Đánh giá năng suất sinh sản, Sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace Yorkshire) với đực Doroc và đực Pidu tại một số trang trại chăn nuôi ở Hưng Yên

bộ giáo dục và đào tạo tr−ờng đại học nông nghiệp hà nội Nguyễn Đức Nhật đánh giá năng suất sinh sản, sinh tr−ởng, cho thịt và chất l−ợng thịt của các tổ hợp lai giữa nái f1 (Landrace ì yorkshire) với đực duroc và đực pidu tại một số trang trại chăn nuôi ở h−ng yên luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.40 Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh hà nội - 2009 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………

pdf111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2218 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá năng suất sinh sản, Sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace Yorkshire) với đực Doroc và đực Pidu tại một số trang trại chăn nuôi ở Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………i Lời cam đoan - Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và ch−a từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ/ đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ/ đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Nhật Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………ii Lời cảm ơn Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đ−ợc bày tỏ lời biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh, ng−ời h−ớng dẫn khoa học, về sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi thuỷ sản ; Viện đào tạo Sau đại học, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ/ giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài. Cho phép tôi đ−ợc bày tỏ lời cảm ơn tới các trang trại chăn nuôi lợn tại tỉnh H−ng Yên, các chủ lò mổ tại huyện Mỹ Hào tỉnh H−ng Yên về sự hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin đ−ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đ/ giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua. Tác giả Nguyễn Đức Nhật Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iii Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ viii 1. Mở đầu 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích đề tài 3 2. Tổng quan tài liệu 4 2.1 Cơ sở khoa học 4 2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh h−ởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 10 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sinh tr−ởng, khả năng cho thịt, chất l−ợng thịt và các yếu tố ảnh h−ởng 15 2.4 Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc và ngoài n−ớc 20 3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 28 3.1 Đối t−ợng nghiên cứu 28 3.2 Địa điểm nghiên cứu 28 3.3 Thời gian nghiên cứu 29 3.4 Điều kiện nghiên cứu 29 3.5 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 30 3.6 Ph−ơng pháp nghiên cứu 32 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 39 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu 39 4.1.1 ảnh h−ởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản 39 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iv 4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn n iá F1(LìY) phối với lợn đực Du và đực PiDu 40 4.1.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F1 (LìY) phối với đực Du và đực PiDu theo lứa 45 4.2 Sinh tr−ởng và tiêu tốn thức ăn của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 55 4.2.1 Sinh tr−ởng của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) tính chung 55 4.2.2 Sinh tr−ởng của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) theo tính biệt 58 4.2.3 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) từ cai sữa đến bán thịt 61 4.3 Năng suất thân thịt và chất l−ợng thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 64 4.3.1 Năng suất thân thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) tính chung 64 4.3.2 Năng suất thân thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) theo tính biệt 70 4.3.3 Chất l−ợng thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 72 4.4 Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai 76 4.4.1 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái. 77 4.4.2 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt. 81 5. Kết luận và đề nghị 86 5.1 Kết luận 86 5.2 Đề nghị 88 Tài liệu tham khảo 89 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………v Danh mục các chữ viết tắt CS Cai sữa CTV Cộng tác viên D Giống lợn Duroc H Giống lợn Hampshire KL Khối l−ợng L Giống lợn Landrace LìY Lợn lai Landrace và Yorkshire LW Giống lợn LargeWhite MC Giống lợn Móng Cái P Giống lợn Pietrain PìD Lợn lai giữa Pietrain và Duroc SS Sơ sinh TĂ Thức ăn TT Tăng trọng TTTĂ Tiêu tốn thức ăn TL Tỷ lệ Y Giống lợn Yorkshire PiDu Lợn lai Pietrain và Duroc Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vi Danh mục các bảng Bảng Tên bảng Trang 4.1 Mức độ ảnh h−ởng của một số yêú tố đến khả năng sinh sản của nái F1(LìY)phối với lợn đực Du và đực PiDu 39 4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu 41 4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu ở lứa 1 46 4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu ở lứa 2 47 4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu ở lứa 3 48 4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu ở lứa 4 49 4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu ở lứa 5 50 4.8 Sinh tr−ởng của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) từ cai sữa đến xuất bán 56 4.9 Sinh tr−ởng của con lai Dì(LìY) từ cai sữa đến xuất bán theo tính biệt 59 4.10 Sinh tr−ởng của con lai (PìD)ì(LìY ) từ cai sữa đến xuất bán theo tính biệt 59 4.11 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của con lai Dì(LìY) và (PìD)x(LìY) 61 4.12 Năng suất thân thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 64 4.13 Năng suất thân thịt của con lai Dì(LìY) theo tính biệt 70 4.14 Năng suất thân thịt của con lai (PìD)ì(LìY) theo tính biệt 71 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vii 4.15 Chất l−ợng thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 72 4.16 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái F1(LìY) phối với đực Du và đực PiDu 77 4.17 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) 82 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………viii Danh mục các biểu đồ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 4.1 Số con đẻ ra/ổ và số con cai sữa/ổ. 43 4.2 Khối l−ợng cai sữa/ổ 44 4.3 Số con đẻ ra/ổ qua các lứa 51 4.4 Số con cai sữa/ổ qua các lứa 53 4.5 Khối l−ợng cai sữa/ổ qua các lứa 54 4.6 Tăng trọng của lợn từ cai sữa đến xuất bán 58 4.7 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của các con lai 63 4.8 Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc của các con lai 68 4.9 Độ dày mỡ l−ng của các con lai 69 4.10 Giá trị pH 45 và pH 24 của các con lai 74 4.11 Tỷ lệ mất n−ớc bảo quản sau 24 giờ và tỷ lệ mất n−ớc tổng các con lai. 75 4.12 Cơ cấu chi phí nuôi lợn nái F1(LìY) phối với đực Du 78 4.13 Cơ cấu chi phí nuôi lợn nái F1(LìY) phối với đực PiDu 78 4.14 So sánh lợi nhuận/nái/lứa của hai tổ hợp lai 81 4.15 Cơ cấu chi phí nuôi lợn thịt của con lai Dì(LìY) 83 4.16 Cơ cấu chi phí nuôi lợn thịt của con lai (PìD)ì(LìY) 83 4.17 So sánh lợi nhuận/100kg lợn thịt của hai con lai 85 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………1 1. Mở đầu 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn ở n−ớc ta đc phát triển mạnh mẽ và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Tổng đàn lợn tăng bình quân đạt 6,3%/năm, trong đó đàn lợn nái tăng bình quân đạt 3,5%/năm, sản l−ợng thịt hơi tăng bình quân qua các năm đạt 10,1%/năm. Chất l−ợng con giống từng b−ớc đc đ−ợc cải tạo theo h−ớng nạc hoá đàn lợn, tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai nhiều máu ngoại tăng 2 - 2,5% tổng đàn lợn (Cục chăn nuôi, năm 2007). Tr−ớc yêu cầu ngày càng cao của thị tr−ờng về số l−ợng và chất l−ợng, rất cần đến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất đủ lớn để đáp ứng nhu cầu ng−ời tiêu dùng trong n−ớc và phục vụ xuất khẩu. Để có đ−ợc đàn lợn thịt có tốc độ tăng tr−ởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở mức tối đa của phẩm giống, bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp đ−ợc một số đặc điểm tốt của mỗi giống, dòng cao sản và đặc biệt sử dụng triệt để −u thế lai của chúng là rất cần thiết. Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài n−ớc, cũng nh− thực tiễn của sản xuất đc khẳng định những tổ hợp lai nhiều giống khác nhau đều có xu h−ớng tăng số con sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả năng sinh tr−ởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng, nâng cao tỷ lệ và chất l−ợng thịt nạc. Hầu hết các n−ớc có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng các tổ hợp lai để sản xuất hàng th−- ơng phẩm, mang lại năng xuất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn, tiết kiệm thời gian nuôi. ở n−ớc ta, nhiều giống lợn cao sản đc đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu nh−: Yorkshire (Y), Landrace(L), Duroc(D), Hampshire(H), Pietrain(Pi)... để tạo ra các tổ hợp lai YL, LY, D(LY), D(YL), PiY, D(HL), H(LY)... Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………2 Nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, H−ng Yên là một tỉnh nông nghiệp trọng điểm với hai thế mạnh: cây lúa và con lợn. Trong giai đoạn 2003 - 2008, kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ khá cao, tổng sản phẩm (GDP) tăng 10,5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 4,9%/năm, riêng ngành chăn nuôi giá trị sản xuất tăng 9,6%/ năm. Đàn lợn của tỉnh liên tục tăng cả về số l−ợng và chất l−ợng, tốc độ đàn lợn tăng bình quân là 6,9%/ năm, (Chi cục thống kê tỉnh H−ng Yên, 2008). Trên địa bàn của tỉnh, nhiều trang trại chăn nuôi đặc biệt là trang trại chăn nuôi lợn đc đ−ợc xây dựng và phát triển với quy mô lớn, góp phần nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn có đóng góp quan trọng của công tác lai tạo giống. Để có đàn lợn thịt có tốc độ tăng tr−ởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc tối đa của phẩm giống, bên cạnh việc nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những công thức lai trên cơ sở kết hợp đ−ợc một số đặc điểm của mỗi giống, dòng cao sản và đặc biệt là sử dụng triệt để −u thế lai của chúng là rất cần thiết. Bên cạnh đó để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng nhanh tổng sản l−ợng thịt và nâng cao chất l−ợng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu thì việc nghiên cứu các công thức lai nhằm xác định những cặp lai phù hợp là yêu cầu cấp thiết đối với sản xuất hiện nay, đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn ngoại ở các trang trại chăn nuôi trong toàn tỉnh. Xuất phát từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản, sinh tr−ởng, cho thịt và chất l−ợng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1 (Landrace ì Yorkshire) với đực Duroc và đực PiDu tại một số trang trại chăn nuôi ở H−ng Yên” Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………3 1.2 Mục đích đề tài - Đánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) đ−ợc sử dụng tại các trang trại chăn nuôi tại tỉnh H−ng Yên - Đánh giá năng suất sinh tr−ởng, cho thịt và chất l−ợng thịt của tổ hợp lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY). - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái và lợn thịt của các tổ hợp lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY). - Xác định tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại tỉnh H−ng Yên. