
ñịnh cư phục vụ GPMB tại phường Giang Biên, quận Long Biên.
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ về việc
quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, ñấu giá, thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư.
- Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-UBND ngày 1/10/2009 của UBND
Thành Phố Hà Nội ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 25
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng nghiên cứu
Tổng quỹ ñất và cơ cấu sử dụng ñất trên ñịa bàn quận Long Biên –
Thành phố Hà Nội.
3.2. Nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.
2. Thực trạng việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất giai ñoạn 2005 –
2009 trên ñịa bàn quận Long Biên.
a. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai.
b. Quá trình chuyển ñổi ñất Nông nghiệp sang ñất Công nghiệp, Dịch vụ.
c. Quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang các loại ñất khác.
d. Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất nông nghiệp tới ñời sống nông dân
ñ. Những tồn tại và khó khăn nảy sinh trong quá trình chuyển ñổi cơ
cấu sử dụng ñất.
3. ðề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng ñất hợp lý, bền vững trong
toàn quận.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu
- Phương pháp ñiều tra số liệu sơ cấp: ñiều tra, phỏng vấn các hộ gia ñình
bị thu hồi ñất; những người lao ñộng làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.
- Phương pháp ñiều tra số liệu thứ cấp: thu thập và xử lý các nguồn tài
liệu, số liệu sẵn có tại các phòng ban của quận, thành phố về dân số, lao ñộng,
việc làm,…
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ bằng bản ñồ
- Việc xây dựng bản ñồ hiện trạng quận ñược xây dựng bằng các phần
mềm chuyên dụng về ño vẽ bản ñồ như: MicroStation, MapInfo… thể hiện
nội dung và các yếu tố ñịnh hướng bằng trực quan theo tỷ lệ bản ñồ thích hợp.
- Việc phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 26
3.3.3. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng ý kiến của các chuyên gia ñể ñánh giá quá trình chuyển ñổi ñất
nông nghiệp sang ñất công nghiệp và dịch vụ.
3.3.4. Phương pháp dự báo
Dự báo nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, số lao ñộng trong
tương lai theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quận Long Biên và
Thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
4.1.1.1. ðiều kiện tự nhiên
4.1.1.1.1. Vị trí ñịa lý và ranh giới hành chính
Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ phía ðông Bắc của Thủ ñô Hà Nội và có
vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp huyện ðông Anh
- Phía ðông giáp huyện Gia Lâm
- Phía Nam giáp huyện Thanh Trì
- Phía Tây giáp Quận Hoàn Kiếm
Nằm ở vị trí thuận lợi, là nơi tập trung nhiều ñầu mối giao thông quan
trọng với nhiều tuyến giao thông lớn như ñường sắt, ñường quốc lộ, ñường
thuỷ nối liền các tỉnh phía Bắc và ðông Bắc. Những yếu tố trên là cơ sở quan
trọng phát triển công nghiệp hiện ñại, ñáp ứng yêu cầu của các cụm công
nghiệp kỹ thuật cao trên ñịa bàn cũng như quá trình phát triển ñô thị hoá,
ñồng thời tạo ñược sự giao lưu trong hoạt ñộng kinh tế.
4.1.1.1.2. ðịa hình
Quận Long Biên nằm trong phạm vi hai tuyến ñê sông Hồng và ñê sông
ðuống. ðịa hình Quận tương ñối bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc xuống
ðông Nam theo hướng chung của ñịa hình và theo hướng của dòng chảy của
sông Hồng.
4.1.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Nằm ở trung tâm ñồng bằng Bắc Bộ, quận Long Biên mang sắc thái
ñặc trưng của khí hậu vùng nhiệt ñới ẩm gió mùa. Chia làm hai mùa rõ rệt:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 28
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 10, mùa khô kéo dài từ
tháng 11 ñến tháng 4 năm sau.
Nền nhiệt ñộ trong khu vực ñồng ñều và cũng khá cao, tương ñương
với nhiệt ñộ chung của toàn thành phố. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm ñạt 23 -
240C. Biên ñộ nhiệt ñộ trong năm khoảng 12 - 130C, biên ñộ dao ñộng nhiệt
giữa ngày và ñêm khoảng 6 - 70C. ðộ ẩm trung bình hàng năm là 82%, ít
thay ñổi theo các tháng, thường chỉ dao ñộng trong khoảng 78 - 87%. Lượng
mưa trung bình năm khoảng 1600 - 1800 mm.
- Thuỷ văn
Quận Long Biên chịu ảnh hưởng chế ñộ thuỷ văn của sông Hồng và
sông ðuống. Lưu lượng trung bình nhiều năm là 2710 m3/s, mực nước mùa lũ
thường cao từ 9 - 12 m (ñộ cao trung bình mặt ñê là 14 - 14,5 m).
4.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.1.2.1. Tài nguyên nước
a/ Nguồn nước mặt
Long Biên có nguồn nước mặt tương ñối dồi dào bao gồm gồm nước từ
hệ thống sông Hồng và sông ðuống với lượng phù sa tương ñối lớn. ðây là
yếu tố thuận lợi cho quá trình tưới tiêu cho các loại cây trồng.
b/ Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm qua thực tế sử dụng của người dân trong quận thấy
mực nước ngầm có ñộ sâu trung bình từ 2 - 5 m, chất lượng nước tốt, có thể
khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng.
4.1.1.2.2. Tài nguyên ñất
ðất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không thể tái tạo ñược và bị
giới hạn về mặt không gian. Thực chất của việc quy hoạch sử dụng ñất ñai là
bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất về mặt
kinh tế cũng như bền vững về mặt môi trường. Muốn có một phương án quy
hoạch sử dụng ñất tốt nhất và hợp lý nhất trước hết phải nắm vững tài nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 29
ñất cả về số lượng và chất lượng.
