Đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh bạc lá

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ TRẦN MINH THU ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT, KHÁNG BỆNH BẠC LÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng Mã số: 60.62.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HỮU TÔN HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi

doc119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh bạc lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Minh Thu LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phan Hữu Tôn, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng và các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng, khoa Nông học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập. Hà nội, ngày tháng năm 2009 Tác giả luận văn Trần Minh Thu MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ tắt và kí hiệu v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii 1. Mở đầu 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích và yêu cầu 3 12.1 Mục đích 3 1.2.2 Yêu cầu 3 2.Tổng quan tài liệu 4 2.1 Chọn giống lúa chất lượng cao 4 2.1.1 Nghiên cứu về chất lượng gạo 4 2.1.2 Hướng chọn tạo và tình hình chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở nước ta 13 2.2 Chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá 18 2.2.1 Nghiên cứu về bệnh bạc lá 18 2.2.2 nghiên cứu về khả năng kháng bệnh bạc lá 19 2.2.3 Các phương pháp chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá 21 2.2.4 ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và chọn giống kháng bệnh bạc lá 23 3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu 26 3.1 Nội dung nghiên cứu 26 3.2 Vật liệu nghiên cứu 26 3.3 Các điều kiện phục vụ nghiên cứu 26 3.3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 26 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng 27 3.3.3 Điều kiện thí nghiệm ngoài đồng ruộng 27 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng 27 3.3.3 Điều kiện thí nghiệm ngoài đồng ruộng 27 3.4 Thí nghiệm đánh giá chất lượng 27 3.4.1. Đánh giá mùi thơm và kiểm tra gen mùi thơm 27 3.4.2. Đánh giá hàm lượng amylose và kiểm tra gen quy định hàm lượng amylose thấp 29 3.4.3 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng thương trường 30 3.4.4 Đánh giá chất lượng xay xát 31 3.4.5 Đánh giá chất lượng nấu nướng 31 3.5 Đánh giá khả năng kháng và kiểm tra khả năng mang gen kháng bệnh bạc lá 33 3.5.1 Lây nhiễm nhân tạo 33 3.5.2 Kiểm tra gen kháng bệnh bạc lá bằng phương pháp PCR 34 3.6 Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học cơ bản 35 3.7 Xử lý số liệu nhằm chọn lọc mẫu giống 35 4. Kết quả và thảo luận 36 4.1 Kết quả đánh giá chất lượng 36 4.1.1 Kết quả đánh giá mùi thơm và khả năng mang gen mùi thơm 37 4.1.2 Kết quả đánh giá hàm lượng amylose và kiểm tra gen quy định hàm lượng amylose 39 4.1.3 Kết quả đánh giá một số tính trạng chất lượng gạo 45 4.1.4 Đánh giá tương quan của các tính trạng chất lượng gạo 54 4.2 Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá 55 4.2.1 Kết quả lây nhiễm nhân tạo 55 4.2.2 Kết quả PCR kiểm tra gen kháng bạc lá 59 4.2.3 So sánh kết quả PCR với kết quả lây nhiễm nhân tạo 61 4.3 Kết quả đánh giá các tính trạng nông sinh học 64 4.3.1 Thời gian sinh trưởng 64 4.3.2 Chiều cao cây, chiều dài bông 67 4.3.3 Khả năng đẻ nhánh, tỉ lệ nhánh hữu hiệu và góc độ đẻ nhánh 68 4.3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 72 4.3.5 Các đặc trưng hình thái khác 76 4.4 Kết quả chọn lọc nguồn vật liệu 80 4.4.1 Kết quả chọn lọc nguồn vật liệu chất lượng tốt 80 4.2.2 Kết quả chọn lọc nguồn vật liệu kháng bệnh bạc lá 82 5. Kết luận và đề nghị 84 5.1 Kết luận 84 4.2 Đề nghị 85 Tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU - BAC: Bacterial Artificial Chromosome - nhiễm sắc thể nhân tạo của vi khuẩn. - BAD2: Enzyme betaine aldehyde dehydrogenase 2. - EAP: External antisense primer - mồi ngoại biên của cặp mồi phát hiện gen fgr. - ESP: External sense primer- mồi ngoại biên của cặp mồi phát hiện gen fgr. - GBSS: Grainule bound starch synthase - enzyme tổng hợp amylose - IFAP: Internal fragrant antisense primer - mồi nội biên của cặp mồi phát hiện gen fgr. - INSP: Internal non-fragrant sense primer- mồi nội biên của cặp mồi phát hiện gen fgr. - IRRI: International Rice Research Institute - Viện nghiên cứu lúa quốc tế - KDML: Giống lúa Khao Dawk Mali - NST: Nhiễm sắc thế. - PCR: Polymerase chain reaction - phản ứng chuỗi trùng hợp, kĩ thuật chỉ thị phân tử nhằm nhân một đoạn DNA đã biết trước trình tự. - RFLP: Restriction fragment length polymorphism - sự đa hình về chiều dài của những đoạn cắt giới hạn. - SNPs: Single nucleotide polymorphisms - hiện tượng đa hình đơn nucleotide. - SS: Starch synthase - enzyme tổng hợp tinh bột - SSRs: simple sequence repeats - kỹ thuật chỉ thị phân tử nhằm nhân hoặc lai các đoạn lặp DNA lặp đi lặp lại trong genome. DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 4.1 So sánh kết quả đánh giá mùi thơm bằng phương pháp sử dụng KOH 1,7% và kết quả kiểm tra gen fgr bằng phương pháp PCR. 39 4.2 So sánh hàm lượng amylose với kiểu gen của các mẫu giống 44 4.3 Kết quả đánh giá các tính trạng chất lượng gạo. 48 4.4 Tương quan giữa các tính trạng chất lượng. 54 4.5 Phản ứng của các dòng đẳng gen với các chủng vi khuẩn 56 4.6 So sánh kết quả xác định gen kháng bằng PCR và kết quả lây nhiễm nhân tạo của các mẫu giống 62 4.7 Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống 66 4.8 Chiều cao cây tối đa, chiều dài bông và các tính trạng liên quan đến nhánh. 69 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 73 4.10 Các đặc điểm hình thái của lá 77 4.11a Tiêu chuẩn chọn lọc của mẫu giống chất lượng tốt 81 4.11b Đặc điểm của 5 mẫu giống chất lượng tốt được chọn 82 4.12a Tiêu chuẩn chọn lọc của các mẫu giống kháng bạc lá 83 4.12b Đặc điểm của 6 mẫu giống kháng bạc lá được chọn 83 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hình Tên bảng Trang 2.1 Hoạt động của bộ 4 mồi được mô tả trong nghiên cứu của Bradburry và cộng sự (2005). 9 4.1 Điện di sản phẩm PCR xác định mẫu giống mang gen fgr 38 4.2 Điện di sản phẩm PCR –Wx, trước khi cắt bằng enzyme AccI 42 4.3 Điện di sản phẩm PCR Wx đã cắt bằng enzyme AccI 42 4.4 Thí nghiệm xác định hàm lượng amylose (các mẫu giống). 52 4.5 Thí nghiệm xác định hàm lượng amylose (các đối chứng nồng độ) 52 4.6 Thí nghiệm xác định nhiệt độ hóa hồ (độ phá hủy kiềm) 53 4.7 Thí nghiệm xác định độ bền gel. 53 4.8 Kết quả lây nhiễm nhân tạo trên đối chứng IR24 57 4.9 Kết quả lây nhiễm nhân tạo trên đối chứng IRBB4 57 4.10 Kết quả lây nhiễm nhân tạo trên đối chứng IRBB5 58 4.11 Kết quả lây nhiễm nhân tạo trên đối chứng IRBB7 58 4.12 Điện di sản phẩm PCR gen xa5 sử dụng cặp mồi RG556 60 4.13 Điện di sản phẩm PCR gen Xa7, sử dụng cặp mồi P3 60 4.14 Điện di sản phẩm PCR gen Xa4, sử dụng cặp mồi MP2 61 Phần thứ nhất MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Lúa là cây lương thực quan trọng nhất đối với người dân Châu Á nói chung và người dân Việt Nam nói riêng. Cây lúa chiếm trên 80% tổng sản lượng lương thực hàng năm, cung cấp 80% nhu cầu tinh bột và 40% nhu cầu đạm trung bình cho người dân Việt Nam. Vì vậy, sản xuất lúa đã, đang và vẫn còn là một ngành quan trọng nhất trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nước ta. Hàng năm, năng suất lúa liên tục tăng nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu do dân số gia tăng nhanh. Để đảm bảo an ninh lương thực có hai con đường để tăng sản lượng lương thực: thứ nhất là tăng diện tích đất canh tác nông nghiệp và thứ hai là tăng năng suất cây trồng. Mặt khác, diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp, vì vậy hướng tăng sản lượng trong những năm sắp tới chủ yếu sẽ là tăng năng suất bằng cách sử dụng giống có năng suất cao. Tuy nhiên, chỉ nâng cao năng suất là chưa đủ, nhu cầu về giống lúa hiện nay phải là những giống hội đủ 3 yếu tố năng suất cao, chất lượng tốt và kháng sâu bệnh hiệu quả. Trong đó, nhu cầu về giống lúa có chất lượng tốt ngày càng cao. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng gạo rất được chú trọng trong công tác chọn tạo giống. Nâng cao chất lượng gạo không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn nhằm xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu Việt Nam cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Mặt khác, nước ta có khí hậu nhiệt đới là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Trong đó, bệnh bạc lá là một bệnh đặc biệt nguy hiểm đối với lúa trồng do có khả năng gây giảm năng suất nghiêm trọng. Cho đến nay, biện pháp sử dụng giống kháng bệnh được coi là hướng có hiệu quả về cả mặt kinh tế và môi trường. Xu hướng chọn giống kháng bệnh hiện nay là khai thác tính kháng bệnh bền vững, hay còn gọi là tính kháng ngang, kháng không hoàn toàn. Một giống lúa có tính kháng bền vững với bệnh có thể tồn tại lâu hơn, phạm vi tính kháng rộng hơn, có tính kháng không bị suy giảm đột ngột; khi sử dụng các giống kháng này có thể hạn chế được rủi ro khi có dịch xảy ra. Nhìn chung, quá trình chọn tạo giống thực chất là quá trình tập hợp các tính trạng có ích vào một cây trồng theo mục đích của người chọn tạo. Vì vậy, thành công của công tác chọn tạo giống phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng vật liệu khởi đầu. Với mục tiêu tập hợp nguồn gen phong phú phục vụ cho công tác chọn tạo giống, thời gian vừa qua, Bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng đã tiến hành thu thập bảo tồn được hơn 1200 mẫu giống lúa. Trong quá trình khai thác sử dụng nguồn gen cho chương trình chọn tạo giống lúa, đánh giá nguồn gen là rất quan trọng. Việc đánh giá không những giúp người chọn giống hiểu rõ nguồn gen mà còn có thể phát hiện được những biến dị nhiều khi rất nhỏ, khó phát hiện. Chính những biến dị này thông qua bồi dưỡng và chọn lọc liên tục có thể trở thành những giống mới. Vì vậy, đánh giá khách quan, chính xác và chi tiết các đặc điểm của nguồn gen là việc làm rất cần thiết, từ đó nhà chọn giống có hướng để chọn tạo giống mới thành công sau này. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh bạc lá” 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Cung cấp thông tin về các đặc điểm chất lượng, khả năng kháng bệnh bạc lá và tiềm năng năng suất của các mẫu giống nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn gen phục vụ công tác chọn tạo giống mới. - Tuyển chọn một số mẫu giống có phẩm chất tốt, khả năng kháng bạc lá và năng suất cao. