Tài liệu Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain kháng stress và lợn duroc nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Thành phố Hải Phòng: ... Ebook Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain kháng stress và lợn duroc nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Thành phố Hải Phòng
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain kháng stress và lợn duroc nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ----------
VŨ VĂN TRUNG
“ðÁNH GIÁ PHẨM CHẤT TINH DỊCH CỦA LỢN PIÉTRAIN
KHÁNG STRESS VÀ LỢN DUROC NUÔI TẠI XÍ NGHIỆP
CHĂN NUÔI ðỒNG HIỆP – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG "
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ðẶNG VŨ BÌNH
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Vũ Văn Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược nhiều sự quan tâm,
giúp ñỡ tận tình của nhà trường, cơ sở thực hiện ñề tài, các thầy cô giáo và
cán bộ giảng dạy, công tác ở trường, các viện, trung tâm nghiên cứu, thực
nghiệm.
Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn:
* GS.TS.NGƯT. ðặng Vũ Bình ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, chỉ
bảo tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu.
* Các thầy cô, cán bộ giảng dạy và công tác tại Bộ môn Di truyền -
Giống vật nuôi, các thầy cô ñã tham gia giảng dạy, cùng toàn thể các thầy cô
trong khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản.
* Ông Vũ Tiến ðức – Giám ñốc Xí nghiệp chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải
Phòng cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên Xí nghiệp ñã tạo ñiều kiện, giúp
ñỡ ñể chúng tôi hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và các ñồng nghiệp ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Học viên
Vũ Văn Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục biểu ñồ và ñồ thị vii
PHẦN THỨ NHẤT PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2 MỤC ðÍCH CỦA ðỂ TÀI 2
PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA GIỐNG LỢN DUROC VÀ PIÉTRAIN 3
2.1.1 Giống lợn Duroc 3
2.1.2. Giống lợn Piétrain và Piétrain dòng ReHal 3
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
2.2.1 Tính nhạy cảm stress 7
2.2.2 ðặc ñiểm sinh học của tinh dịch 13
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 25
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 25
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 28
PHẦN THỨ BA ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 31
3.2.1 Nội dung 31
3.2.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch 31
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 34
PHẦN THỨ TƯ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực giống Duroc và Piétrain 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
4.2. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong năm
2009 43
4.3. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong năm
2010 48
4.4. Phẩm chất tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong năm 2009 và
năm 2010 52
4.4.1. Thể tích tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong năm 2009 và
năm 2010 52
4.4.2. Nồng ñộ tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong năm 2009 và
năm 2010 54
4.4.3. Hoạt lực tinh trùng của lợn ñực Duroc và Piétrain qua các tháng trong năm các
2009 và 2010 55
4.4.4. Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC, tỷ/lần khai thác) của lợn Duroc và Piétrain
qua các tháng trong các năm 2009 và 2010. 57
4.4.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %) của hai giống lợn Duroc và Piétrain qua các
tháng trong hai năm 2009 và 2010 59
4.4.6. Giá trị pH tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong các năm
2009 và 2010 61
4.4.7. Sức kháng của tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong các
năm 2009 và 2010 63
4.4.8. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực giống Piétrain ReHal theo cấu trúc kiểu gen
Halothane 65
4.4.8. Phẩm chất tinh dịch lợn Piétrain ReHal qua thế hệ 73
PHẦN THỨ NĂM KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 KẾT LUẬN 80
5.2 KIẾN NGHỊ 80
PHẦN THỨ SÁU TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS Cộng sự
CTV Cộng tác viên
V Thể tích tinh dịch
A Hoạt lực tinh trùng
C Nồng ñộ tinh trùng
VAC Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác
R Sức kháng của tinh trùng
K Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Piétrain RéHal Piétrain kháng stress
SL Landrace Thụy ðiển
GL Landrace ðức
ATP Adenosin Triphosphat
ADP Adenosin Diphosphat
AND Acid Deoxyribonucleic
SD ðộ lệch chuẩn của mẫu
Max Giá trị lớn nhất
Min Giá trị nhỏ nhất
Mean Giá trị trung bình mẫu
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ðVT ðơn vị tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Phẩm chất tinh dịch của lợn Duroc và L19 26
Bảng 3.2: Phẩm chất tinh dịch của lợn Yorkshire, Landrace và F1(LxY) 27
Bảng 3.3: Phẩm chất tinh dịch của Yorkshire, Landrace 27
Bảng 3.4. Phẩm chất tinh dịch của Landrace, Duroc, Piétrain và Large White 29
Bảng 3.5. Phẩm chất tinh dịch của Large White, Pitrain và Piétrain x Duroc 29
Bảng 4.1. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong
năm 2009 và năm 2010 36
Bảng 4.2 Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong
năm 2009 44
Bảng 4.3. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong năm
2010 48
Bảng 4.4. Thể tích tinh dịch của ñực giống Duroc và Piétrain qua các tháng
trong năm 2009 và năm 2010 52
Bảng 4.5. Nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực giống Duroc và Piétrain qua các
tháng trong năm 2009 và năm 2010 54
Bảng 4.6. Hoạt lực tinh trùng của lợn ñực giống Duroc và Piétrain qua các
tháng trong năm 2009 và năm 2010 56
Bảng 4.7. Tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn ñực Duroc và Piétrain qua
các tháng trong năm 2009 và 2010 58
Bảng 4.8. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn ñực Duroc và Piétrain qua các
tháng trong năm 2009 và 20110 60
Bảng 4.9. Giá trị pH tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain qua các tháng
trong 2 năm 2009 và 2010 62
Bảng 4.10. Sức kháng của tinh trùng của lợn ñực Duroc và Piétrain qua các
tháng trong năm 2009 và 2010 64
Bảng 4.11. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Piétrain mang các kiểu gen halothane
khác nhau 69
Bảng 4.12. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Piétrain qua các thế hệ 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ ðỒ THỊ
Biểu ñồ 1: Phẩm chất tinh dịch của 2 giống lợn Duroc và Piétrain 37
Biểu ñồ 2. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong năm
2009 45
Biểu ñồ 3. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Duroc và Piétrain khai thác trong năm
2010 51
ðồ thị 1. Thể tích tinh dịch lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong 2 năm
2009 và 2010 53
ðồ thị 2. Nồng ñộ tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng 55
ðồ thị 3. Hoạt lực tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng 57
ðồ thị 4. Tổng số tinh trùng tiến thẳng của hai giống lợn Duroc và Piétrain qua
các tháng trong hai năm 2009 và 2010 59
ðồ thị 5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn ñực Duroc và Piétrain qua các tháng
trong các năm 2009 và 2010 61
ðồ thị 6. Giá trị pH tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng trong các
năm 2009 và 2010 63
ðồ thị 7. Sức kháng của tinh trùng của hai giống lợn Duroc và Piétrain qua các
tháng trong các năm 2009 và 2010 64
Biểu ñồ 3. Thể tích tinh dịch lợn Piétrain mang các kiểu gen NN và Nn 66
Biểu ñồ 4. Nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen NN và Nn 68
Biểu ñồ 5. Hoạt lực tinh trùng của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen NN và Nn 68
Biểu ñồ 6. Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC) của lợn Piétrain mang kiểu gen
NN và Nn 72
Biểu ñồ 7. Thể tích tinh dịch lợn Piétrain ReHal ở hai thế hệ 75
Biểu ñồ 8. Nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II 75
Biểu ñồ 9. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
PHẦN THỨ NHẤT
PHẦN MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Trong chăn nuôi lợn, vai trò con ñực giống hết sức quan trọng ñối với
cải tiến di truyền, ñặc biệt là các tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt.
Bằng các phương pháp chọn lọc và lai giống người ta có thể tạo ra những ñực
giống có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt và tỷ lệ thịt nạc cao.
Từ những năm 1970, Việt Nam ñã nhập nội một số giống lợn ngoại
như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Piétrain,…vào sản xuất nhằm tăng năng
suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi.
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ Mỹ, ñược nhập vào miền Nam Việt
Nam từ trước năm 1975, nhập vào miền Bắc từ Cuba năm 1978 và từ Mỹ năm
2000. ðây là giống lợn có tỷ lệ nạc cao 58- 60,4%, hiện ñang ñược nuôi tại
nhiều trang trại, xí nghiệp chăn nuôi như một ñực giống cuối cùng trong công
thức lai ba máu ñể sản xuất con lai nuôi thịt.
Lợn Piétrain là một giống lợn nổi tiếng của Vương quốc Bỉ, có tỷ lệ nạc
cao 60 – 62%, Tuy nhiên, giống Piétrain cổ ñiển lại có một nhược ñiểm là tồn
tại gen lặn n ở locus halothane làm cho chúng rất mẫn cảm với các tác nhân
gây stress và làm giảm chất lượng thịt. Trong nhiều năm nghiên cứu, Trường
ðại học Liège (Vương quốc Bỉ) ñã lai tạo thành công dòng lợn Piétrain mới
có khả năng kháng stress ñặt tên là dòng Piétrain ReHal. Dòng Piétrain ReHal
với năng suất, chất lượng thịt cao, giảm chi phí trong quá trình chăn nuôi ñã
khắc phục ñược nhược ñiểm các các dòng Piétrain cổ ñiển.
Tháng 12 năm 2007, chúng ta ñã nhập dòng thuần Piétrain ReHal từ
Vương quốc Bỉ và nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng. Qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2
theo dõi, ở thế hệ thứ I ñàn lợn sinh trưởng, phát triển rất tốt và ñã sinh sản
cho thế hệ thứ II.
Trên cơ sở nuôi thích nghi và nhân giống thuần dòng Piétrain kháng
stress, ñể theo dõi và ñánh giá sức sản xuất, chất lượng tinh dịch tiến tới chọn
lọc, lai tạo và sử dụng ñực lai PiDu vào sản xuất con lai thương phẩm chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn
Piétrain kháng stress và lợn Duroc nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng
Hiệp – thành phố Hải Phòng”.
1.2 MỤC ðÍCH CỦA ðỂ TÀI
- ðánh giá ñược phẩm chất tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain (dòng
ReHal) nuôi tại Xí nghiệp.
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñể nâng cao chất lượng ñàn ñực giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA GIỐNG LỢN DUROC VÀ PIÉTRAIN
2.1.1 Giống lợn Duroc
ðây là giống lợn có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, ñược nhập vào Việt Nam từ
nhiều nước như: Mỹ, Cu Ba, Úc, Thái Lan, Tây Ban Nha, Canada … Lợn
Duroc có màu lông hung ñỏ hoặc nâu thẫm, bốn chân và mõm ñen. Tai rủ về
phía trước, một nửa phía ñầu tai gập về phía trước. ðầu to, mõm dài và thẳng
vừa phải, hai mắt lanh lợi, lưng cong, bộ phận sinh dục lộ rõ. Lợn trưởng
thành con ñực nặng 300 – 350 kg, con cái 200 – 250 kg. Khả năng sinh sản
kém hơn so với các giống lợn ngoại cùng nhập vào Việt Nam như Landrace,
Yorkshire, … Số con ñẻ ra trung bình từ 7- 8 con/lứa. Khả năng tăng trọng
nhanh 0,74 kg/ngày, ñạt khối lượng 100 kg ở 175 ngày tuổi, với mức tiêu tốn
thức ăn 2,8 – 3,0kg thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc ñạt 58- 60,40% (Atlas
giống vật nuôi ở Việt Nam).
Ở nước ta, lợn Duroc chủ yếu ñược sử dụng làm dòng ñực ñể lai với
lợn nái nội hoặc nái ngoại giống khác ñể sản xuất ra con lai nuôi thịt. Trong
vài năm gần ñây lợn Duroc còn ñược sử dụng trong công thức lai với lợn
Piétrain ñể sử dụng ñực lai PiDu. Khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu
nước ta của giống lợn Duroc tương ñối tốt.
2.1.2. Giống lợn Piétrain và Piétrain dòng ReHal
2.1.2.1. Giống lợn Piétrain cổ ñiển
Lợn Piétrain mang tên làng Piétrain – vùng Wallone - Vương quốc Bỉ
vào khoảng những năm 1920, ñược công nhận giống vào năm 1956.
Lợn Piétrain có màu lông trắng, ñen sen kẽ từng ñám, tai nhỏ và thẳng
ñứng, ñầu to vừa phải, mõm thẳng, bốn chân thẳng và vững chắc, bàn chân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4
nhỏ, ñứng móng, mông vai nở nang, lưng rộng, ñùi to và là giống lợn có tỷ lệ
nạc cao nhất (61,35%) so với các giống lợn ngoại khác như: Yorkshire
(54,10%), Landrace Pháp (53,02%), Landrace Bỉ(58,30%) (Cục Khuyến nông
- khuyến lâm Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000).
Lợn Piétrain cổ ñiển có tỷ lệ móc hàm rất cao (80,80%), tỷ lệ nạc ấn
tượng (61,35%) bao gồm thịt thăn (22,5%) và thịt vai (15,20%). Tuy nhiên,
nhược ñiểm ñáng chú ý của giống lợn này là rất nhạy cảm với các tác nhân
Stress do có sự tồn tại của alen lặn n nằm ở locus Halothane.
Tần số kiểu gen nn dương tính với Halothane của lợn ñực và cái
Piétrain ở Bỉ lần lượt là 88,40% và 95,30%. Lợn Piétrain có phản ứng dương
tính với Halothane (mang kiểu gen nn) làm giảm hiệu quả của chăn nuôi rất rõ
rệt, làm tăng tỷ lệ chết trong quá trình vận chuyển, chất lượng thịt thấp.