Theo kết quả ñiều tra xây dựng bản ñồ ñất tỷ lệ 1/50.000 toàn thành
phố, có bổ sung trên bản ñồ tỷ lệ 1/10.000 của quận cho thấy ñất ñai tại quận
Long Biên bao gồm 6 loại ñất chính và ñược mô tả như sau:
Bảng 4.1: Các loại ñất chính của quận Long Biên
STT Tên ñất Ký hiệu Diện tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
1 ðất phù sa ñược bồi của hệ thống
sông khác Pb 79,71 1,33
2 ðất phù sa không ñược bồi của hệ thống sông Hồng P
h
831,23 13,87
3 ðất phù sa gley của hệ thống sông Hồng P
hg 2784,4 46,46
4 ðất phù sa úng nước Pj 298,45 4,98
5 ðất xám bạc màu trên phù sa cổ B 47,94 0,80
6 ðất xám bạc màu gley Bg 23,97 0,40
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Long Biên)
a/ ðất phù sa ñược bồi của hệ thống sông khác (Pb)
Có diện tích 79,707 ha chiếm 1,33% tổng diện tích ñất tự nhiên, phân
bố ngoài ñê dọc theo sông Hồng, tập trung tại các phường ðức Giang, Bồ
ðề... Loại ñất này khá thích hợp với việc trồng các loại hao màu lương thực
như: lúa, ngô, khoai, mía, rau ñậu các loại.
b/ ðất phù sa không ñược bồi của hệ thống sông Hồng (Ph)
Có diện tích 831,23 ha chiếm 13,87% tổng diện tích ñất tự nhiên, phân
bố ở các phường phường Phúc ðồng, Sài ðồng. ðất ñược hình thành ở ñịa
hình cao hơn so với ñất phù sa ñược bồi hàng năm, thành phần cơ giới từ thịt
nhẹ ñến thịt trung bình, ít chua, nghèo lân tổng số và lân dễ tiêu, kali tổng số
và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. ðây là loại ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 30
có khả năng thâm canh, tăng vụ mở rộng diện tích vụ ñông.
c/ ðất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (Phg)
Diện tích 2784,4 ha chiếm 46,46% tổng diện tích tự nhiện. Loại ñất này
chiếm diện tích lớn nhất. ðất ñược hình thành ở ñịa hình vàn, vàn thấp, trong
ñiều kiện ngập nước, gley yếu ñến trung bình. ðất có thành phần cơ giới từ
thịt trung bình ñến thịt nặng, ñất chua, hàm lượng mùn và ñạm khá, lân dễ
tiêu nghèo. ðây là loại ñất ñang trồng 2 vụ lúa có năng suất cao, ổn ñịnh, cần
có biện pháp cải tạo mở rộng diện tích cây vụ ñông.
d/ ðất phù sa úng nước (Pj)
Diện tích 298,45 ha chiếm 4,98% tổng diện tích ñất tự nhiên, phân bố ở
phường Bồ ðề. Loại ñất này ở ñịa hình thấp nhất thường bị úng nước sau khi
mưa. Vì vậy cần phải củng cố hệ thống tiêu nước ñể trồng ổn ñịnh 2 vụ lúa.
e/ ðất xám bạc màu trên phù sa cổ (B)
Diện tích 47,944 ha chiếm 0,80% tổng diện tích ñất tự nhiên, phân bố ở
phường Ngọc Lâm, phường Phúc Lợi. ðặc ñiểm chính của loại ñất này (ñặc
biệt ở lớp mặt) có thành phần cơ giới thô, nghèo sắt, màu sắc lớp ñất mặt
thường có màu xám - trắng. Quá trình rửa trôi theo chiều sâu là nguyên nhân
chính tạo nên tầng tích tụ sét. Tuy nhiên, loại ñất xám có một số ưu ñiểm: khả
năng thoát nước nhanh, dễ làm ñất, thích hợp với nhiều loại cây có củ và cây
ưa cơ giới nhẹ. ðây là ñất có ñộ phì nhiêu thấp, cần có biện pháp cải tạo nâng
cao ñộ phì cho ñất, ñặc biệt bón phân chuồng ñể cải tạo kết cấu ñất.
f/ ðất xám bạc màu gley (Bg)
Diện tích 23,972 ha chiếm 0,4% tổng diện tích ñất tự nhiên, phân bố ở
phường Việt Hưng. Khác với loại ñất xám bạc màu trên phù sa cổ, ñất xám
bạc màu gley phân bố ở ñịa hình thấp, lớp ñất mặt thường có màu xám thẫm,
thành phần cơ giới nặng hơn. Tuy nhiên do quá trình canh tác lúa nước lâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 31
ñời, tình trạng ngập nước thường xuyên dẫn tới môi trường yếm khí, hình
thành tầng ñất có màu xám xanh. ðể ñạt năng suất lúa cao cần cải tạo ñất
bằng cách cày ải ñể cải tại môi trường ñất.
* ðánh giá chung về tài nguyên ñất
- Về lý tính: ða phần ñất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình ñến
thịt nhẹ, có kết cấu viên hạt dung tích hấp thụ cao. ðất có ưu thế trong thâm
canh lúa và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày do ñất tơi xốp, dễ làm,
thoát nước tốt.
- Về hoá tính: Tỷ lệ mùn ở mức trung bình ñến khá, ñạm tổng sô khá
ñến giàu, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali từ nghèo ñến trung bình.