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………4 2. Tổng quan tài liệu 2.1 Cơ sở khoa học Để công tác chọn lọc giống vật nuôi đạt kết quả tốt, tr−ớc hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và −u thế lai của từng tính trạng.Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đ−ợc thể hiện qua kiểu hình đặc tr−ng riêng của nó. Kiểu gen, d−ới tác động của các nhân tố môi tr−ờng cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình t−ơng ứng của vật nuôi đó 2.1.1 Tính trạng số l−ợng và các yếu tố ảnh h−ởng Tính trạng số l−ợng là những tính trạng đ−ợc qui định bởi nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ nhất định (minor gen), tính trạng số l−ợng bị tác động rất lớn bởi các nhân tố môi tr−ờng Hill W.G., 1982 [55]). Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất của tính trạng đa gen (polygene). Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số l−ợng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh. Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số l−ợng nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi tr−ờng (E). Giá trị kiểu hình (P) đ−ợc biểu thị nh− sau: P = G + E P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value) G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value) E: Sai lệch môi tr−ờng (Environmental deviation) Giá trị kiểu gen (G) Giá trị kiểu gen của tính trạng số l−ợng do nhiều cặp gen qui định. Tùy theo tác động khác nhau của gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………5 khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch t−ơng tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviation). G = A + D + I Giá trị cộng gộp (A): để đo l−ờng giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời con phải có một giá trị đo l−ờng có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen qui định một tính trạng số l−ợng nào đó đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số l−ợng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng đ−ợc thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) đ−ợc gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể. Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có thể di truyền đ−ợc cho thế hệ sau. Do đó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra đặc tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể với sự chọn lọc. Tác động của các gen đ−ợc gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu gen đồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Sai lệch trội (D): là sai lệch đ−ợc sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (Đặng Hữu Lanh và cộng sự, 1999 [21]). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền đ−ợc sang con cái. Sai lệch át gen (I): là sai lệch đ−ợc sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di truyền cho thế hệ sau. Sai lệch môi tr−ờng (E) Sai lệch môi tr−ờng đ−ợc thể hiện thông qua sai lệch môi tr−ờng chung (Eg) và sai lệch môi tr−ờng riêng (Es). Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………6 Sai lệch môi tr−ờng chung (Eg): là sai lệch do loại môi tr−ờng tác động lên toàn bộ con vật trong suốt đời của nó. Sai lệch môi tr−ờng riêng (Es): là sai lệch do loại môi tr−ờng chỉ tác động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời con vật. Nh− vậy, kiểu hình của một cá thể đ−ợc cấu tạo từ hai locus trở lên có giá trị kiểu hình chi tiết nh− sau: P = A + D + I + Eg + Es. Qua việc phân tích các nhân tố ảnh h−ởng tới tính trạng số l−ợng cho thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải: - Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm: + Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc. + Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống tạp giao. - Tác động về mặt môi tr−ờng (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý... 2.1.2 Giá trị kiểu hình của tính trạng số l−ợng Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu hình của một tính trạng số l−ợng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần chính: - Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất X P1 và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai X P2 (X P1P2). X P1 + X P2 X P1P2 = 2 Do đó: X F1 = X P1P2 + H Tùy theo nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên, ng−ời ta chia chúng thành: - Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am). - Ưu thế lai: bao gồm −u thế lai trực tiếp (Dd), −u thế lai của bố lai (Db) và −u thế lai của mẹ lai (Dm)... Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………7 2.1.3 Lai giống và −u thế lai 2.1.3.1 Lai giống Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại t−ơng tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995 [26]). Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên. Lai giống là ph−ơng pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của quần thể gia súc. Lai giống có những −u việt vì con lai th−ờng có −u thế lai đối với một số tính trạng nhất định. 2.1.3.2 Ưu thế lai Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai v−ợt trội hơn cha mẹ. Thuật ngữ −u thế lai đ−ợc nhà di truyền học ng−ời Mỹ Shull (1914) đ−a ra và đ−ợc Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995 [26]) nh− sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời bố mẹ. Có thể −u thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai đ−ợc nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt. Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ng−ợc với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức sống do cận huyết đ−ợc khắc phục trở lại khi lai giống (Falconer, 1993)[48]. Có thể giải thích −u thế lai bằng các giả thiết sau: - Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số l−ợng đ−ợc quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất xuất hiện một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………8 gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp đ−ợc kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) đc chứng minh đ−ợc hiện t−ợng này và thuyết trội đc đ−ợc bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen. - Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời đ−ợc biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này đ−ợc thực hiện trong những điều kiện môi tr−ờng khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi tr−ờng. Ưu thế lai có thể do hiện t−ợng siêu trội của một locus, hiện t−ợng trội tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi tr−ờng của các thể dị hợp tử tạo nên hiện t−ợng siêu trội là cơ sở của −u thế lai. - T−ơng tác gen: T−ơng tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện t−ợng trội không hoàn toàn. T−ơng tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau, bao gồm vô số các kiểu t−ơng tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, đa dạng của sinh vật. Cơ sở thống kê của −u thế lai Cơ sở thống kê của −u thế lai do Falconer đ−a ra từ năm 1964. Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy 2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh h−ởng đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: 1 2 FH dy= ∑ . Nh− vậy, −u thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể. Cơ sở thống kê này cho phép tính toán đ−ợc −u thế lai ở các thế hệ lai khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy 2, do đó HF2 = 1/2 HF1. Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng đ−ợc coi là hiện t−ợng suy hoá cận huyết. Theo Falconer (1993)[48], −u thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh h−ởng của mẹ. ảnh h−ởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh h−ởng tốt Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………9 xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. ảnh h−ởng của mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. ảnh h−ởng của mẹ có thể đ−ợc thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh h−ởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và đ−ợc thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2002)[4] có 5 loại ảnh h−ởng của mẹ: - ảnh h−ởng của nguyên sinh chất nh−ng không phải là ADN ngoài nhân. - ảnh h−ởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân. - ảnh h−ởng của mẹ trong giai đoạn tr−ớc khi đẻ. - ảnh h−ởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con. - ảnh h−ởng của mẹ sau khi sinh. Theo Dickerson (1974)[44], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có −u thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả −u thế lai cá thể và −u thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có −u thế lai cá thể và −u thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả −u thế lai cá thể, cả −u thế lai của mẹ và −u thế lai của bố. + Các yếu tố ảnh h−ởng đến −u thế lai - Tổ hợp lai Ưu thế lai đặc tr−ng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình Miên và cộng sự (1994)[22], mức độ −u thế lai đạt đ−ợc có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], −u thế lai của mẹ có lợi cho đời con, −u thế lai của lợn nái ảnh h−ởng đến số con/ổ và tốc độ sinh tr−ởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ng−ợc số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………10 số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối l−ợng cai sữa/con tăng đ−ợc 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998)[41]. - Tính trạng Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di truyền cao nh−ng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có −u thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp th−ờng có −u thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn. Một số tính trạng ở lợn có −u thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có −u thế lai cá thể là 2%, −u thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có −u thế lai cá thể 9%, −u thế lai của mẹ là 11%; khối l−ợng cả ổ ở 21 ngày