Đánh giá khả năng sử dụng nguyên liệu tại chỗ sản xuất thức ăn nuôi thương phẩm cá chép Cyprinus carpio tại Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------- DƯƠNG VĂN THANH ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU TẠI CHỖ SẢN XUẤT THỨC ĂN NUƠI THƯƠNG PHẨM CÁ CHÉP Cyprinus carpio TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: NUƠI TRỒNG THUỶ SẢN Mã số: 60.62.70 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ðÌNH LUÂN HÀ NỘI – 2011 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đo

pdf86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng sử dụng nguyên liệu tại chỗ sản xuất thức ăn nuôi thương phẩm cá chép Cyprinus carpio tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Dương Văn Thanh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tơi xin được trân trọng cảm ơn Viện Nghiên cứu nuơi trồng thủy sản 1, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho chúng tơi, những học viên lớp cao học nuơi trồng thủy sản khố 18 (2009 – 2011) cĩ được khố học này. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Trần ðình Luân, người đã định hướng và chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nắng Thu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại cá giống Cù Vân, các cán bộ cơng nhân viên và các đồng nghiệp của Trung tâm Thuỷ sản Thái Nguyên, Phịng phân tích sinh hố khoa Chăn nuơi – Thuỷ sản trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện luận văn này. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong thời gian tơi theo học khố học này. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người. Hà Nội, tháng 3 năm 2011 Tác giả Dương Văn Thanh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. iii MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN........................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................viii 1. MỞ ðẦU................................................................................................1 2. TỔNG QUAN ........................................................................................4 2.1. Tổng quan cá chép...............................................................................4 2.1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chép .................................4 2.1.2. Cấu tạo bộ máy tiêu hĩa của cá chép................................................7 2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép ......................................................9 2.2. Tổng quan nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn ..........................18 2.2.1. Tình hình nuơi trồng thủy sản tại Thái Nguyên ...............................18 2.2.2. Một số nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn ............................20 2.2.2.1. Nhĩm nguyên liệu cung cấp protein .............................................20 2.2.2.2. Nhĩm nguyên liệu cung cấp năng lượng ......................................24 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................31 3.1. ðối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................31 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu .....................................................................31 3.1.2. ðịa điểm, thời gian nghiên cứu.......................................................31 3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................31 3.2.1. Phương pháp phân tích hĩa học .....................................................31 3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................32 3.2.3. Phương pháp theo dõi thí nghiệm ...................................................34 3.2.4. Thức ăn thí nghiệm .........................................................................36 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. iv 3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................38 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................39 4.1. ðiều kiện mơi trường trong quá trình thí nghiệm...............................39 4.1.1. Nhiệt độ nước .................................................................................39 4.1.2. Giá trị pH .......................................................................................40 4.1.3.Hàm lượng oxy hịa tan (DO) ..........................................................40 4.1.4. Hàm lượng NH3 ..............................................................................41 4.2. Tỷ lệ sống..........................................................................................42 4.3. Khối lượng trung bình và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ......................43 4.4. Hiệu quả sử dụng và tích lũy protein của cá sử dụng thức ăn thí nghiệm .47 4.5. Hệ số thu nhận thức ăn (FC) và chuyển đổi thức ăn (FCR) ................47 4.6. Chi phí thức ăn .................................................................................49 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT .................................................................53 5.1. Kết luận .............................................................................................53 5.2. ðề xuất ..............................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................54 PHỤ LỤC.................................................................................................60 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh ADG Tăng trưởng bình quân ngày Average daily growth AOAC Association of Official Analytical Chemists CT Cơng thức ctv Cộng tác viên DC ðối chứng DO Oxy hồ tan DE Năng lượng tiêu hĩa Digestive energy DHA Decosahexaenoic acid DP Protein tiêu hĩa Digestion protein ðVTS động vật thủy sản HUFA Highly unsaturated fatty acid KL Khối lượng NTTS Nuơi trồng thủy sản EPA Eicosapentaenoic acid FC Sự thu nhận thức ăn Feed consumption FCR Hệ số chuyển đổi thức ăn Feed conversion rate PER Hiệu quả sử dụng protein Protein efficiency ratio PR Khả năng tích luỹ protein Protein retention Pr Protein SGR Tăng trưởng đặc trưng Specific growth rate TLS Tỷ lệ sống TATN Thức ăn thí nghiệm VCK Vật chất khơ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép .............................6 Bảng 2. 2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép ...............................................9 Bảng 2. 3. Nhu cầu acid amin của cá chép................................................11 Bảng 2. 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ lipid trong thức ăn lên hiệu quả sử dụng thức ăn ở cá chép nuơi 10 tuần..................................................................13 Bảng 2. 5. Nhu cầu acid béo thiết yếu (EFA) của một số lồi cá nước ngọt .................................................................................................................13 Bảng 2. 6. Hoạt tính amylase của một số lồi cá khi so sánh với cá diếc ..14 Bảng 2. 7. Nhu cầu vitamin của cá chép và những triệu chứng thiếu ........16 Bảng 2. 8. Nhu cầu muối khống và triệu chứng thiếu một số khống vi lượng của cá chép.....................................................................................17 Bảng 2. 