1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Việc sử dụng hợp lý đất đai để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao và đảm bảo sự phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 1992 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả.
Trải qua hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và tương đối ổn định.
Kinh tế càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn được đẩy mạnh góp phần làm cho đời sống của người dân từng bước được cải thiện. Mặt khác, dưới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu cầu của người dân ngày càng nâng cao. Từ đó, xuất hiện nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo xu thế từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua đã góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là đối với các tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút đầu tư để phát triển các khu công nghiệp đã tạo nên sự mất cân đối trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nhất là đối với những vùng đất chật người đông như đồng bằng sông Hồng. Một số diện tích đất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa đã phải chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp trong khi có thể sử dụng diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Người nông dân có đất bị thu hồi chưa được giúp đỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào việc đầu tư phát triển sản xuất nên đời sống gặp khó khăn và không ổn định. Bên cạnh đó, hoạt động của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật Môi trường, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó dẫn đến tài nguyên đất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, đời sống người nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng nông nghiệp thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát không theo quy hoạch... Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đã không được đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Tất cả những vấn đề đó đe doạ tính bền vững trong quá trình phát triển.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, liền kề với thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Từ sau khi tái lập tỉnh, nền kinh tế có mức tăng trưởng khá, bình quân 11,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Để tiếp tục thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết trung ương 5 khoá IX, Bắc Ninh cần ưu tiên cho đầu tư xây dựng khu công nghiệp tập trung, phát triển các cụm công nghiệp làng nghề truyền thống ở nông thôn, kết hợp với việc xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hoàn chỉnh, giảm bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn theo hướng đô thị hoá nông thôn.
Cùng chung với nhịp đập của cả nước thì thị xã Từ Sơn cũng không nằm ngoài quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Mặc dù đất chật người đông nhưng do vị trí địa lý thuận lợi nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, do môi trường đầu tư thông thoáng nên nền kinh tế của thị xã những năm qua đạt mức tăng trưởng khá, bình quân 21,05%/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được chú trọng, ngành nghề truyền thống đang được khôi phục và phát triển góp phần giải quyết lao động nông nhàn ở khu vực nông thôn. Song song với đó thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất bền vững của thị xã.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn để tìm được nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này đã và đang tác động như thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao và bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS - TS. Nguyễn Tất Cảnh, chúng tôi thực hiện đề tài Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2008.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng viêc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị xã Từ Sơn nhằm phát hiện những vấn đề bất cập trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương giai đoạn 2006 - 2015.
1.2.2. Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính, định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong việc sử dụng đất bền vững trên cơ sở tuân thủ Luật đất đai, Luật bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan. Đồng thời việc phát triển phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, đảm bảo tính ổn định, bền vững trong quá trình phát triển.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
2.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai đảm bảo sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường [12].
2.1.1.2 Những lý luận cơ bản về phát triển bền vững
+ Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
+ Phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là việc phải xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó, giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giảm các tệ nạn xã hội.
+ Phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên....) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và học tập của con người...) không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống, bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [12].
2.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững
2.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Những người trực tiếp sử dụng đất và những người có liên quan đến việc sử dụng đất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng đất. Đất là nguồn tài nguyên được sử dụng để thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan hệ gắn bó với đất. Có những vấn đề ưu tiên trước mắt và có những vấn đề lâu dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng người sử dụng đất, từ đó họ có những quyết định sử dụng đất theo hướng mục tiêu của mình.
Vấn đề ưu tiên trước mắt của người nông dân là sản xuất lương thực và thu nhập. Do đó các quyết định sử dụng đất của người nông dân với những mục tiêu cho thời gian gần, còn các lợi ích về lâu dài thường ít được chú trọng và quan tâm.
Một cộng đồng lớn hơn - như ở cấp quốc gia - cũng là một đối tượng sử dụng đất theo cách nhìn nhận đất đai được dùng cho: đô thị, điều kiện cơ sở vật chất, công nghiệp, giải trí.... ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng cao mức sống và đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của quốc gia có xu hướng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai. Vì vậy, thường tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục tiêu của người sử dụng đất thực tế và của cộng đồng nơi họ sinh sống. Cộng đồng - dù là địa phương, tỉnh hoặc quốc gia - sẽ thường xuyên cố gắng gây ảnh hưởng lên cách thức sử dụng đất hoặc là bằng việc mở rộng các chương trình, trợ cấp hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ chức, cá nhân từ lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa phương và lợi ích quốc gia.
Ngoài ra, việc sử dụng đất của người dân và quốc gia này cũng ảnh hưởng tới các nước lân cận và các nước khác trên toàn thế giới. Đó là tình hình ô nhiễm hoặc những tác động có hại gây ảnh hưởng từ nước này sang nước khác, hoặc là nơi mà các hoạt động của một nước hoặc một nhóm các nước trong khu vực gây ảnh hưởng đến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới tất cả chúng ta.[22]
2.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
+ Nhân tố tự nhiên
Con người sử dụng đất đai thường bao gồm 2 mặt sau: một là trực tiếp sử dụng đất cho các yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, hai là dùng làm tư liệu sản xuất.
- Điều kiện khí hậu: Đất đai, ngoài không gian bề mặt như đất trồng trọt, đất xây dựng, còn gồm những yếu tố bao quanh mặt đất như ánh sáng, nhiệt độ, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Đất đai vốn là một trạng thái vật chất của tự nhiên. Do vậy, khi sử dụng đất phải tính đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên.
- Điều kiện đất: Chủ yếu là điều kiện địa lý và thổ nhưỡng. Sự sai khác giữa đá mẹ, địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa hình theo chiều thẳng đứng của nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương hướng sử dụng đất và xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và canh tác bằng máy móc, cũng ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp.[16]
Đặc điểm của nhân tố điều kiện tự nhiên nói trên là có tính khu vực. Do vị trí địa lý của vùng quyết định sự sai khác về tình trạng nguồn nước, nhiệt độ, ánh sáng và các điều kiện tự nhiên khác của đất đai, ở một mức độ tương đối lớn, chúng quyết định khả năng sử dụng của đất đai. Vị trí của đất đai và mức độ thuận lợi, khó khăn, quyết định công dụng tối ưu và hiệu quả sử dụng đất đai. Do vậy, trong quá trình thực tiễn nên sử dụng theo quy luật tự nhiên, phục tùng điều kiện tự nhiên, lợi dụng thế mạnh, tận dụng mặt có lợi để có thể đạt tới sử dụng đất với hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường [22].
+ Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố xã hội chủ yếu là dân số và lực lượng lao động, nhu cầu của xã hội, thông tin, quản lý, chế độ xã hội, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và bố cục sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có tác dụng quyết định đối với sử dụng đất đai. Việc xác định phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và một mục tiêu kinh tế nhất định. Trong một vùng hoặc trong một nước thì điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai là cố định, nhưng do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, nên việc khai thác và sử dụng đất đai cũng khác nhau.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng có tác dụng khống chế và quản lý đối với sử dụng đất đai khác nhau, phương thức và hiệu quả sử dụng đất cũng không giống nhau. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế cũng làm cho trình độ sử dụng đất đai phát triển ngày càng cao.
Cần phải xuất phát từ hiệu quả sử dụng đất để xem xét về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến sử dụng đất. Trạng thái sử dụng đất có liên quan tới lợi ích kinh tế của người sở hữu và kinh doanh đất. Chỉ đơn thuần nghĩ đến lợi nhuận trước mắt thì đôi khi sẽ làm cho đất đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí đi ngược lại lợi ích xã hội.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội kết hợp gây ảnh hưởng tổng hợp đến việc sử dụng đất đai. Do đó, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội, nhằm vào các nhân tố xã hội và nhân tố tự nhiên của việc sử dụng đất để nghiên cứu và xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố này. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể cao nhất, làm cho số đất hữu hạn này cho hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao và sử dụng được bền vững [13].
+ Nhân tố không gian.
Đất là nơi sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng để sản xuất ra sản phẩm. Đối với ngành phi sản xuất như đất xây dựng, nó cung cấp không gian mà không sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Trên thực tế, dù cho đất được dùng cho sản xuất hoặc phi sản xuất, nó đều cung cấp khả năng phục vụ về không gian. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng, đều là những nhu cầu không thể thiếu đối với ngành sản xuất vật chất và phi sản xuất, mọi hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội đều cần đến. Chính vì vậy, không gian cũng là một trong những nhân tố hạn chế đến sử dụng đất.
Nhân tố không gian của đất đai có đặc tính là không thể thay thế và cũng không thể dịch chuyển được. Từ đó, việc phân bổ sử dụng đất của con người không thể vượt qua phạm vi giới hạn không gian hiện có. Điều này nói lên rằng, theo đà phát triển của dân số và kinh tế - xã hội tác dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự cố định bất biến của tổng diện tích đất đai, không chỉ hạn chế sự mở rộng không gian sử dụng đất, mà còn qui định giới hạn thay đổi của cơ cấu dùng đất. Do vậy, trong khi tiến hành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, cần phải chú ý tới yêu cầu của xã hội đối với loại đất và số lượng đất đai mà sản xuất cần, đồng thời xác định sức sản xuất và diện tích cần có để đảm bảo sức tải của đất đai [16].