2.1.2.2. Giống lợn Piétrain dòng ReHal
- Sơ ñồ lai tạo dòng Piétrain ReHal
Large White x Pietrain (nn)
1/2 Nn x Pi (nn)
3/4 nn
Nn x Pi(nn)
7/8 nn Nn x Pi(nn)
15/16 nn Nn x Pi(nn)
31/32 nn Nn (ReHal)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5
- ðặc ñiểm và tính năng sản xuất của lợn Piétrain dòng ReHal
Xuất phát từ nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của locus halothane ñến
năng suất chất lượng thịt, sự biến ñổi giá trị pH sau khi giết thịt của dòng
Piétrain cổ ñiển, ðại học Liège (Vương quốc Bỉ) ñã lai tạo ra dòng Piétrain có
khả năng kháng stress gọi là dòng Piétrain ReHal.
Dòng Piétrain ReHal ñược tạo ra bằng cách lai trở ngược giữa cái lai F1
(Piétrain x Large White) với ñực Piétrain cổ ñiển. Bằng phương pháp lai tạo
này, một alen N từ locus Halothane của LargeWhite ñược chuyển vào bộ gen
của Piétrain cổ ñiển (Leroy và cộng sự [30], [31]). Leroy và cộng sự (1999)[30]
ñã khẳng ñịnh: Piétrain ReHal có tất cả các ưu ñiểm của Piétrain cổ ñiển, ñồng
thời tỷ lệ nhạy cảm với stress giảm xuống và pH sau khi giết thịt ñã ñược cải
thiện. Sự vượt trội của dòng Piétrain ReHal thể hiện ở mức tăng trọng trung
bình 599 g/ngày, ñộ dày mỡ lưng là 1,54 cm, giá trị pH1 (45 phút sau giết thịt)
ở cơ dài lưng và mông tương ứng là 6,11 và 6,33; pH2 (sau 24 giờ sau giết thịt)
ở cơ dài lưng là 5,48 và tỷ lệ mất nước chế biến là 3,25%.
Tiếp theo công thức lai tạo dòng Piétrain ReHal ở BC4 ñã ñược thực
hiện tại Trung tâm thực nghiệm của Khoa Thú y - Trường ðại học Liège, năm
1997 và 1998, lợn Piétrain ReHal ở BC5, BC6 và BC7 tiếp tục ñược sinh ra
(Leroy và cộng sự, 2000)[31]. Năm 1999 và 2002 các thế hệ BC8 và BC9
ñược tạo ra, năm 2003 và 2004 BC 10 ñược tạo ra.
Ở nước ta, lợn ñực Piétrain ReHal ñược nhập từ Bỉ về từ tháng 11/1999
và ñã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến khả năng sản xuất của
giống lợn này. Năm 2000 – 2002, ðặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng ñã
nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các con
lai có bố là Piétrain ReHal. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: con lai có khả
năng sinh trưởng tương ñối tốt, nhất là con lai F2((P x (Y x MC)); giá trị pH
45 phút của các con lai F1(P x MC), F2((P x (Y x MC)) và (P x Y) lần lượt là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6
5,91; 6,18; 6,25 sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); Các chỉ tiêu
về tỷ lệ mất nước sau bảo quản và giá trị pH 24 giờ không có sự sai khác giữa
các con lai (P>0,05). Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006)[20] nghiên
cứu về năng suất sinh sản của nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với ñực
Duroc và Piétrain ReHal; Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006)[19]
khi nghiên cứu về hai công thức lai (Y x MC ) và (Pi x MC) ñã cho thấy trong
cùng một ñiều kiện chăm sóc thì khối lượng của con lai F1(Pi x MC) luôn
vượt trội hơn con lai F1(Y x MC).
ðỗ ðức Lực và cộng sự (2008)[14] trong nghiên cứu khả năng sinh
trưởng của lợn Piétrain kháng stress nuôi tại Hải Phòng. Nghiên cứu trên ñã
ñưa ra một số kết luận về khả năng sản xuất của lợn Piétrain ReHal như sau:
tăng trọng trung bình của Piétrain ReHal mang kiểu gen NN, Nn và nn lần lượt
là: 580,97; 578,54 và 574,47 g/ngày, tăng trọng trung bình của lợn ñực và cái
tương ứng là: 618,22 và 582,84g/ngày. Khối lượng lợn Piétrain ReHal theo dõi
qua các tháng tuổi và qua kiểu gen halothane cũng ñược tác giả ñánh giá cụ thể
qua bảng sau:
Tháng tuổi Kiểu gen NN Kiểu gen Nn
2 19,12 19,02
4 50,50 51,31
5,5 84,50 86,42
8,5 116,67 120,77
Cũng theo nghiên cứu của ðỗ ðức Lực và cộng sự (2008)[14], tăng trọng
của lợn Piétrain trong thời gian nuôi hậu bị ñạt trung bình 528,56 g/ngày, ñộ dày
mỡ lưng ñạt 9,05 mm, ñộ dày cơ thăn ñạt 60,09 mm, tỷ lệ nạc ước tính là
64,08%. Trong ñó tăng trọng theo cấu trúc kiểu gen NN và Nn lần lượt là 543,40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7
g/ngày, 535,56 g/ngày; tỷ lệ nạc ước tính tương ứng với kiểu gen NN và Nn ñạt
63,85% và 64,21%.
Theo Leroy và Verleyen (2000) [31], sử dụng ñực Piétrain ReHal
phối với nái thương phẩm cho những kết quả rất ấn tượng về tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng trọng (2,96 kg thức ăn/kg tăng trọng), tăng trọng
trung bình 694 g/ngày, tỷ lệ móc hàm 82,60%, ñộ dày mỡ lưng là 20 mm
và tỷ lệ nạc ñạt 59%.
- Thông tin về ñàn lợn Piétrain ReHal nuôi tại Hải Phòng
Tháng 12 năm 2007, Trung tâm nghiên cứu Liên ngành phát triển nông
thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhập lợn Piétrain ReHal thuần
gồm 6 lợn ñực và 13 lợn cái ở 2 tháng tuổi từ trại giống của Khoa Thú y - ðại
học LiÌge - Vương quốc Bỉ. Trong các năm 2008, 2009 và 2010, ñã có nhiều
nghiên cứu liên quan tới ñàn lợn Piétrain ReHal tại Hải Phòng và ñều khẳng
ñịnh chung: ñàn lợn có khả năng thích nghi tốt với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới,
kháng stress tốt và bước ñầu cho năng suất tốt. Hiện tại và trong thời gian tới
các theo dõi về khả năng sản xuất của dòng Piétrain ReHal thuần này vẫn ñang
ñược tiếp tục ở các thế hệ tiếp theo.
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1 Tính nhạy cảm stress
2.2.1.1 Khái niệm
Trạng thái stress là trạng thái mất cân bằng nội môi của cơ thể, là
một trạng thái sinh lý không bình thường gây ra do tác ñộng của các yếu
tố bất lợi của môi trường ngoài hay trong cơ thể. Các yếu tố này gọi là các
tác nhân stress. Khi ñiều kiện ngoại cảnh thay ñổi, có các tác nhân stress
mà cơ thể không duy trì ñược cân bằng nội môi thì con vật sẽ lâm vào
trạng thái stress và phải trải qua quá trình stress ñể tiến hành tới thích
nghi với ngoại cảnh mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8
Quá trình stress thực chất là quá trình huy ñộng năng lượng tiềm tàng
của cơ thể ñể chống lại các tác nhân stress, nhằm phục hồi cân bằng nội môi,
thiết lập lại sự thống nhất giữa có thể với ngoại cảnh. Khi gia súc lâm vào
trạng thái stress thì hầu như toàn bộ năng lượng dùng ñể vượt qua stress, do
ñó phần năng lượng ñể tích luỹ, cho tăng trọng, cho sinh sản, tiết sữa, ... bị
giảm nghiêm trọng dẫn ñến năng suất giảm về mọi mặt gây tác hại cho chăn
nuôi. Do ñó trong chăn nuôi, việc loại trừ tác nhân stress, phòng ngừa trạng
thái stress cho gia súc có ý nghĩa rất quan trọng. Các tác nhân stress thường
gặp như: chuyển ñàn, chuyển chuồng, vận chuyển, tiêm phòng, thay ñổi thức
ăn, thời tiết, khí hậu, ...
Hội chứng stress thường gặp ở lợn có cơ bắp phát triển, ñặc biệt là các
giống lợn chân ngắn, ñầy ñặn và gây nên chết bất thình lình không rõ nguyên
nhân (Ewing và cộng sự, 1999)[24]. Lợn Piétrain là giống lợn có kiểu hình
ñặc trưng giống như những ñặc ñiểm miêu tả trên, tỷ lệ lợn Piétrain có kiểu
gen halothane ñồng hợp tử lặn (nn) cao nên thường hay mắc hội chứng stress.
Lợn mắc hội chứng stress thường có biểu hiện thần kinh. Khi chịu ảnh hưởng
của các tác nhân stress lợn thường ñáp ứng các kích thích quá mức, mọc các
nốt ñỏ trên da và có cứng các cơ dẫn ñến thở khó nhọc, suy hô hấp và chết.
Thân nhiệt bắt ñầu tăng và có các biểu hiện stress nhiệt ngay cả khi trời lạnh.
Quá trình sinh hoá học của các phản ứng stress ñược minh hoạ ở sơ ñồ 2.
2.2.2.2 Cơ sở di truyền – sinh lý của tính nhạy cảm stress
- Về mặt di truyền
Tính nhạy cảm stress (nhạy cảm với halothane) ở lợn do gen lặn n nằm
trên nhiễm sắc thể thường (nhiễm sắc thể số 6) vùng p11 – q21 quy ñịnh,
ngược lại gen N quy ñịnh dạng tự nhiên bình thường bền vững stress. Gen này
ñược di truyền theo quy luật di truyền Menden với biểu hiện ngoại hình không
ñầy ñủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9
Hội chứng stress là một khiếm khuyết hay dị tật di truyền do một ñột biến
gây nên. ðột biến này ở lợn ñược xác ñịnh tại vị trí nucleotid 1843 (Fuji J, Oliver
M.A, 1991)[25] trong gen mã hoá kênh giải phóng canxi – CRC (Canxium
Release Channel). ðó là sự thay ñổi gốc base cytosin (C) thành thymidine (T) dẫn
ñến sự thay ñổi axit amin arginine thành cystein trong protein tại vị trí 615 của
kênh giải phóng canxi (Rianodine Receptor Gene). Thể tiếp nhận này kiểm soát
sự giải phóng Ca++ từ các bể chứa cuối cùng của lưới gian sợi trong cơ tương tức
là sự ñiều khiển của Ca++ từ gian sợi ñi vào tế bào chất của mô cơ. Khiếm khuyết
của lợn mắc hội chứng stress có thể là sự ngăn chặn quá mẫn cảm của kênh canxi
này làm cho nó mở ra dễ dàng hơn bình thường và ngăn cản hoặc làm nó ñóng lại
khó khăn hơn. ðiều này ñã dẫn ñến sự rối loạn hằng ñịnh nội môi canxi, rối loạn
giải phóng Ca++ và kết quả là sự co cơ, tăng chuyển hoá, tăng nhiệt là ñặc ñiểm
của hội chứng sốt cao ác tính. Ngoài ra còn do các nguyên liên quan ñến hệ tuần
hoàn, hệ bài tiết, cơ xương.
- Về mặt sinh lý học
Quá trình stress diễn ra qua 3 giai ñoạn
+ Phản ứng báo ñộng
Là giai ñoạn cơ thể có phản ứng tức thời với các tác nhân stress và chưa
kịp huy ñộng toàn bộ năng lượng ñể tham gia chống lại tác nhân stress. Giai
ñoạn này thường ngắn và có 2 pha: sốc và chống sốc
* Pha sốc
Cơ thể thoái hoá nhanh tức thời các cơ quan miễn dịch: hạch lâm ba,
tuyến ức, túi Fabricius ở gia cầm. Các loại bạch cầu giảm, có thể giảm tới
50%. Các biểu hiện lâm sàng khi cơ thể bị sốc: thân nhiệt giảm, trương lực cơ
giảm, nồng ñộ Na+ giảm, K+ tăng, huyết áp giảm, glucose huyết giảm, hệ thần
kinh bị ức chế. Tính thấm của các màng mao mạch tăng, nước trong máu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10
thấm ra ngoài làm cho máu quánh hơn và pH máu giảm. Trao ñổi chất bị rối
loạn, cân bằng nitơ âm vì có quá trình tạo ñường mới từ các axit amin.
* Pha chống sốc
Các quá trình trong cơ thể ñược phục hồi ñể trở lại trạng thái bình
thường hoạt ñộng thần kinh phục hồi từ ức chế chuyển sang hưng phấn, huyết
áp tăng lên, thân nhiệt tăng, ñặc biệt glucose huyết tăng rõ. Nếu cơ thể chống
sốc tốt thì thời gian này kéo dài và chuyển qua giai ñoạn ñề kháng.
+ Giai ñoạn ñề kháng thích nghi
Cơ thể sau khi phục hồi trạng thái bình thường sẽ huy ñộng toàn bộ
năng lượng chống lại stress theo cơ chế như sơ ñồ 1. Theo sơ ñồ 1 thực chất
của giai ñoạn ñề kháng là huy ñộng năng lượng tiềm tàng của cơ thể bằng các
quá trình tạo năng lượng qua 2 cơ chế thần kinh và thể dịch. Giai ñoạn này có
kết quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trạng thái sức khoẻ của cơ thể
khi có tác ñộng của stress, thời gian tác ñộng của stress dài hay tạm thời và
tiềm năng năng lượng của cơ thể: Chỉ tiêu ñánh giá năng năng lượng là hàm
lượng ñường huyết. Gia súc có ñường huyết cao và ổn ñịnh thì có sức ñề
kháng tốt. ðây là chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống.