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng. - Đánh giá khả năng kháng và khả năng mang gen kháng bệnh bạc lá. - Đánh giá các đặc điểm nông sinh học quan trọng và năng suất. - Tuyển chọn một số mẫu giống phẩm chất tốt, khả năng kháng bạc lá và có tiềm năng năng suất cao. Phần thứ hai TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Chọn giống lúa chất lượng cao 2.1.1 Nghiên cứu về chất lượng gạo Hiện nay, yêu cầu về chất lượng gạo của thị trường ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế. Chọn giống lúa chất lượng cao đã trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu của các nhà chọn giống. Chất lượng gạo là tập hợp của nhiều tính trạng phức tạp như hàm lượng amylose (amylose content-AC), nhiệt độ hóa hồ (gelatinization temperature-GT), độ bền gel (gel consistency-GC), hàm lượng protein (protein content-PC), chiều dài hạt (L), chiều rộng hạt gạo (B), tỷ lệ dài /rộng ( L/B)... Ngoài ra, chất lượng gạo ngon còn liên quan đến độ dẻo, độ bóng và mùi vị của cơm…Hiểu biết đầy đủ về các tính trạng chất lượng là vô cùng quan trọng để xây dựng một chiến lược đúng đắn trong chọn giống nâng cao chất lượng gạo. 2.1.1.1 Mùi thơm a. Bản chất hóa học của mùi thơm Mùi thơm của lúa là kết quả tạo thành bởi một loạt các hợp chất hóa học khác nhau(Widjaja và cộng sự, 1996). Năm 1977 Bullard và Holguin đã sử dụng phương pháp sắc ký khí để xác định thành phần hóa học tạo nên mùi thơm. Họ thu được 70 chất và xác định chính xác được 30 chất trong số đó, nhưng theo quan điểm của họ thì không có một thành phần rõ ràng nào quy định tính thơm của gạo [20]. Năm 1983, Buttery và cộng sự đã chỉ ra rằng 2-acetyl-1- pyrroline (2-AP), một chất dễ bay hơi, chính là thành phần chính tạo nên mùi thơm của lúa. 2-AP xuất hiện trên tất cả các bộ phận của cây (thân, lá và hạt) ngoại trừ phần rễ (Buttery và cộng sự, 1983; Lorieux và cộng sự, 1996; Yoshihashi và cộng sự, 2002). 2-AP không hình thành trong quá trình thu hoạch và nấu chín mà hình thành trong quá trình sinh trưởng của cây. Chính vì vậy mà mùi thơm của lúa có thể được xác định trên cả hạt và mô lá (Yoshiyashi và cộng sự, 2002)[35]. Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản cũng ảnh hưởng đến lượng 2-acetyl-pyroline, từ đó ảnh hưởng đến mùi thơm của gạo (Goodwin và cộng sự,1994). b. Di truyền của tính trạng mùi thơm Cho đến nay, rất nhiều quan điểm khác nhau về di truyền tính trạng mùi thơm đã được đưa ra, như là: Jodon (1944) cho rằng tính trạng mùi thơm do 1 gen trội quy định, nhưng trước đó Kandam và Paatanka (1938) lại cho rằng tính trạng này do 2 gen quy định. Năm 1975, Nagaraju đưa ra quan điểm là có 3 gen tham gia quy định tính trạng mùi thơm. Dhulappanavar (1976) kết luận rằng tính trạng mùi thơm do 4 gen quy định, trong đó có 1 gen liên kết với gen quy định màu đỏ của mỏ hạt. Tripathi và Rao (1979) kết luận mùi thơm do 2 gen trội quy định, SK1 và SK2, ngoài ra chúng còn liên kết với các gen khác quy định màu tai lá, màu bẹ lá,...Nagaraju và cộng sự (1975) phát hiện ra mùi thơm chịu sự điều khiển đồng thời của 3 gen và họ đưa ra gợi ý rằng nghiên cứu trên lá chính là phương pháp hữu hiệu và đơn giản nhất để nghiên cứu mùi thơm. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều kết luận rằng tính trạng mùi thơm của lúa do 1 gen quy định (Sood và Siddiq,1980; Shekhar và Reddy, 1981; Berner và Hoff, 1986; Bollich và cộng sự, 1992; Ali và cộng sự, 1993; và cộng sự, 1996; Li và Gu, 1997; Sadhukhan và cộng sự, 1997). Berner và Hoff (1986) kết luận rằng 1 gen trội quy định tính trạng mùi thơm của lúa và gợi ý phương pháp xác định mùi thơm của hạt bằng cách nếm thử một nửa hạt gạo đồng thời giữ lại một nửa hạt có chứa phôi. Li và Gu (1997) nghiên cứu về di truyền và vị trí của gen quy định mùi thơm trên giống lúa Shenxiangjing và phát hiện ra mùi thơm được điều khiển bởi 1 gen lặn. Ngoài ra, từ kết quả lai thuận nghịch giữa các giống lúa thơm, họ cũng đi đến kết luận rằng gen quy định mùi thơm di truyền đa allen. Tiến hành lai chéo WX (một giống lúa thơm) với các dòng tam bội có nguồn gốc từ IR36 và WJ (cũng là một giống lúa thơm), Li và Gu kết luận gen quy định mùi thơm nằm trên nhiễm sắc thể số 8. Trước đó, sử dụng kỹ thuật RFLP, Ahn và cộng sự (1992) cũng đã định vị được gen này trên nhiễm sắc thể số 8 [41]. Năm 1996, Kato và Itani tiến hành nghiên cứu về sự liên quan di truyền của mùi thơm và các tính trạng nông sinh học khác bằng cách nghiên cứu trên các tổ hợp của thế hệ F8 bằng phương pháp chọn lọc một hạt của tổ hợp lai giữa BGT x Koshihiraki. Sau khi so sánh sự khác biệt của các cặp tính trạng giữa nhóm có mùi thơm và nhóm không có mùi thơm, họ đưa ra kết luận gen quy định mùi thơm di truyền hoàn toàn độc lập. Năm 1998, Khush và Dela Cruz đã nhấn mạnh trong các nghiên cứu của họ là tính trạng mùi thơm của lúa là một tính trạng số lượng với một dẫy biến dị rộng. Năm 2005, L. Bradbury và cộng sự đã công bố một nghiên cứu về vị trí, cấu trúc và cơ chế của gen fgr quy định tính trạng mùi thơm của lúa. Trong nghiên cứu này, Bradburry và cộng sự đã phát hiện 8 đột biến mất đoạn và 3 SNPs trên exon của gene mã hóa tổng hợp betaine aldehyde dehydrogenase 2 (BAD2) chính là nguyên nhân hình thành tính thơm trên các giống luá thơm Basmati Louis M. T. Bradbury, Timothy L. Fitzgerald, Robert J. Henry, Qingsheng Jinand Danie pp. 363–370 l L. E. Waters (2005), The gene for fragrance in rice, Plant Biotechnology Journal, [31]. Các giống lúa không thơm sẽ có bản gen mã hóa BAD2 đầy đủ, trong khi các giống lúa thơm sẽ có bản gen mã hóa BAD2 chứa đột biến mất đoạn và các SNPs. Hậu quả của sự thay đổi cấu trúc này sinh ra một mã dừng làm mất tác dụng của enzyme BAD2. Ngoài ra, các tác giả đã sử dụng các Bacterial Artificial Chromosome (nhiễm sắc thể nhân tạo của vi khuẩn) để kiểm tra vị trí của gen fgr và đã phát hiện được vị trí chính xác của gen này trên NST 8. Kết quả của nghiên cứu này đã được công nhận rộng rãi và được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật phân tử trong chọn tạo các giống lúa thơm. c. Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu mùi thơm của gạo Đến nay, nhiều chỉ thị phân tử như SNPs (single nucleotide polymorphisms) hay SSRs (simple sequence repeats) có liên kết với tính thơm đã được áp dụng trong chọn lọc giống lúa thơm [19]. Cordeiro, G.M., hristopher, M.J., Henry, R.J and Reinke, R.F (2002) Indentification of microsatellite markers for fragrance in rice by analysis of the rice genome sequence. Molecular Breeding. 9:245 – 250. Năm 1992, Ahn và cộng sự đưa ra một chỉ thị phân tử kí hiệu là RG28 nằm trên nhiễm sắc thể số 8 có liên kết gần với gen thơm (fgr). Họ cũng gợi ý rằng chỉ thị phân tử này có thể áp dụng để dự đoán sớm sự có mặt của mùi thơm trên một giống lúa, đồng thời có thể phân biệt được tình trạng đồng hợp hay dị hợp thể của gen thơm và chỉ thị này rất hữu dụng trong việc phát hiện nhanh tính trạng thơm trong các dòng lai [14]. Ahn, S.N., Bollich, C.N., McClung, A.M. and Tanksley, S.D. 1993. ’RFLP analysis of genomic regions associated with cooked kernel elongation in rice’. Theor. Appl. Genet. 87: 27-32. Sau đó, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau với mục đích nghiên cứu sâu hơn về hoặc ứng dụng chỉ thị này trong công tác chọn tạo giống lúa thơm. Nghiên cứu của Li và cộng sự (1996) với kết luận tính trạng mùi thơm do 1 gen lặn nằm trên NST số 8 đã củng cố thêm quan điểm RG28 là một chỉ thị đặc hiệu cho gen thơm. Pandey và cộng sự (1994, 1995) nghiên cứu về liên kết giữa RG28 và thơm bằng cách nghiên cứu tổ hợp lai chéo giữa Pusa 751 (có mùi thơm) X IR72 (không thơm) đã đưa ra kết luận RG28 có khoảng cách là 10cM với gen thơm thay vì 4,5cM như kết luận của Ahn [37][38]. Pandey, A. (1994) ‘Restriction Fragment Length Polymorphsim Analysis of Phenotypic Traitsin Rice’. Ph.D. Thesis, IARI, New Delhi. Pandey, M., Sadananda, A.R., Dhar, M., Mohapatra, T., Gupta, N., Singh, V.P., Zaman, F.U.and Sharma, R.P. (1995). ’Towards molecular tagging of genes for quality traits in rice’.Proceedings of Third International Rice Genetics Symposium, October 16-20,1995.IRRI, Manila, Philippines. Các cặp mồi thiết kế từ RG28 đã được ứng dụng rộng rãi trong việc phát hiện nhanh lúa thơm (Lang và Buu, 2002; Cordeido và cộng sự, 2002; Jin và cộng sự, 2003) Lang, N.T. and Buu, B.C. 2000. Identifi cation and fine mapping of SSR marker linked to fgr gene of rice. Omonrice 10 : 14-20. [30][24]. Jin, Q.S., Waters, D.L.E., Cordeiro, G.M., Henry, R.J. and Reinke, R.F. 2003. A single nucleotide polymorphism (SNP) marker linked to the fragrance gene in rice (Oryza sativa). Plant Sci. 165 : 359-364. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của các mồi này là chúng chỉ liên kết với gen thơm ở một mức độ nào đó nên không thể chính xác đến 100% (Garland và cộng sự, 2000; Hien và cộng sự, 2005).[31] Hien, N.L., Re, D.T., Sarhadi, W.A. and Hirata, Y.(2005).Characterization of Vietnamese aromatic rice (Oryza sativa L.). Breed. Res. 7 (Suppl. 1·2) : 302. Năm 2005, nghiên cứu của L. Bradbury và cộng sự về cấu trúc và cơ chế hình thành của gen thơm chính là cơ sở để thiết kế một loại mồi thật sự hoàn hảo cho việc xác định mùi thơm trên lúa. Dựa trên cấu trúc phân tử của gen quy định tính trạng mùi thơm, một bộ mồi đã được thiết kế, gồm 2 cặp mồi cùng nhân lên trên 1 vùng của DNA mục tiêu, trong đó 1 cặp mồi này lại nhân 1 đoạn nằm trong đoạn nhân của cặp mồi kia. Bộ 4 mồi này gồm có: 1 cặp mồi nhân không đặc hiệu nhân lên đoạn nằm ngoài khu vực xuất hiện đột biến trong cả trường hợp thơm và không thơm và 1 cặp mồi còn lại phân biệt 2 allen của gen thơm. Hai mồi ngoại biên đóng vai trò như một nhân tố kiểm soát dương tính, nhân lên một đoạn khoảng 580bp nằm trên cả kiểu gen thơm (577bp) và kiểu gen không thơm (585bp). Từng chiếc riêng lẻ của cặp mồi nội biên (kí hiệu ESP và EAP) bắt cặp với các mồi ngoại biên (kí hiệu IFAP và INSP) để tạo ra các sản phẩm đặc trưng cho kiểu gen. Với mồi này, phản ứng PCR sẽ tạo được 4 đoạn nhân như sau: 1 đoạn 580bp sẽ xuất hiện ở cả hai trường hợp thơm và không thơm, 1 đoạn 355bp xuất hiện ở trường hợp đồng hợp thể trội Fgr/Fgr (không thơm), một đoạn 257bp xuất hiện ở trường hợp đồng hợp thể lặn fgr/fgr (thơm) và đối với trường hợp dị hợp thể Fgr/fgr (không thơm) sẽ xuất hiện đồng thời cả 2 đoạn 355bp và 257bp. Bộ 4 mồi này có tính chính xác tới 100% do chúng được thiết kế từ trình tự của chính gen mã hóa tổng hợp BAD2 [42][52]. Robert Henry and Daniel Waters (2006) New Markers for Australian Rice Improvement - A report for the Rural Industries Researchand Development Corporation. Rural industries research and development coporation. Australian Goverment Wakil Ahmad Sarhadi, Nguyen Loc Hien, Mehran Zanjani, Wahida Yosofzai, Tadashi Yoshihashi,Yutaka Hiratai (2008) Comparative Analyses for Aroma and Agronomic Traits of Native Rice Cultivars from Central Asia J. Crop Sci. Biotech. 11 (1) : 17 ~ 22 Hoạt động của bộ 4 mồi được minh họa ở hình dưới: Hình 2.1 Hoạt động của bộ 4 mồi được mô tả trong nghiên cứu của Bradburry và cộng sự (2005). 2.1.1.2 Hàm lượng amylose Hàm lượng amylose được đánh giá là một trong những đặc tính quan trọng nhất ảnh hưởng đến phẩm chất nấu nướng của gạo. Hàm lượng amylose quyết định đến độ mềm, độ bóng của cơm và mức nước cần để nấu. Gạo có hàm lượng amylose thấp sẽ mềm, dẻo, không nở nhiều và không bị cứng khi để nguội vì vậy gạo có hàm lượng amylose thấp rất được ưa chuộng trên thị trường. Amylose và Amylopectin là hai thành phần chính của tinh bột trong nội nhũ (Sodhi và Singh, 2003)[46]. Sodhi, N.S. and N.Singh,2003. Morphological, thermal and theological properties of starches separated from rice cultivars grown in India. FoodChem., 80:99-108. Amylose và amylopectin đều có cấu tạo là những chuỗi polymer glucose, nhưng amylose có kích thước phân tử nhỏ hơn, cấu trúc ít phức tạp hơn so với amylopectin. Cấu trúc phân tử của amylose gồm một chuỗi dài và một số nhánh liên kết nhất định. Các amylose trong tinh bột bao gồm cả loại có mạch thẳng và mạch nhánh (Takeda và cộng sự, 1987). Trong hạt gạo, hai phần ba thành phần amylose là dạng mạch thẳng (Takeda và cộng sự, 1993). Cả amylose và amylopectin đều được tổng hợp bởi 1 enzyme gọi là enzyme tổng hợp tinh bột (starch synthase), enzyme này gắn các phân tử gluco từ ADPglucose vào phần đuôi của chuỗi glucan. Starch synthase có thể được chia thành 4 loại dựa trên cấu trúc của chuỗi amino acid (SSI, SSII, SSIII và SSI grainule-bound (GBSSI). Các nghiên cứu cho thấy cả 4 loại enzyme đều có mặt ở bộ phận dự trữ và đóng các vai trò riêng biệt trong quá trình tổng hợp amylose và amylopectin. Tuy nhiên, chỉ duy nhất GBSSI có vai trò tổng hợp amylose (Kossmann và Lloyd, 2000; Smith và cộng sự, 1999) [26]. Kay Denyer*, Philip Johnson, Samuel Zeeman, Alison M. Smith (2000) The control of amylose synthesis . J. Plant Physiol. 