2.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng đất
+ Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Qúa trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng đất. Khi con người còn sống trong phương thức săn bắn và hái lượm, họ chỉ có thể dựa vào sự ban hưởng của tự nhiên, sự thích ứng với tự nhiên để tồn tại, không tồn tại ý thức về sử dụng đất. Cho đến thời kỳ du mục, con người sống trong những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng đất có nước và có cỏ bắt đầu được sử dụng. Đến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi đã xuất hiện những công cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng đất được tăng cường, diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Nhưng trình độ sử dụng đất lúc đó còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, vẫn thuộc trạng thái kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu thập rất thấp. Theo mức tăng trưởng của dân số và sự phát triển của kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ thuật, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân cũng ngày càng cao, sự phát triển của các ngành nghề cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và đa dạng, phạm vi sử dụng đất ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra nhiều vùng kể cả những vùng đất mà trước kia chưa có khả năng khai thác sử dụng. Không chỉ phát triển theo không gian, mà trình độ tập trung cao hơn nhiều. Cho dù là đất canh tác hoặc đất phi canh tác cũng đều phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, đất ít, hiệu quả cao [22].
Tuy nhiên, quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh cao trong sử dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài, muốn nâng cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải không ngừng nâng mức đầu tư về lao động, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia muốn thực hiện đường lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phương thức trong cùng một thời gian. Bởi vì tình hình của mỗi quốc gia một khác, trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một quốc gia mà những vùng khác nhau, các điều kiện cũng rất khác nhau [7].
+ Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hoá và chuyên môn hoá
Theo đà phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử dụng đất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chuyên môn hoá, yêu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao, chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Khi con người có mức sống còn thấp, đang còn đấu tranh với cuộc sống, thì việc sử dụng đất thường mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở, nhưng khi cuộc sống đã nâng cao, bước vào giai đoạn hưởng thụ, trong sử dụng đất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa, thể thao và môi trường...[22]
+ Sử dụng đất đai theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá sản xuất, một vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền đề cho nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau hình thành sự phân công hợp tác, sự xã hội hoá sản xuất này cũng là xã hội hoá trong sử dụng đất.
Đồng thời do đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con người sinh sống và xã hội tồn tại, trên cơ sở chuyên môn hoá của yêu cầu xã hội hoá sản xuất, cần cố gắng thích ứng nhu cầu của xã hội, để thúc đẩy phúc lợi công cộng và tiến bộ xã hội, cho dù ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân thì những vùng đất đai hướng dụng công cộng như : nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải cảng, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn động thực vật quý hiếm...đại bộ phận đều do Nhà nước quy định chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh... để phòng ngừa việc tư hữu sẽ tạo nên mâu thuẫn xã hội.
Xã hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá sản xuất, nó được quyết định bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất, cho nên xã hội hoá sử dụng đất và công hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển, thúc đẩy cao hơn nữa xã hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng đất [22].
2.1.2.4. Sử dụng đất đai bền vững với các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn, có lúc trùng với nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất đai của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình, kể cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch...
Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai. Trước hết, đó là đảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lương thực, có đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi, giải trí ...
Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng [22]
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất đai trước tiên là liên quan tới những người sống trên mảnh đất đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ một Nhà nước nào, nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu, nhằm cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trường [22]. Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cư, thu nhập...Ngoài ra, còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ.
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc sử dụng đất đai. Đó là việc sử dụng đất đai của thế hệ hiện tại không nghĩ đến lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.
Tóm lại, mục tiêu xã hội luôn thay đổi và biến động theo từng thời kỳ, điều đó dẫn đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu mới của xã hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xã hội khác [22].
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng nào, một quốc gia nào trong sử dụng đất đai gắn với mục tiêu môi trường thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chính phủ các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường. Các tiêu chuẩn và mục tiêu này thường được thành lập dựa trên thuật ngữ hoá học, vì nó liên quan đến sức khoẻ và thế hệ mai sau. Việc nhìn nhận "môi trường" không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn về hoá học, đất nước phong cảnh thiên nhiên... là các tài sản có giá trị. Vì thế, những vấn đề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó được thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Hơn nữa, mục tiêu môi trường ngoài những quan tâm chung mang tính toàn cầu, thì mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào đặc điểm, hoàn cảnh của mình có những quan tâm riêng, song quan trọng hơn đó là lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần...[22].
Việc đánh giá và đề xuất sử dụng đất đai theo quan điểm sinh thái bền vững [4]. Những đánh giá tổng quát về môi trường và hiện tượng suy thoái đất có liên quan tới các điều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng đất [8]. Những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề ô nhiễm môi trường đất Việt Nam đã phản ánh được nhiều vấn đề về môi trường, nhằm đưa ra các giải pháp chiến lược, cũng như các giải pháp khắc phục cho sử dụng đất trên quan điểm sinh thái lâu bền [13].
2.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất bền vững một số nước trên thế giới.
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) [29] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vững đó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên đây được coi như những trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Nếu trong thực tế đạt được cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ thành công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.
2.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc đã có 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế “chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính sách cải cách thành công của Trung Quốc đã đem lại những thành tựu to lớn, trong 20 năm cải cách kinh tế, mức tăng trưởng GDP của Trung Quốc đạt 9,7%/năm được xếp vào nước có mức tăng trưởng nhanh nhất thế giới, khoảng 200 triệu người dân đã được đưa lên khỏi mức đói nghèo, năm 1998, Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng nông sản, thu nhập của nông dân Trung Quốc đã tăng lên 16 lần. Nông nghiệp Trung Quốc đã làm nên kỳ tích góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu ăn, mặc cho 1,3 tỷ dân có mức sống ngày càng tăng, tạo cơ sở căn bản cho quá trình công nghiệp hoá.
Bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế, xã hội của công cuộc đổi mới, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc đã và đang chứa đựng nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Trong đó, chính sách sử dụng đất nông nghiệp, chính sách đô thị hoá và công nghiệp hoá đã có những tác động không nhỏ đến kinh tế, xã hội Trung Quốc.
Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang các loại đất khác (chủ yếu là đất công nghiệp và đất ở) của Trung Quốc tăng đã làm cho diện tích đất canh tác ngày càng giảm, diện tích canh tác bình quân đầu người của Trung Quốc chỉ bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị ngày càng nhanh về tài nguyên tự nhiên làm cho giá thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng nhanh, theo Z.Tang [19] tốc độ tăng thu nhập của nông thôn giảm dần (từ 3,09% năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997), ngày càng tụt hậu so với mức tăng ngày càng nhanh của thu nhập cư dân thành phố. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa nhau... năm 1978 cư dân thành phố chiếm 18% dân số cả nước và có thu nhập chiếm 34% tổng thu nhập cả nước, năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28% nhưng chiếm tới 50% tổng thu nhập cả nước”. Thu nhập bình quân đầu người ở 10 thành phố lớn của Trung Quốc từ năm 1997 đến 1999 tăng từ 2.490 USD lên 2670 USD/năm, trong khi thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn cùng giai đoạn giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
Đối với đất nông nghiệp, Luật đất đai hiện nay của Trung Quốc (Điều 31) [28] quy định “Nhà nước bảo hộ đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt chuyển đất canh tác thành phi canh tác”
Mỗi một giai đoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội Trung Quốc đều ẩn chứa sự thành bại bởi tác động của một cơ chế, chính sách về nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Song, những hậu quả tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở đến đời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “… khống chế nghiêm ngặt chuyển đất canh tác thành phi canh tác” tại Trung Quốc ra đời chậm hơn một số nước trong khu vực; song đã thu được nhiều thắng lợi trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
2.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là một nước tiến hành cải cách kinh tế sớm nhất ở Châu á, quá độ từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông lên công nghiệp hoá. Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại nhưng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hoá lúa nước, đặc điểm này rất giống với Việt Nam.
Trước công cuộc duy tân, như mọi nước châu á, nền kinh tế Nhật là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, tiểu nông phong kiến, năng suất thấp, địa tô cao. Như Việt Nam, Nhật luôn luôn, bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số ngày càng tăng. Tuy nhiên, muốn tạo đà công nghiệp hóa, nhất thiết phải tăng năng suất nông nghiệp, trong hoàn cảnh đất chật người đông, cách duy nhất là thâm canh tăng năng suất (trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động).
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp được Nhật Bản coi là biện pháp hàng đầu ngay từ thế kỷ XIX, Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao động và tiết kiệm đất như: kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống tạo nên năng suất cây trồng cao. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất được ban hành cũng tạo ra động lực thúc đẩy nông dân áp dụng khoa học công nghệ tăng năng suất cây trồng. Đất đai được chia cho mọi nông dân tạo nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng đất.
