Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2008 - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ PHẠM HẢI THOẠI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008 -2009 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT MÃ SỐ : 60. 62. 01 Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Luân Thị Đẹp Th.S. Trần Văn Điền Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại

pdf88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2008 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009 Ngƣời viết cam đoan Phạm Hải Thoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp, và thầy giáo Th.s Trần Văn Điền. Các thầy, cô đã chỉ bảo tận tình về phƣơng pháp nghiên cứu, cũng nhƣ trong quá trình hoàn chỉnh luận văn. Tôi cũng nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học, chính quyền địa phƣơng, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: 1. Cô giáo PGS. TS. Luân Thị Đẹp Trƣởng khoa Nông học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ tận tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. 2. Thầy giáo Thạc Sỹ Trần Văn Điền thầy đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn chỉnh luận văn. 3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phƣơng xã Mai sơn huyện Lục Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009 Tác giả Phạm Hải Thoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Đ/c Đối chứng TGST Thời gian sinh trƣởng NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu STT Số thứ tự TB Trung bình PGS.TS Phó giáo sƣ, tiến sỹ CS Cộng sự NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây .............. 5 Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây .......................... 7 Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây ...................... 8 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina 5 năm gần đây .......... 9 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây. .... 10 Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam 5 năm gần đây ............. 21 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của tỉnh Yên Bái từ năm 2004- 2008 .... 31 Bảng 1.8. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái từ năm 2005- 2008 ........................................................................................ 32 Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm .............. 40 Bảng 3.2: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ........... 44 Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008 ......................................................................................... 47 Bảng 3.4. Một số loài sâu hại chính và khả năng chống đổ của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệm ...................................................................... 51 Bảng 3.5. Hàm lƣợng Protein, Lipit của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm .............. 54 Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết của các dòng đậu tƣơng năm 2008. ............................................................................ 56 Bảng 3.7. Năng suất thực thu của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008. .............................................................................................................. 60 Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng thử nghiệm tại mô hình không chủ động nƣớc( đất đồi thấp) ...................................................... 62 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của ngƣời dân đối với 3 dòng đậu tƣơng trong mô hình trình diễn ở vụ xuân năm 2009. ............................................. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài................................................................................. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................. 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 4 1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................... 5 1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tƣơng ở Việt Nam ...... 19 Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 2.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 33 2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 33 2.2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................... 33 2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 34 2.3. Mô hình trình diễn ............................................................................. 37 2.4. Đánh giá lựa chọn dòng ..................................................................... 38 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 39 3.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ..................................................................................................... 39 3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng . 39 3.1.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008 ..................................................................................................... 43 3.1.3. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ xuân và vụ đông năm 2008 ................................................................................ 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3.1.4. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ở vụ xuân và vụ đông năm 2008 ................................................................... 50 3.2. Một số chỉ tiêu sinh hoá của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm .. 54 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ................................................................................................ 55 3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ................................................................... 55 3.3.2. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệm năm 2008 .............................................................................................. 59 3.4. Mô hình trình diễn đậu tƣơng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ......... 61 3.4.1. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng trình diễn tại xã Mai sơn, huyện Lục Yên, vụ xuân 2009 ....................................................... 61 3.4.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với các dòng đậu tƣơng trình diễn ở vụ xuân năm 2009 ................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngành nông nghiệp Việt Nam có nhiều vận hội mới đồng thời cũng có nhiều thách thức lớn. Ngành nông nghiệp nƣớc ta phải cạnh tranh với những nƣớc có nền nông nghiệp phát triển trên thế giới, đặc biệt là khi rào cản thuế quan không còn giá trị, thì sự cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt hơn. Tăng năng suất và sản lƣợng cây trồng nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng là đòi hỏi cấp thiết của nông nghiệp nƣớc ta, đồng thời chúng ta phải xây dựng cho đƣợc chiến lƣợc phát triển nền nông nghiệp hiện đại có tính bền vững cao . Cây đậu tƣơng của Việt Nam đứng sau cây lúa , ngô, khoai. Khi nhu cầu lƣơng thực đƣợc thoả mãn thì đậu tƣơng trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc. Cây đậu tƣơng (tên khoa học Glycine max. L) thuộc cây họ đậu, là cây công nghiệp ngắn ngày. Nó đƣợc xem là “cây thần diệu”, còn đƣợc ví là “vàng mọc từ đất”... sở dĩ cây đậu tƣơng đƣợc đánh giá cao nhƣ vậy là do giá trị kinh tế của nó. Giá trị kinh tế chủ yếu của cây đậu tƣơng đƣợc quyết định bởi các thành phần dinh dƣỡng quan trọng chứa trong hạt đậu tƣơng bao gồm Protein chiếm khoảng 40%, lipít 18- 25%, gluxit 10-15%. Trong hạt đậu tƣơng có chứa đầy đủ và cân đối các loại axít amin, đặc biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con ngƣời nhƣ Triptophan, leuxin, Izolơxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng nhƣ: Ca, Fe, Mg, Na, P, K…, các vitamin B1, B2, D, K, E…. Protein của đậu tƣơng có phẩm chất rất tốt, có thể thay thế hoàn toàn đạm động vật trong khẩu phần ăn hàng ngày của con ngƣời, vì nó chứa một lƣợng đáng kể các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể . Đậu tƣơng còn đƣợc chế biến thành 600 loại thực phẩm khác nhau, bao gồm các loại thức ăn cổ truyền: đậu phụ, tƣơng chao, sữa đậu nành... tới các loại thực phẩm, chế phẩm hiện đại nhƣ: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Kẹo, bánh đậu tƣơng, bacon đậu tƣơng, hotdogs đậu tƣơng, đậu hũ cheese, các loại thịt nhân tạo... (Trần Đình Long, 2000) [20] tất cả các loại sản phẩm đều thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao. Kết quả nghiên cứu của Bùi Tƣờng Hạnh -1997 [11] cho thấy trong hạt đậu tƣơng có chất IZOFLAVONE có tác dụng làm giảm đáng kể lƣợng Cholesterol trong máu khi sử dụng sản phẩm làm từ đậu tƣơng. Trong công nghiệp dầu đậu tƣơng đƣợc sử dụng làm si, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo... (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS 1996) [21] đậu tƣơng còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dƣợc, ngành công nghiệp ép dầu. Trong điều kiện nhiệt đới nóng, ẩm nhƣ nƣớc ta thì đậu tƣơng dễ đƣa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác góp phần nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vấn đề này rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nƣớc ta hiện nay, đặc biệt là chiến lƣợc thâm canh tăng vụ. Một tác dụng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng của cây đậu tƣơng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum sống cộng sinh ở rễ cho nên đậu tƣơng là một trong những cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt. Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu tƣơng đƣợc coi nhƣ những “nhà máy phân đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng, mặt khác nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn. Sau một vụ thu hoạch cây đậu tƣơng đã trả lại cho đất một lƣợng đạm đáng kể khoảng 50-80 kg đạm/ha, ngoài lƣợng đạm rễ cây cung cấp cho đất thì thân lá của cây đậu tƣơng cũng là nguồn đạm có tác dụng tốt làm tăng thêm độ xốp, màu mỡ cho đất. Cây đậu tƣơng có vai trò quan trọng trong việc luân canh , cải tạo đất, tăng độ phì cho đất (Lê Hoàng Độ và cộng sự-1997) [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Sản phẩm đậu tƣơng không chỉ có giá trị trong xuất khẩu thu đổi ngoại tệ, mà nó còn là động lực thúc đẩy nghành chăn nuôi trong nƣớc phát triển. Trƣớc những lợi ích lớn lao do cây đậu tƣơng mang lại, hơn nữa nhu cầu sử dụng sản phẩm từ đậu tƣơng trong nƣớc ngày càng tăng. Cho nên, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm tới việc phát triển cây đậu tƣơng theo hƣớng tăng cả về diện tích và năng suất. Trong đó tăng năng suất là vấn đề cốt lõi, năng suất có tăng thì mới giảm đƣợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, cần nhanh chóng đi sâu nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác giống, nhằm tạo ra các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng thích ứng rộng. Hiện nay ở huyện Lục Yên đang gieo trồng rất nhiều giống đậu tƣơng khác nhau kể cả giống có nguồn gốc từ Trung Quốc song vẫn chƣa có đƣợc những giống cho năng suất cao nhƣ mong muốn của ngƣời sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2008- 2009”. 2. Mục đích của đề tài Tìm ra đƣợc những dòng đậu tƣơng có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với vụ xuân và vụ đông nhằm bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Lục Yên nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Để đáp ứng nguồn lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong bối cảnh khí hậu, môi trƣờng sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng ta cần xây dựng cho đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nƣớc, kỹ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng là mục tiêu hàng đầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Đậu tƣơng đƣợc sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu: - Giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. - Giống cho chất lƣợng hạt tốt phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu. - Giống có hàm lƣợng dầu cao phục vụ chƣơng trình sản xuất dầu thực vật. Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu tƣơng sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của các loài sâu, bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất cần phải áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp, nhằm phát huy, khai thác tối đa tiềm năng năng suất của giống. Đồng thời tiến hành nghiên cứu chọn tạo cho đƣợc những giống thích hợp cho từng vùng sinh thái. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng, diện tích đất hoang hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng trọt một số loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp. Do đó, việc đƣa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng vào sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hoá đất, nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện đời sống cộng đồng. 1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam Cây đậu tƣơng có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi giá trị kinh tế, dinh dƣỡng và giá trị cải tạo đất. Xuất phát từ giá trị đó mà cây đậu tƣơng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, đầu tƣ sản xuất, nên diện tích, năng suất và sản lƣợng cũng đựơc tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới trong nhữmg năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.1 Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây Năm diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 83.651.800 22,804 190.766.963 2004 91.606.264 22,431 205.483.881 2005 92.434.056 23,178 214.244.613 2006 94.926.287 23,429 222.403.793 2007 94.899.216 22,776 216.144.262 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Số liệu của bảng 1.1 cho thấy sản xuất đậu tƣơng trên thế giới hàng năm đƣợc tăng lên cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Năm 2007 diện tích tăng khoảng 11 triệu ha so với năm 2003, tƣơng tự thì sản lƣợng cũng tăng trên 25,3 triệu tấn vào năm 2007. Điều này càng khẳng định vị trí vai trò của cây đậu tƣơng trong sản xuất nông nghiệp. Các nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn gồm có Mỹ, Brazil, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Úc… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Tuy cây đậu tƣơng có xuất xứ từ vùng Mãn Châu-Trung Quốc, sau đó đƣợc đƣa sang trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và đƣợc đƣa sang trồng ở Mỹ năm 1954, nhƣng do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai, mà cây đậu tƣơng đã đƣợc phát triển rất nhanh và Mỹ đã trở thành một trong những nƣớc sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới, cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Năm 2000, Mỹ đã sản xuất đƣợc 75 triệu tấn hạt. Phần lớn sản lƣợng đậu tƣơng đƣợc dùng cho chăn nuôi và xuất khẩu, mặc dù nhu cầu tiêu thụ đậu tƣơng đang tăng lên, tại Mỹ lƣợng dầu ăn có tới 80% đƣợc chế biến từ hạt đậu tƣơng. Hiện nay, đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở nhiều quốc gia và các khu vực trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sản xuất đậu tƣơng ở khu vực Bắc Mỹ đã vƣợt xa vùng Viễn Đông nơi khởi nguồn của cây đậu tƣơng. Cây đậu tƣơng là một trong 5 cây thực phẩm quan trọng ở Hoa Kỳ, công nghệ sinh học đang tập trung vào cây đậu tƣơng, theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2008 diện tích trồng cây đậu tƣơng chuyển gen của nƣớc này chiếm 92% tổng diện tích trồng cây đậu tƣơng cả nƣớc. Hiện nay, Mỹ là nƣớc đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng, diện tích trung bình đạt khoảng 30 triệu ha với sản lƣợng khoảng 87 triệu tấn, vào năm 2006, chiếm 32 % diện tích và chiếm khoảng 40% sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Hiện tại, diện tích trồng đậu tƣơng ở Mỹ đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô. Đậu tƣơng đƣợc coi là mặt hàng có giá trị chiến lƣợc trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Nguyên nhân cơ bản để đậu tƣơng có năng suất cao và phát triển ổn định qua các năm là do trong sản xuất Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, thâm canh nhằm tăng năng suất. Đồng thời, Mỹ còn tập trung đi sâu vào công tác giống mà đặc biệt là các giống ứng dụng công nghệ cấy, chuyển gen. Nhiệm vụ trọng tâm của các nhà nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng tại Mỹ là: - Khai thác tối đa những giống cho năng suất hạt cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 - Cải tiến nâng cao tỷ lệ dầu và Protein trong hạt. - Nâng cao khả năng chống chịu sâu, bệnh. - Hạn chế sự tách hạt khi quả chín. - Tạo giống có chiều cao cây thích hợp. - Tăng khả năng chống đổ của cây. - Tạo các giống có thời gian sinh trƣởng khác nhau. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Mỹ đƣợc trình bày ở bảng 1.2. Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ 5 năm gần đây Năm diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 29.330.310 22,767 66.777.820 2004 29.930.060 28,403 85.012.800 2005 28.834.570 28,912 83.367.650 2006 30.190.680 29,038 87.669.860 2007 30.562.400 23,135 70.707.492 Nguồn: FAOSTATDatabase,2009 Trong vòng 5 năm gần đây diện tích trồng đậu tƣơng của Mỹ không ngừng gia tăng, năng suất cao nhất đạt 29 tạ/ha vào năm 2006, sản lƣợng đạt trên 87 triệu tấn, đây là năm mà nƣớc Mỹ đạt đỉnh cao cả về diện tích cũng nhƣ năng suất và sản lƣợng, khẳng định vị trí số một của mình về sản xuất đậu tƣơng. Tới năm 2007 năng suất đậu tƣơng của Mỹ giảm 6 tạ/ha so với năm 2006, do đó sản lƣợng đậu tƣơng giảm còn gần 71 triệu tấn. Tiếp sau Mỹ phải nói đến Brazil, nƣớc đứng thứ 2 trên thế giới về tổng diện tích, sản lƣợng. Diện tích trồng chiếm khoảng 20%, sản lƣợng chiếm 25% so với sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Brazil trong 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở 1.3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil 5 năm gần đây Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 18.524.769 28,027 51.919.440 2004 21.538.990 23,004 49.549.941 2005 22.948.874 22,302 51.182.074 2006 22.047.349 23,796 52.464.640 2007 20.637.643 28,199 58.197.297 Nguồn: FAOSTATDatabase,2009 Brazil rất quan tâm tới việc sản xuất đậu tƣơng cho nên diện tích, năng suất và sản lƣợng không ngừng đƣợc tăng lên, năng suất đậu tƣơng chỉ đứng sau Tây Ban Nha ( 30 tạ/ha) và Achentina. Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Brazil giảm khoảng 2 triệu ha so với năm 2005 và 2006. Tuy nhiên năng suất lại tăng khoảng 5 tạ so với 2 năm này và sản lƣợng đạt trên 58 triệu tấn tăng khoảng 6 triệu tấn so với năm 2005 và 2006. Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác giống, sử dụng giống mới nhƣ giống chống chịu sâu bệnh, giống chuyển gen…, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng đậu tƣơng hàng năm. Tại Brazil, đậu tƣơng chủ yếu đƣợc dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nƣớc và xuất khẩu khô dầu, bột đậu... Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tƣơng là Achentina. Tại quốc gia này đậu tƣơng thƣờng đƣợc trồng luân canh với lúa mì. Từ năm 1961- 1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tƣơng, nên cây đậu tƣơng đƣợc phát triển khá mạnh. Cũng nhờ vào chính sách hỗ trợ mà diện tích trồng và sản lƣợng đƣợc tăng đều hàng năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Hiện nay diện tích trồng đậu tƣơng đang đƣợc chính phủ mở rộng, diện tích trồng mới sẽ đƣợc lấy từ đất canh tác ngũ cốc, đặc biệt là đất ở các vùng Zona Nucleo, trung tâm Achentina ( WAP, Tune 2005). Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina đƣợc thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương của Achentina 5 năm gần đây Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 12.421.000 28,017 34.800.000 2004 14.320.000 21,997 31.500.000 2005 14.037.000 27,285 38.300.000 2006 15.097.388 26,804 40.467.100 2007 16.100.000 28,260 45.500.000 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Achentina tăng khoảng 4 triệu ha so với năm 2003, năng suất tƣơng đƣơng năm 2003, nhƣng sản lƣợng tăng khoảng 11 triệu tấn so với năm 2003. Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng lớn gồm có: Cộng đồng kinh tế châu Âu, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ...,. Cho tới sau chiến tranh thế giới thứ hai thì Mỹ và Trung Quốc vẫn là hai Quốc gia đứng đầu về xuất khẩu đậu tƣơng. Tuy nhiên, do dân số của Trung Quốc gia tăng mạnh nên từ một Quốc gia xuất khẩu nhất nhì thế giới mà Trung Quốc lại dần trở thành Quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Mỗi năm Trung Quốc cần 25 - 30 triệu tấn, trong khi đó sản xuất trong nƣớc mới đạt 15 - 17 triệu tấn (Lê Hƣng Quốc, 2006) [26]. Diện tích trồng đậu tƣơng của Trung Quốc đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Brazil và Argentina và đứng thứ nhất châu Á. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Trung Quốc đƣợc trình bày ở bảng 1.5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương của Trung Quốc 5 năm gần đây. Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 9.312.715 16,529 15.393.341 2004 9.581.835 18,163 17.404.280 2005 9.593.710 17,042 16.350.213 2006 9.100.085 17,033 15.500.187 2007 8.900.100 17,528 15.600.200 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Trong vòng 5 năm từ 2003- 2007 diện tích sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc tƣơng đối ổn định, tới năm 2007 diện tích trồng giảm đi so với những năm trƣớc trên 200.000 ha, song năng suất thì vẫn ổn định ở ngƣỡng trên 17 tạ/ha, nên sản lƣợng vẫn tƣơng đƣơng nhƣ những năm trƣớc đó. Năng suất đậu tƣơng của Trung Quốc thấp hơn so với năng suất bình quân chung của thế giới khoảng 5 tạ/ha. 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cây đậu tƣơng, cũng nhƣ nhu cầu sử dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ đậu tƣơng ngày một gia tăng mà nhiều Quốc gia trên thế giới đã đầu tƣ lớn cho việc chọn tạo giống, và thâm canh tăng năng suất. Diện tích gieo trồng không phải là vô hạn, do vậy đòi hỏi các nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tƣơng là bằng các kỹ thuật nhƣ lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hoá học để tạo giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt khả năng thích ứng rộng để thƣờng xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất. Thông qua con đƣờng nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà quốc gia sản xuất đậu tƣơng hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra đƣợc nhiều giống đậu tƣơng mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều đƣợc sử dụng làm dòng, giống gốc trong các chƣơng trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm 1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecibuahina đến năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tƣơng thu thập từ các nơi trên thế giới. Từ năm 1928- 1932 tính trung bình hàng năm nƣớc Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu tƣơng từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu tƣơng khác nhau đƣợc Mỹ đƣa vào sản xuất, và đã chọn ra đƣợc một số giống có khả năng chống chịu với bệnh Phytopthora và có khả năng thích ứng rộng nhƣ: Amsoy 71, Lec 36, Clark 63, Harky 63. Hƣớng chính trong công tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng nhƣ nhập nội, từ đó thuần hoá để trở thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái, đặc biệt chú trọng công tác nhập nội để bổ sung vào nguồn quỹ gen. Việc chọn ra các giống có khả năng thâm canh cao, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, phản ứng yếu với quang chu kỳ, hàm lƣợng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến là mục tiêu của công tác chọn giống tại Mỹ (Johnson H.W, Bernard, 1967) [39]. Công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng bằng phƣơng pháp gây đột biến tại nƣớc Mỹ cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Bằng phƣơng pháp này một số giống đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt lần lƣợt đƣợc ra đời bởi Williams L.F 1950, Williams 1961. Đặc biệt vào những năm 1988- 1990 thì Tulman- netto, Nazim qua đột biến đã tạo ra đƣợc giống chống chịu bệnh gỉ sắt và bệnh virut (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4]. Trong nghiên cứu chọn tạo ra giống đậu tƣơng tốt cần xem xét một số mối tƣơng quan nhƣ: - Nghiên cứu hệ số tƣơng quan và biến dị di truyền của các tính trạng số lƣợng ở đậu tƣơng. - Xác định mức độ biến dị và di truyền của các tính trạng số lƣợng là cơ sở đầu tiên để đánh giá giá trị của nguồn gen và xây dựng chƣơng trình chọn giống thích hợp. Khi nghiên cứu sự biến dị di truyền do môi trƣờng của hai quần thể các dòng đậu tƣơng ở nhiều nơi và qua nhiều năm, Johnson và cộng tác viên (1955) cho thấy, phần lớn biến dị của năng suất hạt ở quần thể II ở hai trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 ba môi trƣờng nghiên cứu, thì phƣơng sai di truyền đƣợc xác định là cao hơn so với phƣơng sai môi trƣờng. Theo Plaznic (1987) [43] các yếu tố di truyền và sinh thái có ảnh hƣởng rõ rệt đến chiều cao cây, độ cao đóng quả thấp, số đốt hữu hiệu, chiều dài đốt, số quả và số hạt trên cây. Một trong những hƣớng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và di truyền ở đậu tƣơng là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác nhau. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã dùng các phƣơng pháp xác định hệ số di truyền khác nhau, các đối tƣợng nghiên cứu khác nhau và thực hiện ở các điều kiện gieo trồng khác nhau nên kết quả thu đƣợc không đồng nhất. Bằng phƣơng pháp hồi qui của giá trị trung bình các dòng F3 trên sự biểu hiện của từng cá thể F2 đã xác định đƣợc hệ số di truyền về năng suất và ngày chín tƣơng ứng là 15,66% và 85%. Khi nghiên cứu về hệ số di truyền Liu.X.H (1990) [41] cho rằng năng suất hạt có hệ số di truyền thấp nhất và kích thƣớc hạt có hệ số di truyền cao nhất. Còn Dencescu (1983) [33] lại cho rằng cả hai tính trạng về năng suất và kích thƣớc hạt đều có hệ số di truyền thấp nhất. Theo Alams và cộng tác viên (1983) [29] đã xác định đƣợc hệ số di truyền có giá trị cao đối với số hạt/quả và thời gian sinh trƣởng. Đánh giá hệ số tƣơng quan di truyền và kiểu hình trên cây đậu tƣơng của tất cả các dạng kết hợp có thể của bảy tính trạng ở ba quần thể đậu tƣơng thế hệ F2, cho thấy năng suất hạt có mối tƣơng quan thuận chắc chắn với thời gian sinh trƣởng và khối lƣợng hạt. Khi nghiên cứu hệ số tƣơng quan kiểu hình và di truyền của mƣời một tính trạng số lƣợng ở ba tổ hợp lai đậu tƣơng cũng cho thấy, năng suất hạt có mối quan hệ với thời gian sinh trƣởng, số cành/cây, số quả/cây, số hạt/quả và hàm lƣợng dầu trong hạt, số đốt/cây có hệ số tƣơng quan di truyền thuận với năng suất hạt. Ở kết quả nghiên cứu khác, năng suất có tƣơng quan thuận với số quả/cây (0,72); Khối lƣợng 1000 hạt (0,255) và thời gian sinh trƣởng (0,16) –Banadjanegara và Umar (1998) [30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tƣơng trên thế giới đã đƣợc tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tƣơng đã đƣợc tổ chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội dung chính: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, môi trƣờng khác nhau nhằm so sánh ƣu thế của giống đị._.a phƣơng và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi trƣờng khác nhau. Hiện đã có nhiều thành công trong việc xác định các dòng, giống tốt có tính ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trƣờng khác nhau. Buitrago và CS – 1971 [31] đã xác định đƣợc một số giống có khả năng thích ứng rộng với tất cả các môi trƣờng nghiên cứu, song có một số giống lại chỉ thích ứng với môi trƣờng riêng rẽ khi nghiên cứu 14 dòng, giống qua bốn vụ. Tại Braxin các kết quả nghiên cứu của Silva và CS (1970) [46] cho thấy có những giống chỉ cho năng suất cao ở môi trƣờng thuận lợi và ngƣợc lại. Qua thực nghiệm Santos và Vieira đã xác định đƣợc bốn giống đậu tƣơng có năng suất cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng, và ba giống có tính ổn định trung bình ở tất cả các điều kiện môi trƣờng nhƣng có năng suất thấp hơn trung bình. Khi nghiên cứu sáu giống đậu tƣơng, Rohwal (1970) [44] đã tìm đƣợc giống Bragg và giống Lee thích hợp cho vùng có năng suất cao, giống Punjabl và giống Pelican thích hợp cho vùng có năng suất thấp ở Ấn Độ. Tuy nhiên, ông không tìm đƣợc giống lý tƣởng phù hợp với mọi môi trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đậu tƣơng trong nƣớc mà không lệ thuộc vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại châu Âu đã quan tâm tới việc nghiên cứu và phát triển sản xuất cây đậu tƣơng trong nƣớc. Ở Liên Xô cũ, từ năm 1945 thì A. Kosenco đã xác định đƣợc hiệu quả đột biến cao nhất của các liều lƣợng chiếu xạ đối với hạt đậu tƣơng khô là 5 kr, còn với mầm non và cây đang nở hoa là 2 kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 các dạng chín sớm, năng suất cao, có hàm lƣợng Protein cao, chịu rét khá. Theo nghiên cứu của Masenco (1955- 1956) khi tiến hành xử lý tia gamma và hoá chất Ethylenimin (EI), Diethylsunphat (DES) sẽ tạo ra các giống chín sớm hơn giống khởi đầu từ 8- 12 ngày, một số giống khác lại có năng suất vƣợt giống khởi đầu từ 23- 24%, (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng ở đồng bằng trung du bắc bộ) [4]. Từ năm 1984- 1986 tại Bungari khi xử lý tia gamma ở liều lƣợng 5- 30 kv cùng với hoá chất EMS (nồng độ 0,1- 0,4%) trên các giống đậu tƣơng tác giả C.Nikolov đã thu đƣợc các dạng đột biến chín sớm hơn từ 10- 20 ngày so với giống ban đầu, hơn nữa số lƣợng nốt sần lại nhiều hơn. Tác giả Goranova lai tạo đƣợc các dòng có hàm lƣợng dầu vƣợt giống ban đầu từ 6- 13%, (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng ở đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4]. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu nhằm đánh giá sự ổn định và khả năng thích ứng có ý nghĩa to lớn trong công tác chọn tạo giống đậu tƣơng, cho phép chọn ra những dòng, giống đậu tƣơng có năng suất cao, ổn định, thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau. Ngoài nghiên cứu, chọn tạo giống đậu tƣơng có năng suất cao, phẩm chất tốt, thì việc nghiên cứu, chọn tạo đƣợc các giống có sức đề kháng đa hiệu, kháng đƣợc nhiều loại sâu , bệnh hại và các điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng là một vấn đề rất quan trọng đƣợc các nhà chọn tạo giống trên thế giới đặc biệt quan tâm. Nhất là vấn đề tạo giống kháng bệnh..., ở một số nƣớc có nền khoa học nông nghiệp phát triển nhƣ: Mỹ, Úc đã sử dụng công nghệ tế bào phân tử để xác định các gen kiểm soát về sâu, bệnh hại, tuyến trùng, phản ứng thuốc, vi khuẩn và nốt sần..., mặt khác còn chuyển ghép gen tạo vật liệu khởi đầu mới, áp dụng công nghệ tế bào để phân lập đƣợc gen chịu hạn thành công (Hội thảo đậu tƣơng quốc gia - 2003) [17]. Đậu tƣơng, vốn là cây trồng tự thụ nên phƣơng pháp tạo giống và chọn lọc giống cũng tƣơng tự nhƣ những cây tự thụ khác, song nó cũng có nét đặc thù riêng của nó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Để tạo ra đƣợc giống đậu tƣơng có chất lƣợng hạt cao, ngƣời ta thƣờng dùng hai phƣơng pháp chính là gây giống đột biến và lai tạo. Tạo giống bằng phƣơng pháp gây đột biến thƣờng cho kết quả mong muốn nhanh, rút ngắn thời gian lai tạo. Nhƣng có nhƣợc điểm là thƣờng tốn kém, các thế hệ sau biến dị ngày càng lớn, do đó mà chất lƣợng giống bị giảm dần qua các năm gieo trồng. Lai hữu tính để tạo giống có chất lƣợng cao, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp lai lại. Con lai trở lại với bố mẹ đã thích ứng để hoà nhập các gien mong muốn từ gen nhập, mức độ trở lại phụ thuộc vào độ khác biệt giữa hai bố mẹ, phƣơng pháp này cho ra giống ổn định, lâu bền nhƣng đòi hỏi mất nhiều thời gian lai tạo. Trong những năm gần đây bằng gây đột biến mà Trung Quốc đã tạo đƣợc một số giống nhƣ: giống Tiefeng 18 ( xử lý bằng tia gamma) có khả năng chịu đƣợc phèn cao, chống đổ tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, giống Heinou No 16 ( cũng đƣợc xử lý bằng tia gamma) có hệ rễ tốt, nhiều cành, gióng thân ngắn, khả năng thích ứng rộng ( Trần Đình Đông, 1994) [9]. Trung Quốc là nƣớc đứng thứ tƣ thế giới về sản xuất đậu tƣơng. Năm 2004 diện tích đậu tƣơng của Trung Quốc là 9.581.835 ha với sản lƣợng 17.404.280 tấn. Sở dĩ có đƣợc kết quả trên là bởi Trung Quốc đã đầu tƣ cho công tác ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội giống. Bên cạnh đó còn tổ chức hàng loạt các chƣơng trình cải tiến giống từ dạng cũ sang dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù hợp với các tiểu vùng khí hậu, các giống điển hình nhƣ: CN001, CN002, HTF 18, YAT 12 đều cho năng suất bình quân đạt 34- 42 tạ/ha ở diện tích sản xuất đại trà tại nhiều tỉnh (FAO, 2003). Tại viện hàn lâm khoa học Tilin– Trung Quốc, Liu X.H (1990) [41] khi phân tích khả năng kết hợp và di truyền của hàm lƣợng Protein, dầu và thành phần của chúng ở F2. Ông thấy có 3 giống từ Trung Quốc và 5 giống từ Mỹ đã đƣợc nghiên cứu sử dụng cho 11 đặc tính gồm: năng suất hạt và Protein tổng số/đơn vị diện tích và sản lƣợng dầu tổng số..., với các giống Trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Quốc và trong 5 đặc tính cho các giống của Mỹ nhƣ: Protein, axit oleic và axit Linolenic... bởi giá trị khả năng kết hợp chung và giá trị di truyền cho Protein, dầu, axit oleic và axit Linolenic, Protein tổng số và sản lƣợng dầu tổng số/đơn vị diện tích là cao, chọn những điểm đó sẽ đạt đƣợc ở thế hệ F2. Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu chƣơng trình chọn tạo giống từ năm 1961 và đƣa vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tai nung 4... các giống đƣợc xử lý Nơron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung 2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tainung 4) đã đƣợc dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chƣơng trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau nhƣ Trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), Trƣờng đại học Philippin (Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1995) [15]. Hiện nay, vùng Đông Nam Á cũng là một vùng trọng điểm của công tác phát triển giống đậu tƣơng và đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong hệ thống nông nghiệp. Tại Indonesia, các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến giống có năng suất cao trồng đƣợc ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với thời gian sinh trƣởng ngắn khoảng 70- 80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có hạt dạng thon dài. 13 giống có năng suất cao đã đƣợc tạo ra và đƣợc khuyến cáo gieo trồng trong đó có giống Wilis đƣợc trồng phổ biến nhất, giống này có thời gian sinh trƣởng 85 ngày, năng suất bình quân đạt 25 tạ/ha. Việc cải tiến giống đã góp phần đƣa năng suất đạt 25 tạ/ha, giống có thời gian sinh trƣởng ngắn, thích ứng với môi trƣờng không thuận lợi (đất không cày bừa; đất khó tiêu nƣớc), chất lƣợng hạt đƣợc tăng lên, tăng khả năng chống đổ...(Sumarno and T.Adisan wanto, 1991[48]. Qua chọn lọc mà họ đã chọn ra đƣợc một số giống trồng đƣợc trên đất ƣớt sau vụ thu hoạch lúa với việc làm đất hoặc không làm đất trong mùa khô mà vẫn cho năng suất 14,7- 16,8 tạ/ha nhƣ các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani, (Buitrago G,L.A; Orzcos, S.H.and Camacho M.L.H, 1971) [31]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu cây trồng Thái Lan đang nghiên cứu việc sử dụng DNA marker để xác định gen kháng bệnh gỉ sắt đậu tƣơng. Hiện tại phần lớn các nghiên cứu về việc kiểm soát bệnh gỉ sắt đậu tƣơng đều tập trung vào việc xây dựng tính kháng cho cây chủ. Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy có 3 DNA marker có liên quan đến tính chống chịu gỉ sắt ở đậu tƣơng. Johnson và cộng tác viên, 1955 b [37] khi nghiên cứu hiệu quả chọn lọc theo chỉ số gồm một hoặc nhiều tính trạng cho thấy chọn lọc theo các tính trạng gián tiếp nhƣ thời gian đậu quả, tính chín muộn, hạt to, tính chống đổ, hàm lƣợng Protein thấp có thể cải lƣơng về năng suất hạt, song mức độ hiệu quả có khác nhau giữa các tính trạng. Trong đó các tính trạng nhƣ thời gian sinh trƣởng ở quần thể I và khối lƣợng nghìn hạt ở quần thể II có thể thực sự là các tính trạng khác nhau, các kết quả cho thấy chọn lọc chỉ dựa trên chỉ số gồm thời gian đậu quả và khối lƣợng hạt cho hiệu quả tƣơng đƣơng nhƣ là chọn lọc trực tiếp. Còn khi đƣa thêm tính trạng chống đổ, hàm lƣợng dầu và đạm vào chỉ số trên thì hiệu quả chọn lọc tăng lên tƣơng đối rõ rệt. Hiệu quả chọn lọc tƣơng đối theo chỉ số gồm năng suất, thời gian đậu quả, khối lƣợng nghìn hạt, tính chống đổ, hàm lƣợng dầu và hàm lƣợng đạm đạt 140,8% ở quần thể I và 126,1% ở quần thể II. Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng có vai trò quan trọng trong quá trình cải lƣơng giống cây trồng nông nghiệp nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng. Đối với cây đậu tƣơng đã có một số kết quả nghiên cứu về sự tƣơng tác giữa các giống với môi trƣờng khác nhau. Jonson và cộng tác viên(1995 a)[38]; Byth và Weber (1968) [32] cho thấy có sự tƣơng tác cao giữa các giống với môi trƣờng cho năng suất hạt và sự tƣơng tác rất thấp cho chiều cao cây, còn tƣơng tác trung bình cho kích thƣớc hạt, sự đổ sớm, hàm lƣợng đạm và hàm lƣợng dầu. Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng còn đƣợc một số tác giả phân tích thành các thành phần tƣơng tác tuyến tính và phi tuyến tính. Rohwal (1970) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 [44]; Gopani và cộng tác viên, (1972) [34] đã xác định sự tƣơng tác phi tuyến tính có ý nghĩa với hầu hết các tính trạng nghiên cứu và điều đó có thể là nguyên nhân của sự thích ứng có giới hạn của cây đậu tƣơng. Qua nghiên cứu Sanbuchi và Gotok, (1969)[45] đã xác định đƣợc hệ số hồi qui cho 5 giống đậu tƣơng ở Hohkaido – Nhật Bản từ số liệu lấy ở 7 nơi trong sáu năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy với giống có tính thích ứng rộng về không gian thì lại nhạy cảm về mặt thời gian; còn một số giống có thích ứng rộng cho thời vụ gieo trồng trong năm thì lại thích ứng hẹp cho nơi trồng. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính ổn định của các thành phần khác nhau, một số kết quả cho thấy rằng sự thích ứng hạn chế của cây đậu tƣơng về năng suất chủ yếu là do yêu cầu về quang chu kỳ và cũng có thể là do cảm ôn- Leng (1968) [40]. Còn Smith và cộng tác viên (1967) [47] đã xác định đƣợc tính ổn định của cành cấp một, chiều cao cây, thời gian sinh trƣởng, số quả/cây và sự nhạy cảm của giai đoạn từ ra hoa đến chín là nhân tố chính của tính ổn định về năng suất hạt của đậu tƣơng. Khi tiến hành nghiên cứu khả năng cho năng suất của đậu tƣơng với những cặp bố mẹ khác nhau về hàm lƣợng Protein tại Mỹ, Hartwig E.E và KilenT.C (1992) [36] cho rằng năng suất đậu tƣơng thƣờng không kết hợp gì với Protein thô. Mục đích việc nghiên cứu nhằm xác định sự kết hợp sẽ xảy ra rất ít bằng sự tạp giao của những dòng có hàm lƣợng Protein cao và bình thƣờng còn năng suất hạt nhƣ nhau. Thế hệ F2 của 1.000 cây đã trƣởng thành, cây đƣợc thu hoạch riêng và xác định hàm lƣợng dầu sử dụng kỹ thuật cộng hƣởng sức hút hạt nhân. Hai phần quần thể đƣợc phát triển: một phần gồm 8% hàm lƣợng dầu cao nhất và phần kia 8% hàm lƣợng dầu thấp nhất. Với sự tƣơng quan nghịch giữa Protein thô và dầu, thì quần thể có hàm lƣợng dầu thấp chắc chắn sẽ cung cấp những dòng tập trung Protein cao. Lấy 200 cây từ hai quần thể trên, tiếp tục nhƣ vậy làm với F6, F7 thu đƣợc mƣời tám dòng có hàm lƣợng đạm cao nhất và tiếp tục dùng mƣời tám dòng này để đánh giá trong năm môi trƣờng cho năng suất hạt, dầu và Protein, thì thấy năng suất hạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 trung bình giảm 6% ở hầu hết các dòng có hàm lƣợng Protein cao so với dòng có hàm lƣợng dầu cao. Mặc dù, khi so sánh năng suất hạt của hai dòng có hàm lƣợng dầu và Protein cao nhất trong cùng môi trƣờng, cho thấy những dòng có hàm lƣợng Protein cao cho năng suất tăng 1%, 18% Protein thô và giảm 20% dầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tiềm năng cho năng suất ở những dòng đậu tƣơng có hàm lƣợng dầu cao và Protein cao là tƣơng đƣơng. Bằng việc ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng ngƣời ta đã tạo ra đƣợc các giống cây đậu tƣơng vƣợt trội về năng suất. Hiện nay, hầu hết các giống đậu tƣơng đƣợc trồng ở Mỹ là cây biến đổi gen. Giống đậu tƣơng oleic axit là giống chuyển gen có hàm lƣợng axit oleic tới 80%, đây là giống có triển vọng thoả mãn nhu cầu dầu ăn của con ngƣời. Các giống này hiện đang đƣợc trồng ở Australia, Canada, Nhật Bản, Mỹ … Công tác nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới hiện nay đƣợc tiến hành với quy mô rộng lớn và nhằm đáp ứng đƣợc những mục đích sau: -Nhập nội sau đó chọn lọc, thử nghiệm tính thích nghi ở các vùng sinh thái khác nhau. - Dùng các tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến và ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại để tạo ra những giống đậu tƣơng tốt đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng. 1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Việt Nam là Quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và là chủ yếu, cho nên cây đậu tƣơng cũng đƣợc trồng từ rất sớm. Trong thƣ tích ở thế kỷ VI cho biết cây đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở Bắc Bộ. Sách “Vân đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn thế kỷ XVIII cho rằng cây đậu tƣơng đƣợc trồng từ ngàn năm nay nhƣng với diện tích còn ít. Hiện nay, ở Việt Nam cây đậu tƣơng có vị trí , vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo, có nền kinh tế chƣa phát triển. Ngoài việc cung cấp nguyên liệu chế biến làm thực phẩm cho con ngƣời, nguyên liệu cho xuất khẩu , cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 đậu tƣơng còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi rất tốt. Có thể khẳng định rằng cây đậu tƣơng là một trong những cây đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cây đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau, đối với đất bạc màu và khô hạn thì cây đậu tƣơng cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời nó cũng đóng góp rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải tạo đất đai, cải tạo môi trƣờng. Hiện nay, cả nƣớc đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tƣơng chính , đó là vùng Đông Nam Bộ có diện tích lớn nhất 26,2%, miền núi Bắc Bộ 24,7%, đồng bằng Sông Hồng 17,5%, đồng bằng sông Cửu Long 12,4%. Tổng diện tích 4 vùng này chiếm 80% diện tích trồng đậu tƣơng của cả nƣớc. Đậu tƣơng trồng ở vụ xuân chiếm 14,2%, vụ hè thu 31,6%, vụ hè 2,68%, vụ thu đông 22,1%, vụ đông xuân 29,7%. Về sản lƣợng, riêng 3 vùng đồng bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 63,8% sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc. Đặc biệt, đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 12,4% diện tích nhƣng lại chiếm 20,9% sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc và năng suất bình quân cao nhất nƣớc 16 tạ/ha (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [5]. Tốc độ phát triển sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam cũng đƣợc đánh giá là khá và là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Kết quả này có đƣợc là do có sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc phát triển cây đậu tƣơng. Văn kiện Đại hội V Đảng Cộng Sản Việt Nam, [28] , tập 2, trang 37 đã ghi: “Đậu tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người, cho gia súc, cho đất đai và trở thành một loại hàng xuất khẩu chủ lực ngày càng quan trọng”. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam trong 5 năm gần đây đƣợc trình bày trong bảng 1.6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 5 năm gần đây Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 165.600 13,266 219.700 2004 183.800 13,378 245.900 2005 204.100 14,341 292.700 2006 185.800 13,896 258.200 2007 280.000 14,642 410.000 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Diện tích đậu tƣơng của nƣớc ta tăng khá nhanh từ 165.600 ha năm 2003 lên 280.000 ha, sản lƣợng cũng tăng gần gấp đôi vào năm 2007, trong vòng 4 năm diện tích đã tăng khoảng 120.000 ha.Tuy nhiên, xét về mặt năng suất thì năng suất đậu tƣơng của nƣớc ta còn thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân chung của thế giới, năm 2005 năng suất đậu tƣơng của Việt Nam đạt 14,341 tạ/ha, trong khi đó năng suất bình quân của thế giới năm 2005 là 23,178 tạ/ha. Do đó, có thể khẳng định rằng năng suất là một lợi thế có thể khai thác để tăng sản lƣợng, hạ giá thành trong thời gian tới. Đây cũng là mục tiêu số một đặt ra cho các nhà chọn, tạo giống trong nƣớc. 1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam Cây đậu tƣơng đƣợc du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và đƣợc trồng từ rất lâu đời. Sau năm 1945, nƣớc ta đã tiến hành xây dựng nhiều Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tƣơng nói riêng ở nhiều vùng, miền trong cả nƣớc nhƣ: Định Tƣờng (Thanh Hoá), Mai Nham (Vĩnh Phú), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu đỗ Định Tƣờng (Thanh Hoá) vào những năm 1957-1965, đã tiến hành thí nghiệm với 52 giống đỗ địa phƣơng và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung Quốc), kết quả đã chọn ra đƣợc 2 giống tốt đƣa ra sản xuất đại trà đó là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ xuân- hè ở Miền Bắc Việt Nam - Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ đông ở Miền Bắc Việt Nam. Ở Miền Nam, đã tiến hành thu thập đƣợc một tập đoàn giống đậu tƣơng nhập nội từ những năm 1961-1972 ở Trung tâm Ealmat - Đắc Lắc, Hƣng Lộc, Long Khánh - Đồng Nai với các giống nhập nội từ Mỹ, Đài Loan, Thái Lan, Nhật Bản… và đã chọn tạo đƣợc một số giống tốt đƣa ra sản xuất đại trà. Theo số liệu của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam) thì cây đậu tƣơng đƣợc trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nƣớc với diện tích khoảng 130 nghàn ha. Có ba vùng chính diện tích chiếm trên 72% tổng diện tích trồng đậu tƣơng cả nƣớc, đó là: Miền Núi và trung du Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ. Theo dự báo Quốc gia thì tới năm 2010 sản lƣợng đậu tƣơng phải đạt một triệu tấn mới đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng sản phẩm đậu tƣơng cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu (Trần Đình Đông, 1994) [9]. Nhu cầu từ sản phẩm đậu tƣơng của các nghành thƣơng mại, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm ngày càng tăng. Do đó, vị trí vai trò quan trọng của cây đậu tƣơng ngày càng đƣợc khẳng định trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta. Xuất phát từ thực tế trên mà trong những năm gần đây cây đậu tƣơng đã đƣợc các Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học đầu tƣ nghiên cứu và đã tuyển chọn đƣợc nhiều giống cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, thích ứng đƣợc nhiều vụ trong năm ( K.S Vũ Danh Ca, 2004) [3]. Công tác chọn tạo giống đậu tƣơng đƣợc tập trung vào một số hƣớng chính: (Ngô Thế Dân và CS, 1995) [5]. - Xác định các bộ giống thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 - Chọn tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau: chọn giống gieo trồng trong mùa mƣa và mùa khô ở Miền Nam; còn ở các tỉnh phía Bắc tập trung chọn đƣợc bộ giống thích hợp cho vụ xuân, vụ hè và vụ đông. - Chọn tạo giống đậu tƣơng thích hợp cho vụ đông ở các tỉnh phía Bắc nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng, có thời gian sinh trƣởng từ 80- 90 ngày. - Chọn giống đậu tƣơng thích hợp cho vùng đất bãi và vùng Trung du các tỉnh phía Bắc, năng suất đạt từ 20- 25 tạ/ha, thời gian sinh trƣởng từ 90- 100 ngày, chống chịu với bệnh gỉ sắt. - Chọn tạo giống đậu tƣơng hè thích hợp cho các tỉnh miền Núi phía Bắc, có thời gian sinh trƣởng 85- 90 ngày, năng suất từ 15-20 tạ/ha, ít nhiễm virut, chịu hạn. - Chọn giống đậu tƣơng cho vùng Tây Nguyên có tiềm năng năng suất từ 25- 27 tạ/ha trong vụ xuân- hè , đậu tƣơng hè cho vùng Đông Nam bộ gieo từ tháng tƣ, đậu tƣơng xuân- hè cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Chọn giống đậu tƣơng có hàm lƣợng dầu cao từ 25- 27% phục vụ cho nghành công nghiệp chế biến dầu. - Chọn giống đậu tƣơng hạt to, chất lƣợng cao phục vụ cho chế biến thực phẩm và làm rau. - Chọn tạo giống đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng có thể trồng đƣợc cả ba vụ trong năm, đồng thời có khả năng cố định đạm cao. Mƣời năm trở lại đây, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã công nhận và đồng thời cho phép khu vực hoá hàng chục giống có tiềm năng triển vọng trong khảo nghiệm Quốc gia. Các giống này cho năng suất cao, chất lƣợng hạt tốt, có thời gian sinh trƣởng dƣới 100 ngày, hàm lƣợng Protein có thể đạt 47%, hạt to tròn đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Hàng năm Viện Di truyền nông nghiệp đã áp dụng phƣơng pháp di truyền học hiện đại, kết hợp giữa phƣơng pháp lai hữu tính và đột biến thực nghiệm để tạo ra nhiều giống đậu tƣơng mới theo tiêu chuẩn và có khả năng thích ứng rộng, trồng đƣợc nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 vụ trong năm, cho năng suất cao, ổn định, chất lƣợng hạt tốt ( Đậu nành, 1996) [10]. Các phƣơng pháp tạo giống nhƣ lai xa, xử lý đột biến, nhập nội tuyển chọn... đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng. Nhƣ vậy, qua khảo cứu về lịch sử phát triển của cây đậu đỗ nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng cho thấy ở nƣớc ta từ những năm 1975 trở về trƣớc còn rất nhiều hạn chế. Tuy nhiên, từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học nhƣ: Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Viện cây lƣơng thực - thực phẩm, Viện nghiên cứu ngô, Trung tâm nghiên cứu đậu đỗ-Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam và các trƣờng Đại học nông nghiệp… cùng nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học khác đã tập trung, đi sâu nghiên cứu theo hai hƣớng cơ bản trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng, đó là: - Chọn tạo giống có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thích hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau. - Đƣa cây đậu tƣơng vào hệ thống sản xuất nông nghiệp, nhằm cải tiến hệ thống trồng trọt phá thế độc canh và cải tạo vùng đất thoái hoá. Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản nêu trên nhiệm vụ hàng đầu của các nhà chọn tạo giống đậu tƣơng là phải nhanh chóng chọn tạo ra bộ giống mới phong phú, có năng suất, phẩm chất tốt, có tính thích nghi cao, khả năng chống chịu tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng từng mùa vụ khác nhau, để bổ sung vào tập đoàn giống địa phƣơng đã bị lẫn tạp, thoái hoá, năng suất chất lƣợng và phẩm chất giảm, tức là công tác giống cần đƣợc ƣu tiên, quan tâm và đi trƣớc một bƣớc. Bằng phƣơng pháp lai hữu tính đậu tƣơng cho thấy các tính trạng khác nhau có hệ số biến dị và di truyền khác nhau. Một số tính trạng nhƣ số quả chắc/cây, số lƣợng hạt/cây có hệ số biến dị cao. Chiều cao cây và đốt/thân chính có hệ số di truyền thấp. Một số tính trạng có hệ số tƣơng quan thuận khá cao ở các quần thể lai cũng dựa vào các tính trạng nhƣ: số lƣợng hạt/cây, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 số quả chắc/cây và khối lƣợng 1.000 hạt. Tuy nhiên, ở các thế hệ đầu khi chọn lọc cần chú ý đến tính trạng có hệ số di truyền cao và mối quan hệ với năng suất hạt nhƣ chiều cao cây và số đốt trên thân chính- Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1993) [13]. Khi đánh giá khả năng thích ứng của một số dòng đậu tƣơng đột biến qua các thời vụ Trần Đình Đông và cộng tác viên, (1994) [8] đã xác định đƣợc một số dòng: S13,, S25, S31, S52 ít nhậy cảm với điều kiện môi trƣờng và có năng suất ổn định qua các thời vụ, các tác giả cho rằng những giống này có thể gieo trồng đƣợc cả ba vụ trong năm. Nguyễn Huy Hoàng, (1992)[16] khi nghiên cứu khả năng chịu hạn của 1.004 mẫu giống đậu tƣơng nhập nội ở Miền Bắc Việt Nam, ông đã xây dựng đƣợc phƣơng trình biểu diễn tƣơng quan phụ thuộc giữa khả năng chịu hạn với một số đặc tính khác của cây đậu tƣơng nhƣ: mật độ lông phủ và mật độ khí khổng/đơn vị diện tích lá, thời gian sinh trƣởng ở nhóm giống chín sớm và cực sớm... hàm lƣợng Protein, hàm lƣợng dầu và hệ số vi phân có tƣơng quan rất yếu với khả năng chịu hạn của giống. Những kết quả phân tích sự biểu hiện của tính chịu hạn ở con lai F1 nhìn chung di truyền theo quy luật trung gian. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lƣợng hạt với các giai đoạn sinh trƣởng, yếu tố cấu thành năng suất và đặc điểm hạt ở đậu tƣơng, Phạm Thị Đào (1998)[6] thấy: chất lƣợng hạt giống hoặc khả năng bảo quản hạt không bị ảnh hƣởng bởi các giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng của cây. Còn chất lƣợng hạt sau thu hoạch có tƣơng quan thuận với khối lƣợng riêng của hạt, độ nhăn vỏ hạt nhƣng lại tƣơng quan nghịch với kích thƣớc hạt, nếp nhăn/vỏ hạt. Đồng thời, tác giả còn cho biết thêm rằng năng suất hạt có tƣơng quan thuận với chiều cao cây, số quả/cây và số đốt/thân chính. Trần Đình Long và CS, (1995) [19] đã chọn lọc đƣợc giống Việt- Xô 9- 2 (VX 9-2) bằng phƣơng pháp “chọn lọc phả hệ (Pedigree)”, giống này có ƣu điểm là cho năng suất cao, ổn định , hạt to đẹp, màu sáng, hàm lƣợng dầu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Protein tƣơng đối cao, có khả năng chống chịu khá , thời gian sinh trƣởng trung bình. Còn khi tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng kháng bệnh gỉ sắt với một số tính trạng ở đậu tƣơng để phục vụ cho công tác tạo giống chống bệnh (Nguyễn Thị Bình, 1990) [1] đã cho thấy mật độ lông phủ/cm2 mặt dƣới lá có quan hệ chặt với khả năng chống bệnh gỉ sắt của cây. Đối với các tính trạng khác nhƣ chiều cao cây, thời gian sinh trƣởng và mật độ khí khổng lại có tƣơng quan không chặt chẽ. Theo các kết quả nghiên cứu của Đào Thế Tuấn và Trần Văn Lài -1989 cho thấy, trong điều kiện ngoại cảnh mà có biến động cao, thì năng suất hạt có tƣơng quan mạnh nhất đến các yếu tố nhƣ diện tích lá, sản lƣợng quang hợp, số quả và hạt. Bằng phƣơng pháp phân tích thành phần đã xác định đƣợc 4 thành phần chính, trong đó có thành phần I và II (đại diện cho các yếu tố nguồn), chiếm 13,6% biến động năng suất chung cho 3 vụ và tƣơng ứng cho vụ xuân hè là 55,8% và vụ đông 23,6%. Theo nhận xét của các tác giả khi năng suất đậu tƣơng còn thấp thì vai trò cải tiến sức chứa (tăng diện tích lá, tăng yếu tố quyết định số lƣợng hạt) là vấn đề quan trọng. Còn khi năng xuất đã đạt tới ngƣỡng thì việc cải tiến nguồn (tức hiệu suất quang hợp sau nở hoa, khối lƣợng 1.000 hạt) trở nên quan trọng hơn. Khi tiến hành nghiên cứu các tính trạng ở con lai đậu tƣơng qua các thế hệ từ F1 đến F3 về sự biểu hiện mang đặc tính di truyền của bố và mẹ. Các tác giả Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Tấn Hinh và CS (1993) [13] và Nguyễn Ngọc Thành (1996) [23] có chung kết luận: ở con lai F1 các tính trạng thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, P.1000 hạt thƣờng biểu hiện tính di truyền trung gian, còn các tính trạng nhƣ số lá, số cành, số quả/cây có biểu hiện tính siêu trội. Ở thế hệ F2 sự phân ly các tính trạng nhƣ chiều cao cây, số lá/thân và số quả/cây có hệ số di truyền từ trung bình đến lớn. Do vậy, ở các thế hệ đầu việc chọn lọc các cá thể, có thể dựa vào các tính trạng này. Còn khi nghiên cứu về sự di truyền và khả năng kết hợp của một số tính trạng số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 lƣợng ở đậu tƣơng, tác giả Nguyễn Tấn Hinh (1990) [12] đã kết luận: sự di truyền của các tính trạng nghiên cứu đều đƣợc truyền qua gen có tác động cộng gộp trội. Trong đó, sự di truyền của P.1000 hạt chủ yếu là do gen với tác động cộng gộp, còn số quả chắc/cây lại do gen với tác động không cộng gộp quyết định. Nhƣ vậy, chọn lọc theo kiểu hình có thể cho hiệu quả rất cao đối với P.1000 hạt và khá cao đối với năng suất hạt. Khi nghiên cứu sự biến động của một số tính trạng số lƣợng ở các giống đậu ăn hạt qua các đợt gieo trồng ở đồng bằng Sông Hồng-Vũ Tuyên Hoàng và Đào Quang Vinh (1984) [14] cho biết sự biến động theo giống thấp hơn sự biến động theo thời vụ trồng. Một số tính trạng nhƣ số đốt/thân, số đốt mang quả có hệ số biến động theo thời vụ trồng. Các tác giả còn cho biết giữa năng suất hạt với các tính trạng số lƣợng có mối quan hệ với nhau, xác định đƣợc mối quan hệ giữa năng suất với các tính trạng số lƣợng, từ phạm vi biến động giữa các tính trạng đó sẽ có định hƣớng tác động hợp lý để nâng cao năng suất, những biến động theo điều kiện trồng trọt thì nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động, những tính trạng tƣơng đối ổn định (hệ số biến động thấp) có thể căn cứ trong khi chọn giống. Trong những năm qua công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng ở Việt Nam đã và đang đƣợc tiến hành ở một số Trạm, Trại, Viện nghiên cứu, trƣờng Đại học và đã thu đƣợc một số thành tựu nhất định. Bằng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: xử lý đột biến, phƣơng pháp lai hữu tính, chọn lọc cá thể hay con đƣờng nhập nội, cho đến nay tập đoàn các giống đậu tƣơng ở Việt Nam khá phong phú. Xét về cơ bản đậu tƣơng ở Việt Nam đƣợc chia thành 3 nhóm: nhóm chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn. Nhóm chín sớm: có t._. hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 3.4.2. Đánh giá của người dân đối với các dòng đậu tương trình diễn ở vụ xuân năm 2009 Mục đích cuối cùng của việc xây dựng mô hình trình diễn là nhằm tìm ra những dòng ƣu việt nhất vừa cho năng suất khá, lại vừa có tính chống chịu tốt để giới thiệu cho sản xuất và bổ sung vào cơ cấu giống. Giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập mà hạn chế đƣợc việc dùng thuốc hoá học tránh gây ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo nền sản xuất bền vững. Để làm đƣợc việc này chúng tôi đã mời các hộ nông dân đƣa ra và xây dựng các tiêu chí đánh giá dòng bằng phƣơng pháp cho điểm. Trên cơ sở đó giúp ngƣời dân lựa chọn và xác định các dòng có tính ƣu việt đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất và sở thích của ngƣời dân. Để lựa chọn đựơc chúng tôi đƣa ra một số tiêu chí nhƣ: thời gian sinh trƣởng, đặc điểm sinh trƣởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu cũng nhƣ khả năng đƣợc nhân rộng...,. Kết quả đánh giá của nông dân có ý nghĩa quan trọng trong việc kết luận về tính ƣu việt của dòng đậu tƣơng khảo nghiệm. Kết quả tính điểm đƣợc trình bày ở bảng 3.9. Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của người dân đối với 3 dòng đậu tương trong mô hình trình diễn ở vụ xuân năm 2009. STT Tiêu chí cho điểm Điểm số của các dòng đậu tƣơng Tổng số E089- 8 E089- 9 E089- 10 1 Thời gian sinh trƣởng 68 66 66 200 2 Khả năng chống chịu 69 62 69 200 3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 66 65 69 200 4 Màu sắc hạt 67 66 67 200 5 Hiệu quả kinh tế 69 60 71 200 6 Khả năng nhân rộng 70 58 72 200 7 Tổng 409 377 414 1.200 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Kết quả cho điểm của các hộ nông dân ở bảng 3.9, cho thấy dòng E089-8 và dòng E089- 10 có số điểm cao hơn dòng E089- 9. Trong đó dòng E089-10 có số điểm cao nhất đạt 414 điểm, dòng E089- 8 đạt 409 điểm đứng thứ hai. Đây là hai dòng có triển vọng nhất và đƣợc nông dân chấp nhận. Tuy nhiên, để có thể khẳng định tính ƣu việt cũng nhƣ đứng vững đƣợc trong sản xuất thì vẫn còn phải tiến hành nhân ra diện rộng ở các điều kiện gieo trồng khác nhau của các xã có thể gieo trồng cây đậu tƣơng trên địa bàn của huyện Lục Yên và các huyện thị trong tỉnh Yên Bái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả thí nghiệm so sánh 9 dòng đậu tƣơng năm 2008 và xây dựng mô hình trình diễn ở vụ xuân năm 2009, chúng tôi có một số kết luận sau: 1.1. Thời gian sinh trƣởng Các dòng đậu tƣơng thí nghiệm có thời gian sinh trƣởng dài hơn giống đối chứng và thuộc nhóm các dòng có thời gian sinh trƣởng trung bình muộn. 1.2. Khả năng chống chịu Tất cả các dòng đậu tƣơmg thí nghiệm kể cả giống đối chứng đều bị sâu phá hại. Tuy nhiên, xét trên bình diện chung thì tỷ lệ sâu, bệnh gây hại trên các dòng là không lớn, khả năng chống đổ tốt. Tính chống chịu của các dòng đều ở mức khá. Trong đó có dòng E040- 6 có tính chống chịu tốt nhất. 1.3. Hàm lƣợng Protein tổng số và lipit thô Các dòng đậu tƣơng thí nghiệm đều có hàm lƣợng Protein tổng số thấp hơn giống đối chứng, nhƣng lại có hàm lƣợng lipit thô cao hơn giống đối chứng. Trong đó dòng E088- 6 và E089- 5 có hàm lƣợng lipit cao nhất ( 22,18 và 22,23%). 1.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu Năng suất lý thuyết của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ở vụ xuân đều cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong vụ đông chỉ có dòng E088- 6, E089- 8 và dòng E089-10 cho năng suất lý thuyết cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong vụ xuân dòng E088- 6, E089- 5, E089- 5, E089- 8, E089-9 và E089- 10 có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Vụ đông dòng E089-8 và E089- 10 có năng suất thực thu cao nhất, cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. 