+ Giai ñoạn rối loạn và chết
- Giai ñoạn này có các ñặc trưng ñó là: Thoái hoá các tổ chhức của cơ
quan miễn dịch, tuyến yên và tuyến trên thận; Protein bị phân giải ñể tạo ñường,
kể cả protein cấu trúc cơ thể nên con vật ngừng sinh trưởng, gầy ñi nhanh chóng,
năng suất giảm rõ rệt; Con vật dễ nhiễm trùng kế phát các bệnh về tiêu hoá và hô
hấp; Cuối cùng gia súc kiệt sức và chết do 2 nguyên nhân: tác ñộng của stress và
bệnh kế phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11
Sơ ñồ 1. Cơ chế phục hồi trạng thái stress của cơ thể
Tác nhân stress
thụ quan
Vỏ não
Hypothalamus
ñường thần kinh
ñường thể dịch
Hệ giao cảm hưng phấn
Thuỳ trước tuyến yên
Tăng tiết ACTH Tăng tiết TSH
Tạo kháng thể
Vỏ tuyến trên thận Tuyến giáp
Tuỷ tuyến trên thận
tăng tiết adrenalin
Tăng tiết
Glucococticoit
Tăng tiết
Tyroxin
Tăng chuyển hoá
Gluxit
Tăng phân giải
ñường
Tăng cung cấp năng
lượng
Tăng ñề kháng Thích nghi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 12
Sơ ñồ 2. Quá trình sinh hoá học của phản ứng stress (Schmitten, 1989)
Kích thích Stress
Thần kinh trước hạch
Acetylcholin
Tận cùng thần kinh giao cảm Tuỷ thượng thận
Adrenalin
Nhân tố tiếp nhận của màng tế bào
Hoạt hoá Adenylcyclase
AMP vòng
Proteinkinase
Phosphorylkinase
Glycogen
Glucose
Pyruvate
Chu trình Citrat Lactat
Acidose Thịt kém phẩm chất sau khi giết thịt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 13
2.2.2.3 Ảnh hưởng của tính nhạy cảm stress ñến năng suất và chất lượng thịt
Tính nhạy cảm stress ở lợn thường gắn liền với những giống, cá thể có
tỷ lệ nạc cao, có tỷ lệ phần thịt ñùi, lưng cao như: Piétrain, Landrace Bỉ. Tính
nhạy cảm stress làm giảm sinh sản, giảm phẩm chất tinh dịch, kết quả nuôi vỗ
béo, làm tăng hao hụt trong quá trình vận chuyển, làm tăng tỷ lệ thịt kém chất
lượng.
Ở lợn ñang sống quá trình phân giải nhanh glucose tạo thành axit lactic,
axit này theo hệ thống tuần hoàn về gan. Nồng ñộ lactat trong máu tăng cao
dẫn ñến làm giảm kết quả nuôi vỗ béo và tăng hao hụt trong quá trình vận
chuyển.
Sau khi giết thịt, ở những gia súc nhạy cảm stress quá trình phân giải
yếm khí ñường glucose xảy ra nhanh hơn dẫn ñến làm giảm nhanh pH thịt
trong vòng 45 phút sau giết thịt, thân nhiệt tăng cao, pH cơ lưng và cơ ñùi giảm
xuống dưới 5,6. Kết quả làm tăng nồng ñộ ion H+ trong cơ, nhiệt ñộ thân thịt
cũng tăng theo nên làm tổn thương màng tế bào, giảm tính hoà tan protêin cơ
trong tế bào, nguyên sinh chất ñi ra ngoài dẫn ñến làm giảm chất lượng thịt.
2.2.2 ðặc ñiểm sinh học của tinh dịch
2.2.2.1 Tinh dịch và thành phần của tinh dịch
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục ñực khi nó thực hiện thành
công phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ hình thành một cách tức thời khi con ñực
phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực hiện phản xạ
giao phối.
Tinh dịch gồm: Tinh trùng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trùng
ñược sinh ra từ những ống sinh tinh trong dịch hoàn, còn tinh thanh ñược sinh
ra từ các tuyến sinh dục phụ. Ở các loài gia súc khác nhau sự phát triển của
các tuyến sinh dục khác nhau dẫn tới thành phần của tinh dịch cũng khác
nhau. Thành phần hoá học trong tinh tinh thanh cũng khác nhau phụ thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14
vào từng giống, loài, ñộ tuổi, dinh dưỡng, chế ñộ khai thác và sử dụng, ...
Thành phần chính trong tinh thanh là nước (90-95,3%), còn lại là vật chất
khô (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002)[6]. Vật chất khô trong tinh thanh
gồm: protein, một lượng nhỏ ñường, lipid, chất khoáng, men và vitamin
Trong tinh thanh chứa nhiều choline ở dạng thuần hoặc dạng phức hợp
với glucose, glyceryl.
* Tác dụng cụ thể của các chất trong tinh thanh:
- Cholin: Cholin trong tinh thanh không thuần chất, ít ở dạng tự do mà
thường kết hợp với glucose tạo thành dạng phức hợp là: Glycerylphotphoryl
cholin. Loại này chủ yếu cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt ñộng. Năm
1964, Dasson phát hiện ra rằng: tinh trùng chỉ sử dụng năng lượng khi vào
ñường sinh dục con cái và tế bào trong ñường sinh dục con cái tiết ra men
diesterase, men này có tác dụng cắt mạch nối glyceryl - giải phóng ra một
năng lượng vừa phải.
- Axít citric: Tác dụng của axít citric trong tinh dịch không có quan hệ
tới sự sinh trưởng của tinh trùng nhưng nó có tác dụng làm ñông ñặc tinh dịch
nên tinh dịch ra ngoài có thể mau khô. Tác dụng này là một trong những yêu
cầu quan trọng của môi trường sống nhằm kéo dài sự sống cho tinh trùng.
- ðường fructose: do ñường glucose trong máu tạo ra, do tuyến tinh nang
tiết ra. Fructose có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt ñộng.
- Inositol: Do tuyến cowper tiết ra, chiếm nồng ñộ 27% trong dịch tiết
của tuyến này. Tác dụng chủ yếu là bảo vệ tinh trùng, không tham gia vào quá
trình trao ñổi chất, tham gia vào sự cân bằng áp lực.
- Ergothionine: chất này có ít trong tinh dịch lợn, ngựa, còn các gia súc
khác rất ít. Ở lợn chất này do tuyến cowper tiết ra, tác dụng chủ yếu của nó là
tham gia các phản ứng oxy hoá khử.
* Tác dụng chủ yếu của tinh thanh:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15
- Rửa niệu ñạo sinh dục
- Môi trường ñể nuôi sống tinh trùng ngoài cơ thể
- Hoạt hoá, làm cho tinh trùng hoạt ñộng, thúc ñẩy tinh trùng tiến lên
trong quá trình hoạt ñộng ở ñường sinh dục cái.
Tinh dịch có pH trung tính hoặc hơi kiềm (dao ñộng từ 6,8 – 8,1), mùi
ñặc trưng cho từng loài, màu sắc của tinh dịch là màu trắng, trắng ñục, trắng
ngà, ngà ngà vàng, ghi hoặc ghi xám.
2.2.2.2 Tinh trùng
- Quá trình hình thành tinh trùng:
Tinh trùng là tế bào sinh dục ñực, là tế bào duy nhất có khả năng tự
vận ñộng, ñã hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo và ñặc ñiểm sinh lý, sinh hóa
học bên trong và có khả năng thụ thai.
Tinh trùng ñược tạo ra từ 2 loại tế bào: tế bào tinh nguyên và tế bào
Sertoli. Tế bào tinh nguyên có khả năng phân chia giảm nhiễm ñể cho ra
các tiền tinh trùng và sau ñó phát triển thành tinh trùng ñã t._.hành thục.
Còn các tế bào sertoli làm nhiệm vụ nuôi dưỡng tiền tinh trùng ñể trở
thành tinh trùng non.
Quá trình hình thành tinh trùng trải qua nhiều giai ñoạn kế tiếp nhau:
+ Giai ñoạn sinh sản
Từ tế bào phôi nguyên thuỷ sinh sản thành tinh nguyên bào, các tinh
nguyên bào nằm ở ñáy trong lòng ống sinh tinh, có 3 dạng khác nhau, trong
ñó dạng “hoạt ñộng” sẽ ñi vào giai ñoạn sinh trưởng.
+ Giai ñoạn sinh trưởng
Các tinh nguyên bào sẽ tăng kích thước, cuối giai ñoạn này chúng phát
triển thành tinh bào cấp I (cyte I mang 2n nhiễm sắc thể). Giai ñoạn này xảy
ra khoảng 15- 17 ngày.
+ Giai ñoạn thành thục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 16
Các tinh bào cấp I phân chia giảm nhiễm qua 2 lần liên tiếp: lần 1 tạo ra Cyte
II (n nhiễm sắc thể) mất 13 – 17 ngày, lần 2 tạo thành tiền tinh trùng (tinh tử) mất 1 –
2 ngày.
+ Giai ñoạn biến thái
Tinh tử trải qua giai ñoạn biến thái: Nhân tế bào thu nhỏ lại và biến
thành ñầu tinh trùng, tế bào chất dồn về một phía tạo thành phần cổ thân. Một
số thể golgi tập trung ở ñầu mút trước của tiền tinh trùng tạo thành acrosom,
các màng bọc và xoang acrosom.
Cả hệ thống acrosom cùng với màng nhân và màng ngoài tạo tành mũ
trước chóp của tinh trùng và nối với tế bào sertoli ñể nuôi dưỡng tinh trùng.
Hai trung tử chuyển ñộng về phía sau nhân, nằm ñối diện với acrosom.
Ở phía sau nhân xuất hiện một lỗ lõm gọi là hỗ thụ tinh, một trung tử sẽ
nằm trong hố ñó. Trung tử thứ 2 sẽ nằm sau trung tử 1 và là nơi xuất phát cho
2 sợi trục trung tâm cùng với các sợi xoắn khác ñể tạo thành ñuôi tinh trùng.
Các ty thể chuyển tới vùng cổ thân.
Quá trình biến thái xảy ra trên tế bào dinh dưỡng sertoli trong lòng ống
sinh tinh trong khoảng thời gian 14- 15 ngày, sau ñó chúng trở thành tinh
trùng non và rơi vào trong lòng ống sinh tinh và về phía phụ dịch hoàn.
+ Giai ñoạn phát dục
Xảy ra ở phụ dịch hoàn, tinh trùng non tiếp tục phát dục và thành thục.
Trong quá trình di chuyển từ ñầu ñến cuối phụ dịch hoàn, tinh trùng phải di
chuyển một ñoạn ñường khá dài (trên 100 m), quanh co uốn khúc. Trong qúa
trình này có tới 50% tinh trùng bị phân huỷ.
+ Giai ñoạn biến ñổi hoá học
Ở phụ dịch hoàn có ñủ ñiều kiện sống thuận lợi cho tinh trùng: ít chất
ñiện giải, nhiệt ñộ cũng thấp hơn, nồng ñộ ion N gấp 10 lần so với trong ống
sinh tinh, ...→ tinh trùng ở trạng thái không hoạt ñộng, tiêu hao năng lượng ít.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 17
Vì vậy tinh trùng có thể sống lâu trong phụ dịch hoàn mà vẫn còn khả năng
thụ thai. Tuy nhiên, nếu lâu quá tinh trùng sẽ thay ñổi về sinh lý và hình thái,
mất khả năng thụ thai, già cỗi và chết.
- Cấu tạo của tinh trùng
Nghiên cứu về hình thái tinh trùng gia súc nói chung, các tác giả ñều có phát
biểu tồng quát ñó là: tinh trùng có dạng con nòng nọc, chiều dài ñầu gần gấp
ñôi chiều rộng, bề dày không ñáng kể do ñó ñầu có dạng 1 tấm bầu dục, trông
thẳng ñầu có hình quả trứng, trông nghiêng có hình tấm hơi cong.
Khi quan sát tinh trùng dưới kính hiển vi ñiện tử có ñộ phóng ñại 2000 –
3000 lần thấy tinh trùng lợn giống như một cái vợt tennis. Theo Trần Tiến
Dũng và cộng sự (2002)[6], kích thước tinh trùng: ñầu (dài 6,5 µm, rộng 4,5
µm, dầy 1,5 µm).
Tinh trùng có cấu tạo gồm 3 phần khác nhau:
+ Phần ñầu
+ Phần cổ - thân
+ Phần ñuôi: gồm ñuôi chính, trung ñoạn và ñuôi phụ
Về thành phần hoá học: theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[6],
tinh trùng chứa khoảng 25% vật chất khô và 75% nước, trong vật chất khô
chủ yếu là protein (85%), 13,2% lipid, 1,8% chất khoáng.
Khối lượng của tinh trùng: 8,32 x 10-5 mg (Iwamura, 1951, (trích từ
Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[6]) và 2,4 x 10-8 mg vật chất khô.
* Phần ñầu
Hình bầu dục, toàn bộ ñầu ñược bao bọc bởi màng nguyên sinh chất,
ñầu có hai phần cơ bản là nhân và acrosom. Nhân chiếm 65% thể tích của ñầu
và chứa chromatin (gồm ADN liên kết với protein ñặc biệt), xung quanh nhân
là nguyên sinh chất. Acrosom giống cái túi có hai lớp màng áp sát vào nhân,
xoang acrosom giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong quá trình thụ tinh vì nó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 18
có chứa enzym hyaluronidase giúp phân giải màng phóng xạ của trứng trong
quá trình thụ tinh, giúp tinh trùng tiếp cận với màng noãn hoàng của trứng.
Tuy nhiên, xoang acrosom dễ bị trường phồng lên, bong ra, rời ra khỏi ñầu
tinh trùng do tác ñộng cơ học (xóc, lắc) hay tác ñộng hoá học (nồng ñộ các
chất trong tinh dịch), vật lý (nhiệt ñộ) làm tinh trùng mất khả năng thụ tinh.
Trong quá trình vận chuyển hay pha chế bảo quản cần quan tâm giữ nguyên
vẹn xoang acrosom.