9. Diện tích và sản lượng cây lương thực cĩ hạt một số năm của tỉnh Thái Nguyên......................................................................................19 Bảng 2. 10. Thành phần hĩa học cơ bản của bột cá sản xuất tại Việt nam (% vật chất khơ) .......................................................................................22 Bảng 2. 11. Thành phần dinh dưỡng đậu tương ........................................22 Bảng 2. 12. Tỷ lệ % bột đậu tương sử dụng trong thức ăn thủy sản ..........23 Bảng 2. 13. Thành phần dinh dưỡng của bánh vừng (% vật chất khơ) ......26 Bảng 2. 14. Thành phần dinh dưỡng của các sản phẩm từ ngơ..................28 Bảng 3.15. Thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu ................................36 Bảng 3. 16. Thành phần nguyên liệu các loại thức ăn thí nghiệm..............37 Bảng 3. 17. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ........................................37 Bảng 4.18. Kết quả theo dõi nhiệt độ nước trong quá trình nuơi cá...........39 Bảng 4.19. Kết quả theo dõi giá trị pH......................................................40 Bảng 4.20. Kết quả theo dõi hàm lượng oxy hịa tan.................................41 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. vii Bảng 4.21. Kết quả theo dõi hàm lượng NH3 ............................................42 Bảng 4.22. Kết quả tăng trưởng của cá chép thí nghiệm ...........................44 Bảng 4.23. Hiệu quả sử dụng protein (PER) và tích lũy protein (PR) .......47 Bảng 4. 24. Hệ số thu nhận và chuyển đổi thức ăn....................................48 Bảng 4. 25. Phân tích sơ bộ chi phí thức ăn ..............................................49 Bảng 4. 26. Phân tích sơ bộ giá thức ăn cho tăng trọng 1 kg cá ................50 Bảng 4. 27. Tổng hợp kết quả nuơi cá chép ..............................................52 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Ảnh cá chép (Cyprinus caprio) ...................................................4 Hình 2. 2. Cấu tạo bộ máy tiêu hĩa của một số lồi cá................................8 Hình 2. 3. Ảnh bột cá sản xuất thức ăn nuơi cá chép.................................21 Hình 2.4. Ảnh bột đậu tương sản xuất thức ăn ..........................................24 Hình 2. 5. Ảnh cám gạo cơng thức thức ăn CT2 .......................................25 Hình 2. 6. Ảnh bột vừng cơng thức thức ăn CT1 ......................................25 Hình 2. 7. Ảnh bột ngơ cơng thức thức ăn CT3 ........................................27 Hình 2. 8. Ảnh bột sắn sản xuất thức ăn....................................................29 Hình 3. 9. Sơ đồ thí nghiệm.....................................................................32 Hình 3.10. Ảnh ngăn ao bố trí thí nghiệm.................................................32 Hình 3.11. Ảnh ao hộ dân.........................................................................33 Hình 3.12. Ảnh dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm................................................34 Hình 3.13. Ảnh thức ăn viên thí nghiệm và đối chứng..............................38 Hình 4.14. ðồ thị tỷ lệ sống của cá chép...................................................43 Hình 4.15. ðồ thị khối lượng trung bình giữa các lần thu mẫu .................45 Hình 4.16. Tốc độ tăng trưởng của cá qua các lần thu mẫu.......................46 Hình 4.17. ðồ thị hệ số chuyển đổi thức ăn ..............................................48 Hình 4. 18. ðồ thị giá thức ăn cho tăng trọng 1 kg ...................................51 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 1 1. MỞ ðẦU Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới giĩ mùa, cĩ lượng mưa hàng năm tương đối lớn. Hệ thống sơng ngịi, phân bố khá đồng đều và dày đặc đã tạo điều kiện cho ngành nuơi trồng thuỷ sản (NTTS) phát triển. Hiện nay nuơi trồng thuỷ sản ngày càng được mở rộng và là một trong những ngành đĩng gĩp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Phát triển thuỷ sản là một trong những giải pháp để đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng, giải quyết cơng ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Trong những năm gần đây ngành thuỷ sản của nước ta đã cĩ những bước phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu khơng ngừng tăng. Cùng với sự phát triển đĩ, nuơi trồng thủy sản được xác định ngày càng cĩ vai trị quan trọng khơng chỉ gĩp phần xĩa đĩi giảm nghèo, tăng thu nhập cho nơng dân mà cịn đĩng vai trị chủ đạo để thực hiện mục tiêu tăng năng suất và sản lượng thủy sản ở nước ta như đã đề ra. Hiện nay người dân khu vực miền núi phía Bắc nuơi cá chủ yếu bằng các loại thức ăn tự nhiên cĩ trong ao, hay bổ sung thêm thức ăn tận thu từ các sản phẩm cĩ nguồn gốc từ nơng nghiệp. Hình thức cho ăn chủ yếu vẫn là thủ cơng như nghiền nhỏ cho ăn trực tiếp hoặc cĩ nấu chín dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn cịn thấp. Một số mơ hình nuơi thủy sản bước đầu đã sử dụng thức ăn cơng nghiệp, tuy nhiên chi phí thức ăn cơng nghiệp cao và chủ yếu lệ thuộc vào các doanh nghiệp, cơng ty sản xuất thức ăn dẫn đến hiệu quả kinh tế mang lại khơng được như mong muốn. ðể giải quyết vấn đề cơng nghệ sản xuất thức ăn tại chỗ, giá thành hợp lý và để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương cho các lồi cá nước ngọt đĩng vai trị quan trọng cho sự phát triển. Thành cơng của nghiên cứu sẽ giúp chủ động cơng nghệ sản xuất thức ăn, hạ giá thành và chi phí sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người nuơi, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 2 gĩp phần đẩy mạnh phong trào nuơi cá nước ngọt, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc phát triển bền vững. Trong nuơi trồng thủy sản nước ngọt hiện nay, cá chép (Cyprinus carpio) là đối tượng được nuơi phổ biến trong ao, hồ, ruộng... đây cũng là đối tượng nuơi cĩ giá trị kinh tế, dinh dưỡng cao được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, hiện nay cá chép chủ yếu là nuơi ghép với một số lồi cá nước ngọt khác, mật độ thấp do đĩ năng suất và sản lượng khơng cao do chủ yếu sử dụng thức ăn tự nhiên. ðã cĩ một số nghiên cứu cho thấy, cá chép cĩ thể sử dụng thức ăn chế biến hồn tồn hiệu quả. Do đĩ, nghiên cứu phát triển cơng thức thức ăn phù hợp nhất là sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương để sản xuất thức ăn cĩ chất lượng cho cá chép là hồn tồn cần thiết trong giai đoạn hiện nay. ðể gĩp phần từng bước phát triển thức ăn phù hợp nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế nuơi cá chép tại Thái Nguyên và tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương, tơi thực hiện đề tài: “ðánh giá khả năng sử dụng nguyên liệu tại chỗ sản xuất thức ăn nuơi thương phẩm cá chép Cyprinus carpio tại Thái Nguyên”. Kết quả của đề tài sẽ gĩp phần từng bước giải quyết những vấn đề cịn hạn chế và chủ động nguồn thức ăn cho nuơi cá chép thương phẩm tại địa phương. * Mục tiêu chung của đề tài Nâng cao sản lượng và hiệu quả kinh tế cá chép nuơi thương phẩm tại tỉnh Thái Nguyên nhằm gĩp phần phát triển nuơi trồng thuỷ sản bền vững. * Mục tiêu cụ thể của đề tài Xác định loại thức ăn tổng hợp bằng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương để nuơi cá chép thương phẩm so với thức ăn truyền thống, để tìm ra loại thức ăn phù hợp và cĩ hiệu quả kinh tế. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 3 * Nội dung nghiên cứu ðề tài thực hiện với các nội dung chính sau - Xây dựng và sản xuất 3 cơng thức thức ăn thí nghiệm bằng nguồn nguyên liệu tại Thái Nguyên CT1(bột vừng), CT2 (cám gạo), CT3 (ngơ). - So sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số sử dụng thức ăn đối với các cơng thức thức ăn. - Sơ bộ hạch tốn chi phí thức ăn đối với các cơng thức thức ăn, đưa ra được cơng thức thức ăn phù hợp theo như mục tiêu đã đề ra. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 4 2. TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan cá chép 2.1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá chép * Vị trí phân loại Ngành (phylum): Chordata Lớp (class): Actinopterygii Bộ (ordo): Cypriniformes Họ (familia): Cyprinidae Giống (genus): Cyprinus Lồi (species): Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Hình 2.1. Ảnh cá chép (Cyprinus caprio) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 5 * ðặc điểm hình thái và phân bố Thân cá chép hình thoi, mình dày, dẹp bên. Viền lưng cong, thuơn hơn viền bụng. ðầu cá thuơn, cân đối, mõm tù, cá chép cĩ hai đơi râu, râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu gĩc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên, thiên về phía trên của đầu, khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng, rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Mơi dưới phát triển hơn mơi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm và mặt nghiền cĩ vân rãnh rõ. Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc vây đuơi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía sau cĩ răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu mơn ngắn chưa tới các gốc vây sau nĩ. Vây hậu mơn viền sau lõm, tia đơn cuối hố xương rắn chắc và phía sau cĩ răng cưa. Hậu mơn ở sát gốc vây hậu mơn. Vây đuơi phân thuỳ sâu, hai thuỳ tương đối bằng nhau. Vảy trịn lớn. ðường bên hồn tồn, chạy thẳng giữa thân và cuống đuơi. Gốc vây bụng cĩ vảy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuơi hơi đen. Vây đuơi và vây hậu mơn đỏ da cam (Nguyễn Văn Hảo và Ngơ Sỹ Vân, 2001). Ở Việt Nam cá phân bố rộng trong sơng ngịi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Cá cĩ nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn v.v... là lồi cá cĩ giá trị kinh tế cao. Trên thế giới cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên tồn thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc. * ðặc điểm dinh dưỡng Cá chép sống ở tầng đáy các thủy vực nước ngọt, nơi cĩ nhiều mùn bã hữu cơ. ðây là lồi cá ăn tạp nhưng thiên về động vật khơng xương sống. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 6 Thức ăn của cá khá đa dạng như mảnh vụn thực vật, rễ cây, các lồi giáp xác, ấu trùng muỗi, ấu trùng cơn trùng, động vật thân mềm... Tuỳ theo kích cỡ cá và mùa vụ mà thành phần thức ăn cĩ sự thay đổi. Ngồi thức ăn tự nhiên cĩ trong thuỷ vực thì cá cịn sử dụng tốt các loại thức ăn bổ sung như phụ phẩm nơng nghiệp và thức ăn cơng nghiệp. * ðặc điểm sinh trưởng Tương quan chiều dài và tuổi cá được thể hiện trong bảng 2.1. Cá chép là lồi cĩ kích cỡ trung bình, lớn nhất cĩ thể đạt tới 15 - 20kg. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo khối lượng (Mai ðình Yên, 1983). Tốc độ tăng trưởng của cá chép phụ thuộc rất nhiều vào mật độ và khả năng cung cấp thức ăn. Cá cĩ thể sống được trong điều kiện mơi trường khắc nghiệt, chịu được nhiệt độ từ 0 – 400C, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển trong khoảng 20 – 270C. Cá chịu được hàm lượng ơxy hịa tan tối thiểu trong nước là 2 mg/l, pH khoảng 4 – 9. Là lồi cá sống ở vùng nước ngọt, tuy nhiên chúng cĩ thể sống trong nước lợ cĩ độ mặn dưới 12‰. Lồi cá chép nuơi phổ biến hiện này là cá chọn giống V1, chúng cĩ tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,5–3,0 lần so với chép trắng Việt Nam thuần với cùng điều kiện nuơi (Nguyễn Văn Hảo và Ngơ Sỹ Vân, 2001). Bảng 2. 1. Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép Tuổi cá (năm) Chiều dài (cm) 1 17,3 2 20,6 3 30,2 4 35,4 5 41,5 6 47,5 Nguồn: Mai ðình Yên, 1983 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 7 * ðặc điểm sinh sản Cá chép thành thục ở 1+ tuổi, bình thường cá chép 8 tháng tuổi cĩ chiều dài 19 - 23 cm, khối lượng đạt từ 1,05 – 1,30 kg. Trong điều kiện tự nhiên, mùa vụ sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu nhưng tập trung nhất vào các tháng xuân - hè khoảng tháng 3 - 6 và mùa thu khoảng tháng 8 - 9. Sức sinh sản tuyệt đối của cá lớn, khoảng 150.000 – 200.000 trứng/kg cá cái. Số lượng trứng tăng dần từ tuổi thứ 3 đến tuổi thứ 5. Tuy nhiên đến các năm tiếp theo số lượng trứng tăng khơng đáng kể. Trứng cá chép thuộc loại trứng dính, khi cá đẻ trứng thường bám vào thực vật thủy sinh. Vào mùa sinh sản cá thường di cư vào các bãi ven sơng để đẻ. Cá thường đẻ vào ban đêm, đặc biệt sau những cơn mưa rào. Nhiệt độ thích hợp cho sinh sản từ 20 – 22 oC và cho phơi phát triển từ 22 – 28 oC. Nhưng trong điều kiện sinh sản nhân tạo, cá chép cĩ thể sinh sản quanh năm đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung và miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hảo và Ngơ Sỹ Vân, 2001). 2.1.2. Cấu tạo bộ máy tiêu hĩa của cá chép Tính ăn của động vật thủy sản nĩi chung và cá chép nĩi riêng rất đa dạng. Do vậy bộ máy tiêu hĩa của cá thích nghi với từng kiểu lấy mồi và tập tính dinh dưỡng (lồi ăn động vật, lồi ăn thực vật, lồi ăn tạp, lồi ăn đáy, ăn trong tầng nước …). So sánh bộ máy tiêu hĩa của một số lồi cá khác nhau được mơ tả bởi Smith (1980), thể hiện trong hình 2.2. - Miệng và xoang miệng Miệng cá chép nằm ở đầu mút của phần đầu, nằm song song với trục ngang tạo thành dạng hình ống dài phù hợp với đặc tính ăn mồi ngay phía trước miệng và kiếm thức ăn trong bùn. Khác với những lồi cá ăn lọc như cá mè trắng cĩ miệng nằm ở phần trên và hướng thượng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 8 Nguồn: Smith, 1980 Hình 2. 2. Cấu tạo bộ máy tiêu hĩa của một số lồi cá a - ống tiêu hĩa của cá hồi nước ngọt; b - cá da trơn và rơ phi; c – cá chép; d – cá mè hoa; Cấu tạo bộ máy tiêu hĩa cá chép hồn tồn khơng cĩ răng hàm và răng xoang miệng. Hàm trên và hàm dưới cĩ chiều dài bằng nhau, hàm trên và các xương hàm trên gắn chặt vào hộp sọ, trong khi đĩ xương hàm dưới lại cử động dễ dàng (Mai ðình Yên, 1979). Răng hầu của cá chép rất phát triển cĩ cấu tạo như hai tấm đá dùng để nghiền nát thức ăn và được thay thế nhiều lần trong quá trình phát triển. Cơng thức răng hầu của cá chép: 1.1.3 - 3.1.1 (Mai ðình Yên, 1979). Xoang miệng cá chép nằm sau hàm trên, trong xoang miệng khơng cĩ tuyến nước bọt như động vật bậc cao nhưng lại cĩ rất nhiều các tế bào tiết chất nhầy và phân bố dày đặc. Chất nhầy tiết trong xoang miệng cĩ tác dụng liên kết và keo tụ mảnh thức ăn. - Thực quản Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 9 Thực quản là một ống ngắn và rộng cĩ thành tế bào dày, nối liền xoang miệng với ruột. Cá chép nằm trong khoảng 15% các lồi cá khơng cĩ dạ dày, nên thức ăn được đưa thẳng từ thực quản xuống ruột trước. - Ruột Ruột của cá chép là một ống dài và uốn khúc được chia làm ba phần (ruột trước, ruột giữa và ruột sau). Ruột trước rất phát triển và nở rộng để thay thế chức năng dạ dày chứa thức ăn. Trong ruột trước pH luơn kiềm và thành ruột khơng cĩ các tế bào tiết a xít như dạ dày mà gồm các tế bào tiết chất nhầy. Ruột giữa thường cĩ màu sậm hơn và gồm rất nhiều tế bào hấp thụ với khơng bào rất lớn. Ruột sau là phần cuối, rất ngắn và thẳng nên cịn gọi là trực tràng, cĩ các tế bào hấp thụ chứa số lượng lớn ti thể, tái hấp thu các ion muối khống. Tỉ lệ chiều dài ruột so với chiều dài chuẩn của cá (Li/Lo) của cá ăn động vật, thực vật hay ăn lọc lần lượt là 0,5; 2,0; 5,0 (Kapoor et al., 1976), trong khi đĩ tỷ lệ này của cá chép là 1,85–2,04 (Wu và Shu, 1979). 