4.1.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản
Quận Long Biên không có nhiều khoáng sản, quặng. Tuy nhiên, với
hệ thống sông Hồng và sông ðuống có thể làm cơ sở cho phát triển công
nghiệp khai thác cát, ñáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trên ñịa bàn quận
ñặc biệt trong._.
90
0
Qð
số
32
1/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
10
/1
/2
00
6
8
20
06
TT
Th
ươ
n
g
m
ại
v
ăn
ph
òn
g
v
à
dị
ch
v
ụ
cô
n
g
cộ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
17
26
73
9.
89
56
43
.
00
95
72
.
00
15
21
5.
00
56
.
90
67
00
40
0
Qð
số
33
2/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
11
/3
/2
00
6
9
20
06
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
ð
ức
G
ia
n
g
10
15
54
2.
76
23
15
.
00
24
10
.
00
47
25
.
00
30
.
40
16
87
00
0
Qð
số
48
5/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
16
/5
/2
00
6
10
20
06
B
ãi
ñỗ
x
e
ð
ức
G
ia
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
47
75
46
0.
12
0.
00
12
30
0.
00
12
30
0.
00
16
.
30
86
10
00
0
Qð
số
59
/Q
ð
-
U
B
N
D
n
gà
y
10
/6
/2
00
6
11
20
07
Ch
ợ
V
iệ
t
H
ưn
g
V
iệ
t H
ưn
g
9
13
92
5.
32
23
45
.
00
53
00
.
00
76
45
.
00
54
.
90
37
10
00
0
Qð
số
51
7/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
17
/2
/2
00
7
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
s
ĩ n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
10
6
12
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
2
G
ia
Th
ụy
37
59
73
4.
94
34
32
.
00
16
40
0.
00
19
83
2.
00
33
.
20
11
48
00
00
Qð
số
53
2/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
20
/3
/2
00
7
13
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gọ
c
Lâ
m
N
gọ
c
Lâ
m
8
13
41
4.
01
0.
00
10
53
0.
00
10
53
0.
00
78
.
50
73
71
00
0
Qð
số
56
1/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
25
/4
/2
00
7
14
20
07
X
ây
dự
n
g
siê
u
th
ị,
v
ăn
ph
òn
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
14
60
97
.
20
21
34
.
00
50
0.
00
26
34
.
00
43
.
20
35
00
00
Qð
số
57
5/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
12
/6
/2
00
7
15
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
,
siê
u
th
ị
tr
o
n
g
ñô
th
ị
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
88
14
11
61
.
29
0.
00
10
94
00
.
00
10
94
00
.
00
77
.
50
76
58
00
00
Qð
số
58
7/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
5/
10
/2
00
7
16
20
07
Ch
ợ
Lâ
m
D
u
B
ồ
ð
ề
11
17
69
1.
84
23
43
.
00
63
26
.
00
86
69
.
00
49
.
00
44
28
20
0
Qð
số
59
0/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
1/
11
/2
00
7
17
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
Ph
úc
ð
ồn
g
Ph
úc
ð
ồn
g
33
52
54
9.
02
0.
00
13
40
0.
00
13
40
0.
00
25
.
50
93
80
00
0
Qð
số
60
1/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
4/
12
/2
00
7
18
20
08
Tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
Th
ạc
h
Bà
n
Ph
úc
ð
ồn
g
9
14
30
6.
95
43
56
.
00
45
00
.
00
88
56
.
00
61
.
90
31
50
00
0
Qð
số
61
4/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
12
/2
/2
00
8
19
20
08
B
ãi
ñỗ
x
e
Lo
n
g
B
iê
n
Lo
n
g
B
iê
n
47
74
85
3.
98
23
45
.
00
14
57
2.
00
16
91
7.
00
22
.
60
10
20
04
00
Qð
số
62
3/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
1/
3/
20
08
20
20
08
TT
th
ươ
n
g
m
ại
Sa
v
ic
o
M
eg
a
M
al
l
V
iệ
t H
ưn
g
52
83
78
8.
71
0.
00
46
00
0.
00
46
00
0.
00
54
.
90
32
20
00
00
Qð
số
63
8/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
2/
4/
20
08
21
20
08
X
ây
dự
n
g
tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
kế
t h
ợp
kh
ác
h
sạ
n
v
ăn
ph
òn
g
G
ia
Th
u
ỵ
33
53
45
3.
38
13
24
.
00
15
30
0.
00
16
62
4.
00
31
.
10
10
71
00
00
Qð
số
65
6/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
13
/5
/2
00
8
22
20
08
X
ây
dự
n
g
cơ
sở
dị
ch
v
ụ,
th
ươ
n
g
m
ại
Th
ượ
n
g
Th
an
h
7
11
43
8.
60
43
24
.
00
35
00
.
00
78
24
.
00
68
.
40
24
50
00
0
Qð
số
66
0/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
10
/6
/2
00
8
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
s
ĩ n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
10
7
v
ăn
ph
òn
g
cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g
23
20
08
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Lo
n
g
B
iê
n
17
26
83
5.
79
23
45
.
00
12
20
0.
00
14
54
5.
00
54
.
20
85
40
00
0
Qð
số
68
5/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
4/
7/
20
08
24
20
08
Cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g,
dị
ch
v
ụ
N
gọ
c
Th
u
ỵ
14
22
80
7.
02
0.
00
26
00
.
00
26
00
.
00
11
.
40
18
20
00
0
Qð
số
69
7/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
6/
8/
20
08
25
20
09
Tr
ạm
bả
o
dư
ỡn
g
v
à
bã
i
ñỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Th
an
h
10
16
00
0.