* Phần cổ - thân: liên kết với phần ñầu rất lỏng lẻo, ñặc ñiểm này rất có
ý nghĩa trong quá trình thụ tinh, khi tinh trùng chui vào phần noãn hoàng của
tế bào trứng thì cổ tách ñầu ra khỏi thân, cổ rất dễ bị ñứt bởi các tác ñộng cơ
học và các yếu tố hoá học, ... làm giảm tỷ lệ thụ thai hoặc không còn khả năng
thụ tinh nữa. Vì vậy trong quá trình vận chuyển và bảo quản cần chú ý tránh
tổn thương cổ tinh trùng.
Phần cổ - thân có cấu trúc 2 + 9 + 9 ( 2 sợi trung tâm, 9 sợi vành trong
và 9 sợi vành ngoài); 2 sợi trung trục, 9 sợi vòng trong có ñường kính 189 Ao,
còn các sợi vòng ngoài có kích thước khác nhau: sợi 1, 4, 7 1000 Ao, sợi 2, 3,
6, 8, 9 là 700 Ao. Giữa các sợi trục liên kết với nhau bằng mối quan hệ “bắt
tay”, giữa các sợi trung tâm với sợi vành trong, vành ngoài tạo mối liên hệ
“nan hoa”. Mối quan hệ như vậy có tác dụng truyền thông tin rất nhanh và
truyền năng lượng cho ñuôi co rút vận ñộng.
Ở cổ thân chứa một lượng lớn lipít ở dạng lipoprotein, cytine
cytocrome, plasmalogen, ATP. ATP có tác dụng cung cấp năng lượng cho
tinh trùng sống và vận ñộng, ñồng thời ATP giảm ñi rất nhanh khi nhiệt ñộ
bảo quản cao, do ñó cần bổ sung năng lượng vào môi trường pha chế và bảo
quản tinh dịch ñể kéo dài thời gian sống cho tinh trùng.
* Phần ñuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 19
Bao quanh ñuôi là mạng chung của tinh trùng. ðuôi ñược chia ra làm 3
phần: ñuôi trung ñoạn, ñuôi chính và ñuôi phụ. Sợi trung tâm, sợi vòng trong,
vòng ngoài xếp theo những vòng tròn ñồng tâm, ở phía trên xếp mau hơn, to
hơn và chúng ñược duỗi ra ở phần ñuôi phụ tạo thành chùm tơ ñuôi. Chùm tơ
ñuôi không bị màng chung bao phủ chúng ñược tự do hoạt ñộng như 1 mái
chèo giúp tinh trùng vận ñộng. Chức năng chủ yếu của ñuôi là giúp tinh trùng
vận ñộng.
- Quá trình trao ñổi chất của tinh trùng
Tinh trùng muốn sống cần phải có năng lượng, năng lượng này ñược
sinh ra từ quá trình trao ñổi chất, tinh trùng phần giải những chất phức tạp
thành các chất ñơn giản mà chúng có thể sử dụng ñược nhờ enzym ñặc hiệu.
Tinh trùng lấy năng lượng theo 3 phương thức: phân giải yếm khí ñường
fructose, oxy hoá ñường, phân giải ATP.
+ Quá trình oxy hoá ñường
Quá trình xảy ra khi tinh trùng vào ñường sinh dục cái hoặc ở ngoài
môi trường. Trong ñiều kiện có oxy tinh trùng tiến hành hô hấp hiếu khí với
nguyên liệu chính là ñường glucose, ngoài ra còn có ñường fructose
C6H12O6 + 6 O2 → 6 H2O + 6 CO2 + 670 Kcal
Người ta thấy rằng, môi trường sinh dục cái ñặc biệt trong giai ñoạn
rụng trứng và ñộng dục có ñủ ñiều kiện thuận lợi ñể tinh trùng tiến hành hô
hấp hiếu khí. ðó là một môi trường giàu oxy, là kết quả của quá trình tăng
sinh và mở rộng ñường sinh dục, ñồng thời giàu glucose do dãn mạch tử
cung, âm ñạo. Tuy nhiên trong kỹ thuật bảo quản tinh dịch ñể thụ tinh nhân
tạo cần phải ngăn chặn sự tiếp xúc với oxy, có như vậy tinh dịch mới bảo
quản ñược lâu.
+ Quá trình phân giải yếm khí ñường fructose (quá trình ñường phân)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 20
Quá trình này xảy ra khi tinh trùng sống trong ống sinh tinh và trong tinh
hoàn phụ, ñó là môi trường thiếu (không có) oxy tinh trùng tiến hành hô hấp
yếm khí với nguyên liệu chính là ñường fructose với sự tham gia của enzym
hexokinase và photphase giải phóng ra năng lượng dưới dạng ATP và axít
lactic.
C6H12O6 → 2C3H6O3 + 50 Kcal
Ở lợn và ngựa trong tinh nguyên của chúng rất ít ñường do vậy quá
trình này xảy ra không rõ ràng.
Sản phẩm của quá trình ñường phân là axít lactic và năng lượng. Axit
lactic phân ly rất lớn làm tăng nhanh nồng ñộ H+ ức chế quá trình ñường
phân, nhưng cũng ñầu ñộc luôn tinh trùng. Do vậy môi trường pha loãng tinh
dịch rất cần thiết phải có năng lực ñệm.
Trong môi trường phụ dịch hoàn và ống dẫn tinh vừa thiếu ñường, vừa
thiếu oxy, nhiệt ñộ lại thấp hơn thân nhiệt 3- 4oC nên tinh trùng sống lâu hơn.
Khi thiếu fructosse tinh trùng có thể sử dụng glucose từ máu ñưa ñến vì tinh
nang có men chuyển hoá glucose thành fructose. Vì vậy trong bảo quản tinh
dịch người ta có thể bổ sung ñường glucose thay cho ñường fructose vào môi
trường bảo quản.
Người ta lại thấy rằng ở trong tình trạng yếm khí năng lực thụ thai của
tinh trùng ñược giữ vững nhưng sức sống của ñời sau thường bị ảnh hưởng xấu
do thiếu oxy ñã kìm hãm hệ thống enzym tham gia vào quá trình chuyển hoá
ARN và sinh tổng hợp protein của hợp tử. Vì vậy trước khi tiến hành thụ tinh
nhân tạo cho gia súc cần phải mở nắp lọ tinh ñể tinh trùng tiếp xúc với không
khí khoảng 30 phút.
+ Quá trình phần giải ATP
Ở phần cổ và ñuôi tinh trùng chứa enzym phân giải ATP thành ADP và
giải phóng năng lượng 7- 12 Kcal, năng lượng sinh ra trong quá trình hô hấp
hiếu khí và yếm khí một phần dùng cho tái tạo ATP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 21
2.2.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh dịch
- Giống và ñộ tuổi
Giống và ñộ tuổi có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng tinh
dịch. Các giống khác nhau có tầm vóc khác nhau, cường ñộ trao ñổi chất cũng
khác nhau, khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau
dẫn ñến số lượng và chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Các giống nguyên
thuỷ thì số lượng và chất lượng tinh dịch kém hơn các giống ñã ñược cải tiến
và chọn lọc. Các giống lợn nội như: Móng Cái, Mường Khương chỉ ñạt 0,8 –
6 tỷ tinh trùng tiến thẳng một lần xuất tin, trong khi các giống lợn ngoại nuôi
tại Việt Nam như: Landrace, Yorkshire, Duroc, Píetrain, ... thì tổng số tinh
trùng vận ñộng tiến thẳng ñạt từ 16 – 90 tỷ trong một lần xuất tinh. Theo
Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ (1984)[3], các giống lợn nội có nồng ñộ tinh trùng
từ 20 – 50 triệu/ml, các giống lợn ngoại có nồng ñộ tinh trùng từ 170 – 500
triệu/ml.
- Chế ñộ nuôi dưỡng và chăm sóc
Chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp ñến sức sản xuất của lợn ñực
giống. Một ñực giống tốt ñồng thời phải có chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng tốt
thì phẩm chất tinh dịch mới tốt, khả năng giao phối cao, năng suất chất lượng
sinh sản tốt. Nuôi dưỡng ñầy ñủ, phù hợp thì tính năng sản xuất của lợn ñực
giống cũng như năng suất ñời sau ñược nâng cao. Nếu lợn ñực giống ñược
nuôi quá béo thì con vật sẽ thành thục sớm, giảm tính hăng nên nhanh bị thoái
hoá và ngược lại nếu thiếu thức ăn làm cho con vật bị thiếu năng lượng, chậm
thành thục, số và chất lượng tinh dịch giảm, giảm hưng phấn sinh dục. Nếu
lợn ñực giống mà không ăn ñủ tiêu chuẩn dinh dưỡng sẽ có hiện tượng giao
phối miễn cưỡng, tinh dịch có ít tinh trùng và tỷ lệ kỳ hình cao. Vì vậy, phải
cung cấp ñủ protein, khoáng, vitamin, ... cho từng giai ñoạn phát triển ñể lợn
ñực giống có thể chất tốt và phải có chế ñộ vận ñộng tắm chải thích hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 22
+ Protein:
Là nguyên liệu chính tạo ra tinh trùng (thành phần vật chất khô của tinh
trùng, protein chiếm tới 85%). Do ñó, cung cấp ñủ protein có tác dụng nâng
cao số lượng và chất lượng tinh dịch, ảnh hưởng trực tiếp tới sức sống của
tinh trùng.
+ Các chất khoáng: ðối với ñực giống một hệ xương khoẻ mạnh và
vững chắc là ñiều rất quan trọng, ñặc biệt là 4 chân. Muốn vậy cần quan tâm
cung cấp ñầy ñủ khoáng chất cho ñực giống, ñặc biệt là canxi và photpho. Hai
loại khoáng ña lượng này giữ vai trò chính trong việc phát triển và duy trì bộ
xương và thực hiện nhiều chức năng sinh lý khác. Canxi và photpho cũng ảnh
hưởng rất rõ rệt ñến phẩm chất tinh dịch. Nếu trong khẩu phần thức ăn thiếu
canxi thì tinh trùng phát dục không hoàn toàn, tuyến sinh dục dễ bị bệnh, hoạt
ñộng kém. Trong thời kỳ sử dụng phối giống cũng như chuẩn bị cho phối giống
cần cung cấp trong khẩu phần của lợn ñực từ 14 – 18g Ca, 8- 10g P cho 100 kg
khối lượng một ngày. Tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần là 2/1. Ngoài ra còn phải
cung cấp thêm 20 – 25 g NaCl trong khẩu phần. Nhu cầu Ca và P của lợn ñực
giống tơ cao hơn ở lợn thiến và cái hậu bị.
+ Vitamin: Các vitamin A, D, E rất cận thiết trong khẩu phần ăn của
ñực giống. Thiếu vitamin A ở lợn dẫn ñến giảm tăng trọng, mất sự phối hợp
ñồng bộ, liệt chi sau, mù, áp lực dịch não tuỷ sống tăng, mức huyết tương
giảm và dự trữ ở gan giảm. Ở lợn ñực giống, nếu thiếu vitamin A tinh hoàn có
thể bị teo, ống dẫn tinh bị sừng hoá gây trở ngại cho việc sinh tinh. Vitamin E
giúp cho việc duy trì sinh dục bình thường do vitamin E thúc ñẩy tuyến yên
tiết GSH. Nếu thiếu vitamin E ở mức ñộ nhất ñịnh thì quá trình sinh tinh trùng
bị ngừng trệ và khả năng thụ thai rất kém. Nếu thiếu vitamin trong một thời
gian kéo dài làm tinh hoàn bị teo lại, không có khả năng phục hồi trở lại.
Vitamin E có rất nhiều trong thức ăn xanh và mầm. Vì vậy, trong khẩu phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 23
ăn hàng ngày của ñực giống cần bổ sung các loại mầm hạt như: ngô mầm,
thóc mầm, giá ñỗ.
+ Vận ñộng: Lợn ñực giống nếu không ñược vận ñộng sẽ ngủ nhiều
hơn, mau béo, chân yếu, phản xạ sinh dục giảm sút, ... làm ảnh hưởng xấu ñến
năng lực phối giống. Cho lợn ñực giống vận ñộng vào buổi sáng còn có tác
dụng tổng hợp vitamin D3 từ 7 – dehydrocholesterol ở da. Có hai cách cho
ñực giống vận ñộng: vận ñộng tự do tức là cho lợn tự do ñi lại trong sân vận
ñộng và vận ñộng cưỡng bức tức là cho lợn vận ñộng với tốc ñộ nhất ñịnh
trong ñoạn ñường nhất ñịnh. Với lợn nội cho chạy và ñi từ 1,5 – 2 km/lần,
mỗi tuần 2 lần; với lợn ngoại cho chạy và ñi 2 – 2,5 km/lần, mỗi tuần 2 lần.
Hiện nay với quy trình chăn nuôi công nghiệp, ñại ña số lợn ñực giống không
ñược vận ñộng.
+ Tắm chải: Kết hợp tắm chải vào mùa hè và chải vào mùa ñông thường
xuyên cho ñực giống làm tăng quá trình bài tiết, tăng cường hoạt ñộng tính dục,
tăng tính thèm ăn của lợn, tránh ñược một số bệnh ngoài da, .... Tắm chải còn
tạo ñiều kiện làm quen giữa người nuôi và ñực giống, do ñó việc khai thác tinh
ñược tiến hành dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Như vậy, ñể nâng cao số lượng và
chất lượng tinh dịch của lợn ñực giống chúng ta phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật ñồng bộ từ việc cung cấp ñủ chất dịnh dưỡng, khai thác và sử dụng
hợp lý, chế ñộ chăm sóc vệ sinh, vận ñộng thường xuyên.