tuổi có −u thế lai cá thể 12%; −u thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[76]. - Sự khác biệt giữa bố và mẹ Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì −u thế lai thu đ−ợc khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì −u thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh h−ởng đến gia súc, cũng nh− ảnh h−ởng đến biểu hiện của −u thế lai. 2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh h−ởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số l−ợng và chất l−ợng lợn cho khâu sản xuất lợn thịt. Ng−ời ta th−ờng quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất định, đây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Ian Gordon (2004)[58] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………11 con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành ảnh h−ởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần l−ợt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994)[46], các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa. Mabry và cộng sự (1997)[68] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối l−ợng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh h−ởng lớn đến lợi nhuận của ng−ời chăn nuôi lợn nái. 2.2.2 Các yếu tố ảnh h−ởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 2.2.2.1 ảnh h−ởng của giống Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1997)[64], căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn đ−ợc chia làm bốn nhóm chính nh− sau: - Các giống đa dụng nh− Y, L và một số dòng nguyên chủng đ−ợc xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. - Các giống chuyên dụng "dòng bố" nh− P, L của Bỉ, Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nh−ng khả năng sản xuất thịt cao. - Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung Quốc nh− Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao nh−ng khả năng cho thịt kém. - Các giống địa ph−ơng có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi tr−ờng. - Các giống "dòng bố" th−ờng có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều h−ớng hơi kém về khả năng nuôi con, Colin (1998)[41] cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………12 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi đầu tiên . Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi đẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối l−ợng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối l−ợng sơ sinh cao (Fireman và cộng sự, 1998) [49]. Theo Ian Gordon (2004)[58], tỷ lệ chết lợn con tr−ớc khi cai sữa chiếm tới 60,10 % ở ngày đẻ đầu tiên, 23,60 % từ 2 đến 7 ngày sau khi đẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày. 2.2.2.2 ảnh h−ởng của các yếu tố ngoại cảnh Có nhiều yếu tố ảnh h−ởng tới khả năng sinh sản của lợn nái nh−: chế độ nuôi d−ỡng, tuổi, khối l−ợng phối, ph−ơng thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ môi tr−ờng, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Martinez Gamba, 2000 [69]). - Chế độ nuôi d−ỡng Dinh d−ỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần đ−ợc cung cấp đủ về số và chất l−ợng các chất dinh d−ỡng để có kết quả sinh sản tốt. Yamada và cộng sự (1998)[84] nhận thấy nuôi d−ỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi d−ỡng đầy đủ. Nuôi d−ỡng tốt lợn nái tr−ớc khi động dục có thể làm tăng số l−ợng trứng rụng, tăng số phôi sống (Books và Cooper, 1972, theo Ian Gordon, 1997 [57]). Do đó áp dụng chế độ dinh d−ỡng "Flushing" trong pha sinh tr−ởng của buồng trứng của lợn nái nên đc làm tăng số l−ợng trứng rụng (85% so với 64%) và tăng l−ợng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và cộng sự, 1987, Flowers và cộng sự, 1989, Rhoder và cộng sự, 1991, Cassar và cộng sự, 1994, Theo Ian Gordon, 1997)[57]. Brooks và Cole (1972) (theo Ian Gordon, 1997) [57] cho biết lợn nái ăn gấp đôi l−ợng thức ăn ở giai đoạn tr−ớc khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình th−ờng có tác dụng làm tăng số l−ợng trứng rụng và số con đẻ ra/ổ. Nuôi d−ỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, theo Ian Gordon, 1997 [57]. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………13 Pettigrew và Tokach (1991) (theo Ian Gordon, 1997) [57] cho biết nuôi d−ỡng lợn nái với mức năng l−ợng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú. Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh d−ỡng. Giảm l−ợng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối l−ợng cơ thể, hậu quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và cộng sự, 1993, Kirkwood và cộng sự, 1987, theo Ian Gordon, 1997[57]. Theo Chung và cộng sự (1998)[39], tăng l−ợng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản l−ợng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Ian Gordon (2004)[58] cho biết: tăng l−ợng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng l−ợng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng l−ợng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối l−ợng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu. Mục tiêu của nuôi d−ỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít nhất, khối l−ợng._. cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có đ−ợc khối l−ợng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Nuôi d−ỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Robinson, 1990, theo Ian Gordon, 1997)[57]. Mức dinh d−ỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy động dinh d−ỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả năng sống của thai và lợn con khi đẻ cũng nh− sau khi đẻ (Pond và cộng sự 1968, 1969, 1987, 1992; Shields và cộng sự, 1985), làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz,1969), do đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém (theo Ian Gordon, 1997)[57]. Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến khả năng sinh sản của lợn nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004)[51] cho biết mùa vụ có ảnh h−ởng đến số con Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………14 đẻ ra/ổ. Nhiều nghiên cứu đc chỉ rõ ảnh h−ởng của stress nhiệt đến khả năng sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Pastison, 1980, theo Ian Gordon, 1997)[57], Mauget (1982, theo Ian Gordon, 1997)[57] nhận thấy từ tháng 7 đến tháng 11, lợn nái dễ dàng không động dục. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi và cộng sự, 2000 [75]). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè đc đ−ợc Dominguez và cộng sự (1998)[45] xác nhận. Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình th−ờng của chu kỳ động dục. Claus và Weiler (1985, theo Ian Gordon, 1997)[57] cho biết từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác. Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và cộng sự, 2000)[75]. Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái th−ờng thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần nh− là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Anderson và Melammy (1972, theo Ian Gordon, 1997)[57] cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ t−, ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên th−ờng có số con đẻ ra, khối l−ợng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998)[41]. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………15 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sinh tr−ởng, khả năng cho thịt, chất l−ợng thịt và các yếu tố ảnh h−ởng 2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá sinh tr−ởng, khả năng cho thịt và chất l−ợng thịt Để đánh giá năng suất và chất l−ợng thịt lợn ng−ời ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu nuôi vỗ béo, thân thịt và chất l−ợng thịt. Theo Clutter và Brascamp (1998)[40], các chỉ tiêu quan trọng của khả năng nuôi vỗ béo bao gồm: tăng trọng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối l−ợng, thu nhận thức ăn/ngày và khối l−ợng đạt đ−ợc lúc giết thịt. Đối với thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng là: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ l−ng và diện tích cơ thăn. Các chỉ tiêu chất l−ợng thân thịt bao gồm: tỷ lệ mất n−ớc, màu sắc thịt, cấu trúc cơ, mỡ dắt, pH của cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt (Reichart và CTV, 2001)[89]. 2.3.2 Các yếu tố ảnh h−ởng Nh− đc đề cập ở trên, tất cả các tính trạng về khả năng sinh tr−ởng và cho thịt ở lợn đ−ợc gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính trạng số l−ợng và chịu ảnh h−ởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. * Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau có quá trình sinh tr−ởng khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh tr−ởng của các gia súc đ−ợc thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối l−ợng sơ sinh và sinh tr−ởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng khối l−ợng và tiêu tốn thức ăn có mối t−ơng quan di truyền nghịch và kh á chặt chẽ đc đ−ợc nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: - 0,51 đến - 0,56 (Nguyễn Văn Đức, 2001)[13]; - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và cộng sự, 1996)[8]. Tác giả Kovalenko và cộng sự (1990)[62] công bố con lai (DLW)D có mức tiêu tốn thức ăn là 3,55kg/kg tăng trọng, trong khi con lai LW chỉ tiêu này đạt 2,5 kg/kg tăng trọng. Tính trạng này đ−ợc quan tâm chọn lọc và có xu h−ớng ngày càng giảm. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………16 Đối với các chỉ tiêu giết thịt nh− tỷ lệ móc hàm, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ l−ng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 - 0,35) (Sellier, 1998)[78]. Đối với độ dày mỡ l−ng, hệ số di truyền dao động ở mức độ trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson và cộng sự, 1999), nên việc chọn lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi. Mc.Kay, 1990 [70] cho rằng việc chọn lọc nhằm tăng khả năng tăng khối l−ợng và giảm dày mỡ l−ng không làm ảnh h−ởng đến chỉ tiêu số con sơ sinh trên ổ. Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8. Hovenier và cộng sự (1992)[56] khi nghiên cứu theo dõi trên lợn Duroc và Yorkshire cho biết hệ số di truyền về tỷ lệ nạc là 0,63. Đối với các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỷ lệ móc hàm là thấp nhất (h2 = 0,3 - 0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h2 = 0,56 - 0,57). Các chỉ tiêu về chất l−ợng thịt nh− tỷ lệ mất n−ớc, màu sắc thịt, cấu trúc cơ, thành phần hoá học của cơ, pH 45 phút, pH 24 giờ sau khi giết thịt có hệ số di truyền từ 0,1 - 0,3 (Sellier, 1998)[78]. Bên cạnh hệ số di truyền còn có một mối t−ơng quan giữa các tính trạng. T−ơng quan di truyền giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ nh− tăng trọng và thu nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và Brasscamp, 1998)[40], tỷ lệ nạc với diện tích cơ thăn (r = 0,65). Bên cạnh đó là các t−ơng quan nghịch và chặt nh− tỷ lệ nạc với độ dày mỡ l−ng (r = - 0,87) tỷ lệ mất n−ớc với pH 24 giờ (r =- 0,71) và với khả năng giữ n−ớc (r = - 0,94) (Sellier, 1998)[78]. Ngoài ra, hàng loạt các thông báo của nhiều nhà khoa học đc xác nhận các chỉ tiêu thân thịt nh− tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ l−ng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn nh− ở lợn Landrace có chiều dài thân thịt dài hơn so với ở lợn Large White là 1,5 cm; ng−ợc lại, tỷ lệ móc hàm ở Large White lại cao hơn so với Landrace (Hammell và CTV, 1993)[53]. Về ph−ơng diện sinh tr−ởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra −u thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết đàn lợn th−ơng phẩm ở các n−ớc là lợn lai. Con lai có −u thế lai cao hơn bố mẹ về tăng Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………17 trọng 10% (Sellier, 1998)[78]. Bên cạnh giống và −u thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất l−ợng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen nh− gen halothan, tính nhạy cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt. Điều này làm tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress. Thịt có chất l−ợng cao khi ch−a xử lý sẽ có màu hồng t−ơi, thớ cơ chắc, mặt thịt không rỉ n−ớc và có một ít vân. Những đặc điểm này làm cho thịt có độ bóng, chắc, thơm, có chất dinh d−ỡng cao và vẫn giữ đ−ợc phần lớn dịch thể của nó khi cắt, bao gói, −ớp lạnh hoặc khi nấu cũng nh− khi xử lý, xông khói, xay nghiền trong quá trình chế biến. Thịt PSE có chất l−ợng kém vì các lý do sau (Judge và cộng sự, 1996)[20]: - Mềm, nhco, mất thớ, nhợt nhạt và nhìn không hấp dẫn. - Cơ thịt trở thành toan tính, nhất là lúc mới giết mổ và protein bị mất đi khả năng l−u giữ dịch thể của thịt. Mặt thịt có ít hoặc không có vân. - Thịt thăn và cơ đùi th−ờng lộ ra hai sắc thái khác nhau ở lát cắt. - Khi còn là thịt t−ơi ch−a chế biến, thịt tiết ra dịch khi cắt hoặc treo (có khi độ mất n−ớc cao hơn 7%) cũng nh− khi gói để bán lẻ, thịt chuyển thành màu xám, không hấp dẫn ng−ời mua và chóng ôi hơn thịt bình th−ờng. - Khi dùng để chế biến các thực phẩm dạng công nghiệp (hun khói, xúc xích), thịt có độ mất n−ớc cao (v−ợt quá 3-10% so với mức bình th−ờng), màu sắc không đồng nhất, các thớ thịt rời rạc, khó thái miếng. - Các mảnh thịt −ớp lạnh bị mất quá nhiều dịch thể khi giải đông. Trong một số tr−ờng hợp, lợn có hội chứng stress không gây nên trạng thái thịt PSE mà là DFD. Thịt DFD dễ bị thối hỏng hơn vì độ pH cao, nó có màu thẫm, rắn chắc và khô hoàn toàn trái ng−ợc với thịt PSE. * Các yếu tố ngoại cảnh Ngoài các yếu tố di truyền, các yêú tố môi tr−ờng cũng ảnh h−ởng rất lớn đến các tính trạng sinh tr−ởng và cho thịt của lợn. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………18 • ảnh h−ởng của tính biệt Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành của cơ thể khác nhau (Campell và cộng sự, 1985 [38]). Lợn đực có khối l−ợng nạc cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng l−ợng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến (Campell và cộng sự, 1985 [38]). Một số công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng trọng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985 [38]. Tính biệt có ảnh h−ởng rõ rệt đối với tăng khối l−ợng (Nguyễn Văn Đức và cộng sự, 2001)[13]. Perez, Desmoulin (1975)[87] khi nghiên cứu trên đối t−ợng lợn thí nghiệm giống Large White có khối l−ợng từ 18 đến 99 kg, cho biết ảnh h−ởng của giới tính đến tốc độ tăng trọng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và độ dày mỡ l−ng lợn nh− sau: Chỉ tiêu Đực Đực thiến Cái Tăng trọng (g/ngày) Thu nhận thức ăn (kg/ngày) Tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng trọng) Độ dày mỡ l−ng (mm) 727 2,31 3,17 24 768 2,43 3,64 35 668 2,31 3,47 28 Điều đáng chú ý là lợn đực thiến có mức tăng trọng cao hơn lợn cái và TTTĂ/kgTT cũng cao hơn. Cụ thể theo nghiên cứu của Mueller (2006)[90] các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace đạt đ−ợc nh− sau: đối với lợn cái tăng trọng đạt 868 g/ngày, TTTĂ/ kg TT là 2,60 kg/kg, tỷ lệ nạc đạt 53,8%, pH đạt 6,32. Các chỉ tiêu t−ơng ứng ở lợn đực thiến là 936 g/ngày, 2,70 kg/kg, 50,9% và 6,26. • ảnh h−ởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh h−ởng đến khả năng sản xuất và chất l−ợng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi d−ỡng đàn lợn. Thông th−ờng, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối l−ợng thấp hơn lợn đ−ợc nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rci. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………19 Tại thí nghiệm của Brumm và Miller (1996)[36] cho thấy diện tích chuồng nuôi 0,56 m2/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối l−ợng cũng chậm hơn so với lợn đ−ợc nuôi với diện tích 0,78 m2/con, năng suất của lợn đực thiến đạt tối đa khi nuôi ở diện tích 0,84 - 1,0 m2. Nghiên cứu của Nielsen và cộng sự (1995)[72] cho thấy lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, l−ợng thức ăn trong một bữa đ−ợc nhiều hơn nh−ng số bữa ăn trong ngày lại giảm và l−ợng thức ăn thu nhận hàng ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Các tác nhân stress có ảnh h−ởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi d−ỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu phần... (Wood, 1986 [83]). • ảnh h−ởng của dinh d−ỡng Dinh d−ỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh, ảnh h−ởng trực tiếp đến khả năng sinh tr−ởng và cho thịt ở lợn. Mối quan hệ giữa năng l−ợng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh h−ởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối l−ợng. Ph−ơng thức cho ăn và giá trị dinh d−ỡng trong khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh h−ởng lên tăng khối l−ợng (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995 [23]. Đảm bảo cân đối dinh d−ỡng thì con vật mới phát huy đ−ợc tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh d−ỡng là các nhân tố ảnh h−ởng lớn đến khả năng sản xuất và chất l−ợng thịt của con vật. Ngoài ra, ph−ơng thức nuôi d−ỡng cũng có ảnh h−ởng đến khả năng sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối l−ợng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nh−ng dày mỡ l−ng lại cao hơn (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995 [23]) khi lợn đ−ợc ăn khẩu phần ăn hạn chế. Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do (Thomke và cộng sự, 1995 [80]). • ảnh h−ởng của năm và mùa vụ Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………20 chúng gây ảnh h−ởng đến khả năng tăng trọng của lợn. Pathiraja và cộng sự (1990)[74] cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh h−ởng đến tăng khối l−ợng và dày mỡ l−ng là rõ rệt. Khi nghiên cứu về sự ảnh h−ởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối l−ợng của lợn. Thomas (1984)[79] cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 80C đến 220C thì khả năng tăng khối l−ợng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng tăng lên. Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2000)[13], Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2003)[18] cũng cho biết tăng khối l−ợng chịu ảnh h−ởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm. • ảnh h−ởng của tuổi và khối l−ợng giết mổ Khả năng sản xuất và chất l−ợng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối l−ợng lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất l−ợng thịt sẽ tốt hơn do sự tăng lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ tr−ởng thành. Song không nên giết thịt ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ lớn, dẫn đến tỷ lệ nạc sẽ thấp và hiệu quả kinh tế kém. Chất l−ợng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn nhỏ nh−ng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng. Tính từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối l−ợng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô x−ơng chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần (Perez, Desmoulin, 1975 [87]). 2.4 Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc và ngoài n−ớc 2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài Lai giống là biện pháp quan trọng để sản xuất lợn thịt có năng suất cao, chất l−ợng thịt tốt ở nhiều n−ớc trên thế giới. Nửa đầu thế kỷ 20 nội dung chủ yếu của công tác giống lợn là chọn lọc và nhân thuần bằng các ph−ơng pháp kiểm tra lợn đực giống qua đời sau. Nh−ng từ nửa sau thế kỷ này do có thêm về những hiểu biết mới về −u thế lai và sự phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn, nên ở các n−ớc có ngành chăn nuôi tiên tiến đc phát triển mạnh lai kinh tế ở lợn. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………21 Thời kỳ đầu chỉ mới áp dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản nh− lai giữa hai giống lợn, về sau có nhiều tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ ba, bốn, năm giống lợn và cao hơn nữa là các ch−ơng trình lai tạo lợn Hybrid. Theo Ian Gordon (1997)[57], lai giống trong chăn nuôi lợn đc có từ hơn 50 năm tr−ớc, việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống để sản xuất lợn thịt th−ơng phẩm đc trở thành phổ biến. Kết quả nghiên cứu của Hansen và cộng sự (1997)[54] cho biết lai hai giống: (DìWhite composite) và (MeishanìWhite composite) có tốc độ sinh tr−ởng tốt hơn lợn Meishan thuần, lợn lai (DìWhite composite) tăng trọng cao hơn (MeishanìWhite composite). Lai hai, ba, bốn giống đc trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn tại Ba Lan (ostrowski và cộng sự, 1997[73]). So sánh giữa các tổ hợp lai hai, ba, bốn giống, ostrowski và cộng sự (1997)[73] cho thấy con lai có 25 và 50 % máu P có tỷ lệ nạc cao và chất l−ợng thịt tốt. Sử dụng đực lai F1(PìD) có tác dụng nâng cao diện tích và khối l−ợng cơ thăn (Gajewczyk và cộng sự, 1998)[50]. Các nghiên cứu của Gerasimov và cộng sự (1997)[52] cho biết lai hai, ba giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản nh−: số con đẻ ra/lứa, tỷ lệ nuôi sống và khối l−ợng ở 60 ngày tuổi/con. Lai hai giống làm tăng số con đẻ ra/lứa so với giống thuần (10,9 so với 10,1 con), tăng khối l−ợng sơ sinh và khối l−ợng khi cai sữa. Vì vậy việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt th−ơng phẩm (Dzhunelbaev và cộng sự, 1998[47]). Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy lợn lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao so với lợn thuần. Gerasimov và cộng sự (1997)[52] cho biết trong nhiều tổ hợp lai hai, ba giống, tổ hợp lai hai giống (DìLarge Black), tổ hợp lai ba giống Dì(Poltava MeatìRussian Large White) có khả năng tăng trọng cao nh−ng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các tổ hợp lai khác. Năm 1970 năng suất sinh sản của đàn lợn nái của Mỹ chỉ đạt 7,2 lợn con cai sữa/lứa,với số lứa đẻ/nái/năm là 1,80 (Gerrits và cộng sự, 1979, trích từ Ian Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………22 Gordon, 1997)[57] năm 1994 đc tăng lên 8,92 lợn con cai sữa/lứa, với số lứa đẻ/nái/năm là 2,30 (Trần Kim Anh, 2000)[1]. Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản và cho thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz và cộng sự (2000)[81] nhận thấy lai ba giống đạt đ−ợc số con/lứa ở 1, 21, 42 ngày tuổi cũng nh− khối l−ợng sơ sinh/con cao hơn hẳn so với giống thuần. Sử dụng nái lai để phối với lợn đực thứ ba có hiệu quả nâng cao khối l−ợng khi cai sữa và khả năng tăng trọng khi nuôi thịt (Kamyk và cộng sự, 1998[60]). Lai ba, bốn giống đc trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn (ostrowski và cộng sự, 1997[73]). Các nghiên cứu của Gerasimov và cộng sự (1997)[52] cho biết lai ba giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản nh−: số con đẻ ra/ổ, tỷ lệ nuôi sống và khối l−ợng ở 60 ngày tuổi/con. Việc sử dụng lai ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt th−ơng phẩm (Dzhunelbaev và cộng sự, 1998[47]). Theo các tác giả lợn lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao. Gerasimov và cộng sự (1997)[52] cho biết trong nhiều tổ hợp lai ba giống, tổ hợp lai ba giống Dì(Poltava MeatìRussian LW) có khả năng tăng trọng cao nh−ng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các Tổ hợp lai khác. Việc sử dụng nái lai (LìY) phối với lợn P để sản xuất con lai ba giống, sử dụng nái lai (LìY) phối với lợn đực lai (PìD) để sản xuất con lai bốn giống khá phổ biến tại Bỉ ( Pascal Leroy và cộng sự, 1996)[85]. Lợn đực giống P đc đ−ợc cải tiến (P-Rehal) có tỷ lệ nạc cao đ−ợc sử dụng là dòng đực cuối cùng để sản xuất lợn thịt (Leroy và cộng sự, 2000)[65]. Warnants và cộng sự, 2003 [82] cho biết ở Bỉ th−ờng sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Tại áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần nh− tất cả đ−ợc sản xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai đ−ợc sử dụng phổ biến là F1(EdelschweinìLW) và F1(EdelschweinìL) đ−ợc phối với lợn đực giống P hoặc D để sản xuất con lai ba giống nuôi thịt. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………23 Legault và cộng sự (1998)[64] cho biết lai giữa các giống lợn địa ph−ơng với lợn D và P so sánh với tổ hợp lai LWìL Pháp. Kết quả cho thấy khi lai với D hoặc P đc có tác dụng nâng cao đ−ợc khả năng tăng trọng, với 64 g ở tổ hợp lai PìGascony, 226 g ở tổ hợp lai DìLimousin, giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng với 0,49 kg ở tổ hợp lai DìGascony, 0,66 kg ở Tổ hợp lai PìGascony, tăng tỷ lệ nạc khi lai với P. Đối với lợn địa ph−ơng, các tác giả cho biết cần áp dụng hệ thống quản lý tốt hơn hoặc phải tiến hành lai với giống tốt để nâng cao hiệu quả kinh tế. Châu Âu hiện nay ba giống lợn phổ biến đ−ợc sử dụng là P, Hampshire và D. Giống P có tỷ lệ nạc cao nh−ng tần số gen halothan cao. Giống Hampshire có khả năng kháng stress song có hạn chế là tồn tại gen RN- và ảnh h−ởng đến chất l−ợng thịt, giảm năng suất thịt khi chế biến. Giống D có khả năng kháng stress nh−ng cũng có hạn chế là tỷ lệ mỡ trong thân thịt và trong thịt nạc cao. Lợn đực P đồng hợp tử kháng stress đc đ−ợc tạo ra ở Hà Lan, Scandinavia, Thuỵ Sĩ và Bỉ. Tại Ba Lan, Ostrowski và cộng sự (1997)[73] tiến hành các tổ hợp lai: PìD, PìPolish LW, (PìPolish LW)ì(Polish LWìPolish L) cho biết chất l−ợng thịt tốt nhất ở con lai có 25 %, 50 % máu P. Buczyncki và cộng sự (1998)[37] tiến hành lai giữa lợn đực P với lợn nái Polish LW, Zlotnicka Spotted và nái lai (Zlotnicka Spotted ì Polish LW), con lai ba giống có mức tăng trọng, tỷ lệ nạc cao hơn con lai hai giống. Kamyk (1998)[60] cho biết sử dụng nái lai: (Pulawyìhybrid 990), (PulawyìD), (PulawyìP) phối với lợn đực hybrid 990, D và P, con lai Pì(Pulawy ì hybrid 990) có diện tích cơ thăn cao nhất. Nghiên cứu sử dụng P trong các tổ hợp lai ba giống đc đ−ợc Gajewezyk và cộng sự (1998)[50], Lyczyncki và cộng sự (2000)[67] công bố, các kết quả nghiên cứu cho thấy con lai có máu P có tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn cao. Các tổ hợp lai bốn giống có P cũng đ−ợc Gajewczyk và cộng sự (1998)[50] nghiên cứu. Warnants và cộng sự, 2003[82] cho biết ở Bỉ th−ờng sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………24 thấp. Theo Leroy và cộng sự (2000)[65], dòng P-ReHal kháng stress có tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ nạc cao đc đ−ợc tạo ra ở Bỉ. Ng−ời ta th−ờng dùng lợn đực P- ReHal là đực cuối cùng trong các tổ hợp lai. 2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc ở n−ớc ta nhiều tác giả tập trung vào nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc điểm sinh học, quy trình nuôi d−ỡng, các tổ hợp lai kinh tế giữa các giống lợn với nhau ở các cơ sở giống nhà n−ớc với quy mô lớn. Đối t−ợng chủ yếu mới ở lợn lai hai, ba giống, còn đối với lợn lai bốn và năm giống thì có rất ít nghiên cứu. Đc có nhiều thông báo kết quả nghiên cứu về lĩnh vực các nhân tố ảnh h−ởng đến các tính trạng sản xuất, hệ số di truyền, t−ơng quan di truyền, giá trị giống và −u thế lai của các tổ hợp lai tạo ra từ các giống lợn. Trong những năm qua, lai kinh tế là một trong những tiến bộ kỹ thuật quan trọng góp phần nâng cao số l−ợng và chất l−ợng đàn lợn. Kết quả lai giống giữa giống lợn ĐB và giống lợn MC đ−ợc Trần Nhơn, Võ Trọng Hốt (1986)[19] công bố. Theo các tác giả tổ hợp lai này có kết quả tốt về sinh sản. Số con đẻ ra/ổ đạt 11,70 con, với khối l−ợng sơ sinh đạt 0,98 kg/con, khối l−ợng cai sữa đạt 10,10 kg/con. Tổ hợp lai giữa lợn ĐB với nái MC có tác dụng tăng khối l−ợng xuất chuồng và tỷ lệ nạc ở con lai. ở 9 tháng tuổi con lai đạt 90,90 kg, tỷ lệ nạc đạt 46,26%. Nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001)[13], Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2003)[18] cho biết tổ hợp lợn lai giữa P và MC có khả năng sinh sản tốt. Số con để nuôi đạt 11,00 con/ổ, số con ở 60 ngày tuổi/ổ đạt 10,25 con, khối l−ợng sơ sinh và khối l−ợng 60 ngày tuổi/con đạt t−ơng ứng là: 1,04 và 12,45 kg. Lê Thanh Hải (2001)[15] cho biết: tổ hợp lai PìMC đạt mức tăng trọng 509g/ngày trong thời gian nuôi thí nghiệm từ 23,02 kg (90 ngày tuổi) đến 80,03 kg (202 ngày tuổi), tiêu tốn thức ăn là 3,8 kg thức ăn/kg tăng trọng và có tỷ lệ nạc so với thịt xẻ là 44,90%. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………25 Các kết quả nghiên cứu đc khẳng định lai đơn giản giữa đực ngoại và nái nội đc có tác dụng nâng cao khả năng sinh sản, tăng trọng, tỷ lệ nạc, giảm tiêu tốn thức ăn ở con lai F1 so với lợn nội thuần. Một số tổ hợp lai nh−: giữa lợn đực ĐB với nái MC, giữa lợn đực L với nái MC đc và đang còn đ−ợc áp dụng rộng rci trong sản xuất ở các tỉnh miền Bắc, cũng nh− nhiều tỉnh ở miền Trung và Tây Nguyên hiện nay. Các tổ hợp lai giữa lợn ngoại với lợn nội đc có nhiều đóng góp tích cực trong việc nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong chăn nuôi lợn. Tuy nhiên các tổ hợp lai này còn nhiều hạn chế, ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu cao của ng−ời chăn nuôi hiện nay. Chính vì vậy trong những năm gần đây đc có nhiều nghiên cứu lai giống để sản xuất lợn lai nuôi thịt có 3/4 máu ngoại với nhiều Tổ hợp lai khác nhau. Con lai Lì(ĐBìMC) đạt mức tăng trọng 575 g/ngày và có tỷ lệ thịt nạc trong thân thịt xẻ đạt 48%, trong khi đó con lai ĐBì(ĐBìMC) chỉ đạt mức tăng trọng 527 g/ngày và có tỷ lệ thịt nạc trong thân thịt xẻ là 47,30% (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 1993)[19]. Lai hai, ba giống tạo con lai nuôi thịt 7/8 máu ngoại nh− Lì(Lì(ĐBìMC)) và Lì(Lì(LìMC)) cho các chỉ tiêu sinh sản cao, khả năng nuôi thịt và chất l−ợng thịt xẻ tốt. Mức tăng trọng đạt 523-568 g/ngày, tỷ lệ nạc/thịt xẻ đạt 48,90- 50,38% (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1995)[29]. Sau đó lai kinh tế hai giống ngoại giữa L và Y và ng−ợc lại đ−ợc tiếp tục nghiên cứu. Phùng Thị Vân và cộng sự (2000, 2002)[33,35] cho biết lai hai giống giữa Y, L và ng−ợc lại đều có −u thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần, (YìL) và (LìY) có số con cai sữa/ổ t−ơng ứng: 9,38 và 9,36 con với khối l−ợng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi là: 79,30 và 81,50 kg, trong khi đó nái thuần Y, L có số con cai sữa/ổ t−ơng ứng: 8,82 và 9,26 con với khối l−ợng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi chỉ đạt: 72,90 và 72,90 kg. Lợn lai F1(LìY), F1(YìL) đạt tỷ lệ nạc so với thịt xẻ t−ơng ứng là: 58,80; Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………26 56,50% (Nguyễn Thiện, 2002)[30]. Kết quả nghiên cứu lai hai, ba giống lợn ngoại của Nguyễn Khắc Tích (1993)[32] cho biết các tổ hợp lai LìY, Dì(LìY) và Hampshireì(LìY) đạt tỷ lệ nạc: 55,11; 53,22; 51,55 %. Phùng Thị Vân và cộng sự (2002)[35] cho thấy con lai hai giống (LìY) đạt mức tăng trọng từ 650,90 đến 667,70 g/ngày, tỷ lệ nạc đạt 58,80%, con lai (YìL) đạt mức tăng trọng từ 601,50 đến 624,40 g/ngày, tỷ lệ nạc đạt 56,50%. Lai ba giống giữa lợn đực Duroc với nái lai F1(LìY) và F1(YìL) có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1kg lợn con ở 60 ngày tuổi. Kết quả cho thấy ở hai thí nghiệm số con cai sữa đạt 9,60- 9,70 con/ổ với khối l−ợng cai sữa/ổ t−ơng ứng: 80, 00-75,70 kg ở 35 ngày tuổi (Phùng Thị Vân và cộng sự, 2000, 2002)[33,35]. Con lai ba giống Dì(LìY) có mức tăng trọng trung bình 655,90 g/ngày, tỷ lệ nạc 61,81% với tiêu tốn thức ăn 2,98 kg/kg tăng trọng, con lai ba giống Dì(YìL) có mức tăng trọng trung bình 655,70 g/ngày, tỷ lệ nạc 58,71% với tiêu tốn thức ăn 2,95 kg/kg tăng trọng. Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (1999)[7] cho thấy nái lai F1(LìY) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai F1(LìY) có số con sơ sinh sống, số con cai sữa t−ơng ứng là: 9,25- 9,87; 8,50- 8,80 con/ổ, khối l−ợng sơ sinh, khối l−ợng cai sữa/con: 1,32 và 8,12 kg. Nái L có số con sơ sinh sống, số con cai sữa t−ơng ứng là: 9,00- 9,83; 8,27- 8,73 con/ổ. Theo báo cáo của Lê Thanh Hải và cộng sự (2001)[15], nái lai F1(LìY) và F1(YìL) đều có các chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L, Y. Nái F1(LìY), F1(YìL), nái thuần L, Y có số con cai sữa/ổ t−ơng ứng là: 9,27; 9,25; 8,55; 8,60 con với khối l−ợng toàn ổ khi cai sữa t−ơng ứng: 78,90; 83,10; 75,00; 67,20 kg. Nghiên cứu các tổ hợp lai ba, bốn giống ngoại Lê Thanh Hải (2001)[15] cũng cho biết: Con lai ba giống Dì(LìY) có mức tăng trọng trung bình 634 g/ngày, tỷ lệ nạc 55,90% với tiêu tốn thức ăn 3,30 kg/kg tăng trọng, con lai ba Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………27 giống Pì(LìY) có mức tăng trọng trung bình 601 g/ngày, tỷ lệ nạc 58,80% với tiêu tốn thức ăn 3,10 kg/kg tăng trọng. Con lai bốn giống (PìD)ì(LìY) đạt tăng trọng trung bình 624 g/ngày, tỷ lệ nạc 57,90% với tiêu tốn thức ăn 3,20 kg/kg tăng trọng. Theo nghiên cứu của Tr−ơng Hữu Dũng (2004)[11] cho thấy con lai (LìY) đạt mức tăng trọng từ 650,90 đến 667,70g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 57,69 đến 60,00%, con lai (Y ì L) đạt mức tăng trọng từ 601,50 đến 624,40 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 56,24 đến 56,80%. Con lai ba giống Dì(LìY) đạt mức tăng trọng từ 617,80 đến 694,10 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 57,00 đến 61,81%, con lai ba giống Dì(YìL) đạt mức tăng trọng từ 628,40 đến 683,10 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 56,86 đến 58,71%. Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Kim Dung (2005)[9] cho biết con lai (LìY), (YìL), Dì(LìY) và Dì(YìL) đạt mức tăng trọng t−ơng ứng: 661,26; 663,03; 667,28 và 669,12 g/ngày, tỷ lệ nạc đạt t−ơng ứng: 58,09; 58,15; 59,42 và 59,54%. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………28 3. Đối t−ợng, địa điểm, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 3.1 Đối t−ợng nghiên cứu - Lợn nái lai F1(LandraceìYorkshire), ký hiệu F1(LìY). - Các con lai đ−ợc tạo ra từ các tổ hợp lai: ♂Duroc ì ♀F1(LandraceìYorkshire) ký hiệu Dì(LìY) ♂(PietrainìDuroc)ì♀F1(LandraceìYorkshire) ký hiệu (PìD)ì(LìY) Số l−ợng lợn theo dõi : - Tổ hợp lai Dì(LìY) (PìD)ì(LìY) - Số nái theo dõi 59 62 - Số ổ đẻ 282 295 - Số lợn thịt theo dõi 98 96 + Đực thiến 48 49 + Lợn cái 50 47 - Số lợn mổ khảo sát 10 10 + Đực thiến 5 5 + Lợn cái 5 5 - Số mẫu đánh giá chất l−ợng thịt 6 5 3.2 Địa điểm nghiên cứu - Tại bốn trang trại chăn nuôi lợn h−ớng nạc ở tỉnh H−ng Yên - Trang trại chăn nuôi lợn của gia đình ông Đỗ Văn Bá xc Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh H−ng Yên - Trang trại chăn nuôi lợn của gia đình ông Kiên xc Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh H−ng Yên - Trang trại chă._.ổ hợp lai (PìD)ì(LìY) đạt lợi nhuận/nái/lứa cao nhất 4035 nghìn đồng,Tổ hợp lai Dì(LìY) 3952 nghìn đồng thấp hơn. Lợi nhuận/nái/lứa đ−ợc thể hiện qua biểu đồ 4.14 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………81 3600 3650 3700 3750 3800 3850 3900 3950 4000 4050 nghỡn ủồng Dx(LxY) (PxD)x(LxY) Biểu đồ 4.14: So sánh lợi nhuận/nái/lứa của hai tổ hợp lai Nh− vậy nái F1(LìY) phối với đực PiDu cho lợi nhuận/ nái/ lứa cao hơn phối với đực Du 4.4.2 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt. Trong chăn nuôi lợn thịt hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh−: giống, thức ăn, kỹ thuật quản lý, chăm sóc, dịch bệnh, giá thị tr−ờng…Trong quá trình chúng tôi theo dõi hiệu quả kinh tế nuôi thịt từ cai sữa đến xuất bán đ−ợc tổng kết ở bảng 4.17. Qua bảng 4.17chúng ta thấy ở con lai Dì(LìY) số lợn theo dõi là 98 con, tổng thu từ lợn thịt đ−ợc 281 080 nghìn đồng, tổng chi là 252 499 nghìn đồng và lợi nhuận đ−ợc 28 581 nghìn đồng. Đối với con lai (PìD)ì(LìY) tổng thu từ lợn thịt đ−ợc 273 248 nghìn đồng, tổng chi là 250 290 nghìn đồng và lợi nhuận đ−ợc 22 958 nghìn đồng. Để so sánh về hiệu quả kinh tế giai đoạn từ cai sữa đến bán thịt giữa hai tổ hợp lai này chúng tôi tính toán hiệu quả kinh tế trung bình cho 100 kg lợn thịt kết quả thể hiện ở bảng 4.17 Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………82 Bảng 4.17: Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt của con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) Đơn vị tính: nghìn đồng Dì(LìY) (PìD) ì (LìY) n = 98 n = 96 Chỉ tiờu X TL (%) X TL (%) Tổng thu 281080 273248 Tổng chi 252499 250290 Tổng lói 28581 22958 Tổng thu/100kg lợn hơi 2938 2943 Tổng chi/100kg lợn hơi 2639 100,00 2691 100,00 Thức ăn 1584 60.02 1627 60.46 Giống 820 31.07 826 30.69 Thỳ y 46 1.74 47 1.75 Khấu hao 21 0.80 23 0.85 ðiện nước 27 1.02 25 0.93 Chi lao ủộng 44 1.67 45 1.67 Khoản chi/100kg lợn hơi Chi khỏc 97 3.68 98 3.64 Lợi nhuận/100kg lợn hơi 299 252 - Đối với chăn nuôi lợn thịt Tổng thu cho 100 kg lợn thịt ở hai tổ hợp lai ngang nhau con lai Dì(LìY) là 2938 nghìn đồng và con lai (PìD)ì(LìY) là 2945 nghìn đồng. Song kết quả theo dõi cho thấy tổng chi ở tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) lại cao hơn tổ hợp lai Dì(LìY) (2639 so với 2691 nghìn đồng). Trong đó khoản chi phí lớn nhất trong cơ cấu chí phí chăn nuôi lợn chính là chi phí thức ăn. Trong chăn nuôi lợn thịt từ cai sữa đến bán lợn thịt các chủ trang trại cũng sẽ đ−a ra những quyết định khác nhau dựa vào tình hình thị Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………83 tr−ờng, đảm bảo cơ cấu đàn và tận dụng tối −u hiệu suất sử dụng chuồng. Giải pháp mà chủ trang trại đ−a ra đó là nuôi toàn bộ lợn con từ cai sữa đến khi giết mổ. Cơ cấu chi phí trong chăn nuôi lợn thịt đ−ợc minh hoạ trên biểu đồ 4.15, 4.16 60,02% 31,07% 1,74% 0,80% 1,02% 1,67% 3,68% Thức ăn Giống Thỳ y Khấu hao ðiện nước Chi lao ủộng Chi khỏc Biểu đồ 4.15: Cơ cấu chi phí nuôi lợn thịt của con lai Dì(LìY) 60,46% 30,69% 1,75% 0,85% 0,93% 1,67% 3,64% Thức ăn Giống Thỳ y Khấu hao ðiện nước Chi lao ủộng Chi khỏc Biểu đồ 4.16: Cơ cấu chi phí nuôi lợn thịt của con lai (PìD)ì(LìY) Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………84 Qua biểu đồ cho thấy chi phí thức ăn chiếm từ 60 đến 60,5% trong cơ cấu chi phí, còn các khoản chi phí khác chiếm từ 39,5 đến 40% .Tổng chi thức ăn chúng tôi đc theo dõi và tổng kết toàn bộ tiền thức ăn từ giai đoạn cai sữa đến bán thịt theo từng công thức lai. Kết quả chi phí thức ăn ở tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) (1627 nghìn đồng) cao hơn tổ hợp lai Dì(LìY) (1584 nghìn đồng/ 100kg lợn thịt). Chi con giống chúng tôi tính tổng tiền giống theo từng công thức lai sau đó chia theo 100kg lợn thịt kết quả ở ở tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) (826 nghìn đồng) cũng cao hơn tổ hợp lai Dì(LìY) (820 nghìn đồng). Ngoài khoản chi phí thức ăn rất lớn nh− đc nêu trên, các khoản chi phí khác cũng chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu chi phí sản xuất. Chi thú y bao gồm các khoản chi tiêm phòng cho lợn thịt, chi thuốc sát trùng, chi điều trị. Kết quả cho thấy chi phí thú y giữa các tổ hợp lai không chênh lệch nhau nhiều (dao động từ 46 đến 47 nghìn đồng cho 100 kg lợn thịt). Các khoản chi nh− chi khấu hao, điện n−ớc, chi lao động, chi phí khác tính theo 100 kg lợn thịt kết quả của con lai Dì(LìY) lần l−ợt là 25, 27, 44, 97 nghìn đồng và ở con lai (PìD)ì(LìY) lần l−ợt là 23, 25, 45, 98 nghìn đồng Tổng thu /100kg lợn thịt là tổng tiền thu trung bình từ 100 kg lợn thịt: Trong giai đoạn chúng tôI theo dõi giá bán lợn thịt dao động trong khoảng 28,5 nghìn đồng đến 30 nghìn đồng/ kg lợn thịt trong đó giá bán trung bình cho 100kg lợn thịt của con lai Dì(LìY) là 2938 nghìn đồng và con lai (PìD)ì(LìY) là 2943 nghìn đồng điều này chứng tỏ giá bán lợn thịt của hai con lai là ngang nhau. Tổng chi /100kg lợn thịt là tổng tiền chi tính cho 100kg lợn hơi bao gồm các khoản nh− chi giống, thức ăn, thú y khấu hao điện n−ớc, chi lao động và chi khác kết quả tổng chi ở con lai Dì(LìY) 2639 nghin đồng và của con lai (PìD)ì(LìY) là 2691 nghìn đồng. Trong đó chênh lệch chủ yếu do chi phí tiền thức ăn của con lai (PìD)ì(LìY) cao hơn do tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng cao hơn con lai Dì(LìY). Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………85 Lợi nhuận /100kg lợn thịt qua bảng 4.17 cho kết quả con lai Dì(LìY) có lợi nhuận/100 kg lợn thịt là 299 nghìn đồng cao hơn con lai (PìD)ì(LìY) có lợi nhuận là 252 nghìn đồng. So sánh lợi trên 100kg lợn hơi của hai tổ hợp lai đ−ợc thể hiện ở biểu đồ 4.17. 0 50 100 150 200 250 300 nghỡn ủồng Dx(LxY) (PxD)x(LxY) Dx(LxY) (PxD)x(LxY) Biểu đồ 4.17: So sánh lợi nhuận/100kg lợn thịt của hai con lai Qua biểu đồ chúng ta nhận thấy lợi nhuận trên 100kg lợn thịt của con lai Dì(LìY) cao hơn của cao lai (PìD)ì(LìY). Chứng tỏ chăn nuôi lợn thịt từ giai đoạn cai sữa đến xuất bán nuôi con lai Dì(LìY) cho hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi con lai (PìD)ì(LìY) nguyên nhân trong giai đoạn này con lai Dì(LìY) thể hiện −u thế lai tăng trọng nhanh hơn và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng thấp hơn so với con lai (PìD)ì(LìY) Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………86 5. Kết luận và đề nghị 5.1 Kết luận Trên cơ sở các kết quả thu đ−ợc trong nghiên cứu này, chúng tôi xin đ−a ra một số kết luận nh− sau: 5.1.1 Năng suất sinh sản của nái F1( LìY) phối với đực Du và đực Pidu - Tổ hợp lai giữa nái F1(LìY) phối với đực PiDu cho năng suất sinh sản tốt hơn tổ hợp lai giữa nái F1(LìY) phối với đực Du thể hiện qua các chỉ tiêu sau: + Số con sơ sinh sống/ ổ. Tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) là 11.45 con/ổ và tổ hợp lai Dì(LìY) là 11.06 con/ổ. + Số con cai sữa/ổ. Tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) là 10.69 con/ổ và tổ hợp lai Dì(LìY) là 10.39 con/ổ. + Khối l−ợng cai sữa /ổ. Tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) là 65.59 kg/ổ và tổ hợp lai Dì(LìY) là 64.73 kg/ổ. - Năng suất sinh sản qua các lứa thể hiện khuynh h−ớng lứa 1 thấp nhất và tăng dần lên cao nhất ở lứa 4 và lứa 5 5.1.2 Năng suất sinh tr−ởng - Con lai 3 giống Dì(LìY) cho năng suất sinh tr−ởng cao hơn con lai 4 giống (PìD)ì(LìY) thể hiện qua hai chỉ tiêu: + Tăng trọng/ ngày nuôi. Con lai Dì(LìY) tăng trọng 690.13 g/ngày nuôi cao hơn con lai (PìD)ì(LìY) tăng trọng 678.50 g/ngày nuôi + Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng. Con lai Dì(LìY) là 2.40 thấp hơn con lai (PìD)ì(LìY) tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng là 2.48 - Tăng trọng /ngày nuôi của đực thiến cao hơn con cái ở cả hai tổ hợp lai Dì(LìY)là 699.50 g/ngày so với 680.75 g/ngày và (PìD)ì(LìY) là 685.25 g/ngày so với 671.75 g/ngày. - Tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng của đực thiến ở cả hai tổ hợp lai đều cao Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………87 hơn con cái cụ thể ở tổ hợp lai Dì(LìY) là 2.43 so với 2.37 và ở tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) là 2.51 so với 2.46. 