2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép Cá chép cĩ nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn về protein, amino acid, lipid, acid béo, carbohydrate, vitamin, khống, năng lượng và protein/năng lượng đã được cơng bố bởi (Satoh, 1991; Kausick, 1995; Takeuchi, 1999), được thể hiện trong bảng 2.2. Bảng 2. 2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép Thành phần dinh dưỡng ðơn vị tính Nhu cầu Protein g/ngày 30 – 35 Lipid g/ngày 5 – 15 Linoleic g/ngày 1 Linolenic g/ngày 1 Năng lượng tiêu hĩa Kcal/ngày 310 – 360 Carbohydrate (tinh bột) g/ngày 30 – 40 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 10 * Nhu cầu năng lượng Nhu cầu năng lượng của cá chép rất ít cơng trình nghiên cứu cơng bố so với các chỉ tiêu dinh dưỡng của các lồi cá khác. Giống như các lồi cá xương khác, tỷ lệ chuyển hĩa năng lượng và nhu cầu năng lượng duy trì đều bị ảnh hưởng của nhiệt độ nước. Nhu cầu năng lượng duy trì của cá chép là 67KJ/kg/ngày (cỡ cá 80g, nhiệt độ 200C). Khả năng sử dụng thức ăn giảm khi nhiệt độ nước dưới 170C (Kaushik, 1995). Nhu cầu năng lượng cho sự phát triển của cá cũng thay đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Giá trị tối ưu của năng lượng tiêu hĩa/protein cho sinh trưởng tối đa là 97 – 116 (Takeuchi et al., 1979). Cơng bố của Ohta và Wantanabe (1996) cho thấy, 29,9 % năng lượng mất qua phân; 1,5 % mất qua phần thải khác; 31,9% mất do sinh nhiệt; 36,7% năng lượng thuần (gồm 12,6% cho duy trì và hoạt động; 24,1% cho sản xuất). Các tác giả cũng khuyến cáo rằng, nhu cầu năng lượng tiêu hĩa cho sinh trưởng tối đa là 285; 584 và 721 KJ/kg khối lượng cơ thể tương ứng với mức ăn 1,83; 3,60 và 5,17% khối lượng cơ thể/ngày. Lượng cho ăn cịn bị ảnh hưởng của cả khẩu phần ăn và kích cỡ cá. * Nhu cầu protein và acid amin - Nhu cầu protein Nhu cầu protein của cá dao động trong khoảng từ 25% đến 55%, trung bình 30%. Nhu cầu protein hàng ngày của cá chép khoảng 1g/1kg khối lượng cơ thể cho duy trì và 12g/1kg khối lượng cơ thể cho tích lũy protein tối đa (Ogino và Chen, 1973; Ogino, 1980). Hiệu quả sử dụng nitơ cho quá trình tăng trưởng đạt cao nhất khi lượng protein ăn vào 7- 8 g/kg khối lượng cơ thể/ngày. Cá chép tăng trưởng tối ưu khi ăn thức ăn chứa 32% protein thơ với cá cĩ khối lượng khoảng 200–500g (Jauncey, 1982; Wantanabe, 1988). Các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 11 nghiên cứu này cũng cho thấy khi tăng hàm lượng protein trong thức ăn thì tăng trưởng của cá khơng cĩ sự khác biệt. Khi cá lớn tỷ lệ P/E (tỷ lệ protein/năng lượng) cĩ khuynh hướng giảm, tỷ lệ tối ưu P/E cĩ thể chấp nhận trong khoảng 25 – 26 mg/KJ (NRC, 1993). - Nhu cầu acid amin Acid amin cấu trúc cơ thể cá chép khơng bị ảnh hưởng bởi sự biến động các thành phần khác nhau trong khẩu phần ăn hoặc tuổi của cá (Schwarz và Kirchgessner, 1988). Trong 10 acid amin thiết yếu (EAA) tương tự cho hầu hết các lồi động vật thì đều cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá chép (Havel et al., 2002). Nhu cầu acid amin đối với cá chép được thể hiện trong bảng 2.3. Bảng 2. 3. Nhu cầu acid amin của cá chép Nhu cầu Acid amin thiết yếu % Protein % Vật chất khơ Arginine 4,2 1,6 Histidine 2,1 0,8 Isoleucine 2,3 0,9 Leucine 3,4 - Lysine 5,7 1,3 Methionine(+ cystine) 3,1 2,2 Phenylalanine(+ tyronsine) 6,5 2,5 Threonine 3,9 1,5 Tryptophan 0,8 0,3 Valine 3,6 1,4 Protein thức ăn (%) 38,5 - Nguồn:Guillaume et al., 2001 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 12 Nhu cầu acid amin thiết yếu cũng biến đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng (Baloguma, 1995). Nhu cầu lysine ở giai đoạn cá giống là 2,25% trong khẩu phần (6,0% của protein) và giảm xuống 1,75% (5,4% của protein) trong giai đoạn nuơi cá thương phẩm. Tuy nhiên, nhu cầu đối với methionine thì khơng cĩ sự thay đổi theo tuổi và khối lượng cá (Baloguma, 1995). Trong cơ cá chép cĩ chứa một lượng lớn Taurine, nhưng hoạt lực của enzyme CSD (cysteinsulphinate decarboxylase) tham gia sinh tổng hợp Taurine từ Cysteine trong gan cá chép khá yếu. Do đĩ, Taurine cần được chú ý bổ sung trong chế biến thức ăn cho cá chép (Tacon, 1990). Nhu cầu acid amin thiết yếu cũng thay đổi và được tính theo % protein trong khẩu phần thức ăn. Tỷ lệ hấp thu các acid amin rất khác nhau phụ thuộc vào nguồn protein và khoảng thời gian sau khi ăn (Dabrowshi, 1983; 1986). * Nhu cầu lipid và acid béo Nhu cầu lipid của động vật thủy sản được xác định dựa vào nhu cầu về năng lượng, năng lượng trong thức ăn được cung cấp từ hai nguồn chính là lipid và carbohydrate nên rất khĩ xác định nhu cầu lipid và carbohydrate. Cá chép là lồi cá ăn tạp và cĩ thể sử dụng hiệu quả cả lipid và carbohydrate như nguồn cung cấp năng lượng. Với mức 25% protein trong thức ăn, nguồn năng lượng từ lipid hay tinh bột đều khơng ảnh hưởng tới tăng trưởng. Trái lại, với mức protein 42%, khi tăng tỷ lệ lipid trong thức ăn từ 6% lên 12% sẽ mang lại hiệu quả cao về tăng trưởng và sử dụng protein (Bảng 2.4) (Lê Thanh Hùng, 2008). Qua nghiên cứu các tác giả đã kết luận, trong thức ăn cá chép nên xây dựng với hàm lượng lipid là 10% là phù hợp. Nếu tăng hàm lượng lipid lên đến 18% sẽ ức chế quá trình tăng trưởng và tăng tích lũy mỡ trong cơ thể nhất là mỡ ruột (Zeitler et al., 1983; Murai et al., 1985). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 13 Bảng 2. 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ lipid trong thức ăn lên hiệu quả sử dụng thức ăn ở cá chép nuơi 10 tuần Tỷ lệ lipid trong thức ăn (%) Protein (%) Tăng trọng (%) FCR NPU 0 42 641 1,29 25,6 6 42 719 1,24 26,3 12 42 738 1,24 27,4 18 42 763 1,24 25,7 Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008; FCR: Hệ số chuyển đổi thức ăn; NPU: Hiệu suất protein tích lũy được từ protein ăn vào cơ thể của cá ðối với động vật thủy sản nĩi chung và cá nĩi riêng rất cần acid béo thiết yếu EFA (essential fatty acid). Lipid của động vật thủy sản chứa nhiều các acid béo thiết yếu khơng no, đặc biệt là nhĩm n – 3, n – 6. Cá chép cũng như các lồi cá nước ngọt khác địi hỏi các acid béo khơng no cĩ mạch carbon dài từ 18 carbon trở lên và cĩ ít nhất 2 nối đơi (PUFA - polyunsaturated fatty ._.acid), khả năng tiêu hĩa các PUFA này cĩ thể đạt đến 100% (Steffens, 1989). Chỉ cần cung cấp 1% mỗi acid béo này sẽ đảm bảo tốt nhất cho quá trình sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn với cá chép giống, tránh được hiện tượng thiếu hụt EFA dễ nhận thấy ở cá chép chậm lớn, tỷ lệ chết cao, mất sắc tố da (Kaushick, 1995). Bảng 2. 