Do chính sách phi tập trung hoá công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày càng tăng (năm 1950 là 29%, năm 1990 là 85%). Năm 1990 phần thu nhập từ phi nông nghiệp cao hơn 5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Ngược lại, công nghiệp lại tạo nên nhu cầu cao và thị trường ổn định cho nông nghiệp, thu nhập của người dân Nhật tăng nhanh trong quá trình công nghiệp hoá. Công nghiệp phát triển._. tạo nên kết cấu hạ tầng (giao thông, thông tin, đào tạo, nghiên cứu...) hoàn chỉnh, thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng, tạo nên năng suất đất đai cao...
Về sự gắn kết giữa nông nghiệp, công nghiệp, nông thôn và thành thị của Nhật Bản, Đặng Kim Sơn cho rằng “Một trong những bài học quan trọng nhất trong “sự thần kỳ Nhật Bản” là sự liên kết hài hoà giữa nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị trong qúa trình công nghiệp hoá”.[19]
Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, kinh tế Nhật Bản bị suy thoái nghiêm trọng, hơn 3 triệu người chết đói, kết cấu hạ tầng bị huỷ hoại, tài chính bị thiếu hụt, lạm phát phi mã...; Nhật Bản đã tiến hành một loạt các cải cách kinh tế, trong đó có cải cách ruộng đất, hình thành thị trường đất đai...Nhật Bản đã thực hiện nhiều chính sách kích thích (kích cầu) nền kinh tế phát triển, trong đó, chính sách kích cầu cơ bản nhất là tăng thu nhập và lương cho người tiêu dùng nông thôn. Đây là chiến lược phát triển nông nghiệp áp dụng rất thành công, biến nông thôn thành thị trường to lớn cho hàng hoá công nghiệp.
Cuối những năm của thập kỷ 1960, mức phát triển nhanh của công nghiệp hoá của Nhật đã thu hút hết lao động dư thừa ở nông thôn. Tuy nhiên, công nghiệp nặng làm tăng chi phí chống ô nhiễm môi trường, mặt khác, lệ thuộc nước ngoài về năng lượng, nguyên liệu thì phát triển công nghiệp nặng và hoá chất sẽ không bền vững; Nhật Bản đã chuyển hướng sang phát triển công nghiệp quy mô nhỏ, thu hút nhiều chất xám, sử dụng nhiều vốn.
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP dần dần “nhường chỗ” cho công nghiệp và dịch vụ phát triển; từ đó kết cấu kinh tế Nhật Bản đã chuyển dịch nhanh và vững chắc sang công nghiệp.
Với chính sách tiết kiệm đất triệt để, chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp đồng nghĩa với sự hạn chế tối đa chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở, các cơ chế chính sách uyển chuyển phù hợp với từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội, nông nghiệp Nhật Bản đã tác động một cách tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Nhật Bản.
2.2.1.3. Đài Loan
Quá trình phát triển xã hội trước đây cũng giống với giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam, tức là nền nông nghiệp là chính. Vào cuối thế kỷ XIX, cải cách ruộng đất ở Đài Loan được tiến hành. Quyền sử dụng đất chuyển từ địa chủ thu tô sang chủ đất thực sự quản lý đất đai. Nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu và nông nghiệp thực sự là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ ở Đài Loan.
Đài Loan đã tiến hành cuộc “cải cách ruộng đất lần thứ hai” vào năm 1981. Với mục tiêu mở rộng quy mô nông trại, các chính sách: hợp tác sản xuất, hợp đồng khoán được áp dụng song song với việc áp dụng các kỹ thuật mới như cơ khí hoá, tự động hoá, các ngành sản xuất “không sạch” như chăn nuôi, trồng trọt được thay thế bằng sản phẩm sạch, chất lượng cao, không dùng hoá chất. Cũng trong quá trình công nghiệp hoá này, giá đất, giá lao động tăng nhanh làm cho sản xuất lúa bị chững lại và giảm sút hẳn. Lúa dần được thay thế bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn và tới thập kỷ 1990, việc ưu tiên phát triển môi trường đã trở thành mục tiêu quan trọng của ngành nông nghiệp Đài Loan.
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, công nghiệp phát triển chậm, Đài Loan thực hiện khẩu hiệu “ly nông bất ly hương” như Trung Quốc hiện nay, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn đã thu hút hầu hết lao động tăng thêm hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 6,5% năm 1952 xuống còn thấp hơn 3% và giữ ở mức này cho đến nay. Từ năm 1952 - 1964, mỗi năm chỉ có khoảng 0,3 - 2,3 tổng số lao động nông thôn chuyển ra thành phố vừa đủ với khả năng tạo việc làm của công nghiệp. Khi tốc độ công nghiệp hoá chậm lại (sau năm 1971), kinh tế nông thôn có vai trò điều tiết, giữ lao động tăng thêm hàng năm ở lại nông thôn. Khi kinh tế tăng trưởng trở lại (cuối thập kỷ 1980) lại thu hút lao động ra thành phố. Nguyên nhân tạo nên sự điều tiết về lao động nói trên của Đài Loan không chỉ do chính sách về nông nghiệp và công nghiệp mà còn do chính sách đầu tư phát triển hệ thống giáo dục phổ cập (đào tạo nguồn nhân lực) nên chất lượng tay nghề lao động nông thôn luôn đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá, chính sách lương kích thích người lao động đầu tư nâng cao trình độ và chủ trương phát triển nông nghiệp giai đoạn đầu, phát triển công nghiệp giai đoạn sau hướng về xuất khẩu, thu hút lao động, tăng thu nhập cho lao động.
Trong suốt 30 năm công nghiệp hoá (bắt đầu từ năm 1949) Đài Loan tập trung phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống: giao thông đường bộ, đường sắt, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, mạng lưới điện...) và hoàn thành vào cuối thập kỷ 1980. Chính phủ nắm 100% vốn kinh doanh sản xuất điện, thực hiện điện khí hoá toàn quốc. Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, cho phép phân bổ sản xuất công nghiệp trên toàn lãnh thổ. Nhờ đó, phân tán mạnh công nghiệp về nông thôn. Một số lớn nhà máy liên doanh với nước ngoài được đầu tư để tận dụng nguồn nhân công rẻ. Đây là những yếu tố quyết định tạo nhiều việc làm ở nông thôn.
Giữa Đài Loan và Trung Quốc về lịch sử chung một cội nguồn; song, với chính sách sử dụng đất đai khác nhau, các tác động của các chính sách này đã mang lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đã được định hướng về nông thôn đã mang lại hiệu quả vô cùng to lớn ngay trong cả ngắn hạn dài hạn cho nền kinh tế đất nước.
Thực tế trên đã cho thấy: chính sách phát triển nông nghiệp (trong đó có sử dụng đất nông nghiệp hay chuyển dịch đất nông nghiệp) thích hợp đã tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia có xuất phát điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp; ngược lại, sẽ phải gánh chịu một hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế xã hội.[18]
2.2.2. Nghiên cứu trong nước về sử dụng đất bền vững
2.2.2.1. Chiến lược sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Tổng diện tích đất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu ha. Trong đó khoảng gần 2 triệu ha thuộc các thành phố và thị xã, khu dân cư nông thôn và chuyên dùng, khoảng 9 triệu ha là đất sản xuất nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng đồng bằng và trung du, khoảng 630.000 ha được dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, 12 triệu ha là đất rừng. Hơn 9 triệu ha còn lại là đất chưa sử dụng gồm chủ yếu là đồi trọc và đất trống.
Chủ trương của Chính phủ Việt nam là sử dụng đất có hiệu quả và sự cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài. Chính phủ cũng luôn chú ý đến các nhu cầu đa dạng của nhân dân, cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng. Để thực hiện điều này, chiến lược của Chính phủ là chỉ đạo thực hiện 6 nhiệm vụ sau đây:
Cố gắng không mở rộng các thành phố và nếu có thể tránh việc xây dựng trên đất nông nghiệp có chất lượng cao.
Duy trì diện tích đất sản xuất nông nghiệp, và tăng diện tích đất nông nghiệp ở những nơi có điều kiện, bằng vịêc khai hoang, mở rộng tưới tiêu.
Giao đất sản xuất nông nghiệp để trồng trọt hoặc để chăn nuôi gia súc tuỳ theo khả năng của đất và nhu cầu của thị trường nội địa hoặc xuất khẩu đối với các sản phẩm này.
Tăng diện tích đất cho nuôi trồng thuỷ sản bằng việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp hoặc khai hoang đất chưa sử dụng ở những nơi mà điều kiện thiên nhiên phù hợp.
Bảo vệ các rừng hiện có và tăng nhanh diện tích rừng bằng việc trồng rừng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
Khuyến khích việc quản lý đất bền vững lâu dài bằng việc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ dân và cộng đồng địa phương.[2]
2.2.2.2. Những chính sách về đất đai liên quan đến quản lý sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt nam là một chiến lược chung đưa ra các nội dung phát triển bền vững, kết hợp chặt chẽ và hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Điều này gắn liền với việc quản lý sử dụng đất bền vững.
