Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song Nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hà Linh ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DẦU SONG NÀNG (DIPTEROCARPUS DYERI PIERRE) THUỘC HỌ DẦU (DIPTEROCARPACEAE BLUME) TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ - XA MÁT TỈNH TÂY NINH Chuyên nghành: Sinh Thái Học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây công trình ng

pdf100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song Nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là chính xác và trung thực; chưa từng được công bố trong các luận văn khác. NGUYỄN THỊ HÀ LINH LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ, hệ chính qui niên khóa 2006 - 2009 của trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu và Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau Đại Học TP. Hồ Chí Minh; các giảng viên và nhân viên bộ môn Thực Vật trường Đại học Y Duợc TP. Hồ Chí Minh; Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp trường THPT Lý Thường Kiệt; Ban Giám Đốc và các anh chị, các bạn phòng Kỹ Thuật Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước những sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Để có được kết quả trên là nhờ sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giảng viên PGS. TS Trần Hợp. Nhân dịp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng nhất đối với thầy. Tôi còn nhận được sự giúp đỡ và động viên tinh thần của cha mẹ, anh chị em trong gia đình, cùng các bạn học cùng khóa. Tôi thành thật cảm ơn và ghi nhớ tất cả sự giúp đỡ chân thành đó. Tây Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nguyễn Thị Hà Linh DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. D DSN: Dầu Song nàng D: đường kính D tb: đường kính trung bình D gốc: đường kính gốc D1,3: đường kính 1,3 m 2. Đ ĐCP: độ che phủ ĐTC: độ tàn che 3. H H: chiều cao Hvn: chiều cao vút ngọn Htb: chiều cao trung bình Hbụi: chiều cao cây bụi 4. T TS: tái sinh TSTN: tái sinh tự nhiên 5. V VQG: Vườn Quốc Gia VQG LGXM: Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tây Ninh là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía Bắc miền Đông Nam Bộ và vùng Tây Nguyên; là tỉnh có đường biên giới phía Tây Nam tiếp giáp Campuchia. Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh CôngPôngChàm và SVâyRiêng – Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Long An; phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Đông Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh. Là một tỉnh biên giới, nên rừng ở Tây Ninh có vị trí vô cùng quan trọng, ngoài chức năng cung cấp gỗ, phòng vệ đầu nguồn, phòng hộ biên giới còn có giá trị rất lớn về cảnh quan môi trường, di tích lịch sử, văn hoá. Tổng diện tích rừng đặc dụng của tỉnh vào năm 2005 là 32.281 ha (chiếm 45,7% diện tích đất lâm nghiệp), bao gồm diện tích của Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát (18.806 ha), khu rừng văn hoá lịch sử Chàng Riệc (11.438 ha), rừng lịch sử Núi Bà và Giống Lâm nghiệp (1.855 ha), Căn cứ Đồng Rùm (32 ha), Căn cứ huyện ủy Châu Thành (150 ha). Trong các khu rừng đặc dụng trên, thì Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát có ý nghĩa về mặt môi trường như điều tiết nguồn nước trong mùa mưa và mùa khô, về kinh tế là nơi cung cấp nguồn thực phẩm cho cộng đồng địa phương và là nơi có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Rừng Lò Gò – Xa Mát vừa có các kiểu rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng khộp vừa có những trảng cỏ ngập nước theo mùa với những loài động thực vật đặc trưng có tính đa dạng sinh học cao. Trong các khu rừng còn tồn tại một vài khoảnh rừng thuần loại cây họ Dầu như Dầu Song nàng còn gọi là Dầu sang nàng Dipterocarpus dyeri Pierre, Dầu cát Dipterocarpus costatus Gaertn, Dầu lông Dipterocarpus intricatus Dyer, Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifoliu Teijsmann ex Miquel. Hiện nay, tại các khu đất không có rừng, đất sản xuất nông nghiệp trên phân khu phục hồi sinh thái biên giới đang được chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất lâm nghiệp; tại các khu đất này Ban quản lý Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát cho tiến hành trồng các loại cây như Vên vên Anisoptera cochinchinensis Pierre, Sao đen Hopea odorata Roxburgh, Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb ex G.Don, Keo bông vàng Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth.; Keo Tai tượng Acacia mangium Willd. Số loài được sử dụng trồng tái sinh rừng chưa đa dạng về chủng loại, cây họ Dầu chỉ có hai loài là Sao đen và Dầu rái, một số cây có xuất xứ ngoại lai như Keo bông vàng, Keo tai tượng. Công tác chọn giống cây trồng rừng mới chưa được đầu tư đúng mức, việc sử dụng các giống cây ở tại Vườn quốc gia để gieo trồng còn hạn chế. Do đó, trong việc quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng đòi hỏi cần nghiên cứu điều kiện sống, đặc điểm một số loài cây để sử dụng cho việc gieo ươm và trồng tại các khu đất trống ởVườn quốc gia. Trong đó các khoảnh rừng thuần loại có thể được sử dụng để trồng trong khu rừng phục hồi, trong các cây họ Dầu thì cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae là loài cây cần có sự quan tâm và đầu tư đúng mức vì: - Cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre hình thành rừng có trữ lượng cao. Gỗ cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre được xếp vào cấp IV có nhiều đặc tính cơ lí tốt, lõi cứng và nặng có giá trị lớn trong xây dựng, trong sử dụng thông thường gỗ không cần bảo quản bằng thuốc chống mối. Ngoài ra gỗ còn được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu. Nhựa cây được dùng trong làm thuyền. - Trong Sách đỏ Việt Nam phần II [3], cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre được xếp vào loại sẽ nguy cấp; nơi cư trú của cây đang bị tàn phá và thu hẹp, cây bị khai thác mạnh và có xu hướng bị tiêu diệt ở từng vùng lớn. - Chưa có công trình nào nghiên cứu về sự tái sinh tự nhiên cũng như việc phát triển của cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát để có thể làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển giống cây này tại vườn. Với những lý do trên cùng với những hiểu biết về cây Dầu Song nàng, chúng tôi chọn đề tài: “ Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song nàng ( Dipterocarpus dyeri Pierre) thuộc họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát - tỉnh Tây Ninh” để nghiên cứu sâu hơn về khả năng tái sinh ngoài tự nhiên cũng như khả năng phát triển trong điều kiện gieo ươm. Từ đó giải quyết các vấn đề phục hồi rừng và góp phần bảo vệ hệ sinh thái và duy trì đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia. 1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre tái sinh tự nhiên ở Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát – tỉnh Tây Ninh và được nhân giống trong vườm ươm. - Phạm vi nghiên cứu: Với khoảng thời gian một năm, chúng tôi chỉ có thể tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: + Nghiên cứu hoàn cảnh sống và phân bố của cây Dầu Song nàng trong Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh. + Phân tích hóa lí đất mặt tại nơi có cây Dầu Song nàng phân bố để biết hàm lượng các chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngoài tự nhiên; từ đó chọn các vùng đất trống phù hợp để trồng tái sinh rừng. + Nghiên cứu khả năng tái sinh ngoài tự nhiên của cây Dầu Song nàng để đóng góp dữ liệu cho việc xây dựng các kỹ thuật bảo vệ rừng và xử lý lâm sinh trong các hoạt động lâm sinh. + Nghiên cứu hình thái, giải phẫu các bộ phận cơ quan của cây Dầu Song nàng để thấy rõ các đặc điểm giải phẫu hình thái thực vật của cây. + Phân tích hình thái so sánh và tra cứu theo các khóa tra để định danh tên khoa học của loài. + Nghiên cứu hạt giống, nảy mầm và các giai đoạn sinh trưởng – phát triển của cây Dầu Song nàng trong vườm ươm với các điều kiện ánh sáng khác nhau để chọn ra công thức ươm gieo tốt nhất làm chuẩn, phục vụ cho công tác trồng rừng ở địa phương. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định tên khoa học của cây Dầu Song nàng và vị trí phân loại trong hệ thống sinh tiến hóa. - Mô tả các đặc điểm hình thái, minh họa bằng hình ảnh các bộ phận của cây như thân, lá, hoa, quả... - Thu mẫu, làm tiêu bản cây Dầu Song nàng để mô tả các đặc điểm giải phẫu các bộ phận thân, lá, rễ của cây Dầu Song nàng và minh họa bằng hình chụp vi phẫu các bộ phận. - Xác định khả năng tái sinh của Dầu Song nàng trong tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây con. - Thực nghiệm để xác định được các điều kiện thích hợp cho cây con phát triển ở giai đoạn vườm ươm. Từ đó tìm ra phương thức ươm gieo tốt nhất. 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Cung cấp tư liệu khoa học về cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri để phục vụ cho việc trồng và khôi phục rừng. Tìm hiểu khả năng tái sinh ngoài tự nhiên và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái để có các biện pháp lâm sinh phù hợp, xác định độ che phủ ánh sáng thích hợp trong vườm ươm làm cơ sở cho việc ươm và trồng cây sau này. 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Tổng quan tài liệu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả và thảo luận. Chương 5: Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2. 1. Điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát - tỉnh Tây Ninh Theo các tài liệu [4, tr.3-12], [5], [8], [26], [36], [41], [45] điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát có các đặc điểm sau: 2.1.1. Vị trí địa lý Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát nằm trên địa bàn ba xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc. Ranh giới hành chính: - Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia. - Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông ( biên giới Việt Nam - Campuchia). - Phía Đông giáp đường ranh lâm - nông xã Tân Lập - Tân Bình . - Phía Nam giáp đường ranh lâm - nông xã Hòa Hiệp. VQG Lò Gò - Xa Mát Bản đồ tài nguyên rừng ở tỉnh Tây Ninh Tọa độ địa lý: - Từ 105o 48’ 2.27 đến 105o 58’ 20.47 kinh độ đông - Từ 11o 30’ 4.97 đến 11o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc Tổng diện tích của VQG LGXM, kể cả vùng đệm là 18.806 ha. 2.1.2. Địa hình, địa mạo Khu vực VQG LGXM và vùng lân cận nằm trên địa hình cao 5 - 20m trên thềm phù sa cổ của hệ thống sông Vàm Cỏ Đông. Địa hình có hướng dốc nhỏ xuôi theo hướng Bắc Nam và Tây Nam, ở phần phía Nam mức độ phân cắt địa hình tăng lên bởi các thung lũng bào mòn và thung lũng sông. Rải rác trong VQG có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực nước biển, cao độ trung bình 13m. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5o do vậy VQG có địa hình gần như bằng phẳng như là kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa. Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp. 2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng Tại VQG LGXM, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển. Đánh giá chung: khu vực VQG có nguồn gốc địa chất đơn giản, nền địa chất tại khu vực VQG LGXM có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ, trầm tích sông và đầm lầy. Các hoạt động kiến tạo tại khu vực này đã diễn ra từ thời cổ xưa và đã ổn định. Các đứt gãy địa chất có thể xác định trong khu vực VQG tương ứng là đứt gãy Vàm Cỏ Đông, Xa Mát – sông Sài Gòn. Các thành tạo địa chất thuộc trầm tích Đệ Tứ trong khu vực LGXM như sau (từ tuổi cổ đến trẻ): - Trầm tích Pleistocene thượng, tầng trên: trầm tích sông với các thành phần sỏi, cát, bột, sét chiếm phần lớn diện tích của VQG. - Trầm tích Holocene hạ - trung: thuộc trầm tích sông với các thành phần cuội sỏi, cát, bột sét. Phân bố chủ yếu dọc luu vực sông Vàm Cỏ. - Trầm tích Holocene thượng phần dưới: thuộc trầm tích sông - đầm lầy, thành phần vật liệu bột, sét, di tích thực vật, than bùn. Phân bố tại tại các địa hình thấp trũng hoặc các trũng đầm lầy hóa có độ cao địa hình tại chỗ chênh lêch 0,5 - 1m. Với thành phần chủ yếu là bùn nhão mềm bở, sét chiếm ưu thế - Trầm tích Holocene thượng phần trên: thành phần cát sét, bột sét, dii tích thực vật ở khu vực thuộc trầm tích sông. Phân bố dọc lưu vực các suối nhỏ như Đa Ha. Nhóm đất phổ biến trong VQG LGXM là đất xám phù sa cổ cũng là loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau: - Đất xám điển hình: phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm 68,5% diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt cho đến độ sâu 60cm, khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hóa chưa trầm trọng. - Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng, chiếm khoảng 20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe…Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100cm), hơi chua pH = 4,0 – 4,5. - Đất phù sa có tầng laterit hình thành do mực nước ngầm dao động lớn giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt. - Đất xám đọng mùn tầng mặt chiếm 7,7% chủ yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà Điếc… Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng. Đất chua, nghèo dinh dưỡng, lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất trên. Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát. 2.1.4. Khí hậu Khí hậu toàn vùng mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu tác động của hai nhân tố chính là gió mùa Tây Nam, gió mùa Đông Bắc và dải hội tụ nhiệt đới. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và kết thúc sớm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Nhiệt độ: ổn định trong khoảng 25-27oC, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 27,7oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Nhiệt độ cao nhất 39,9oC ( tháng 4), nhiệt độ thấp nhất 15,3oC (tháng 1 và tháng 2), tổng tích nhiệt hàng năm vào khoảng 9.800-10.100 kcal. - Nắng: số giờ nắng trung bình tháng khoảng 245 giờ. Trong mùa khô số giờ nắng lớn hơn trong mùa mưa và giảm dần từ tháng 12, tháng 1 và đạt cao nhất vào tháng 3 ( 279 giờ). Số giờ nắng mùa mưa nhỏ giảm dần từ tháng 5, tháng 6 và nhỏ nhất vào tháng 4, tháng 5 (174 giờ). - Gió: trong năm có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với tốc độ bình quân 1,8 m/s, gió mùa Đông Bắc vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tốc độ bình quân 2,3 m/s. - Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 1800 mm phân bố không đồng đều giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, tập trung nhiều nhất vào các tháng 8, 9 và 10 trung bình từ 250 - 300 mm chiếm khoảng 40% lượng mưa năm. Số ngày mưa trong khoảng 150 - 160 ngày/năm. - Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân mỗi năm là 1.489 mm, tuy nhiên lượng bốc hơi thay đổi rõ rệt theo mùa. Trong mùa mưa lượng bốc hơi thường thấp hơn lượng mưa, trong các tháng mùa khô thì lượng bốc hơi tăng cao hơn lượng mưa. Số tháng có lượng bốc hơi nước trên 100 mm kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình hàng năm 78,4%; trong năm độ ẩm trung bình lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 9 và tháng 10, nhỏ nhất vào tháng 3 và tháng 4. Nhìn chung khí hậu ở VQG LGXM mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nằm trong vùng vĩ độ thấp của nội chí tuyến Bắc, điều kiện bức xạ mặt trời quanh năm dồi dào, ít chịu ảnh hưởng của không khí lạnh phía Bắc mà chủ yếu bị chi phối của các khối không khí nóng ẩm phía Đông và Nam. Khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng tốc độ gió mạnh vẫn thường xuất hiện gần như bão và hầu như năm nào cũng xảy ra. 2.1.5. Thủy văn Mật độ sông suối trong VQG LGXM là 0,19 km/km2, hệ thống sông suối chảy qua VQG có sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha, và các suối khác chỉ có nước vào mùa mưa. - Sông Vàm Cỏ Đông: xuất phát từ Campuchia chảy qua phía Tây khu rừng và là ranh giới quốc gia Việt Nam - Campuchia. Đoạn chảy qua khu rừng dài khoảng 20 km, lòng sông rộng 10 - 20 m có nơi mở rộng đến 50m, chảy uốn lượn và cắt vào thềm phù sa cổ. Sông có nước ngọt quanh năm nhưng không thuận tiện cho giao thông. Thượng lưu sông mang tính chất chế độ thủy văn miền núi. Mùa khô các sông suối cạn kiệt, dòng chảy rất nhỏ. Mùa lũ mực nước và lưu lượng lên nhanh khi có mưa, xuống nhanh khi hết mưa. Sau mưa lũ mực nước giảm dần và xuống thấp nhất vào tháng 4, tháng 5. - Suối Đa Ha: xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Đông Bắc theo hướng Tây Nam chảy vào khu trung tâm rồi hợp với suối Mẹc Nu, Sa Nghe, Tà Nốt thành suối Sa Mát chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Suối có nước quanh năm, lòng suối nhỏ chảy ngoằn nghèo. Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như suối Mẹc Nu ( xuất phát từ trảng Tân Thanh, trảng Min Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước vào mùa mưa), suối Sa Nghe ( xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha); suối Tà Nốt, suối Thị Hằng đều khô nước vào mùa khô. Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3/ ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm tích. 2.1.6. Tài nguyên động thực vật 2.1.6.1. Tài nguyên thực vật Hệ thực vật của rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi.[41], [45] Bảng 2.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG LGXM Ngành Số bộ Họ Chi Loài Ngành rêu /Bryophyta 1 1 1 1 Ngành Thông đá / Lycopodiophyta 2 2 2 2 Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta 6 6 11 13 Ngành Hạt trần / Pinophyta 1 1 1 2 Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta 50 105 380 676 Tổng 60 115 395 694 Tại VQG LGXM có các kiểu thảm thực vật chính như sau: - Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa: trong đó tầng cao nhất gồm các loài như Cầy Irvingia malayana (Irvingiaceae) , Trám Canarium sp. (Burseraceae), các loài Đa sung Ficus spp. (Moraceae), các loài cây Dầu Dipterocarpus sp. (Dipterocarpaceae). Tầng thấp hơn gồm các loài như Cơm nguội Ardisia sp. (Myrsinaceae), Hymenocardia punctata (Euphorbiaceae), Bằng lăng Lagerstroemia sp., (Lythraceae), Sầm Memecylon sp. (Melastomataceae), Bưởi bung Acronychia pedunculata (Rutaceae). Tầng thảm cỏ bao gồm các loài Ráng dương xỉ Pteris grevilleana, Pteris sp., Tectaria sp. (Polypodiaceae s.l.), Helminthostachys zeylanica …Phần lớn trong kiểu rừng này có sự hiện diện của nhóm dây leo thân thảo và thân gỗ. - Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit nông/cạn: loài Dầu Trà beng Dipterocarpus obtusifolius Teijsm ex Miq. chiếm ưu thế trong cả kiểu rừng này. Các loài cây bụi hay cỏ thường gặp trong rừng ưu thế họ Sao dầu là các loài cây trong họ Trúc đào (Apocynaceae), tầng thảm cỏ bao gồm các loài lau sậy như Cói ( Cyperus spp., Fimbristylis spp., Kyllinga spp.), kể cả loài thường gặp như Amorphophallus sp. (Araceae); Costus speciosus, (Costaceae); Crotalaria calycina, Sesbania sp., Tephrosia sp. (Fabaceae)... - Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ Sao Dầu, tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia: loài Dầu Trà beng Dipterocarpus obtusifolius chiếm ưu thế hình thành một tầng tán rừng thưa rải rác vài cây bụi đặc trưng. Trong tầng cây bụi, loài cây có thể còn đang xác định là loài mới Song mây Calamus sp.nov., Kè Livistona sp., Chà là Phoenix loureirii (Arecaceae)... và nhiều loài thuộc họ Apocynaceae được xem như chiếm ưu thế trong tầng cây bụi. Trong khi đó tầng thảm cỏ khá đa dạng về số lượng loài và thành phần loài như các chi trong họ Cói (Cyperus spp., Fimbristylis spp., Kyllinga spp. Nhóm cây ăn thịt, nhóm ký sinh và nhóm địa lan xuất hiện rất phổ biến trong kiểu thảm thực vật này. - Trảng cỏ ngập nước theo mùa: một số lượng lớn các loài họ Poaceae và Cyperaceae chiếm ưu thế. Bên cạnh đó một số loài cỏ thủy sinh, bán thủy sinh hay mọc ven bờ nước thấy xuất hiện như Hydrocera triflora, (Balsaminaceae); Drosera burmannii, (Droseraceae)... Cùng lúc đó có một số loài ưa ẩm xuất hiện như họ Thài lài (Commelinaceae). Một số loài cỏ ngoại lai như Mimosa pudica, M. diplotricha (Fabaceae), hay Tridax procumbens (Asteraceae) cũng thấy xuất hiện. - Kiểu rừng thứ sinh cây bụi, trảng cỏ ngập nước ven sông, hoặc lòng suối: xuất hiện ven bờ có chế độ ngập thường xuyên quanh năm. Các loài ưu thế hình thành tầng tán rừng khá dày gồm nhiều loài như Ficus (Moraceae), dưới tán rừng các loài như Flacourtia sp. (Flacourtiaceae) và Pandanus sp., (Pandanaceae) là khá phổ biến. Trong kiểu này thường xuất hiện các hội đoàn tre các loại mọc xen kẽ với các nhóm cây nhỏ có độ ưu thế đơn loài hay nhiều loài mọc thưa thớt. Một số loài dây leo thân cỏ hay thân gổ tiêu biểu cho thực vật ven bờ nước như: Stenochlaena palustris (Polypodiaceae); Uvaria sp. (Annonaceae); Daemonorops jenkinsiana... Trong ao hồ, suối hay sông có các loài thủy sinh như Hydrocera triflora, (Balsaminaceae), Monochoria sp., (Pontederiaceae), Ottelia sp. (Hydrocharitaceae)... 