Tài liệu Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại Gia Lâm – Hà Nội: ... Ebook Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại Gia Lâm – Hà Nội
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 10646 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại Gia Lâm – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------------------
vò thÞ ph¬ng hoa
§¸nh gi¸ mét sè gièng cµ tÝm vµ thÕ hÖ con lai gi÷a chóng t¹i Gia L©m – Hµ Néi
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Di truyÒn vµ chän gièng c©y trång
M· sè: 60.62.05
Ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. vò ®×nh hoµ
Hµ Néi, 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là chung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phương Hoa
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Vũ Đình Hoà, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tập thể Thầy, Cô khoa Nông học, đặc biệt các Thầy, Cô trong bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng và các Thầy, Cô khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Nghiệp - Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các bạn bè, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Vũ Thị Phương Hoa
Môc lôc
Lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
Môc lôc iii
Danh môc ch÷ viÕt t¾t v
Danh môc c¸c b¶ng vi
Danh môc h×nh vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa
CV%: (Coefficient of variation)
ĐVT
Sai số thí nghiệm
Đơn vị tính
GCA: (General Combining Ability)
KNKH
LSD05
LSD01
Khả năng kết hợp chung
Khả năng kết hợp
Độ tin cậy ở mức 95%
Độ tin cậy ở mức 99%
NS
ns: (Non - significance)
*, **: (Significance)
Năng suất
Không có ý nghĩa
Có ý nghĩa
RCB: (Randomized Complete Block)
Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
SCA: (Special Combining Ability)
SE: (Standard error)
Khả năng kết hợp riêng
Sai số tiêu chuẩn
TB
Trung bình
THL
Tổ hợp lai
s2g: (Additive variance)
Phương sai cộng tính
s2s: (Dominance)
Phương sai tính trội
s2A: (Additive genetic components)
Thành phần di truyền cộng tính
s2D: (Non - additive genetic components )
Thành phần di truyền không cộng tính
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím sống trong 100g 14
2.2. Mười nước sản xuất cà tím lớn nhất thế giới – 2005 16
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của một số giống cà tím 34
4.2. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của một số giống cà tím 38
4.3. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống cà tím 40
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc cây của một số giống cà tím 42
4.5a. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở một số giống cà tím 44
4.5b. Tình hình sâu bệnh khác gây hại một số giống cà tím 45
4.6. Tỷ lệ đậu quả của một số giống cà tím (%) 46
4.7a. Khả năng tích luỹ chất tươi của một số giống cà tím. 48
4.7b. Khả năng tích luỹ chất khô của một số giống cà tím. 49
4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống cà tím 52
4.9. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của một số giống cà tím 55
4.10. Năng suất của các giống cà tím 53
4.11. phân tích phương sai của các giống ở một số tính trạng 57
4.12. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai cà tím 58
4.13. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của các tổ hợp lai cà tím 59
4.14. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà tím 61
4.15. Một số đặc điểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà tím 63
4.16a. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở các tổ hợp lai cà tím 64
4.16b. Tình hình một số sâu bệnh khác hại các tổ hợp lai cà tím 65
4.17. Tỷ lệ đậu quả các tổ hợp lai cà tím (%) 66
4.18a. Khối lượng chất tươi (g) của các tổ hợp lai cà tím 67
4.18b. Khối lượng chất khô (g) của các tổ hợp lai cà tím 68
4.19. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà tím 69
4.20. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà tím 72
4.21. Năng suất của các tổ hợp lai cà tím 70
4.22. Thành phần phương sai và thành phần di truyền trong phân tích dialen theo Griffing 4 74
4.23. Khả năng kết hợp chung của một số tính trạng ở một số giống cà tím 76
4.24. Khả năng kết hợp riêng của một số tính trạng ở các tổ hợp lai cà tím 77
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của một số giống cà tím 39
4.2. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống cà tím 41
4.3. Năng suất thực thu của một số giống cà tím 54
4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà tím 60
4.5. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà tím 62
4.6. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai cà tím 72
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà tím có tên khoa học là Solanum melongena L. thuộc họ Cà – Solanaceae. Cây có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Srilanca. Ngày nay nó đã dược trồng ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, thậm chí ở cả các khu vực ấm của vùng ôn đới. Cà tím được trồng phổ biến ở các nước như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
Cà tím được như một loại rau trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta với những cách chế biến như: luộc, xào, nấu canh, muối, ghém,... Cà tím được sử dụng nhiều trong bữa ăn hàng ngày. Theo nghiên cứu, trong 100g phần ăn được của cà tím, có 23 kcal, 4,0g protein và 8 mg vitamin C[9].
Trong quả tươi có 90% nước, protein 0- 1,4%, chất béo 0,05 – 0,10%. Ngoài ra có axit capheic, cholin và trigonellin [5]. Màu tím của quả cà là do các sắc tố anthoxianodit, chủ yếu là chất violanin.
Bên cạnh đó, cà tím còn có tác dụng như một vị thuốc chữa bệnh vì nó chứa nhiều chất có lợi cho sức khoẻ. Ưu điểm lớn nhất của nó chính là khả năng giúp cơ thể loại được lượng cholesterol thừa. Chính vì thế, các nhà dinh dưỡng học thường khuyên những người muốn tránh các bệnh về tim mạch nên sử dụng cà tím trong khẩu phần ăn của mình. Cà tím rất giàu các chất khoáng, trong đó có kali giúp bình ổn hoạt động của tim. Ngoài ra, thực phẩm sẫm màu còn chứa nhiều sắt, đồng rất có lợi cho máu và sắc mặt. Trong cà tím có chứa vitamin C, vitamin nhóm B, vitamin P làm tăng sự dẻo dai của mạch máu. Nước ép cà tím được coi là loại “ kháng sinh tự nhiên” giúp cơ thể chống những bệnh viêm nhiễm. Cà tím còn được dùng làm thuốc lợi tiểu, thông mạch đề phòng chứng vữa động mạch.
Trong chọn giống, cà tím thường được sử dụng làm gốc ghép với cà chua như giống EG 203, từ đó làm tăng năng suất và phẩm chất của cà chua.
Với những lợi ích mà cây cà tím đem lại, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá một số giống cà tím.
- Đánh giá con lai và khả năng kết hợp của các giống cà tím nhằm chọn bố mẹ cho quá trình tạo giống lai.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của một số giống cà tím.
- Xác định những giống cà tím có những đặc điểm, tính trạng tốt và khả năng phối hợp cao phục vụ công tác tạo giống cà tím.
- Khảo sát thế hệ con lai giữa một số giống cà tím.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Họ Cà – Solanaceae
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae
Họ Cà – Solanaceae là một họ thực vật tương đối lớn thuộc lớp Mộc lan (Magnoliopsida). Họ Cà gồm 96 chi, với khoảng 2300 loài, phân bố gần như khắp thế giới, mà chủ yếu ở Nam Mỹ (A. L. Takhtajan, 1996)[21]. Họ Cà gồm rất nhiều chi khác nhau. Một số chi quan trọng như: Capsicum (ớt), Nicotiana (thuốc lá), Datura (cà độc dược), Solanum (khoai tây, cà tím),...Một số chi khác như: Atropa (cà dược), Cestrum (dạ lan hương), Browallia, Brunfelsia,…
2.1.2 Đặc điểm hình thái và giá trị sử dụng của họ Cà
Họ Cà (Solanaceae) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi đó nhiều loài khác là các cây có chứa chất độc, một số loài lại có cả các phần ăn được lẫn các phần chứa độc. Tên khoa học của họ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh Solanum, nghĩa là ‘cây cà dược’, nhưng từ nguyên nhân sâu xa hơn nữa thì không rõ ràng, người ta cho rằng nó có nguồn gốc từ một động từ trong tiếng Lating là solari, có nghĩa là ‘ làm dịu’. Điều này có lẽ muốn nói tới các tính chất làm dịu của của một số loài có tính chất dược phẩm trong họ này. Tuy nhiên, rất có thể là tên gọi này đến từ việc quan sát trên thực tế thấy được hoa của một số loài luôn nghiêng về phía Mặt trời và các tia nắng của nó, và trên thực tế một số loài của chi Solanum là Solanum nigrum được biết dưới tên gọi là sunberry (quả mọng mặt trời). Họ này được gọi là Họ Khoai tây. Họ này bao gồm: cà chua, cà tím, khoai tây, thuốc lá, …
Họ Cà ở Việt Nam có 15 (16) chi, với 57 (61) loài, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam. Họ Cà ở Việt Nam có nhiều giá trị thực tiễn như: làm thuốc, làm rau ăn và làm cảnh. Nhiều loài vừa có giá trị làm thuốc lại vừa có cả giá trị làm rau ăn hay làm cây cảnh. Trong các loài có giá trị làm thuốc thì không ít loài có chứa alcaloit, nên việc sử dụng chúng cần hết sức lưu ý. Bởi alcaloit trong họ Cà là những hợp chất vừa có tác dụng làm thuốc đồng thời vừa có khả năng gây ngộ độc. các loài được sử dụng làm rau ăn cũng có giá trị kinh tế không nhỏ, trong đó phải kể đến một số loài đem lại những lợi ích rất to lớn cho con người: khoai tây, cà chua, tiếp đến có thể kể là cà tím. Tuy nhiên, một số loài trong thành phần có chứa một hàm lượng alcaloit nhất định, nên việc sử dụng chúng làm rau ăn cần hết sức thận trọng.
Họ Cà – Solanaceae có các đặc điểm chủ yếu như: cỏ, cây bụi hoặc gỗ nhỏ. Lá đơn mọc cách, không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, thường mẫu 5, đều hoặc hơi không đều ; tràng hoa có thuỳ thường xếp nếp, đôi khi vặn xoắn hay ít khi xếp van ; nhị thường đẳng số, đính trên ống tràng và xen kẽ với thuỳ của tràng ; bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp thành bầu thượng, bầu thường 2 ô (hoặc do vách giả mà thành 3 – 5 ô), noãn nhiều, đính trên giá noãn trụ giữa, quả mọng hay quả nang cắt vách.( N. T. Bân, 1997)[1].
Với các đặc điểm như vậy, nên họ Solanaceae đã được xếp vào phân lớp tiến hoá nhất của lớp Magnoliopsida trong các hệ thống Takhtajan (1973) [36], Cronquist (1981) [20] và Heywood (1993) [26]. Đó là phân lớp Asteridae. Theo Takhtajan (1973), phân lớp Asteridae bao gồm các bộ có hoa hầu như luôn luôn là cánh hợp, có tràng rụng sớm. Số nhị bằng số cánh hoa hoặc ít và không bao giờ nằm đối diện với cánh hoa. Bộ nhuỵ luôn luôn hợp, thường gồm 2 – 5, ít khi 6 - 14 lá noãn. Noãn thường có một vỏ bọc và phôi tâm mỏng hay ít khi là dày. Nội nhũ thường kiểu tế bào (Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến, 1978)[4].
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái của họ Cà:
1. Dạng sống
Dạng sống chủ yếu là thân cỏ một hay nhiều năm, cây bụi đứng hay bụi trườn, rất hiếm khi dây leo (Solanum), cũng có khi là cây gỗ nhỏ (Solanum erianthum). Thân thường có lông, nhiều khi có gai (Lycium và Solanum).
2. Lá
Lá mọc cách, đơn hoặc từng cặp không đều, rất hiếm khi mọc thành cụm ở mấu. Lá đơn, không cá lá kèm ; mép lá thường nguyên, đôi khi có răng (Solanum, Datura) hay có thuỳ hoặc xẻ thuỳ (Solanum, Lycopersicon).
3. Cụm hoa
Cụm hoa thường tập hợp ở nách lá, ngoài nách lá, đối diện với lá, ở chạc nhánh hay ở đỉnh cành. Cụm hoa ở họ Solanaceae có nhiều dạng khác nhau: cụm hoa xim, cụm hoa chùm hay chỉ là hoa (mọc) đơn độc. Một số chi có cụm hoa dặc trưng riêng, nhưng cũng có chi vừa xuất hiện cụm hoa xim lại vừa có cụm hoa chùm (Solanum).
Những dạng cụm hoa trong họ Solanaceae ở Việt Nam là:
- Cụm hoa xim
+ Dạng xim bọ cạp: Là cụm hoa đỉnh một ngả kép, khi dưới hoa đỉnh các xim của những bậc kế tiếp nhau xuất phát chỉ về một phía so với trục chính.
+ Dạng xim bọ cạp (kép) ghép cặp: Khi các xim mọc toả ra đối diện nhau qua trục chính.
+ Dạng xim 2 ngả kép của Xim bọ cạp: trục chính, các trục bên cấp II, cấp III đều không có hoa đỉnh, phân nhánh kiểu lưỡng phân; các hoa mọc về một phía (theo kiểu đơn phân) trên các trục con (trục cấp IV).
+ Dạng xim bó: Là dạng thoái hoá mạnh (do rút ngắn các gióng, thường là các gióng của trục chính) của Xim 2 ngả.
- Cụm hoa chùm
+ Chùm: Là một cụm hoa bên, trong đó có các gióng của trục cụm hoa phát triển và các hoa đều có cuống riêng. Ngoài ra, còn có hiện tượng trục chính không kéo dài mà thường phân thành hai nhánh, mỗi nhánhnày là một chùm đơn.
+ Dạng chuỳ: Là một cụm hoa phức tạp phân nhánh mạnh, có cụm hoa bộ phận nguồn gốc chùm.
+ Dạng tán: Là một dẫn xuất của Chùm, nhưng ở đây trục cụm hoa bị rut ngắn, do đó các cuống hoa đều nằm ở đỉnh của cuống cụm hoa.