Theo thống kê, từ 24/7/1993 đến 15/6/2004, Quốc hội đã ban hành 9 văn bản, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành 42 văn bản liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Chính sách đất đai nhằm điều tiết nguồn lực đặc biệt nhất đối với sản xuất nông nghiệp, chính sách đất đai khẳng định quyền sở hữu cao nhất thuộc về toàn dân, Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
Đối với đất nông nghiệp, việc quản lý được đổi mới theo hướng tăng dần quyền chủ động cho người sử dụng đất bắt đầu bằng chỉ thị 100 (1981) của Ban Bí thư Trung ương về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong nông nghiệp. Chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán đã làm thay đổi cơ chế quản lý HTX, tạo động lực khuyến khích lợi ích vật chất đối với người nhận khoán, nông dân phấn khởi, đầu tư thêm công sức, tiền vốn, vật tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tận dụng đất đai để phát triển sản xuất. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp được ban hành năm 1988 nhằm vào giao khoán ổn định ruộng đất cho nông dân (15 năm), người nông dân được chủ động thực hiện các khâu canh tác, ngoài các chi phí dịch vụ cho HTX, thuế cho nhà nước, xã viên được tự do sử dụng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.[5]
Chính sách đất đai đã góp phần thúc đẩy mở rộng diện tích đất nông nghiệp nhờ khai hoang phục hoá, chuyển một số diện tích có khả năng sang đất sản xuất nông nghiệp, hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, dịch vụ) nhờ đó diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản) đã tăng từ 6,9 triệu ha lên 9,4 triệu ha (tăng 2,41 triệu ha), đất lâm nghiệp từ 9,3 triệu ha lên 12,1 triệu ha trong thời gian 1990 – 2002 góp phần tăng thêm nguồn lực và tư liệu sản xuất cho nông nghiệp.
Thời gian 1981 - 1985, Ban Bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 29 CT/TW ngày 21/11/1983, chỉ thị 36 CT/TW ngày 19/1/1985. Nội dung 2 chỉ thị này đã khẳng định chủ trương giao đất, giao rừng cho hộ nông dân ...Mặc dầu chưa có nhiều thay đổi lớn trong chính sách đất đai nhưng việc bước đầu gắn lợi ích của nông dân với hiệu quả sử dụng đất đã tạo ra sự thay đổi lớn trong hiệu quả sử dụng đất và phát triển nông nghiệp. Trong 5 năm (1981 – 1985), sản lượng lương thực quy ra thóc cả nước tăng 27% năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 62,1%... Năm 1988, Bộ chính trị ban hành Nghị quyết 10 – NQ/TW về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp. Về đất đai, Nghị quyết 10 chỉ rõ, đất đai được giao khoán ổn định đến hộ xã viên khoảng 15 năm và sản lượng giao khoán ổn định trong 5 năm và bảo đảm cho các hộ nhận khoán được hưởng trên, dưới 40% sản lượng khoán. Trên cơ sở Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và các Nghị quyết khác của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách mới về quản lý, sử dụng đất trong nông nghiệp nhờ đó, hiệu quả sử dụng đất không ngừng tăng lên. Ví dụ, giá trị thu nhập sản phẩm nông nghiệp tính trên 1 ha đất nông nghiệp được sử dụng không ngừng tăng lên. Nếu như năm 1996, chỉ tiêu trên mới đạt 13,5 triệu đồng, năm 2000 là 17,5 triệu đồng, năm 2003 đạt 19,3 triệu đồng.
Việc giao đất ổn định lâu dài cho người nông dân đã tạo ra động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế và sử dụng đất đai hiệu quả, người dân mạnh dạn đầu tư những đối tượng cây trồng trên mảnh đất của mình. Trong việc quản lý sử dụng đất đai đã có những thay đổi đáng kể, kể cả phương thức sử dụng và cơ chế ràng buộc đối với người sử dụng. Ruộng đất đã được quản lý chặt chẽ hơn so với khi còn quản lý theo hình thức tập thể kiểu cũ. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tính bình quân trên 1 ha canh tác đã tăng từ 5,94 triệu đồng (năm 1994) lên 7,8 triệu đồng (năm 2003). Trước năm 1988, Việt Nam luôn ở trong tình trạng mất an ninh lương thực. Nhờ những chính sách đúng đắn về giao quyền sử dụng đất cho nông dân, phát triển kinh tế hộ, nền nông nghiệp Việt Nam đã không những đáp ứng được lương thực trong nước mà còn dư để xuất khẩu. Trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá dần tính độc canh để tăng hiệu quả sử dụng đất đai.[5]
Chính sách đất đai cùng với nhiều chính sách nông nghiệp đã góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, từng bước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn. Trước đổi mới, giải quyết lương thực còn nhiều khó khăn. Hàng năm, nước ta phải nhập khẩu hàng năm hàng triệu tấn lương thực. Nhờ thay đổi chính sách nên từ năm 1989 đến nay, nước ta liên tục xuất khẩu gạo với số lượng lớn và ổn định thu ngoại tệ về cho đất nước. Năm 1990, sản lượng lương thực cả nước đạt 21,5 triệu tấn, lương thực bình quân theo đầu người đạt 327,5 kg. Đến năm 2003 sản lượng lương thực đã đạt 37,5 triệu tấn, đưa lương thực bình quân đầu người lên 464,8 kg. Nhờ đảm bảo vững chắc lương thực, sản xuất nông nghiệp có điều kiện chuyển sang chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá có giá trị cao nhằm xuất khẩu.
Vào những năm 1990, trước tình trạng nhiều địa phương tuỳ tiện chuyển đất trồng luá sang sử dụng vào mục đích khác (như làm nhà ở, sản xuất gạch ngói, trồng cây ăn quả...), Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 247 ngày 28/4/1995 để kiểm soát việc sử dụng đất trồng lúa. Khi an ninh lương thực quốc gia được đảm bảo, chính sách đất đai cho phép chuyển một phần đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích khác có hiệu quả hơn như nuôi trồng thuỷ sản và cây trồng khác tránh sự lãng phí nguồn lực (thể hiện ở Nghị quyết 09/NĐ - CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp).
Chính sách đất đai nhằm vào khuyến khích nông dân tăng cường sử dụng có hiệu quả đất đai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nói chung. Chính phủ đã ban hành Quyết định 64/CP ngày 27/9/1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân. Nông dân không những được giao quyền sử dụng đất đai lâu dài mà kèm theo các quyền được xác định như quyền sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp. Ngoài ra, do nhu cầu của phát triển KTXH, một phần đất nông nghiệp được chuyển sang mục đích phi nông nghiệp (như làm đường giao thông, khu công nghiệp, nhà ở....), Nhà nước đã ban hành những chính sách về cấp đất, cho thuê đất cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, chính sách về giá thuế đất, giá đền bù, giải toả...Nhờ đó, trên địa bàn nông thôn, hệ thống kết cấu hạ tầng được nâng cấp nhanh chóng, nhiều khu công nghiệp và đô thị mới được hình thành đóng góp tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Chính sách đất đai góp phần điều chỉnh đất nông nghiệp, vừa tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp có đất vừa hướng tới tập trung đất đai để sản xuất chuyên môn hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao tỷ trọng hàng hoá nông sản.
Việc Nhà nước ban hành các chính sách liên quan đến đất đai gần đây nhằm tạo điều kiện để các hộ nông dân tiếp cận và quản lý tốt quỹ đất, giữ được đất và có đất để kinh doanh nông nghiệp có tác dụng rất lớn trong việc bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội nông thôn – nhất là ở miền núi, vùng dân tộc ít người.
Chính sách đất đai cho phép tích tụ ruộng đất cho phát triển sản xuất hàng hoá lớn thông qua cho phép người sử dụng đất thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn kinh doanh.[5]
Bên cạnh đó, qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu to lớn. Sau 15 năm phát triển (1991 – 2006), mô hình Khu công nghiệp đã gặt hái được những thành tựu to lớn [14]. Việc xây dựng các khu công nghiệp không những tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp và hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của người lao động. Việc phát triển các khu công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Sự ra đời của các khu công nghiệp là những mảnh đất màu mỡ cho ra đời trên 4400 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 31,9% (cao gấp đôi so với mức tăng giá trị công nghiệp cả nước), các khu công nghiệp Việt Nam đã thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa Việt Nam.
Theo tính toán gần 30.000 ha đất nông nghiệp hoặc vùng thị tứ kém phát triển trở thành các khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng hiện đại và các vùng đô thị khang trang (xung quanh khu công nghiệp), thu hút hàng vạn doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây là những hạt nhân quan trọng thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Đến hết năm 2005, các KCN là nơi đào tạo thực tế 750.000 người nông dân, người lao động phổ thông ở những nơi thị tứ trở thành công nhân, và với tốc độ tăng trưởng này, đến 2010 các KCN Việt nam sẽ thu hút 2,5 triệu người. Đây là nguồn tài lực để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp phát triển ở trình độ thấp trở thành một nước công nghiệp mới ở thập niên thứ 2 của thế kỷ 21.