5. Nhu cầu acid béo thiết yếu (EFA) của một số lồi cá nước ngọt Lồi cá Loại acid béo % thức ăn 18:2n-6 1,0 Cá chép 18:3n-3 0,5-1,0 18:2n-6 1,0 Cá Trắm cỏ 18:3n-3 0,5 Cá rơ phi vằn 18:2n-6 1.0 Cá nheo Mỹ 18:3n-3 1,0 – 2,0 Nguồn: Halver et al., 2000 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 14 Cần chú ý khi sử dụng lipid và acid béo (đặc biệt là các HUFA và PUFA) trong thức ăn cung cấp cho cá chép cũng như các động vật thủy sản khác là quá trình oxy hĩa lipid làm mất các EFA, mất hoạt tính của các vitamine A, E, B6, C và carotenoid ảnh hưởng chất lượng thức ăn, sản sinh các sản phẩm độc như aldehyte, keton... Cá chép ăn thức ăn với lipid bị oxy hĩa dẫn đến bị bệnh “sekoke”; biểu hiện cá tăng trưởng chậm, cơ thối hĩa, tỷ lệ chết rất cao (Taukechi et al., 1992). * Nhu cầu carbonhydrate Carbonhydrate được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ tiền nhất cho động vật thủy sản. Khi chuyển hĩa 1g carbonhydrate tạo 4,2 Kcal. Khả năng tiêu hĩa carbonhydrate cũng biến động rất lớn giữa các lồi. ðối với lồi cá ăn tạp như cá chép khả năng tiêu hĩa carbonhydrate cao hơn so với cá biển và các lồi cá ăn động vật, tuy nhiên lại kém hơn các động vật trên cạn. Hoạt lực của enzym amylase trong ống tiêu hĩa giúp cho quá trình tiêu hĩa tinh bột. ðối với cá chép hoạt lực của enzym tiêu hĩa Carbonhydrate này trong ruột tương đối cao, thể hiện ở chiều dài ruột với chiều dài cơ thể là 1,8 – 2,0 lần. Hoạt lực của enzym amylase tiêu hĩa carbonhydrtae của cá chép cao hơn 80 lần so với cá đuối vàng và 10 - 30 lần so với cá hồi, giá trị này lớn hơn 4 lần so với cá chình Nhật Bản (Nagayama và Saito, 1968). Bảng 2. 6. Hoạt tính amylase của một số lồi cá khi so sánh với cá diếc Lồi cá Hoạt tính amylase (%) Cá diếc 100 Trắm cỏ 88 Rơ phi 44 Chép 35 Mè trắng 31 Cá hồi 8 Cá chình biển 1 Nguồn: Nagayama và Saito, 1968 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 15 Trong 3 nguồn carbonhydrate là glucose, tinh bột và dextrin thì cá chép sử dụng tinh bột là tốt nhất, sau đĩ đến dextrin, glucose sử dụng ít hiệu quả hơn (Murai et al., 1983). Khi kiểm tra sự ảnh hưởng của các khẩu phần tinh bột khác nhau và số lần cho ăn trong ngày đối với cá chép cho thấy sử dụng tinh bột trong khẩu phần ăn hiệu quả nhất khi cho ăn 2 lần/ngày, trong khi đĩ glucose và maltose ít nhất cho ăn 4 lần/ngày. Như vậy cĩ sự giảm sút tiêu hĩa glucose và maltose khi cho ăn một số lượng lớn trong cùng một thời điểm. Dù tinh bột là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ tiền so với protein và lipid được các nhà sản xuất thức ăn sử dụng nhiều trong sản xuất thức ăn. Tuy nhiên cần chú ý tới khả năng tiêu hĩa tinh bột của từng lồi cụ thể. ðối với cá chép thì tỷ lệ sử dụng tinh bột tối đa trong thức ăn được khuyến cáo là 40 – 45% (Guillaume et al., 2001). * Nhu cầu vitamin và muối khống Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vitamin và muối khống dẫn đến cá biểu hiện các bệnh khác nhau được trình bày ở bảng 2.7. Nhu cầu trong khẩu phần đối với acid folic và vitamin B12, D và K chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, một số vitamin cĩ thể tổng hợp nhờ vi khuẩn đường ruột đối với cá chép và một số lồi cá nước ngọt khác (Lovell và Limsuwan, 1982). Nhu cầu vitamin ở cá chép phụ thuộc nhiều yếu tố, như kích cỡ cá, nhiệt độ nước và thành phần thức ăn. Giai đoạn cá giống và cá trưởng thành khơng cĩ nhu cầu về vitamin C bởi vì bản thân chúng cĩ thể tổng hợp vitamin C từ D - glucose. Tuy nhiên ấu trùng cá chép (cá bột) thiếu vitamin C cĩ những biểu hiện dị hình cao như cong thân, ăn mịn vây đuơi, biến dị cung mang và uốn cong mõm (Dabrowksi, 1988). Những nghiên cứu về dinh dưỡng giai đoạn đầu ấu trùng cho thấy rằng nhu cầu tích lũy tối đa trong mơ cơ (270 mg vitamin C/1kg), cao hơn nhu cầu cho duy trì sinh trưởng (45mg vitamin C/1kg) (Goullou-Coustans et al., 1998). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 16 Bảng 2. 7. Nhu cầu vitamin của cá chép và những triệu chứng thiếu Vitamin Nhu cầu (mg/kg) Dấu hiệu thiếu hụt Thiamine (B1) 0,5 Tăng trưởng kém, mất sắc tố da, xuât huyết dưới da Riboflavin (B2) 7 Biếng ăn, tăng trưởng kém, xuất huyết ở gan, da, vây, gầy mịn, sợ ánh sáng, hoại tử thận. Pantothenate 30 Biếng ăn, chậm lớn, xuất huyết da, đờ đẫn, mắt lồi. Niacin (PP) 28 Biếng ăn, chậm lớn, sức sống yếu xuất huyết dưới da, tỷ lệ chết cao. Biotin 1 Chậm lớn, hồng cầu dễ vỡ ra từng mảnh, hơn mê, tăng tế bào da. Cholin 500 Chậm lớn, gan nhiễm mỡ, rỗng hĩa tế bào gan Vitamin C 45 Khơng tìm thấy dấu hiệu biểu hiện Vitamin A 4000IU Biếng ăn, chậm lớn, mắt lối, xuất huyết mang, da, mang xoắn, mất sắc tố da. Vitamin E 100 Loạn dưỡng cơ, mắt lồi, lưng cong, thối hĩa gan, thận. Nguồn: Satoh, 1991; NRC, 1993 Mức độ bổ sung vitamin vào khẩu phần thức ăn cao gấp 2 - 5 lần so với nhu cầu muối khống. Muối khống cĩ vai trị trong quá trình phát triển của động vật thủy sản như xây dựng cơ thể, tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì chức năng sinh lý... Khi nghiên cứu về nhu cầu muối khống của động vật thủy sản gặp rất nhiều trở ngại do động vật thủy sản cĩ thể hấp thu khống trực tiếp từ mơi trường nước. Do đĩ, rất khĩ xác định chính xác nhu cầu về muối khống đối với động vật thủy sản. Qua nghiên cứu cho thấy, cá chép thiếu 1 acid amin thiết yếu tiết ra từ dạ dày cho tiêu hĩa và hịa tan các hợp chất chứa cả canxi (Ca) và phospho (P). Canxi và phospho cần thiết cho quá trình hình thành xương. Canxi cĩ thể được cá tự điều chỉnh thơng qua sự gia tăng hấp thu từ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 17 mơi trường nước. Do đĩ, nhu cầu canxi của cá ít được chú ý nghiên cứu. Phospho tồn tại phụ thuộc vào muối và thành phần khác hịa tan trong nước. Khả năng hấp thu Phospho phụ thuộc vào dạng tồn tại của Phospho. Phoshpo dạng monophosphate Na và monophosphate K là dạng muối khống được sử dụng hiệu quả nhất. Hàm lượng Phospho từ tricalcium phosphate của bột cá ít hơn so với nhiều mono và dicalcium phosphate hịa tan (Satoh et al., 1992; 1997). Một số nguyên tố hiện diện với một lượng rất nhỏ trong thức ăn nhưng cĩ ảnh hưởng một cách rõ rệt đến các quá trình trao đổi chất của cá, khi thiếu những nguyên tố này gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Nhu cầu muối khống và triệu chứng thiếu một số khống vi lượng của cá chép được thể hiện ở bảng 2.8. Bảng 2. 8. Nhu cầu muối khống và triệu chứng thiếu một số khống vi lượng của cá chép Muối khống ðơn vị Nhu cầu Triệu chứng khi thiếu khống Phospho (P) g/kg 0,65 Canxi (Ca) g/kg 0,3 Magie (Mg) g/kg 0,05 Kali (K) g/kg 0,26 Sắt (Fe) mg/kg 30 Giảm lượng hồng cầu và gan vàng Kẽm (Zn) mg/kg 15 – 30 Giảm tăng trưởng và giảm sức sinh sản Mangan (Mn) mg/kg 13 Giảm tăng trưởng, cá cịi cọc, dễ bị dị hình và giảm hoạt tính một số enzym ðồng (Cu) mg/kg 3 Giảm tăng trưởng và rễ bị nhiễm bệnh Nguồn: Halver và Hardy, 2002; Guillaume et al., 2001 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 18 2.2. Tổng quan nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn 2.2.1. Tình hình nuơi trồng thủy sản tại Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh miền núi và trung du, nằm ở khu vực ðơng - Bắc Việt Nam, cĩ giới hạn từ 20o 20’ đến 22o 03’ vĩ tuyến Bắc, từ 105o 28’ đến 106o 14’ kinh tuyến ðơng. Diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số trung bình hiện nay trên 1,3 triệu người, chiếm tương ứng 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước; bao gồm 9 đơn vị hành chính gồm 7 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố; 180 xã, phường thị trấn, trong đĩ cĩ 125 xã vùng cao và miền núi cĩ 8 dân tộc khác nhau cùng sinh sống. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đơng giáp với tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía nam tiếp giáp với Thủ đơ Hà Nội (Sở tài nguyên và mơi trường Thái nguyên, 2005). Tồn tỉnh cĩ diện tích mặt nước là 6.925ha, bao gồm 2.285 ha ao gia đình, 1.140 ha hồ nhỏ, 2.500 ha hồ chứa lớn (hồ Núi Cốc) và 1.000 ha ruộng cấy lúa cĩ khả năng nuơi cá kết hợp. Ngồi ra diện tích sơng, suối cĩ khoảng 12.000 ha là nơi cĩ thể khai thác thuỷ sản tự nhiên, hoặc sử dụng để nuơi cá lồng và nuơi cá eo, ngách. Năm 2009 tồn tỉnh đã sử dụng 4.560 ha vào nuơi trồng thuỷ sản, sản lượng đạt 4.300 tấn cá thịt, sản xuất được 120 triệu cá bột các loại, 7 triệu con cá hương và 2,5 triệu con cá giống (Trung tâm thuỷ sản Thái Nguyên, 2009). Mục tiêu đến năm 2010 đạt sản lượng 7.015 tấn và đến năm 2015 đạt mức tiêu thụ thủy sản bình quân 16 kg/người/năm thì cần phải giải quyết nhiều vấn đề như giống, thức ăn, cơng nhệ nuơi ...trong đĩ thức ăn là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nuơi trồng thuỷ sản ở Thái Nguyên chủ yếu là nuơi ở quy mơ hộ gia đình, phân bố rộng khắp trong tồn tỉnh. Các đối tượng nuơi chính trong tỉnh là cá chép, cá mè, cá trơi, cá trắm cỏ, cá rơ phi, hình thức nuơi chủ yếu là nuơi ghép và cũng chỉ dừng lại ở “thả cá chứ chưa chăn cá”. Nguồn thức ăn cung cấp cho cá là thức ăn tự nhiên cĩ sẵn trong nước ao, cho ăn trực Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 19 tiếp cỏ, rau, bã bia rượu cho cá trắm cỏ, cá chép, cá rơ phi. Ngồi ra cịn một số loại thức ăn như phân bĩn và các loại bột từ sản phẩm nơng nghiệp thả xuống ao đã cho hiệu quả khơng cao (20 – 25%), gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mơi trường ao nuơi và năng suất cá nuơi. Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cĩ một tập đồn cây trồng khá phong phú cĩ nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ơn đới. Các cây trồng nhiệt đới gồm: lúa, ngơ, đậu tương, mía, thuốc lá, chuối, na. Các cây trồng á nhiệt đới gồm: chè, cam, quýt, bưởi. Các cây trồng ơn đới gồm: khoai tây, các loại rau như rau bắp cải, rau su hào, mận, cây dược liệu. Trong khi đĩ sản lượng lương thực cĩ hạt của ngành nơng nghiệp sản xuất ra hàng năm đạt trên 400.000 tấn/năm (bảng 2.9) là nguồn nguyên liệu khá dồi dào cĩ thể sản xuất thức ăn phục vụ cho việc nuơi cá từ đĩ chủ động cung cấp khơng phụ thuộc vào lịch thời vụ, nâng cao sản lượng cá nuơi, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Như vậy việc sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương sản xuất thức ăn nuơi cá nĩi chung và nuơi cá chép nĩi riêng là một việc làm hết sức rất cần thiết. Bảng 2. 9. Diện tích và sản lượng cây lương thực cĩ hạt một số năm của tỉnh Thái Nguyên Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Năm Tổng cộng Lúa Ngơ Tổng cộng Lúa Ngơ 2005 86,000 70,066 15,934 377,209 322,153 55,056 2006 85,435 70,144 15,291 380,501 326,547 53,954 2007 88,012 70,224 17,788 399,275 324,468 74,807 2008 89,463 68,856 20,607 410,111 325,381 84,730 2009 87,397 69,829 17,568 407,263 339,283 67,980 Nguồn: Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Thái Nguyên, 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 20 2.2.2. Một số nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn 2.2.2.1. Nhĩm nguyên liệu cung cấp protein * Bột cá Bột cá là nguồn nguyên liệu protein động vật phổ biến được dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuơi gia súc, gia cầm và thức ăn thủy sản. Lượng bột cá trên thế giới chủ yếu cung cấp từ các nước Nam Mỹ như Peru, Chile (chiếm 25–30% sản lượng). Ở Việt Nam các nhà máy chế biến bột cá tập trung ở Vũng Tàu, Kiên Giang, Cà Mau, Hạ Long. Chất lượng một số loại bột cá sản xuất tại Việt Nam đã được đánh giá cĩ hàm lượng protein trong bột cá từ 55 – 65%, trung bình từ 45 – 60%, Hàm lượng lipid dao động trong khoảng 4,92 – 7,89%, khống dao động từ 18,25 – 24,23% và chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu. Protein bột cá cĩ hệ số tiêu hĩa cao và chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho ðVTS như lysine, tryptophane, cystin, methionine, … ðặc biệt trong thành phần lipid của bột cá cĩ nhiều acid béo cao phân tử khơng no (HUFA), phospholipids chiếm tỉ lệ đến 75%, cholesterol cũng khá cao chiếm 0,5 – 0,6 % chất béo. Trong bột cá cĩ hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho bổ sung vitamin A trong thức ăn. Bột cá cũng làm cho thức ăn trở nên cĩ mùi hấp dẫn và làm tăng độ ngon của thức ăn. Hàm lượng khống trong bột cá luơn lớn hơn 16% và là nguồn khống được ðVTS sử dụng hiệu quả. Năng lượng thơ của bột cá khoảng 4100 – 4200 Kcal/kg. Ngồi ra, trong một số nghiên cứu cịn chỉ ra rằng bột cá cĩ chứa chất kích thích sinh trưởng, cũng cĩ thể là nguyên nhân chính khi thay thế bột cá bằng các nguồn protein động vật khác kết quả khơng đạt được như sử dụng bột cá (Trần Thị Thanh Hiền và ctv 2009). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 21 Hình 2. 3. Ảnh bột cá sản xuất thức ăn nuơi cá chép Tuy nhiên, khi dùng bột cá chế biến thức ăn, trong một số bột cá cĩ chứa chất kháng vitamin B1 (thiaminase), giá thành bột cá cao và nguồn cung rất biến động. ðây là một trong những trở ngại cho sản xuất thức ăn phục vụ nuơi trồng thủy sản trước mắt cũng như lâu dài. Chất lượng bột cá phụ thuộc rất lớn với độ tươi của cá nguyên liệu, nếu nguyên liệu khơng được bảo quản tốt, protein và lipid sẽ bị phân hủy dẫn đến giá trị dinh dưỡng của bột cá khơng những giảm mà cịn sinh độc tố cĩ hại khác. Tùy lồi và giai đoạn phát triển của cá mà tỷ lệ bột cá sử dụng trong cơng thức thức ăn khác nhau. Tỷ lệ bột cá hiện tại giới hạn từ mức thấp 5% cho thức ăn cá da trơn đến 60% cho thức ăn cá biển (Hien et al., 2009). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 22 Bảng 2. 10. Thành phần hĩa học cơ bản của bột cá sản xuất tại Việt nam (% vật chất khơ) Thành phần (%) Loại bột cá Protein Lipid Khống Bột cá Ba Hịn 57,6 1,01 15,8 Bột cá ðà Nẵng 45 12 29,6 Bột cá Hạ Long 45% 45 6,4 27,01 Bột cá Hạ Long 50% 50 4,29 25,07 Bột cá Kiên Giang 30 6,9 8,25 Bột cá 60% 59,29 8,24 5,11 Nguồn: Lê ðức Trung, 2001 * Bột đậu tương Hiện nay bột đậu tương (hay cịn gọi là bột đậu nành) được coi là nguồn protein thực vật cĩ thể thay thế một phần hoặc hồn tồn cho bột cá trong sản xuất thức ăn cho động vật thủy sản. Nguyên liệu này cĩ ưu điểm khơng chỉ cĩ hàm lượng protein cao mà cịn được trồng rất phổ biến ở các nước nơng nghiệp. Bảng 2. 