00
0.
00
26
00
.
00
26
00
.
00
16
.
25
18
20
00
0
Qð
số
71
1/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
1/
2/
20
09
26
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gâ
n
Lợ
i
B
ồ
ð
ề
21
33
20
8.
82
44
53
.
00
98
60
.
00
14
31
3.
00
43
.
10
69
02
00
0
Qð
số
72
3/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
3/
4/
20
09
27
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
42
66
49
2.
83
0.
00
51
00
0.
00
51
00
0.
00
76
.
70
35
70
00
00
Qð
số
73
3/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
18
/6
/2
00
9
28
20
09
X
ây
dự
n
g
kh
u
du
lịc
h,
kh
ác
h
sạ
n
,
v
ăn
ho
á
N
gọ
c
Th
u
ỵ
16
25
29
9.
60
34
98
.
00
90
00
.
00
12
49
8.
00
49
.
40
63
00
00
0
Qð
số
74
7/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
12
/8
/2
00
9
29
20
09
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
G
ia
n
g
B
iê
n
G
ia
n
g
B
iê
n
23
37
43
5.
55
76
54
.
00
89
00
.
00
16
55
4.
00
44
.
22
62
30
00
0
Qð
số
78
9/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
5/
9/
20
09
30
20
09
Tr
ạm
Tr
u
n
g
ch
u
yể
n
x
e
bu
ýt
G
ia
Th
u
ỵ
11
17
60
0.
00
0.
00
95
6.
00
95
6.
00
5.
43
66
92
00
Qð
số
81
9/
Qð
-
U
B
N
D
n
gà
y
7/
10
/2
00
9
Tổ
n
g
10
66
16
88
91
0
10
30
62
63
66
90
73
97
52
44
,8
0
44
56
83
00
0
(N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
Tà
i n
gu
yê
n
v
à
M
ôi
tr
ườ
n
g
qu
ận
)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 108
Phụ lục 8: Thu nhập bình quân của người dân.
ðơn vị tính: nghìn ñồng/người
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Thu nhập bình quân ñầu người/tháng 800 950 1200 1350 1600
Thu nhập bình quân ñầu người/năm 9600 11400 14400 16200 19200
Thu nhập bình quân của hộ/năm 38400 39900 43200 48600 57600
(Nguồn: Phòng Nội Vụ quận Long Biên)
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
10
9
Ph
ụ
lụ
c
9:
C
ơ
sở
ph
áp
lý
củ
a
v
iệ
c
th
u
hồ
i ñ
ất
tr
o
n
g
gi
a
i ñ
o
ạn
20
05
–
20
09
ST
T
N
ăm
Tê
n
dự
án
ð
ịa
ñ
iể
m
(P
hư
ờ
n
g)
C
ơ
sở
ph
áp
lý
v
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i
N
gà
y
th
án
g
ra
QD
D
N
ội
du
n
g
1
20
05
B
ãi
ñỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
1
G
ia
Th
ụy
V
iệ
t H
ưn
g
Qð
số
10
9/
Qð
-
U
B
N
D
10
/3
/2
00
5
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
72
50
7
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
Th
ụy
v
à
ph
ườ
n
g
V
iệ
t H
ưn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
1
2
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
N
gọ
c
Th
u
ỵ
Qð
số
12
7/
Qð
-
U
B
N
D
3/
7/
20
05
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
06
32
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
N
go
c
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
3
20
05
Ch
ợ
B
ồ
ð
ề
B
ồ
ð
ề
Qð
số
21
1/
Qð
-
U
B
N
D
12
/9
/2
00
5
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 5
92
31
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
B
ồ
ð
ề
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
ch
ợ
B
ồ
ð
ề
4
20
05
Ch
ợ
Cự
K
hố
i
Cự
K
hố
i
Qð
số
25
8/
Qð
-
U
B
N
D
10
/8
/2
00
5
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
32
76
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Cự
K
hố
i
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
ch
ợ
Cự
K
hố
i
5
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Th
ạc
h
Bà
n
Qð
số
29
2/
Qð
-
U
B
N
D
10
/9
/2
00
5
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
53
00
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ạc
h
B
àn
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
6
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
30
1/
Qð
-
U
B
N
D
10
/1
1/
20
05
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 4
06
32
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
7
20
06
B
ãi
ñỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Cá
t
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
32
1/
Qð
-
U
B
N
D
10
/1
/2
00
6
V
ề
vi
ệc
th
u
hồ
i 1
25
37
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
vụ
dự
án
làm
bả
i ñ
ỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Cá
t
8
20
06
TT
Th
ươ
n
g
m
ại
v
ăn
ph
òn
g
v
à
dị
ch
v
ụ
cô
n
g
cộ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
Qð
số
33
2/
Qð
-
U
B
N
D
11
/3
/2
00
6
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
52
15
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
V
P
v
à
D
V
cô
n
g
cộ
n
g
9
20
06
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
ð
ức
G
ia
n
g
Qð
số
48
5/
Qð
-
U
B
N
D
16
/5
/2
00
6
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 4
72
5m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
10
20
06
B
ãi
ñỗ
x
e
ð
ức
G
ia
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
Qð
số
59
/Q
ð
-
U
B
N
D
10
/6
/2
00
6
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
23
00
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
ð
ức
G
ia
n
g
11
20
07
Ch
ợ
V
iệ
t H
ưn
g
V
iệ
t H
ưn
g
Qð
số
51
7/
Qð
-
U
B
N
D
17
/2
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 7
64
5m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
V
iệ
t
H
ưn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
Ch
ợ
V
iệ
t H
ưn
g
12
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
2
G
ia
Th
ụy
Qð
số
53
2/
Qð
-
U
B
N
D
20
/3
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
98
32
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
2
13
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gọ