158. 479–487 Mặt khác, enzyme GBSS được mã hóa bởi 1 gen kí hiệu là Wx nằm trên NST số 6 (Okagaki và Wesssler, 1988). Các nghiên cứu của Cai và cộng sự đã chỉ ra rằng hàm lượng amylose cũng như hàm lượng của GBSS có liên quan tới hiện tượng cắt rời của intron 1 của Wx và một SNP-đột biến từ G thành T của nucleotide của bộ 3 đầu tiên của intron 1 gen Wx (Wang và cộng sự, 1990; Cai và cộng sự, 1998). Theo đó, các giống lúa có kiểu gen Wx-G/Wx-G có chứa base G tại intron 1 của gen Wx sẽ tạo thành mARN-Wx hoàn chỉnh vì vậy sẽ sinh ra lượng GBSS lớn và có hàm lượng amylose cao. Ngược lại, các giống lúa có kiểu gen Wx-T/Wx-T với base T thay thế G thì chỉ có một lượng nhỏ mARN-Wx được tạo thành, vì vậy chúng có hàm lượng amylose trung bình và thấp (Cai và cộng sự, 1998) [17]. Cai, X.L., Z.Y. Wang, Y.Y. Xing, J.L. Zhang, and M.M. Hong. 1998.Aberrant splicing of intron 1 leads to the heterogeneous 5‘UTR and decreased expression of waxy gene in rice cultivars of intermediateamylose content. Plant J. 14:459–465.. Dựa trên kết quả nghiên cứu về cấu trúc của Wx, Cai và cộng sự đã thiết kế ra một cặp mồi kí hiệu là Wx-AccI phân biệt được base đầu tiên của intron 1 là G hay T (Cai và cộng sự,2002) [16],[39]. Cai, X.L., Q.Q. Liu, S.Z. Tan, M.H. Gu, and Z.Y. Wang. 2002. Development of a molecular marker for screening the rice cultivars with intermediate amylose content in Oryza satva subsp. Indica. J. Plant Physiol. and Mol. Biol. 28:137–144 (in Chinese with English abstract) Qiao-Quan Liu, Qian-Feng Li, Xiu-Ling Cai, Hong-Mei Wang, Shu-Zhu Tang, Heng-Xiu Yu, Zong-Yang Wang, and Ming-Hong Gu (2006). Molecular Marker-Assisted Selection for Improved Cooking and Eating Quality of Two Elite Parents of Hybrid Rice. Crop science ( publish online). 2.1.1.3 Nhiệt độ hóa hồ và độ phá hủy kiềm Nhiệt độ hóa hồ (rice starch geltinization temperature) là một thành phần quan trọng của chất lượng gạo do nó có liên quan chặt chẽ đến thời gian nấu chín và chất lượng của cơm [32]. Những nghiên cứu về bản chất phân tử của gen đã xác định rằng gen chính quy định độ bền gel và độ phá hủy kiềm đều nằm gần locus Wx trên NST6 (Umemotoet và cộng sự, 2002; Gao và cộng sự, 2003). Gen quy định độ phá hủy kiềm được chứng minh là mã hóa enzyme phân hủy tinh bột SSIIa (starch-soluble synthaseisoform), và một sự khác biệt về 1 cặp base chính là nguyên nhân của sự khác biệt về độ phá hủy kiềm của 2 nhóm Japonica và Indica (Gao và cộng sự, 2003; Nakamura và cộng sự, 2005). Cho đến nay, người ta vẫn chưa xác định được có bao nhiêu alen của gen này tồn tại trên các giống lúa trồng. Umemoto et al đã phân biệt được 4 alen của gen mã hóa SSIIa, tuy nhiên các alen này lại không có nhiệt độ hóa hồ đặc trưng. Trong nghiên cứu về bản chất phân tử của gen quy định nhiệt độ hóa hồ, Umemoto và cộng sự phát hiện ra sự khác biệt về cấu trúc phân tử của các giống lúa có nhiệt hóa hồ khác nhau, theo đó trên exon 8 có 3 đột biến gồm có base A thành G (dẫn đến acid amin methionin-ATG thành valine-GTG), GC thành TT (dẫn đến leucine-CTC thành phenylalanine-TTC) và một SNPs (A/G). Khảo sát trên các mẫu giống lúa trồng, Umenmoto và cộng sự phát hiện có 4 dạng alen tồn tại là G/G/GC, A/G/GC, A/A/GC và A/G/TT. Tiếp tục so sánh về nhiệt hóa hồ giữa các dạng, họ đưa ra kết luận dạng G/GC có nhiệt hóa hồ cao, 2 dạng A/GC và G/TT có nhiệt hóa hồ thấp [51]. Từ kết quả nghiên cứu này một số chỉ thị phân tử đã được thiết kế và ứng dụng trong các chương trình chọn tạo giống chất lượng cao [41]. Umemoto, T., Aoki, N., Lin, H.X., Nakamura, Y., Inouchi, N., Sato, Y., Yano, M., Hirabayashi, H.and Maruyama, S. (2004) Natural variation in rice starch synthase IIa affects enzyme and starchproperties. Functional Plant Biology. 31: 671–684. Robert Henry, Daniel Waters (2006)New Markers for Australian Rice Improvement. A report for the Rural Industries Researchand Development Corporation, Australian government. 2.1.1.4 Độ bạc của hạt Độ bạc hay độ trong của hạt gạo là một yếu tố chất lượng rất quan trọng. Gạo hạt trong thường được người tiêu dùng ưa chuộng hơn hẳn gạo có vết đục. Hiện tượng xuất hiện vết bạc là do cấu trúc của tinh bột, ở gạo tẻ là do hạt tinh bột không liên kết chặt với protein, còn ở gạo nếp là do cấu trúc tinh bột không đồng nhất do không có thành phần amylose. Ngoài ra, độ bạc bụng của gạo còn ảnh hưởng đến chất lượng xay xát, tỉ lệ gẫy vỡ của gạo khi xay xát. Độ bạc của hạt gạo là tính trạng chịu ảnh hưởng của cả gen và yếu tố môi trường (Lê Doãn Diên, 1995) [5]. Lê Doãn Diên (2003). Nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, NXB Nông nghiệp, 2003. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Quốc Trung và Bùi Huy Thanh, lượng nước quá nhiều hoặc bị hạn ở thời điểm chín, quá trình phơi sấy gặp nhiệt độ cao sẽ làm gia tăng độ bạc bụng [11]. Vũ Quốc Trung, Bùi Huy Thanh (1979), Bảo quản thóc, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 32. Theo Khush (1986), độ trong của hạt gạo có liên quan đến hàm lượng amylose, các giống lúa có hàm lượng amylose nhỏ hơn 2% nội nhũ đục hoàn toàn, còn các giống lúa có hàm lượng amylose từ 2-32% nội nhũ sẽ có nhiều dạng từ trong đến đục hoàn toàn. Năm 1981, Omura và Saito sử dụng phương pháp gây đột biến bằng N-methyl N-ntrosourea (MNU) để nghiên cứu về di truyền của độ bạc bụng. Sau khi xử lý đột biến, kết quả họ thu được nhiều mức độ bạc khác nhau, từ đó rút ra kết luận rằng độ bạccủa gạo là do gen quy định chứ không đơn thuần là do điều kiện môi trường. Năm 1981, Kamijima và cộng sự nghiên cứu sự truyền của bạc bụng bằng cách lai phân tích và đưa ra kết luận độ bạc bụng do gen quy định và có liên kết chặt chẽ với kích thước hạt. Năm 1983, Takeda và Saito tiếp tục sử dụng phương pháp lai phân tích để nghiên cứu di truyền của tính trạng này. Cuối cùng, họ đưa ra kết luận độ bạc bụng do nhiều gen quy định, trong đó có một gen chủ đạo kí hiệu là Lk-f, gen này đồng thời cũng là gen điều khiển kích thước hạt. 2.1.1.5 Chiều dài, chiều rộng và tỉ lệ dài/rộng của hạt Chiều dài, chiều rộng và tỉ lệ dài/rộng của hạt gạo là những đặc tính quan trọng nhất là đối với các giống lúa chất lượng. Gạo được phân loại theo mục đích thương mại thành dạng hạt ngắn, hạt vừa, hạt dài và hạt thon. Tuy nhiên, trên thị trường dạng gạo thon dài là được ưa chuộng nhất. Phần lớn các nghiên cứu đều kết luận rằng chiều dài chiều rộng của hạt chịu tác động tổng hợp của nhiều gen. Năm 1986, Hsieh và Wang kết luận chiều dài của hạt di truyền đa gen, được điều khiển bởi gen đa allen kí hiệu là Gl và mức độ trội của các alen theo thứ tự Gl1>Gl2>gl, dạng hạt tròn trội so với dạng hạt dài và hình dạng hạt cũng do gen 3 allen Gs quy định. Rao và Sang (1989) đưa ra kết luận chiều dài và chiều rộng của hạt gạo di truyền hoàn toàn độc lập, chịu sự điều khiển của các gen khác nhau [41]. Genetics and Biotechnology of Quality Traits in Aromatic Rices 47 R.K. Singh, US. Singh, G.S. Khush, Rashmi Rohilla Năm 1984, Takeda nghiên cứu di truyền kích thước hạt trên giống lúa Fusayoshi của Nhật Bản và cho rằng tính trạng này do đa gen quy định và có một gen trội không hoàn t._.oàn kí hiệu là Lk-f là gen chính. Sau đó, trong nghiên cứu bằng phương pháp phân tích quần thể phân li vào năm 1994, Takeda và Saito đã phát hiện ra chiều dài hạt được điều khiển bởi một gen lặn kí hiệu lk-I [8]. Phạm Văn Phượng (2006) Ứng dụng kĩ thuật điện di protein SDS-PAGE để nghiên cứu đặc điểm di truyền và chọn giống lúa. Luận án tiến sĩ, Cần THơ. 2.1.2 Hướng chọn tạo và tình hình chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở nước ta 2.1.2.1 Hướng chọn tạo giống lúa có chất lượng cao Từ đầu thập kỉ 60 của thế kỷ trước, cùng với sự xuất hiện của gen lùn, năng suất của các giống lúa không ngừng được nâng cao. Trong suốt cuộc cách mạng xanh, năng suất trở thành mục tiêu chính yếu vì vậy có rất nhiều giống lúa thơm, chất lượng cao nhưng năng suất thấp bị biến mất. Một số giống còn tồn tại thì chỉ được người dân trồng với diện tích rất nhỏ. Ban đầu, công tác chọn tạo lúa chất lượng cao chủ yếu là cải tiến giống. Các giống lúa địa phương được sử dụng làm nguồn vật liệu cho cải tạo giống, tuy nhiên nỗ lực đưa gen lùn vào các giống lúa thơm chỉ thu được những thành công rất hạn chế, nguyên nhân là do sự không tương hợp dẫn đến bất dục và từ đó hạn chế sự tái tổ hợp. Trong việc cải tiến các giống lúa thơm và chất lượng có ba cản trở lớn đó là: 1/ Quá nhiều mục tiêu chọn tạo, 2/ Thiếu cơ sở để đánh giá chất lượng gạo và 3/ Không có tiêu chuẩn chọn lọc rõ ràng (Khush và Juliano, 1991). Một vài giống mới có năng suất khá cao, chất lượng tốt đã được chọn tạo thành công, tuy nhiên những giống lúa này vẫn không bằng những giống lúa thơm truyền thống như Basmati 370 về mặt chất lượng và hương vị của cơm [28]. Khush, G.S. and Juliano, B.O. 1991. ’Research priorities for improving rice grain quality’. In: Rice Grain Marketing and Quality Issues. IRRI, Manila, Philippines. pp. 65-66. Đến nay, có 3 phương pháp để chọn tạo lúa thuần chất lượng cao đó là: 1/Phục tráng các giống lúa cũ, 2/Chọn giống bằng phương pháp lai và 3/Chọn giống đột biến.[40] Các nhà chọn giống đã sử dụng ngay các giống lúa địa phương chất lượng cao được người nông dân trồng rải rác ở nhiều vùng với nhiều tên gọi khác nhau để phục tráng và đưa vào sản xuất. Hai trong những ví dụ nổi tiếng nhất của giống lúa thơm được chọn lọc theo phương pháp này là giống Basmati 370 được Late Sardar Mohammad Khan (Pakistan) chọn vào năm 1933 và giống Khao Dawk Mali của Thái Lan được chọn bởi những người nông dân bản địa vào năm 1950. Hướng chọn giống lúa bằng phương pháp lai được tiến hành đầu từ những năm 1960. Các nhà chọn giống ở nhiều nước đã sử dụng dạng bán lùn làm nền để chọn tạo ra các giống lúa vừa có chất lượng tốt đồng thời vừa cho năng suất cao. Phương pháp pedigree, lai backcross và lai nhiều bậc là những phương pháp được áp dụng phổ biến nhất. Giống lúa Pusa Basmati-1 là giống lúa được chọn tạo theo hướng này. Pusa Basmati-1 được thừa hưởng chất lượng gạo tốt và mùi hương từ giống Basmati 370 và giống lúa địa phương Karnal (Ấn Độ); đồng thời có được năng suất cao và khả năng kháng bệnh tốt từ TKM6, IR8, Ratna và IR72 [44]. . Siddiq, E.A. 1990. ‘Export prospects of Indian basmati rices’. Indian Farming 40: 45-47 Hướng chọn giống bằng phương pháp gây đột biến cũng được ứng dụng chủ yếu nhằm thay đổi một vài tính trạng nhất định như là tạo dạng bán lùn hay tạo khả năng kháng bệnh cho các giống lúa chất lượng tốt. Giống lúa RD15 của Thái Lan là một trong những giống lúa được chọn tạo theo hướng này. RD 15 là một dạng đột biến của KDML 105, có chất lượng tương đương KDML nhưng có thời gian chín sinh trưởng ngắn hơn từ 7-10 ngày. Ngoài ra, còn có 2 hướng mới trong chọn tạo giống lúa chất lượng cao là chọn giống lúa lai và chọn tạo ứng dụng công nghệ sinh học. Trung Quốc là nước trồng nhiều lúa lai nhất vì vậy cũng là nước đầu tiên phát triển công nghệ chọn tạo lúa lai có mùi thơm và chất lượng cao. Giống lúa Xiangyou63 ra đời vào năm 1995 được tạo bởi dòng bất dục đực Xiangxiang 2A có mùi thơm và dòng mẹ Minghui là giống lúa lai chất lượng cao đầu tiên (Kunlu, Zhou and Fuming Liao, 1995) [29]. Kunlu, Zhou and Fuming Liao. 1995. ’Xiangyou 63, a quasi-aromatic hybrid rice with good quality and high yield’. Intl Rice Res. Notes 20: 9-10. Tuy nhiên trở ngại lớn nhất đối với hướng chọn tạo lúa lai chất lượng cao là người trồng lúa buộc phải sử dụng hạt F1 do hạt F2 thu từ thế F1 làm giống xuất hiện sự phân li về những tính trạng chất lượng, vì thế giá thành giống thường khá cao [39]. Công nghệ sinh học cũng mở ra đi mới cho chọn tạo giống chất lượng. Hiện nay, bộ gen lúa đã được giả mã và cùng với đó là rất nhiều chỉ thị phân tử được xác định và sử dụng trong chọn tạo giống lúa chất lượng. 