-. Các yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm ảnh hưởng trực tiếp ñến
cơ thể ñực giống từ ñó ảnh hưởng xấu ñến số lượng và chất lượng tinh
dịch. Nhiều nghiên cứu cho thấy, những ñực giống chuyển từ vùng lạnh
sang vùng nóng chất lượng và số lượng tinh dịch giảm rõ rệt. Nhiệt ñộ cao
làm giảm quá trình sinh tinh, tinh trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng,
phản xạ sinh dục giảm ñi rõ rệt. Nhiệt ñộ thích hợp ñối với lợn ñực là 18-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 24
20oC và ñộ ẩm tối ưu là 70%; thời gian chiếu sáng không quá 10 giờ/ngày
(Lê Xuân Cương, 1986)[5]. Ngoài ra, ñiều kiện ngoại cảnh còn tác ñộng
gián tiếp thông qua khả năng thu nhận thức ăn, trao ñổi chất từ ñó ảnh
hưởng tới phẩm chất tinh dịch.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1995)[2]: vào mùa ñông -
xuân lợn nội có nồng ñộ tinh trùng từ 30 – 50 triệu/ml, lợn ngoại có nồng ñộ
tinh trùng từ 200 – 300 triệu/ml; Vào mùa hè chất lượng giảm sút, lợn nội có
nồng ñộ tinh trùng từ 20 – 30 triệu/ml, lợn ngoại có nồng ñộ tinh trùng từ 150
– 200 triệu/ml. Nguyên nhân là do nước ta có khí hậu phức tạp, sự chênh lệch
nhiệt ñộ giữa các mùa khá rõ rệt và diễn biến thời tiết phức tạp, khó nắm bắt.
Vào mùa hè ở nước ta nhiệt ñộ thường cao là một trở ngại lớn ñối với công
tác khai thác, sử dụng ñực giống.
2.2.2.4 Sự thụ tinh
Quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, trải qua 4 giai ñoạn.
- Giai ñoạn phá màng phóng xạ
Khi trứng vào ống dẫn trứng, nó tiết ra một chất kích thích ferilizin làm
cho tinh trùng hoạt ñộng mạnh và tiến tới bao vây trứng. ðồng thời tinh trùng
tiết ra men hyaluronidase ñể phá vỡ lớp tế bào của màng phóng xạ. Men này
không ñặc hiệu cho loài. Số lượng tinh trùng ñể phá màng phóng xạ ở các loài
gia súc phải có một số lượng nhất ñịnh, men này có hiệu quả tốt khi có nồng
ñộ 4- 6 mg% trong tinh dịch.
- Giai ñoạn phá màng trong suốt:
Sau khi tinh trùng ñã phá vỡ tế bào của màng phóng xạ, tinh trùng ñi
vào khe hở của hai lớp màng trong suốt và màng noãn hoàng. Tinh trùng tiết
ra men zonalizin phá màng trong suốt. Men này ñặc hiệu cho loài.
- Giai ñoạn phá màng noãn hoàng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 25
Tinh trùng tiết ra men Muraminidase phá màng noãn hoàng ñể chỉ cho
một tinh trùng ñi vào trong nhân của tế bào trứng ñể xảy ra quá trình thụ tinh.
Sau khi tinh trùng ñi vào, khe hở ñược ñóng theo cơ chế ñông máu với sự tham
gia của ion Ca++.
- Quá trình ñồng hoá và dị hoá lẫn nhau giữa tế bào trứng và tinh trùng:
Sau khi tinh trùng ñi vào giữa tế bào trứng, lúc này xảy ra một quá trình
ñồng hoá và dị hoá hết sức phức tạp.
Phần ñầu của tinh trùng kết hợp với nhân của tế bào trứng, phần thân
và ñuôi của tinh trùng ñược nguyên sinh chất của tế bào trứng ñồng hoá và
tiêu tan. Kết quả là hình thành hợp tử, hợp tử tiếp tục phân chia rất nhanh và
di chuyển tới vị trí làm tổ thích hợp tuỳ theo từng loài.
Như vậy, kết quả của quá trình thụ tinh là từ một tế bào sinh dục mà
trong tương lai sẽ không có sức sống, không có khả năng phát triển, tồn tại lâu
dài trở thành một hợp tử, phát triển lớn lên trở thành một thực thể hoàn chỉnh
có khả năng sống, có khả năng trao ñổi chất. Hợp tử ñó duy trì ñược giống
loài và bảo tồn ñặc tính của tổ tiên, bố mẹ di truyền cho.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Với mục ñích cải tiến ñàn lợn nội, từng bước tăng số lượng ñàn lợn
ngoại ñể tăng năng suất và tỷ lệ nạc chúng ta ñã nhập một số giống lợn ngoại
cao sản ñể phục vụ công tác giống như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Piétrain,
... Cùng với việc nhập nội các giống cao sản chúng ta cũng ñã có những nghiên
cứu về khả năng sản xuất của chúng trong ñiều kiện nước ta ở một số cơ sở
chăn nuôi, doanh nghiệp, trang trại tư nhân và cơ sở Nhà nước.
Trần ðình Miên (1985)[15] công bố kết quả về phẩm chất tinh dịch của
lợn Landrace như sau: thể tích dịch là: 137,0 ml; hoạt lực ñạt 0,97; nồng ñộ
ñạt 263,0 triệu/ml; sức kháng là 3134; VAC là 28,0 tỷ/lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 26
Tăng Văn Lĩnh và cộng sự (1984)[12] cho biết: thể tích tinh dịch của
lợn ðại Bạch ñạt 233,56 ml; hoạt lực ñạt 0,74; sức kháng ñạt 3080. ðối với
ñàn lợn ðại Bạch giống gốc VAC là 35,35 tỷ/lần, còn ðại Bạch gây chọn tại
Việt Nam là 32,87 tỷ/lần.
Lê Xuân Cương (1986)[5] cho biết các loại lợn có pha máu ngoại thì
quá trình sản sinh tinh trùng có khả năng thụ thai chậm hơn lợn nội.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1984)[1], ở lợn ðại Bạch thể tích tinh dịch là
246,7 ml; hoạt lực tinh trùng là 0,7; nồng ñộ tinh trùng là 249, 9 triệu/ml; pH
tinh dịch là 7,12; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 5,14%.
Phan Văn Hùng và ðặng Vũ Bình (2008)[9] khi nghiên cứu khả năng
sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn ñực Duroc, L19 với nái F1(LxY) và
F1(YxL) nuôi tại Vĩnh Phúc ñã cho biết phẩm chất tinh dịch của lợn Duroc và
L19 như sau:
Bảng 3.1: Phẩm chất tinh dịch của lợn Duroc và L19
Giống
Chỉ tiêu Duroc L19
Thể tích tinh dich (ml)
Hoạt lực tinh trùng
Nồng ñộ tinh trùng (triệu/ml)
Sức kháng của tinh trùng
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%)
Chỉ tiêu tổng hợp VAC (tỷ/ml)
Giá trị pH của tinh dịch
220,50
0,79
271,05
4.004,20
6,74
46,27
7,24
229,30
0,76
317,2
3977,70
6,65
54,09
7,25
Phan Xuân Hảo (2006)[8] khi kiểm tra năng suất của lợn ñực ngoại
Yorkshire, Landrace ñời bố mẹ tại công ty giống Thái Bình cho biết kết quả
như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 27
Bảng 3.2: Phẩm chất tinh dịch của lợn Yorkshire, Landrace và F1(LxY)
Giống
Chỉ tiêu Landrace Yorkshire F1(LxY)
Thể tích tinh dich (ml)
Hoạt lực tinh trùng
Nồng ñộ tinh trùng (triệu/ml)
Sức kháng của tinh trùng
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%)
Chỉ tiêu tổng hợp VAC (tỷ/ml)
Giá trị pH của tinh dịch
199,05
0,76
267,61
4953,70
5,52
39,78
7,17
196,78
0,80
261,55
4639,72
6,93
39,91
7,23
125,11
0,80
333,20
4639,53
7,37
33,15
7,22
ðinh Văn Chỉnh và cộng sự (1999)[4] cho biết phẩm chất tinh dịch của
lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Hà Tây như sau:
Bảng 3.3: Phẩm chất tinh dịch của Yorkshire, Landrace
Giống
Các chỉ tiêu
Yorkshire Landrace
Thể tích tinh dịch (ml) 192,2 209,12
Hoạt lực (0≤A≤1) 0,75 0,75
Nồng ñộ (triệu/ml) 229,68 213,77
pH của tinh dịch 7,4 7,4
Sức kháng 5022 4900
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) 5,8 5,45
Chỉ tiêu tổng hợp (VAC/tỷ) 32,3 32,35
Cùng với chiến lược lai tạo ñàn lợn nhằm nâng cao tỷ lệ nạc, tăng năng
suất thân thịt. Chúng ta ñã nhập nội giống lợn Piétrain kháng stress trực tiếp
từ Vương quốc Bỉ về nuôi tại Hải Phòng. Một số nghiên cứu liên quan trên
ñàn lợn Piétrain kháng stress ñã ñược thực hiện, ñiển hình như: ðỗ ðức Lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 28
và cộng sự (2008)[14] nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain
kháng stress nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi ðồng Hiệp- Hải Phòng.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới các giống lợn như: Duroc và Piétrain là những giống phổ
biến, chiếm số lượng lớn trong cơ cấu ñàn lợn của các quốc gia có ngành chăn
nuôi phát triển như: Bỉ, Pháp, Mỹ, Canada, ... và có nhiều nghiên cứu tới hai
giống lợn nổi tiếng này.
Theo Leman và Roderffer (1976)[29]: tuổi thành thục của lợn ñực
giống bắt ñầu vào khoảng 5- 8 tháng tuổi và lượng tinh dịch sản xuất ra tăng
dần ñến ổn ñịnh khi lợn ñạt 18 tháng tuổi. Tại thời ñiểm này, mỗi lần xuất
tinh thể tích tinh dịch ñạt 200 – 400 ml/lần, tổng số tinh trùng tiến thẳng từ 20
– 80 tỷ/lần. Mức này duy trì ñến 60 tháng tuổi sau ñó giảm dần.
Theo Castro và cộng sự (1997) [22] công bố phẩm chất tinh dịch của lợn
Duroc ở Brazil là 150,00 – 201,10 ml, hoạt lực tinh trùng là 77,8 – 79,1%, tác
giả cũng cho biết các tháng trong năm ảnh hưởng rõ rệt tới các chỉ tiêu phẩm
chất tinh dịch.
Các kết quả nghiên cứu của Gregor và Harge (1995)[27] cho thấy ở lợn
có kiểu gen Halothane NN có phẩm chất tinh dịch tốt nhất sau ñó ñến kiểu
gen Nn và kém nhất là kiểu gen nn.
Huang và cộng sự (2000)[33] cho biết hoạt lực tinh trùng của lợn
Landrace, Yorkshire và Duroc ở ðài Loan lần lượt ñạt: 71,1- 82,6; 58,9 - 80,5
và 58,3 - 80,5.
Kunc và cộng tác viên(2001)[28] cho biết phẩm chất tinh dịch của một
số giống lợn ñược thể hiện ở bảng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 29
Bảng 3.4. Phẩm chất tinh dịch của Landrace, Duroc, Piétrain và Large White
Giống
Thể tích
(V, ml)
Nồng ñộ C
(triệu/ml)
VAC
(tỷ)
Hoạt lực A
%
SL 239,8 487,41 139,3 63,5
Large White 256,4 486,89 117,8 65,2
Duroc 170,1 578,70 52,8 61,9
Piétrain 224,7 512,08 30,6 68,0
GL 294,5 446,67 134,2 51,1
A. Ciereszko và cộng sự (2000)[21] cho biết phẩm chất tinh dịch của lợn
ñực Large White, Piétrain và con lai Piétrain x Duroc ở Mỹ như sau:
Bảng 3.5. Phẩm chất tinh dịch của Large White, Pitrain và Piétrain x Duroc
Giống
Thể tích
tinh dịch (ml)
Nồng ñộ
(triệu/ml)
VAC
(tỷ/lần khai thác)
Large White 266,00 373,90 95,10
Piétrain 158,10 547,80 84,60
Piétrain x Duroc 201,30 467,80 92,70
Theo Glodek (1997)[26], hiện nay lợn ñực Piétrain ñồng hợp tử kháng
stress ñã ñược tạo ra ở Bỉ, Hà Lan, Thuỵ sĩ, ... ñực giống tốt nhất ñược sử
dụng ở ðức là Piétrain, giống lợn này cũng là một trong 3 giống lợn ñược
nuôi phổ biến cùng với Duroc và Hampshire.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 30
PHẦN THỨ BA
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hai giống lợn Duroc và Piétrain dòng ReHal
(với các kiểu gen NN và Nn) ñược nuôi dưỡng và khai thác sử dụng thường
xuyên tại Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp – Hải Phòng.
Tổng số gồm 18 con ñực giống, trong ñó giống Piétrain có 14 con( 5
con thế hệ I, 9 con thế hệ II), giống Duroc có 4 con.
Các ñực giống Duroc và Piétrain ñược nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy
trình của Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp – Hải Phòng. Thức ăn của ñực
giống là thức ăn sử dụng theo ñơn ñặt hàng của Xí nghiệp với Công ty thức ăn
gia súc Cargill có giá trị dinh dưỡng như sau: năng lượng trao ñổi là 3.000
kcal ME/kg thức ăn, protein tối thiểu là 15%, xơ thô là 6%, Ca từ 0,8 – 1%,
Pmax 0,7%, muối từ 0,2 – 1%, ẩm ñộ 14%, ngoài ra khi cần thiết có thể bổ
sung các chất theo công thức sau vào khẩu phần ăn của ñực giống:
Biomin 1kg/tấn
Calci 1kg/tấn
Bột trứng 12kg/tấn
Vitamin C 0,8kg/tấn
Vitamin E 1,2kg/tấn
+ Nước uống sử dụng vòi uống tự ñộng
+ Khẩu phần ăn cho ñực giống là 2,0 – 2,5 kg/con/ngày.