11. Thành phần dinh dưỡng đậu tương Thành phần Tỷ lệ (%) Chất khơ 90,0 Protein 38,0 Lipid 18,0 Chất xơ 5,0 Khống 4,6 Nguồn: Tim O’ Keefe, 2000 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 23 Protein trong bột đậu tương là một trong những protein cĩ hàm lượng acid amin tốt nhất trong tất cả các nguồn nguyên liệu thực vật, đáp ứng nhu cầu acid amin thiết yếu cho cá. Tuy nhiên hàm lượng các acid amin nhĩm sulfua (methionine + cystein) trong bột đậu tương thường bị giới hạn cho hầu hết các lồi cá. Hàm lượng khống đa lượng và vi lượng trong đậu tương thấp hơn so với bột cá và khơng cĩ khác biệt giữa các sản phẩm của đậu tương. Năng lượng tiêu hĩa của bột đậu tương cho hầu hết các loại cá từ 2.572 – 3.340 Kcal/kg, năng lượng trao đổi và năng lượng tiêu hĩa của bột đậu tương tăng cùng với tăng nhiệt độ ở thời gian xác định do chất kìm hãm trypsin bị mất hoạt tính. Bảng 2. 12. Tỷ lệ % bột đậu tương sử dụng trong thức ăn thủy sản Giai đoạn Lồi Cá giống (%) Cá đang lớn (%) Cá lớn (%) Cá ăn động vật 5 10 15 Cá ăn tạp 10 20 35 Nguồn: Hartrampf et al., 2000 ðộ tiêu hĩa protein trung bình và độ tiêu hĩa chất béo của đậu tương ở các lồi cá khoảng 84,9% và 88,6%. Một trong những hạn chế khác của bột đậu tương là chứa nhiều loại độc tố, đặc biệt là chất ức chế enzyme tiêu hĩa protein: anti – trypsine, chất này ức chế hoạt động tiêu hĩa protein là trypsin và chymontrypsine (Webster et al., 1995). Các anti – trypsine mất hoạt tính khi qua xử lý nhiệt ở 1050C trong vịng 30 phút. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng của protein của đậu tương sẽ giảm sau khi xử lý ở nhiệt độ trên. Việc xử lý này cũng giúp làm phân hủy chất haemagglutinin trong đậu tương, đây là chất cĩ tác dụng gắn với Hemoglobin (Hb) của hồng cầu do đĩ ảnh hưởng tới khả năng vận chuyển oxy của Hb. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 24 Trong thức ăn cho cá chép chứa 45% đậu tương và 10% bột cá hoặc cĩ 20% đậu tương và 22% bột cá thì khơng cĩ sự khác biệt về tăng trưởng. Nhưng khi thay thế hồn tồn bột cá trong khẩu phần thức ăn bằng bột đậu tương thì tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn giảm (Hartrampf et al ., 2000). Hình 2.4. Ảnh bột đậu tương sản xuất thức ăn 2.2.2.2. Nhĩm nguyên liệu cung cấp năng lượng * Cám gạo Cám gạo là loại nguyên liệu giàu tinh bột hàm lượng từ 75 – 80%, chất xơ 4 – 8%. Cám gạo giàu dinh dưỡng, chứa nhiều protein, chất béo, chất khống, vitamin nhĩm B. Chất béo trong cám gạo cĩ lexithin, vitamin E, K và khống. Hàm lượng protein thơ trong cám gạo từ 8,34 – 16,3%, chất béo thơ 2,76 – 13,3%. Hàm lượng vitamin A, D, E và nhĩm B (B1, B2) trong cám gạo cao hơn trong ngơ. Cám gạo chưa ly trích dầu cĩ năng lượng thơ khoảng 4.000 – 4.200 Kcal/kg. Tuy nhiên, sử dụng cám gạo gặp một trở ngại là cám cĩ hàm lượng chất béo cao, dễ hút ẩm, dễ bị oxy hĩa và cĩ vị đắng. Khi sử dụng cám bị oxy hĩa làm thức ăn cho cá sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cá, sự sinh trưởng và chất lượng cá nuơi (Hien et al., 2007). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 25 Hình 2. 5. Ảnh cám gạo cơng thức thức ăn CT2 Cám gạo là thành phần phụ của cơng nghiệp xay xát lúa, cĩ hai loại chính: - Cám xay thành phần chủ yếu là lớp nội nhũ, phần phơi mầm của hạt lúa, cĩ lẫn gạo gãy (tấm) và vỏ hạt thĩc (trấu). - Cám lau là cám gạo lau từ gạo đã xay rồi, thành phần của cám lau chủ yếu là bột gạo, chứa 8 – 9% protein, 6 – 8% chất béo, 17 – 28% khống. * Bột vừng Hình 2. 6. Ảnh bột vừng cơng thức thức ăn CT1 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 26 Cây vừng hay cịn gọi là mè (Sesamum indicum) là loại cây trồng phổ biến trong nơng nghiệp. Là lồi thích nghi rộng, khơng địi hỏi nhiều đầu tư phân bĩn. Vừng được trồng nhiều ở các nước châu Á và châu Phi chiếm tới 64% và 31% sản lượng vừng thế giới (FAO, 2007). Ở nước ta, vừng được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long, ðơng Nam Bộ, Trung Bộ. Cây vừng được mệnh danh là “hồng hậu của các cây cĩ dầu”. Hạt vừng được dùng làm thực phẩm ăn sống, rang, ép lấy dầu ăn, làm bánh kẹo, bơ, làm thuốc ... Vừng là loại hạt cho dầu ăn chất lượng cao, ổn định, khơng bị trở mùi ơi. Vừng cĩ ưu việt là protein cao, xơ thơ thấp, chứa năng lượng dễ tiêu hố các acid amin giống như trong đậu tương (Sauvant et al., 2002). Vừng cĩ khả năng khắc phục một số nhược điểm của đậu tương và lạc. ðĩ là trong một số cây họ đậu cĩ chứa chất độc acid cyanhydric (HCN) ảnh hưởng đến thần kinh và cĩ chất kháng men tiêu hố protein. Bảng 2. 13. Thành phần dinh dưỡng của bánh vừng (% vật chất khơ) Tác giả* Thành phần (%) 1 2 3 4 5 Chất khơ 83,2 95,3 92 97,2 95,7 Protein thơ 42,8 50,7 42,5 24,4 23,7 Lipid thơ 13,6 11,8 7,2 5,7 28,1 Xơ thơ 9,1 7,4 5,4 21,6 12,4 Tro thơ 14,2 9,4 9,6 11,1 7,8 Cacilium 3 - - - 0,6 Phosphorus 1,3 - - - 0,1 Năng lượng - - 17,6 17,6 - Ghi chú *: 1- Kuo, 1967; 2 - Hasen et al., 1997; 3 - Fagvenro, 1998; 4 - Mukhopadhyay, 2002; 5 - Omar, 2002 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 27 Một số nghiên cứu dùng khơ dầu vừng thay thế bột cá cho sản xuất thức ăn cho cá Chép và cá Trơi lên tới 75% (Hossain and Jauncey, 1989a,b; Hossain and Jauncey, 1990; Hossain et al., 1997; Mazid et al., 1997). Cá Trê giống (Ictalurus punctatus) và cá hồi vân (Oncorhnchus mykiss) dùng thức ăn cĩ chứa bột khơ dầu vừng cho sinh trưởng tốt dựa trên khẩu phần cung cấp khơng cĩ L–lysine (L – lysine là sản phẩm lên men của các loại vi sinh vật) cĩ thể so sánh với thức ăn cá dùng bột đậu tương hoặc bột ngơ (Zarate and Lovell, 1997; Nang Thu et al., 2007). Thức ăn cá hồi vân cĩ khơ dầu vừng thay thế tới 52% bột cá trong khẩu phần mà khơng giảm tốc độ sinh trưởng (Nang Thu et al., 2008). * Ngơ Cây ngơ là cây lương thực phổ biến được trồng tại Việt Nam, các sản phẩm của ngơ (bột ngơ, Gluten ngơ, phụ phẩm ngơ ...) là nguyên liệu chủ yếu làm thức ăn chăn nuơi và chế biến cơng nghiệp. Hàm lượng gluxit trong ngơ cao (chiếm 60%) trong đĩ chủ yếu là tinh bột, hàm lượng lipid và protein thấp khoảng 8 – 12%. Dáng chú ý là trong thành phần hạt ngơ tương đối giàu vitamin B1 và vitamin E. Hình 2. 7. Ảnh bột ngơ cơng thức thức ăn CT3 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 28 Nhược điểm khi sử dụng ngơ là nguyên liệu rất dễ nhiễm nấm mốc Aspergillus flavus (nấm mốc sản sinh Aflatoxin). ðộc chất này lại bền vững với nhiệt, nếu đem đun sơi 100oC ở nồi bình thường hoặc nhiệt độ cao hơn ở nồi áp suất, hay nhiệt độ từ máy ép đùn viên thức ăn thì Aflatoxin vẫn khơng bị phân huỷ. Mức độ ảnh hưởng của độc tố tùy thuộc vào hàm lượng trong thức ăn. Thí nghiệm của Khoa Thuỷ sản ðại học Cần Thơ cho thấy với liều lượng nhiễm AFB1 (Aflatoxin B1) dưới 2,15 mg/kg thức ăn cá vẫn sinh trưởng bình thường và khi nâng hàm lượng nhiễm lên đến 10 mg/kg, cho ăn 45 ngày liên tục thì mức tăng trọng khối lượng giảm 20%. ðể giảm thiểu Aflatoxin trong thức ăn chăn nuơi nĩi chung và thức ăn cho cá nĩi riêng, các nhà khoa học tìm kiếm các chế phẩm nhằm giảm hàm lượng nhiễm Aflatoxin bằng cách; “giữ” chúng nhờ các chất cĩ khả năng hấp phụ cao; hai là giảm độc lực của chúng thơng qua một loại đất sét cĩ tính kết dính tốt với AFB1 và một enzym cĩ khả năng làm biến đổi AFB1. Sự kết hợp giữa chất kết dính với enzym đã hạn chế đáng kể khả năng gây hại của AFB1. Do vậy sau khi thu hoạch phải được phơi sấy và bảo quản đúng quy trình kỹ thuật, để hạn chế tối đa nấm mốc trên. Bảng 2. 