2.1.2.2 Tình hình chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở nước ta Nước ta nằm trong trung tâm phát sinh cây lúa, cho nên có nhiều giống lúa thơm truyền thống có chất lượng cao. Các giống lúa thơm truyền thống của nước ta được bảo tồn ngay trên đồng ruộng như là giống Tám Thơm ở miền Bắc hay giống Nàng Thơm ở miền Nam. Các giống lúa chất lượng cao truyền thống đã và đang được trồng rộng rãi ở nước ta có thể kể đến là: Tám Xoan, Tám Ôn ở Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu (Nam Định), Phú Xuyên (Hà Nội); Tám Canh ở Hải Hậu; Di Hương ở An Lão (Hải Phòng), Lâm Thao (Phú Thọ); Nếp Hoa Vàng ở Vĩnh Phúc; Nếp Rồng ở Hải Dương; Nếp Bạc ở Hưng Yên; Nàng Thơm Chợ Đào ở Cần Được (Long An). Trong đó, Nàng Thơm Chợ Đào và Tám Xoan là hai giống được trồng rộng rãi nhất. Ngày nay, các giống lúa thơm truyền thống chỉ được trồng rất hạn chế ở một số vùng nhất định. Mùi thơm của các giống lúa này thường rất đặc trưng cho vùng canh tác ví dụ như giống lúa Nàng Thơm Chợ Đào chỉ có mùi thơm khi được trồng ở vùng Cần Được, Long An; trong khi giống Tám Xoan chỉ có mùi thơm khi trồng ở một số vùng thuộc đồng bằng Bắc bộ, tuy nhiên phần lớn các giống lúa nếp như Nếp Cái Hoa Vàng luôn thể hiện mùi thơm dù được trồng ở bất cứ vùng nào. Theo các khảo sát đã được tiến hành thì các giống lúa truyền thống thường không có mùi thơm khi trồng trong điều kiện đất chua mặn [15]. Ngoài ra, đã có nhiều giống lúa chất lượng cao được nhập nội vào nước ta. Vào những năm 1980, 2 giống lúa Khao Dawk Mali 105 và Basmati 307 đã được nhập nội và trồng thử nghiệm tại đồng bằng sông Cửu Long. Song, trên thực tế giống Basmati không phù hợp với điều kiện trồng, không có mùi thơm và chỉ cho năng suất rất hạn chế. Sau đó, Basmati được sử dụng làm bố mẹ trong chương trình lai tạo của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả lai thử cho thấy 2 tổ hợp lai IR64/Basmati 370 và OM576/Basmati hứa hẹn cho năng suất cao, chất lượng tốt nhưng không có mùi thơm. Hai tổ hợp này hiện nay vẫn tiếp tục được phát triển tiếp tại Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long. Ngược lại, kết quả kiểm nghiệm Khao Dawk Mali 105 lại rất tốt, giống này hiện đang được trồng rộng rãi ở đồng bằng sông Cửu Long với diện tích khoảng 3000 ha [15]. Bui Chi Buu (2000) Aromatic rices of Vietnam. Aromatic Rice p188-190. Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India. Trong công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao, lúa thơm đã có một số thành tựu nhất định. Năm 1995, Thịnh và cộng sự đã phục tráng thành công giống lúa Nàng Hương ở miền Bắc bằng phương pháp chọn dòng thuần, từ đó tạo ra một số dòng có cải tiến với những đặc điểm như năng suất cao hơn từ 23-25%, thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng tôt và chịu được đất chua mặn [47]. Thinh, D.K., Cue, N.H., Thi, T. and Nam, H. 1995. The results of blooded line selection of Nang Huong rice variety‘. Nong Nghiep Cong. Nghiep Thuc Pham 8: 232-233. Công nghệ sinh học mà chủ yếu là các phương pháp chỉ thị phân tử đã được ứng dụng trong chọn tạo và nghiên cứu lúa chất lượng cao ở nước ta. Năm 2003, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đã sử dụng chỉ thị SSR kí hiệu RM234 nằm trên NST số 7 để tìm ra sự đa hình, phân biệt cá thể có hàm lượng protein thấp và cá thể có hàm lượng protein cao trong khi đánh giá các cá thể F2 của cặp lai IR64/ Khao Dawk Mali. Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long cũng sử dụng chỉ thị phân tử Wx-F-R trên NST số 6 có liên kết với hàm lượng amylose để đánh giá chọn lọc các tổ hợp lai IR64/Hoa lài, IR64/ Khao Dawk Mali 105, kết quả phát triển giống lúa OM4495 chất lượng tốt, thích nghi với vùng đất xám bạc màu. Năm 2007, Lang và cộng sự 2007 đã sử dụng cặp mồi RG28 được thiết kế từ RFLP sử dụng để đánh giá mùi thơm, phân biệt sớm đồng hợp tử, dị hợp tử ở thế hệ ban đầu rút ngắn thời gian chọn tạo giống, ước đoán mức độ chính xác trên quần thể Khao Dawk Mali 105/OM1490 lên tới 84% [2]. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2007) chọn giống cây trồng phương pháp t ruyền thống và phân tử. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Năm 1995, Ho và cộng sự đã công bố thành công trong việc chuyển gen vào giống lúa thơm Nàng Hương Chợ Đào. Callus và mô của giống lúa Nàng Hương Chợ Đào được chuyển gen bởi pRQ6 chứa hph mã hóa hygromycin phosphotransferase và gusA. Cây chuyển gen có khả năng kháng hygromicin B và biểu hiện của gen gusA, kiểm tra bằng PCR cho thấy sự có mặt của gen hph trong cây chuyển gen [47]. Thinh, D.K., Cue, N.H., Thi, T. and Nam, H. 1995. The results of blooded line selection of Nang Huong rice variety‘. Nong Nghiep Cong. Nghiep Thuc Pham 8: 232-233. 2.2 Chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá 2.2.1 Nghiên cứu về bệnh bạc lá Bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv.oryzae (Xoo) gây ra. Đây là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với lúa trồng, đặc biệt là những vùng thâm canh cao. Bệnh không chỉ gây hại đối với lúa trồng ở khu vực châu Á mà còn gây hại trên các vùng trồng lúa ở châu Úc, Mĩ, Mĩ Latinh và châu Phi. Năng suất ruộng lúa nhiễm bệnh nặng có thể giảm sút từ 20 đến 30%. Cá biệt ở một số vùng năng suất có thể giảm đến 50% (Ou 1985; Adhikari và cộng sự, 1995) [13] [54]. Adhikari TB, Cruz CMW, Zhang Q, Nelson RJ, Skinner DZ, MewTW, Leach JE (1995) Genetic diversity of Xanthomonas oryzaepv. oryzae in Asia. Appl Environ Microbiol 61:966–971 Zhaohui Chu Æ Binying Fu Æ Hong Yang Æ Caiguo XuZhikang Li Æ A. Sanchez Æ Y. J. Park Æ J. L. BennetzenQifa Zhang Æ Shiping Wang Targeting xa13, a recessive gene for bacterial blight resistance in rice Theor Appl Genet (2006) 112: 455–461DOI 10.1007/s00122-005-0145-6 Các nghiên cứu về vi khuẩn bạc lá cho thấy mỗi vùng, mỗi lãnh thổ lại có một số chủng vi khuẩn bạc lá đặc trưng (Tika B. Adhikari, T.W. Mew và cộng sự, 1999) [49]. Chính vì vậy, ở mỗi vùng trồng lúa đều có nhiều nghiên cứu về chủng nòi vi khuẩn được tiến hành. Kết quả cho thấy sự có mặt của các chủng vi khuẩn bạc lá rất khác nhau ở mỗi vùng và phụ thuộc vào cơ cấu các giống lúa và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Tika B. Adhikari, Anil Shrestha, Ram Chandra Basnyat, T.W. Mew (1999). Use of Partial host resistance in the management of Bacterial blight of rice. Plant disease Vol 83, No10, p896- 901. Năm 2005, Nguyễn Văn Viết và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bệnh bạc lá ở 15 tỉnh miền Bắc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm nòi bệnh thường xuất hiện đan xen, ví dụ như ở một địa phương có thể xuất hiện nhiều nhóm nòi, trái lại một nhóm nòi có thể xuất hiện ở nhiều địa phương [7]. Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Bình, Tạ Kim Bính và CTV (2005). Nghiên cứu di truyền miễn dịch phục vụ chọn tạo giống cây trồng chống chịu sâu bệnh. Từ những năm 1990, nghiên cứu về chủng nòi vi khuẩn bạc lá đã được tiến hành ở nước ta. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả, vào thập kỷ 90 có 4 nòi sinh lý phổ biến ở miền Bắc nước ta [7]. Song, theo kết quả nghiên cứu gần đây của Phan Hữu Tôn, trên cơ sở thu thập phân lập các mẫu bệnh ở các tỉnh miền Bắc và lây nhiễm trên dòng đẳng gen đã xác định được 10 chủng vi khuẩn gây bệnh khác nhau. Trong đó có 2 chủng 2 và 3 là phổ biến ở vùng Đồng bằng sông Hồng, những chủng còn lại dù xuất hiện với tần xuất thấp hơn song chúng vẫn có khả năng gây bệnh cho các giống lúa (Phan Hữu Tôn, 2005) [10]. Điều này cho thấy số lượng các chủng bạc lá ở miền Bắc nước ta đang tăng lên nhanh chóng và đa dạng hơn, đòi hỏi cần tạo ra những giống lúa mới mang nhiều gen kháng, có tính kháng bền vững hơn. 2.2.2 Nghiên cứu về khả năng kháng bệnh bạc lá Năm 1961, lần đầu tiên Nishimura đã nghiên cứu về di truyền khả năng kháng bệnh bạc lá. Trong khi nghiên cứu về sự luân chuyển các giống lúa trồng ở Nhật Bản, ông đã phát hiện khả năng kháng bệnh bạc lá ở hai giống lúa trồng Kogyoku và Kaganeman, được điều khiển bởi 1 gen trội nằm trên NST số 11 (theo hệ thống thứ tự NST của ông). Vào thập kỷ 60 của thế kỷ trước, cùng với việc phổ biến các giống lúa bán lùn và năng suất cao vào sản xuất, bệnh bạc lá phát triển ngày càng rộng. Nhận thấy thực tế này, IRRI đã tiến hành đánh giá khả năng kháng bệnh của các giống lúa nhiệt đới, đồng thời tiến hành nghiên cứu về bản chất di truyền khả năng kháng bệnh bạc lá (dẫn theo Tsugufumi Ogawa,1997) [50]. Tsugufumi Ogawa(1997). Baterial leaf blight. Science of rice plant, Vol 3: Genetics, p500-506. Food and Agriculture Policy Research Center. Đến nay, đã có 30 gen kháng được phát hiện, ký hiệu từ Xa1 đến Xa29, trong đó có 21 gen trội và 9 gen lặn (Sidhu và Khush 1978; Ogawa,1988; Lin, 1996; Nagato và Yoshimura, 1998; Zhang, 1998; Khush và Angeles, 1999; Gao, 2001; Chen, 2002; Lee, 2003; Yang, 2003; Tan, 2004) . Hầu hết các gen này đều đã được đánh giá khả năng kháng và được sử dụng trong chọn giống kháng bệnh (Kinoshita 1995; Lin, 1996; Zhang, 1998; Khush và Angeles, 1999; Gao, 2001; Chen, 2002; Yang, 2003; Gu, 2004) [25] [53] [54]. Zhaohui Chu, Binying Fu, Hong Yang , Caiguo Xu, Zhikang Li, A. Sanchez, Y. J. Park, J. L. Bennetzen, Qifa Zhang, Shiping Wang (2005) Targeting xa13, a recessive gene for bacterial blight resistance in rice. Published online of Springer-Verlag. K.S Lee, S. Rasabandith, E.R Angeles and G.S.Khush(2003). Inheritance of Resistance to bacterial blight in 21 cultivars of rice. Phytopathology, Vol 93, No2. Yang Z, Sun X, Wang S, Zhang Q (2003) Genetic and physicalmapping of a new gene for bacterial blight resistance in rice.Theor Appl Genet 106:1467–1472 Tan GX, Ren X, Weng QM, Shi ZY, Zhu LL, He GC (2004) Mapping of a new resistance gene to bacterial blight in rice line introgressed from Oryza officinalis. Acta Genet Sin 31:724–729 Cho đến nay đã có 5 gen trội: Xa 21 (Son và cộng sự, 1995), Xa1 (Yoshimura, 1998), Xa3 (Xiang, 2004), Xa 