Mỗi ñực giống ñược nuôi ở một ô chuồng có diện tích 12 m2, có máng
ăn, nước uống riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 31
Các ñực giống ñược tiêm vacxin ñịnh kỳ như: vacxin tụ dấu, vacxin lở
mồm long móng, vacxin dịch tả lợn, vacxin PRRS và ñịnh kỳ tiêm bổ xung các
vitamin quan trọng cho ñực giống. Ngoài ra chuồng trại còn ñược phun thuốc
tiêu ñộc khử trùng thường xuyên theo quy trình của xí nghiệp ñặt ra.
+ Chế ñộ khai thác sử dụng là từ 3 – 5 ngày/lần tuỳ thuộc vào ñộ tuổi lợn
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung
Theo dõi và xác ñịnh các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của hai giống lợn
Piétrain và Duroc:
+ Thể tích tinh dịch: V (ml)
+ Hoạt lực của tinh trùng: A, (0 ≤ A ≤ 1)
+ Nồng ñộ tinh trùng: C (triệu / ml)
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng: VAC (tỷ/lần)
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình: K (%)
+ Sức kháng: R (lần)
+ Giá trị pH của tinh dịch
Thu thập số liệu về số lượng và chất lượng tinh dịch của hai giống từ
tháng 01/2009 ñến tháng 10 năm 2010.
3.2.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch
* Thể tích tinh dịch V (ml): Là lượng tinh xuất ra trong một lần khai
thác.Tinh dịch ñược ñong bằng cốc ñong thủy tinh có vạch chia thể tích và
ñược ño ngay sau khi lấy tinh ñã bỏ keo phèn.
* Hoạt lực của tinh trùng A (0 ≤ A ≤ 1): Là sức hoạt ñộng của tinh
trùng. Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh ngay sau khi khai thác bằng kính hiển vi có
ñộ phóng ñại 100 – 300 lần.
Cách tiến hành: Lấy một giọt tinh dịch dàn mỏng trên một phiến kính khô,
sạch, ấm. ðặt phiến kính lên kính hiển vi và quan sát ít nhất tại 3 vi trường. Ước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 32
lượng tinh trùng tiến thẳng tại mỗi vi trường rồi lấy giá trị trung bình. Hoạt lực của
tinh trùng ñược ước lượng như sau:
Hoạt lực A 1 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0
% tinh trùng
tiến thẳng
95 –
100%
85 –
95%
75 –
85%
65 –
75%
55 –
65%
45 –
55%
35 –
45%
25 –
35%
15 –
25%
1 –
10%
0%
* Nồng ñộ tinh trùng (triệu/ml): ðược xác ñịnh bằng máy Minitub SMD5
* Tỷ lệ kỳ hình K (%):
Phương pháp tiến hành: Lấy một phiến kính khô sạch không có vết
xước trên mặt. Ghi số hiệu ñực giống, ngày kiểm tra ở một ñầu phiền kính,
lấy một giọt tinh dịch phiến lên phiến kính. Dùng một phiến kính khô, sạch,
nhẵn cạnh khác chiều rộng ñặt sao cho trùng khít với cạnh ngang giọt tinh
dịch và nghiêng một góc 450 kéo xuôi một lần nhẹ nhàng cho tinh dịch dàn
ñều trên mặt phiến kính ñầu tiên.
Cố ñịnh tiêu bản:
+ ðể tự khô hoặc nhỏ cồn cố ñịnh trong 2 – 3 phút.
+ Rửa sạch nhẹ nhàng bằng nước sạch và vẩy khô
Nhuộm bằng Xanhmetylen 5% (sạch không có cặn) khoảng 5 – 7 phút.
Sau ñó rửa sạch nhẹ nhàng vẩy sạch nước và thấm khô.
Quan sát trên kính và ñếm: ñặt tiêu bản lên kính hiển vi có ñộ phóng ñại
400 lần, quan sát chung hình thái tinh trùng. ðếm tinh tùng có hình thái không
bình thường (n1) và tinh trùng bình thường (n2) ở các vi trường khác nhau. Yêu
cầu ñếm hết tinh trùng trong một vi trường rồi mới chuyển sang vi trường khác
cho ñủ tổng số tinh trùng n (n = n1 + n2; n từ 300 ñến 500). Tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình ñược tính là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 33
n1
K % =
n
x 100
Có các dạng kỳ hình sau:
+ Kỳ hình ñầu: ñầu gẫy gập, quá to, ñầu méo…
+ Kỳ hình thân: thân không bình thường, có u cục, gắn lỏng lẻo với ñầu
và ñuôi…
+ Kỳ hình ñuôi: ñuôi số 8, cụt ñuôi hoặc ñuôi không bình thường…
* Sức kháng của tinh trùng (R): Dùng phương pháp 3 lọ ñể kiểm tra.
Phương pháp tiến hành như sau:
Dùng phương pháp 3 lọ ñể kiểm tra: (cả ba lọ ñược hấp sấy cẩn thận
ñảm bảo khô sạch).
Lọ 1: rót 10ml NaCl 1%
Lọ 2: rót 1ml NaCl 1%
Lọ 3: rót 0,5ml NaCl 1%
Sau ñó: Dùng ống hút sạch hút 0,02 ml tinh nguyên cho vào lọ 1 lắc
nhẹ trộn ñều, lúc này ñộ pha loãng là 500 lần (10/0,02)._. hai giống là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Qua ñồ thị 6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 62
cho thấy giá trị pH của cả hai giống ñều ñạt giá trị cao nhất ở tháng 9 và tháng
10, ñặc biệt với giống Duroc chỉ tiêu này ở tháng 10 tăng ñột biến ñạt 7,63.
Bảng 4.9. Giá trị pH tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain
qua các tháng trong 2 năm 2009 và 2010
Duroc Piétrain
Tháng
n mean ± SD n mean ± SD
1 6 7,08 ± 0,15 14 7,10 ± 0,22
2 11 7,21 ± 0,14 25 7,31 ± 0,25
3 12 7,29 ± 0,27 37 7,30 ± 0,19
4 16 7,21 ± 0,20 31 7,22 ± 0,15
5 16 7,25 ± 0,19 42 7,24 ± 0,20
6 4 7,14 ± 0,19 28 7,32 ± 0,19
7 26 7,05b ± 0,16 74 7,24a ± 0,21
8 6 7,22 ± 0,17 30 7,24 ± 0,21
9 8 7,33 ± 0,13 24 7,30 ± 0,16
10 5 7,63a ± 0,28 21 7,35b ± 0,17
* Ghi chú: Trong cùng hàng những giá trị không có chữ cái chung nhau là
sai khác nhau ở mức ý nghĩa P<0,05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 63
7
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
7.7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Các tháng trong năm
G
iá
t
rị
p
H
c
ủa
ti
nh
d
ịc
h
Duroc
Pietrain
ðồ thị 6. Giá trị pH tinh dịch của lợn Duroc và Piétrain
qua các tháng trong các năm 2009 và 2010
4.4.7. Sức kháng của tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain qua các tháng
trong các năm 2009 và 2010
Sức kháng của tinh trùng của lợn Duroc và Piétrain ñược trình bày ở
bảng 4.10 và ñồ thị 7.
Kết quả bảng 4.10 cho thấy sức kháng của lợn Duroc và Piétrain nuôi
tại xí nghiệp qua các tháng ñều ñạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN- 3897,1984)
quy ñịnh về tiêu chuẩn ñối với tinh dịch lợn ñực ngoại. Ở chỉ tiêu này không
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa hai giống qua các tháng. Qua ñồ thị 7
cho thấy cả hai giống lợn ñều có sức kháng của tinh trùng cao nhất ở tháng 1
và ổn ñịnh trong khoảng từ 7500 ñến 8500 qua các tháng. Sức kháng của tinh
trùng của lợn Duroc ñạt giá trị thấp ở tháng 4, trong khi lợn Piétrain ở tháng
6.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 64
7000
7500
8000
8500
9000
9500
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Các tháng trong năm
S
ức
k
há
ng
c
ủa
ti
nh
t
rù
ng
Duroc
Pietrain
ðồ thị 7. Sức kháng của tinh trùng của hai giống lợn Duroc và Piétrain
qua các tháng trong các năm 2009 và 2010
Bảng 4.10. Sức kháng của tinh trùng của lợn ñực Duroc và Piétrain
qua các tháng trong năm 2009 và 2010
ðVT: lần
Duroc Piétrain
Tháng
n mean ± SD n mean ± SD
1 5 8800,00 ± 1095,45 12 9083,33 ± 900,34
2 8 8375,00 ± 2199,84 21 8000,00 ± 2810,69
3 12 7916,67 ± 1676,49 37 8081,08 ± 1754,02
4 17 7588,24 ± 2181,14 33 8515,15 ± 1227,83
5 16 8500,00 ± 894,43 42 8500,00 ± 1273,56
6 2 8500,00 ± 707,11 26 7653,85 ± 1917,13
7 24 7583,33 ± 2062,43 68 7852,94 ± 2469,30
8 6 7833,33 ± 2639,44 30 8266,67 ± 1720,73
9 8 7625,00 ± 744,02 27 8148,15 ± 3471,91
10 5 7800,00 ± 836,66 18 8222,22 ± 1437,14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 65
4.4.8. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực giống Piétrain ReHal theo cấu
trúc kiểu gen Halothane
Lợn Piétrain dòng ReHal là dòng lợn kháng stress ñược trường ñại học
Liège – Vương Quốc Bỉ nghiên cứu và lai tạo thành công. Dòng ReHal mang
ñầy ñủ ñặc ñiểm quý của giống Piétrain cổ ñiển, ñồng thời khắc phục ñược
những nhược ñiểm của dòng cổ ñiển ñó là tính nhạy cảm với stress giảm rõ
rệt. Lợn Piétrain dòng ReHal mang kiểu gen NN, Nn có sức sản xuất khá tốt:
tăng trọng trung bình từ 2 – 8,5 tháng tuổi ñạt 528,56 g/ngày, tỷ lệ nạc ước
tính 64,08 %, (ðỗ ðức Lực và Cộng sự, 2008)[14]. Với những ưu ñiểm như
vậy việc nghiên cứu phẩm chất tinh dịch của dòng lợn này là rất cần thiết
nhằm phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo, góp phần cải thiện năng suất và chất
lượng thịt lợn ở nước ta. Trong số 14 ñực giống Piétrain ReHal ñang ñược
khai thác sử dụng ở Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng có 9 ñực
giống mang kiểu gen NN và 5 ñực giống mang kiểu gen Nn. Kết quả phẩm
chất tinh dịch lợn Piétrain ReHal theo cấu trúc kiểu gen Halothane ñược trình
bày ở bảng 4.11 và biểu ñồ 3.
Kết quả bảng 4.11 cho thấy:
+ Thể tích tinh dịch (ml):
Thể tích tinh dịch của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen NN và lợn
Piétrain mang kiểu gen Nn lần lượt là: 279,47 ml và 236,45 ml. Kết quả trên
hoàn toàn ñáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN- 3897, 1984)
ñối với lợn ñực ngoại. Thể tích tinh dịch của lợn Piétrain mang kiểu gen ñồng
hợp tử trội cao hơn so với lợn Piétrain mang kiểu gen dị hợp tử. Sự sai khác
này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nguyên nhân của sự sai khác này là do ñực
giống mang gen NN không có alen lặn n, khả năng kháng stress cao hơn so
với ñực giống mang alen lặn n, do ñó thể tích tinh dịch cao hơn. Giá trị cao
nhất của ñực giống mang hai kiểu gen NN và Nn lần lượt là: 510,00 ml và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 66
450,00 ml. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của
Phan Xuân Hảo (2006)[8] trên lợn Landrace là 199,05 ml, lợn Yorkshire
196,78 ml và lợn F1(LxY) là 125,11 ml, cao hơn ngiên cứu của Ciereszko và
cộng tác viên(2000)[21] trên lợn Piétrain ở Mỹ là 158,10 ml, trên con lai
F1(Piétrain x Duroc) là 201,30 ml. Tương ñương với kết quả nghiên cứu của
Kunc và cộng tác viên (2001)[28] là 224,70 ml.
Sự sai khác về năng suất thể tích tinh dịch của lợn ñực giống Piétrain
ReHal mang hai kiểu gen Halothane khác nhau ñược minh hoạ ở biểu ñồ 3.
Qua biểu ñồ thấy rõ ñược sự vượt trội của những cá thể mang kiểu gen ñồng
hợp tử trội NN.
279.47
236.45
210
220
230
240
250
260
270
280
290
NN Nn
T
hể
t
íc
h
ti
nh
d
ịc
h
(m
l)
Biểu ñồ 3. Thể tích tinh dịch lợn Piétrain mang các kiểu gen NN và Nn
+ Nồng ñộ tinh trùng ( triệu/ml):
Chỉ tiêu nồng ñộ tinh trùng là một chỉ tiêu rất quan trọng, nồng ñộ tinh
trùng cho biết lượng tế bào tinh trùng trong một ml tinh nguyên. Căn cứ vào
chỉ tiêu này có thể quyết ñịnh ñược số liều tinh ñể phối giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 67
Từ bảng 4.11 cho thấy nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực mang kiểu gen
NN ñạt 349,83 triệu/ml, trong khi lợn ñực mang kiểu gen Nn chỉ ñạt 288,84
triệu/ml. Sự khác nhau giữa 2 kiểu gen có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ñạt và vượt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN- 3897,
1984).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Kunc
và cộng tác viên(2001)[39] trên lợn Piétrain là 512,08 triệu/ml; Ciereszko và
cộng sự (2000)[21]: 547,80 triệu/ml. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi lại cao hơn so với công bố của một số tác giả trong nước trên các
giống Landrace Yorkshire và Duroc: Phan Xuân Hảo(2006)[8] trên lợn
Landrace, Yorkshire lần lượt là: 267,61 triệu/ml và 261,55 triệu/ml; Phan Văn
Hùng và ðặng Vũ Bình (2008)[9] trên lợn Duroc ñạt 271,05 triệu/ml. Nguyễn
Văn ðồng và Phạm Sỹ Tiệp(2001)[7] trên lợn Landrace ñạt 168,31 triệu/ml,
trên lợn Yorkshire ñạt 180,81 triệu/ml. Như vậy, nồng ñộ tinh trùng của lợn
Piétrain nuôi tại xí nghiệp có giá trị nồng ñộ khá cao so với các giống lợn
ngoại nhập nội ñã có ở nước ta.