Nhiều ngành công nghiệp như sản xuất xe hơi, sản xuất máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu cao cấp tại các KCN, đặc biệt khi công nghiệp hoá dầu tại khu Dung Quất đi vào hoạt động, sẽ góp phần nâng cao chất lượng phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, sự phát triển của các khu công nghiệp làm thu hẹp diện tích đất canh tác đất nông nghiệp, gây ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia, nhiều khu công nghiệp mang tính tự phát, thiếu các quy hoạch chiến lược, nhiều KCN nằm liền kề với các đô thị lớn gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đô thị trong tương lai gần . Các khu công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động. Các khu công nghiệp đã tạo ra một số lượng lớn việc làm, nâng cao trình độ tay nghề và tương ứng với nó là tăng thu nhập của người lao động, góp phần tạo ra sự ổn định kinh tế và xã hội.Tính đến hết năm 2005, các KCN đã tạo việc làm cho trên 0,74 triệu lao động trực tiếp tăng gấp 3 lần so với năm 2001, 14 lần so với năm 1995 và khoảng 2 triệu lao động gián tiếp.
Tuy nhiên sự tập trung cao của lao động xung quanh các khu công nghiệp cũng nảy sinh không ít các vấn đề xã hội cần phải giải quyết tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn, sự phát sinh của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra sự xuống cấp về môi trường của khu vực dân cư xung quanh các khu công nghiệp cũng đang nổi lên là một trong những vấn đề cấp bách cần có sự quan tâm nghiên cứu [14].
2.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về phát triển công nghiệp
- Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23/8/1998 của Thủ tướng Chính Phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 06/11/2003 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 04/11/2003 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2001 - 2005 tỉnh Bắc Ninh.
- Công văn số 241/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 26/01/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc lập dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năn 2020.
- Công văn số 96/NN-CT ngày 26/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc lập dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Chỉ thị 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010.
- Quyết định số 118/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng thủ đô Hà Nội.
- Thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30/7/2003 về Kết luận của Thủ tướng Chính Phủ tại Hội nghị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Sự thay đổi của bối cảnh quốc tế và trong nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các đề án về phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Một số quy hoạch của các ngành ở Trung ương có liên quan đến tỉnh, thị xã.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn.
- Các văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh đã được phê duyệt mới chỉ cho thời kỳ đến năm 2010, cần thiết phải bổ sung cho giai đoạn đến năm 2020.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của thị xã các năm.
- Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương và dự toán của dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
- Nguồn dữ liệu thống kê của Cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư, các Sở ngành có liên quan, phòng Thống kê thị xã, Văn phòng UBND thị xã.
3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổng quỹ đất và cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
Các yếu tố về ĐKTN - KTXH có liên quan đến đề tài.
Người sử dụng đất.
Việc thực hiện sách về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tác động đến đời sống dân cư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh với 7 phường và 5 xã có tổng diện tích tự nhiên 6.133,2 ha.
- Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ giai đoạn 2005 - 2008.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu thực trạng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
2. Nghiên cứu thực trạng việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2008 trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
a. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
b. Phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
c. Tác động của sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
d. Những tồn tại và khó khăn nảy sinh trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
3. Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý, bền vững trong toàn thị xã.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu
- Khu vực được chọn có tốc độ thu hồi đất nông nghiệp nhanh trong những năm gần đây do chuyển sang đất công nghiệp, dịch vụ.
- Khu vực nghiên cứu có vị trí địa lý, kinh tế quan trọng có tính chất là trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng.
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình bị thu hồi đất; những người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.
- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: thu thập và xử lý các nguồn tài liệu, số liệu sẵn có tại các phòng ban của thị xã, tỉnh về dân số, lao động, việc làm,…
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp số liệu
Phân tích toàn bộ số liệu từ các đối tượng được điều tra theo nhóm chỉ tiêu, đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp nhằm đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng theo hướng bền vững.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ bằng bản đồ
Việc xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ định hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị xã sẽ được xây dựng bằng các phần mềm chuyên dụng về đo vẽ bản đồ như: MicroStation, MapInfo… thể hiện nội dung và các yếu tố định hướng bằng trực quan theo tỷ lệ bản đồ thích hợp.
Việc phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng ý kiến của các chuyên gia để xây dựng phương án khoa học trên cơ sở những kinh nghiệm quý giá về thực tiễn phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, vận dụng một cách chọn lọc vào các nội dung nghiên cứu của đề tài.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đồng Bắc. Toạ độ địa lý của thị xã nằm trong khoảng:
- Từ 21 о 05' 50" đến 21 о 10' 05" độ vĩ bắc.
- Từ 105 о 56' 00" đến 106 о 00' 00" độ kinh đông.
Diện tích tự nhiên 6.133,23 ha với 127.412 người có giáp ranh với các địa phương sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong.
- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội.
- Phía Đông giáp huyện Tiên Du.
- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm, huyện Đông Anh – TP. Hà Nội.
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có 12 đơn vị hành chính gồm 7 phường: Đồng Nguyên, Đông Ngàn, Tân Hồng, Trang Hạ, Đồng Kỵ, Châu Khê, Đình Bảng và 5 xã: Phù Chẩn, Phù Khê, Hương Mạc, Tam Sơn, Tương Giang. Diện tích tự nhiên 6.133,23 ha chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Có đường Quốc lộ 1A (nay là tỉnh lộ 295B), 1B và đường sắt Hà Lạng chạy qua. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp tỉnh lộ 287 nối liền QL1A cũ với QL38 và thông thương với sân bay quốc tễ Nội Bài.
Hệ thống các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ cùng với hệ thống các tuyến đường huyện lộ hình thành nên mạng lưới giao thông rất thuận lợi, tạo cho thị xã có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm.
Từ Sơn là thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là thị xã có truyền thống cách mạng và văn hoá lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hoá: đền Đô, đền Bính Hạ, đền Đầm, chùa Tiêu, chùa ứng Tâm,... Từ Sơn còn là thị xã có các làng nghề truyền thống như: Sơn mài Đình Bảng, đồ gỗ mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, dệt Tương Giang,...
Với vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Từ Sơn trong giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hoá.
4.1.1.2. Địa hình, địa chất
a/ Địa hình
Do nằm trong vùng đồng sông Hồng nên địa hình Từ Sơn tương đối bằng phẳng, hầu hết diện tích đất trong thị xã đều có độ dốc < 3о. Địa hình có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình 2,5 - 6,0 m so với mặt nước biển.
Nhìn chung địa hình của thị xã Từ Sơn thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
b/ Địa chất
Đặc điểm địa chất thị xã Từ Sơn tương đối đồng nhất. Nằm gọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Từ Sơn mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, trong khối kết tinh ackêi - palêzôi. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính chất của vùng Đông Bắc, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc.
4.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Từ Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Mùa khô - lạnh bắt đầu từ tháng 11 kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng mưa/tháng biến động từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,8 - 23,4°C.
Mùa mưa - nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa/tháng từ 125,2 - 282,3 mm, nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 24,5 - 29,9°C. Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 84,64% tổng lượng mưa cả năm.
Số giờ nắng trung bình các tháng/năm 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất 46,9 giờ vào tháng 2, tháng 7 có số giờ nắng cao nhất 202,8 giờ. Tổng số giờ nắng trong năm 1.671,9 giờ.
Độ ẩm không khí trung bình năm 84%, trong đó tháng có độ ẩm không khí lớn nhất là 88% vào tháng 3, tháng có độ ẩm không khí thấp nhất 70% vào tháng 12.
Nhìn chung, Từ Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường gây ngập úng các khu vực thấp trũng và uy hiếp các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc tăng vụ và mở rộng diện tích.
4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên nước
a/ Nguồn nước mặt
Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Ba Xã và hàng trăm ha mặt nước, ao hồ. Sông Ngũ Huyện Khê nối liền sông Cầu, rất thuận lợi cho tưới tiêu tuy nhiên tuy nhiên nó lại tiếp nhận nguồn nước thải từ các làng nghề nhiều nhất tỉnh. Ước tính tổng khối lượng nước xả thải xuống dòng sông là 20.000 m3/ngày. Chất lượng nước đã bị xuống cấp nghiêm trọng, dòng sông trở thành một mương thoát nước thải của làng nghề. Đến nay người dân hai bên bờ sông không còn sử dụng nước sông vào sinh hoạt nữa.
b/ Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm qua thực tế sử dụng của người dân trong thị xã thấy mực nước ngầm có độ sâu trung bình từ 2 - 5 m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng.