14. Thành phần dinh dưỡng của các sản phẩm từ ngơ Thành phần (%) Bột ngơ Gluten ngơ Cám ngơ Vật chất khơ 87,7 91,3 87,5 Protein thơ 10,2 59,9 15,0 Lipid thơ 4,8 3,6 5,7 Tro 1,6 2,5 5,7 Xơ thơ 2,8 2,4 9,9 Nguồn: Hertrampf và Piedad-Pascual, 2000 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 29 * Sắn Cũng như cây ngơ, cây sắn được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam, cũng là cây lương thực được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn nuơi và thủy sản. Sắn khơ là nguồn thức ăn cĩ giá trị năng lượng cao nhưng hàm lượng protein (0,9 – 2,87%) và lipid (0,6 – 1,68%) rất thấp. Bột sắn khơ thường chỉ sử dụng với tỷ lệ 5 – 20% trong chế biến thức ăn để cung cấp tinh bột và chất kết dính. Khả năng tiêu hĩa bột sắn khơ của cá rất tốt khoảng 83,3% vật chất khơ (Hien et al., 2009). Sản lượng sắn ước đạt hàng năm của nước ta khoảng 5,23 triệu tấn. Người dân các tỉnh miền núi phía Bắc sử dụng sắn khơ và phụ phẩm cây sắn như lá sắn nuơi cá trắm cỏ, cá chép, rơ phi nuơi bè, nuơi ghép hay nuơi ao, ở đồng bằng sơng Cửu Long dùng nuơi tơm càng xanh bán thâm canh. Ước tính hàng năm, sản xuất thức ăn thủy sản cần 30.000 – 45.000 tấn sắn khơ, sản lượng trong nước hồn tồn cĩ thể đáp ứng nhu cầu này (Lê Thanh Hùng, 2008). Hình 2. 8. Ảnh bột sắn sản xuất thức ăn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 30 Trong sắn cĩ chứa độc tố acid cyanhydric HCN (0,01 – 0,02%), chất tannin (TA), saponin (SAP) cao (0,9 – 9,9% DM) (Dongmeza, 2007). ðối với saponin trong thức ăn khác nhau cĩ thể được coi là độc hoặc giảm tốc độ tăng trưởng của cá (Higuera et al., 1988). Với hàm lượng của saponin dưới 1g. kg-1 thức ăn khơng ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá (Francis et al., 2001). Nên áp dụng các biện pháp vật lý đơn giản như bỏ vỏ, ngâm, thái lát, phơi khơ dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời và nhiệt độ như nấu chín, sấy sẽ làm giảm độc tố của sắn trước khi sản xuất thức ăn (Ben Salem et al., 2005). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 31 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu là cá chép Cyprinus carpio với kích cỡ cá giống lớn xấp xỉ 60 g/con. Cá được sản xuất từ đàn cá chép bố mẹ chọn giống (V1) vụ xuân - hè 2010 tại Trại cá giống Cù Vân huyện ðại Từ tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. ðịa điểm, thời gian nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí theo dõi các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn của các thức ăn thí nghiệm và thức ăn truyền thống được tiến hành đồng thời tại Trại cá giống Cù Vân và 3 hộ dân tại xã Cù Vân huyện ðại từ tỉnh Thái Nguyên. - Các chỉ tiêu phân tích về thức ăn và mẫu cá gồm vật chất khơ, protein thơ, lipid thơ và khống tổng số được phân tích tại trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. Thức ăn được chế biến tại xưởng của Viện 1. - Thời gian nghiên cứu, cá được nuơi từ tháng 09/2010 đến tháng 12/2010. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp phân tích hĩa học Các chỉ tiêu phân tích gồm cĩ vật chất khơ, protein thơ, lipid thơ và khống tổng số theo các phương pháp sau. - Vật chất khơ được xác định theo phương pháp sấy khơ đến khối lượng khơng đổi trong lị ở nhiệt độ 1050C/24h (AOAC, 1995). - Protein thơ được xác định theo phương pháp Kjeldahl (AOAC, 1995). - Lipid thơ được xác định theo phương pháp chiết phân đoạn ete (AOAC, 1995). - Khống tổng số được xác định theo phương pháp đốt 5500C/5h (AOAC, 1995). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 32 3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hồn tồn với 3 cơng thức thức ăn và 3 lần lặp. Thức ăn đối chứng được chọn ngẫu nhiên 3 hộ sử dụng thức ăn truyền thống nuơi cá chép. Sơ đồ bố trí các ơ thí nghiệm tại hình 3.9, hình 3.10 và hình 3.11. ơ số 1 ơ số 2 ơ số 3 ơ số 4 ơ số 5 ơ số 6 ơ số 7 ơ số 8 ơ số 9 Hộ 1 Hộ 2 Hộ 3 Hình 3. 9. Sơ đồ thí nghiệm Hình 3.10. Ảnh ngăn ao bố trí thí nghiệm CT1 CT3 CT1 CT2 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3 DC DC DC Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 33 Hộ 1 Hộ 2 Hộ 3 Hình 3.11. Ảnh ao hộ dân Ao thí nghiệm các cơng thức thức ăn được chia thành 9 ơ mỗi ơ 50 m2 giữa các ơ được ngăn bằng lưới chắc chắn đảm bảo cá khơng chui sang được. Ao sử dụng thức ăn truyền thống hộ 1 cĩ diện tích 800 m2, hộ 2 cĩ diện tích 1000 m2, hộ 3 cĩ diện tích 500 m2. Mật độ thả nuơi chung cho cả thức ăn thí nghiệm và thức ăn truyền thống là 1 con/m2. Chăm sĩc cá, cho cá ăn theo phương pháp định lượng, cho cá ăn từ 3 - 5 % khối lượng cá. Tháng đầu tiên nuơi cá (tháng 9) cho cá ăn 5% khối lượng cá, tháng thứ 2 (tháng 10) cho cá ăn 4% khối lượng cá, hai tháng cuối(tháng 11 và tháng 12) cho cá ăn 3% khơi lượng cá. Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn từng ơ thí nghiệm để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Tần suất cho cá ăn 2 lần/ngày vào 8 giờ và 16 giờ trong suốt quá trình nuơi cá bằng thức ăn thí nghiệm. Các hộ dân cho cá ăn ngày 1 lần vào 16–17 giờ. Dụng cụ thí nghiệm - Dụng cụ hỗ trợ như cân điện tử, cân kg, xơ, chậu, vợt, tráng, lưới, thước kẻ, máy do pH metter, bộ test DO và bộ test sera NH3/NH4 ... Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 34 Máy đo pH và ToC Cân điện tử Hình 3.12. Ảnh dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm 3.2.3. Phương pháp theo dõi thí nghiệm * Xác định các thơng số mơi trường - Các yếu tố nhiệt độ nước (t oC), oxy hồ tan (DO), pH được xác định 2 lần/ ngày vào lúc 7h và 14h, đối với nhiệt độ nước và pH được đo bằng máy đo pH metter, oxy hịa tan được xác định bằng bộ test DO. - Xác định NH3 1 tuần 1 lần bằng bộ test sera NH3 /NH4 * Xác định các chỉ tiêu tăng trưởng: ðịnh kỳ 1 tháng cân, đo một lần. ðo chiều dài tồn thân (CD, cm), Cân khối lượng (W, g) từng cá thể. Mỗi ơ thu ngẫu nhiên 30 cá thể/lần để kiểm tra. Các chỉ tiêu theo dõi - Khối lượng cá tăng thêm WG (Weight gain) WG(g) = W2 – W1 Trong đĩ: W1 và W2 là khối lượng cá trước và sau thí nghiệm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 35 - Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth) W2 – W1 ADG (g/con/ngày) = Số ngày nuơi - Tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR ( Specific growth rate) Ln (W2) – Ln (W1) SGR (%/ ngày) = Số ngày nuơi x 100 - Thu nhận thức ăn (FC – feed consumption) FC (g/cá) = - Hiệu quả sử dụng protein PER ( Protein efficiency ratio) Khối lượng cá tăng lên PER (g/g pr) = Lượng protein ăn vào - Khả năng tích luỹ protein PR ( Protein retention) Protein tăng thêm PR (%) = Lượng Protein ăn vào x 100 - Tỷ lệ sống (TLS %) Số cá đem phân tích mẫu + Số cá cịn lại TLS (%) = Số cá thả ban đầu x 100 - Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) Khối lượng thức ăn sử dụng FCR = Khối lượng cá tăng thêm - Chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trưởng (đồng/kg) Chi phí = FCR x Giá thức ăn Khối lượng thức ăn đã sử dụng Tổng số cá Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………. 36 3.2.4. Thức ăn thí nghiệm * Nguyên liệu để chế biến thức ăn Nguyên liệu sử dụng làm thức ăn trong quá trình thí nghiệm bao gồm Bột cá, Premix của cơng ty Nutriway và một số nguyên liệu gồm cám gạo, bột ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2234.pdf
Tài liệu liên quan