Nồng ñộ tinh trùng là một chỉ tiêu có hệ số biến ñộng cao giữa các
giống, trong ñiều kiện chăm sóc, quản lý khác nhau, giữa các tháng trong năm
và giữa các cá thể có cấu trúc gen halothane khác nhau. Biểu ñồ 4 cho thấy sự
khác nhau giữa các cá thể mang kiểu gen NN và Nn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 68
349.83
288.84
100
150
200
250
300
350
400
NN Nn
N
ồn
g
ñộ
t
in
h
tr
ùn
g(
tr
iệ
u/
m
l)
Biểu ñồ 4. Nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain
mang kiểu gen NN và Nn
0.78
0.74
0.72
0.73
0.74
0.75
0.76
0.77
0.78
0.79
NN Nn
H
oạ
t
lự
c
ti
nh
tr
ùn
g
Biểu ñồ 5. Hoạt lực tinh trùng của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen NN và Nn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 69
Bảng 4.11. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Piétrain mang các kiểu gen halothane khác nhau
* Ghi chú: Trong cùng hàng và cùng chỉ tiêu, những giá trị có chữ cái khác nhau là sai khác ở mức ý nghĩa P<0,05
NN Nn
Chỉ tiêu
n mean ± SD Min Max
n mean ± SD Min Max
Thể tích
( ml)
276 279,47a ± 81,82 100,00 510,00 100 236,45b ± 68,89 100,00 450,00
Hoạt lực 275 0,78a ± 0,09 0,50 0,95 100 0,74b ± 0,11 0,40 0,95
Nồng ñộ tinh
trùng
( triệu/ml)
271 349,83a ± 149,13 94,00 953,00 100 288,84b ± 155,14 95,00 998,00
Chỉ tiêu VAC
(tỷ/lần)
271 75,14a ± 36,66 13,16 199,44 100 50,19b ± 32,32 12,10 161,28
Tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình ( %)
245 6,24 ± 3,84 1,40 26,70 88 6,46 ± 3,12 1,50 18,30
Giá trị pH 239 7,29a ± 0,19 6,39 7,84 86 7,17b ± 0,21 6,73 7,69
Sức kháng của
tinh trùng (lần)
231 8298,70 ± 2004,77 3000,00 16000,00 82 7780,49 ± 2277,23 3000,00 17000,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 70
+ Hoạt lực tinh trùng:
Hoạt lực tinh trùng thể hiện tổng số tinh trùng tiến thẳng trong lần khai
thác ñó. Chỉ những tinh trùng chuyển ñộng tiến thẳng mới có ñầy ñủ năng lực
thụ tinh. ðây là chỉ tiêu rất quan trọng, ñánh giá chất lượng của tinh dịch.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam tinh lợn ngoại dùng cho thụ tinh nhân tạo phải có
hoạt lực ≥ 0,7. Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy hoạt lực tinh trùng của ñực
giống mang kiểu gen NN và Nn lần lượt là: 0,78 và 0,74 ñều ñạt so với tiêu
chuẩn Việt Nam. Biểu ñồ 5 cũng cho thấy sự sai khác về chỉ tiêu hoạt lực của
tinh trùng giữa các cá thể ñực giống Piétrain mang kiểu gen NN và Nn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Phan
Xuân Hảo (2006)[8] hoạt lực tinh trùng lợn Landrace ñạt 0,76, lợn Yorkshire
ñạt 0,80 và lợn F1(LxY) ñạt 0,80; tương ñương với kết quả nghiên cứu của
Huang và cộng sự (2002)[33] trên lợn Landrace ñạt 71,10 – 82,60%, lợn
Yorkshire ñạt 58,90 - 80,50%; thấp hơn nghiên cứu của Castro và cộng tác
viên (1997)[22] trên lợn Landrace ñạt 0,792- 0,803, trên lợn Duroc ñạt 0,778-
0,791; cao hơn kết quả nghiên cứu của Kunc và cộng tác viên(2001)[28] ñạt
68,0% trên lợn Piétrain, 61,90% trên lợn Duroc. Như vậy, hoạt lực tinh trùng
của lợn Piétrain ñang nuôi tại xí nghiệp ñều ñạt giá trị cao hơn và tương
ñương so với các giống lợn ngoại khác ñang nuôi tại Việt Nam.
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng ( tỷ/lần khai thác)
Chỉ tiêu VAC là chỉ tiêu tổng hợp của 3 chỉ tiêu: thể tích, hoạt lực và
nồng ñộ. ðây là chỉ tiêu rất quan trọng, dựa vào chỉ tiêu này ñể quyết ñịnh số
liều tinh trong một lần khai thác.
Tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen NN
và Nn lần lượt là 75,14 tỷ/lần khai thác và 50,19 tỷ/lần khai thác. Như vậy,
VAC của lợn ñực Piétrain mang kiểu gen Nn thấp hơn so với lợn ñực Piétrain
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 71
mang kiểu gen NN. Sự sai này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). ðiều này ñược
thể hiện rõ rệt hơn qua biểu ñồ 6.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở cả hai kiểu gen ñều cao hơn so với
nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006)[8] trên lợn ñực Landrace chỉ tiêu
VAC ñạt 39,78 tỷ/lần khai thác, lợn Yorkshire VAC ñạt 39,91 tỷ/lần khai thác
và lợn F1(LxY) ñạt 33,15 tỷ/lần khai thác; cao hơn nghiên cứu của Phan Văn
Hùng và ðặng Vũ Bình(2008)[9] trên lợn Duroc ñạt 46,27 tỷ/lần; Cao hơn
nghiên cứu của Kunc và cộng tác viên (2001)[28] trên lợn Piétrain ñạt 30,60
tỷ/lần. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Ciereszko
và cộng tác viên (2000)[21] trên lợn Piétrain VAC ñạt 84,6 tỷ/lần khai thác,
lợn Large White ñạt 95,10 tỷ/lần và con lai Piétrain x Duroc ñạt 92,70 tỷ/lần.
Như vậy, so với một số giống lợn ngoại ñang nuôi trong nước thì lợn Piétrain
ReHal ñang nuôi tại xí nghiệp có VAC cao hơn hẳn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 72
75.14
50.19
40
45
50
55
60
65
70
75
80
NN Nn
VAC
(tỷ/lần)
Biểu ñồ 6. Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC) của lợn Piétrain
mang kiểu gen NN và Nn
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ( %):
Tỷ lệ kỳ hình là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá chất lượng tinh dịch,
chỉ có những tinh trùng hoàn chỉnh về hình thái cấu tạo mới có khả năng thụ
tinh. Những tinh trùng bị khuyết tật, dị dạng hoặc bị tổn thương ñều không có
khả năng thụ tinh. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là một chỉ tiêu theo dõi thường
xuyên, thông qua tỷ lệ tinh trùng kỳ hình mà ta biết ñược tỷ lệ tinh trùng tiến
thẳng, nắm ñược hiệu quả của quá trình thụ tinh.
Kết quả bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn ñực Piétrain
mang kiểu gen NN và Nn ñều ñạt tiêu chuẩn Việt Nam ñối với tinh lợn ngoại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 73
lần lượt là: 6,24% và 6,46%. Không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) giữa hai kiểu gen.
+ Giá trị pH của tinh dịch
Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy pH tinh dịch lợn ñực Piétrain mang kiểu
gen NN và Nn lần lượt là 7,29 và 7,17. Giá trị pH tinh dịch của lợn Piétrain
mang cấu trúc kiểu gen NN cao hơn của ñực giống Piétrain mang cấu trúc
kiểu gen Nn. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả từ bảng 4.11 cũng cho thấy giá trị pH của tinh dịch của lợn
Piétrain ở cả hai kiểu gen ñều nằm trong khoảng từ 6,8 - 8,1 và ñạt tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN - 3897, 1984).
+ Sức kháng của tinh trùng (lần)
Bảng 4.11 cho thấy sức kháng của lợn Piétrain mang kiểu gen NN và
NN lần lượt là 8298,70 và 7780,49 lần, giá trị thấp nhất của cả hai kiểu gen là
3000 lần và giá trị cao nhất của các cá thể mang kiểu gen NN là 16000 lần và
các cá thể mang kiểu gen Nn là 17000 lần. Kết quả này không có sự sai khác
có ý nghĩa thống kê giữa hai kiểu gen.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Phan Xuân
Hảo (2006)[8] trên lợn Landrace và Yorkshire lần lượt là 4953,70 và 4639,72
lần. Phan Văn Hùng và ðặng Vũ Bình(2008) [9] trên lợn Duroc ñạt 4004,20
lần. ðiều này cho thấy ñàn lợn Piétrain ReHal ñang nuôi tại xí nghiệp chăn
nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng ñang ñược chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác
hợp lý.
4.4.8. Phẩm chất tinh dịch lợn Piétrain ReHal qua thế hệ
Phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain ReHal ở thế hệ I và II ñược trình
bày ở bảng 4.12. Qua bảng 4.12 cho thấy phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain
ReHal ở cả hai thế hệ I và II ñều ñạt kết quả khá tốt và có sự sai khác giữa hai
thế hệ ở một số chỉ tiêu. Cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 74
+ Thể tích tinh dịch ( ml)
Thể tích tinh dịch của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I ñạt 283,21 ml,
thế hệ II ñạt 246,09 ml. Giá trị cao nhất ở thế hệ I ñạt 510,00 ml, thế hệ II ñạt
450,00 ml. Giá trị thấp nhất ở cả hai thế hệ ñều ñạt trên 100,00 ml. Như vậy,
thể tích tinh dịch của lợn ñực Piétrain ReHal ở cả hai thế hệ ñang nuôi tại Xí
nghiệp ñều ñạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – 3897, 1984) ñối với tinh lợn
ngoại. Kết quả từ bảng 4.12 cũng cho thấy thể tích tinh dịch của lợn ñực
Piétrain ReHal ở thế hệ I cao hơn so với lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ II.
Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). ðiều này có thể giải thích là do
các ñực giống ở thế hệ I ñang ở ñộ tuổi 3 tuổi, còn các ñực giống ở thế hệ II
non hơn (1,5 ñến 2 tuổi). ðiều này là hoàn toàn phù hợp với nhận xét: “Nhìn
chung, ñực giống trẻ có lượng tinh ít nhưng chất lượng tinh dịch cao. Ở tuổi
thành niên, số lượng và chất lượng ổn ñịnh. Sau ñó, lượng tinh vẫn cao nhưng
chất lượng tinh dịch giảm dần” (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002)[6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 75
283.21
246.09
230
240
250
260
270
280
290
thế hệ I thế hệ II
Thể tích
(ml)
Biểu ñồ 7. Thể tích tinh dịch lợn Piétrain ReHal ở hai thế hệ
276,24
413,62
100
150
200
250
300
350
400
450
thế hệ I thế hệ II
N
ồn
g
ñộ
t
in
h
tr
ùn
g(
tr
iệ
u/
m
l)
Biểu ñồ 8. Nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 76
Bảng 4.12. Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Piétrain qua các thế hệ
* Ghi chú: Trong cùng hàng và cùng chỉ tiêu, những giá trị không có chữ cái chung nhau là sai khác nhau ở mức ý
nghĩa P<0,05
Thế hệ I Thế hệ II
Chỉ tiêu
n mean ± SD Min Max
n mean ± SD Min Max
Thể tích
(ml)
221 283,21a ± 80,79 140,00 510,00 156 246,09b ± 75,75 100,00 450,00
Hoạt lực 221 0,76 ± 0,11 0,40 0,95 155 0,78 ± 0,08 0,50 0,95
Nồng ñộ tinh
trùng
(triệu/ml)
218 276,24b ± 117,85 94,00 716,00 154 413,62a ± 160,74 134,00 998,00
Chỉ tiêu VAC
(tỷ/lần)
218 61,37b ± 36,30 12,10 189,95 154 78,19a ± 36,26 19,57 199,44
Tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình ( %)
191 6,34 ± 3,39 1,49 23,16 143 6,26 ± 3,99 1,40 26,70
Giá trị pH 187 7,25 ± 0,20 6,73 7,84 139 7,28 ± 0,20 6,39 7,82
Sức kháng của
tinh trùng (lần)
173 7959,54 ± 2061,15 3000,00 14000,00 141 8411,35 ± 2094,45 3000,00 17000,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 77
Biểu ñồ 7 cho thấy rõ hơn sự sai khác về thể tích tinh dịch của lợn ñực
Piétrain ReHal ở thế hệ I và II.
+ Hoạt lực tinh trùng
Bảng 4.12 cho thấy hoạt lực tinh trùng của lợn Piétrain ReHal ở thế hệ
I và II ñều ñạt khá cao lần lượt là 0,76 và 0,78. Giá trị cao nhất ở cả hai thế hệ
ñều ñạt 95%. Kết quả này tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN- 3897, 1984) ñối với
lợn ñực ngoại. Kết quả trên cũng khẳng ñịnh ñàn lợn Piétrain ReHal ñang
ñược khai thác tại Xí nghiệp Chăn nuôi ðồng Hiệp - Hải Phòng ñang thích
nghi tốt với ñiều kiện khí hậu tại miền Bắc nước ta và khả năng kháng stress
của ñàn lợn khá tốt.