4.1.2.2. Tài nguyên đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được và bị giới hạn về mặt không gian. Thực chất của việc quy hoạch sử dụng đất đai là bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế cũng như bền vững về mặt môi trường. Muốn có một phương án quy hoạch sử dụng đất tốt nhất và hợp lý nhất trước hết phải nắm vững tài nguyên đất cả về số lượng và chất lượng.
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ sung trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 của thị xã cho thấy đất đai thị xã Từ Sơn bao gồm 8 loại đất chính và được mô tả như sau:
Bảng 4.1: Các loại đất chính của thị xã Từ Sơn
TT
Tên đất
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất phù sa được bồi của hệ thống sông khác
Pb
20,00
0,33
2
Đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng
Ph
851,50
13,87
3
Đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng
Phg
2.238,58
36,46
4
Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống S. Thái Bình
Pf
703,20
11,45
5
Đất phù sa úng nước
Pj
306,5
4,98
6
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
B
49,00
0,80
7
Đất xám bạc màu gley
Bg
25,00
0,40
8
Đất vàng nhạt trên dá cát
Fp
4,30
0,07
a/ Đất phù sa được bồi c._.ực.
- Phát triển ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
- Khai thác tốt các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc, điện nước là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của CNH, HĐH nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống và làng nghề mới, xây dựng và hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, đa nghề ở nông thôn.
- Tập trung phát triển mạnh nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần, đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn. Đó là chuyên môn hoá, tập trung hoá cao kết hợp với đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn, huy động tối đa mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế xã hội theo chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- Củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và cải tạo đất tránh sự suy thoái về chất lượng đất, đồng thời đưa ra những biện pháp bảo vệ môi trường.
5.2. Đề nghị
Sau khi nghiên cứu thực trạng của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, trước một số vấn đề còn tồn tại tôi xin có một số đề nghị sau:
1. Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này để định hướng và vạch ra chính sách tiết kiệm triệt để đất nông nghiệp, chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp đồng nghĩa với sự hạn chế tối đa chuyển dịch đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp để tránh sự suy thoái về kinh tế, xã hội, môi trường.
2. Bên cạnh đó cần có biện pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi để phục vụ công tác thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất cây trồng. Cần có biện pháp cải tạo đất nông nghiệp các vùng bị suy thoái do thâm canh tăng vụ và có biện pháp kỹ thuật canh tác cho hộ nông dân để mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không ảnh hưởng đến môi trường đất và môi trường xung quanh.
3. Tuy nhiên, đề tài cần có hướng nghiên cứu sâu hơn nữa để đảm bảo quản lý sử dụng đất bền vững trên cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường mà tiết kiệm triệt để đất nông nghiệp.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Thị Anh (2006), Nghiên cứu tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2. Vũ Thị Bình (2006), Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp
3. Nguyễn Văn Bài, Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà - Tỉnh Bắc Giang, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
4. Lê Thái Bạt (1995), "Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững vùng Tây Bắc", Hội thảo quốc gia Đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Ban nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế nông thôn (2006), “ảnh hưởng của chính sách nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tới phát triển bền vững ở Việt Nam”
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất bị thu hồi
7. Võ Tử Can (2001), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai, Dự án 3 - quy hoạch sử dụng đất đai, Tổng cục Địa chính, Hà Nội
8. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (2001), Nghiên cứu và xây dựng qui trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
9. Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (1996), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp.
10. Đỗ Nguyên Hải, Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nông nghiệp
11. Nguyễn Quốc Hùng (2006), Đổi mới chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá ở Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội
12. Thủ tướng Phan Văn Khải, “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (gọi tắt là chương trình nghị sự 21)
13. Lê Văn Khoa (1992), “Ô nhiễm môi trường đất”, Hội thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường, Hội Khoa học đất Việt Nam, Hà Nội, 4/1992
14. Ngô Thắng Lợi (2006), “ảnh hưởng của chính sách phát triển các khu công nghiệp tới phát triển bền vững ở Việt Nam”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
15. Ngân hàng Phát triển Châu á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo
16. Phùng Văn Nghệ (1999), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai, Dự án 6 - quản lý chương trình, Tổng cục Địa chính, Hà Nội.
17. Hội thảo Quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nhà xuất bản Nông nghiệp (1995)
18. Đặng Quang Phán, Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đến năm 2010, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
19. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
20. Tổng cục Thống kê (2006, 2007), Động thái kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh
21. Tổng cục Thống kê (2006), Niên giám thống kê Bắc ninh 2005
22. Chu Văn Thỉnh (1999), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách sử dụng và sử dụng hợp lý đất đai ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Báo cáo tổng hợp, Tổng cục Địa chính, Hà Nội.
23. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Hội (2005), Quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã Uông Bí đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội
24. Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2002), Thực trạng Lao động, việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2002, Bắc Ninh
26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2004), Thực trạng Lao động, việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2004, Bắc Ninh
27. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Thực trạng Lao động, việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2005, Bắc Ninh
28. Uỷ Ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1998), Luật Đất đai nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Bản dịch của Tôn Gia Huyên – Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
29. Smith A.J and Dumanski J. (1939), "FESLM an Iternation Framework for evaluation Sustainable Land Management", Word Soil Report 73, FAO – Rome.
phụ lục
Phụ lục
diện tích đất nông nghiệp của thị xã từ sơn - tỉnh bắc ninh
(Đến ngày 01 / 01 /2009)
Đơn vị tính: ha
Thứ tự
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích theo mục đích sử dụng đất
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Hộ gia đình, cá nhân (GDC)
Tổ chức trong nước (TCC)
Nhà đầu tư nước ngoài
Cộng đồng dân cư (CDS)
Tổng số
Cộng đồng dân cư (CDQ)
UBND Cấp xã (UBQ)
Đất khu dân cư nông thôn
Đất đô thị
UBND cấp xã (UBS)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)
Tổ chức khác (TKH)
Liên doanh (TLD)
100% vốn NN (TVN)
(1)
(2)
(3)
(4) = (7) + (16)
(5)
(6)
(7) =(8)+...+(15)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)=(17)+(18)
(17)
(18)
1
Tổng diện tích đất nông nghiệp
NNP
3160.31
64.55
1555.49
3159.32
2657.11
496.63
4.42
1.16
0.99
0.99
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2952.41
8.90
1422.61
2951.42
2627.84
322.42
1.16
0.99
0.99
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2920.15
7.07
1394.28
2919.16
2615.77
302.23
1.16
0.99
0.99
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2915.52
5.66
1391.55
2914.53
2611.83
301.54
1.16
0.99
0.99
1.1.1.1.1
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
2915.52
5.66
1391.55
2914.53
2611.83
301.54
1.16
0.99
0.99
1.1.1.1.2
Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
1.1.1.1.3
Đất trồng lúa nương
LUN
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
4.63
1.41
2.73
4.63
3.94
0.69
1.1.1.3.1
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
BHK
4.63
1.41
2.73
4.63
3.94
0.69
1.1.1.3.2
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
NHK
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
32.26
1.83
28.33
32.26
12.07
20.19
1.1.2.1
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
LNC
1.1.2.2
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
LNQ
30.65
1.83
26.72
30.65
10.46
20.19
1.1.2.3
Đất trồng cây lâu năm khác
LNK
1.61
1.61
1.61
1.61
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.34
1.34
1.34
1.34
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.34
1.34
1.34
1.34
1.2.1.1
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
RSN
1.34
1.34
1.34
1.34
1.2.1.2
Đất có rừng trồng sản xuất
RST
1.2.1.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất
RSK
1.2.1.4
Đất trồng rừng sản xuất
RSM
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.2.1
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
RPN
1.2.2.2
Đất có rừng trồng phòng hộ
RPT
1.2.2.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ
RPK
1.2.2.4
Đất trồng rừng phòng hộ
RPM
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.2.3.1