2.1.6.2. Tài nguyên động vật - Có 128 taxa côn trùng đã được định danh bao gồm: Bảng 2.2. Thành phần côn trùng tại VQG LGXM Bộ Họ Taxa Lepidoptera 9 87 Odonata 5 22 Coleoptera 4 7 Hemiptera 2 3 Mantodea 1 1 Neuroptera 1 1 Orthoptera 3 4 Hymenoptera 2 2 Heteroptera 1 1 - Khu hệ cá ở Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát là một phần trong khu hệ cá của Đồng bằng sông Cửu Long và mang đặc trưng của vùng trung lưu và hạ lưu của hệ thống sông Mekong với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ trong đó bộ Cá chép ( Cypriniformes) chiếm số lượng nhiều nhất có 40 loài chiếm 46% tổng số của các loài. - VQG LGXM ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trường Sơn và đồng bằng Nam Bộ, có rất nhiều vùng đất ngập nước theo mùa và ngập quanh năm. Là điều kiện thích hợp cho các loài ếch nhái sinh sống. Ếch nhái ở VQG LGXM gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống, phần lớn chúng thuộc về họ Nhái bầu ( Microhylidae) - Bò sát ở VQG LGXM gồm 56 loài, thuộc 2 bộ trong đó Bộ có vẩy ( Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %, 15 họ trong đó chiếm ưu thế là họ Rắn nước ( Colubridae) với 21 loài. Có 7 họ chỉ có 1 loài duy nhất: Lacertidae, Boidae, Acrochordiae, Cyclindrophidae, Xenopeltidae, Testudinidae và Trionychidae. - Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG LGXM là 149 loài thuộc 15 bộ và 40 họ. Những họ có số lượng cao là họ Quạ (Corvidae) 21 loài, họ Chim Chích (Sylviidae) 16 loài, họ Gõ kiến (Picidae) 9 loài, họ hút mật (Nectariniidae) 9 loài. Có 3 loài quí hiếm ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía ( Lophura diardi), Già đẫy Java ( Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng ( Ciconia episcopus), Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) ( Grus antigone) và Cò nhạn ( Anastomus oscitans). - VQG LGXM có 29 loài thú của 7 bộ gồm các bộ ăn sâu bọ ( Insectivora), bộ Dơi ( Chiroptera), bộ Linh trưởng ( Primates), Bộ móng guốc chẵn ( Arctiodactyla), Bộ Ăn thịt ( Carnivora), bộ gặm nhấm ( Rodentia), bộ Thỏ ( Lagomorpha). 2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát - tỉnh Tây Ninh 2.2.1. Đặc điểm dân số, lao động và sự phân bố dân cư Theo các tài liệu [41], [42], [43] và [44] VQG LGXM nằm trên 3 xã: Tân Bình, Tân Lập, Hòa Hiệp, cho thấy trong vùng chỉ có một số hộ dân tạm trú dọc theo các lộ 791, đường ranh giới nông lâm và khu vực bàu Bà Điếc, còn lại là chủ yếu sống ngoài vùng dự án, tập trung theo các trục lộ 22, 20,13, lộ Hòa Hiệp và trung tâm các xã. Dân số các xã có liên quan đến VQG được thống kê như sau: - Tổng số hộ: 4.880 - Nhân khẩu: 20.183 - Hộ theo thành phần dân tộc: Kinh ( 98,8%), Khơ me ( 1%), Hoa ( 0,2%). Bảng 2.3. Thống kê các xã thuộc VQG LGXM Hạng mục Tân Bình Tân Lập Hòa Hiệp Tổng cộng Diện tích (ha) 17.301 16.896 8.854 43.051 Hộ 1.172 2.013 1.695 4.880 Nhân khẩu 4.811 8.337 7.035 20.183 Mật độ dân số (ng/km2) 27 49 79 46 Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bình quân là 1,76% trong đó xã Hòa Hiệp có tỷ lệ cao nhất là 1,79% gây khó khăn trong việc tạo việc làm cho thanh niên ảnh hưởng đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng của VQG LGXM. Lực lượng lao động có 10.129 trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 81,2% tiếp theo là lao động dịch vụ, thương mại chiếm 6,4%, lao động lâm nghiệp là 1% còn lại là các dạng lao động khác. Bình quân thu nhập đầu người 7.000.000 đồng/ người/ năm. Mức sống của người ở mức tương đối thấp cũng như năng suất hoa màu và diện tích sở hữu thấp; đặc biệt là đồng bào Khơme ở các sóc Chà Rục và Sók Thiếc. Các phương thức canh tác của cư dân trong vùng VQG LGXM đa số là độc canh lạc hạu, do vốn đầu tư còn hạn chế nên các trang thiết bị phục vụ sản xuất còn thủ công; các sản phẩm tạo ra thường là sản phẩm thô nên giá cả không ổn định. Trong bối cảnh tình hình kinh tế còn nhiều biến động, đặc biệt là giá các mặt hàng phục vụ đầu tư cho sản xuất ngày càng cao cung với sự bất ổn định về giá cả đối vời một số nông sản làm cho người nông dân khó khăn trong đầu tư sản xuất. Tình trạng chạy theo nhu cầu thị trường đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong kế hoạch và cơ cấu cây trồng ở các xã. 2.2.2 Tình hình văn hóa, giáo dục, xã hội Trong năm 2008, các hoạt động văn hóa – xã hội của các xã tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đảm bảo phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chất lượng giáo dục toàn diện của các nghành học, bậc học được giữ vững và có bước chuyện biến tích cực so với các năm học trước. Tổng số học sinh của 3 xã là 3.449 em, tỷ lệ lên lớp đạt 87,7%. Công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở được duy trì, tỷ lệ đạt chuẩn tăng hơn so với năm 2007; trong đó phổ cập tiểu học đạt tỉ lệ 96,7%, phổ cập Trung học cơ sở duy trì ở tỉ lệ 73,7%, công tác xóa mù chữ đạt 96,2%. Cơ sở vật chất được đảm bảo, từng bước phát triển quy mô, chất lượng trường chuẩn quốc gia. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh và nhân dân được quan tâm. Hoạt động xã hội hóa giáo dục được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, huy động được các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và phụ huynh học sinh tham gia đóng góp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương. Bên cạnh đó, công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên triển khai còn chậm. Hoạt động văn hóa thông tin có nhiều cố gắng trong thực hiện tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và kỷ niệm các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Chất lượng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư được nâng lên. Tỷ lệ số ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa, số hộ được công nhận gia đình văn hóa đạt 3.127/ 4.880 hộ, đều vượt so với kế hoạch phấn đấu. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức thường xuyên, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần trong nhân dân. Công tác chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm thường xuyên, đời sống vật chất tinh thần của đại bộ phận nhân dân ngày càng được cải thiện. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, cả 3 xã tiếp tục duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt kết quả tốt. Công tác khám chữa bệnh đáp ứng được nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; đã có 6.975 người được khám và điều trị trong đó 3.021 người có bảo hiểm y tế. Công tác dân số, gia đình được triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, có 1.340 trường hợp áp dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình; việc bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được các nghành chức năng và chính quyền cơ sở quan tâm đặc biệt. Đánh giá chung: Nhìn chung mật độ dân cư thuộc vùng VQG LGXM thấp, quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp còn phong phú để phát triển kinh tế; tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ dân trí, ý thức bảo vệ rừng của người dân còn chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, phần lớn dân xung quanh rừng còn nghèo nên dân phá rừng để kiếm sống. Tình hình an ninh biên giới tuy ổn định song vẫn có lúc căng thẳng, nạn phá rừng của người dân Campuchia còn xảy ra ở một số tiểu khu cặp vành đai biên giới. Vẫn còn nạn bao chiếm, lấn chiếm đất quy hoạch trồng rừng hiện là khó khăn lớn cho công tác trồng rừng mới. 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.3.1. Trên thế giới Họ Dầu ( Dipterocarpaceae Bl.) trên thế giới có 17 chi với 680 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo Ashton, cây họ Dầu tập trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa bình quân lớn hơn 1000 mm và mùa mưa dưới 6 tháng, các loài không phân bố trên độ cao quá 1000 mm so với mực nước biển. Họ Dầu chia làm 3 họ phụ [24], [25], [27], [29] và [30]: - Dipterocarpoideae là phân họ lớn nhất gồm 13 chi và 475 loài, phân bố ở vùng châu Á nhiệt đới. - Monotoideae có 3 chi và 30 loài, phân bố ở vùng châu Phi và Madagasca. - Pakaraimoideae chỉ có một chi và một loài, phân bố ở vùng Nam Mỹ. Theo T.Smitinand, J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ [59, tr.3] ở Lào, Campuchia và Việt Nam họ Dầu có 6 chi và 46 loài. BLUME, Bijdr. : 222 (1825) « Dipterocarpeae»; BENTH. & HOOK.f., Gen. Pl. 1 : 189 (1865); DYER, Fl. Brit. Ind. 1 : 295 (1874); GUÉRIN, Fl. Gén. Indoch. 1: 353 (1910); GILG, in ENGL. & PR., Nat. Pflanzenfam., ed. 2, 21: 237 (1925); TARD.,Fl. Gén. Indoch., Suppl. 1 (3): 334 (1943); SYM., Malayan Forest Rec. 16: 153 (1943); HUTCH., Fam. Flow. Pl., ed. 2, 1: 285 (1959); WHITM., Gard. Bull. Singapore 19: 321 (1962); ASHTON, Man. Dip. Brunei: 16 (1964); ibid., Suppl.: 6 (1968); AUCT. MULT., Mém. Mus. Natn. Hist. Nat., n.s., B (Bot.) 26: 1 - 162 (1979); SMITINAND, SANTISUK & P._.HENGKLAI, Tha For. Bull. (Bot.) 12: 1 ( 1980); CRONQ., Integr. Syst. Class. Flow. Pl.: 316 (1981); ASHTON, Fl. Males., ser. 1, 9 (2): 237 (1982). Ở châu Á, họ Dầu tập trung chủ yếu ở vùng rừng nhiệt đới ẩm như Malaysia gồm các chi: Anisoptera, Balanocarpus, Cotylelobium, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Stemonoporus, Upuna, Vateria, Vateriopsis, Vatica; trong đó có các chi lớn nhất là Shorea (196 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (65 loài). Ở khu vực châu Phi và Madagasca với 2 chi Marquesia và Monotes, ở khu vực Nam Mỹ với chi đặc trưng là Pakaraimaea (Guyana). Họ Dầu Dipterocarpaceae gồm những cây gỗ lớn, thường xanh hoặc bán thường xanh, ít khi rụng lá vào mùa khô, thân thẳng; lá đơn, nguyên mọc xen, phiến lá với gân lá có hình mạng lông chim, mép lá nguyên hoặc có khía, cuống có gối, lá bẹ bao lấy chồi, lá kèm không rụng hoặc rụng sớm. Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đối xứng, chùm tụ tán; cánh hoa màu trắng đến hường, đính bên hoặc dính liền với đế, nhiều nhị đực mang trung đới kéo dài, nhị rời hay đính với cánh hoa; bầu trên thường có 3 ô. Trái có lá đài trưởng thành 2, 3 hoặc 5 cánh lớn, hạt không có phôi nhũ, rễ mầm hướng về phía rốn hạt. [ 21, tr. 84-85]. Gỗ của các loài họ Dầu có sự biến đổi về màu sắc, tỷ trọng và cường độ phù hợp với cấu trúc của chúng. Gỗ từ màu vàng nhạt đến nâu đỏ, tỷ trọng gỗ cũng khác nhau từ 40pounds/m3 (tương đương 640kg/m3) đến 60pounds/m3 (tương đương 960kg/m3). Một đặc điểm cơ bản của gỗ cây họ Dầu là sự có mặt các ống nhựa xếp thẳng đứng, khi cắt ngang các ống nhựa này là những điểm màu trắng nằm rải rác, hoặc nằm song song với nhau [47, tr. 9 - 42]. Theo Maury - Lecon [34, tr. 12], cây họ Dầu châu Á được ghép thành hai nhóm lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá đài trên quả và số thể nhiễm sắc là: - Nhóm Valvate - Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus, Vatica, Cotylelobium, Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 11. - Nhóm Imbricate - Shoreae: Shorea, Parashorea, Hopea, Balanocarpus với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 7. Năm 1985 tại thành phố Samarinda ở đảo Borneo Indonesia diễn ra hội nghị quốc tế lần III về họ Dầu, xác định đây là trung tâm phát sinh của họ Dầu và đề cập đến nhiều vấn đề như phân bố, phân loại, hình thái giải phẫu cổ sinh, tái sinh và trồng lại rừng, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường thiên nhiên.[38, 1986]. Chi Dipterocarpus do Gaertner, Carl Friedrich von đặt tên trong tác phẩm Fruct. Sem. Pl. 3. 30, pl. 187- 188 năm 1805; chi này sau có vài tác giả đặt thêm tên khác như Franciso Mamel Blanco trong Fl. Filip., ed. 1. 446 năm 1837 là Mocanera Blanco, và Corréa trong Ann. Mus. Paris 8. 397 năm 1806 là Pterigium Correa; vào năm 1840 Endlicher, Stephan Friedrich Ladislaus trong Gen. Pl. 1013 lại ghi là Pterygium. Theo [59] loài Dipterocarpus dyeri do Pierre đặt tên trong tác phẩm của Lanesian, Pl. Util. Coln. Fr: 297 năm 1886 và Pierre trong cuon Fl. For. Cochinch. 3. (14); pl. 216 - 217 năm 1889. Theo T.Smitinand, J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ [T.Smitinand, tr.31] in DE LANESSAN, Pl. Util. Colon. Fr.: 297 (1886); PIERRE, Fl. For. Cochinch. 3 (14): pl. 216 - 217 (1889); GUÉRIN, Fl. Gén. Indoch. 1 : 363, fig. 35 (1910); CREVOST & LEMARIÉ, Cat. Prod. Indoch. 4: 42 (1927); CRAIB, Fl. Siam. Enum. 1 : 314 (1925); FOXW., Malayan Forest Rec. 10: 79 (1932), p.p. ; SYM., id. 16: 176, fig. 85 (1943); TARD., Fl. Gén. Indoch., Suppl. 1 (3): 340 (1943); SMITINAND, Thai For. Bull. (Bot.) 4: 30 (1958); PHAM HOANG HÔ, Fl. I11. S. Viêtnam, ed. 2, 1: 310, fig. 747 (1970), SMITINAND et al., Thai For. Bull. (Bot) 12: 34, fig. 4 (1980); NGUYEN BOI QUYNH et al., Ess. For. Viêtnam 3: 68, fig. 34 (1980); ASHTON, Fl. Males., ser. 1, 9 (2): 315 (1982). 2.3.2. Trong nước Họ Dầu ( Dipterocarpacea Bl.) là 1 trong 3 họ đặc hữu của xứ hệ thực vật cổ nhiệt đới ngoài Neperthaceae và Pandanaceae [ 34, tr. 105 – 106]. Phân bố ở vùng nhiệt đới, ít khi có ở châu Phi, thuộc bộ Ochnales xuất phát từ Theales, phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Những cây thuộc họ Dầu có đặc điểm chung là có lá kèm, các thùy của đài nhiều khi lớn lên và có cánh trong quả.