1.5. Dòng triển vọng có thể đƣợc nhân rộng Qua kết quả thí nghiệm, mô hình trình diễn và kết quả cho điểm của nông dân chúng tôi thấy có hai dòng E089- 8 và E089- 10 là 2 dòng triển vọng có thể đƣợc nhân rộng. 2. Đề nghị Căn cứ vào thời gian sinh trƣởng, khả năng chống chịu cũng nhƣ khả năng cho năng suất; Căn cứ vào kết quả của việc xây dựng mô hình cũng nhƣ kết quả đánh giá của nông dân trong thực tiễn sản xuất chúng tôi đề nghị: Tiếp tục khảo cứu các dòng đậu tƣơng có triển vọng trong những năm tiếp theo, ở các điều kiện gieo trồng khác nhau. Trên cơ sở đó có kết luận chính xác hơn về khả năng cho năng suất và khả năng thích nghi của hai dòng có triển vọng. Do thuộc nhóm có thời gian sinh trƣởng trung bình muộn, nên các dòng này chỉ nên đƣa vào gieo cấy ở vụ xuân, xuân hè hoặc hè thu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1- Nguyễn Thị Bình (1990), Nghiên cứu và đánh giá khả năng chống chịu bệnh gỉ sắt của tập đoàn giống đậu tương ở Miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Hà Nội. 2- Bùi chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiện Lƣơng, Trịnh Khắc Quang, (2005) Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng giai đoạn 1986- 2005, Khoa học công nghệ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập I- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. 3- Vũ Danh Ca, Cao thanh Huyền (2004)Khảo nghiệm tập đoàn giống đậu tương có triển vọng trong hai vụ hè thu và thu đông năm 2003 tại Hải Phòng, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Trung tâm Khuyến nông Hải Phòng, Tr 3- 4. 4- Cơ cấu mùa vụ đậu tương ở đồng bằng trung du bắc bộ. 5- Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào (1999), Cây đậu tương, NXB Nông nghiệp Hà Nội Tr 3, 158- 162. 6- Phạm Thị Đào( 9/ 1998), Quan hệ giữa chất lượng hạt giống với các giai đoạn sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và đặc điểm hạt ở đậu tương, Tạp chí NN và CNTP. 7- Lê Hoàng Độ, Đặng Trần Phú, Nguyễn Uyển Tâm, Nguyễn Xuân, (1997), Tài liệu về cây đậu tương, NXB KHKT Hà Nội, Tr 287. 8- Trần Đình Đông, Mai Quang Vinh, Trần Tú Ngà (1994), Khả năng thích ứng với các thời vụ khác nhau của các dòng giống đậu tương đột biến, Tuyển tập “ Kết quả nghiên cứu khoa học của khoa sau đại học” NXBNN, Tr 28- 29. 9- Trần Đình Đông (8/ 1994), Ứng dụng đột biến thực nghiệm trong chọn giống đậu tương, Tạp chí hoạt động khoa học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 10- Đậu nành (29- 31/1/1996), Hội thảo tổ chức tại Biên Hoà, Việt Nam, NXBNN, thành phố Hồ Chí Minh. 11- Bùi Tƣờng Hạnh (9/1997), “Đỗ tương với phụ nữ lớn tuổi”, Báo khoa học và đời sống số 51 (1199), ngày 16-22/12/ 1997, Theo “The Family doctor” Trung Quốc. 12- Nguyễn Tấn Hinh (1990), Nghiên cứu sự khác biệt di truyền đậu tương, Thông tin khoa học Nông nghiệp, Viện cây Lƣơng thực và Thực phẩm, NXBNN, Tr 64- 67. 13- Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Tấn Hinh, Trần Thanh Cuông, Ngyễn Thị Định (4/ 1994), Chọn giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính, Tạp chí khoa học Nông nghiệp. 14- Vũ Tuyên Hoàng, Đào Quang Vinh (1984), Biến động của một số tính trạng số lượng ở các giống đậu tương ăn hạt qua các đợt gieo trồng tại đồng bằng Sông Hồng, Tuyển tập kết quả nghiên cứu về Cây lƣơng thực và cây thực phẩm, tập I (1978- 1983), NXBNN Hà Nội. 15- Vũ Tuyên Hoàng và Cộng sự (1995), "Thành tựu của phương pháp tạo giống mới bằng đột biến phóng xạ trên thế giới", Tập san tổng kết KHKT Nông – Lâm nghiệp, Tr. 90 - 92. 16- Nguyễn Huy Hoàng (1992), Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của các mẫu giống đậu tương nhập nội ở Miền Bắc Việt Nam, Tóm tắt luận án PTS khoa học Nông nghiệp, hà Nội, Tr 24. 17- Hội thảo đậu tương Quốc gia (3/2003), Dự án CS 1/95/130 cải tiến giống đậu tƣơng và tính thích nghi của đậu tƣơng ở Việt Nam và Australia, Tr 1. 18- Trần Văn Lài, Đào Thế Tuấn, Nguyễn Thị Chinh (12/ 1987), Giống đậu tương AK02, Tạp chí KHKTNN, Tr 534- 538. 19- Trần Đình Long và cộng sự (1995), Giống đậu tương VX 9- 2, Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991- 1995, Viện KHKTNN Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ, Hà Nội, Tr 52- 56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 20- Trần Đình Long (2000), Cây đậu tương, NXBNN. 21- Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự và Bùi Xuân Sửu(1996), Giáo trình cây công nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, NXBNN. 22- Đoàn Thị Thanh Nhàn, So sánh một số dòng, giống đậu tương Australia nhập nội trong vụ hè và xuân tại Gia Lâm- Hà Nội. 23- Nguyễn ngọc Thành (1996), Cơ sở sinh lí, hình thái để chọn tạo giống đậu tương ở miền bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, viện KHKTNNVN, Bộ GD và ĐT, Hà Nội. 24- Phạm Chí Thành, (1976), Giáo trình phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 25- Mai Quang Vinh, Ngô Phƣơng Thịnh (1995), Kết quả chọn tạo và khu vực hoá giống đậu tương DT84, Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991- 1995, Viện KHKTNN Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ, Hà Nội, Tr 45- 46. 26- Lê Hƣng Quốc (2006), Giải pháp để có 500.000 ha đậu tương, Bộ Nông nghiệp số 255 ngày 22/12/2006. 27- Andrewjames, GS.VS Trần Đình Long và cộng sự, Kết quả nghiên cứu giống đậu tương dự án CS1/95/130 tại Hoà Bình. 28- Văn kiện Đại hội V Đảng Cộng Sản Việt Nam, tập II, Tr 37. II. TIẾNG NƢỚC NGOÀI. 29- Alams, MuresanT., Dencescu S. (1983), "Corelarea production cuunene caractere agronomice si eritabilitates acestors la soia [Glycine max (L) Merr.]", Lucr. Sti. Agron. Bucuresti, A.26, pp. 37 - 48. 30 - Banadjanegara A.A, Umar Lukman (1998), Evaluation of early and late maturing soybean mutants, “ Improv, Grein Leg, Pro, Workshop, Pullwon, Wash, 1- 5 July, 1986” Vienna. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 31- Buitrago G, L.A; Orzcos, S.H. and Camacho M.L.H (1971), Stuies on stability of the yield in 16. Homozygows lines of soybean ( glycine max(L) Merr).Acta Agronomica, colombia, 32(3), P: 93- 102. 32- Byth D.E and Weber CR (1968), Effects genetic heterogenecity within two soybean populations, I variability within eviroments and stability across enviroment, Crop science, P:44- 47. 33- Dencescu S. (1983), "Ereditatea elemental productiei, continutului de prodeine si substantelor grase la soia", Probl. Genet. Teor. Si apl.15, 2, p. 171 – 193. 34- Gopani D.D, kabaria M.M and Joshi S.N (1972), Stability parameters for coparing variaties of soybean (glycine max), Indian J. of Agri.Sei, (4295) P: 400- 404. 35- FAOSTAT Database, 2009. 36- Hartwing. E. E; Kilen.T.C, (1992). Yield and composition of soybean seed from parents with diferent protein, similar yield. USDA - ARS, soybean production research uni. PO BOX 1996, stonevible, MS 38776, USA.31, p.209 - 292. 37- Johnson H.W., Robinson H.F. and Comstock R.E. (1955b), Genotypic and phenotypic correlations in soybean and their implications in salection, Agron.J.47, P: 477- 483. 38- Johnson H.W., Robinson H.F. and Comstock R.E. (1955a), Estimates of genetic and envirometal variability in soybean, Agron.J.47, P 341- 318 39- Johnson H.W. and Bernad R.L. (1967), "Genetics and breeding soybean" (the soybean: Genetics, breeding physiology nutrition, management), NewYork - London, P: 5 - 52. 40- Leng E. R. (1968), "Soybean potetial for extention to areas of protein shortage". Econ. Bot., 22, pp. 37 - 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 41- Liu.X. H, (1990). Analysis of combining ability and heritability of protein, oil and their components in F2 of soybean. Jinlin Academy of Agricultural Science, Jilin, China. 14, p.303 - 309. 42- Paz P.E. (1974), "Heritability of Mexican bean battle resistance in soybeans and interrelationships with agronomic characters", Dissertation Abstracts Intention, 35 (6). 43- Plazinic Vladan (1987), Prilog Proucavanju ulicaja greentipskog variranjiana Pojoprinedau vrednost semenne soje (glycine hisida max). Arh. Poljopr, nauka, 48 (169). 44- Rohwal S.S (1970), Stability of some superios soybean varieties, Indian J. genet, 30 (3), P: 650- 653. 45- Sanbuichi J. and Gotoh K. (1969), "Studies on adaptation in soybean varieties". Bullention of Hokkaido pref. Agr. Exp. Station, 19, pp. 36 - 46. 46- Silva. E.R, Branda O.S.S, Gromes, P.R. and Galvao.I.D (1970), The behaviout of soybean, Glycine max (L) Merr, at several Locations in Minas Gerais State. Experientina, 10 (6), P: 123- !33. 47- Smith R.R, Byth D.E, Caldwell B.E and Weber C.R (7/1967), Phenotypic stability in soybean populations, crop.Sci, P: 590- 592. 48- Sumarno and T. Adisan wanto (1991), Soybean research to support soybean Production in Indonesia, Preseted on Regional Workshop on Priorities for soybean development in Asia ESCAD/ CGPRT. Bogor 3- 6 Dec 1991, P:12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Điều kiện thời tiết, khí hậu năm 2008 và sáu tháng đầu năm 2009huyện Lục Yên Năm 2008 Tháng Nhiệt độ trung bình ( o C) Tổng lƣợng mƣa (mm) Giờ nắng (giờ) Ẩm độ trung bình 2 12,8 32,9 14,0 86 3 20,3 61,2 57,0 87 4 24,0 116,0 51,0 88 5 26,1 182,3 127,0 83 6 27,4 274,4 106,0 86 9 27,1 530,4 161,0 87 10 24,9 296,6 71,0 89 11 19,5 124,3 104,0 87 12 16,4 14,3 73,0 86 Năm 2009 2 21,3 13,1 53,0 88 3 20,4 27,2 34,0 87 4 23,8 182,7 79,0 86 5 25,8 383,2 11,2 87 6 28,2 292,5 144,0 86 Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Yên Bái Phụ lục 2: kết quả phân tích hàm lƣợng Protein tổng số và lipit thô. Phụ lục 3: kết quả xử lý số liệu theo dõi thí nghiệm năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BALANCED ANOVA FOR VARIATE QCHAC/CA FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 ------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 QCHAC/CA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ==================================================================== 1 CT$ 9 3747.55 416.394 169.94 0.000 3 2 NL 2 1.17600 .588000 0.24 0.792 3 * RESIDUAL 18 44.1038 2.45021 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 3792.83 130.787 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCHAC/QU FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 HCHAC/QU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ==================================================================== 1 CT$ 9 .113867 .126519E-01 1.70 0.161 3 2 NL 2 .302467E-01 .151233E-01 2.04 0.158 3 * RESIDUAL 18 .133753 .743074E-02 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 .277867 .958161E-02 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 ------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V005 M1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ==================================================================== 1 CT$ 9 1665.44 185.049 952.20 0.000 3 2 NL 2 .568670 .284335 1.46 0.257 3 * RESIDUAL 18 3.49809 .194339 ------------------------------------------------------------------------ TOTAL (CORRECTED) 29 1669.51 57.5693 ------------------------------------------------------------------------ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V006 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== 1 CT$ 9 8191.14 910.127 158.76 0.000 3 2 NL 2 10.5988 5.29942 0.92 0.417 3 * RESIDUAL 18 103.192 5.73286 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 8304.94 286.377 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 VARIATE V007 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===================================================================== 1 CT$ 9 908.739 100.971 70.21 0.000 3 2 NL 2 9.84800 4.92400 3.42 0.054 3 * RESIDUAL 18 25.8853 1.43807 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 944.472 32.5680 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE SAUCLA FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 --------------------------------------------------------------- :PAGE 6 VARIATE V008 SAUCLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 CT$ 9 27.6470 3.07189 4.79 0.002 3 2 NL 2 2.24453 1.12226 1.75 0.201 3 * RESIDUAL 18 11.5525 .641808 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 41.4441 1.42911 ------------------------------------------------------------------------ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BALANCED ANOVA FOR VARIATE SAUDQUA FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 ------------------------------------------------------------- :PAGE 7 VARIATE V009 SAUDQUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ==================================================================== 1 CT$ 9 22.6585 2.51761 2.91 0.026 3 2 NL 2 .106067E-01 .530333E-02 0.01 0.995 3 * RESIDUAL 18 15.5783 .865459 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 38.2473 1.31887 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLNSHR FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 -------------------------------------------------------------- :PAGE 8 VARIATE V010 SLNSHR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =================================================================== 1 CT$ 9 6.67200 .741333 10.06 0.000 3 2 NL 2 .740000E-01 .370000E-01 0.50 0.618 3 * RESIDUAL 18 1.32600 .736667E-01 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 8.07200 .278345 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLNSHR FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 -------------------------------------------------------------- :PAGE 9 VARIATE V011 KLNSHR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ==================================================================== 1 CT$ 9 .969467E-01 .107719E-01 15.64 0.000 3 2 NL 2 .194000E-02 .970000E-03 1.41 0.270 3 * RESIDUAL 18 .123933E-01 .688519E-03 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 29 .111280 .383724E-02 ------------------------------------------------------------------------ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 ------------------------------------------------------------- :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS QCHAC/CA HCHAC/QU M1000 NSLT E040-6 3 36.3000 2.14333 169.000 46.0228 E058-4 3 34.9333 2.12333 158.233 41.0769 E085-10 3 33.6333 2.19667 181.833 47.0195 E086-1 3 34.6000 2.12333 180.367 46.3857 E088-6 3 57.4667 2.25667 181.800 82.3478 E089-5 3 57.1333 2.16333 179.533 77.6541 E089-8 3 44.3000 2.25333 181.267 63.3338 E089-9 3 59.9667 2.17667 170.833 78.0580 E089-10 3 56.2667 2.24000 169.867 74.9564 DT84 (?/c) 3 31.5000 2.05667 170.900 38.7147 SE(N= 3) 0.903735 0.497686E-01 0.254518 1.38237 5%LSD 18DF 2.68513 0.147870 0.756211 4.10723 CT$ NOS NSTT SAUCLA SAUDQUA E040-6 3 28.8333 3.76000 3.45667 9.46667 E058-4 3 23.7667 4.04333 3.94333 10.2667 E085-10 3 20.9000 4.99667 3.53000 10.4000 E086-1 3 21.7333 6.51667 4.50000 9.60000 E088-6 3 37.7333 5.47000 4.61000 9.33333 E089-5 3 35.6667 6.71000 2.53667 10.2333 E089-8 3 32.9667 5.37667 2.49000 9.66667 E089-9 3 32.1667 4.47333 2.99667 9.30000 E089-10 3 32.1000 4.04333 1.91000 9.03333 DT84 (?/c) 3 27.5333 5.04333 2.48000 10.3000 SE(N= 3) 0.692357 0.462532 0.537109 0.156702 5%LSD 18DF 2.05709 1.37425 1.59583 0.465585 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------ NL NOS QCHAC/CA HCHAC/QU M1000 NSLT 1 10 44.8300 2.16700 174.480 59.8158 2 10 44.3500 2.21500 174.170 60.1201 3 10 44.6500 2.13800 174.440 58.7349 SE(N= 10) 0.494996 0.272594E-01 0.139405 0.757157 5%LSD 18DF 1.47071 0.809916E-01 0.414194 2.24962 NL NOS NSTT SAUCLA SAUDQUA 1 10 29.1400 4.66700 3.26500 9.80000 2 10 30.1200 5.30900 3.25100 9.69000 3 10 28.7600 5.15400 3.22000 9.79000 SE(N= 10) 0.379219 0.253339 0.294187 0.858293E-01 5%LSD 18DF 1.12672 0.752708 0.874072 0.255011 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VU XUAN 12/ 9/ 9 12: 1 ------------------------------------------------------------- :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | QCHAC/CA 30 44.610 11.436 1.5653 3.5 0.0000 0.7915 HCHAC/QU 30 2.1733 0.97886E-010.86202E-01 4.0 0.1606 0.1581 M1000 30 174.36 7.5874 0.44084 0.3 0.0000 0.2572 NSLT 30 59.557 16.923 2.3943 4.0 0.0000 0.4173 NSTT 30 29.340 5.7068 1.1992 4.1 0.0000 0.0540 SAUCLA 30 5.0433 1.1955 0.80113 15.9 0.0024 0.2010 SAUDQUA 30 3.2453 1.1484 0.93030 28.7 0.0258 0.9946 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BALANCED ANOVA FOR VARIATE QCHAC/CA FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 QCHAC/CA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 170.941 18.9935 31.18 0.000 3 2 NL 2 2.44866 1.22433 2.01 0.161 3 * RESIDUAL 18 10.9647 .609148 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 184.355 6.35706 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HCHAC/QU FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HCHAC/QU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 .755200E-01 .839111E-02 4.32 0.004 3 2 NL 2 .701999E-02 .351000E-02 1.81 0.191 3 * RESIDUAL 18 .349800E-01 .194333E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 .117520 .405241E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 M1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 2277.33 253.037 ****** 0.000 3 2 NL 2 .164668 .823339E-01 0.49 0.628 3 * RESIDUAL 18 3.05560 .169755 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 2280.55 78.6398 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 540.643 60.0714 56.49 0.000 3 2 NL 2 .778085 .389042 0.37 0.703 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên * RESIDUAL 18 19.1427 1.06348 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 560.564 19.3298 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 128.802 14.3113 12.27 0.000 3 2 NL 2 .480666 .240333 0.21 0.817 3 * RESIDUAL 18 20.9993 1.16663 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 150.282 5.18213 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SAUCLA FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 SAUCLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 46.9449 5.21610 33.14 0.000 3 2 NL 2 2.52467 1.26233 8.02 0.003 3 * RESIDUAL 18 2.83346 .157415 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 52.3030 1.80355 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SAUDQUA FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 SAUDQUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 9 219.494 24.3883 4.27 0.004 3 2 NL 2 21.1893 10.5947 1.85 0.184 3 * RESIDUAL 18 102.877 5.71541 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 343.561 11.8469 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 MEANS FOR EFFECT CT$ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS QCHAC/CA HCHAC/QU M1000 NSLT E040-6 3 27.4000 2.01000 150.867 29.0833 E058-4 3 30.8000 1.92000 145.467 30.0933 E085-10 3 28.4000 2.00667 169.567 33.8233 E086-1 3 25.2000 1.99000 164.333 28.8433 E088-6 3 30.8000 2.05000 165.433 36.5400 E089-5 3 25.3333 2.03667 160.133 28.9133 E089-8 3 31.5000 2.04000 175.400 39.4500 E089-9 3 30.0000 2.03667 168.433 36.0000 E089-10 3 32.5000 2.13000 169.033 40.9567 DT84 (ァ/c) 3 28.5333 2.04000 168.567 34.3400 SE(N= 3) 0.450610 0.254515E-01 0.237876 0.595395 5%LSD 18DF 1.33883 0.756201E-01 0.706765 1.76900 CT$ NOS NSTT SAUCLA SAUDQUA E040-6 3 14.2667 3.80333 5.32333 E058-4 3 14.4333 5.56667 4.04667 E085-10 3 14.3667 4.85000 13.3167 E086-1 3 11.6667 6.23333 5.82667 E088-6 3 14.9333 7.94667 3.74000 E089-5 3 11.5667 5.28000 6.95667 E089-8 3 17.6000 3.37667 4.71333 E089-9 3 15.6667 4.75667 8.58333 E089-10 3 18.4667 4.42667 8.51667 DT84 (ァ/c) 3 14.8667 6.04333 7.15000 SE(N= 3) 0.623600 0.229067 1.38027 5%LSD 18DF 1.85281 0.680591 4.10098 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS QCHAC/CA HCHAC/QU M1000 NSLT 1 10 29.4400 2.00500 163.820 33.9300 2 10 28.9300 2.04100 163.640 33.9060 3 10 28.7700 2.03200 163.710 33.5770 SE(N= 10) 0.246809 0.139404E-01 0.130290 0.326111 5%LSD 18DF 0.733307 0.414188E-01 0.387111 0.968924 NL NOS NSTT SAUCLA SAUDQUA 1 10 14.9600 4.82500 6.14200 8.51000 2 10 14.7200 5.36500 8.00200 8.45000 3 10 14.6700 5.49500 6.30800 8.30000 SE(N= 10) 0.341560 0.125465 0.756004 0.847436E-01 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5%LSD 18DF 1.01482 0.372775 2.24620 0.251786 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE VU DONG 12/ 9/ 9 12: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | QCHAC/CA 30 29.047 2.5213 0.78048 2.7 0.0000 0.1614 HCHAC/QU 30 2.0260 0.63659E-01 0.44083E-01 2.2 0.0041 0.1915 M1000 30 163.72 8.8679 0.41201 0.3 0.0000 0.6284 NSLT 30 33.804 4.3966 1.0313 3.1 0.0000 0.7030 NSTT 30 14.783 2.2764 1.0801 7.3 0.0000 0.8174 SAUCLA 30 5.2283 1.3430 0.39676 7.6 0 .0.0000 0.0033 SAUDQUA 30 6.8173 3.4419 2.3907 35.1 0.0044 0.1839 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9384.pdf
Tài liệu liên quan