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
RDN
1.2.3.2
Đất có rừng trồng đặc dụng
RDT
1.2.3.3
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng
RDK
1.2.3.4
Đất trồng rừng đặc dụng
RDM
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
206.10
53.85
132.88
206.10
28.81
172.87
4.42
1.3.1
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn
TSL
1.3.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
TSN
206.10
53.85
132.88
206.10
28.81
172.87
4.42
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
0.46
0.46
0.46
0.46
diện tích đất phi nông nghiệp của thị xã từ sơn - tỉnh bắc ninh
(Đến ngày 01 / 01 /2009)
Đơn vị tính: ha
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích theo mục đích sử dụng đất
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý
Tổng số
Trong đó:
Tổng số
Hộ gia đình, cá nhân (GDC)
Tổ chức trong nước (TCC)
Tổ chức NN, cá nhân NN (NNG)
Cộng đồng dân cư (CDS)
Tổng số
UBND cấp xã (UBQ)
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)
Tổ chức khác (TKQ)
Đất khu dân cư nông thôn
Đất đô thị
UBND cấp xã (UBS)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)
Tổ chức khác (TKH)
Nhà đầu tư
Tổ chức ngoại giao (TNG)
Liên doanh (TLD)
100% vốn NN (TVN)
(1)
(2)
(3)
(4)=(7)+(17)
(5)
(6)
(7)=(8)+..+(16)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)=(18)+(19)+(20)
(18)
(19)
(20)
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2952.09
393.90
1640.21
1762.99
685.23
148.40
737.03
4.90
162.61
9.73
15.09
1189.10
1189.10
2.1
Đất ở
OTC
755.84
282.56
390.45
755.84
673.14
82.70
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
365.39
282.56
365.39
288.56
76.83
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
390.45
390.45
390.45
384.58
5.87
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1923.86
91.44
1118.43
916.95
12.01
80.65
654.33
4.90
155.33
9.73
1006.91
1006.91
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
40.47
1.13
37.73
40.47
5.99
34.48
2.2.1.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nước
TSC
38.25
1.13
35.91
38.25
5.95
32.30
2.2.1.2
Đất trụ sở khác
TSK
2.22
1.82
2.22
0.04
2.18
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
3.82
0.42
3.82
3.82
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.81
0.81
0.81
0.81
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
615.10
349.75
607.97
12.01
585.97
0.26
9.73
7.13
7.13
2.2.4.1
Đất khu công nghiệp
SKK
510.80
269.69
510.80
4.15
506.65
2.2.4.2
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
84.69
60.45
79.98
7.86
62.13
0.26
9.73
4.71
4.71
2.2.4.3
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.2.4.4
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
SKX
19.61
19.61
17.19
17.19
2.42
2.42
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
1263.66
90.31
729.72
263.88
74.66
68.36
0.27
120.59
999.78
999.78
2.2.5.1
Đất giao thông
DGT
695.31
68.21
399.08
695.31
695.31
2.2.5.2
Đất thuỷ lợi
DTL
304.47
3.04
157.82
304.47
304.47
2.2.5.3
Đất công trình năng lượng
DNL
1.77
0.03
1.20
1.77
0.01
0.96
0.80
2.2.5.4
Đất công trình bưu chính viễn thông
DBV
0.57
0.30
0.57
0.30
0.27
2.2.5.5
Đất cơ sở văn hoá
DVH
71.28
2.20
37.88
71.28
31.66
31.20
8.42
2.2.5.6
Đất cơ sở y tế
DYT
17.35
0.22
16.42
17.35
8.62
8.73
2.2.5.7
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
125.71
7.07
87.35
125.71
13.34
34.97
77.40
2.2.5.8
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
17.01
2.53
11.84
17.01
9.88
7.13
2.2.5.9
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
DKH
2.2.5.10
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
DXH
2.2.5.11
Đất chợ
DCH
5.83
2.28
3.46
5.83
4.40
0.73
0.70
2.2.5.12
Đất có di tích, danh thắng
DDT
21.44
4.73
12.89
21.44
4.03
17.41
2.2.5.13
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
2.92
1.48
2.92
2.72
0.20
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
24.21
9.05
15.16
24.21
0.08
1.76
7.28
15.09
2.3.1
Đất tôn giáo
TON
7.28
4.17
3.11
7.28
7.28
2.3.2
Đất tín ngưỡng
TIN
16.93
4.88
12.05
16.93
0.08
1.76
15.09
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
58.21
1.39
29.66
58.21
58.21
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
182.19
8.75
83.14
182.19
182.19
2.5.1
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
SON
80.56
33.05
80.56
80.56
2.2.5
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
101.63
8.75
50.09
101.63
101.63
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7.78
0.71
3.37
7.78
7.78
Tổng diện tích đất Đai của thị xã từ sơn - tỉnh bắc ninh
(Đến ngày 01 / 01 /2009)
Đơn vị tính: ha
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích theo mục đích sử dụng đất
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý
Tổng số
Trong đó:
Tổng số
Hộ gia đình, cá nhân (GDC)
Tổ chức trong nước (TCC)
Tổ chức NN, cá nhân NN (NNG)
Cộng đồng dân cư (CDS)
Tổng số
Cộng đồng dân cư (CDQ)
UBND cấp xã (UBQ)
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)
Tổ chức khác (TKQ)
Đất khu dân cư nông thôn
Đất đô thị
UBND cấp xã (UBS)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)
Tổ chức khác (TKH)
Nhà đầu tư
Tổ chức ngoại giao (TNG)
Liên doanh (TLD)
100% vốn NN (TVN)
(1)
(2)
(3)
(4)=(7)+(17)
(5)
(6)
(7)=(8)+...+(16)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)=(18)+...+(21)
(18)
(19)
(20)
(21)
Tổng diện tích tự nhiên
6133.23
459.66
3205.07
4925.90
3342.34
648.62
741.45
4.90
163.77
9.73
15.09
1207.33
1207.33
1
Đất nông nghiệp
NNP
3160.31
64.55
1555.49
3159.32
2657.11
496.63
4.42
1.16
0.99
0.99
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2952.41
8.90
1422.61
2951.42
2627.84
322.42
1.16
0.99
0.99
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2920.15
7.07
1394.28
2919.16
2615.77
302.23
1.16
0.99
0.99
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2915.52
5.66
1391.55
2914.53
2611.83
301.54
1.16
0.99
0.99
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
4.63
1.41
2.73
4.63
3.94
0.69
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
32.26
1.83
28.33
32.26
12.07
20.19
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.34
1.34
1.34
1.34
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.34
1.34
1.34
1.34
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
206.10
53.85
132.88
206.10
28.81
172.87
4.42
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
0.46
0.46
0.46
0.46
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2952.09
393.90
1640.21
1762.99
685.23
148.40
737.03
4.90
162.61
9.73
15.09
1189.10
1189.10
2.1
Đất ở
OTC
755.84
282.56
390.45
755.84
673.14
82.70
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
365.39
282.56
365.39
288.56
76.83
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
390.45
390.45
390.45
384.58
5.87
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1923.86
91.44
1118.43
916.95
12.01
80.65
654.33
4.90
155.33
9.73
1006.91
1006.91
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
40.47
1.13
37.73
40.47
5.99
34.48
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
3.82
0.42
3.82
3.82
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.81
0.81
0.81
0.81
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
615.10
349.75
607.97
12.01
585.97
0.26
9.73
7.13
7.13
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
1263.66
90.31
729.72
263.88
74.66
68.36
0.27
120.59
999.78
999.78
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
24.21
9.05
15.16
24.21
0.08
1.76
7.28
15.09
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
58.21
1.39
29.66
58.21
58.21
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
182.19
8.75
83.14
182.19
182.19
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7.78
0.71
3.37
7.78
7.78
3
Đất chưa sử dụng
CSD
20.83
1.21
9.37
3.59
3.59
17.24
17.24
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
20.83
1.21
9.37
3.59
3.59
17.24
17.24
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4
Đất có mặt nước ven biển (quan sát)
MVB
4.1
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
MVT
4.2
Đất mặt nước ven biển có rừng
MVR
4.3
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác
MVK
Số lƯợNG Người sử dụnG đất
thị xã từ sơn - bắc ninh năm 2008
Đơn vị tính: người sử dụng đất
Thứ tự
Người sử dụng theo mục đích sử dụng đất
Mã
Tổng số
Số lượng người sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân (GDC)
Tổ chức trong nước (TCC)
Tổ chức NN, cá nhân NN (NNG)
Cộng đồng dân cư (CDS)
UBND cấp xã (UBS)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)
Tổ chức khác (TKH)
Nhà đầu tư
Tổ chức ngoại giao (TNG)
Liên doanh (TLD)
100% vốn NN (TVN)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
24251.00
24236.00
13.00
2.00
2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.00
1.00
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
160.00
150.00
10.00
4
Đất làm muối
LMU
5
Đất nông nghiệp khác
NKH
2.00
2.00
6
Đất ở tại nông thôn
ONT
12051.00
12050.00
1.00
7
Đất ở tại đô thị
ODT
15450.00
15449.00
1.00
8
Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp
CTS
35.00
12.00
23.00
9
Đất quốc phòng
CQP
4.00
4.00
10
Đất an ninh
CAN
2.00
2.00
11
Đất khu công nghiệp
SKK
318.00
156.00
1.00
155.00
6.00
12
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
SKC
247.00
168.00
66.00
12.00
1.00
13
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
14
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
SKX
1.00
1.00
15
Đất giao thông
DGT
9.00
6.00
1.00
2.00
16
Đất thuỷ lợi
DTL
6.00
6.00
17
Đất công trình năng lượng
DNL
3.00
1.00
2.00
18
Đất công trình bưu chính viễn thông
DBV
4.00
3.00
1.00
19
Đất cơ sở văn hoá
DVH
14.00
7.00
2.00
5.00
20
Đất cơ sở y tế
DYT
13.00
9.00
1.00
1.00
2.00
21
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
29.00
11.00
3.00
2.00
13.00
22
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
8.00
6.00
2.00
23
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
DKH
1.00
1.00
24