- Hoa (mọc) đơn độc:
Hoa (mọc) đơn độc trong họ Solanaceae thường ở nách lá hay chạc nhánh, hiếm khi ở ngoài nách lá hay đỉnh cành. Hoa (mọc) đơn độc trong họ Solanaceae, rất có thể là do cụm hoa xim bị tiêu giảm các hoa bên tạo thành. Bởi vì ở nhiều chi hay thậm chí trong cùng một loài thấy tồn tại dạng cụm hoa bó (dẫn xuất của xim) lại vừa tồn tại cả hoa (mọc) đơn độc (Lycium, Capcicum, Lycianthes) ; hay trong cùng một loài vừa có cụm hoa xim bọ cạp lại vừa có cả hoa (mọc) đơn độc (Solanum). Một số loài ở dạng này có hiện tượng trên cùng một cụm hoa chỉ có hoa đỉnh là hoa lưỡng tính còn lại các hoa phân nhánh của chùm bọ cạp là hoa đực. Cũng có loài trên cuống hoa vẫn tồn tại dấu vết các cuống hoa đã bị tiêu giảm.
- Lá bắc
Chỉ gặp ở các chi Nicotiana và Cestrum.
4. Hoa
Hoa phần lớn lưỡng tính, đôi khi cả hoa lưỡng tính và hoa đực cùng xuất hiện trên cùng một cụm hoa (Solanum). Hoa thường đều, đôi khi hơi không đều. Hoa thường mẫu 5.
4.1. Đài
+ Đài hoa hợp thành hình chuông, hình chén hay hình ống ; phần lớn có thuỳ hoặc có răng, đôi khi không.
+ Đài thường tồn tại cùng với quả, đôi khi còn phát triển cùng với sự lớn lên của quả (Physalis và Solanum) hay có khi nứt theo đường vòng chỉ giữ lại phần gốc (Datura).
4.2. Tràng
+ Tràng có dạng hình chuông, hình bánh xe hay hình phễu ngắn. Nhóm này gồm các chi có ống tràng không kéo dài; ống tràng thường có chiều dài tương đương với thuỳ tràng; đôi khi dài hơn thuỳ tràng – tràng xẻ thuỳ nông hay ngắn hơn nhiều lần so với thuỳ tràng – tràng xẻ thuỳ sâu.
+ Tràng có hình ống hay hình phễu dài. Nhóm này gồm các chi có ống tràng kéo dài; ống tràng dài gấp nhiều lần thuỳ tràng.
4.3. Bộ nhị
Nhị thường 5, đôi khi 4, đính trên ống tràng và thường nhiều hơn thuỳ tràng, toàn bộ giống nhau hoặc một tiêu giảm hơn nhiều, cũng có khi số lượng nhị không giống thuỳ tràng. Bao phấn hình trứng, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, mở dọc hoặc mở lỗ ở đỉnh.
4.4. Bộ nhuỵ
Bầu thường 2 ô, đôi khi 3 – 5 ô; noãn nhiều, đính trụ giữa. Vòi nhuỵ 1. Núm nhuỵ cụt, hình đầu, 2 thuỳ…
5. Quả: gồm quả mọng và quả nang
+ Quả mọng hình cầu, hình bầu dục, hình bầu dục hẹp ; cũng có khi có hình dạng khác gặp ở các loài cây trồng hoặc có vú, thường nhẵn cũng có khi có lông.
+ Quả nang: mở bằng 2 van hay 4 van.
6. Hạt
Hạt thường nhiều, đôi khi ít, thường dẹt, có khi hình bầu dục dẹt, hình trứng hay gần hình cầu. Phôi phần lớn cong, hơi cong hoặc thẳng.
Trong số 57 loài thuộc 15 chi của họ Cà ở Việt Nam thì cây mọc hoang dại chỉ có 33 loài thuộc 6 chi.
Chi Solanum có số loài nhiều nhất, mọc ở ven rừng, ven đường, bãi hoang, ruộng hoang, lùm bụi, … và phân bố ở khắp mọi nơi từ vùng núi đến trung du và đồng bằng.
2.1.2.2. Giá trị sử dụng của họ Cà
Giá trị thực tiễn của các loài trong chi này là để làm thuốc, làm rau ăn, làm cây cảnh nhưng vẫn chủ yếu làm thuốc.
- Giá trị làm thuốc
Trong họ Cà các loài được dùng làm thuốc tương đối nhiều. Người ta điều tra được ở 10 chi, với 34 loài (trong đó có 21 loài có chứa alcaloit).
Đại đa số những loài trong họ Cà có tác dụng làm thuốc trong thành phần có chứa alcaloit. Các alcâloit tồn tại trong họ Cà dưới nhiều dạng khác nhau, trong đó có những alcaloit đặc trưng cho một số chi như: atropin, scopolamin, hyoscyamin ở chi Datura; nicotin ở chi Nicotiana, hay solasodin, solanin ở chi Solanum, … Một số alcaloit trong họ Cà có độc tính rất cao. Chẳng hạn, với một lượng 0,01 – 0,05g atropin hay 0,06g nicotin là cũng đủ gây nên tử vong cho người. Những chất atropin, scopolamin và hyoscyamin ở trong cà độc dược đều là những chất huỷ phó giao cảm (liệt phó giao cảm) có tác dụng giống nhau nhưng chỉ khác nhau về mức độ. Chúng ức chế hệ cơ trơn và các tuyến tiết: làm giãn đồng tử, liệt thể mi, ức chế tuyến nước bọt, tuyến tiết đường hô hấp và tuyến mồ hôi; làm giãn cơ trơn khí phế quản và đường tiêu hoá; làm chậm nhịp tim. Còn nicotin trong thuốc lá là chất độc rất mạnh đối với các hạch giao cảm của hệ thần kinh, gây nên bệnh tim mạch và ưng thư phổi.
Tuy nhiên, Cà độc dược lại dùng để chữa hen suyễn, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp loét dạ dày, tá tràng, đau quặn ruột; làm thuốc chống say, buồn nôn khi đi tàu, thuyền, máy bay. Còn dùng chữa đau cơ, da tê dại, đắp mụn nhọt, đau răng, … Hay thuốc lá dùng để trị giun đũa, diệt ký sinh trùng, dùng để diệt sâu bọ phá hại mùa màng (lá ngâm rượu cho đặc rồi phun), diệt ruồi; còn dùng cầm máu, trị rắn cắn, trị sâu bọ có hại, … Cho nên, sự hiểu biết về các alcaloit trong họ Cà là rất cần thiết. Nó giúp chúng ta chẳng những phòng ngừa được khi tiếp xúc mà còn sử dụng chúng để phục vụ cho lợi ích của chính bản thân con người.
- Giá trị làm rau ăn
Họ Cà được sử dụng làm rau ăn gồm 5 chi, với 11 loài. Trong đó chỉ có một số loài là thường xuyên được sử dụng làm rau ăn. Cây có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là cây khoai tây. Đó là cây có giá trị dinh dưỡng và năng suất rất cao; trên cùng một diện tích, khoai tây cho một lượng chất nhiều gấp 3 lần so với lúa mỳ. Ngoài ra còn một số loài được trồng lấy quả để xào nấu hoặc muối dưa như cà, cà pháo, cà chua, cà tím; hay được dùng làm gia vị như ớt. Các loại rau này, từ lâu chúng đã trở nên quen thuộc đối với nhân dân ta trong các bữa ăn hằng ngày.
- Giá trị làm cảnh
Họ Cà với giá trị làm cảnh gồm 7 chi, với 12 loài. Chúng được trồng ở các vườn cảnh, quanh nhà hay ở các hàng rào. Một số loài có hoa đẹp như: Brugmansia suveolens (Đại cà dược), Brunfelsia pauciflora (Cà hoa xanh); còn có loài cho hương thơm mạnh về đem như Cestrum nocturum (Cây dạ hương). Hay có loài cho quả đẹp nhìn lạ mắt như Solanum mamosum (Cà vú).
Loài có tầm quan trọng toàn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây (Solanum tuberosum). Mặc dù loài cây này nói chung được coi là độc, nhưng các phần phình ra dưới đất của thân đã biến đổi, được gọi là củ nói chung lại không độc. Thay vì thế, phần thân củ này là nơi chứa lượng cacbohyđrat dư thừa cả loài cây này và con người đều có thể sử dụng để thu nạp thêm năng lượng. Tuy nhiên, củ khoai tây có thể trở thành độc khi củ đang nảy mầm. Các vùng vỏ có màu xanh chỉ ra rằng củ khoai tây đang chuẩn bị nảy mầm, đồng thời nó cũng là chỉ thị của sự có mặt của các chất như chaconin hay solanin. Các hợp chất glycozit này khi tích luỹ nhiều trong củ có thể gây ngộ độc cho con người. Ở nhiều chi, quả là nguồn cung cấp dinh dưỡng đáng kể trong vai trò như làm rau ăn, chẳng hạn cà chua, cà chua vỏ khô Trung Mỹ (Physalis ixocarpa), cà tím( dái dê) hay cà pháo, cà bát hay ớt. Tuy vậy, một số người dễ bị các triệu chứng dị ứng hay mẫn cảm với các loài trong họ này.
Họ Cà được biết đến vì chúng có được một loạt các glucozit dạng alcaloit đa dạng. Một trong những nhóm quan trọng nhất là nhóm alcaloit tropan. Tropan được tìm thấy trong cây Benlađôn thuộc chi Atropa. Chi này được đặt theo tên gọi của một vị thần Hy Lạp - nữ thần Atropos, người cắt chỉ của sự sống. Danh pháp này liên quan tới độc tính và khả năng gây tử vong đặc trưng của các hợp chất này mà chúng ta đã biết từ lâu. Các alcaloit tropan cũng có mặt trong các chi Datura, Mandragora và Brugmansia, cũng như trong nhiều loài khác thuộc họ Cà. Về mặt hoá học, các phân tử của các hợp chất này có cấu trúc hai vòng đặc trưng và bao gồm atropin, scopolamin và hyoscyamin. Về mặt dược học, chúng là những chất chống cholinmạnh nhất hiện có, nghĩa là chúng ngăn cản các tín hiệu thần kinh được các chất truyền tải tín hiệu thần kinh nội sinh là axetylcholin truyền tải. Các triệu chứng của việc sử dụng quá liều có thể là khô miệng, giãn đồng tử, mất điều hoà, bí tiểu, ảo giác, co giật, hôn mê và tử vong. Mặc dù là chất cực độc, nhưng các tropan vẫn là một loại dược phẩm rất quan trọng khi sử dụng đúng liều chỉ định (một lượng cực nhỏ). Chúng có thể giải ngộ độc cholin, có thể do sự phơi nhiễm quá mức trước các thuốc trừ dịch hại và các tác nhân của chiến tranh hoá học, chẳng hạn như sarin, VX. Thông dụng hơn thì chúng có thể ngăn chặn nhiều loại hình dị ứng. Scopolamin, thông thường được sử dụng như một tác nhân trong nhãn khoa, có tác dụng làm giãn đồng tử và vì thế làm cho việc kiểm tra mắt được thuận tiện hơn. Chúng cũng có thể dùng làm chất chống gây nôn đối với những người bị hội chứng say tàu xe hoặc những người đang dùng hóa học trị liệu. Atropin có hiệu ứng kích thích lên hệ thần kinh trung ương và tim, trong khi scopolamin có tác dụng giảm đau.
Cocain cũng được coi là một dạng ancaloit tropan do sự tương tự về cấu trúc với các hợp chất nêu trên. Tuy nhiên, thuộc tính dược học của nó là hoàn toàn khác và nó hoàn toàn không có mặt trong các loài thuộc họ Cà.
Ancaloit nổi tiếng nhất trong các cây họ Cà có lẽ là nicotin. Giống như các tropan, tác động dược học của nó là trên các nơron cholin, nhưng với các hiệu ứng ngược lại. Nó có đặc trưng cao hơn cho các thụ quan axetylcholin nicotin so với các protein axetylcholin khác. Các hiệu ứng của nó được biết khá rõ. Nicotin trong tự nhiên có mặt trong chi Nicotiana - chi Thuốc lá.
Capsaicin về mặt cấu trúc thì không liên quan gì với nicotin và các tropan, nó được tìm thấy trong chi Capsicum, bao gồm các loài ớt, chẳng hạn như Tabasco peppers và ớt Habana. Hợp chất này không phải là một chất độc đáng kể với động vật. Tuy nhiên, nó kích thích các thụ quan cảm nhận cảm giác đau đớn đặc biệt ở phần lớn các động vật có vú, các thụ quan này cảm nhận nhiệt ở các màng nhầy trong miệng cũng như ở các mô biểu mô khác. Điều này gây ra cảm giác cay (nóng) không giống như do nhiệt thực sự hoặc bỏng do hóa chất. Nó được dùng dưới dạng quả tươi, ngâm dấm hoặc dạng bột cũng như được thêm vào trong nhiều món ăn với vai trò của một chất gia vị. Người ta cho rằng nguyên nhân mà một người cảm thấy cay và nóng khi ăn ớt là sự giải phóng các morphin nội sinh (endormorphin) mà nó gây ra. "Độ cay" của các sản phẩm chứa capsaicin được biểu diễn theo thang Scoville. Một đơn vị scoville là hệ số mà theo nó thì các chất chứa capsaicin phải được hòa loãng để dung dịch nhận được không gây ra cảm giác gì cho người thử nghiệm (ví dụ, một thìa trà của loại nước chấm cay 5.000 đơn vị Scoville cần phải được hòa tan với 4.999 thìa trà nước đường để làm mất đi khả năng của nó trong việc tạo ra cảm giác khẩu vị).
