Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại học xây dựng Miền Trung

Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 220 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ThS. Lê Đức Tâm Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Nghiên cứu này tập trung đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Số liệu được thu thập thông qua việc khảo sát và phỏng vấn trực

pdf9 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại học xây dựng Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiếp 500 sinh viên và cựu sinh viên đã và đang học tập tại trường thông qua bảng câu hỏi được chuẫn bị sẵn. Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS, sau khi phân tích chỉ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, các nhân tố liên quan được đưa vào mô hình hồi quy Binary Logistic để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Kết quả phân tích cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ giảng viên; chương trình đào tạo; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; các hoạt động hỗ trợ đào tạo. Thông qua kết quả phân tích và tổng hợp các ý kiến đóng góp của sinh viên đang học tập tại trường và cựu sinh viên trong cuộc khảo sát, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Từ khóa Đánh giá chất lượng đào tạo, trường đại học. 1. Đặt vấn đề Trong bất kỳ thời đại hay quốc gia nào, chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Một đất nước muốn phát triển cần phải có nguồn nhân lực chất lượng. Do đó, giáo dục – đào tạo luôn là đề tài lôi kéo được nhiều sự chú ý của báo giới, công luận xã hội cũng như các chuyên gia và các nhà lãnh đạo. Hòa trong xu thế phát triển chung của xã hội nói chung và lĩnh vực đào tạo nói riêng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đã và đang từng bước tạo lập vị trí của mình trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong môi trường giáo dục cạnh tranh và mang tính toàn cầu, lãnh đạo Nhà trường luôn quan niệm đổi mới giáo dục và phát triển quy mô phải đi đôi với đảm bảo chất lượng đào tạo. Để đảm bảo chất lượng đào tạo Trường Đại học Xây dựng Miền Trung cần phải trả lời được hai câu hỏi: chất lượng đào tạo hiện nay của nhà trường ra sao? Những biện pháp nào để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường? Tuy nhiên, đo lường chất lượng không phải là công việc đơn giản và càng phức tạp hơn khi giáo dục lại là một sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ có đặc điểm là vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời (sản xuất và tiêu thụ cùng lúc), không thể tồn trữ và hầu hết các dịch vụ xảy ra đều có sự hiện diện của khách hàng. Ngoài ra, đặc điểm của dịch vụ giáo dục không giống như các loại hình dịch vụ khác. Chất lượng thực sự của nó không chỉ được cảm nhận và đánh giá ngay lập tức bởi khách hàng là sinh viên, người trực tiếp nhận dịch vụ Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 221 mà còn được đánh giá sau đó bởi khách hàng là phụ huynh, những người bỏ tiền ra để mua dịch vụ; các doanh nghiệp, nơi sử dụng sản phẩm dịch vụ đào tạo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xã hội, nơi có vai trò đảm bảo cho kết quả đào tạo đóng góp hữu hiệu cho sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đánh giá đúng giá trị thực của chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo là rất khó khăn. Công việc này đòi hỏi công cụ đo lường phù hợp và được thực hiện thường xuyên. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung” để nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết về mô hình đánh giá chất lượng đào tạo thông qua mức độ hài lòng của sinh viên mà tác giả đã nghiên cứu năm 2012 và công bố năm 2013: “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung” [1], tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung ở thời điểm hiện tại. Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, đồng thời kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Dữ liệu trong nghiên cứu chính thức được thực hiện với kích thước mẫu là 500 sinh viên (gồm: 400 sinh viên đang học tập tại trường và 100 cựu sinh viên) thuộc tất cả các chuyên ngành mà trường đào tạo, kết quả khảo sát thu được thực tế là 475 mẫu. 3. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được đánh giá dựa trên rất nhiều quan điểm khác nhau. Một trong những quan điểm đó là đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. Đối với giáo dục đại học cũng vậy, có rất nhiều phương pháp để đánh giá chất lượng đào tạo của các trường, tuy nhiên phương pháp thường được sử dụng nhất vẫn là đánh giá thông qua mức độ hài lòng của sinh viên – những người trực tiếp sử dụng dịch vụ đào tạo. Như vậy, để đánh giá chính xác chất lượng đào tạo nhà trường phải đánh giá được mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo được cung cấp. Mà muốn đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên trước tiên phải xác định được những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ. Dựa trên mô hình nghiên cứu mà tác giả đã thực hiện năm 2012 cùng với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 04/03/2014 theo Văn bản số 06/VBHN-BGDĐT, tác giả đã tiến hành điều chỉnh lại mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung như hình sau: Hình 1. Mô hình đề xuất đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Xây dựng Miền Trung Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 222 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thống kê mô tả về bậc học và ngành học của đối tượng được khảo sát Sau khi thu thập 500 bảng câu hỏi khảo sát (thực tế 475 mẫu phù hợp) tác giả đã tiến hành loại bỏ những bảng khảo sát không phù hợp và tiến hành chạy thống kê mô tả về bậc học và ngành học thì kết quả thống kê được thể hiện như bảng 1: Bảng 1. Số sinh viên được thống kê theo bậc đào tạo và ngành học Bậc đào tạo Tổng số sinh viên theo ngành học Tỉ lệ (%) Đại học Cao đẳng Ngành học Xây dựng dân dụng và công nghiệp 112 25 137 28,8% Xây dựng cầu đường 50 22 72 15,2% Kinh tế xây dựng 35 46 81 17,1% Quản lý xây dựng 26 0 26 5,5% Kế toán 0 57 57 12,0% Quản trị kinh doanh 0 44 44 9,3% Kỹ thuật môi trường 9 0 9 1,9% Cấp thoát nước 0 9 9 1,9% Kiến trúc 32 0 32 6,7% Kỹ thuật hạ tầng đô thị 0 6 6 1,3% Công nghệ thông tin 0 2 2 0,4% Tổng số mẫu khảo sát phù hợp 264 211 475 100% Theo kết quả bảng 1 ở trên ta thấy đối tượng khảo sát được phân bố ở tất cả các ngành và các bậc đào tạo của nhà trường ở thời điểm hiện tại, đa phần sinh viên được khảo sát nằm ở khối Kỹ thuật, khối Kinh tế chỉ chiếm khoảng 30%. Điều này hoàn toàn phù hợp với tổng thể đối tượng nghiên cứu (sinh viên trường Đại học Xây dựng Miền Trung đa phần là khối ngành Kỹ thuật, khối Kinh tế chiếm dưới 30% số lượng sinh viên toàn trường). 4.2. Kết quả đánh giá thang đo 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để loại các biến không phù hợp, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) < 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0,7. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhân tố cho thấy các thành phần thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 nên các thang đo đều đạt tiêu chuẩn. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần cụ thể như sau: thành phần “Chương trình đào tạo” = 0,942; thành phần “Đội ngũ giảng viên” = 0,942; thành phần “Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo” = 0,928; thành phần “Các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác” = 0,925. Đồng thời, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng cao và lớn hơn 0,3 nên các biến đều đạt yêu cầu và đảm bảo độ tin cậy. Do vậy, các thành phần này có đủ điều kiện để tiếp tục được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 4.2.2. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Thang đo trong nghiên cứu chính thức gồm có 35 biến quan sát và sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach’s Alpha thì không có biến nào bị loại. Để khẳng định mức độ phù hợp của thang đo với 35 biến quan sát, Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 223 nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để gom các nhân tố và thu nhỏ dữ liệu: Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0,4 sẽ bị loại. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là Principal components với phép quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có eigenvalue = 1. Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 0,5. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày trong bảng 2 như sau: Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá EFA Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Đội ngũ giảng viên Chương trình đào tạo Các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác Website trường được cập nhật thường xuyên, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết hỗ trợ việc học tập của SV (CSVC7) 0,880 Trang thiết bị, sân bãi đủ đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt ngoại khóa cho SV (CSVC9) 0,864 Phòng học có đủ diện tích và chỗ ngồi cho tất cả SV tham gia lớp học (CSVC5) 0,843 Khuôn viên trường thông thoáng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của SV trong giờ giải lao (CSVC10) 0,802 Thư viện điện tử được nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của