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
DXH
25
Đất chợ
DCH
9.00
6.00
2.00
1.00
26
Đất có di tích, danh thắng
DDT
7.00
1.00
6.00
27
Đất tôn giáo
TON
12.00
1.00
3.00
8.00
28
Đất tín ngưỡng
TIN
40.00
1.00
3.00
23.00
13.00
29
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1.00
1.00
30
Đất chưa sử dụng
CSD
2.00
2.00
diện tích đất theo đơn vị hành chính của thị xã từ sơn- bắc ninh
(Đến ngày 01 / 01 /2009)
Đơn vị tính: ha
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành chính
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc
(1)
(2)
(3)
(4)
Phường Đông Ngàn
Xã Tam Sơn
Xã Hương Mạc
Xã Tương Giang
Xã Phù Khê
Phường Đồng Kỵ
Phường Đồng Nguyên
Phường Châu Khê
Phường Tân Hồng
Phường Đình Bảng
Xã Phù Chẩn
Phường Trang Hạ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
Tổng diện tích tự nhiên
6133.23
140.56
848.12
557.66
566.23
347.95
334.29
685.55
497.58
470.48
826.74
605.08
252.99
1
Đất nông nghiệp
NNP
3160.31
34.16
574.90
350.39
353.18
213.40
199.04
322.00
266.11
213.78
438.37
112.95
82.03
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2952.41
31.03
558.07
335.23
337.10
195.74
193.38
312.68
263.00
173.63
368.65
103.66
80.24
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2920.15
31.03
557.04
335.23
336.30
193.64
193.38
311.07
263.00
173.63
342.04
103.66
80.13
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2915.52
31.03
557.04
335.23
336.30
193.64
193.38
311.07
261.89
173.35
340.75
101.76
80.08
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
4.63
1.11
0.28
1.29
1.90
0.05
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
32.26
1.03
0.80
2.10
1.61
26.61
0.11
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.34
1.34
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.34
1.34
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
206.10
3.13
15.49
14.70
16.08
17.66
5.66
9.32
3.11
40.15
69.72
9.29
1.79
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
0.46
0.46
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2952.09
106.40
273.02
205.15
212.33
129.25
132.84
362.07
225.69
256.70
386.73
492.13
169.78
2.1
Đất ở
OTC
755.84
42.27
65.95
74.07
54.39
52.03
41.54
77.76
64.95
53.58
91.85
118.95
18.50
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
365.39
65.95
74.07
54.39
52.03
118.95
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
390.45
42.27
41.54
77.76
64.95
53.58
91.85
18.50
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1923.86
58.72
170.15
82.14
149.36
53.69
74.27
275.71
102.81
191.36
279.92
350.09
135.64
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
40.47
4.76
1.06
0.24
0.23
0.29
3.50
1.63
0.72
26.36
0.92
0.76
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
3.82
0.39
0.03
3.40
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.81
0.81
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
615.10
14.93
6.90
54.41
19.60
123.41
13.61
78.37
64.97
204.04
34.86
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
1263.66
37.83
162.19
81.90
94.72
53.40
54.67
148.77
87.57
112.27
188.59
141.73
100.02
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
24.21
1.08
2.23
2.68
1.53
1.75
0.27
1.28
1.32
1.09
1.49
0.86
8.63
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
58.21
1.91
3.59
6.15
4.52
3.98
4.70
4.44
2.50
4.47
9.05
10.31
2.59
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
182.19
2.41
26.69
40.11
2.53
17.80
11.77
2.88
52.61
5.88
3.17
11.92
4.42
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7.78
0.01
4.41
0.29
1.50
0.32
1.25
3
Đất chưa sử dụng
CSD
20.83
0.20
2.12
0.72
5.30
2.41
1.48
5.78
1.64
1.18
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
20.83
0.20
2.12
0.72
5.30
2.41
1.48
5.78
1.64
1.18
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4
Đất có mặt nước ven biển (quan sát)
MVB
4.1
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
MVT
4.2
Đất mặt nước ven biển có rừng
MVR
4.3
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác
MVK
Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất của thị xã từ sơn - bắc ninh
(Đến ngày 01 / 01 /2009)
Đơn vị tính: ha
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành chính
Cơ cấu diện tích loại đất so với tổng diện tích tự nhiên
Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng
Cơ cấu diện tích theo đối tượng được giao để quản lý
Hộ gia đình, cá nhân (GDC)
Tổ chức trong nước (TCC)
Tổ chức NN, cá nhân NN (NNG)
Cộng đồng dân cư (CDS)
Cộng đồng dân cư (CDQ)
UBND cấp xã (UBQ)
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)
Tổ chức khác (TKQ)
UBND cấp xã (UBS)
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)
Tổ chức khác (TKH)
Nhà đầu tư
Tổ chức ngoại giao (TNG)
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Liên doanh (TLD)
100% vốn NN (TVN)
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
(26)
(27)
(28)
(29)
(30)
(31)
Tổng diện tích tự nhiên
6133.23
100.00
3342.34
54.50
648.62
10.58
741.45
12.09
4.90
0.08
163.77
2.67
9.73
0.16
15.09
0.25
1207.33
19.69
1
Đất nông nghiệp
NNP
3160.31
51.53
2657.11
84.08
496.63
15.71
4.42
0.14
1.16
0.04
0.99
0.03
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2952.41
48.14
2627.84
89.01
322.42
10.92
1.16
0.04
0.99
0.03
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2920.15
47.61
2615.77
89.58
302.23
10.35
1.16
0.04
0.99
0.03
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2915.52
47.54
2611.83
89.58
301.54
10.34
1.16
0.04
0.99
0.03
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
4.63
0.08
3.94
85.10
0.69
14.90
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
32.26
0.53
12.07
37.41
20.19
62.59
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.34
0.02
1.34
100.00
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.34
0.02
1.34
100.00
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
206.10
3.36
28.81
13.98
172.87
83.88
4.42
2.14
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
0.46
0.01
0.46
100.00
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2952.09
48.13
685.23
23.21
148.40
5.03
737.03
24.97
4.90
0.17
162.61
5.51
9.73
0.33
15.09
0.51
1189.10
40.28
2.1
Đất ở
OTC
755.84
12.32
673.14
89.06
82.70
10.94
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
365.39
5.96
288.56
78.97
76.83
21.03
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
390.45
6.37
384.58
98.50
5.87
1.50
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1923.86
31.37
12.01
0.62
80.65
4.19
654.33
34.01
4.90
0.25
155.33
8.07
9.73
0.51
1006.91
52.34
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
40.47
0.66
5.99
14.80
34.48
85.20
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
3.82
0.06
3.82
100.00
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.81
0.01
0.81
100.00
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
615.10
10.03
12.01
1.95
585.97
95.26
0.26
0.04
9.73
1.58
7.13
1.16
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
1263.66
20.60
74.66
5.91
68.36
5.41
0.27
0.02
120.59
9.54
999.78
79.12
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
24.21
0.39
0.08
0.33
1.76
7.27
7.28
30.07
15.09
62.33
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
58.21
0.95
58.21
100.00
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
182.19
2.97
182.19
100.00
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7.78
0.13
7.78
100.00
3
Đất chưa sử dụng
CSD
20.83
0.34
3.59
17.23
17.24
82.77
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
20.83
0.34
3.59
17.23
17.24
82.77
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4
Đất có mặt nước ven biển (quan sát)
MVB
4.1
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
MVT
4.2
Đất mặt nước ven biển có rừng
MVR
4.3
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác
MVK
Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học nông nghiệp hà nội
----------eờf----------
trần huy cương
đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh giai đoạn 2005 - 2008
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Huy Cương
Lời cảm ơn
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS Nguyễn Tất Cảnh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Từ Sơn, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của thị xã Từ Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Huy Cương
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CNXD : Công nhân xây dựng
DVVL : Dịch vụ việc làm
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
KTXH : Kinh tế - xã hội
LĐLĐ : Liên đoàn lao động
QLKTCN : Quản lý kỹ thuật công nghiệp
TDN : Trường dạy nghề
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THPT : Trung học phổ thông
TMDV : Thương mại - dịch vụ
UBND : ủy ban nhân dân
VSMTNT : Vệ sinh môi trường nông thôn
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
4.1 Các loại đất chính của thị xã Từ Sơn 34
4.2 Tốc độ phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn (2005 - 2008) 40
4.3 Diện tích gieo trồng 42
4.4 Số lượng gia súc 42
4.5 Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 43
4.6 Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thị xã 44
4.7 Mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn thị xã 46
4.8 Dân số của thị xã qua các năm 48
4.9 Hiện trạng sử dụng đất của các xã, phường năm 2008 57
4.10 Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn (tính đến ngày 01/01/2009) 58
4.11 Thống kê biến động đất đai thị xã Từ Sơn giai đoạn 2005 - 2008 64
4.12 Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất 70
4.13 Tốc độ phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn (2000 - 2005 - 2008) 73
4.14 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế của thị xã năm 2008 74
4.15 Thu nhập bình quân của người dân. 75
4.16 Chỉ tiêu đào tạo lao động của các trường trong thị xã 81
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHQL09032.doc