27 (Gu, 2005), Xa3 (Xiang, 2006) và 2 gen lặn xa5 (Iyer và Mc Couch, 2004), xa13 (Chu, 2006) được lập bản đồ gen. Cấu trúc phân tử của các gen cũng được xác định, ví dụ như: Xa 3, Xa21 và Xa26 đã được xác định là đều có đoạn mã hóa cho chuỗi leucine (leucine-rich repeat LRR) tiếp nhận các Kinase protein (Song và cộng sự, 1995; Sun và cộng sự, 2004; Xiang 2006). Xa3 là alen của Xa26 với 92% trình tự giống nhau. Các gen kháng cũng được định vị như: Xa,Xa26, Xa4, Xa22 được định vị nằm ở điểm xa của vai dài của NST11. Xa 21 và Xa23 nằm ở đoạn giữa của vai dài NST11[27]. Keyu Gu, Jatinder Singh Sangha, Yin Li,Zhongchao Yin (2008) High-resolution genetic mapping of bacterial blight resistance gene Xa10. Theor Appl Genet (2008) 116:155–163 Các gen kháng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: gen kháng nguyên thuỷ có sẵn trong các giống lúa trồng, gen kháng được tạo bởi đột biến như xa19, xa20, Xa25, hoặc có nguồn gốc từ các giống lúa dại như Xa21, Xa 23 từ O. Longistaminata (K.S. Lee và cộng sự , 2003 ). Khả năng kháng bệnh bạc lá có thể do 1 gen lặn, 1 gen trội, 1 gen trội không hoàn toàn hoặc do nhiều gen cùng liên kết quy định. Các gen kháng bệnh bạc lá là gen trội (Xa) hay gen lặn (xa) đều có ý nghĩa đối với việc chọn giống. Nhóm gen lặn chỉ biểu hiện được khả năng kháng khi ở dạng đồng hợp tử nên nhóm này chỉ có ý nghĩa trong chọn giống lúa thuần, còn nhóm gen trội có ý nghĩa đối với cả trong giống lúa lai và giống lúa thuần. Tính kháng bệnh bạc lá tuân theo hiệu ứng gen đối gen: alen kháng của ký chủ chỉ hoạt động khi ký sinh mang alen không gây bệnh (Flor, 1971) [6]. Nguyễn Văn Hiển (chủ biên) (2000) Chọn giống cây trồng. NXB giáo dục, tr141-153. Theo đó, sản phẩm của gen kháng có thể phát hiện hoặc phản ứng với các tín hiệu được mã hóa bởi gen gây bệnh (avr) ký sinh. Điều này giải thích vì sao những giống kháng bệnh rất hiệu quả ở vùng này lại bị nhiễm bệnh nặng ở vùng khác. Các dòng đẳng gen mang gen kháng đã được thiết kế, tạo điều kiện để dễ dàng tiến hành nhận biết chủng vi khuẩn và thống kê gen kháng trên các giống lúa, trong mọi điều kiện. Mặt khác, dựa trên các nòi vi khuẩn đã được xác định, người ta có thể thống kê các gen kháng của một giống hoặc xác định một gen kháng mới chưa được biết tới. (Ogawa và cộng sự 1991; Ogawa 1993) (dẫn theo Nelson và cộng sự, 1996)[35]. Nelson et al (1996). Exploring the application of molecular markers for improving resistance to bacterial blight. Rice genetic III, p267-277. Theo các kết quả quan sát của K.S. Lee thì kể từ khi các giống mang gen kháng Xa4 đầu tiên được sử dụng tại Philippin cho đến nay đã phát hiện khá nhiều chủng vi khuẩn có biểu hiện kháng với gen Xa4. Như vậy sự ra đời của các giống lúa kháng bệnh kéo theo sự tiến hoá của các chủng vi khuẩn, làm giảm tính bền vững của gen kháng. Chiến lược nhằm kéo dài thời gian kháng bền vững của gen kháng là vô cùng quan trọng trong việc chọn giống kháng bệnh bạc lá. Tika và Mew nghiên cứu về khả năng kháng bệnh trên 11 dòng đẳng gen mang 1,2,3 hoặc 4 gen kháng bằng cách lây nhiễm nhân tạo với 50 chủng vi khuẩn thu thập tại Nepal. Kết quả cho thấy các dòng nào mang nhiều gen kháng sẽ biểu hiện bị nhiễm nhẹ hơn hẳn so với dòng chỉ mang một gen kháng (Tika B. Adhikari, Ram Chandra Basnyat, T. W. Mew,1999) [48]. Điều này chứng tỏ việc tổ hợp 2 hay nhiều gen kháng vào một giống chính là chiến lược để khả năng kháng của giống và tăng độ bền của gen kháng. Tika B. Adhikari, Ram Chandra Basnyat, T. W. Mew (1999). Viruslence of Xanthomonas oryzae pv. Oryzae on rice lines containing single resistance genes and gene combination. Plant disease vol 83, p46-50. 2.2.3 Các phương pháp chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá Phương pháp chọn giống kháng bệnh bạc lá phổ biến và quan trọng nhất cho đến nay là phương pháp lai hữu tính. Phương pháp này tiến hành lai giữa các giống có chứa gen kháng, sau đó chọn lọc các thế hệ phân li. Bằng phương pháp này nhiều giống kháng bệnh đã được tạo ra. Khả năng kháng bạc lá thường do đơn gen quy định, vì vậy việc sử dụng phương pháp lai lại để chuyển gen kháng là rất hiệu quả. Nguyên lý của phương pháp này là sử dụng một giống lúa tốt nhưng không mang gen kháng cần thiết để lai lại với một giống mang gen kháng hữu hiệu. Sau một số lần chọn lọc và lai lại liên tục, giống mới được tạo thành gần như mang toàn bộ nguồn gen tốt của cây lai lại và mang thêm được gen kháng mong muốn. Trong quá trình lai lại, có thể kết hợp với tự phối, chọn lọc các dạng phân ly để đẩy nhanh quá trình tạo dòng thuần. Phương pháp lây nhiễm nhân tạo được sử dụng để xác định con lai có mang gen kháng hay không. Nhưng bằng phương pháp này đôi khi khó phân biệt được các gen kháng khác nhau, nếu chúng cùng biểu hiện một phổ kháng nhiễm với các chủng vi khuẩn tương tự. Để khắc phục nhược điểm này, hiện nay phương pháp dùng chỉ thị phân tử, dựa trên các trình tự DNA liên kết chặt với gen kháng, được sử dụng nhằm xác định các gen kháng dễ dàng và hiệu quả hơn. Phương pháp lai và kết hợp chỉ thị phân tử đã được ứng dụng rộng rãi trong lai tạo các giống lúa kháng bệnh bạc lá và thu được nhiều thành công đáng kể. Năm 2001, S.Singh và cộng sự đã áp dụng thành công phương pháp lai để tập hợp 3 gen kháng xa5, Xa7 và Xa21 vào giống lúa PR106 (một giống lúa phổ biến ở bang Punjab, Ấn Độ) với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử. Các dòng của PR106 đã được tiến hành trồng thử nghiệm và thử khả năng kháng với bệnh bạc lá. Kết quả các dòng chứa 3 gen kháng trên có khả năng kháng được toàn bộ 17 chủng Xoo tại Punjab và thêm 6 chủng vi khuẩn có nguồn gốc từ Phillipin [43]. Năm 2000, A.C Sachez và cộng sự cũng đã chuyển thành công 3 gen kháng xa5, xa13, Xa21 vào các dòng lúa có kiểu cây mới IR65598-112, IR65600-42, IR65600-96 bằng phương pháp lai backcross. Trong quá trình lai chuyển gen Sanchez cũng sử dụng các chỉ thị phân tử để giúp phát hiện gen được chuyển (RG556, RG207 cho xa5, RG136 cho xa13), độ chính xác của chỉ thị lên đến 95% [12]. S. Singh, J.S.Sidhu, N.Huang, Y.Vikal, Z.Li, D.S.Brar, H.S. Dhaliwal, G.S. Khush (2001). Pyramiding three bacteria blight resistance genes (xa5, xa13 and Xa21) using marker-assisted selection into indica rice cultivar PR106. Theor Appl Genet 102: 1011-1015. Ngoài phương pháp chuyển gen kháng bệnh bạc lá bằng lai hữu tính, hiện nay còn có các nghiên cứu nhằm chuyển gen kháng bằng phương pháp cứu phôi và lai tế bào trần. Bằng phương pháp cứu phôi, Amide-Border và Cộng sự (1992) đã chuyển gen kháng từ lúa dại vào lúa trồng (dẫn theo K.S.Lee và cộng sự). Bằng cách lai tế bào trần giữa lúa trồng Oryzae sativa L. với nguồn cho gen kháng là lúa dại Oryzae meyeriana, Cheng-qui Yan và cộng sự tiến hành thành công việc tạo dòng tế bào mang gen kháng bạc lá. Kết quả thu được 29 dòng cây lai xoma, hình thái biểu hiện giống cả hai bên bố mẹ và trong đó có 2 dòng biểu hiện tính kháng cao, 8 dòng biểu hiện tính kháng vừa (Cheng - qui Yan và cộng sự, 2004)[18]. Cheng-qi Yan, Kai-xian Qian, Gang-ping Xue, Zhong-chang Wu, Yue-lei Chen, Qiu-sheng Yan, Xue-qing Zhang,Ping Wu (2004). Production of bacterial blight resistant lines from somatichybridization between Oryza sativa L. and Oryza meyeriana L. Tạp chí Zhejiang Univ Science v.5(10); Oct 2004. 2.2.4 Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và chọn giống kháng bệnh bạc lá Sự phát triển của công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen đã mang đến những bước tiếng đáng kể trong nghiên cứu và chọn tạo giống kháng bệnh bạc lá. Vi khuẩn Xanthomonas oyzae pv. Oyzae có thể được xác định nhanh chóng bằng cách sử dụng các chỉ thị phân tử. Adachi và T. Oku (2000) đề xuất sử dụng 2 đoạn mồi XOR-F và XOR-R2 để nhân đoạn ADN, đoạn ADN này nằm giữa hai gen tổng hợp nên cấu tử 16S và 23 S của ribosome vi khuẩn bạc lá (dẫn theo Phan Hữu Tôn, 2005) [10]. Phan Hữu Tôn(2005). Phân bố, đặc điểm gây bệnh các chủng vi khuẩn bạc lá lúa và phát hiện nguồn gen kháng bằng kỹ thuật PCR. Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập1, tr 311-325. Ngoài ra, các kỹ thuật phân tử như RFLP (restriction fragment length polymorphism) cũng được áp dụng tành công trong việc xác đánh giá sự đa dạng hay xác định chủng mới của vi khuẩn Xoo ở Việt Nam, Phillipnes, Hàn Quốc và những nước trồng lúa khác (Adhikari, 1995; Yashitola, 1997; Etham Ghasemie, 2008; Phan Hữu Tôn,2009) [21]. Etham Ghasemie, Motafa Niknejad Kazempour, Ferydon Padasht (2008) Isolation and indentifiaction of Xanthomonas oryzae pv. Oryzae the causal agent of bacterial blight of rice in Iran. Journal of plant protection research Vol.48, No.1-2008. Ngày nay, đã có nhiều gen quan trọng của các loại cây trồng được lập bản đồ liên kết với các đoạn ADN genome, đặc biệt là gen kháng bệnh ở các cây lương thực chính (Melchinger, 1990; Kelly, 1995; Penner và cộng sự, 1995; Miklas và cộng sự, 1996 ) (dẫn theo A.C.Sanchez) A.C. Sanchez et al (2000). Sequence Tagged site marker assistance selection for three Bacterial Blight genes in rice. Crop sciene, vol 40,p792-797. [12]. Dựa trên bản đồ này, chỉ thị phân tử xác định gen kháng bạc lá đã được xây dựng. Kỹ thuật này ngày càng được sử dụng phổ biến bởi tính khả thi, tính hiệu quả và tính kinh tế. Chỉ thị phân tử đã được ứng dụng thành công trong việc xác định gen kháng (Nelson và cộng sự, 1996) [34], trong việc tổ hợp nhiều gen kháng để tạo thành giống chứa đa gen kháng (Huang và cộng sự, 1997), trong chuyển gen kháng bằng phương pháp nuôi cấy mô, lai tế bào trần (Kelly, 1995). Tại Việt Nam, chỉ thị phân tử đã được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu bệnh bạc lá và chọn tạo giống lúa kháng bệnh ở các trung tâm chọn giống. Từ năm 1997-2004, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đã sử dụng phương pháp sử dụng chỉ thị phân tử kết hợp với lây nhiễm nhân tạo bằng 9 race vi khuẩn phổ biến trong đánh giá khả năng kháng bệnh của 348 giống lúa địa phương thu thập được ở duyên hải Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả đã thu được 17 giống mang gen xa13, 6 giống mang gen Xa4, 4 giống mang gen xa5, 3 giống mang gen Xa7, 3 giống mang gen Xa14. Kiểm tra độ tin cậy của phương pháp chỉ thị phân tử trong nghiên cứu phát hiện gen kháng ở quần thể con lai giữa IR24/Barer đối với gen xa5 cho thấy độ chính xác lên tới 93,3% (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2004) [1] . Bùi Chí Bửu và Cộng sự cũng đã sử dụng chỉ thị phân tử để kiểm tra tổ hợp BC4F4 của IR24 với giống lúa địa phương mang gen kháng Xa4, xa5, xa13 với độ chính xácccao[36]. Nguyen Vinh Phuc, Nguyen Thi Lang, Bui Chi Buu (2005). STS and microsatellite marker assisted selection for bacterial blight resistance in rice, Oryzae sativa L.. Omonrice No 13, p18-25. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2004). Áp dụng chỉ thị phân tử để chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá. Ở miền Bắc, chỉ thị phân tử đã được ứng dụng thành công trong nghiên cứu bệnh bạc lá và chọn giống kháng bệnh. Từ năm 2000 cùng với sự hợp tác của các chuyên gia Nhật Bản trong khuôn khổ dự án Jica, nhóm nghiên cứu về bệnh bạc lá của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội của Phan Hữu Tôn và cộng sự đã liên tục công bố nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng chỉ thị phân tử và kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn để tiến hành thu thập, phân lập và bảo quản các chủng vi khuẩn bạc lá phổ biến ở miền Bắc. Đồng thời, để phục vụ cho chiến lược chọn tạo giống lúa kháng bệnh, Phan Hữu Tôn cũng tiến hành lây nhiễm trên các dòng đẳng gen nhằm kết luận gen kháng hữu hiệu với các chủng vi khuẩn ở miền Bắc. Cho đến nay, các gen xa5, Xa7, Xa21 đã được xác định là các gen kháng hầu hết các chủng vi khuẩn. Các giống lúa nhập nội từ Trung Quốc cũng được tiến hành đánh giá khả năng kháng bệnh, kết quả cho thấy chúng không có khả năng kháng các chủng vi khuẩn ở Việt Nam [9]. Phan Hữu Tôn (2004). Chiến lược chọn tạo giống lúa chống bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam. Trong các năm 2000-2005, Phan Hữu Tôn và cộng sự tiến hành việc tìm kiếm nguồn gen kháng từ các giống lúa địa phương bằng cả hai phương pháp lây nhiễm nhân tạo và PCR. Năm 2000, theo kết quả nghiên cứu đã công bố của Phan Hữu Tôn thì trên cơ sở điều tra 145 giống lúa địa phương đã phát hiện được 12 giống chứa gen xa5 và 2 giống chứa gen Xa7. Năm 2004, trên cơ sở tiếp tục điều tra 120 giống địa phương, Phan Hữu Tôn và cộng sự phát hiện được thêm 8 giống lúa địa phương chứa gen xa5. Các kết quả nghiên cứu trên đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến lược chọn tạo giống lúa chống bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam[3],[4]. Bùi Trọng Thuỷ, Phan Hữu Tôn, A. Yoshimura, N.Furuya, S. Taura(2004), Đánh giá khả năng kháng nhiễm bệnh bạc lá của 9 dòng, giống lúa lai Trung Quốc với 7 chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. Oryzae phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Bùi Trọng Thuỷ, Phan Hữu Tôn (2004), Khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng lúa chỉ thị (Tester) chứa đa gen kháng với một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oyzae pv oyzae gây bệnh bạc lá lúa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Đến nay, bước đầu có thể khẳng định các gen Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa10, xa13, Xa14 là các gen kháng thường có mặt trên các giống lúa địa phương ở Việt Nam. Các gen kháng Xa4, xa5, Xa7, Xa21 là các gen có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn tạo giống lúa kháng bệnh, bởi chúng có khả năng kháng được hầu hết các chủng vi khuẩn phổ biến ở nước ta. Nhưng trong số các gen kháng hữu hiệu, tại miền Bắc thì gen Xa7 có khả năng xuất hiện nhiều hơn xa5. Hiện chưa có nghiên cứu nào công bố việc phát hiện được gen Xa21 trên các giống lúa trồng. Việc sử dụng kỹ thuật PCR xác định gen kháng và vi khuẩn bạc lá trong chọn tạo giống lúa kháng bệnh cho kết quả rất khả quan Phần thứ ba NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu - Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gạo quan trọng. - Đánh giá khả năng kháng và mang gen kháng bệnh bạc lá . - Đánh giá năng suất và một số tính trạng nông sinh học quan trọng khác. - Tuyển chọn các mẫu giống có phẩm chất tốt, khả năng kháng bạc lá và có tiềm năng năng suất cao. 3.2 Vật liệu nghiên cứu - 124 mẫu giống lúa được thu thập và bảo quản tại bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng, Đại học Nông nghiệp Hà Nội (Kí hiệu, tên, nguồn gốc các mẫu giống được trình bày chi tiết tại Phụ lục 1). - Các dòng đẳng gen chứa các gen kháng bệnh bạc lá khác nhau, gồm dòng nhiễm chuẩn: IR24, các dòng mang gen kháng chuẩn IRBB. - 7 chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá đang tồn tại ở miền Bắc Việt Nam, được phân lập và bảo quản tại bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng. - Các loại hóa chất và dụng cụ dùng trong thí nghiệm PCR . 3.3 Các điều kiện phục vụ nghiên cứu 3.3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành vào vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009. - Các thí nghiệm ngoài đồng ruộng được bố trí tại ruộng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng. - Các thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng. 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng - Thí nghiệm khảo sát được bố trí theo kiểu thí nghiệm một yếu tố tuần tự không nhắc lại. - Mật độ cấy: 45 khóm/m2. Khoảng cách cây-cây 11cm, hàng-hàng 20cm, 2 hàng/1 giống, 2 giống một cách nhau 25cm. Cấy 1 rảnh/ khóm. 3.3.3 Điều kiện thí nghiệm ngoài đồng ruộng - Chủ động tưới tiêu. - Phân bón Vụ xuân: 120kgN + 90kg P2O5 + 60kg K2O Vụ mùa: 90kgN + 90kg P2O5 + 60kg K2O Bón lót: 100% P2O5 + 30%N. Bón thúc lần 1: 50% N + 40% K2O. Bón thúc lần 2: 20%N + 60% K2O - Phòng trừ sâu bệnh: theo dõi tình hình sâu bệnh hại và áp dụng các biện pháp phòng trừ theo phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp (IPM). 3.4 Thí nghiệm đánh giá chất lượng 3.4.1. Đánh giá mùi thơm và kiểm tra gen mùi thơm 3.4.1.1. Đánh giá mùi thơm Mùi thơm của các mẫu giống được đánh giá trên cả mẫu lá và bột gạo theo phương pháp của IRRI, 2000 như sau: - Mùi thơm trên lá được đánh giá bằng cách thu 1g lá trong giai đoạn đẻ nhánh, cắt nhỏ trộn với 5ml KOH 1,7%, giữ ở nhiệt độ phòng trong 1 tiếng, sau đó cho 5 người ngửi và chấm điểm theo 3 m._.hấm theo thang điểm như sau: 1=thơm, 0=không thơm. Các tính trạng chất lượng được chấm điểm theo thang điểm của IRRI, 2002, mô tả tại mục 3.4 phần phương pháp nghiên cứu. -Kiểu đẻ nhánh được chấm theo thang điểm của IRRI, 2002 như sau: 1=đẻ nhánh đứng, 3= trung bình, 5=mở, 7=tòe, 9=bò lan . Bảng 4.11b Đặc điểm của 5 mẫu giống chất lượng tốt được chọn Stt Kí hiệu giống Chỉ số chọn lọc Mùi thơm Hàm lượng amylose (%) Độ bạc bụng Tỉ lệ gạo trắng (%) Độ bền gel Nhiệt độ hóa hồ Dạng hạt Thời gian sinh trưởng (ngày) Năng suất cá thể (g/khóm) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Kiểu đẻ nhánh 1 10123 3,73 1 16,90 Không bạc 57,0 Mềm Thấp Thon dài 139 16,80 99,38 Đứng 2 10102 3,92 1 18,10 Không bạc 68,0 TB Thấp Thon dài 143 16,70 96,52 Mở 3 10096 5,01 1 19,80 Không bạc 63,4 Rất mềm Thấp Thon dài 141 17,50 99,40 Mở 4 10089 5,52 1 20,90 < 10% S hạt 66,4 TB Thấp Thon dài 140 28,50 85,80 Mở 5 10261 6,21 0 20,70 < 10% S hạt 62,0 Mềm Thấp Thon dài 136 17,90 90,50 Đứng 4.2.2 Kết quả chọn lọc nguồn vật liệu kháng bệnh bạc lá Để phục vụ mục tiêu chọn lọc các mẫu giống tốt phục vụ chọn tạo giống kháng bệnh bạc lá, năng suất cao, chúng tôi đề ra các mục tiêu chọn lọc như sau: Ưu tiên các giống chứa gen kháng theo trình tự Xa7 +xa5 + Xa4 > xa5 +Xa7 > Xa7+Xa4 > xa5 > Xa7 >Xa4, chọn lọc các giống có năng suất cá thể >16g/khóm (tức là khoảng hơn 70 tạ/ha), thời gian sinh trưởng ngắn khoảng <160 ngày trong vụ xuân, chiều cao cây 100cm, góc đẻ nhánh đứng. Trong đó đặc biệt ưu tiên 2 chỉ tiêu khả năng kháng và năng suất cá thể. 2 chỉ tiêu này đều được chọn lọc với cường độ cao hơn. Kết quả chọn lọc trên 74 mẫu giống chúng tôi thu được 6 mẫu giống có chỉ số chọn lọc tốt nhất. Kết quả được trình bày cụ thể tại Bảng 4.12a và Bảng 4.12b, chi tiết trình bày tại phụ lục 4. Bảng 4.12a Tiêu chuẩn chọn lọc của các mẫu giống kháng bạc lá STT Chỉ tiêu Giá trị ưu tiên Cường độ Giá trị mong muốn 1 Gen kháng 3,5 5 9,1 2 Năng suất cá thể 0 5 18,0 3 Chiều cao cây cuối cùng 0 1 104,0 4 Thời gian sinh trưởng -1 1 132,8 5 Kiểu đẻ nhánh -1 1 0,8 Gen kháng được chấm theo thang điểm như sau: 10= xa5+Xa7+Xa4; 9=xa5+Xa7; 8=xa5+Xa4; 7=Xa7+Xa4; 6= xa5; 5=Xa7; 4=Xa4 và không có gen =0. Bảng 4.12b Đặc điểm của 6 mẫu giống kháng bạc lá được chọn Stt KH giông Chỉ số chọn lọc Gen kháng Năng suất cá thể (g/ khóm) Chiều cao cuối cùng (cm) TGST (ngày) Kiểu đẻ nhánh 1 10136 1,07 xa5, Xa7 19,87 92,7 137 Đứng 2 10706 1,55 xa5, Xa7 19.25 125.20 132 Đứng 3 10707 4,35 Xa7, xa4 11.43 108.70 124 Đứng 4 10709 4,63 Xa7, Xa4 20.89 84.80 142 Mở 5 10256 4,76 xa5 16.21 95.20 149 Đứng 6 10711 6,30 Xa7 21.52 104.20 140 Trung bình Phần thứ năm KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1 Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá bộ mẫu giống kể trên, chúng tôi đi đến một số kết luận như sau: 1- 9 mẫu giống kí hiệu 10059, 10089, 10096, 10102, 10123, 10257,10278, 10702, 10718-2 có kiểu gen fg/fgr, gạo có mùi thơm là vật liệu ưu tiên trong chọn giống lúa thơm. - 11 mẫu giống kí hiệu 10088, 10096, 10102, 10123, 10130,10160, 10162, 10241, 10256, 10272, 10729 có kiểu gen Wx-T/Wx-T và có hàm lượng amylose từ thấp đến trung bình là vật liệu ưu tiên trong chọn giống có hàm lượng amylose thấp. - Đặc biệt, 3 mẫu giống 10096, 10102, 10123 có kiểu gen fgr/fgr, Wx-T/ Wx-T, có mùi thơm, hàm lượng amylose thấp, độ bền gel mềm và hạt trong phù hợp cho chọn tạo giống lúa chất lượng cao hoặc có thể tiến hành củng cố thêm để đưa vào sản xuất 2- 4 mẫu giống chứa gen xa5 và 17 mẫu giống chứa gen Xa7, đặc biệt 4 mẫu giống chứa 2 gen kháng là 10136, 10706, 10707, 10709 phù hợp cho việc chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá. 3- Kết quả khả sát các đặc điểm nông sinh học và năng suất của các mẫu giống cho thấy: các mẫu giống có các đặc điểm nông sinh học rất đa dạng, trong đó có 61 mẫu giống có năng suất cá thể cao hơn so với đối chứng Khang dân. 4- Qua chọn lọc, chúng tôi chọn được 11 mẫu giống tương đối tốt, trong đó có 5 giống có chất lượng tốt, có tiềm năng năng suất cao và 6 mẫu giống vừa có khả năng kháng bệnh vừa có tiềm năng cho năng suất cao, rất phù hợp cho mục đích chọn tạo giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh bạc lá. Tuy nhiên, các giống được chọn cũng cần củng cố thêm về một số tính trạng nông sinh học. 4.2 Đề nghị - Các mẫu giống đã được đánh giá, phân loại có kết quả tốt cần được đưa vào chương trình chọn giống với mục tiêu cụ thể. - 11 mẫu giống được chọn lọc cần được tiếp tục trồng, đánh giá, theo dõi chi tiết hơn trong các vụ sau. - Một số mẫu giống biểu hiện khả năng kháng tốt trong thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo, nhưng chưa phát hiện được gen kháng cần tiến hành trồng và kiểm tra lại trong vụ sau. - Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng nhận thấy nguồn gen lúa được lưu giữ tại Bộ môn Công nghệ sinh học ứng dụng với rất nhiều mẫu giống địa phương là một nguồn gen quý có nhiều tiềm năng. Đơn cử trong bộ mẫu giống gồm 120 mẫu giống được khảo sát trong nghiên cứu này của chúng tôi đã phát hiện được 74 mẫu mang gen kháng bệnh bạc lá, 9 mẫu mang gen thơm và 11 mẫu mang gen quy định hàm lượng amylose thấp.Vì vậy, cần có các nghiên cứu sâu hơn để khai thác được tối đa tiềm năng của nguồn gen này. TÀI LIỆU THAM KHẢO I-TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2004) Áp dụng chỉ thị phân tử để chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá. Tài liệu online. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2007), Chọn giống cây trồng phương pháp truyền thống và phân tử, NXB Nông nghiệp. Bùi Trọng Thuỷ, Phan Hữu Tôn (2004), Khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng lúa chỉ thị (Tester) chứa đa gen kháng với một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oyzae pv oyzae gây bệnh bạc lá lúa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, tài liệu online. Bùi Trọng Thuỷ, Phan Hữu Tôn, A. Yoshimura, N.Furuya, S. Taura (2004),Đánh giá khả năng kháng nhiễm bệnh bạc lá của 9 dòng, giống lúa lai Trung Quốc với 7 chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. Oryzae phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, tài liệu online. Lê Doãn Diên (2003), Nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hiển (chủ biên) (2000), Chọn giống cây trồng. tr141-153, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Bình, Tạ Kim Bính và CTV (2005), Nghiên cứu di truyền miễn dịch phục vụ chọn tạo giống cây trồng chống chịu sâu bệnh, tài liệu online. Phạm Văn Phượng (2006), Ứng dụng kĩ thuật điện di protein SDS-PAGE để nghiên cứu đặc điểm di truyền và chọn giống lúa, Luận án tiến sĩ, Cần Thơ. Phan Hữu Tôn (2004), Chiến lược chọn tạo giống lúa chống bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam, tài liệu online. Phan Hữu Tôn(2005), Phân bố, đặc điểm gây bệnh các chủng vi khuẩn bạc lá lúa và phát hiện nguồn gen kháng bằng kỹ thuật PCR, tạp chí Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập1, tr.311-325. Vũ Quốc Trung, Bùi Huy Thanh (1979), Bảo quản thóc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 32. II-TÀI LIỆU TIẾNG ANH A.C. Sanchez et al (2000). Sequence Tagged site marker assistance selection for three Bacterial Blight genes in rice. Crop sciene, vol 40,pp792-797. Adhikari TB, Cruz CMW, Zhang Q, Nelson RJ, Skinner DZ, MewTW, Leach JE (1995) Genetic diversity of Xanthomonas oryzaepv. oryzae in Asia. Appl Environ Microbiol, No. 61,pp966–971 Ahn, S.N., Bollich, C.N., McClung, A.M. and Tanksley, S.D. (1993). RFLP analysis of genomic regions associated with cooked kernel elongation in rice. Theor. Appl. Genet. No.87, pp 27-32. Bui Chi Buu (2000) Aromatic rices of Vietnam. Aromatic Rice Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India. p188-190. Cai, X.L., Q.Q. Liu, S.Z. Tan, M.H. Gu, and Z.Y. Wang.(2002). Development of a molecular marker for screening the rice cultivars with intermediate amylose content in Oryza sativa subsp. Indica. J. Plant Physiol. and Mol. Biol. No.28, pp137–144 (in Chinese with English abstract) Cai, X.L., Z.Y. Wang, Y.Y. Xing, J.L. Zhang, M.M. Hong. (1998) Aberrant splicing of intron 1 leads to the heterogeneous 5‘UTR and decreased expression of waxy gene in rice cultivars of intermediateamylose content. Plant J. No. 14, pp459–465.. Cheng-qi Yan, Kai-xian Qian, Gang-ping Xue, Zhong-chang Wu, Yue-lei Chen, Qiu-sheng Yan, Xue-qing Zhang,Ping Wu (2004). Production of bacterial blight resistant lines from somatichybridization between Oryza sativa L. and Oryza meyeriana L. Zhejiang Univ Science vol 5(10) . Cordeiro, G.M., Christopher, M.J., Henry, R.J and Reinke, R.F (2002) Indentification of microsatellite markers for fragrance in rice by analysis of the rice genome sequence. Molecular Breeding No. 9, pp 245 – 250. Darrell J. Weber, Rashmi Rohilla, U.S. Singh (2000) Chemistry and Biochemistry of Aroma in Scented Rice. Aromatic Rice Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India, pp29-46. Etham Ghasemie, Motafa Niknejad Kazempour, Ferydon Padasht (2008) Isolation and indentifiaction of Xanthomonas oryzae pv. Oryzae the causal agent of bacterial blight of rice in Iran. Journal of plant protection research Vol.48, No.1. Hien, N.L., Re, D.T., Sarhadi, W.A. and Hirata(2005).Characterization of Vietnamese aromatic rice (Oryza sativa L.). Breed. Res. No. 7 (Suppl. 1·2) pp 302. IRRI (2002)Standared Evaluation System for Rice. Jin, Q.S., Waters, D.L.E., Cordeiro, G.M., Henry, R.J. and Reinke, R.F. (2003).A single nucleotide polymorphism (SNP) marker linked to the fragrance gene in rice (Oryza sativa). Plant Sci. No.165 : 359-364. K.S Lee, S. Rasabandith, E.R Angeles and G.S.Khush(2003). Inheritance of Resistance to bacterial blight in 21 cultivars of rice. Phytopathology, Vol 93, No2. Kay Denyer, Philip Johnson, Samuel Zeeman, Alison M. Smith (2000) The control of amylose synthesis . J. Plant Physiol. No.158,pp 479–487 Keyu Gu, Jatinder Singh Sangha, Yin Li,Zhongchao Yin (2008) High-resolution genetic mapping of bacterial blight resistance gene Xa10. Theor Appl Genet No.116, pp 155–163 Khush, G.S. and Juliano, B.O. (1991)Research priorities for improving rice grain quality. Rice Grain Marketing and Quality Issues. IRRI, Manila, Philippines. pp. 65-66. Kunlu, Zhou and Fuming Liao (1995) Xiangyou 63, a quasi-aromatic hybrid rice with goodquality and high yield. Intl Rice Res. Notes 20, pp 9-10. Lang, N.T. and Buu, B.C (2000) Identification and fine mapping of SSR marker linked to fgr gene of rice. Omonrice No.10, pp14-20. Louis M. T. Bradbury, Timothy L. Fitzgerald, Robert J. Henry, Qingsheng Jinand Danie, L. E. Waters (2005), The gene for fragrance in rice, Plant Biotechnology Journal, pp. 363–370 Maningat, C.C. and Juliano, B.O. (1978) Properties of lintnerized starch granules from rices of different amylose content and gelatinization temperature. International Rice Research Newsletter No3:, pp 7–8. N. Deja Cruz, G.S. Khush (2000) Rice Grain Quality Evaluation Procedures. Aromatic Rice, Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India. Pp15-28. Nelson et al (1996). Exploring the application of molecular markers for improving resistance to bacterial blight. Rice genetic III, pp267-277. Nguyen Loc Hien, Tadashi Yoshihashi, Wakil Ahmad Sarhadi and Yutaka Hirata (2006) Sensory test for Aromatic and Quantitive analysis of 2- acetyl-1- pyrroline in Asian aromatic Rice varieties. Plant Prod.Scri.No.9(3): pp294-297. Nguyen Vinh Phuc, Nguyen Thi Lang, Bui Chi Buu (2005). STS and microsatellite marker assisted selection for bacterial blight resistance in rice, Oryzae sativa L.. Omonrice No 13, pp18-25. Pandey, A. (1994) Restriction Fragment Length Polymorphsim Analysis of Phenotypic Traitsin Rice. Ph.D. Thesis, IARI, New Delhi. Pandey, M., Sadananda, A.R., Dhar, M., Mohapatra, T., Gupta, N., Singh, V.P., Zaman, F.U.and Sharma, R.P. (1995). Towards molecular tagging of genes for quality traits in rice. Proceedings of Third International Rice Genetics Symposium, October 16-20,1995.IRRI, Manila, Philippines. Qiao-Quan Liu, Qian-Feng Li, Xiu-Ling Cai, Hong-Mei Wang, Shu-Zhu Tang, Heng-Xiu Yu, Zong-Yang Wang, and Ming-Hong Gu (2006). Molecular Marker-Assisted Selection for Improved Cooking and Eating Quality of Two Elite Parents of Hybrid Rice. Crop science (publish online). R.K. Singh, G.S. Khush, US. Singh, AK. Singh, Sanjay Singh (2000) Breeding Aromatic Rice for High Yield, Improved Aroma and Grain Quality . Aromatic Rice, Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India, pp71-106. R.K. Singh, US. Singh, G.S. Khush, Rashmi Rohilla (2000) Genetics and Biotechnology of Quality Traits in Aromatic Rices. Aromatic Rice Oxford and IBH Publishing Co. Pvt. Ltd, New Delhi, India, pp17-70. Robert Henry, Daniel Waters (2006) New Markers for Australian Rice Improvement. A report for the Rural Industries Researchand Development Corporation, Australian government. S. Singh, J.S.Sidhu, N.Huang, Y.Vikal, Z.Li, D.S.Brar, H.S. Dhaliwal, G.S. Khush (2001). Pyramiding three bacteria blight resistance genes (xa5, xa13 and Xa21) using marker-assisted selection into indica rice cultivar PR106. Theor Appl Genet No.102,pp1011-1015. Siddiq, E.A. (1990) Export prospects of Indian basmati rices. Indian Farming No.40: pp45-47 Sodhi, N.S. and N.Singh (2003). Morphological, thermal and theological properties of starches separated from rice cultivars grown in India. FoodChem., 80:99-108. Tan GX, Ren X, Weng QM, Shi ZY, Zhu LL, He GC (2004) Mapping of a new resistance gene to bacterial blight in rice line introgressed from Oryza officinalis. Acta Genet Sin 31:724–729 Thinh, D.K., Cue, N.H., Thi, T. and Nam, H. (1995) The results of blooded line selection of Nang Huong rice variety. Nong Nghiep Cong Nghiep Thuc Pham No8: pp232-233. Tika B. Adhikari, Anil Shrestha, Ram Chandra Basnyat, T.W. Mew (1999). Use of Partial host resistance in the management of Bacterial blight of rice. Plant disease Vol 83, No10, pp896- 901. Tika B. Adhikari, Ram Chandra Basnyat, T. W. Mew (1999). Viruslence of Xanthomonas oryzae pv. Oryzae on rice lines containing single resistance genes and gene combination. Plant disease vol 83, p46-50. Tsugufumi Ogawa(1997). Baterial leaf blight. Science of rice plant, Vol 3: Genetics, p500-506. Food and Agriculture Policy Research Center. Umemoto, T., Aoki, N., Lin, H.X., Nakamura, Y., Inouchi, N., Sato, Y., Yano, M., Hirabayashi, H.and Maruyama, S. (2004) Natural variation in rice starch synthase IIa affects enzyme and starchproperties. Functional Plant Biology. 31: 671–684. Wakil Ahmad Sarhadi, Nguyen Loc Hien, Mehran Zanjani, Wahida Yosofzai, Tadashi Yoshihashi,Yutaka Hiratai (2008) Comparative Analyses for Aroma and Agronomic Traits of Native Rice Cultivars from Central Asia J. Crop Sci. Biotech. No.11 (1) , pp17 - 22 Yang Z, Sun X, Wang S, Zhang Q (2003) Genetic and physicalmapping of a new gene for bacterial blight resistance in rice.Theor Appl Genet, No.106, pp1467–1472 Zhaohui Chu, Binying Fu, Hong Yang , Caiguo Xu, Zhikang Li, A. Sanchez, Y. J. Park, J. L. Bennetzen, Qifa Zhang, Shiping Wang (2005) Targeting xa13, a recessive gene for bacterial blight resistance in rice. Published online of Springer-Verlag. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các mẫu giống. Stt KH giống Tên gọi Địa điểm thu thập Năm 1 10059 Lua te Mai Son, Son La,VN 2001 2 10063 Lua te (1) Trung Den, Son La,VN 2001 3 10063 Lua te (2) Trung Den, Son La,VN 2001 4 10064 Lua te (3) Trung Den, Son La,VN 2001 5 10065 Lua te (3) Trung Den, Son La,VN 2001 6 10066 Lua nuong trung Trung Den, Son La,VN 2001 7 10067 Nep meo Trung Den, Son La,VN 2001 8 10069 Lua te Trung Den, Son La,VN 2001 9 10070 Lua te Trung Den, Son La,VN 2001 10 10071 Lua nuong (10) Trung Den, Son La,VN 2001 11 10073 Lua nuong (1) Doc Phadin, Thuan Chau, Son La,VN 2001 12 10074 NA VN 2001 13 10081 Lua nuong(11) Thuan Chau, Son La, VN 2001 14 10085 Bao thai lun Thuan Chau, Son La, VN 2001 15 10087 Khang dan Ban Hoa, Na Tau, Dien Bien, Son La,VN 2001 16 10088 NA VN 2001 17 10089 Te nuong Thi xa Dien Bien, Lai Chau, VN 2001 18 10090 Thoc te nuong Thi xa Dien Bien, Lai Chau, VN 2001 19 10091 90-5 Dien Bien, Lai Chau, VN 2001 20 10092 NA VN 2001 21 10096 Ba Thom Dien Bien, Lai Chau, VN 2001 22 10099 Te Ma Cha 1 VN 2001 23 10101 NA VN 2001 24 10102 T.Bai Thom VN 2001 25 10109 Te Tim Tin VN 2001 26 10110 Te meo vo vang VN 2001 27 10111 IR64 VN 2001 28 10114 Lua Tam VN 2001 29 10116 Te meo vo vang VN 2001 30 10117 Cam tun thap cay VN 2001 31 10119 KM10 VN 2001 32 10120 Giong cu 32 VN 2001 33 10121 Giong DV108 VN 2001 34 10122 te toan tieu VN 2001 35 10123 Tam thom 1 VN 2001 36 10126 NA VN 2001 37 10130 Lua te nuong Bao Ai, Yen Binh, Yen Bai, VN 2001 38 10135 Bao thai dia phuong Bao Ai, Yen Binh, Yen Bai, VN 2001 39 10136 NA VN 2001 40 10137 Lua te nuong Bao Ai, Yen Binh, Yen Bai, VN 2001 41 10138 Lua nuong hat trong Dong Quan, Luc Yen, Yen Bai, VN 2001 42 10141 Lua te nuong Dong Quan, Luc Yen, Yen Bai, VN 2001 43 10143 NA VN 2001 44 10149 Lua ken Minh Quan, Thi xa, Yen Bai,VN 2001 45 10154 Bao thai Minh Tan, Bao Yen, Lao Cai, VN 2001 46 10155 Lua lau Minh Tan, Bao Yen, Lao Cai, VN 2001 47 10157 Tam uu Minh Tan, Bao Yen, Lao Cai, VN 2001 48 10158 NA VN 2001 49 10159 Lua I meo Minh Tan, Bao Yen, Lao Cai, VN 2001 50 10160 Lua X20 Minh Tan, Bao Yen, Lao Cai, VN 2001 51 10162 Lua nuon