SV (CSVC3) 0,780 Các phòng học được trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học một cách hiệu quả (CSVC4) 0,777 Ký túc xá của nhà trường đủ đáp ứng nhu cầu của SV nội trú (CSVC8) 0,733 Phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng thực hành tay nghề có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành của SV (CSVC6) 0,717 Thư viện của trường có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của SV (CSVC1) 0,710 Thư viện đảm bảo không gian, chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV (CSVC2) 0,615 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 224 GV có trình độ sâu, rộng về chuyên môn giảng dạy (DNGV1) 0,891 GV có phương pháp giảng dạy dễ hiểu và khuyến khích SV tham gia tìm hiểu, khám phá nội dung môn học (DNGV3) 0,883 GV luôn có thái độ gần gũi, thân thiện và nhiệt tình trong quá trình giảng dạy (DNGV5) 0,874 Thông tin về giáo trình/ tài liệu học tập của mỗi môn học được GV cung cấp đầy đủ, đa dạng (DNGV2) 0,843 GV có sự liên kết hợp lý giữa lý thuyết và thực hành (DNGV6) 0,822 GV sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách hợp lý (DNGV8) 0,793 GV sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy một cách hợp lý (DNGV4) 0,772 GV có định hướng phương pháp tự học cho SV một cách hợp lý (DNGV9) 0,753 GV sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với SV (DNGV7) 0,715 Chương trình đào tạo được thiết kế phù hợp với trình độ của SV (CTDT5) 0,937 Chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thực tế của xã hội và được cập nhật thường xuyên (CTDT3) 0,933 Chương trình đào tạo được thiết kế đảm bảo tính liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác (CTDT4) 0,913 Chương trình đào tạo được cung cấp đầy đủ cho SV (CTDT2) 0,838 Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng và được công bố rộng rãi cho SV (CTDT1) 0,796 Hoạt động tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu, lựa chọn và học tập của SV (HTDT3) 0,959 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 225 Kết quả học tập được thông báo kịp thời, chính xác đến SV và gia đình (HTDT5) 0,896 Nhân viên hành chính nhiệt tình hỗ trợ SV, có thái độ phục vụ tốt và tôn trọng SV (HTDT2) 0,849 Cán bộ quản lý (ban giám hiệu; lãnh đạo các phòng, khoa, viện, trung tâm) giải quyết thỏa đáng các yêu cầu và thắc mắc của SV (HTDT1) 0,843 Các hoạt động ngoại khóa đáp ứng được yêu cầu rèn luyện và phát triển kỹ năng của SV (HTDT4) 0,802 Eigenvalues 7.625 6,140 3,943 3,001 Độ biến thiên được giải thích - Variance explained (%) 26,292 21,174 13,598 10,348 Độ biến thiên được giải thích tích lũy - Cumulative variance explained (%) 26,292 47,466 61,064 71,412 Ma trận xoay nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0,5; các biến quan sát đều gom lại đúng với các nhân tố như dự kiến ban đầu của nghiên cứu này. Dựa vào kết quả ở bảng 2, ta thấy thang đo đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên trường Đại học Xây dựng Miền Trung được đo lường bởi 4 nhân tố sau: Bảng 3. Các nhân tố được sử dụng để đo lường mức độ hài lòng của sinh viên Nhân tố Biến quan sát Chương trình đào tạo CTDT 1, 2, 3, 4, 5 Đội ngũ giảng viên DNGV 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo CSVC 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác HTDT 1, 2, 3, 4, 5 4.3. Đánh giá chung về mức độ hài lòng của sinh viên Kết quả ở bảng 4 cho thấy nhìn chung mức độ hài lòng của sinh viên tập trung ở mức tạm hài lòng đối với chất lượng đào tạo của Nhà trường. Trong đó, chỉ tiêu được sinh viên hài lòng cao nhất là đội ngũ giảng viên; yếu tố sinh viên ít hài lòng nhất là khả năng tìm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Bảng 4. Thống kê mô tả các biến về mức độ hài lòng của sinh viên Nội dung Số mẫu quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Chương trình đào tạo đáp ứng những mong đợi của cá nhân bạn 475 2,65 0,678 Bạn hài lòng về cơ sở vật chất của nhà trường 475 2,90 0,674 Bạn hài lòng về đội ngũ giảng viên của nhà trường 475 3,01 0,674 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 226 Kiến thức có được từ chương trình học giúp cho sinh viên tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường 475 2,54 0,628 Bạn hài lòng về môi trường học tập tại trường Đại học Xây dựng Miền Trung 475 3,05 0,631 Theo bạn thương hiệu của nhà trường sẽ giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình tìm việc làm sau khi tốt nghiệp 475 2,97 0,677 Như vậy, nhìn chung sinh viên tạm hài lòng với môi trường học tập, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất của nhà trường. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thái độ gần gũi, thân thiện và nhiệt tình của một số nhân viên hành chính và giảng viên chưa đáp ứng được mong đợi của sinh viên. Ngoài ra, thư viện nhà trường cũng chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của sinh viên về không gian và chỗ ngồi để học tập và nghiên cứu. 4.4. Kết quả kiểm định mô hình bằng hồi qui tuyến tính bội Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng đào tạo đến mức độ hài lòng của sinh viên, tác giả đã sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính bội để xác định mối quan hệ giữa 4 thành phần chất lượng đào tạo đã thu được từ kết quả phân tích EFA ở trên (Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; Các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác) và biến phụ thuộc (Mức độ hài lòng của sinh viên - SAS). Như vậy, mô hình hồi qui tuyến tính bội được xem xét trong nghiên cứu này có dạng: SAS = β0 + β1*CTDT + β2*DNGV + β3*CSVC + β4*HTDT (1) Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong các bảng 5 và 6 như sau: Bảng 5. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 0,868a 0,753 0,748 0,28947 1,620 Bảng 6. Phân tích hệ số hồi quy Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -0,625 0,170 -3,666 0,000 CTDT 0,358 0,043 0,344 8,334 0,000 0,594 1,683 DNGV 0,394 0,048 0,352 8,303 0,000 0,564 1,774 CSVC 0,169 0,036 0,183 4,712 0,000 0,675 1,481 HTDT 0,165 0,038 0,154 4,280 0,000 0,778 1,285 a. Dependent Variable: SAS Kết quả hồi quy tuyến tính (bảng 5) có hệ số xác định R2 là 0,753 và hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,748. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 74,8% hay nói cách khác là 74,8% độ biến thiên của biến mức độ hài lòng của sinh viên (SAS) được giải thích chung bởi các biến trong mô hình. Theo kết quả ở bảng 6 thì phương trình (1) được viết lại như phương trình (2) thể hiện mối liên hệ giữa các yếu tố hình thành nên chất lượng đào tạo và mức Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 227 độ hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung như sau: SAS = –0,625 + 0,358*CTDT + 0,394*DNGV + 0,169*CSVC + 0,165*HTDT (2) Như vậy, theo kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy tất cả 4 thành phần chất lượng đào tạo đã đề xuất trong mô hình nghiên cứu đều có tác động dương đến mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. 5. Một số giải pháp cần triển khai để nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên Qua kết quả nghiên cứu đã thực hiện và một số ý kiến ghi nhận được từ những kỳ vọng của sinh viên và kết quả khảo sát, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sinh viên. 5.1. Triển khai xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong nhà trường Như chúng ta đã thấy, một trong những yếu tố sinh viên ít hài lòng nhất chính là thái độ gần gũi và nhiệt tình của một số giảng viên và nhân viên hành chính. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cải thiện vấn đề này? Phải chăng Nhà trường nên thắt chặt việc quản lý việc giảng dạy của giảng viên và công việc của nhân viên hành chính. Đây chỉ là giải pháp tạm thời, không phải là giải pháp tối ưu nhất. Vì khi bị kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ, giảng viên làm theo kiểu đối phó hình thức cho xong; ngoài ra để đảm bảo quá trình kiểm soát chặt chẽ lại phải tốn thêm chi phí trả lương cho bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. Bên cạnh đó, việc kiểm tra kiểm soát chặt chẽ lại rất dễ dẫn đến tâm lý tiêu cực của đội ngũ cán bộ, giảng viên làm việc, điều này vô tình sẽ làm giảm hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân lực trong nhà trường. Để giải quyết vấn đề này một trong những việc rất quan trọng mà nhà trường cần phải nhanh chóng thực hiện đó chính là việc triển khai xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong Nhà trường[2]. 5.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên Theo kết quả nghiên cứu ta thấy đội ngũ giảng viên có tác động đến mức độ hài lòng của sinh viên nhiều nhất, mặt khác đội ngũ giảng viên cũng là thành phần được sinh viên đánh giá cao nhất trong 4 thành phần chất lượng đào tạo được đề xuất trong mô hình nghiên cứu này. Đội ngũ giảng viên là thành phần rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Chính vì vậy, Nhà trường cần phải có cái nhìn chính xác về vai trò của giảng viên đối với hệ thống đào tạo của mình[3]. 5.3. Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo Chương trình đào tạo của nhà trường trong thời gian vừa qua cũng được sinh viên đánh giá ở mức tạm hài lòng (theo kết quả nghiên cứu) và cũng là yếu tố quan trọng thứ hai sau đội ngũ giảng viên ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên. Tuy nhiên, cũng như yếu tố đội ngũ giảng viên, để đáp ứng cho nhu cầu trong tình hình mới, nhà trường cần phải tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng chương trình đào tạo sao cho phù hợp hơn với thực tế, giúp sinh viên dễ dàng ứng dụng kiến thức đã học được để tiếp cận một cách nhanh chóng với công việc thực tế sau khi ra trường[3]. 5.4. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên, được sinh viên đánh giá ở mức khá cao. Tuy nhiên, trong điều kiện nhà trường ngày càng chú trọng về chất lượng, mở rộng qui mô và lĩnh vực đào tạo nhà trường cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất. Trước mắt, Nhà trường cần trang bị thêm hệ thống máy móc thiết bị, mở rộng hệ thống nhà xưởng thực hành, trang bị hệ thống thiết bị thí nghiệm hiện đại để phục vụ tốt hơn nhu cầu học tập và Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 228 nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đồng thời, giúp sinh viên được tiếp xúc với các công nghệ hiện đại, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết tại trường học và thực tế tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng cần phải đầu tư mở rộng hệ thống thư viện của nhà trường, tạo không gian thư viện mở để sinh viên thuận lợi hơn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Việc mở rộng và phát triển hệ thống thư viện cần phải được lập kế hoạch chi tiết và có lộ trình triển khai thực hiện một cách cụ thể [3]. 5.5. Nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác Các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác là yếu tố quan trọng thứ tư tác động đến mức độ hài lòng của sinh viên và cũng là yếu tố được sinh viên đánh giá ở mức thấp nhất trong 4 yếu tố. Để nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của sinh viên nhà trường cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho sinh viên như: mở thêm nhiều hơn nữa các câu lạc bộ học thuật để sinh viên có điều kiện trao đổi và ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế, giúp sinh viên ngày càng thích thú với việc học tập. Đặc biệt là công tác hỗ trợ hành chính cho sinh viên của đội ngũ nhân viên hành chính cần phải được cải thiện hơn[3]. 5.6. Nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu của sinh viên Theo kết quả nghiên cứu về mức độ hài lòng của sinh viên theo kết quả học tập, ta dễ dàng thấy rằng những sinh viên có kết quả học tập từ khá trở lên có mức độ hài lòng cao hơn so với sinh viên trung bình và yếu. Cũng theo kết quả khảo sát từ nhiều giảng viên của nhà trường thì giai đoạn hiện nay sinh viên có xu hướng suy giảm về ý thức, đam mê học tập so với các khóa sinh viên trước kia. Chính vì vậy, để nâng cao ý thức, niềm đam mê đối với việc học tập và nghiên cứu của sinh viên, Nhà trường cần phải thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về nâng cao ý thức học tập trong sinh viên, về phương pháp học tập tốt, đẩy mạnh hoạt động của các nhóm học tập, nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Đồng thời tổ chức cho sinh viên nhiều sân chơi về trí tuệ để xây dựng niềm đam mê học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên, giúp sinh viên có cơ hội để thử thách và thể hiện bản lĩnh của bản thân. Mặt khác, Nhà trường cần giúp sinh viên định hướng mục tiêu và động cơ học tập đúng đắn, tránh tình trạng thiếu định hướng trong học tập, thiếu tin thần học tập và nghiên cứu cho sinh viên với các hoạt động như: sinh viên làm đề tài nghiên cứu khoa học, sinh viên và cơ hội việc làm, tạo môi trường cho sinh viên tham gia vào công việc thực tế tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trang bị các phương tiện học tập nhằm đáp ứng yêu cầu của các môn học trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trên đây là phần tóm lược các giải pháp, muốn tìm hiểu chi tiết về các giải pháp nói trên đề nghị quý đọc giả xem chi tiết ở đề tài: “Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung” [3]. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Đức Tâm, 2013. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Trường Đại học Nha Trang (ISSN 1859-2252) (Số 2 – 2013), trang 149–154. [2]. Lê Đức Tâm, 2015. Văn hóa chất lượng – yếu tố tiên quyết để xây dựng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học, Thông báo Khoa học & Công nghệ trường Đại học Xây dựng Miền Trung (số 2 – 2015), trang 17–25. [3]. Lê Đức Tâm, 2016. Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm học 2015 - 2016 đã nghiệm thu tháng 08/2016.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_muc_do_hai_long_cua_sinh_vien_ve_chat_luong_dao_tao.pdf