2.2. Solananum melogena L. - Cà
Thân cỏ 1 năm, cao tới 1m, có lông hình sao mịn. Thân và cành ít có lông măng, thỉnh thoảng có gai cong chắc. Lá hình trứng hoặc bầu dục, cỡ 6 – 18 x 5 – 11cm, chóp nhọn hoặc tù, gốc không đều, mép có thuỳ lượn sóng, có lông măng hình sao hoặc thỉnh thoảngcó ít gai mảnh trên cả hai mặt, ở mặt dưới dày hơn; cuống lá dài 2 – 4,5cm. Cụm hoa dạng xim bọ cạp (có hoa đỉnh lưỡng tính, các hoa còn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn độc, ở ngoài nách lá; cuống hoa dài 1 – 1,8cm. Đài có lông hình sao, thường có gai dài tới 3mm ở mặt ngoài; thuỳ dài hình mũi mác. Tràng màu tía hoặc tím, dai 3 – 5cm; thuỳ tràng hình tam giác, dài 1cm. Chỉ nhị dài 2,5mm; bao phấn dài 7,5mm. Bầu nhẵn; vòi nhuỵ dài 4 – 7mmm, nhẵn hoặc có lông; núm nhuỵ thường 2 – 3 thuỳ. Quả mọng đen, tía, hồng, nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi chín hoàn toàn, có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phần lớn đường kính > 6cm; vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày. Hạt màu vàng nhạt, dạng thấu kính lồi, cỡ 3 – 4 x 2,5 – 3,5mm.
Giá trị sử dụng:
Quả làm rau ăn (luộc, nấu canh, muối dưa). Hạt trị hen suyễn và ho khan (Phamh. 1993) [8]. Lá dùng trị đắp ngoài làm dịu các vết bỏng, áp xe, bệnh nấm trĩ. Quả chữa tràng nhạc, táo bón, giảm niệu. Rễ, cuống hoa và cuống quả sắc uống chữa đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ rong kinh; cũng làm thuốc lợi tiểu ... ( Đ. T. Lợi, 1995)[11], ( V. V. Chi, 1997)[2].
Loài Solanum melogena L. có quả rất đa dạng, nên một số tác giả thường phân chia chúng ra thành nhiều thứ khác nhau. Chẳng hạn như P. H. Hộ 1993[7] và V. V. Chi 1997[2] đều coi loài này ở Việt Nam có 3 thứ sau đây:
- Solanum melogena var. Esculentum – Cà tím, Cà dái dê. Quả thường dài, màu tím.
- Solanum melogena var. Depressum – Cà bát. Quả bẹp, màu trắng.
- Solanum melogena var. Serpentinum – Cà rắn. Quả dài trên 25cm, màu trắng.
2.3. Cà tím hay cà dái dê
Cà tím (Solanum melogena var. Esculentum ) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Nó có quan hệ họ hàng gần gũi với cà chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo và có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Sri Lanka. Nó là cây một năm, cao tới 40 - 150 cm, thông thường có gai, với các lá lớn có thùy thô, dài từ 10-20 cm và rộng 5-10 cm. Hoa màu trắng hay tía, với tràng hoa năm thùy và các nhị hoa màu vàng. Quả là loại quả mọng nhiều cùi thịt, đường kính nhỏ hơn 3cm ở cây mọc hoang dại, nhưng lớn hơn rất nhiều ở các giống trồng. Quả chứa nhiều hạt nhỏ và mềm. Các giống hoang dại có thể lớn hơn, cao tới 225cm và lá to (dài tới trên 30 cm và rộng trên 15 cm). Tên gọi cà tím không phản ánh đúng loại quả này, do có nhiều loại cà khác cũng có màu tím hay quả cà tím có màu đôi khi không phải tím. Tuy nhiên, tên gọi cà dái dê cũng không phản ánh đúng hình dạng của quả, do quả của nhiều giống cà tím (cà dái dê) không phải ôvan thuôn dài như dái dê mà lại tròn, có đường kính từ 5cm đến 8cm.
Cà tím là một loại rau ăn quan trọng được trồng để lấy quả lớn có màu tím hay trắng, mọc rủ xuống. Nó được trồng tại miền Nam và miền Đông châu Á từ thời tiền sử, nhưng chỉ được thế giới phương Tây biết đến không sớm hơn khoảng thập niên 1500. Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và các ngôn ngữ Bắc Phi cho nó, nhưng lại thiếu các tên gọi Hy Lạp và La Mã cổ đã chỉ ra rằng nó được những người Ả Rập đưa tới khu vực Địa Trung Hải vào đầu thời Trung cổ. Tên khoa học melongena có nguồn gốc từ một tên gọi trong tiếng Ả Rập vào thế kỷ 16 cho một giống cà tím. Cà tím được gọi là "eggplant" tại Hoa Kỳ, Australia và Canada. Tên gọi này có từ một thực tế là quả của một số giống ban đầu có màu trắng và trông giống như quả trứng gà. Do quan hệ họ hàng gần của nó với cà độc dược, nên đã có thời người ta tin rằng nó là một loại cây có độc tính.
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím sống trong 100g
Năng lượng 20 kcal 100 kJ
Carbohydrates
5.7 g
- Đường 2.35 g
- Dietary fiber 3.4 g
Chất béo
0.19 g
Protein
1.01 g
Thiamin (Vit. B1) 0.039 mg
3%
Riboflavin (Vit. B2) 0.037 mg
2%
Niacin (Vit. B3) 0.649 mg
4%
Pantothenic acid (B5) 0.281 mg
6%
Vitamin B6 0.084 mg
6%
Vitamin B9 22 mg
6%
Vitamin C 2.2 mg
4%
Ca 9 mg
1%
Fe 0.24 mg
2%
Mg 14 mg
4%
P 25 mg
4%
K 230 mg
5%
Zn 0.16 mg
2%
Mn 0.25 mg
2.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà tím
- Nhiệt độ
Cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng, phát triển. Cà tím phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 21 – 290C. Nhiệt độ ban ngày 25 - 320C, nhiệt độ ban đêm 21 - 270C là tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Ở nhiệt độ thấp hơn thì tỷ lệ đậu quả giảm, ở nhiệt độ và ẩm độ cao cũng làm giảm năng suất đáng kể.
- Độ ẩm
Cà tím có khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng không chịu được đất sũng nước trong một thời gian dài vì độ ẩm cao kéo dài làm cây dễ bị bệnh nấm thối rễ. Độ ẩm đất 60 – 80%, độ ẩm không khí 65 – 75% là thích hợp cho cây sinh trưởng, phát triển.
- Ánh sáng
Cây cà nói chung, cà tím nói riêng không yêu cầu khắt khe ánh sáng ngày dài để ra hoa, hoa cà có thể là hoa đơn hoặc hoa chùm hoàn chỉnh phù hợp cho tự thụ phấn.
- Đất đai
Là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình từ gieo hạt, sinh trưởng phát triển đến thu hoạch của cây cà. Ở giai đoạn vườn ươm (gieo hạt) cần chọn đất tốt, giàu mùn, giàu dinh dưỡng, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, sạch bệnh; làm đất nhỏ, tơi xốp, sạch cỏ, lên luống bằng phẳng. Khi mang cây ra trồng ngoài sản xuất, nên chọn đất tốt, dễ chủ động tưới tiêu để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất hạt giống.
Đất trồng thích hợp là đất thoát nước tốt, pha cát và không cao hơn 800m so với mực nước biển.
- pH môi trường
pH môi trường thích hợp cho cây phát triển là 6,5 – 7,0. Còn độ pH thích hợp cho sản xuất hạt giống 5,5 – 6,5.
- Các yếu tố môi trường khác.
2.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà tím trên thế giới
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Theo USDA, sản xuất cà tím có tính tập trung cao, với 93% sản phẩm đến từ 7 quốc gia. Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất (55% tổng sản phẩm của thế giới) và Ấn Độ đứng thứ 2 với 28%; tiếp đến là Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản là một trong mười quốc gia sản xuất nhiều cà tím nhất trên thế giới. Mỹ là nước có diện tích trồng cà tím đứng thứ 20 trên thế giới. Với hơn 4.000.000 vùng trồng ( 16.000km2) được giành cho việc trồng trọt cà tím trên thế giới.
Bảng 2.2. Mười nước sản xuất cà tím lớn nhất thế giới – 2005
Tên nước
Số vùng trồng
Thu nhập (1000$)
Trung Quốc
2.734.280
17.030.300
Ấn Độ
1.318.888
8.200.000
Ai Cập
160.840
1000.000
Thổ Nhĩ Kỳ
141.539
880.000
Nhật Bản
63.532
395.000
Italy
60.095
373.635
Inđonexia
40.566
252.216
Xu-đăng
36.993
230.000
Philippin
29.273
182.000
Xy-ri
21.231
132.000
2.4.2. Tình hình nghiên cứu cà tím trên thế giới
Ở Ấn Độ đã có cây cà tím biến đổi gen Bt, cry1Ac, kháng sâu đục thân, sâu đục quả. Vào tháng 5 – 2008, Uỷ ban xét duyệt công nghệ di truyền Ấn Độ (GEAC) nhận đơn yêu cầu của Maharashtra Hybrid Seed Co. (Mahyco) để bắt đầu sản xuất hạt giống cà tím này.
Trên thế giới, các nhà khoa học đã đi nghiên cứu quy trình cấy mô hiệu quả đối với cà tím dại. Các nhà nghiên cứu Nhật bản là Yuzuri Iwamoto và Hiroshi Ezura đã thông báo về một quy trình có hiệu quả trong việc sử dụng lá, lá mầm và trụ dưới lá mầm của 4 loại cà tím hoang dại tái tạo thể nguyên sinh (protoplast). Họ cũng trình bày việc tái tạo thành công lần đầu tiên đối với loại cà dại solanum scabrum từ thể nguyên sinh. Các nhà nghiên cứu tin rằng quy trình này có thể giúp ích trong việc thực hiện lai giống xôma ở cà tím, một công nghệ sẽ cho phép chuyển giao các đặc tính mong muốn từ cà dại vào các giống cà hiện đang được trồng ngoài sản xuất. Cà tím có tính kháng mạnh đối với các bệnh héo rũ do khuẩn đất gây ra như nấm Fusarium và Verticillum. Do vậy, c._.húng có thể được coi là nguồn cung cấp gene kháng bệnh tiềm năng để sử dụng cải tiến các giống cà đang trồng ngoài sản xuất (S. melongena). Cà dại hiện cũng được sử dụng như một nguồn cung cấp thân rễ trong khi các giống cà đang được trồng ngoài sản xuất được ghép để ngăn ngừa từ việc mắc bệnh trong quá trình nhân giống. Các tác giả cho biết quy trình cải tiến này có thể hỗ trợ việc phát triển các giống cà kháng bệnh và không cần phải ghép cành trong quá trình nhân giống.
* Các giống cà tím
Phần lớn các giống trồng hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ có quả dạng trứng thuôn dài, kích thước khoảng 12 - 25 cm dài và 6 - 9 cm rộng với lớp vỏ màu tím sẫm. Các giống trồng ở Ấn Độ và Đông Nam Á có hình dạng, kích thước và màu sắc đa dạng hơn. Tại khu vực này, các giống trồng tương tự như quả trứng gà về cả kích thước lẫn hình dáng được trồng rộng rãi; màu sắc cũng đa dạng, từ trắng tới vàng, lục hay tía đỏ và tía sẫm.
Trong tiếng Anh, người ta gọi các giống hình ôvan hay ôvan thuôn dài, vỏ đen là: Harris special hibush, Burpee hybrid, Black magic, Classic, Dusky hay Black beauty còn các giống dạng quả dài, thon với vỏ màu tía-đen là: Little fingers, Pingtung long và Tycoon; với vỏ xanh lục là: Lousisiana long green và Thai (Long) green; với vỏ trắng: Dourga. Các giống truyền thống vỏ trắng, hình trứng có Casper và Easter egg. Các giống hai màu với sự chuyển dải màu có Rosa bianca, và Violetta di Firenze. Các giống hai màu với các sọc màu có Listada de Gandia và Udumalapet.
Matti Gulla hay Matti brinjal là thứ duy nhất của brinjal trồng tại làng Matti ở Udupi, quả của nó có màu lục nhạt và hình dạng tròn. Một số quả của giống brinjal này cân nặng trên 1 kg.
2.5. Tình hình sản xuất cà tím ở Việt Nam
Giống cà tím rất đa dạng về dạng quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa có các giống cà tím chọn tạo được công nhận giống, mà chủ yếu là giống địa phương và nhập nội. Dựa vào hình dạng quả, có thể chia cà tím thành các nhóm giống quả tròn và nhóm giống quả dài.
Một số giống cà tím ở Việt Nam:
- Giống cà tím EG 203: Đây là giống có nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á năm 1999. Sau khi khảo nghiệm vụ xuân hè năm 2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Giống này có khả năng kháng được vi khuẩn héo xanh, chịu được ngập úng, chống được tuyến trùng rễ do Meloigogyne incognital, chịu được bệnh thối gốc do nấm Sclerotium rolfsii, nên thường dược chọn làm gốc ghép với cà chua.
- Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh.
- Giống cà tím CE – 1 cho năng suất khoảng 50 – 60 tấn/ha. Giống này đang được trồng nhiều ở Cát Tiên – Lâm Đồng. Nó đang là một trong những cây đem lại thu nhập cao ở vùng lũ Cát Tiên.
- Các giống lai: Hai Mũi Tên đỏ, Kiều Nương, Triệu Quân, ... cho năng suất rất cao.
* Cách chế biến các món ăn từ cà tím:
Quả tươi có mùi vị hơi không hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nó trở thành dễ chịu hơn và có kết cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đó rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của nó. Nó đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đó nó có khả năng hấp thụ nhiều dầu ăn/mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến được các loại thức ăn giàu dinh dưỡng hơn. Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt; các hạt mềm và (giống như hạt cà chua) có thể ăn được cùng với các phần còn lại của quả. Vỏ quả cũng có thể ăn được, mặc dù nhiều người thích gọt bỏ nó đi.