Tavan, Sapa, Lao cai, VN 2001 52 10164 Te 4 Tavan, Sapa, Lao cai, VN 2001 53 10166 Lua nuong Tavan, Sapa, Lao cai, VN 2001 54 10170 NA VN 2001 55 10172 NA VN 2001 56 10175 NA VN 2001 57 10177 NA VN 2001 58 10178 Lua nuong 2 Phong Yen, Bao Thang, Lao Cai, VN 2001 59 10180 NA VN 2001 60 10182 Lua nuong 2-1 Phong Yen, Bao Thang, Lao Cai, VN 2001 61 10182 Lua nuong 2 Phong Nien, Bao Thang, Lao Cai, VN 2001 62 10185 Lua nuong 2 Thuong Ha, Bao Yen, Lao cai, VN 2001 63 10235 NA VN 2002 64 10239 OM2665-5 OMORICE, VN 2002 65 10240 OM 2718 OMORICE, VN 2002 66 10241 OM 2963 – 34 OMORICE, VN 2002 67 10242 OM3199-51 OMORICE, VN 2002 68 10243 OM3235-105 OMORICE, VN 2002 69 10244 OM3235-105-2 OMORICE, VN 2002 70 10246 OM3237-18 OMORICE, VN 2002 71 10247 OM3240-80 OMORICE, VN 2002 72 10248 OM3242-50 OMORICE, VN 2002 73 10249 OM 3405-1 OMORICE, VN 2002 74 10250 OM3556-1 OMORICE, VN 2002 75 10251 OM3526-2 OMORICE, VN 2002 76 10252 OM3550-25 OMORICE, VN 2002 77 10254 OM3837-5 OMORICE, VN 2002 78 10255 Mot bui 65 OMORICE, VN 2002 79 10256 IR64683 VN 2002 80 10257 IR67417 VN 2002 81 10258 IR 68714 VN 2002 82 10259 IR 72102 VN 2002 83 10260 NA VN 2002 84 10261 NA VN 2002 85 10266 TN13-4 VN 2002 86 10269 DSBR66-1 VN 2002 87 10270 D-14 VN 2002 88 10272 Q5-3A VN 2002 89 10277 Lo khoi VN 2002 90 10278 Khau Him Nghe An, VN 91 10281 NA VN 2002 92 10284 Dau thach ha VN 2002 93 10290 NA VN 2002 94 10294 NA VN 2002 95 10700 Blehua Thuan Chau, Son La, VN 5/2007 96 10702 Lua qua va Tan son, Phu Tho, VN 5/2008 97 10703 Tanlo Tay Bac university, VN 16/2007 98 10705 NA Tay Bac university, VN 10/2007 99 10706 Con gioi Tay Bac university, VN 10/2007 100 10707 Gi nam Tan Tien, Yen Son, Tuyen Quang, VN 10/2007 101 10708 Te Ka cham phi Tan Tien, Yen Son, Tuyen Quang, VN 10/2007 102 10709 Dau Mung Tan Tien, Yen Son, Tuyen Quang, VN 10/2007 103 10710 Ka cham phi Tan Tien, Yen Son, Tuyen Quang, VN 10/2007 104 10711 Dat Thi Tan Tien, Yen Son, Tuyen Quang, VN 10/2007 105 10712 Lua vai Tuyen Quang, VN 10/2007 106 10714 Khau mau Tuyen Quang, VN 10/2007 107 10715 Pe ngung Tuyen Quang, VN 10/2007 108 10716 Vi anh chieng Tuyen Quang, VN 10/2007 109 10718 Te nuong Tuyen Quang, VN 10/2007 110 10720 Lua nuong Tuyen Quang, VN 10/2007 111 10721 Nam xit Quang Nguyen, Xin Mau, Ha Giang, VN 6/2008 112 10722 Lua tau Quang Nguyen, Xin Mau, Ha Giang, VN 6/2008 113 10724 Gai dui Quang Nguyen, Xin Mau, Ha Giang, VN 6/2008 114 10726 Khau cham lay Tuyen Quang, VN 6/2008 115 10729 Lua ken dau Tan Tien, Yen Son, VN 6/2008 116 10733 Ken dau Khau Lau, Tan Tien, Yen Son, VN 6/2008 117 10737 Te nuong Tuyen Quang, VN 6/2008 118 10740 Kham nam xit Hoang Thu Pho, Bac Ha, Lao Cai, VN 6/2008 119 10741 Cham pet Van ban, Lao Cai, VN 6/2008 120 10744 Lua te Kim Binh, Chiem Hoa, Tuyen Quang, VN 6/2008 121 10745 M401 USA 3/2008 122 10746 M202 USA 3/2008 123 10747 CM 101 USA 3/2008 124 10748 MNAC USA 3/2008 Ghi chú: VN: Việt Nam, NA: không rõ Phụ lục 2: Đặc điểm hình thái hạt TT KH giống Màu sắc hạt Râu đầu hạt TT KH giống Màu sắc hạt Râu đầu hạt 1 10059 Vàng rơm Không râu 43 10166 Đốm nâu Không râu 2 10062 Vàng rơm Không râu 44 10170 Đốm nâu Không râu 3 10066 Vàng rơm Không râu 45 10172 Đốm nâu Không râu 4 10067 Vàng rơm Không râu 46 10175 Đốm nâu Không râu 5 10069 Vàng rơm Không râu 47 10177 Nâu Không râu 6 10070 Dảnh nâu Không râu 48 10180 Vàng rơm Không râu 7 10071 Dảnh vàng Không râu 49 10235 Vàng rơm Không râu 8 10074 Vàng rơm Không râu 50 10240 Vàng rơm Không râu 9 10081 Vàng rơm Không râu 51 10241 Vàng rơm Không râu 10 10085 Dảnh nâu Không râu 52 10242 Vàng rơm Không râu 11 10087 Vàng rơm Không râu 53 10243 Vàng rơm Không râu 12 10088 Vàng rơm Dài bộ phận 54 10244 Vàng rơm Không râu 13 10089 Vàng rơm Dài toàn bộ 55 10246 Vàng rơm Không râu 14 10091 Vàng rơm Không râu 56 10247 Vàng rơm Không râu 15 10096 Vàng rơm Không râu 57 10248 Vàng rơm Không râu 16 10097 Vàng rơm Không râu 58 10249 Vàng rơm Không râu 17 10099 Vàng rơm Không râu 59 10250 Vàng rơm Không râu 18 10102 Vàng rơm Không râu 60 10251 Vàng rơm Không râu 19 10109 Vàng rơm Không râu 61 10252 Vàng rơm Không râu 20 10110 Đốm nâu Không râu 62 10254 Vàng rơm Không râu 21 10111 Vàng rơm Không râu 63 10255 Vàng rơm Không râu 22 10113 Nâu Không râu 64 10256 Vàng rơm Không râu 23 10114 Vàng rơm Không râu 65 10259 Vàng rơm Không râu 24 10116 Vàng rơm Không râu 66 10260 Vàng rơm Không râu 25 10117 Vàng rơm Không râu 67 10261 Vàng rơm Không râu 26 10119 Vàng rơm Không râu 68 10266 Vàng rơm Dài bộ phận 27 10120 Vàng rơm Không râu 69 10269 Vàng rơm Không râu 28 10121 Vàng rơm Không râu 70 10272 Vàng rơm Không râu 29 10122 Đốm tím Không râu 71 10277 Vàng rơm Dài toàn bộ 30 10123 Vàng rơm Không râu 72 10281 Đốm nâu Không râu 31 10130 Đốm nâu Không râu 73 10284 Đốm nâu Ngắn bộ phận 32 10135 Đen Không râu 74 10290 Vàng rơm Dài bộ phận 33 10136 Vàng rơm dài toàn bộ 75 10294 Vàng rơm Không râu 34 10137 Đốm nâu Không râu 76 10700 Dảnh nâu Không râu 35 10143 Vàng rơm Không râu 77 10703 Đốm tím Không râu 36 10149 Vàng rơm Không râu 78 10706 Vàng rơm Dài bộ phận 37 10154 Đỏ đến tím Không râu 79 10707 Đốm nâu Không râu 38 10155 Vàng rơm Không râu 80 10708 Vàng rơm Dài bộ phận 39 10157 Vàng rơm Dài bộ phận 81 10709 Nâu Không râu 40 10160 Đốm nâu Không râu 82 10710 Đốm nâu Dài bộ phận 41 10162 Vàng rơm Không râu 83 10711 Vàng rơm Không râu 42 10164 Đốm nâu Dài bộ phận 84 10715 Vàng rơm Không râu TT KH giống Màu sắc hạt Râu đầu hạt TT KH giống Màu sắc hạt Râu đầu hạt 85 10718 Vàng rơm Không râu 99 10747 Đốm nâu Ngắn bộ phận 86 10720 Dảnh nâu Không râu 100 10748 Vàng rơm Dài bộ phận 87 10721 Vàng rơm Dài bộ phận 101 10063-1 Vàng rơm Không râu 88 10722 Vàng rơm Không râu 102 10063-2 Vàng rơm Không râu 89 10724 Vàng rơm Không râu 103 10126-1 Đốm nâu Không râu 90 10726 Vàng rơm Không râu 104 10126-2 Vàng rơm Không râu 91 10729 Vàng rơm Không râu 105 10138-2 Vàng rơm Không râu 92 10733 Vàng rơm Dài toàn bộ 106 10158-2 Vàng rơm Không râu 93 10737 Vàng rơm Không râu 107 10182-1 Vàng rơm Không râu 94 10740 Vàng rơm Không râu 108 10182-2 Vàng rơm Dài bộ phận 95 10741 Đốm nâu Không râu 109 10185-1 Vàng rơm Không râu 96 10744 Đốm tím Không râu 110 10185-2 Vàng rơm Ngắn bộ phận 97 10745 Đốm tím Không râu ĐC Khang dân Vàng rơm không râu 98 10746 Vàng rơm Dài bộ phận Phu luc 3: Chi so di truyen Ver 1.0 Nguyen dinh Hien So dong <= 300 ; So bien <= 30 chon loc mau giong chat luong tot, nang suat cao THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TRUNG BINH DO LECH HS BIEN DONG MIN MAX thom 0.069 0.255 3.696 0.000 1.000 amylose 22.679 10.229 0.451 3.100 38.300 bac 3.655 3.935 1.077 0.000 9.000 tlgao 65.909 6.796 0.103 42.500 78.000 bengel 5.345 2.556 0.478 1.000 9.000 nhiethh 5.874 1.477 0.251 2.000 7.000 danghat 1.552 1.387 0.894 1.000 5.000 TGST 142.494 7.865 0.055 124.000 159.000 NS 19.045 7.322 0.384 5.700 36.500 caocay 101.194 16.757 0.166 71.700 165.000 denhanh 2.356 1.656 0.703 1.000 5.000 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BANG HE SO TUONG QUAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ³ ³ thom ³amylose³ bac ³ tlgao ³bengel ³nhiethh³danghat³ TGST ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ³ thom ³ 1.000 ³ ³amylose³ 0.013 ³ 1.000 ³ ³ bac ³-0.254*³ 0.029 ³ 1.000 ³ ³ tlgao ³-0.028 ³-0.070 ³-0.074 ³ 1.000 ³ ³bengel ³-0.001 ³ 0.369*³ 0.007 ³-0.001 ³ 1.000 ³ ³nhiethh³ 0.209 ³ 0.006 ³-0.318*³ 0.089 ³ 0.221*³ 1.000 ³ ³danghat³-0.109 ³ 0.056 ³ 0.197 ³-0.181 ³ 0.287*³-0.034 ³ 1.000 ³ ³ TGST ³ 0.012 ³-0.082 ³-0.004 ³-0.158 ³ 0.237*³-0.130 ³ 0.239*³ 1.000 ³ ³ NS ³ 0.058 ³ 0.101 ³ 0.102 ³ 0.124 ³-0.053 ³-0.133 ³-0.143 ³ 0.270* ³ ³caocay ³-0.078 ³-0.310*³ 0.167 ³-0.022 ³-0.042 ³ 0.049 ³ 0.008 ³ 0.318* ³ ³denhanh³ 0.161 ³-0.041 ³ 0.119 ³ 0.028 ³ 0.086 ³-0.015 ³ 0.156 ³ 0.230* ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ NS ³caocay ³denhanh ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ NS ³ 1.000 ³ ³caocay ³ 0.056 ³ 1.000 ³ ³denhanh³-0.028 ³ 0.325*³ 1.000 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ MUC TIEU BIEN MUC TIEU HE SO GIA TRI ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ thom 4.0 3.0 1.1 amylose -0.4 4.0 18.6 bac -0.9 3.0 0.1 tlgao 0.0 1.0 65.9 bengel -0.1 1.0 5.1 nhiethh -0.6 1.0 5.0 danghat -0.4 1.0 1.0 TGST -1.0 3.0 134.6 NS 0.0 6.0 19.0 caocay 0.0 1.0 101.2 denhanh -0.8 1.0 1.0 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ CAC DONG DUOC CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Dong Chi so Bien 1 Bien 2 Bien 3 Bien 4 Bien 5 Bien 6 Bien 7 Bien 8 Bien 9 Bien10 Bien11 21 3.73 1.00 16.90 0.00 57.00 3.00 7.00 1.00 139.00 16.80 99.40 1.00 12 3.92 1.00 18.10 0.00 68.00 5.00 7.00 1.00 143.00 16.70 96.50 3.00 9 5.01 1.00 19.80 0.00 63.40 1.00 7.00 1.00 141.00 17.50 99.40 5.00 7 5.52 1.00 20.90 0.00 66.40 5.00 7.00 1.00 140.00 28.50 85.80 5.00 51 6.21 0.00 20.70 9.00 62.00 3.00 2.00 1.00 136.00 17.90 90.50 1.00 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ TOM TAT VE PHAN LUA CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TBINH PHAN CHON HIEU CHUAN HOA thom 0.07 0.60 0.53 2.08 amylose 22.68 21.73 -0.95 -0.09 bac 3.66 1.50 -2.16 -0.55 tlgao 65.91 65.17 -0.74 -0.11 bengel 5.34 5.20 -0.14 -0.06 nhiethh 5.87 6.10 0.23 0.15 danghat 1.55 1.00 -0.55 -0.40 TGST 142.49 141.30 -1.19 -0.15 NS 19.04 18.76 -0.28 -0.04 caocay 101.19 97.62 -3.57 -0.21 denhanh 2.36 2.40 0.04 0.03 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Phu luc 4: Chi so di truyen Ver 1.0 Nguyen dinh Hien So dong <= 300 ; So bien <= 30 chon loc mau giong lua nang suat cao, khang benh bac la THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TRUNG BINH DO LECH HS BIEN DONG MIN MAX genxa 3.714 1.528 0.411 3.000 9.000 NSCT 18.032 5.300 0.294 5.710 27.290 Caocay 104.034 17.081 0.164 75.500 146.800 TGST 141.286 8.502 0.060 124.000 161.000 kieudn 2.592 1.779 0.686 1.000 5.000 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BANG HE SO TUONG QUAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ bien1 ³ bien2 ³ bien3 ³ bien4 ³ bien5 ³ bien6 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ bien1 ³ 1.000 ³ ³ bien1 ³-0.023 ³ 1.000 ³ ³ bien1 ³ 0.059 ³-0.148 ³ 1.000 ³ ³ bien1 ³-0.241 ³ 0.210 ³ 0.193 ³ 1.000 ³ ³ bien1 ³-0.121 ³ 0.061 ³ 0.152 ³ 0.231 ³ 1.000 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ MUC TIEU BIEN MUC TIEU HE SO GIA TRI ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ genxa 3.5 5.0 9.1 NSCT 0.0 5.0 18.0 Caocay 0.0 1.0 104.0 TGST -1.0 1.0 132.8 kieudn -1.0 1.0 0.8 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ CAC DONG DUOC CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Dong Chi so Bien 1 Bien 2 Bien 3 Bien 4 Bien 5 20 1.07 9.00 19.87 92.70 137.00 1.00 43 1.55 9.00 19.25 125.20 132.00 1.00 44 4.35 7.00 11.43 108.70 124.00 1.00 45 4.63 7.00 20.89 84.80 142.00 5.00 37 4.76 6.00 16.21 95.20 149.00 1.00 49 6.30 5.00 21.52 104.20 140.00 3.00 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ TOM TAT VE PHAN LUA CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TBINH PHAN CHON HIEU CHUAN HOA genxa 3.71 6.30 2.59 1.69 NSCT 18.03 16.29 -1.75 -0.33 caocay 104.03 107.66 3.63 0.21 TGST 141.29 137.90 -3.39 -0.40 kieudn 2.59 2.40 -0.19 -0.11 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHGCT015.doc
Tài liệu liên quan