Kết quả từ bảng 4.12 cũng cho thấy hoạt lực tinh trùng của lợn Piétrain
ReHal ở thế hệ II cao hơn so với ở thế hệ I. Tuy nhiên, sự sai khác này không
có ý nghĩa thống kê. ðiều này có thể là do ñàn lợn ở thế hệ I ñã bước vào ñộ
tuổi già còn ñàn lợn ở thế hệ II ñang ở ñộ tuổi chuẩn bị trưởng thành.
+ Nồng ñộ tinh trùng (triệu/ml)
Kết quả bảng 4.12 cho thấy nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain
ReHal ở thế hệ I và II lần lượt là 276,24 triệu/ml và 413,62 triệu/ml. Giá trị
cao nhất ở thế hệ I ñạt 716,00 triệu/ml, trong khi ở thế hệ II ñạt tới 998,00
triệu/ml. Như vậy, nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ II
cao hơn nhiều so với ở thế hệ I. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
ðiều này có thể giải thích là do ñực giống ở thế hệ II ñang bước vào ñộ tuổi
cho năng suất cao nhất (từ 1,5 ñến 2 năm tuổi), còn các ñực giống ở thế hệ I ở
ñộ tuổi cao hơn (3 tuổi). Ở ñộ tuổi này thể tích tinh dịch có thể vẫn ổn ñịnh
nhưng chất lượng tinh dịch sẽ giảm dần. Kết quả này cũng cho thấy ñàn lợn
Piétrain ReHal ñược sinh ra tại Việt Nam (thế hệ II) ñang thích nghi rất tốt
với ñiều kiện khí hậu miền Bắc nước ta và khả năng kháng stress rất tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 78
Biểu ñồ 8 cho ta thấy sự sai khác về nồng ñộ tinh trùng của lợn ñực
Piétrain ReHal ở thế hệ I và II.
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng ( tỷ/lần khai thác)
Bảng 4.12 cho thấy tổng số tinh trùng tiến thẳng (tỷ/lần khai thác) của
lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II lần lượt ñạt 61,37 và 78,19. Như vậy,
tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ II cao hơn so
với ở thế hệ I. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). ðiều này có thể
giải thích là do ở thế hệ II các chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng, nồng ñộ tinh trùng
ñều cao hơn nhiều so với ở thế hệ I. Và một nguyên nhân nữa là có sự khác
nhau về ñộ tuổi ñang khai thác sử dụng ở hai thế hệ có sự khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Phan
Xuân Hảo (2006)[8] trên lợn ñực Landrace chỉ tiêu VAC ñạt 39,78 tỷ/lần và
lợn Yorkshire VAC ñạt 39,91 tỷ/lần; thấp hơn nghiên cứu của Kunc và cộng
tác viên (2001)[28] trên lợn Landrace và Yorkshire lần lượt là 74,22 tỷ/lần và
81,39 tỷ/lần. Cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn ðồng và Phạm Sĩ
Tiệp (2001)[7] trên lợn ñực lai F1(LxY) là 20,31 tỷ/lần. Thấp hơn nghiên cứu
của Ciereszko và cộng tác viên (2000)[21] trên lợn Piétrain VAC ñạt 84,60
tỷ/lần, lợn lai (Piétrain x Duroc) VAC ñạt 92,70 tỷ/lần.
Kết quả chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn ñực Piétrain ReHal ở cả hai thế
hệ I và II cho thấy ñàn lợn Piétrain ReHal ñang ñược nuôi dưỡng, chăm sóc
và khai thác sử dụng khá hợp lý tại xí nghiệp chăn nuôi ðồng Hiệp. ðặc biệt
kết quả VAC của ñàn lợn Piétrain ReHal thế hệ II cho thấy giống lợn Piétrain
ReHal ñang thích nghi rất tốt với ñiều kiện miền Bắc nước ta, có ñủ ñiều kiện
ñể phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo và công tác lai giống.
Biểu ñồ 9 cho thấy sự sai khác về chỉ tiêu VAC của lợn ñực Piétrain
ReHal ở thế hệ I và thế hệ II.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 79
61,37
78,19
30
40
50
60
70
80
90
thế hệ I thế hệ II
VAC(tỷ/lần)
Biểu ñồ 9. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 80
PHẦN THỨ NĂM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Từ kết quả thu ñược qua theo dõi trên 18 lợn ñực giống (14 lợn ñực
giống Piétrain dòng ReHal và 4 lợn ñực giống Duroc) chúng tôi ñưa ra một số
kết luận như sau:
1. Chất tinh dịch của lợn ñực Duroc và Piétrain dòng ReHal nuôi tại Xí
nghiệp chăn nuôi ðồng Hiệp Hải Phòng là khá tốt, ñạt yêu cầu theo tiêu
chuẩn Việt Nam 3894, 1984 quy ñịnh ñối với các giống lợn ñực ngoại, ngoại
trừ chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng của lợn Duroc trong năm 2009.
- Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tinh dịch của lợn ñực Duroc và
Piétrain dòng ReHal năm 2010 cao hơn so với năm 2009.
2. Các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn ñực giống
Duroc và Piétrain ReHal trong các tháng 1 – 10 ở cả 2 năm 2009, 2010 ñều có
biến ñộng ñáng kể, trong ñó chỉ tiêu VAC giảm mạnh ở các tháng 6,7 và 8.
3. Tất cả các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch (ñược khảo sát)
của lợn ñực Piétrain ReHal mang cấu trúc kiểu gen NN ñều tốt hơn so với lợn
ñực giống Piétrain ReHal mang kiểu gen Nn.
4. Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực Piétrain ReHal ở thế hệ I và II ñều
ñạt và vượt so với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – 3897, 1984) ñối với các
giống lợn ñực ngoại.
5.2 KIẾN NGHỊ
Qua số liệu ñã thu thập ñược trong quá trình thực hiện ñề tài chúng
tôi có những kiến nghị sau:
- Khai thác hợp lý các ñực giống Piétrain ReHal và Duroc vào
nhân giống thuần cũng như lai giống thương phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 81
- Tiếp tục tiến hành khảo sát, ñánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn
Piétrain ReHal ở các thế hệ tiếp theo.
- Cần cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ñể nâng cao chất lượng
tinh dịch vào các tháng nắng nóng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 82
PHẦN THỨ SÁU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp ñể pha
loãng-bảo tồn tinh dịch một số giống lợn ngoại nuôi ở miền Bắc Việt Nam,
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp.
2. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lưu kỷ (1995), "Một số kết quả
nghiên cứu về sinh sản và thụ tinh nhân tạo gia súc, gia cầm", Tuyển tập công
trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi, Viện chăn nuôi, NXB Nông nghiệp.
3. Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt Hương
(1984), "Một số ñặc ñiểm sinh vật học tinh dịch lợn và kết quả pha loãng bảo
tồn", Tuyển tập công trình nghiên cứu chăn nuôi 1969-1984, NXB Nông
nghiệp Hà Nội (1985).
4. Ðinh Văn Chỉnh, Ðặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân
Hảo, Ðỗ Văn Trung (1999), "Kết quả khảo sát bước ñầu về số và chất lượng
tinh dịch của lợn ñực Landrace và Yorkshire có các kiểu Halothan khác nhau
nuôi tại Trạm lợn ñực giống Sơn Ðồng - Hà Tây", Kết quả nghiên cứu
KHKH Khoa Chăn nuôi -Thú y, 1996-1998, 11-13.
5. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản của lợn nái, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
6. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002),
Giáo trình Sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Văn ðồng và Phạm Sỹ Tiệp (2001), "Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn ñực F1(LxY), F1(YxL)
và hiệu quả trong sản xuất", Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y, Phần chăn
nuôi gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tháng 12/2004.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 83
8. Phan Xuân Hảo (2006), "ðánh giá tính năng sản xuất của lợn ñực
ngoại Landrace, Yorkhire và F1(Landrace x Yorkhire) ñời bố mẹ ", Tạp chí
Khoa học - Kỹ thuật nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, số 2
năm 2006.
9. Phan Văn Hùng, ðặng Vũ Bình (2008), "Khả năng sản xuất của các
tổ hợp lai giữa lợn ñực Duroc, L19 với nái F1(LxY) và F1(YxL) nuôi tại Vĩnh
Phúc", Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập VI, số 6, tr, 537- 541.
10. Quyết ñịnh số 157/Qð ngày 22-5- 1984 của Ủy ban khoa học và kỹ
thuật nhà nước.
11. Trương Lăng, "Sổ tay công tác giống lợn", NXB Nông nghiêp,
Hà Nội 1994.
12. Tăng Văn Lĩnh, Bùi ðức Quang, Phạm Minh Trị và cộng tác
viên(1984), Kết quả bước ñầu nuôi dưỡng thích nghi và nâng cao năng suất ñàn
lợn giống Yorkshire Cuba tại nông trường An Khánh, trại lợn giống ðông Á, Kết
quả nghiên cứu kinh tế về lợn, Tập 1, NXB Nông nghiệp Hà Nội 1984.
13. ðinh Hồng Luận và Tăng Văn Lĩnh (1988), "Khả năng sản
xuất của ñàn lợn ngoại Cuba nuôi tại Viêt Nam", Tạp chí KHKT Nông
nghiệp, số 8-1998.
14. ðỗ ðức Lực, Bùi Văn ðịnh, Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Phạm
Ngọc Thạch, Vũ ðình Tôn, Nguyễn Văn Duy, V, Verleyen, F, Farnir, P,
Leroy và ðặng Vũ Bình (2008), "Kết quả bước ñầu ñánh giá khả năng sinh
trưởng của lợn Piétrain kháng stress nuôi tại Hải Phòng (Việt Nam)", Tạp chí
Khoa học và Phát triển, ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập VI, Số 6, 549-555.
15. Trần ðình Miên (1985), "Kết quả nghiên cứu lợn Lang Hồng với
lợn Landrace", Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp
1981-1985, NXB Nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 84
16. NguyÔn H¶i Qu©n, §Æng Vò B×nh, §inh V¨n ChØnh, Ng« §oan
Trinh (1995), Gi¸o tr×nh chän gièng vµ nh©n gièng gia sóc, Nhµ xuÊt b¶n
N«ng nghiÖp Hµ Néi.
17. Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2004), "So sánh khả năng
sinh sản của lợn nái F1(LxY) ñược phối với ñực Piétrain và Duroc", Tạp chí
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, 3(2),
tr, 140 – 143.
18. Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006), "Năng suất sinh sản, sinh
trưởng và chất lượng thịt của lợn nái lai (Y x MC) phối với lợn ñực Landrace và
Piétrain", Tạp chí Khoa học- kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, 11(93),
tr, 9-13.
19. Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006), "Năng suất sinh sản
nuôi thịt, chất lượng thân thịt và chất lượng thịt của lợn Móng cái phối với
giống lợn ñực Yorkshire và Piétrain", Tạp chí khoa học- kỹ thuật nông
nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, 4(3), tr, 235 – 241.
20. Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006), "Năng suất sinh sản,
sinh trưởng và chất lượng thịt của công thức lai giữa nái F1(L x Y) phối với
ñực Duroc và Piétrain", Tạp chí Khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, 4(6), tr, 48 – 55.
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
21. A. Ciereszko, J.S.Ottbore, J.Glogowski (2000), "Effects of season
and breed on sperm acrosin activity and semen quality of boar", Animal
Reproduction Science 64, 89 - 96.
22. Castro M.L.S, Deschamps J.C, Meinke W, Siewedt F, Cardelino
R.A (1997), "Effect of season of semen collection for ejaculate volume,
sperm morlity and semen does in pigs", Animal Breeding Abtracts 65(9).
23. Diehl. J.R, Stevermer (1979), "Artificial Insemination in Swine",
Pork Industry Handbook no 64.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 85
24. Ewing A.S, von Borell E (1999), “Farm animal well- being: stress
physyology, animal behavior, environmental design”, Prentice- Hall, Upper
Saddle River, New Jesey, 312- 341.
25. Fujii J, Oliver M.A (1991), "The efector cross, slaughter weight and
Halothane genotype on leanessand meat fat quality in pig carcasser", Animal
science, 63, 105- 121.
26. Glodek P(1997), "The choice of sire line determines the quality of
finant product in pigs", Animal Breeding Abstracts, 65(6), ref, 2937.
27. Gregor G, Hardge T (1995), Zum Einfluss von Ryanodin - Rezeptor –
Genvarianten auf Sermaqualitatsmerkmale bei KB – Ebern, Arch, Tierz, 38, 527
– 538.
28. Kunc, J. Mrkun, J. Kosec (2001), "Study of reproduction ability in
boars", Animal Breeding Abstracts 69(5), Ref, 3109.
29. Leman A. D, Roderffer, H. E (1976), Boar management, Vet. Rec.
98, 457 – 459.
30. Leroy P.L, Verleyen V(1999), The new stress negative Piétrain line
developed at the Falculty of veterinary of the University of Liege, AIVETS
meeting, Brugge Belgium 1999, 27-31.
31. Leroy P.L, Verleyen V(2000), “Performance of the Piétrain ReHal,
the new stress negative Piétrain line”, Animal gentics and Animal Nutrition,
Zrich, Switzerland, 25 August 1999 - 2000, 161 - 164.
32. Stanislaw Kondracki, Anna Wysokinka, Dorota Banaszewska,
Elzbieta Wozniak, Evaluation of spermiogram in domestic pigs, Deparment
of Bioengineering and Animal Breeding, University of Podlasie, Siedlce,
Poland, 19 December 2005.
33. S. Y Huang, Y. H. Kou, Y. P. Lee, H. L. Tsou, E. C. Lin, C. C. Ju,
W. C. Lee (2002), "Association of heat shock protein 70 with semen quality
in boars", Animal reproduction Science 63, 231 – 240.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2628.pdf