Cà tím được sử dụng trong ẩm thực của nhiều quốc gia, từ Nhật Bản tới Tây Ban Nha. Nó thường được chế biến dưới dạng thức ăn hầm, chẳng hạn như trong món ratatouille của người Pháp, hay món moussaka ở Đông Nam châu Âu, và nhiều món ăn khác nữa trong khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Nó cũng được đem nướng nguyên vỏ cho đến khi lớp vỏ hóa than, sau đó lấy ra lớp cùi thịt và phục vụ lạnh bằng cách trộn lẫn với các thành phần khác, chẳng hạn như trong món baba ghanouj của khu vực Trung Đông hay món melitzanosalata tương tự như vậy của người Hy Lạp. Nó cũng có thể được thái, đập và nướng kỹ để chế biến một số loại nước xốt trên nền sữa chua (yoghurt), tahini (một loại bột nhão chế biến từ hạt vừng trong khu vực Trung Đông), hay nước quả me. Nó cũng có thể nhồi với thịt, gạo hay các loại thực phẩm khác, sau đó đem nướng.
Là một loài thực vật bản địa, nên nó được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực ở miền Nam Ấn Độ, chẳng hạn các món sambhar, tương ớt, cà ri hay kootus. Do bản chất đa năng và sử dụng rộng rãi, cả hàng ngày lẫn khi có lễ hội trong ẩm thực Nam Ấn, nên cà tím cũng hay được coi là “Vua rau cỏ” tại khu vực này.
Cà tím bỏ vỏ đem nướng và trộn lẫn với hành, cà chua cùng một số gia vị để tạo hương vị tạo thành món Baingan ka bharta (hay vangyacha bharta tại Marathi) trong ẩm thực Ấn Độ.
Ở Việt Nam, cà tím thường được nấu cùng tía tô và có trong các món ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om tôm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối xổi...
Đối với một số món ăn, hàm lượng nước cao của quả cà tím cần phải làm khô hay cho hấp thụ gần hết khi nấu ăn.
2.6. Khả năng kết hợp và phương pháp đánh giá khả năng kết hợp
- Khả năng kết hợp là một thuật ngữ để chỉ giá trị chọn giống của các giống bố mẹ được sử dụng để tạo ra con lai tốt nhất, đó là khả năng khi sử dụng chúng để lai, con lai thu được sẽ có ưu thế lai hơn so với bản thân của chúng.
Khả năng kết hợp là một đặc tính di truyền, được truyền qua các thế hệ tự phối và di truyền được khi cho lai tạo (Trương Đích, 1988)[7]. Khả năng kết hợp được chia làm 2 loại: khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng.
+ Khả năng kết hợp chung (GCA) là đại lượng trung bình về ưu thế lai của tất cả các tổ hợp lai mà dòng đó tham gia, thể hiện khả năng cho ưu thế lai của dòng đó so với các dòng khác. Về bản chất di truyền, GCA đặc trưng cho hiệu ứng cộng tính của các gen.
+ Khả năng kết hợp riêng (SCA) là khả năng cho ưu thế lai của một giống bố mẹ khi lai với một giống bố mẹ khác, biểu hiện bằng trị số bình quân tính trạng của từng tổ hợp lai so với giá trị khả năng kết hợp chung của hai bố mẹ. Về bản chất di truyền, SCA đặc trưng cho hiệu ứng không cộng tính của các gen.
Sử dụng phép phân tích khả năng kết hợp có tác dụng to lớn trong việc hoạch định chương trình tạo giống nhằm sử dung ưu thế lai và lai tạo giống có định hướng.
- Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp
Luân giao (Diallen cross) là phương pháp thử khả năng kết hợp do Sprague và Tatum [31] đề xuất, đã được nhiều nhà khoa học khác phát triển, đặc biệt là B. Giffing năm 1956 [25, 26] .
Đây là phương pháp mà các dòng định thử khả năng kết hợp được lai luân phiên trực tiếp với nhau. Trong luân giao, các dòng vừa là cây thử của các dòng khác, vừa là cây thử của chính nó. Phương pháp này xác định được bản chất và giá trị di truyền của các tính trạng cũng như khả năng kết hợp chung và riêng của các vật liệu tham gia. Luân giao được sử dụng cho nhiều loại cây trồng với mục đích chính là tìm các thông số di truyền của các đối tượng nghiên cứu.
Có hai phương pháp chính để phân tích luân giao là phương pháp Hayman (1954) và phương pháp Griffing (1956).
+ Phương pháp Hayman: để xác định tham số di truyền của bố mẹ cũng như tổ hợp lai. Tuy nhiên, việc xác định các thông số chỉ chính xác khi bố mẹ thoả mãn các điều kiện Hayman đưa ra.
Phương pháp Hayman được tiến hành theo hai bước: phân tích phương sai và ước lượng các thành phần biến dị.
+ Phương pháp Griffing: phương pháp này cho biết thành phần biến động khả năng kết hợp chung, riêng được quy đổi sang các thành phần biến động do hiệu quả cộng tính, trội và siêu trội của gen.Luân giao dựa trên chiều hướng bố mẹ và con lai thuận nghịch mà Griffing đưa ra 4 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: tất cả các dòng định thử đem lai với nhau theo mọi tổ hợp lai theo hai hướng thuận nghịch, số tổ hợp lai là N = n2 (n: số dòng tham gia). Sơ đồ 1 chỉ áp dụng ở cây tự thụ phấn.
Sơ đồ 2: tất cả các dòng định thử đem lai với nhau theo mọi tổ hợp lai theo hướng lai thuận, bao gốm cả bố mẹ trong phân tích, số tổ hợp lai là N = n(n+1)/2. Sơ đồ 2 chỉ áp dụng khi trong số các dòng định thử có các dòng chuẩn (hoặc giống chuẩn) và sẽ làm đối chứng cho thí nghiệm so sánh giống sau này.
Sơ đồ 3: Các dòng được lai luân giao với nhau theo cả hai hướng thuận và nghịch, số tổ hợp lai là N = n(n-1). Sơ đồ 3 được áp dụng khi số dòng mang thử tương đối ít (dưới 5 dòng) bao gồm các dòng chuẩn và cần kiểm tra sự ảnh hưởng của tế bào chất tới việc hình thành ưu thế lai.
Sơ đồ 4: Các dòng được lai với nhau chỉ theo hướng thuận, số tổ hợp lai là N = n(n-1)/2.
Tuỳ theo mục đích mà lựa chọn sơ đồ thích hợp. Tuy nhiên, hiện nay sơ đồ 4 được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả mong muốn bởi không tốn sức mà lại cho kết qủa nhanh và chính xác.
Thí nghiệm trong luận văn này được áp dụng sơ đồ 4 Griffing.
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá các giống cà tím làm bố mẹ
3.1.1. Các giống cà tím
Gồm 5 giống cà tím như sau:
- Hai Mũi Tên đỏ: Là giống được lai tạo do Công ty giống cây trồng Đông Tây.
- Kiều Nương: Là giống được lai tạo do Công ty giống cây trồng Nông Hữu.
- Giống cà Văn Đức: Là giống cà được sản xuất lâu đời ở Văn Đức – Hưng Yên.
- Giống cà Bắc Ninh: Là giống cà được sản xuất lâu đời ở Bắc Ninh.
- Giống cà tím EG 203: Đây là giống có nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á năm 1999. Sau khi khảo nghiệm vụ xuân hè năm 2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
3.1.2.1. Thời vụ trồng
Thí nghiệm đánh giá các giống cà tím làm bố mẹ: được tiến hành gieo hạt vào tháng 2/2008, trồng tháng 3/2008.
3.1.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 12m2, trồng 24 cây/ô.
Địa điểm: Gia Lâm – Hà Nội.
3.1.2.3. Các kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc
* Giai đoạn vườn ươm
Giai đoạn trong vườn ươm, các kỹ thuật như chọn đất, làm đất nhỏ kỹ, lên luống để gieo hạt rất quan trọng đối với cà tím. Gieo trong vườn ươm để chăm sóc tốt, đất đồng đều và cây con khoẻ mạnh trước khi ra ruộng sản xuất. Thời gian trong vườn ươm khoảng 5 tuần.
Xử lý hạt giống trước khi gieo: Hạt giống mới không cần xử lý trước khi gieo. Đối với hạt đã qua bảo quản cần xử lý bằng cách ngâm hạt trước khi gieo trong nước ấm 500C với thời gian 30 phút, sau đó tráng qua nước lạnh, hong khô đem gieo sẽ nâng cao sức nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm. Lượng hạt gieo là 2g/m2 vườn ươm.
Gieo ươm cây con trên khay có ngăn để không làm rối rễ cây con, cây con đồng đều hơn và khi cây con đủ tiêu chuẩn trồng chuyển ra ruộng sản xuất thuận lợi. Đất gieo cây con là hỗn hợp gồm: đất, phân chuồng, trấu, rác mục. Chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm để tạo ra cây con khoẻ mạnh bao gồm tưới phân vô cơ pha loãng cho cây con sau gieo 2 tuần, tỉa bỏ cây còi cọc, sâu bệnh.
* Giai đoạn cây chuyển ra ruộng sản xuất
- Chọn đất trồng: đất tốt, giàu dinh dưỡng, tưới tiêu tốt, pH khoảng 5,5 – 6,5. Trước khi trồng, đất được xử lý với lượng vôi bột là 30kg/sào (900kg/ ha).
- Kỹ thuật trồng: Trồng khi cây con có 3 – 4 lá thật, khoẻ mạnh, không bị bệnh, không bị ngồng. Làm đất, lên luống rộng 1,2m, cao 20 – 30cm, rãnh rộng 30cm.
Khoảng cách trồng: Cây – cây : 60 – 70cm
Hàng – hàng: 60cm
Mật độ: 20.000 – 22.000 cây/ha.
- Bón phân:
+ Lượng bón
Loại phân
Tổng số
Bón lót
(%)
Bón thúc(%)
Kg/ha
Kg/sào
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Phân chuồng ủ
20.000
720
100
-
-
-
Đạm ure
300
11
-
30
35
35
Lân supe
450
17
100
-
-
-
Kali sunphat
350
13
30
-
35
35
+ Cách bón thúc:
Lần 1: sau trồng 12 – 15 ngày, kết hợp với làm cỏ, xới xáo và vun nhẹ ;
Lần 2: Sau khi cây ra hoa rộ ;
Lần 3: Sau khi thu đợt đầu.
- Tưới nước: Tưới nước quan trọng nhất vào thời kỳ ra hoa và đậu quả. Thiếu nước thời kỳ này dẫn đến các hoa cuối chùm và quả dị dạng, kích thước và năng suất giảm. Cây được tưới theo phương pháp tưới rãnh.
- Làm giàn, tỉa cành
- Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại:
Phòng trừ cỏ dại bằng cơ giới, hoá chất hoặc phủ ni lông đen.
Một số sâu bệnh chính hại cà tím như sâu đục quả, sâu xám, sâu ăn lá, bệnh lở cổ rễ, bệnh chết xanh, bệnh đốm nâu, …
* Sâu xanh( Helicoverpa armigera Hubuer)
Phòng trừ: Áp dụng các công thức luân canh thích hợp. Tốt nhất là luân canh với lúa. Dùng các loại thuốc hoá học: Sherpa, Decis, Diazinon theo nồng độ và liều lượng được hướng dẫn trên bao bì. Dùng các chế phẩm thuốc vi khuẩn BT và thuốc trừ sâu virus NPV.
* Sâu khoang( Spodoptera litura Fab.)
Phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng trước vụ gieo. Dùng thuốc Decio, Sherpa theo hướng dẫn ở bao bì. Sử dụng chế phẩm BT và NPV.
* Sâu xám( Agrotis ypsilon Rott)
Phòng trừ: Diệt bướm bằng bả chua ngọt vào đầu vụ gieo trồng. Làm đất ải và diệt cỏ trên đồng ruộng. Dùng thuốc Basudin hạt rắc vào đất theo hàng cây. Có thể dùng thuốc Dimecron, Decis phun vào gốc cây theo nồng độ và liều được hướng dẫn trên bao bì thuốc.
* Bệnh lở cổ rễ: do nấm Rhizoctonia solani kiihn
Phòng trừ: Luân canh cà với các cây trồng khác. Vệ sinh đồng ruộng. Không để vườn ươm cây con quá ẩm. Khi bệng xuất hiện nhiều, dùng thuốc Validacin để phun.
* Bệnh héo xanh vi khuẩn: do vi khuẩn Pseudomonas malvacearum.
Phòng trừ: Thâm canh, bón phân đầy đủ cho cây. Sử dụng các giống chống bệnh. Kịp thời phát hiện và loại bỏ những cây bị bệnh, đem ra xa khỏi ruộng.
* Bệnh đốm nâu: do nấm Cladosporium fulvum cke.
Phòng trừ: Thu dọn kỹ tàn dư cây sau mỗi vụ thu hoạch. Luân canh cây cà với các loại cây khác. Kịp thời tỉa cành, tỉa lá, bấm ngọn. Dùng các loại thuốc: Boocđô, Zineb, Benlat, Rovral để phun trừ khi bệnh xuất hiện nhiều.
- Thu hoạch, chọn và để giống
Cà tím thu hoạch khi quả từ màu tím chuyển sang tím nhạt, cách 2 – 3 ngày thu một lần.
Khi để hạt giống chọn lấy những quả mọc ở tầng thứ nhất và tầng thứ hai. Những quả chín sớm, nhiều hạt. Chọn những quả đẹp có đặc trưng cho giống, không sâu bệnh. Những cây lấy giống chỉ để mỗi cây 1 – 2 quả. Khi vỏ quả chuyển sang màu vàng, có vết rạn nứt tai quả hơi cong lên, thu hoạch lúc này là tốt nhất. Thu về để vài ngày, sau đó bổ quả, lấy hạt phơi khô trong dâm, cất giữ làm giống cho vụ sau.
3.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá và theo dõi
* Các giai đoạn sinh trưởng
- Thời gian từ trồng đến ra hoa (ngày).
- Thời gian từ trồng đến thu quả đầu (ngày).
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch rộ (ngày).
- Thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch (ngày).
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu trúc cây
- Chiều cao cây (khi thu hoạch lần cuối cùng)(cm).
- Đường kính tán (cm).
- Đường kính gốc (cm).
- Số lá trên thân chính.
- Số nhánh cấp 1.
* Tỷ lệ đậu quả (%).
*Khả năng tích luỹ chất tươi và chất khô của cây ở một số giai đoạn (g/cây)
- Giai đoạn từ trồng - ra hoa.
- Giai đoạn từ ra hoa - thu quả đầu.
- Giai đoạn từ thu quả đầu - thu hoạch rộ.
* Đánh giá tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng
- Bệnh héo xanh vi khuẩn (%).
- Bệnh lở cổ rễ (%).
- Sâu đục quả (%).
- Rệp (%).
* Một số chỉ tiêu phẩm chất quả
- Độ Brix (%).
- Hàm lượng chất khô (%).
- Hàm lượng đường tổng số (%).
- Hàm lượng vitamin C (mg/100g).
- Hàm lượng Tanin (%).
* Các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả/cây ở mỗi đợt quả.
- Tổng số quả/cây.
- Khối lượng trung bình quả (g).
* Năng suất của một số giống và tổ hợp lai cà tím
- Năng suất cá thể (g/cây).
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha).
- Năng suất thực thu (tấn/ha).
3.2. Đánh giá các tổ hợp lai cà tím
3.2.1. Các tổ hợp lai cà tím: Các tổ hợp lai được tạo ra do lai dialen 5 giống cà trên, bao gồm 10 tổ hợp lai, được trình bày như sau:
Ký hiÖu tæ hîp
Tªn tæ hîp
THL1
Hai Mũi Tên đỏ x Kiều Nương
THL2
Hai Mũi Tên đỏ x Cà Văn Đức
THL3
Hai Mũi Tên đỏ x Cà Bắc Ninh
THL4
Hai Mũi Tên đỏ x EG 203
THL5
Kiều Nương x Cà Văn Đức
THL6
Kiều Nương x Cà Bắc Ninh
THL7
Kiều Nương x EG 203
THL8
Cà Văn Đức x Cà Bắc Ninh
THL9
Cà Văn Đức x EG 203
THL10
Cà Bắc Ninh x EG 203
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
3.1.2.1. Thời vụ trồng
- Tạo con lai từ bố mẹ bằng phương pháp luân giao: Được tiến hành gieo hạt tháng 9/2007, trồng tháng 10/2007.
- Thí nghiệm đánh giá thế hệ con lai: Được tiến hành cùng thời điểm đánh giá bố mẹ.
3.1.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Tạo con lai: Các cây được trồng trong chậu để thuận tiện trong việc lai tạo.
- Thí nghiệm đánh giá thế hệ con lai: Thí nghiệm được tiến hành với 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 12m2, trồng 24 cây/ô.
Địa điểm: Gia Lâm – Hà Nội.
3.1.2.3. Các kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc: giống như trên.
3.1.2.4. Kỹ thuật lai tạo giống
- Xác định thời vụ gieo trồng cây bố mẹ để nở hoa cùng nhau: Nguyên tắc là bố ra hoa sớm hơn mẹ là 7 – 10 ngày, như vậy nguồn phấn sẽ đầy đủ trong thời gian lai. Trung bình 5 – 6 cây mẹ cần một cây bố cung cấp phấn.
- Kỹ thuật lai
Trước khi khử đực, cắt bỏ tất cả các hoa đã nở, quả đã đậu trên ruộng cây mẹ. Thời gian lai khử đực và thụ phấn có thể kéo dài trong phạm vi 25 – 35 ngày tuỳ theo giống và tập tính nở hoa của bố mẹ tổ hợp lai. Hoạt động lai nên tập trong vào những lứa hoa đầu đến 2/3 cây, không nên lai những đợt hoa cuối chất lượng hạt giống kém.
+ Khử đực
Các hoa sẽ nở sau 1 – 2 ngày được chọn để khử đực, ở giai đoạn này cánh hoa vẫn còn trắng. Khử đực khi hoa còn non dễ gây hại đến vòi nhuỵ và bầu nhuỵ, nhưng khử đực hoa già khi cánh hoa đã chuyển sang màu tím thì khả năng hoa đó đã tự thụ phấn là rất cao, không lai được nữa.
Dùng panh sắc mở hoa, ngắt toàn bộ nhị đực và bao phấn ra ngoài không gây hại đến vòi và bầu nhuỵ (giống cà chua). Sau khi khử đực bao cách ly ngay các hoa đã khử đực.
+ Thu thập phấn bố
Buổi sáng thu phấn bố từ các hoa bố chưa tung phấn vào cốc chứa, sau một thời gian bao phấn vỡ, rung hoa để phấn rơi vào bình hoặc cốc nhỏ. Không thu hoa bố trên những cây khác dạng, cây còi cọc, cây sâu bệnh.
+ Thụ phấn
Các hoa đã khử đực một đến hai ngày, nhuỵ đã chín hoàn toàn có thể tiến hành thụ phấn để lai. Dùng kéo nhỏ sắc cắt đài hoa mẹ, vòi nhuỵ nhô ra được nhúng vào cốc phấn bố, đưa phấn bố lên đầu ngón tay rồi chấm vào đầu nhuỵ hoa mẹ đã khử đực. Sau khi thụ phấn tiếp tục bao cách ly, cắt bỏ tất cả các hoa không lai trên cây mẹ.
Số quả lai trên một cây tuỳ theo kích thước quả và số hạt trên quả: quả to, lai 4 – 6 quả/cây; quả trung bình, lai 6 – 10 quả/cây; quả nhỏ, lai 12 – 15 quả/cây.
* Thu hoạch và chế biến hạt giống
- Thu hoạch
Trong sản xuất hạt giống, thu hoạch khi quả chín hoàn toàn để có chất lượng hạt giống tốt nhất. Để xác định quả chín hoàn toàn dựa vào màu sắc quả, bình thường khi chín, quả đều chuyển sang màu vàng. Đối với hạt lai, hạt chín hoàn toàn sau khi lai 50 – 55 ngày, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào dòng mẹ.
- Tách hạt, phơi khô
Quả thu hoạch bảo quản 3 – 4 ngày đến khi quả mềm ra và hạt chín hoàn toàn, cắt bỏ 1/3 đầu quả vì phần này hoàn toàn không có hạt. Các phương pháp tách hạt chủ yếu là cắt, vò, ngâm, dầm nát. Sau đó rửa, làm sạch hạt bằng nước. Trong trường hợp sản xuất nhỏ thì phương pháp tách hạt bằng bổ quả tách khô bằng tay là phù hợp nhất.
Hạt sau khi tách ra được phơi khô hoặc sấy, trong quá trình phơi sấy phải đảo để hạt khô đều.
3.1.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
* Các giai đoạn sinh trưởng
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu trúc cây
* Tỷ lệ đậu quả
* Khả năng tích luỹ chất tươi và chất khô của cây ở một số giai đoạn
*Đánh giá tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng
* Một số chỉ tiêu phẩm chất quả
* Các yếu tố cấu thành năng suất
* Năng suất của một số giống và tổ hợp lai cà tím
Các chỉ tiêu trên giống như phần đánh giá các giống cà làm bố mẹ.
* Đánh giá khả năng kết hợp chung và riêng
Áp dụng các công thức tính khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng theo phương pháp 4 Griffing (1956).
Sè tæ hîp lai lµ: N = p(p - 1)/2
M« h×nh cô thÓ lµ:
Xij = m + gi + gj + sij +
Trong ®ã:
m - T¸c ®éng trung b×nh cña thÝ nghiÖm
gi vµ gj - T¸c ®éng cña kh¶ n¨ng kÕt hîp chung cña c¸c dßng i vµ dßng j.
sij - T¸c ®éng cña kh¶ n¨ng kÕt hîp riªng gi÷a dßng i vµ dßng j.
eijk - Sai sè ngÉu nhiªn.
B¶ng ANOVA cho viÖc ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng kÕt hîp:
Nguån biÕn ®éng
df
MS
s (MS)
LÆp l¹i
r - 1
C«ng thøc
t - 1
KNKHC (gca)
p - 1
MSg
KNKHR (sca)
MSs
Sai sè
(r - 1) (t - 1)
MSe
Tæng sè
r.t - 1
* C¸c c«ng thøc tÝnh
+ TÝnh c¸c b×nh ph¬ng trung b×nh (MS)
- KNKH chung
MSg =
Víi: SSg = vµ dfg = p-1.
- KNKH riªng:
MSs =
Víi: SSs = vµ dfs =
+ C«ng thøc tÝnh c¸c t¸c ®éng KNKHC (gi) vµ KNKHR (sij)
- KNKHC (gi) =
- KNKHR (sij) =
+ Sai sè ®Ó ®¸nh gi¸ c¸c t¸c ®éng kh¶ n¨ng kÕt hîp chung vµ riªng.
- GCA: Ed (gi - gj) =
- Edgi =
- SCA: Ed (sij - sik) =
- Ed (sij - sik) =
+ Công thức tính các thành phần phương sai và thành phần di truyền (theo Wricke G. and Weber E.)(38).
- =
-=
- = 4 -
- = 6
- Ph©n tÝch thèng kª kh¶ n¨ng kÕt hîp b»ng ch¬ng tr×nh ph©n tÝch KNKH (Ver 2.0 NguyÔn §×nh HiÒn 1995).
* Ph¬ng ph¸p xö lý sè liÖu
- §¸nh gi¸ kh¶ n¨ng kÕt hîp chung vµ riªng
- Xö lý b»ng ph¬ng ph¸p ph©n tÝch ph¬ng sai dùa vµo phÇn mÒm IRRISTAT
- Sö dông phÇn mÒm di truyÒn sè lîng ( DTSL ) cña nhµ gi¸o NguyÔn §×nh HiÒn – Trêng §¹i häc N«ng NghiÖp I
- ThÝ nghiÖm ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng kÕt hîp cña c¸c tæ hîp lai ®îc xö lý b»ng ch¬ng tr×nh Dialen
- Sö dông ch¬ng tr×nh Microsoft Exel 97 ®Ó vÏ ®å thÞ.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả đánh giá một số giống cà tím
4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
Cây trồng nói chung, cà tím nói riêng đều phải trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển nhất định trong chu kỳ sống của mình. Để hoàn thành được chu kỳ sống của mình, cây cà tím cần khoảng thời gian phát triển trên dưới 120 ngày, và trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng phát triển nhất định, có thể chia ra hai giai đoạn chính là sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Thời gian của mỗi giai đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào yếu tố di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh tác động vào từng giai đoạn. Do vậy, bằng biện pháp kĩ thuật tác động đúng, kịp thời thì chúng ta có thể điều chỉnh được thời gian các giai đoạn sinh trưởng để phù hợp với thời vụ, cơ cấu luân canh và có thể điều chỉnh cho việc ra hoa của các giống để thuận tiện cho quá trình lai tạo giống.
Việc nghiên cứu thời gian các giai đoạn sinh trưởng ở cà tím giúp chúng ta nắm vững được đặc điểm sinh trưởng của từng giống. Từ đó để đưa ra các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm điều khiển sự sinh trưởng, phát triển theo hướng có lợi cho con người. Ngoài ra việc nghiên cứu đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây còn giúp ta chủ động trong việc bố trí thời vụ, xây dựng cơ cấu luân canh hợp lý và xác định thời điểm thu hoạch thích hợp. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống cà tím trong vụ Xuân hè 2008, kết quả thu được ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của một số giống cà tím
Giống
Thời gian từ trồng đến ngày ( ĐVT: ngày)
Ra hoa
Thu quả đầu
Thu hoạch rộ
Hai mũi tên đỏ
52
70
85
Kiều Nương
47
63
80
Văn Đức
63
81
96
Bắc Ninh
59
76
90
EG 203
48
65
81
4.1.1.1. Thời gian từ trồng đến ra hoa.
Thời gian từ trồng đến ra hoa là một trong những thời kỳ sinh trưởng quan trọng của cây. Đây là giai đoạn cây phát triển mạnh về thân lá, tích lũy vật chất cho sự phát triển tiếp theo, đó chính là giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Cây phát triển mạnh ở giai đoạn này là cơ sở quan trọng cho việc thu được năng suất cao sau này.
Thời gian từ trồng đến ra hoa của các giống phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Tuy nhiên, yếu tố ngoại cảnh cũng có ảnh hưởng lớn tới khoảng thời gian này. Như yếu tố nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì cây cũng rút ngắn thời gian từ trồng đến ra hoa. Tuy nhiên cây ra hoa sớm, khi lượng dinh dưỡng tích lũy chưa đầy đủ sẽ dẫn đến tình trạng hoa dễ rụng, cây dễ nhiễm bệnh vì thời kỳ ra hoa là thời kỳ rất mẫn cảm với sâu bệnh.
Ở cà tím, quá trình phân hoá mầm hoa chịu sự tác động mạnh của các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Nếu nhiệt độ ban ngày 20-250C ban đêm 13 - 150C, ẩm độ đất 60-70%, ẩm độ không khí 55-65% thì số hoa phân hoá được nhiều nhất và tỷ lệ đậu quả cao nhất. Trong điều kiện vụ xuân hè, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, cây ra muộn dễ gặp nhiệt độ cao, mưa nhiều dẫn đến hiện tượng rụng nụ, rụng hoa nhiều, tỷ lệ hữu dục kém. Chính vì vậy, chúng ta cần phải có biện pháp tác động để khoảng thời gian từ trồng đến ra hoa ở mức trung bình.
Qua bảng 4.1, chúng tôi nhận thấy: Thời gian từ trồng đến ra hoa của các giống biến động từ 47 - 63 ngày. Trong khoảng thời gian này cây chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ... Theo số liệu của trạm khí tượng Láng, tháng 4 có nhiệt độ là 18,5 – 28,30C, độ ẩm không khí là 68 – 94%; tháng 5 có nhiệt độ là 22,8 – 32,10C, độ ẩm không khí là 63 – 94%. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho giai đoạn này.