c
Lâ
m
Qð
số
56
1/
Qð
-
U
B
N
D
25
/4
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
05
30
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
N
gọ
c
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11
0
N
gọ
c
Lâ
m
Lâ
m
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
N
gọ
c
Lâ
m
14
20
07
X
ây
dự
n
g
siê
u
th
ị,
v
ăn
ph
òn
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
57
5/
Qð
-
U
B
N
D
12
/6
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 2
63
4m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
siê
u
th
ị,
v
ăn
ph
òn
g
15
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
,
siê
u
th
ị
tr
o
n
g
ñô
th
ị T
hư
ợn
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
58
7/
Qð
-
U
B
N
D
5/
10
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
09
40
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
Ch
ợ,
D
V
TM
,
siê
u
th
ị
16
20
07
Ch
ợ
Lâ
m
D
u
B
ồ
ð
ề
Qð
số
59
0/
Qð
-
U
B
N
D
1/
11
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 8
66
9m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
B
ồ
ð
ề
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
ch
ợ
Lâ
m
D
u
17
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
Ph
úc
ð
ồn
g
Ph
úc
ð
ồn
g
Qð
số
60
1/
Qð
-
U
B
N
D
4/
12
/2
00
7
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
34
00
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Ph
úc
ð
ồn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
ch
ợ
TM
v
à
D
V
18
20
08
Tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
Th
ạc
h
Bà
n
Ph
úc
ð
ồn
g
Qð
số
61
4/
Qð
-
U
B
N
D
12
/2
/2
00
8
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 8
85
6m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Ph
úc
ð
ồn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
19
20
08
B
ãi
ñỗ
x
e
Lo
n
g
B
iê
n
Lo
n
g
B
iê
n
Qð
số
62
3/
Qð
-
U
B
N
D
1/
3/
20
08
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
69
17
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
Lo
n
g
B
iê
n
20
20
08
TT
th
ươ
n
g
m
ại
Sa
v
ic
o
M
eg
a
M
al
l
V
iệ
t H
ưn
g
Qð
số
63
8/
Qð
-
U
B
N
D
2/
4/
20
08
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
72
50
7
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
20
21
20
08
X
ây
dự
n
g
tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
kế
t h
ợp
kh
ác
h
sạ
n
v
ăn
ph
òn
g
G
ia
Th
u
ỵ
Qð
số
65
6/
Qð
-
U
B
N
D
13
/5
/2
00
8
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
66
24
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
x
ây
dự
n
g
TT
TM
kế
t h
ợp
kh
ác
h
sạ
n
22
20
08
X
ây
dự
n
g
cơ
sở
dịc
h
vụ
,
th
ươ
n
g
m
ại
vă
n
ph
òn
g
cô
n
g
trì
n
h c
ôn
g c
ộn
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
66
0/
Qð
-
U
B
N
D
10
/6
/2
00
8
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 7
82
4m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
cơ
sở
D
V
,
TM
v
à
V
PC
T
cô
n
g
cộ
n
g
23
20
08
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Lo
n
g
B
iê
n
Qð
số
68
5/
Qð
-
U
B
N
D
4/
7/
20
08
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
45
45
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
24
20
08
Cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g,
dị
ch
v
ụ
N
gọ
c
Th
u
ỵ
Qð
số
69
7/
Qð
-
U
B
N
D
6/
8/
20
08
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 2
60
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
N
gọ
c
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
Cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g
v
à
D
V
25
20
09
Tr
ạm
bả
o
dư
ỡn
g
v
à
bã
i ñ
ỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
71
1/
Qð
-
U
B
N
D
1/
2/
20
09
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 2
60
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
tr
ạm
bả
o
dư
ỡn
g
v
à
bả
i ñ
ỗ
x
e
26
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gâ
n
Lợ
i
B
ồ
ð
ề
Qð
số
72
3/
Qð
-
U
B
N
D
3/
4/
20
09
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
43
13
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
B
ồ
ð
ề
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
N
gâ
n
Lợ
i
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11
1
27
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
73
3/
Qð
-
U
B
N
D
18
/6
/2
00
9
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 5
10
00
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
bả
i ñ
ỗ
x
e
28
20
09
X
ây
dự
n
g
kh
u
du
lịc
h,
kh
ác
h
sạ
n
,
v
ăn
ho
á
N
gọ
c
Th
u
ỵ
Qð
số
74
7/
Qð
-
U
B
N
D
12
/8
/2
00
9
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
24
98
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
N
gọ
c
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
kh
u
du
lịc
h,
K
S,
V
H
29
20
09
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
G
ia
n
g
B
iê
n
G
ia
n
g
B
iê
n
Qð
số
78
9/
Qð
-
U
B
N
D
5/
9/
20
09
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
65
54
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
n
g
B
iê
n
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
TT
TM
v
à
D
V
30
20
09
Tr
ạm
Tr
u
n
g
ch
u
yể
n
x
e
bu
ýt
G
ia
Th
u
ỵ
Qð
số
81
9/
Qð
-
U
B
N
D
7/
10
/2
00
9
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 9
56
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
G
ia
Th
ụy
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
tr
ạm
tr
u
n
g
ch
u
yể
n
x
e
B
u
ýt
31
20
08
Qu
y
ho
ạc
h
m
ở
rộ
n
g
kh
u
cô
n
g
n
gh
iệ
p
P.