[ 18, tr.151] Trong thực vật chí Campchia, Lào và Việt Nam [59] có 6 chi và 45 loài, trong đó Việt Nam có khoảng 40 loài trong đó có nhiều loài không được công nhận so với cuốn Cây cỏ Việt Nam (1990) của Phạm Hoàng Hộ. Ở nước ta, họ Dầu bao gồm 6 chi Anisoptera, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Vatica với 45 loài, 3 thứ phân bố từ Bắc đến Nam [ 2, tr. 19-250], [4, tr.7], [5, tr 10], [24, tr.123], [18, tr.305], [14, tr. 162- 163], [27, tr.119]. Cây họ Dầu đặc trưng với cây đại mộc, đặc trưng cho loại hình rừng khộp ở các tỉnh phía Nam, tập trung thành rừng thuần loại. Miền Bắc chỉ gặp một số giống mọc xen lẫn với các cây khác trong rừng thứ sinh miền trung du, ít khi ở miền núi cao. Thân thẳng, mọc cao hơn hẳn các loại cây khác thành tầng nhô trên cùng, đường kính thân lớn, phân cành muộn, cành nhánh tập trung ở ngọn, gốc có bạnh vè hoặc không, phân bố trong các khu rừng thường xanh, rễ khí sinh hiếm gặp chỉ có ở các chi Hopea và loài Parashorea stellata. Các loài đặc trưng đều có số cá thể lớn làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc nghiệt. Cây có nhựa do thân có ống tiết dầu, vỏ cây trơn láng hoặc có vẩy hoặc có khía cạn hay sâu. Chồi thường có dạng hình búp, lá bẹ thường bao lấy chồi lúc non sau đó rụng sớm; lá mọc sole, đơn, nguyên, mọc xen mang các lông hình sao dày hoặc thưa hoặc vẩy hình lọng. Hệ gân nổi rõ mặt dưới, gân nhị cấp hình lông chim, thẳng hoặc cong, đôi khi hội tụ thành vòng cung cách bìa, gân phụ gần như song song. Các loài thuộc chi Dipterocarpus có bìa lá dợn sóng, hệ gân thẳng, phiến lá xếp nếp. Hoa tự chùm hoặc bông, xếp thành viên chùy ở nách lá gần đầu cành [ 5, tr. 159-175]. Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đều, có mùi thơm, có màu từ trắng, hồng đến đỏ, xếp thành cụm hoa chùm ở nách; thường không có lá bắc; ống đài ngắn hoặc dài, rời hay dính vào bầu; đài gồm 5 lá đài dính ở phần dưới, khi hình thành quả một số lớn lên thành cánh ở quả. Tràng gồm 5 cánh hoa, tiền khai hoa vặn, rời hay hơi dính lại, thường có lông; nhị 5 - 15 hay nhiều hơn nằm dưới nhụy hay bao quanh nhụy, chỉ nhị rời hay dính lại với nhau ở dưới, trung đới dài hình mũi dùi; bao phấn 2 ô mở dọc trung đới; bầu trên 3 ô, mỗi ô 2 noãn ở dạng treo, mở hay đảo, đôi khi bầu dính với ống đài thành bầu dưới. * K(5) C5 A∞-15-5 G (3) Quả khô không mở, nằm trong đài bền, với các cánh đài đồng trưởng gồm 3 cánh dài, 2 cánh ngắn đối với chi Shorea; 2 cánh dài, 3 cánh ngắn đối với chi Hopea; 2 cánh phát triển thật dài và rộng, 3 cánh nhỏ dạng vẩy đối với Dipterocarpus; 2 cánh lớn hẹp và tròn, 3 cánh nhỏ đối với Anisoptera hoặc 5 cánh dài bằng nhau đối với Parashorea; phần lớn không hạt, hạt không có nội nhũ, các lá mầm thường vặn bao kín rễ mầm. Nhiều loài trong họ Dầu là những cây gỗ tốt, được xếp vào loại “ thiết mộc” dùng đóng tàu, thuyền, làm cầu và các công trình xây dựng. Nhựa dầu dùng để trát thuyền, đánh bóng gỗ, vỏ cây Sao đen chữa đau răng [27, tr.119 - 120]. Thành phần nhựa dầu gồm trans - cariophilen, alloaromadendren, calaren,  - gurjunen,  - humulen,  - gurjunen, epi - biciclossquiphelandren….. [32, tr. 361 - 363]. Rừng cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ trước đây đã có một số công trình nghiên cứu đáng kể nhất là công trình của P. Maurand (1952, 1964), Rollet (1952), Vidal (1958, 1960), Schmid (1962)…[ 56], [ 57], [ 58], [ 60] Sau này, một số tác giả trong nước tiếp tục nghiên cứu như công trình của Lý Văn Hội (1969), Thái Văn Trừng (1978, 1999), Võ Văn Chi (1987)…[4], [6], [17], [38],. Thái Văn Trừng đã khảo sát hệ thực vật rừng và mô tả một số ưu hợp họ Dầu ở Đông Nam Bộ, Phan Nguyên Hồng và Vũ Văn Dũng mô tả hình thái và cấu trúc của rừng thưa cây họ Dầu . Lâm Xuân Sanh cho rằng hạt cây họ Dầu có giai đoạn ngủ không quá 4 tuần [29]. Nguyễn Văn Sở đã nghiên cứu về hình thái phát triển của hạt cây họ Dầu và độ sâu lấp đất thích hợp cho đa số hạt cây từ 0,5 - 1cm [ 30], việc gieo ươm cây họ Dầu có thể tiến hành trên nền thảm [ 21]. Trên cơ sở thực nghiệm kết hợp sản xuất thử, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai đã ban hành quy trình gieo ươm gây trồng đối với cây họ Dầu [ 31]. Theo Thái Văn Trừng, Dầu Song nàng ở giai đoạn cây con chịu bóng rất cao, dưới tán rừng chỉ thấy cây mạ không thấy cây lớn (T.V.Trừng 1978). Lê Văn Mính (1978, 1985) xác nhận nhu cầu ánh sáng của Dầu Song nàng như sau: - Cây con có chiều cao < 0,2 m cần cường độ ánh sáng từ 1000 - 3000 lux. - Cây con có chiều cao từ 0,5 - 1m và 1 - 4m cần cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux và 30.000 - 86.000 lux. Khi nghiên cứu về TSTN của DSN, Nguyễn Văn Thêm đã có một số kết luận như sau:[33] - DSN ra hoa từ giữa tháng 12 đến tháng giữa tháng 1 năm sau quả non hình thành, đầu tháng 4 quả chín và rụng nhiều nhất vào giữa tháng 5, từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 5 hình thành cây mầm. - Hạt DSN nảy mầm trong điều kiện bóng râm và chỉ nảy mầm khi đất đủ độ ẩm, nếu quả rụng 1 - 2 tuần mà không gặp mưa thì 90% hạt sẽ không nảy mầm. - Sự phát triển của cây con DSN dưới tán rừng đòi hỏi độ tàn che ánh sáng khác nhau: từ khi cây nảy mầm đến 3 năm tuổi đòi hỏi đất ẩm có nhiều bóng râm ( độ tàn che 0,5 - 0,8); từ 3 năm tuổi trở lên đòi hỏi đất mát, tầng đất sâu có nhiều ánh sáng( độ tàn che từ 0,5 - 0,6). - Ở các tán rừng không được mở trống chỉ xuất hiện những cây DSN có chiều cao nhỏ hơn 30 cm, rất ít cây con có chiều cao lớn hơn 50 cm, vì thế việc có lỗ trống do cây già hay do khai thác theo nhóm cây thành thục là điều kiện giúp cho quá trình TSTN của DSN có kết quả. Nhìn chung các nghiên cứu về thực vật rừng ở trong và ngoài nước là cơ sở để bảo tồn và phát triển những quần xã thực vật trong quá trình tái sinh tự nhiên và trồng mới. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa đưa ra được những phương pháp đánh giá về đặc điểm lâm học của một loài thực vật, tái sinh của loài đó và việc vận dụng toán thống kê trong sinh học vào từng trường hợp cụ thể như ảnh hưởng của cây mẹ, độ che phủ, độ tàn che…. để từ đó có những tính toán khoa học trong việc bảo tồn, phát triển, trồng và tái sinh loài cây DSN có hiệu quả. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu ngoài thực địa 3.1.1. Thu thập số liệu và mẫu vật Bước đầu, khảo sát thực địa nơi có cây DSN sinh sống để tiến hành đo đếm, quan sát và thu thập số liệu. - Địa hình: trong khu vực DSN sống tại VQG LGXM địa hình tương đối bằng phẳng nên không chú ý nhiều đến độ dốc. - Khí hậu: số liệu được cập nhật tại Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn khu vực tỉnh Tây Ninh. - Thực bì: thu hái mẫu vật, chụp ảnh làm tiêu bản và ghi chép các số liệu để tiến hành nhận biết tên khoa học của mỗi loài cây. Chọn ô tiêu chuẩn có nhiều cây con DSN tái sinh nhất đào một phẫu diện đất, mỗi phẫu diện lấy 3 mẫu đất ở 3 độ sâu khác nhau: 0 - 20 cm, 20 - 50 cm, 50 - 80 cm [ 9, tr. 31 - 39]. Phân tích các mẫu đất này trong phòng thí nghiệm. Chọn ô tiêu chuẩn 30 x 10 m để vẽ phẫu đồ chiếu tán và phẫu đồ cắt dọc nơi có cây DSN sinh sống, đồng thời thu thập các mẫu vật thân, lá, rễ, hoa của cây DSN để mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu trong phòng thí nghiệm [35, tr. 23] Trong VQG LGXM tại khu vực gần suối Đa Ha nơi có nhiều cây DSN sinh sống, chọn 5 cây mẹ thu hái hạt giống với điều kiện các cây đang ra hoa, quả có kiểu hình tốt và không bị sâu bệnh. Xác định thời điểm thu hái: thời gian ra hoa của cây DSN từ giữa tháng 12, quả chín vào đầu tháng 3. Thu lượm quả vào thời gian quả rụng nhiều nhất từ đầu tháng 4 đến giữa tháng 5, chỉ thu lượm những quả màu cánh gián. 3.1.2. Thu thập dữ liệu về tái sinh tự nhiên Theo dõi các hiện tượng ra hoa, quả non, quả chín và hạt phát tán theo chỉ dẫn chung trong nghiên cứu quần xã thực vật với định kì 5 ngày/lần từ giữa tháng 12 năm 2008 đến cuối tháng 5 năm 2009. Xác định lượng hạt rụng, tỷ lệ nảy mầm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành cây mầm như chất lượng hạt, sâu hại, động vật ăn hạt…. Bố trí 5 ô tiêu chuẩn để đo đếm cây tái sinh, diện tích mỗi ô là 0,2 ha ( 4 x 500 m2) gọi là ô cấp 1 có mỗi cạnh là 10 x 50 m, chia ô cấp 1 thành 5 ô cấp 2 với diện tích 100m2 ( 10 m x 10 m) dùng để thống kê các cây có đường kính 1,3m ( D1,3) ≥ 10 cm. Chia ô cấp 2 thành ô cấp 3 với diện tích 1 m 2 (1m x 1m) dùng để đo đếm các cây tái sinh. Ô cấp 1 50m x 10m 2 2 2 2 2 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các ô tiêu chuẩn Đo đếm cây tái sinh bằng cách sử dụng thước thẳng có đánh số để đo chiều cao (H), dùng thước kẹp để đo đường kính (D). Phân chia cây tái sinh theo 3 cấp độ: - Cây tốt là cây hạt sinh trường tốt, thân thẳng, tròn đều, tán lá phát triển cân đối, không bị khuyết tật hay sâu bệnh. - Cây trung bình là cây sinh trưởng bình thường, tán lá phát triển không cân đối. - Cây xấu sinh trưởng kém, thân cong, bị khuyết tật, tán lệch và bị sâu bệnh. Chia độ tàn che ( ĐTC) tán rừng thành 5 cấp: 0,3 - 0,4; 0,5 - 0,6; 0,6 - 0,7; 0,7 - 0,8; > 0,8 theo phương pháp vẽ biểu đồ chiếu tán của T.A.Davis và P.W.Richards trên ô tiêu chuẩn cấp 3, mỗi cấp ĐTC bố trì lặp lại 3 lần. Chỉ tiêu cạnh tranh của cây bụi và thảm tươi được đánh giá theo độ che phủ ( ĐCP) và H trong đó, ĐCP của tán lá cây bụi và thảm tươi được chia thành 4 cấp: ≤ 20%, 30 - 40%, 50 - 60% và ≥ 70%. Chiều cao cây bụi chia thành 3 cấp: ≤ 50 cm; 51 - 100 cm và ≥ 100 cm. Mỗi cấp ĐCP ứng với một cấp H cây bụi và đo lập lại 20 lần tổng số là 240 ô. Đánh giá sự sinh trưởng về đường kính và chiều cao của cây con DSN bằng cây tiêu chuẩn theo từng cấp kính cách nhau 1 cm; mỗi cấp kính của mỗi loài chặt 5 cây để đo đếm chiều cao, đường kính và vòng năm ở vị trí D gốc và D 1,3. Cây tiêu chuẩn là cây sinh trưởng và phát triển bình thường, không bị sâu bệnh và khuyết tật. Nghiên cứu về quan hệ giữa phân bố cây mẹ và phân bố cây tái sinh bằng cách kiểm kê cây mẹ trong ô cấp 2 và đặt hệ thống các ô 1m x 1m để kiểm kê tái sinh. Thời gian thu thập kết quả từ tháng 8/2008 đến tháng 7/2009. 3.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 3.2.1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu Việc khảo sát đặc điểm giải phẫu cây DSN được tiến hành tại Bộ môn Thực vật trường Đại học Dược TP.HCM theo hướng dẫn của các tài liệu [19], [28]. Theo các bước sau: - Đối với thân: cắt ngang đoạn giữa 2 mấu cành. - Đối với phiến lá: cắt ngang đoạn 1/3 đáy phiến lá gồm gân giữa và một ít thịt lá 2 bên. - Đối với cuống lá: cắt ngang cuống lá phần gần sát cành. - Đối với rễ: cắt ngang rễ sơ cấp và rễ thứ cấp. 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Ô cấp 2 ( 10 x 10m) Ô cấp 3 ( 1 x 1 m) Nhuộm vi phẫu bằng phương pháp nhuộm kép rồi quan sát bằng kính hiển vi quang học và chụp hình bằng máy ảnh kỹ thuật số 3.2.2. Phân tích đất Mẫu đất được lấy tại VQG LGXM nơi có nhiều cây DSN mẹ và cây con sinh sống vào ngày 05/02/2009. Sau đó tiến hành phân tích đất tại Phân viện quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp TP.HCM với các chỉ tiêu phân tích và phương pháp sau: - pH KCl được chiết rút bằng dung dịch KCl 1M pH= 5.8 - 6.0. Tỉ lệ đất/ tỉ lệ dịch là 1/5, đo trên máy C535. - Xác định hàm lượng mùn theo phương pháp Tiourin. - N tổng số được chiết rút bằng phương pháp Kjendahal. - P2O5 tổng số được công phá bằng hỗn hợp H2SO4 và HClO4 so màu trên máy SFECTRONIC 21D. - Na+, Ca2+, Mg2+ chiết rút bằng dung dịh NH4Ac 1M pH = 7. - CEC ( Cation Exchange Capacity) chiết rút bằng dung dịch 1M pH = 7. - HCO3 - chiết rút bằng nước cất theo tỷ lệ đất/ dịch là 1/5, chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0.02M với chỉ thị metyl da cam ( dung dịch chuẩn độ đã loại CO3 2-) - Thành phần cơ giới 3 cấp bằng phương pháp tỷ trọng kế. 3.3. Bố trí thí nghiệm trong vườn ươm Thí nghiệm trồng cây con DSN trong vườn ươm được bố trí tại vườn ươm cây giống VQG LGXM, để xác định nhu cầu về dinh dưỡng, điều kiện chiếu sáng của cây con. Các thí nghiệm được thiết kế trong các điều kiện khác nhau để tìm ra phương pháp ươm gieo tốt nhất. - Quả thu về chọn những quả có kích thước gần đồng đều nhau sau đó tiến hành đo đếm tính kích thước và khối lượng bằng thước thẳng ( để tính chiều dài và chiều rộng), thước kẹp palme ( để đo đường kính quả) và cân ( để tính khối lượng). - Làm sạch quả bằng cách cắt cánh ngắn bớt, loại bỏ các vật lẫn và quả sâu bệnh hay quả bị mối…quả DSN sau khi chế biến chính là hạt. Để các hạt có khối lượng khác nhau ở mỗi lô khác nhau. - Để hạt nảy mầm được đồng đều thì cần xử lý hạt bằng cách tạo độ ẩm thích hợp kích thích cho hạt nảy mầm. Phương pháp phổ biến là ngâm hạt trong nước khoảng 6 - 8h rồi ủ hạt trong hố đất từ 4 - 7 ngày. - Gieo hạt vào bầu, vỏ bầu là chất dẻo tổng hợp có kích thước 12cm x 24cm, hỗn hợp đất bầu gồm đất và phân hữu cơ trộn theo tỉ lệ đất thịt nhẹ 90% + phân hỗn hợp 10%. - Sắp xếp bầu vào 5 lô thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi lô gồm 100 bầu với chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 5 điều kiện chiếu sáng khác nhau: không che bóng, che bóng 25%, che bóng 50%, che bóng 75%, che bóng 100%.  Lô 1 ( che bóng 100%): dùng màng phủ nông nghiệp ( nilon đen) phủ kín giàn che.  Lô 2 ( che bóng 75%): dùng 3 lớp lưới phủ lên giàn để 25% ánh sáng lọt vào.  Lô 3 ( che bóng 50%): dùng 2 lớp lưới phủ lên giàn để 50% ánh sáng lọt vào.  Lô 4 ( che bóng 25%): dùng 1 lớp lưới phủ lên giàn để 75% ánh sáng lọt vào.  