5.1.3 Năng suất thân thịt và chất l−ợng thịt * Năng suất thân thịt của con lai (PìD)ì(LìY) tốt hơn con lai Dì(LìY) thể hiện ở các chỉ tiêu: + Tỷ lệ móc hàm. Con lai (PìD)ì(LìY) có tỷ lệ móc hàm là 79.49% so với con lai Dì(LìY) có tỷ lệ móc hàm là 78.09%. + Tỷ lệ nạc của con lai (PìD)ì(LìY) là 60.25% cũng cao hơn tỷ lệ nac của con lai Dì(LìY) là 58,55%. - Năng suất thân thịt của con cái ở hai con lai Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) là tốt hơn đực thiến thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ nạc . + Tỷ lệ nạc của con cái ở cả hai con lai đều cao hơn đực thiến, con lai Dì(LìY) là 59.69% so với 57.41% và ở con lai (PìD)ì(LìY) là 60.58% so với 59.91% * Chất l−ợng thịt : - Chất l−ợng thịt của hai con lai đều đạt chất l−ợng thịt bình th−ờng - Con lai Dì(LìY) đạt chất l−ợng thịt tốt hơn tốt hơn con lai (PìD)ì(LìY) ở các chỉ tiêu: + Màu sắc thịt thăn của con lai Dì(LìY) có màu đỏ hơn 14.97 so với 13.22 của con lai (PìD)ì(LìY) + Mất n−ớc bảo quản và mất n−ớc tổng của con lai Dì(LìY) là 2.69% và 29.38% thấp hơn của con lai (PìD)ì(LìY) là 3.80% và 34.74% + Độ dai thịt thăn của con lai Dì(LìY) cũng thấp hơn con lai (PìD)ì(LìY) là 45.13 so với 45.76. 5.1.4 Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai - Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái: Nuôi nái F1(LìY) phối với lợn đực PiDu cho lợi nhuận /nái/lứa cao hơn phối với lợn đực Du. Kết quả lợi nhuận thu đ−ợc / Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………88 nái/lứa ở tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) đạt 4035 nghìn đồng là cao hơn tổ hợp lai Dì(LìY) đạt 3952 nghìn đồng/nái/lứa. - Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt : Nuôi con lai 3 giống Dì(LìY) mang lại lợi nhuận/100kg lợn thịt cao hơn nuôi con lai 4 giống (PìD)ì(LìY). Lợi nhuận tính cho 100 kg lợn thịt thu đ−ợc ở tổ hợp lai Dì(LìY) đạt 299 nghìn đồng là cao hơn so với tổ hợp lai (PìD)ì(LìY) là 252 nghìn đồng/100kg lợn thịt. 5.2 Đề nghị Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đề nghị một số nội dung sau: - Phát triển mạnh đàn nái lai F1(LìY) có năng suất sinh sản tốt và chủ động tạo ra con lai 3 giống và 4 giống nuôi th−ơng phẩm . - Sử dụng các tổ hợp lai ba giống, bốn giống nh− Dì(LìY) và (PìD)ì(LìY) để nuôi thịt trong các trang trại chăn nuôi ở H−ng Yên tạo ra sản phẩm có năng suất, chất l−ợng và hiệu quả cao. - Tiếp tục nghiên cứu đề tài này trên quy mô lớn hơn ở nhiều tỉnh khác nhau để có thể đánh giá một cách khách quan, toàn diện và chính xác hơn về khả năng sản xuất của các tổ hợp lai ba giống, lai bốn giống và năm giống, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển chăn nuôi các giống lợn lai này phục vụ cho ch−ơng trình nạc hóa đàn lợn ở n−ớc ta. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………89 Tài liệu tham khảo I/ Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Kim Anh (2000), “Sự cần thiết mở rộng ứng dụng hệ thống giống lợn hình tháp và sử dụng −u thế lai trong chăn nuôi lợn”, Chuyên san chăn nuôi lợn, Hội Chăn nuôi Việt Nam, tr. 94-112. 2. Đặng Vũ Bình (1999), “Phân tích một số nhân tố ảnh h−ởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi- Thú y (1996-1998), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5- 8. 3. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân (2000), Giáo trình Chọn lọc và nhân giống vật nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.17-18. 4. Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số luợng và chọn giống vật nuôi, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn T−ờng, Đoàn Văn Soạn, Nguyễn Thị Kim Dung (2005), “Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai của đàn lợn chăn nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng", Tạp chí KHKT Nông nghiệp, tập III, (4), tr.304. 6. Trần Văn Chính (2001), “Khảo sát năng suất của một số nhóm lợn lai tại Tr−ờng Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh ", Tạp chí Chăn nuôi, (6),tr.13-14. 7. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân Hảo, Hoàng Sĩ An (1999), “Kết quả b−ớc đầu xác định khả năng sinh sản của lợn nái L và F1(LY) có các kiểu gen halothan khác nhau nuôi tại xí nghiệp thức ăn chăn nuôi An Khánh”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi-Thú y (1996-1998), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9-11. 8. Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Đức Hán, Nguyễn Văn Lâm (1996), "Một số đặc điểm di truyền và chỉ số chọn lọc về khả năng sinh tr−ởng của lợn đực hậu bị Landrace", Kết quả nghiên cứu KHNN 1995- Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………90 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 272 - 276. 9. Phạm Thị Kim Dung (2005), Nghiên cứu các yếu tố ảnh h−ởng tới một số tính trạng về sinh tr−ởng và cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt Nam, Luận án TS Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. 10. Tr−ơng Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2003), Khảo sát khả năng sinh tr−ởng, cho thịt của hai tổ hợp lợn lai F1(LY) và F1(YL), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 3, tr. 282-283. 11. Tr−ơng Hữu Dũng, PhùngThị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2004), “Khả năng sinh tr−ởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lai Dì(LY) và Dì(YL)", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (4), tr.471. 12. Nguyễn Văn Đức (2000), “Ưu thế lai thành phần của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa trong các tổ hợp lai giữa lợn MC, L và Y nuôi tại miền Bắc và Trung Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu KHKT 1969-1999, Viện Chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 40-46. 13. Nguyễn Văn Đức, Lê Thanh Hải, Giang Hồng Tuyến (2001), “Nghiên cứu tổ hợp lợn lai PìMC tại Đông Anh-Hà Nội”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 6, tr. 382-384. 14. Nguyễn Văn Đức (2003), “Các tổ hợp lợn lai nuôi thịt đ−ợc tạo ra từ lợn đực lai cho tăng khối l−ợng cao hơn so với lợn đực thuần", Tạp chí Nông nghiệp, (6), tr.4-6. 15. Lê Thanh Hải và cộng sự (2001), Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác định tổ hợp lai thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà n−ớc KHCN 08-06. 16. Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Ngọc Phục, Phạm Duy Phẩm (2006), “Năng suất sinh tr−ởng và khả năng cho thịt của lợn lai 3 giống ngoại Landrace, Yorkshire và Duroc", Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, ( 4), tr.51-52. 17. Phan Xuân Hảo (2006), “ Đánh giá khả năng sản xuất của lợn ngoại đời bố mẹ và Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………91 con lai nuôi thịt”, Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ. 18. Trần Thị Minh Hoàng, Nguyễn Hữu C−ờng, Nguyễn Văn Đức (2003), “Một số tính trạng cơ bản của tổ hợp lợn lai giữa P và MC nuôi trong nông hộ huyện Đông Anh-Hà Nội”, Tạp chí Chăn nuôi số 6 (56), tr. 4-6. 19. Võ Trọng Hốt, Đỗ Đức Khôi, Vũ Đình Tôn, Đinh Văn Chỉnh (1993), “Sử dụng lợn lai F1 làm nái nền để sản suất con lai máu ngoại làm sản phẩm thịt”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi-Thú y (1991- 1993), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Judge D. M., L. L.Chrristian, G.Eikeleboom, N. D.Marple (1996),“Hội chứng stress ở lợn", Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội, tr.913- 916. 21. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên,Trần Đình Trọng (1999), Cơ sở di truyền chọn giống động vật, NXB Giáo dục, tr. 96 - 101. 22. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn văn Thiện, Trịnh Đình Đạt (1994), Di truyền chọn giống động vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Nghi, Bùi Thị Gợi (1995), ảnh h−ởng của hàm l−ợng protein và năng l−ợng trong khẩu phần ăn đến năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi, (1969-1995), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 24- 34. 24. Phan Cự Nhân (1994), Cơ sở di truyền và chọn giống động vật, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội. 25. Trần Nhơn, Võ Trọng Hốt (1986), “Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai lợn ĐBxMC nhằm tăng năng suất thịt và phục vụ xuất khẩu”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học và kĩ thuật, Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 177-181. 26. Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình, Đinh Văn Chỉnh, Ngô Thị Đoan Trinh (1995), Giáo trình chọn giống và nhân giống gia súc, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………92 27. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản, của lá i nai F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc và Piétrain” Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I, Tập III số 2, tr. 140 -143. 28. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2006), “Năng suất sinh sản, sinh tr−ởng, chất l−ợng thân thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LandraceìYorkshire) phối với lợn đực Duroc và Piétrain”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I, Tập IV số 6, tr 48 – 55. 29. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh, Phạm Nhật Lệ và CTV 1995), “Kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai giữa lợn ngoại và lợn Việt Nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969-1995), Viện Chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1995, tr. 13-21. 30. Nguyễn Thiện (2002), “Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai có năng suất và chất l−ợng cao ở Việt Nam”, Viện Chăn Nuôi 50 năm xây dựng và phát triển 1952-2002, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 81- 91. 31. Nguyễn Văn Thiện (1996), Ph−ơng pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, tr.104 - 160. 32. Nguyễn Khắc Tích (1993), Kết quả nghiên cứu sử dụng lợn lai ngoại ì ngoại nuôi thịt nhằm cho năng suất cao, tăng tỷ lệ nạc ở các tỉnh phía Bắc, Kết quả nghiên cứu khoa học CNTY(1991- 1993), Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.18-19. 33. Phùng Thị Vân, Hoàng H−ơng Trà, Tr−ơng Hữu Dũng (2000), “Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai D(LY) và D(YL) và ảnh h−ởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc > 52%", Tạp chí Khoa học công nghệ và quản lý KT, (số 9), tr.397- 398. 34. Phùng Thị Vân, Hoàng H−ơng Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Tr−ơng Hữu Dũng (2001), “Nghiên cứu khả năng cho thịt giữa hai giống L, Y, giữa ba giống L, Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………93 Y và D, ảnh h−ởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52 %”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y (1999-2000), phần chăn nuôi gia súc, TP Hồ Chí Minh, tr. 207-219. 