Ph
úc
Lợ
i
Qð
số
54
6/
Qð
-
U
B
N
D
2/
4/
20
08
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 8
0.
00
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Ph
úc
Lợ
i ñ
ể
ph
ục
v
ụ
dự
án
qu
y
ho
ạc
h
m
ở
rộ
n
g
kh
u
CN
32
20
09
Qu
y
ho
ạc
h
cụ
m
cô
n
g
n
gh
iệ
p
P.
Ph
úc
Lợ
i
Qð
số
44
7/
Qð
-
U
B
N
D
7/
8/
20
09
V
ề
vi
ệc
th
u
hồ
i 1
56
52
3m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Ph
úc
Lợ
i
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
qu
y
ho
ạc
h
cụ
m
Cô
n
g
n
gh
iệp
33
20
08
K
hu
cô
n
g
n
gh
iệ
p
H
aN
el
P.
Lo
n
g
B
iê
n
Qð
số
74
9/
Qð
-
U
B
N
D
9/
3/
20
08
V
ề
vi
ệc
th
u
hồ
i 2
00
.
00
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Lo
n
g B
iên
ñể
ph
ục
vụ
dự
án
m
ở
rộ
n
g k
hu
cô
n
g
n
gh
iệp
H
an
el
34
20
05
Cụ
m
cô
n
g
tr
ìn
h
Th
ượ
n
g
Cá
t
P.
Th
ượ
n
g
Th
an
h
P
V
iệ
t H
ưn
g
Qð
số
61
1/
Qð
-
U
B
N
D
3/
9/
20
05
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 5
06
64
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
v
à
V
iệ
t H
ưn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
cụ
m
cô
n
g
tr
ìn
h
Th
ượ
n
g
Cá
t
35
20
07
K
hu
cô
n
g
n
gh
iệp
ph
ườ
n
g
Th
ạc
h
B
àn
P.
Th
ạc
h
B
àn
Qð
số
13
2/
Qð
-
U
B
N
D
4/
7/
20
07
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
53
27
5m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ạc
h
B
àn
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
K
hu
CN
Th
ạc
h
Bà
n
36
20
06
N
hà
m
áy
n
hự
a
So
n
g
Lo
n
g
B
ồ
ð
ề
Qð
số
93
4/
Qð
-
U
B
N
D
5/
8/
20
06
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 2
0.
00
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
B
ồ
ð
ề
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
n
hà
m
ày
n
hự
a
So
n
g
Lo
n
g
37
20
05
X
ưở
n
g
sả
n
x
u
ất
cơ
kh
í
ð
ức
G
ia
n
g
Qð
số
87
7/
Qð
-
U
B
N
D
5/
5/
20
05
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 3
96
75
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
x
ưở
n
g
sx
cơ
kh
í
38
20
07
N
hà
m
áy
sả
n
x
u
ất
ba
o
bì
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
11
1/
Qð
-
U
B
N
D
1/
7/
20
07
V
ề
vi
ệc
th
u
hồ
i 2
64
56
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h ñ
ể
ph
ục
v
ụ
dự
án
làm
nh
à m
áy
sả
n
x
uấ
t b
ao
bì
39
20
09
K
hu
ch
ế
bi
ến
n
ôn
g
sả
n
Cự
K
hố
i
Qð
số
32
2/
Qð
-
U
B
N
D
2/
11
/2
00
9
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 8
53
55
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Cự
K
hố
i
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
kh
u
ch
ế
bi
ến
N
ôn
g
sả
n
40
20
05
N
hà
m
áy
hó
a
ch
ất
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Qð
số
88
6/
Qð
-
U
B
N
D
6/
4/
20
05
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 4
0.
00
0m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
là
m
n
hà
m
áy
hó
a
ch
ất
41
20
09
X
ây
dự
n
g
cơ
sở
cô
n
g
n
gh
iệ
p
Sà
i ð
ồn
g
Qð
số
44
6/
Qð
-
U
B
N
D
3/
5/
20
09
V
ề
v
iệ
c
th
u
hồ
i 1
50
00
m
2
ñấ
t t
ại
ph
ườ
n
g
Sà
i
ð
ồn
g
ñể
ph
ục
v
ụ
dự
án
x
ây
dự
n
g
cơ
sở
CN
(N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
Tà
i n
gu
yê
n
và
M
ôi
tr
ườ
n
g
qu
ận
)
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11
2
Ph
ụ
lụ
c
10
:
M
ứ
c
ñ
ộ
th
u
ận
lợ
i,
kh
ó
kh
ăn
tr
o
n
g
qu
á
tr
ìn
h
th
ự
c
hi
ện
cá
c
dự
án
ch
u
yể
n
ñổ
i ñ
ất
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
sa
n
g
ñấ
t D
ịc
h
vụ
K
ý h
iệ
u
:
*
Rấ
t k
hó
kh
ăn
*
*
K
hó
kh
ăn
*
*
*
Bì
n
h
th
ườ
n
g
*
*
*
*
Th
u
ận
lợ
i
ST
T
N
ăm
Tê
n
dự
án
ð
ịa
ñ
iể
m
(P
hư
ờ
n
g)
Ph
ê d
u
yệ
t
ph
ư
ơ
n
g
án
C
ôn
g
tá
c
gi
ải
ph
ón
g
m
ặt
bằ
n
g
Th
ự
c
hi
ện
dự
án
K
ha
i t
há
c
dự
án
Tổ
n
g
1
20
05
B
ãi
ñỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
1
G
ia
Th
ụy
V
iệ
t H
ưn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
2
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
N
gọ
c
Th
u
ỵ
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
3
20
05
Ch
ợ
B
ồ
ð
ề
B
ồ
ð
ề
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
4
20
05
Ch
ợ
Cự
K
hố
i
Cự
K
hố
i
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