4.1.1.2. Thời gian từ trồng đến thu quả đầu.
Thời gian từ ra hoa đến thu quả đầu bao gồm hai giai đoạn, đó là giai đoạn từ ra hoa đến đậu quả và giai đoạn từ đậu quả đến chín. Đây là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến năng suất sau này.
Muốn cây cà tím cho năng suất cao, việc đầu tiên là phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn thụ tinh diễn ra thuận lợi. Cây cà tím là cây tự thụ phấn nhưng do cấu tạo của hoa đầu nhuỵ nhô cao hơn bao phấn, do vậy rất dễ nhận phấn ngoài. Khả năng nhận phấn ngoài tuỳ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và hoạt động của côn trùng. Các giống cà tím của Ấn Độ có tỷ lệ giao phấn từ 2 – 48%, các giống của Trung Quốc 3 – 7%, các giống của trung tâm rau màu Châu Á từ 0 – 8%. Chính vì vậy, quá trình thụ phấn thụ tinh ở cây cà tím nhanh hay chậm, dài hay ngắn là do bản chất di truyền của giống quyết định. Ngoài ra, giai đoạn này còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho hạt phấn phát triển là 21-240C, khi nhiệt độ thấp dưới 150C và cao trên 350C hạt phấn bị ức chế gây ra hiện tượng thụ phấn thụ tinh không đầy đủ.
Việc nghiên cứu thời gian của giai đoạn này giúp chúng ta xác định được các biện pháp kỹ thuật cung cấp chất dinh dưỡng và nước đầy đủ cho cây giúp cho quá trình thụ phấn thụ tinh được thuận lợi. Trong điều kiện vụ xuân hè, khi cây ra quả thường gặp nhiệt độ cao gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa và quả. Vì vậy, nên chọn những giống ngắn ngày để tránh nhiệt độ cao, tăng tỷ lệ đậu quả thích ứng điều kiện vụ xuân hè.
Khi quả lớn đã đạt được mức tối đa và tích lũy được lượng dinh dưỡng nhất định thì quả bắt đầu chuyển vào giai đoạn chín. Ở cà tím, khi quả chín diễn ra đồng thời 2 quá trình: chín sinh lý và chín hình thái. Chín sinh lý là quả đạt được độ thành thục, hạt hoàn thiện chuẩn bị cho một thế hệ mới ra đời. Chín hình thái là sự biến đổi màu sắc, độ mềm, độ ngọt. Trong giai đoạn này chúng ta cần cung cấp đầy đủ nước và dinh dưỡng để đảm bảo cho quả phát triển và chín thuận lợi.
Qua bảng 4.1, chúng tôi nhận thấy: Thời gian từ trồng đến thu quả đầu của một số giống cà tím biến động trong khoảng 63 – 81 ngày. Kiều Nương có thời gian từ trồng đến thu quả đầu ngắn nhất (65 ngày).
4.1.1.3. Thời gian từ trồng đến thu hoạch rộ.
Đây là thời kì có ý nghĩa lớn trong chọn giống bởi nó cho biết thời gian sinh trưởng của từng giống đó có thể bố trí thời vụ một cách thích hợp đối với mỗi mẫu giống.
Qua bảng 4.1, chúng tôi nhận thấy: Thời gian từ trồng đến thu hoạch rộ của một số giống cà tím biến động trong khoảng 80 – 96 ngày. Trong đó, giống cà Văn Đức có thời gian từ trồng đến thu hoạch rộ dài nhất (96 ngày). Giống Kiều Nương là có thời gian từ trồng đến thu hoạch rộ ngắn nhất (80 ngày).
4.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống cà tím
Động thái tăng trưởng chiều cao cây là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây qua các giai đoạn khác nhau. Quá trình nghiên cứu động thái tăng trưởng chiều cao cây là một công việc quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của cây và từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp tác động cụ thể vào từng thời kỳ khác nhau. Sự tăng chiều cao cây là do sự tăng trưởng số đốt và kéo dài các lóng. Sự tăng trưởng chiều cao cây liên quan đến khả năng chín sớm, chín tập trung của các giống.
Chiều cao cây của các giống cà tím cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố di truyền. Ngoài ra, yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ,... và các biện pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân,...cũng có ảnh hưởng lớn tới sự tăng trưởng của chiều cao cây.
Qua quá trình theo dõi định kỳ 7ngày/1lần, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 và hình 4.1, chúng tôi nhận thấy: Ở giai đoạn đầu, cây mới chuyển từ vườn ươm sang ruộng sản xuất thì chiều cao cây tăng chậm. Nhưng ở giai đoạn tiếp theo (35 – 70 ngày sau trồng), sự tăng trưởng chiều cao cây tăng nhanh rõ rệt, cây phát triển về chiều cao, khối lượng thân lá nhằm tích luỹ vật chất để cây ra hoa, kết quả. Chiều cao cây ở một số giống biến động trong khoảng 89,00 – 110,72cm. Giống cà Văn Đức có sự tăng trưởng chiều cao nhanh nhất và có chiều cao cây lớn nhất trong các giống nghiên cứu (110,72cm). Sau giai đoạn này, chiều cao cây vẫn tăng nhưng có xu hướng tăng chậm dần và đạt chiều cao cây cao nhất vào thời điểm kết thúc thu hoạch.
Bảng 4.2. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của một số giống cà tím
Giống
7
ngày
14 ngày
21 ngày
28 ngày
35 ngày
42 ngày
49 ngày
56 ngày
63 ngày
70 ngày
77 ngày
84 ngày
91 ngày
98 ngày
Hai mũi tên đỏ
22,46
25,37
28,73
32,42
37,69
42,58
48,30
55,14
63,22
73,87
80,63
86,21
90,59
93,47
Kiều Nương
18,75
21,83
26,26
31,43
36,37
42,28
49,15
56,46
65,89
73,74
81,42
88,98
95,78
103,17
Văn Đức
24,10
28,42
32,17
38,56
43,67
49,00
54,51
63,28
74,69
84,57
91,34
98,78
104,26
110,78
Bắc Ninh
18,85
21,63
25,00
29,25
34,71
39,10
45,76
53,56
59,54
67,78
74,98
79,89
85,11
89,00
EG 203
20,48
24,26
29,21
35,15
41,45
47,37
55,00
64,83
74,89
81,47
86,00
91,27
94,78
98,67
Từ kết quả ở bảng 4.2, ch._. trung bình quả: Có 6 tổ hợp lai có giá trị SCA > 0, 4 tổ hợp lai có giá trị SCA < 0. Trong 6 tổ hợp có giá trị SCA dương, chỉ có THL3 có giá trị SCA dương có ý nghĩa. Tổ hợp lai này có ưu thế lai về tính trạng khối lượng trung bình quả.
+ Năng suất cá thể: Có 6 tổ hợp lai có giá trị SCA>0, trong đó có 2 tổ hợp lai dương có ý nghĩa là THL2 (Hai mũi tên đỏ/Cà Văn Đức, ) và THL3 (Hai mũi tên đỏ/cà Bắc Ninh). THL2 có giá trị SCA dương, cao do chúng được hình thành từ cặp lai trong đó có một giống bố mẹ có khả năng kết hợp cao và một giống bố mẹ có khả năng kết hợp thấp (theo mô hình kết hợp H – L). THL3 có giá trị SCA dương, cao do chúng được hình thành từ cặp lai trong đó có giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung thấp (theo mô hình kết hợp L - L).
+ Năng suất thực thu: Có 6 tổ hợp lai có giá trị SCA > 0, trong đó có 2 tổ hợp lai dương có ý nghĩa là THL2 và THL3. Trong công tác chọn giống, các nhà chọn giống thường quan tâm nhiều đên các tổ hợp có giá trị SCA cao ở tính trạng năng suất, các tổ hợp này được chọn giữ lại tiếp tục treo dõi để phát triển thành giống mới.
Xét trên các tính trạng, THL2 và THL3 là những tổ hợp có SCA cao trên các tính trạng cấu thành năng suất và năng suất.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả thí nghiệm về đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Giống Kiều Nương và giống Văn Đức là những giống có những tính trạng tốt như khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao, Kiều Nương (41,85 tấn/ha), Văn Đức (40,47 tấn/ha).
2. Các giống Kiều Nương và Văn Đức có khả năng kết hợp cao chung, những giống này có thể làm nguồn vật liệu khởi đầu tốt để tạo bố mẹ cho việc tạo giống lai.
3. Tổ hợp lai 5 (Kiều Nương x cà Văn Đức), tổ hợp lai 7 (Kiều Nương x EG 203) là những tổ hợp lai triển vọng vì chúng đạt năng suất cá thể và năng suất thực thu cao, phẩm chất quả tốt và chống chịu tốt với sâu bệnh. Tổ hợp lai 5 có năng suất thực thu là 52,47 tấn/ha, tổ hợp lai 7 có năng suất thực thu là 48,20 tấn/ha, cao hơn so với các giống bố mẹ.
4. Tổ hợp lai 2 (Hai mũi tên đỏ x Kiều Nương) và tổ hợp lai 3 (Hai mũi tên đỏ x cà Bắc Ninh) là những tổ hợp lai có khả năng kết hợp riêng cao về các tính trạng cấu thành năng suất và năng suất.
.5. Phương sai do GCA và SCA (các phương sai này đều có ý nghĩa về mặt thống kê) khẳng định hợp phần di truyền tính cộng lẫn tính trội đóng vai trò quan trọng trên tất cả các tính trạng cấu thành năng suất và năng suất.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục những thí nghiệm về khả năng kết hợp chung của các giống và khả năng kết hợp riêng của các tổ hợp lai.
- Cần tiến hành những thí nghiệm về đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp triển vọng.
- Tiếp tục có những thí nghiệm lai để tạo các giống mới phục vụ cho sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Tp HCM.
Võ Văn Chi (2003 & 2004), Từ điển thực vật thông dụng 1 & 2, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật (Thực vật bậc cao), Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
Đường Hồng Dật (2003), Kỹ thuật trồng cà và cà chua, Nxb Lao động – xã hội.
Trần Văn Diễn và Tô Cẩm Tú (1995), Di truyền số lượng, Giáo trình cao học nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hồng Hộ (1993), “Solanaceae: họ Cà”, Cây cỏ Việt Nam 2, Montreal.
Vũ Văn Hợp (2006), Luận án tiến sỹ: Nghiên cứu phân loại họ Cà (Solanaceae Juss.) ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Hường(), Cây rau dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình, Nxb Thanh Hoá.
Vũ Văn Liết – PGS. TS Vũ Đình Hoà (2006), Kỹ thuật sản xuất hạt giống rau, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Trần Đình Long và cộng sự (1997), Chọn giống cây trồng, Giáo trình cao học Nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Trần Tú Ngà (1990), Di truyền học đại cương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
Trần Duy Quý (1997), Các phương pháp mới trong chọn tạo giống cây trồng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Lê Duy Thành (2001), Cơ sở di truyền chọn giống thực vật, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Lưu Ngọc Trình, Nguyễn Khắc Kính, Nguyễn Minh Phương, Lê Thị Châu Dung (1993), Phương pháp đánh giá tính thích nghi của các giống cây trồng, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
Tài liệu tiếng Anh
18. Allard. R. W. (1960), Principles of pland breeding, Copyright by John Wiley & Sons Inc.
Chaudhary H. K (1960), Elementary principles of pland breeding, Oxford and IBH publishing Co.
Cronquist A. (1981), An intergrated system of classification of Flowering Plants, New York.
Gagnep. (1950), “ Atrichodendron Gagnep., n. g. Solanacearum”, Notulae Systematicae, Paris.
Fisher. R. A (1941), Average exess and average effect of a gene subsitition, Aun Eugen.
Gardner. C. O (1977), Quantitative genetic studies and population improvement in maize and sorghum.
Griffing. B (1956a), A generalised treatment of the use of dialen crosses in quantitative inheritance, Heredity.
Griffing. B (1956b), Concept of general and spedific combining ability in relation to diallel crossing systems, Aust. J. Biol. Sci.
Heywood V. H. (1993), Flowing Plants of the World, BT Batsford Ltd, London.
Kempthorme. O (1954), The correlation between relatives in a random mating population, Pooc. Roy Soc London.
Kempthome O. andss John Wiley (1957), An introduction to genetical statistics, Newyork, inc. London (Chapman and Holl. Ltd).
Kempthorme O. and Bailey T. B (1957), Quantitative Genetics, Iowastate univ Ames. Iowa, USA.
Mather. K and Jinks (1971), Biometrical genentics, Chapman and Hall
Saparague G.F and Tatum L.A (1942), Argon, Journal
Simond N.W (1989), Priciples of crop Improvement, Published in the USA by Longman Inc, NewYork.
Simongulian – N, Syne – Tszyun – Ch, Gaziyant. S, Uzakow. Yu (1991), Method of producing heterotis hybrids, Khlopok.
Sing R. K., Chaudhary B. D. (1985), Biometrical methods in quantitative genetics analysis.
Single K. and Chaudhary. B. D (1979), Biometrical methods in quantitative genetic analysis, Kalyani publiches, New Dehi.
Takhtajan A. (1973), Evolution und Aubreitung der Blutenflanzen, Zena.
William R., Meredith. Jr (1984), Quantitative genetics, Publishers Madison, Wissconsin, USA.