35. Phùng Thị Vân, Hoàng H−ơng Trà, Trần Thị Hồng và CTV(2002), “Nghiên cứu khả năng sinh sản, cho thịt của lợn lai và ảnh h−ởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt cuả lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%”, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn-Vụ Khoa học công nghệ và chất l−ợng sản phẩm, Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 1996-2000, Hà Nội, trang: 482-493. II. Tài liệu n−ớc ngoài 36. Brumm M.C. and P.S. Miller (1996), “Response of pigs to space allocation and diets varying in nutrient density”, J. Anim. Sci., (74), pp. 2730-2727. 37. Buczynski J.T., Zaborowski T., Szulc K. (1998), “Fattening and slaughter performance of meat type crossbred porkers with a share of Zlotnicka Spotted pig”, Animal Breeding Abstracts, 66(1), ref., 350. 38. Campell R.G., M.R. Taverner and D.M. Curic (1985), “Effect of strain and sex on protein and energy metabolism in growing pigs”, Energy metabolism of farm animal, EAAP, (32), pp. 78-81. 39. Chung C. S., Nam A. S. (1998), “Effects of feeding regimes on the reproductive performance of lactating sows and growth rate of piglets”, Animal Breeding Abstracts, 66 (12), ref., 8369. 40. Clutter A. C. and E.W. Brascamp (1998), “Genetic of performance traits", The genetics of the pig, M.F. Rothschild and, A. Ruvinsky (eds). CAB International, pp.427- 462. 41. Colin T. Whittemore (1998), The science and practice of pig production, Second Edition, Blackwell Science Ltd, 91-130. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………94 42. Deckert A. E., Dewey C. E., Ford J. T., Straw B. F. (1998), “The influence of the weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows”, Animal Breeding Abstracts, 66 (2), ref., 1155. 43. Dickerson G. E. (1972), “Inbreeding and heterocyst in animal”, J. Lush Symp, Anim. breed. Genetics. 44. Dickerson G. E. (1974), “Evaluation and utilization of breed differences, proceedings of working”, Symposium on breed evaluation and crossing experiments with farm animals, I V O. 45. Dominguez J. C., Pena F. J., Anel L., Carbajo M., Alegre B. (1998), “Seasonal infertility syndrome in pigs, Animal Breeding Abstracts, 66 (2), ref., 1156. 46. Ducos A. (1994), Genetic evaluation of pigs tested in central station using a multiple trait animal model, Doctoral Thesis, Institut National Agronomique Paris - Grignon, France. 47. Dzhuneibaev E. T., Kurenkova N. (1998), “Carcass quality of purebred and crossbred pigs”, Animal Breeding Abstracts, 66(4), ref., 2573. 48. Falconer D. S. (1993), introduction to quantitative genetics, Third Edition Longman New York, 254 - 261. 49. Fireman F. A. T., Siewerdt F. (1998), “Effect of birth weight on piglet mortality to 21 days of age”, Animal Breeding Abstracts, 66 (1), ref., 386. 50. Gajewczyk P., Rzasa A., Krzykawski P. (1998), “Fattening performance and carcass quality of pigs from crossing the Polish LW, Polish L and P breeds”, Animal Breeding Abstracts, 66 (12), ref., 8321. 51. Gaustad-Aas A. H., Hofmo P. O., Kardberg K. (2004), “The importance of furrowing to service interval in sows served during lactation or after shorter lactation than 28 days”, Animal Reproduction Science, 81, 289-293. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………95 52. Gerasimov V. I., Danlova T. N; Pron E. V. (1997), “The results of 2 and 3 breed crossing of pigs”, Animal Breeding Abstracts, 65 (3), ref., 1395. 53. Hammell K.L., J.P. Laforest and J.J. Dufourt (1993), “Evaluation of growth performance and carcass characteristics of commercial pigs produced in Quebec", Canadian J. of Animal science, (73), pp.495-508. 54. Hansen J. A., Yen J. T., Nelssen J. L., Nienaber J. A., Goodband R. D., Weeler T. L. (1997), “Effect of somatotropin and salbutamol in three genotypes of finishing barrows growth, carcass and calorimeter criteria”, Animal Breeding Abstracts, 65(12), ref., 6876. 55. Hill W.G. (1982), “Genetic improvement of reproductive performance in pig", Pig News and information. (32), pp.137- 141. 56. Hovenier R., E. Kanis.,V.T. Asseldonk and N.G. Westerink (1992), Genetic parameters of pig meat quality traits in a halothane negative population. Livest. Prod. Sci., (32), pp.309-321. 57. Ian Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB International. 58. Ian Gordon (2004), Reproductive technologies in farm animals, CAB International. 59. Johnson Z.B., J.J. Chewning, R.A. Nugent (1999), Genetic parameters for production traits and measures of residual feed intake in Large White swine. J. Anim Sci, 77 (7): 1679-1685. 60. Kamyk P. (1998), “The effect of breed characteristics of meat-type pigs on carcass and meat quality in F2 crossbreds”, Animal Breeding Abstracts, 66(4), ref., 2575. 61. Koketsu Y., Dial G. D., King V. L. (1998), “Influence of various factors in furrowing rate on farms using early weaning”, Animal Breeding Abstracts, 66 (2), ref., 1165. 62. Kovalenko V.P, V.I Yaremenko (1990) “The inheritance of traits in Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………96 crossbreeding of pig". Zootekhniya, (3), pp.26-28. 63. Kuo C. C., Chu C. Y. (2003), “Quality characteristics of Chinese Sausages made from PSE pork”, Meat Science, 64, 441-449. 64. Legault C., Gruand J., Lebost J., Garreau H., Olliver L., Messer L. A., Rothschild M. F. (1997), “Frequency and effect on prolificacy of the ESR gene in two French LW lines”, Animal Breeding Abstracts, 65 (12), ref., 6897. 65. Leroy P. L., Verleyen V. (2000), “Performances of the P - ReHal, the new stress negative P line”, Animal Breeding Abstracts, 68 (10), ref., 5993. 66. Litten J.C.; A.M.Corson, A.O.Hall; L.Clarke (2004) ″The relationship between growth performance, feed intake, endocrine profile and carcass quality of different maternal and paternal of pig", Livest. Prod. Sci, pp. 33-39. 67. Lyczynski A., Pospiech E., Urbaniak M., Bartkowiak., Rzosinska E., Szalata M., Medynski A. (2000), “Carcass value and meat quality of crossbreds pigs (PLWPL) and (PLWPL)P”, Animal; Breeding Abstracts, 68 (12), ref., 7514. 68. Mabry J. W., Culbertson M. S., Reeves D. (1997), “Effect of lactation length on weaning to first service interval, first service furrowing rate and subsequent litter size, Animal Breeding Abstracts, 65 (6), ref., 2958. 69. Martinez Gamba R. G. (2000), “Main factors affecting the fertility of pig”, Animal Breeding Abstracts, 68 (1), ref., 269. 70. Mc Kay R.M. (1990) ″Responses to index selection for reduced back fat thickness and increased growth rate in swine", Can. J. Anim. Sci., (70), pp.973-977. 71. Minkema D. (1974), Purebreeding compared with reciprocal crossbreeding of Dutch L (B) and Dutch Y (A) pigs, 297 – 312. 72. Nielsen B.L., A.B. Lawrence and C.T.Whittemore (1995), “Effect of group size Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………97 on feeding behavior, social behavior, and performance of growing pigs using single-space feeders”, Livest. Prod. Sci., (44), pp. 73-85. 73. Otrowski A., Blicharski T. (1997), “Effect of different paternal components on meat quality of crossbred pigs, Animal Breeding Abstracts, 65(7), ref., 3587. 74. Pathiraja N., K.T. Mandisodza and S.M.Makuza (1990) “Estimates of genetic and phenotypic parameters of performance traits from centrally tested British Landrace boars under tropical conditions in Zimbabwe”, Proc. 4th World Congr. Genet. Appl. Livest. Prod., (14), pp. 23-27. 75. Peltoniemi O. A. T., Heinonen H., Leppavuori A., Love R. J. (2000), “Seasonal effects on reproduction in the domestic sow in Finland”, Animal Breeding Abstracts, 68(4), ref., 2209. 76. Richard M. Bourdon (2000), Understanding animal breeding, Second Edition, by Prentice-Hall, Inc Upper Saddle River, New Jersey 07458, 371-392. 77. Rothschild M. F., Bidanel J. P. (1998), “Biology and genetics of reproduction”, The genetics of the pig, Rothchild M. F. & Ruvinsky A., (Eds), CAB international. 78. Sellier M.F. Rothschild and A. Ruvinsky (eds) (1998), “Genetics of meat and carcass trasit", The genetics of the pig, CAB International, pp. 463-510. 79. Thomas P. (1984), “The influence of housing design and some management systems on health of the growing pig, particularly in relation to pneumonia, Pig News and info., (5), pp. 343-348. 80. Thomke S., Madsen A., Mortensen H.P., Sundstol F., Vangen O., Alaviuhkola T. and Andersson K. (1995), “Dietary energy and protein for growing pigs: performance and carcass composition , Acta. Agric. Scand., Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………98 (45), pp. 45-53. 81. Tuz R., Koczanowski J., Klocek C., Migdal W. (2000), “Reproductive performance of purebred and crossbred sows mated to Duroc x Hampshire boars, Animal Breeding Abstracts, 68(8), ref., 4740. 82. Warnants N., Oeckel M. J. Van, Paepe M, De (2003), “Response of growing pigs to different levels of ideal standardized digestible lysine using diets balanced in threonine, methionine and tryptophan, Livestock Production Science, 82, 201-209. 83. Wood C.M. (1986), Comparing various ultra sonic devises and back fat probed. Virginia Polytechnic Instate and State University, pp. 17-18. 84. Yamada J., Nakamura M. (1998), “Effects of full feeding and restricted feeding on the reproductive performance in the gilts and the sows, Animal Breeding Abstracts, 66 (4), ref., 2637. 85. Pascal Leroy, Prédéric Farnir, Michel Georges (1995-1996), Amélioration génétique des productions animales, Département de Génétique, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, Tom I. 86. Pellois H., Runavot J. P. (1991), “Comparaison des performances d'engraissement, de carcasse et de qualité de la viande de 4 types de porcs ayant une proportion variable de sang P”, Journees Rech. Porcine en France, 23, 369-376. 87. Perez, Desmoulin (1975), Institut Technique du porc, 3e Edition: Me'mento de l’élevage de porc, Paris, 480 pages. 88. Lengerken G. V., Pfeiffer H. (1987), “Stand und entvicklungstendezen der anwendung von methoden zur erkennung der stressempfinddlichkeit und fleischqualitaet beim schwein”, inter-symp, Zur schweinezucht, Leipzig, 172-179. 89. Reichart W., S. Muller und M. Leiterer (2001), “Farbhelligkeit, Hampigment - und Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………99 Eisengehalt im Musculus longissimus dorsi bei Thuringer Schweinerherkunften", Arch.Tierz., Dummerstorf 44 (2), pp.219-230. 90. Mueller S., U.Braun, H.Anacker (2006) “Ergebnisse der Leistungspruefung und Zuchtwertschaetzung beim Shwein Herausgeber: Thueringer Landesaustalf fuer Landwirtschaft", Aufflage1. Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………100 PHỤ LỤC Nỏi (LìY) ðực Duroc ðực PiDu Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………101 LỢN CON THEO MẸ Dì(LìY) Dì(LìY) sơ sinh (PìD)ì(LìY) Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………102 LỢN THỊT Dì(LìY) (PìD)ì(LìY) (PìD)ì(LìY) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2261.pdf
Tài liệu liên quan