10
*
5
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Th
ạc
h
Bà
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
6
20
05
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
11
*
7
20
06
B
ãi
ñỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Cá
t
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
8
20
06
TT
Th
ươ
n
g
m
ại
v
ăn
ph
òn
g
v
à
dị
ch
v
ụ
cô
n
g
cộ
n
g
Lo
n
g
B
iê
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
11
*
9
20
06
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
ð
ức
G
ia
n
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
10
20
06
B
ãi
ñỗ
x
e
ð
ức
G
ia
n
g
ð
ức
G
ia
n
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
11
20
07
Ch
ợ
V
iệ
t H
ưn
g
V
iệ
t H
ưn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
12
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
G
ia
Th
ụy
2
G
ia
Th
ụy
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
15
*
13
20
07
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gọ
c
Lâ
m
N
gọ
c
Lâ
m
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
14
20
07
X
ây
dự
n
g
siê
u
th
ị,
v
ăn
ph
òn
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
11
*
15
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
,
siê
u
th
ị
tr
o
n
g
ñô
th
ị T
hư
ợn
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
7*
16
20
07
Ch
ợ
Lâ
m
D
u
B
ồ
ð
ề
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
14
*
17
20
07
Ch
ợ,
dị
ch
v
ụ
th
ươ
n
g
m
ại
Ph
úc
ð
ồn
g
Ph
úc
ð
ồn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11
3
18
20
08
Tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
Th
ạc
h
B
àn
Ph
úc
ð
ồn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
19
20
08
B
ãi
ñỗ
x
e
Lo
n
g
B
iê
n
Lo
n
g
B
iê
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
15
*
20
20
08
TT
th
ươ
n
g
m
ại
Sa
v
ic
o
M
eg
a
M
al
l
V
iệ
t H
ưn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
11
*
21
20
08
X
ây
dự
n
g
tr
u
n
g
tâ
m
th
ươ
n
g
m
ại
kế
t
hợ
p
kh
ác
h
sạ
n
v
ăn
ph
òn
g
G
ia
Th
u
ỵ
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
22
20
08
X
ây
dự
n
g
cơ
sở
dị
ch
v
ụ,
th
ươ
n
g
m
ại
v
ăn
ph
òn
g
cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
23
20
08
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
Lo
n
g
B
iê
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
24
20
08
Cô
n
g
tr
ìn
h
cô
n
g
cộ
n
g,
dị
ch
v
ụ
N
gọ
c
Th
u
ỵ
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
14
*
25
20
09
Tr
ạm
bả
o
dư
ỡn
g
v
à
bã
i ñ
ỗ
x
e
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
14
*
26
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
N
gâ
n
Lợ
i
B
ồ
ð
ề
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
11
*
27
20
09
B
ãi
ñỗ
x
e
ph
ườ
n
g
Th
ượ
n
g
Th
an
h
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
28
20
09
X
ây
dự
n
g
kh
u
du
lịc
h,
kh
ác
h
sạ
n
,
v
ăn
ho
á
N
gọ
c
Th
u
ỵ
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
10
*
29
20
09
TT
TM
v
à
dị
ch
v
ụ
G
ia
n
g
B
iê
n
G
ia
n
g
B
iê
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
14
*
30
20
09
Tr
ạm
Tr
u
n
g
ch
u
yể
n
x
e
bu
ýt
G
ia
Th
u
ỵ
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
15
*
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
11
4
Ph
ụ
lụ
c
11
:
M
ứ
c
ñ
ộ
th
u
ận
lợ
i,
kh
ó
kh
ăn
tr
o
n
g
qu
á
tr
ìn
h
th
ự
c
hi
ện
cá
c
dự
án
ch
u
yể
n
ñổ
i ñ
ất
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
sa
n
g
ñ
ất
C
ôn
g
n
gh
iệ
p
1
20
08
Qu
y
ho
ạc
h
m
ở
rộ
n
g
kh
u
cô
n
g
n
gh
iệ
p
P.
Ph
úc
Lợ
i
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
2
20
09
Qu
y
ho
ạc
h
cụ
m
cô
n
g
n
gh
iệ
p
P.
Ph
úc
Lợ
i
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
3
20
08
K
hu
cô
n
g
n
gh
iệ
p
H
aN
el
P.
Lo
n
g
B
iê
n
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
4
20
05
Cụ
m
cô
n
g
tr
ìn
h
Th
ượ
n
g
Cá
t
P.
Th
ượ
n
g
Th
an
h
P
V
iệ
t H
ưn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
10
*
5
20
07
K
hu
cô
n
g
n
gh
iệ
p
ph
ườ
n
g
Th
ạc
h
B
àn
P.