Wricke G. and Weber E. (1986), Quantitative genetics and selection in plant breeding, NewYork.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Ảnh 1. Hoa của giống cà Văn Đức
Ảnh 2. Quả của tổ hợp lai 5
Ảnh 3. Quả của giống cà Văn Đức
Ảnh 4. Quả của giống Kiều Nương
Ảnh 5. Quả của tổ hợp lai 2
Ảnh 6. Quả của giống EG 203
Ảnh 7. Quả của tổ hợp lai 7
PHỤ LỤC II. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Vu Thi Phuong Hoa
Lai dialen ca tim
Tong so qua
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------------
Toan bo 118.15 29 4.07
giong 103.44 9 11.49 14.93
lap lai 0.86 2 0.43 0.56
Ngau nhien 13.86 18 0.77
--------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------
Toan bo 39.38 29 1.358
giong 34.48 9 3.831 4.976
To hop chung 28.53 4 7.132 5.993
To hop rieng 5.95 5 1.190 4.638
Ngau nhien 4.619 18 0.257
----------------------------------------------------------------
MO HINH NGAU NHIEN
Phan Do to hop chung DG 1.981
Phan Do to hop rieng DR 0.934
Phan Do ngau nhien DE 0.257
---------------------------------------------------------------
BANG CAC TO HOP RIENG
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 0.792 0.798 0.016 -1.606
2 -0.617 -0.343 0.168
3 -0.646 0.465
4 0.973
5
----------------------------------------
Bang P * P Dialen
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 14.947 15.697 13.400 10.417
2 17.317 16.077 15.227
3 16.517 16.267
4 15.260
5
----------------------------------------
Phan tich ve To hop chung
---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
-1.996 1.039 1.782 0.268 -1.093
Bien Dong cua To hop chung
3.917 1.011 3.109 0.003 1.126
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
1.110 0.213 0.380 0.323 1.086
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 0.068 0.262 2.101 0.550 0.753
GI - GJ 0.171 0.414 2.101 0.869 1.190
SIJ 0.128 0.358 2.101 0.753 1.031
SIJ -SIK 0.342 0.585 2.101 1.229 1.683
SIJ -SKL 0.171 0.414 2.101 0.869 1.190
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Vu Thi Phuong Hoa
Lai dialen ca tim
Khoi luong trung binh qua
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------------
Toan bo 14530.04 29 501.04
giong 13078.33 9 1453.15 18.03
lap lai 1.12 2 0.56 0.01
Ngau nhien 1450.59 18 80.59
--------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------
Toan bo 4843.35 29 167.012
giong 4359.44 9 484.383 6.011
To hop chung 3807.08 4 951.771 8.616
To hop rieng 552.36 5 110.472 4.112
Ngau nhien 483.530 18 26.863
----------------------------------------------------------------
MO HINH NGAU NHIEN
Phan Do to hop chung DG 280.433
Phan Do to hop rieng DR 83.609
Phan Do ngau nhien DE 26.863
---------------------------------------------------------------
BANG CAC TO HOP RIENG
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 -14.387 5.082 9.938 -0.633
2 1.204 6.113 7.069
3 -7.951 1.664
4 -8.100
5
----------------------------------------
Bang P * P Dialen
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 160.427 162.480 138.820 158.270
2 163.697 140.090 171.067
3 108.610 148.247
4 109.967
5
----------------------------------------
Phan tich ve To hop chung
---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
11.776 16.870 -0.545 -29.061 0.960
Bien Dong cua To hop chung
131.506 277.441 -6.866 837.372 -6.241
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
92.747 80.681 13.182 70.412 21.675
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 7.163 2.676 2.101 5.623 7.703
GI - GJ 17.909 4.232 2.101 8.891 12.179
SIJ 13.431 3.665 2.101 7.700 10.548
SIJ -SIK 35.817 5.985 2.101 12.574 17.224
SIJ -SKL 17.909 4.232 2.101 8.891 12.179
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Vu Thi Phuong Hoa
Lai dialen ca tim
Nang suat ca the
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------------
Toan bo 5499714.45 29 189645.33
giong 4902765.82 9 544751.76 17.57
lap lai 38772.20 2 19386.10 0.63
Ngau nhien 558176.43 18 31009.80
--------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------
Toan bo 1833238.15 29 63215.109
giong 1634255.27 9 181583.919 5.856
To hop chung 1365125.52 4 341281.380 6.340
To hop rieng 269129.75 5 53825.950 5.207
Ngau nhien 186058.811 18 10336.601
----------------------------------------------------------------
MO HINH NGAU NHIEN
Phan Do to hop chung DG 95818.477
Phan Do to hop rieng DR 43489.350
Phan Do ngau nhien DE 10336.601
---------------------------------------------------------------
BANG CAC TO HOP RIENG
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 -112.858 207.147 184.418-278.707
2 -53.927 34.674 132.112
3 -259.454 106.234
4 40.362
5
----------------------------------------
Bang P * P Dialen
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 2398.4302550.9401860.1901649.170
2 2835.2802255.8602605.403
3 1794.2372412.030
4 1678.137
5
----------------------------------------
Phan tich ve To hop chung
---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
-119.047 426.368 258.872-409.149-157.044
Bien Dong cua To hop chung
11415.735179032.86664258.286164646.56821906.252
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
48887.2044542.57334582.29227828.19529124.237
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 2756.427 52.502 2.101 110.306 151.100
GI - GJ 6891.067 83.012 2.101 174.409 238.910
SIJ 5168.300 71.891 2.101 151.043 206.902
SIJ -SIK 13782.134 117.397 2.101 246.652 337.870
SIJ -SKL 6891.067 83.012 2.101 174.409 238.910
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Vu Thi Phuong Hoa
Lai dialen ca tim
Nang suat thuc thu
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------------
Toan bo 2159.06 29 74.45
giong 1938.30 9 215.37 17.62
lap lai 0.78 2 0.39 0.03
Ngau nhien 219.98 18 12.22
--------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------
Toan bo 719.69 29 24.817
giong 646.10 9 71.789 5.874
To hop chung 530.75 4 132.687 5.751
To hop rieng 115.35 5 23.071 5.663
Ngau nhien 73.325 18 4.074
----------------------------------------------------------------
MO HINH NGAU NHIEN
Phan Do to hop chung DG 36.539
Phan Do to hop rieng DR 18.997
Phan Do ngau nhien DE 4.074
---------------------------------------------------------------
BANG CAC TO HOP RIENG
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 -2.927 4.638 3.488 -5.199
2 -1.234 1.569 2.592
3 -5.533 2.130
4 0.477
5
----------------------------------------
Bang P * P Dialen
----------------------------------------
1 2 3 4 5
1 43.237 47.847 33.160 29.910
2 52.470 41.737 48.197
3 31.680 44.780
4 29.590
5
----------------------------------------
Phan tich ve To hop chung
---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
-2.296 8.199 5.245 -8.292 -2.855
Bien Dong cua To hop chung
4.187 66.139 26.420 67.671 7.067
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5
20.373 3.708 16.680 12.441 10.122
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 1.086 1.042 2.101 2.190 3.000
GI - GJ 2.716 1.648 2.101 3.462 4.743
SIJ 2.037 1.427 2.101 2.998 4.107
SIJ -SIK 5.432 2.331 2.101 4.897 6.707
SIJ -SKL 2.716 1.648 2.101 3.462 4.743
PHỤ LỤC III. SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 9 n¨m 2007 tr¹m HAU - JICA
Ngày
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Mưa
(mm)
Nắng
(Giờ)
TB
Tèi cao
Tèi thÊp
TB
Tèi thÊp
1
29.2
32.5
26.9
88
80
-
6.8
2
29.5
32.8
27.8
88
76
-
4.3
3
27.0
32.1
25.2
93
90
147
0
4
25.4
26.5
23.8
92
85
613
2
5
24.0
25.3
21.8
94
91
288
0
6
26.2
29.5
23.4
84
72
-
0.2
7
27.9
31.3
25.6
85
71
-
0
8
29.0
32.8
26.7
85
74
0.0
6.6
9
28.2
30.2
25.8
92
86
103
3.1
10
26.0
28.8
25.0
82
88
222
0
11
25.3
27.2
24.1
90
88
23
0
12
26.4
31.8
24.3
90
81
0.0
0.9
13
25.7
27.0
24.7
97
96
175
1
14
27.2
31.8
24.3
92
79
0.0
6.4
15
28.0
31.6
24.9
83
66
31
0.5
16
29.1
33.4
26.3
84
68
-
7.2
17
29.5
34.3
27.2
84
69
-
2.7
18
25.7
30.0
22.7
85
74
57
6.5
19
26.5
30.9
22.7
77
44
-
10
20
25.7
30.4
21.0
76
49
-
10.4
21
25.2
30.5
20.7
74
46
-
8.6
22
26.1
29.6
23.7
73
52
-
9
23
26.4
30.9
22.3
71
46
-
9.8
24
23.2
29.3
21.9
85
77
55
4.3
25
23.9
26.3
21.8
91
79
176
0.2
26
24.7
26.6
23.1
95
98
160
1.9
27
26.6
30.7
24.2
90
74
235
0
28
27.5
31.4
24.5
84
63
0
29
27.1
32.5
24.3
88
68
0.0
0
30
28.2
32.5
24.5
86
68
-
0
T. số
800.4
909,5
725.5
2578
2198
2285
102.4
TB
97
C nhất
29.5
32.8
27.2
98
613
10.4
T nhất
23.2
25.3
20.7
71
44
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 10 n¨m 2007 tr¹m HAU - JICA
Ngày
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Mưa
(mm)
Nắng
(Giờ)
TB
Tèi cao
Tèi thÊp
TB
Tèi thÊp
1
28.0
30.9
26.3
83
65
-
8.4
2
26.4
27.6
25.9
84
80
102
9.0
3
25.8
27
24.7
89
78
245
8.5
4
26.8
29.1
24.8
89
80
356
0.0
5
25.8
27
24.7
91
86
230
3.7
6
28.6
34
24.8
88
67
-
4.7
7
29.5
34.7
25.6
87
72
-
0.0
8
29.3
34.6
25.9
88
74
206
0.0
9
28.0
31.8
25.5
81
68
-
2.5
10
26.2
29.1
24.7
79
68
-
5.9
11
26.3
29
24.5
82
62
-
7.3
12
22.4
22.9
22
86
70
43
6.9
13
24.5
26.1
22.5
84
61
17
1.9
14
25.0
27.6
22.9
77
68
0,5
0.0
15
23.7
26.4
20.7
76
63
0.0
0.0
16
25.0
28.3
20.2
66
47
-
0.3
17
23.2
28.4
18.5
69
51
-
0.0
18
23.6
29.1
19.6
76
48
-
0.0
19
21.5
22.6
20.9
78
52
-
0.0
20
25.5
29.2
21.6
67
42
-
0.0
21
24.5
28.8
22.6
76
45
-
0.0
22
24.4
29.5
21.4
79
60
-
0.0
23
24.5
29.9
20.3
83
61
-
0.0
24
24.8
29.8
20.5
80
58
-
0.0
25
25.3
30.7
21
80
54
-
0.0
26
25.8
31.7
21.6
78
50
-
0.0
27
25.8
30.5
22
82
57
-
0.0
28
23.8
24.9
23
84
57
-
0.0
29
25.3
31
21.3
81
56
-
0.0
30
25.0
28.9
22
76
55
-
0.0
31
20.3
24.4
19.4
85
69
-
0.0
T. số
784.6
895.5
701.4
2504
1924
1199.5
59.1
TB
25.3
28.8
22.6
80.7
62
C nhất
29.5
34.6
91
13.0
9.0
T nhất
20.3
18.5
42
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 11 n¨m 2007 tr¹m HAU - JICA
Ngày
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Mưa
(mm)
Nắng
(Giờ)
TB
Tèi cao
Tèi thÊp
TB
Tèi thÊp
1
19.1
20.0
17.9
94
92
108
0
2
18.8
20.5
17.6
72
61
0.0
2.7
3
18.6
20.2
17.4
69
57
-
0
4
17.7
20.0
16.1
77
71
0.0
1.5
5
19.9
25.0
16.2
69
45
-
0
6
20.2
27.0
15.2
73
44
-
8.4
7
20.5
27.6
15.1
69
35
-
7
8
19.6
27.5
13,7
68
33
-
9
9
20.5
28.0
14.0
70
36
-
8.4
10
21.7
28.8
16.4
72
34
-
7.6
11
22.1
28.0
17.0
77
44
-
6.6
12
23.4
27.6
19.9
74
58
-
5.6
13
23.1
27.1
20.1
80
61
0.0
3.8
14
23.0
28.0
19.7
79
57
-
6.9
15
22.9
28.4
18.3
76
56
-
8.3
16
22.8
28.6
17.9
82
55
-
7.2
17
22.9
29.2
18.7
81
55
-
7
18
22.7
25.1
20.3
80
67
-
0
19
21.4
23.8
19.4
62
53
-
2.2
20
21.0
26.1
17.1
71
49
-
7.5
21
20.6
26.3
16.2
76
43
-
7
22
20.4
25.4
16.4
76
44
-
5.7
23
20.6
26.2
16.2
72
44
-
6.8
24
20.4
26.8
15.2
67
30
-
7
25
19.7
26.2
14.9
68
31
-
6.2
26
19.6
26.8
14.7
69
34
-
7.9
27
18.4
24.4
14.7
62
35
-
0
28
17.2
23.3
13.0
61
26
-
6.2
29
15.9
23.5
9.6
65
27
-
7.9
30
16.1
23.5
9.9
75
44
-
7.1
T. số
610.8
768.9
495.1
2186
1421
108
161.5
TB
20.3
25.6
16.5
72.8
5.3
C nhất
23.4
29.2
20.1
108
8.4
T nhất
15.9
20.0
9.6
30
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 12 n¨m 2007 tr¹m HAU - JICA
Ngày
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Mưa
(mm)
TB
Tèi cao
Tèi thÊp
TB
Tèi thÊp
1
19.1
24.3
14.6
79
65
-
2
20.2
24.3
16.7
84
63
-
3
20.4
23.4
18.2
77
59
-
4
20.2
24.3
17.4
81
59
-
5
20.5
24.5
17.2
69
50
-
6
19.7
24.6
15.8
70
47
-
7
18.8
24.2
14.7
78
49
-
8
20.1
23.8
16.7
75
63
-
9
21.8
25.7
19.7
83
72
0.1
10
22.2
26.3
20.0
85
69
0.0
11
22.5
26.5
20.1
88
70
-
12
23.0
28.1
20.8
85
60
0.0
13
23.0
27.4
21.4
84
64
-
14
21.3
25.4
18.7
81
63
-
15
22.0
25.3
19.3
83
71
-
16
22.3
25.5
20.3
85
75
0.8
17
22.6
25.4
20.4
87
76
-
18
22.4
24.3
21.0
88
79
0.3
19
18.5
22.4
17.2
82
74
-
20
20.3
23.0
17.8
86
81
-
21
23.5
26.5
21.3
89
76
0.0
22
23.9
27.3
22.3
89
77
0.0
23
19.4
22.9
18.1
86
78
69
24
17.5
19.2
15.3
80
70
0.8
25
17.5
18.5
17.1
83
73
-
26
16.6
17.4
16.0
87
84
0.0
27
17.0
18.0
16.2
92
89
0.0
28
19.1
22.6
17.6
89
81
0.0
29
16.9
19.2
15.5
72
60
27
30
16.7
18.0
15.3
69
60
-
31
15
16.7
13.8
58
51
-
T. số
624
725
556.5
2524
2108
98
TB
20.1
23.4
17.9
81.4
C nhất
28.1
69
T nhất
13.8
47
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 1 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
15.9
13.2
20.0
-
8.4
46.0
2
14.6
11.1
19.3
-
9.0
47.0
3
14.7
10.8
20.2
-
8.5
59.0
4
16.0
11.3
22.2
-
0.0
67.0
5
16.6
14.5
19.5
-
3.7
80.0
6
18.4
14.6
23.8
-
4.7
79.0
7
19.1
17.2
21.3
-
0.0
84.0
8
19.6
17.5
23.2
-
0.0
86.0
9
21.5
19.1
25.7
-
2.5
79.0
10
21.9
19.6
26.9
-
5.9
85.0
Trung bình
17.82125
14.89
22.21
0
34.3
74
11
23.8
20.5
29.7
-
7.3
84.0
12
23.2
20.6
29.1
-
6.9
82.0
13
22.7
21.7
26.3
-
1.9
82.0
14
14.9
12.7
21.0
0.0
0.0
74.0
15
11.6
10.5
12.5
0.0
0.0
88.0
16
12.9
11.5
15.9
0.0
0.3
71.0
17
14.5
13.5
15.9
-
0.0
57.0
18
15.0
13.5
17.2
-
0.0
73.0
19
14.5
13.3
15.5
0.7
0.0
93.0
20
16.3
14.6
18.8
0.0
0.0
94.0
Trung bình
16.94625
15.24
20.1900001
0.7
9.1
79
21
15.0
11.8
18.3
2.6
0.0
98.0
22
11.4
10.8
12.3
0.7
0.0
91.0
23
12.3
10.0
15.8
0.0
0.0
82.0
24
12.7
11.2
15.4
0.0
0.0
73.0
25
11.4
10.2
13.3
13.0
0.0
95.0
26
12.5
11.2
15.1
0.0
0.0
88.0
27
11.7
10.7
13.7
0.0
0.0
80.0
28
9.7
8.8
10.7
0.9
0.0
96.0
29
10.7
9.3
12.7
1.5
0.0
87.0
30
10.3
9.5
11.7
1.3
0.0
93.0
31
9.1
7.9
9.4
6.2
0.0
87.0
Trung bình
18.8
17.6
20.5
4.5
5.6
77
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 2 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
7.5
6.8
7.8
0.2
0.0
87.0
2
9.3
6.7
13.2
5.7
0.0
81.0
3
11.8
10.4
13.9
-
0.0
71.0
4
12.4
10.6
14.8
0.0
0.0
66.0
5
12.8
11.0
14.8
0.0
0.0
80.0
6
13.2
12.1
14.7
-
0.0
69.0
7
12.9
12.0
14.1
-
0.0
70.0
8
13.1
11.9
15.0
-
0.0
68.0
9
13.2
11.3
15.5
-
0.0
50.0
10
12.2
11.3
13.2
-
0.0
57.0
Trung bình
11.84
10.41
13.7
5.9
0
68
11
11.4
11.0
11.9
-
0.0
70.0
12
12.1
10.9
14.8
-
0.0
61.0
13
12.3
11.0
14.1
-
0.0
47.0
14
12.2
10.0
14.9
0.0
0.0
57.0
15
13.7
11.7
16.6
0.0
0.6
56.0
16
14.5
13.3
16.3
-
0.0
61.0
17
11.8
11.2
12.9
1.8
0.0
92.0
18
12.1
11.2
13.2
2.1
0.0
90.0
19
12.4
11.5
13.3
0.0
0.0
90.0
20
14.1
12.8
16.8
-
0.0
84.0
Trung bình
12.6675
11.46
14.48
3.9
0.6
70.8889
21
16.8
11.6
23.0
-
7.2
78.0
22
18.4
13.0
24.9
-
7.8
76.0
23
20.2
15.5
26.2
-
5.9
74.0
24
19.6
18.2
22.0
0.0
0.0
87.0
25
18.7
17.9
20.2
1.1
0.0
93.0
26
17.7
15.6
19.2
0.8
0.0
86.0
27
15.0
13.6
17.5
0.0
0.0
54.0
28
15.1
14.0
16.2
0.0
0.0
61.0
29
15.1
11.8
20.0
2.3
4.8
72.0
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 3 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
16.7
11.9
23.2
-
8.5
69.0
2
18.1
12.7
25.2
-
8.5
66.0
3
19.9
14.4
26.2
-
8.0
64.0
4
20.4
15.0
26.1
-
8.1
60.0
5
19.5
16.0
23.6
-
2.4
73.0
6
20.0
17.7
23.8
-
0.8
84.0
7
20.1
18.7
23.0
0.0
0.1
83.0
8
20.8
17.7
25.2
-
1.3
81.0
9
20.2
19.1
22.2
0.0
0.3
82.0
10
19.9
18.8
22.1
0.0
0.0
86.0
Trung bình
19.6
16.2
24.1
0.0
29.5
75.4
11
21.4
19.0
25.3
-
0.0
82.0
12
20.9
18.5
26.1
0.0
5.5
85.0
13
20.0
19.0
21.6
0.0
0.0
94.0
14
20.8
19.8
22.4
0.4
0.0
95.0
15
21.2
19.2
24.7
0.2
0.0
89.0
16
22.1
21.0
24.3
0.7
0.3
91.0
17
23.1
21.3
27.7
0.5
1.6
90.0
18
23.5
22.1
26.2
3.7
0.2
92.0
19
22.7
21.5
24.4
0.0
0.0
89.0
20
23.4
21.0
28.2
0.0
3.0
87.0
Trung bình
21.9
20.2
25.1
5.5
10.6
90.2
21
24.6
23.4
26.8
0.0
0.0
88.0
22
23.0
22.2
24.5
6.9
0.0
94.0
23
22.4
19.2
26.8
0.1
6.9
66.0
24
22.2
18.9
26.2
-
7.4
67.0
25
22.0
20.1
24.7
0.0
0.0
70.0
26
22.3
20.9
25.6
0.0
1.9
73.0
27
20.5
18.8
23.5
0.0
0.2
86.0
28
22.0
19.5
26.0
0.6
0.4
88.0
29
24.9
22.3
29.5
0.1
1.4
85.0
30
25.2
23.8
29.0
0.4
0.8
88.0
31
22.2
20.8
23.0
6.6
0.0
94.0
Trung bình
18.8
17.6
20.5
4.5
5.6
77
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 4 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
20.1
18.2
22.1
2.6
0.0
89
2
18.6
17.6
20.3
1.4
0.0
88
3
18.4
17.0
20.9
0.3
0.0
92
4
20.7
18.8
24.2
1.0
0.0
93
5
22.9
21.2
26.3
0.8
0.0
94
6
25.7
23.0
29.6
-
3.4
87
7
26.5
24.2
30.3
-
4.7
86
8
26.9
24.0
32.1
-
5.3
83
9
27.8
24.2
33.7
-
8.2
81
10
26.1
25.1
28.2
0.0
0.0
89
Trung bình
23.4
21.3
26.8
6.1
21.6
88
11
25.9
25.2
27.7
0.0
0.0
90
12
26.1
25.4
27.8
0.0
0.0
90
13
25.2
24.8
28.5
6.1
0.1
94
14
26.0
22.7
31.2
1.6
6.9
81
15
25.5
21.3
30.2
13.2
5.9
84
16
26.0
24.5
29.2
0.0
4.0
86
17
26.4
23.1
31.0
-
4.6
83
18
26.9
23.3
31.7
-
6.0
89
19
27.7
25.2
32.1
-
5.8
76
20
27.7
25.6
32.0
-
4.0
83
Trung bình
26.3
24.1
30.1
20.9
37.3
86
21
28.3
26.3
31.7
0.1
4.0
84
22
26.6
23.6
28.7
93.4
0.0
88
23
22.4
20.7
24.3
0.3
0.0
81
24
21.5
20.2
24.2
0.1
0.7
68
25
22.8
21.2
26.5
0.0
2.4
72
26
23.4
20.8
26.9
-
2.3
79
27
23.8
22.1
28.5
0.0
1.0
84
28
24.5
22.6
28.5
0.1
1.3
79
29
25.7
22.5
29.7
-
2.1
77
30
25.9
23.5
28.5
0.6
0.3
83
Trung bình
24.5
22.3
27.7
94.5
14.1
80
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 5 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
26.6
24.5
30.4
15.8
1.1
89
2
28.1
25.8
32.6
-
3.8
86
3
28.3
25.8
32.0
0.7
2.8
84
4
29.0
26.5
33.4
-
7.8
83
5
24.0
23.0
24.4
17.1
0.0
92
6
24.6
22.3
28.1
4.1
0.4
88
7
28.1
24.5
33.0
-
6.5
83
8
28.9
26.2
33.9
0.0
6.7
84
9
28.3
25.7
32.8
3.1
3.3
86
10
24.2
22.6
27.7
9.0
0.4
78
Trung bình
27.0
24.7
30.8
49.8
31.7
85
11
24.4
21.7
27.7
0.0
0.0
72
12
26.3
23.0
31.0
-
7.5
70
13
27.1
24.2
31.0
-
5.3
71
14
27.8
23.3
31.9
-
10.3
66
15
27.1
23.5
31.6
-
3.3
72
16
27.6
24.3
32.9
-
8.0
76
17
27.8
25.1
31.5
-
2.2
75
18
27.9
25.3
33.0
12.6
4.1
84
19
22.9
21.6
23.7
102.9
0.0
93
20
25.3
22.5
30.5
0.2
4.8
81
Trung bình
26.4
23.4
30.5
115.7
45.5
76
21
26.9
24.0
31.4
-
5.8
78
22
27.0
25.0
30.6
-
1.0
85
23
28.4
25.8
33.5
-
4.0
83
24
29.2
26.9
33.0
0.0
4.9
83
25
29.6
27.3
33.8
0.2
5.0
83
26
30.5
27.5
35.9
0.2
7.4
80
27
32.0
27.9
37.8
-
9.2
73
28
32.2
28.7
36.5
-
6.5
67
29
32.1
28.4
37.1
-
9.7
74
30
29.1
25.4
33.7
3.8
1.5
78
31
26.2
24.2
29.8
14.3
4.1
80
Trung bình
29.4
26.5
33.9
18.5
59.1
78
Sè liÖu khÝ tîng th¸ng 6 n¨m 2008 tr¹m L¸ng
Ngày
Nhiệt độ trung bình (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất
(oC)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Lượng mưa
(mm)
Số giờ nắng (h)
Độ ẩm (%)
1
27.5
26.0
30.9
0.0
0.3
83
2
27.1
24.3
31.6
6.4
0.2
85
3
27.5
24.5
33.0
0.1
4.2
72
4
28.0
26.1
31.7
0.0
1.0
85
5
28.0
25.5
31.9
1.4
2.1
86
6
27.3
25.1
32.0
0.0
2.9
84
7
28.6
26.0
34.0
7.8
3.7
81
8
29.2
26.1
34.4
0.3
3.3
78
9
29.3
26.6
33.5
1.1
5.6
74
10
27.6
24.9
30.8
0.1
2.0
82
Trung bình
28.0
25.5
32.4
17.2
25.0
81
11
28.9
26.1
34.1
-
5.5
80
12
29.0
26.6
33.8
0.4
1.7
78
13
28.7
27.0
31.9
0.7
2.1
81
14
28.3
25.6
33.0
19.5
3.0
86
15
29.2
26.2
34.4
21.6
4.5
84
16
28.1
26.5
30.2
1.8
0.0
86
17
28.0
26.5
30.9
0.0
1.0
87
18
27.2
24.6
31.6
67.3
0.6
91
19
26.4
25.0
28.5
19.6
0.1
90
20
29.0
24.9
34.7
22.3
7.2
83
Trung bình
28.3
25.9
32.3
153.2
25.7
85
21
29.5
25.0
36.1
0.0
8.9
74
22
31.3
28.0
36.1
-
9.5
73
23
32.2
28.5
37.5
-
10.8
76
24
29.3
25.5
34.0
21.0
4.9
79
25
30.9
28.2
35.6
-
5.0
73
26
32.1
29.1
36.8
0.0
7.6
71
27
27.7
25.2
32.5
20.7
1.0
85
28
25.8
24.4
28.3
22.2
0.6
88
29
28.5
24.4
34.4
-
8.5
76
30
30.8
28.2
35.9
0.0
7.4
76
Trung bình
29.8
26.7
34.7
63.9
64.2
77
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP sua.doc
- VU THI PHUONG HOA (NOP).doc