Th
ạc
h
B
àn
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
6
20
06
N
hà
m
áy
n
hự
a
So
n
g
Lo
n
g
B
ồ
ð
ề
*
*
*
*
*
*
*
*
*
9*
7
20
05
X
ưở
n
g
sả
n
x
u
ất
cơ
kh
í
ð
ức
G
ia
n
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
12
*
8
20
07
N
hà
m
áy
sả
n
x
u
ất
ba
o
bì
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
10
*
9
20
09
K
hu
ch
ế
bi
ến
n
ôn
g
sả
n
Cự
K
hố
i
*
*
*
*
*
*
*
*
*
9*
10
20
05
N
hà
m
áy
hó
a
ch
ất
Th
ượ
n
g
Th
an
h
*
*
*
*
*
*
*
*
8*
11
20
09
X
ây
dự
n
g
cơ
sở
cô
n
g
n
gh
iệ
p
Sà
i ð
ồn
g
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
13
*
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 115
Phụ lục 12: Số hộ thu hồi ñất chuyển sang ñất Dịch vụ theo các tỷ lệ
Số hộ có diện tích bị
thu hồi Stt Năm ðơn vị hành
chính
Tổng
số hộ
70%
Các Quyết ñịnh Ghi
chú
Gia Thụy 205 45 78 82 Qð số 109/Qð-UBND
ngày 10/3/2005
Việt Hưng 109 33 61 15 Qð số 109/Qð-UBND
ngày 10/3/2005
Ngọc Thuỵ 12 9 3 0 Qð số 127/Qð-UBND
ngày 3/7/2005
Bồ ðề 58 27 19 12 Qð số 211/Qð-UBND
ngày 12/9/2005
Cự Khối 15 4 8 3 Qð số 258/Qð-UBND
ngày 10/8/2005
Thạch Bàn 11 3 7 1 Qð số 292/Qð-UBND
ngày 10/9/2005
1 2005
Thượng Thanh 48 12 20 16 Qð số 301/Qð-UBND
ngày 10/11/2005
Thượng Thanh 32 13 8 11 Qð số 321/Qð-UBND
ngày 10/1/2006
Long Biên 17 11 5 1 Qð số 332/Qð-UBND
ngày 11/3/2006
ðức Giang 10 2 5 3 Qð số 485/Qð-UBND
ngày 16/5/2006
2 2006
ðức Giang 47 25 13 9 Qð số 59/Qð-UBND
ngày 10/6/2006
Việt Hưng 9 4 5 0 Qð số 517/Qð-UBND
ngày 17/2/2007
Gia Thụy
37 12 15 10 Qð số 532/Qð-UBND
ngày 20/3/2007
Ngọc Lâm 8 4 3 1 Qð số 561/Qð-UBND
ngày 25/4/2007
3 2007
Thượng Thanh 14 7 2 5 Qð số 575/Qð-UBND
ngày 12/6/2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 116
Thượng Thanh 88 24 38 26 Qð số 587/Qð-UBND
ngày 5/10/2007
Bồ ðề 11 5 3 3 Qð số 590/Qð-UBND
ngày 1/11/2007
Phúc ðồng 33 21 7 5 Qð số 601/Qð-UBND
ngày 4/12/2007
Phúc ðồng 9 6 3 0 Qð số 614/Qð-UBND
ngày 12/2/2008
Long Biên 47 25 17 5 Qð số 623/Qð-UBND
ngày 1/3/2008
Việt Hưng 52 23 18 11 Qð số 638/Qð-UBND
ngày 2/4/2008
Gia Thuỵ 33 19 5 9 Qð số 656/Qð-UBND
ngày 13/5/2008
Thượng Thanh 7 6 1 0 Qð số 660/Qð-UBND
ngày 10/6/2008
Long Biên 17 11 5 1 Qð số 685/Qð-UBND
ngày 4/7/2008
4 2008
Ngọc Thuỵ 14 9 3 2 Qð số 697/Qð-UBND
ngày 6/8/2008
Thượng Thanh 10 3 6 1 Qð số 711/Qð-UBND
ngày 1/2/2009
Bồ ðề 21 13 5 3 Qð số 723/Qð-UBND
ngày 3/4/2009
Thượng Thanh 42 22 17 3 Qð số 733/Qð-UBND
ngày 18/6/2009
Ngọc Thuỵ 16 10 4 2 Qð số 747/Qð-UBND
ngày 12/8/2009
Giang Biên 23 11 7 5 Qð số 789/Qð-UBND
ngày 5/9/2009
5 2009
Gia Thuỵ 11 6 5 0 Qð số 819/Qð-UBND
ngày 7/10/2009
Tổng 1066 425 396 244
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 117
Phụ lục 13: Số hộ thu hồi ñất chuyển sang ñất Dịch Vụ theo các tỷ lệ
Số hộ có diện tích bị
thu hồi
Stt Năm ðơn vị hành
chính
Tổng
số hộ
<30%
30%
-
70%
>70%
Các Quyết ñịnh Ghi
chú
Thượng Thanh 47 14 21 12 Qð số 611/Qð-UBND
ngày 3/9/2005
Việt Hưng 33 25 6 2 Qð số 611/Qð-UBND
ngày 3/9/2006
ðức Giang 32 17 9 6 Qð số 877/Qð-UBND
ngày 5/5/2005
1 2005
Thượng Thanh 45 31 12 2 Qð số 886/Qð-UBND
ngày 6/4/2005
2 2006 Bồ ðề 19 11 7 1 Qð số 934/Qð-UBND
ngày 5/8/2006
Thạch Bàn 109 55 34 20 Qð số 132/Qð-UBND
ngày 4/7/2007
3 2007
Thượng Thanh 37 17 14 6 Qð số 111/Qð-UBND
ngày 1/7/2007
Phúc Lợi 80 36 38 6 Qð số 546/Qð-UBND
ngày 2/4/2008
4 2008
Long Biên 224 134 56 34 Qð số 749/Qð-UBND
ngày 9/3/2008
P. Phúc Lợi 132 78 33 21 Qð số 447/Qð-UBND
ngày 7/8/2009
Sài ðồng 39 17 20 2 Qð số 446/Qð-UBND
ngày 3/5/2009 5 2009
Cự Khối 61 24 31 6 Qð số 322/Qð-UBND
ngày 2/11/2009
Tổng 859 459 281 118
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2964.pdf