Lô 5 ( ánh sáng 100%): không che bóng. - Đo đếm các chỉ số sinh trưởng của cây con DSN trong liên tục 6 tháng từ tháng 4/2009 đến tháng 10/2009 với số lượng bầu là 80 bầu/lô. - Mỗi lô có gắn bảng chú thích và chụp hình vào ngày 15 hàng tháng để so sánh kết quả giữa các lô. 3.3.1. Đo chiều cao và đường kính thân cây - Dùng thước kẹp đo ở phần cổ rễ giáp với thân sát mặt đất để xác định đường kính thân cây. - Thước thẳng có đánh số dùng đo chiều cao cây con, bắt đầu từ phần cổ rễ đến mút ngọn. 3.3.2. Xác định số lá trên cây và tính diện tích lá - Đếm số lượng lá ở từng cây trên tất cả các lô ( vào cùng ngày đo đường kính và chiều cao cây) và so sánh số lá ở mỗi lần theo dõi để xác định số lá tăng thêm mỗi tháng. - Chọn lá lớn nhất và nhỏ nhất ở mỗi cây xác định diện tích lá mỗi cây và diện tích lá ở 80 cây trên mỗi lô thí nghiệm 3.3.3. Phương pháp tính sinh khối Sau 6 tháng, nhổ các cây trong lô thí nghiệm và phân thành 3 bộ phận rễ, thân, lá. Cân trọng lượng tươi từng bộ phân sau đó sấy khô đến trọng lượng không đổi, sinh khối tính bằng g/m2. phương pháp tính sinh khối được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM khoa Hóa - Sinh. 3.4. Xử lý số liệu - Xác định đặc điểm phân bố của cây mẹ và cây tái sinh trên mặt đất bằng việc vận dụng tính chất về sự bằng nhay giữa số bình quân ( X) và phương sai ( S2) trong phân bố Poisson để xác định kiểu phân bố cây con trên đơn vị diện tích. S2 W = W = 1: phân bố ngẫu nhiên X W > 1: phân bố cụm W < 1: phân bố đều - Để kiểm tra hệ số W dùng tiêu chuẩn D của Blachkman (1942) và trắc nghiệm bình phương ( X2) Trong đó D : tiêu chuẩn kiểm tra hệ số phân bố N : dung lượng mẫu quan sát Nếu W > 1 + 2D : phân bố cụm; W < 1 + 2D : phân bố đều. - Tính trị số trung bình của mẫu: trong đó X : trị số trung bình Xi: giá trị đo đếm n: tổng số mẫu đo đếm. - Tính phương sai mẫu: trong đó S : phương sai mẫu n : tổng số mẫu đo đếm Những tính toán thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết được thực hiện bằng phần mềm Excel và phần mềm thống kê SGWIN 3.0 để xử lý các số liệu thu được [13], [20]. Sau đó những kết quả tính toán được tổng hợp thành bảng và đồ thị để phân tích. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hình thái và giải phẫu cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre 4.1.1. Đặc điểm về hình thái Dựa vào các tài liệu [6, tr. 160 - 163], [7, tr. 997 – 998], [10], [11, tr. 16], [14], [15], [16, tr. 310], [24, tr. 65 - 66], [27, tr. 119], [28], [34], [49], [50], [51] và [60] cùng với quá trình khảo sát đặc điểm hình thái cây DSN trong VQG LGXM thì DSN có những đặc điểm sau: Cây gỗ lớn có thân hình trụ thẳng,cao từ 30 - 40 m, đường kính đến 150 cm, thân dưới cành cao từ 25 - 30 m. Tán lá dạng hình nón, dày và rậm. Vỏ cây xù xì, nứt dọc, bong thành những mảnh nhỏ có màu xám nhạt, thịt vỏ dầy 6 – 20 mm có màu nâu đỏ. Cành non màu nâu đỏ, có vết vòng lá kèm và có lông màu xám hay hung đỏ. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục hay thuôn dài, đỉnh lá nhọn, gốc tù hay hình tim, đuôi lá gần tròn. Ở cây con, lá có lông mềm ở mặt dưới, ở cây trường thành mặt trên của lá hoàn toàn nhẵn dài từ 15 - 55cm, rộng 9 - 25cm. Gân lá dạng lông chim nổi rõ ở mặt dưới là 18 - 31 đôi gân bên, gân giữa dẹt,. Cuống lá hình trụ dài 4 - 8cm, mảnh, ít lông; lá kèm sớm rụng dài 10 - 20cm và rộng 2 - 4cm, trong có màu đỏ nhạt ngoài có lông hung đỏ mịn. Hoa: cụm hoa chùm đơn, có lông, dài 8 - 18cm, mang 6 - 8 hoa không có cuống, mỗi hoa dài 4 - 5cm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc rụng sớm; đài hoa hợp ở gốc gồm 2 cánh đài dài phía ngoài có 5 gờ dọc dài 3 - 3,5cm rộng 0,5 -0,7 cm, 3 cánh đài ngắn hơn dài 1 - 1,2cm rộng 0,2 - 0,3cm; tràng hoa rời, đều có màu hồng, nhẵn dài 3 - 5cm, tiền khai hoa vặn. Nhị đực 30, chỉ nhị rời dài 0.8 - 1,2cm rộng 0,1mm, bộ nhị trên bầu,; bao phấn đính lưng, mở dọc. Bầu trên dài 1,1 - 1,3cm có 1 vòi dài 1,5cm, đầu nhụy tròn rộng 0,7 - 0,8mm; 3 ô mỗi ô có 2 noãn đảo, đính noãn trung trụ. Hoa thức  ♀ K(5) C5 A30 G(3) Hoa đồ Quả có ống đài dài 4 - 5,5cm; rộng 4 - 5cm với 5 cạnh nỗi rõ, 2 đài lớn phát triển thành 2 cánh lớn dài 20 - 30cm rộng 3 - 5,5cm với 3 gân chính, 3 đài nhỏ hình thành 3 cánh nhỏ mỗi cánh dài 1,5 - 2cm, rộng 0,5cm. Quả khô không mở, thuôn nhọn gần hình nón, có lông, dài 2 - 4cm, rộng 2,8cm. Quả thường mất sức nảy mầm nhanh do có chứa dầu, không chịu được khô hạn. Hình 4.1. Các bộ phận của cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre A: Lá; B: Hoa; C: Quả Hình 4.2. Cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre 4.1.2. Đặc điểm giải phẫu Dựa vào các tài liệu tham khảo [ 12], [ 19], [28] cùng với việc tiến hành giải phẫu các bộ phận rễ, thân, lá; nhuộm mẫu và quan sát dưới kính hiển vi thu được các kết quả sau: - Rễ: bên ngoài có lớp bần dày bao bọc, bên trong có các tế bào mô mềm, libe nằm ngoài, gỗ nằm trong ở giữa là tầng phát sinh libe - gỗ; gỗ có nhiều lớp tế bào đồng tâm tương ứng với sự tăng dày thêm mỗi năm và gỗ I có sự phân hóa hướng tâm; tia tủy gồm 2 – 3 lớp tế bào kéo dài phát triển từ trụ bì. -Thân: ở những đoạn cành non phía ngoài có các lông bảo vệ, 4 – 5 lớp tế bào hạ bì bao bên ngoài; 3 – 4 lớp tế bào mô mềm vỏ, gỗ II là những tế bào hình đa giác xếp thành dãy, gỗ I bị dồn vào phía trong có sự phân hóa ly tâm. Tầng phát sinh libe - gỗ gồm một lớp tế bào dẹt, nằm giữa libe II và gỗ II. Chính giữa thân là ruột là những tế bào mô mềm không đều, tia tủy gồm 1 - 2 dãy tế bào đi từ ruột qua lớp gỗ II. Trong thân có các ống tiết, bên trong là xoang chứa chất tiết được bao bọc bên ngoài bởi các tế bào tiết; ống tiết còn có ở nhánh cây, lá. -Lá: bên ngoài có nhiều lông tơ nhỏ bảo vệ, lớp tế bào biểu bì trên có các tế bào ít hơn lớp tế bào biểu bì dưới. Bên trong mô mềm cạnh gỗ có các ống tiết phân bố rải rác. Bó libe gỗ có mặt lõm quay về phía trên, gỗ ở giữa xung quanh có libe bao bọc. Cuống lá có mặt dưới lồi, biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật, bên trong là những tế bào mô mềm lớn hình cầu có các ống tiết nằm rải rác. Thịt lá gồm các 1 lớp tế bào mô giậu hình chữ nhật nằm dưới lớp tế bào biểu bì trên, dưới tế bào mô giậu có các tế bào mô khuyết hình cầu. 4.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây DSN Trong quá trình nghiên cứu thực địa tại VQG LGXM nơi có cây DSN phân bố cùng với sự tham khảo các tài liệu [17, tr.7], [18], [33] thì sự sinh trưởng và phát triển của cây DSN có những đặc điểm sau ot bb l lb II gII gI tt gII A B gI tps mm b tps bb ot lb D mm vỏ g l bbd mg mk E tbt lbII tsb Hình 4.3. Cấu tạo giải phẫu cây DSN Dipterocarpus dyeri Pierre A: Rễ; B: Thân; C: Gân lá; D: Cuống lá; E: Thịt lá; F: Ống tiết Chú thích: b: lớp bần; bb: biểu bì; bbd: biểu bì dưới; bbt: biểu bì trên; g: gỗ; gI: gỗ I; gII: gỗ II; hb: hạ bì; l: lông bảo vệ; lb: libe; lbI: libe I; lbII: libe II; md: mô dày; mg: mô giậu; mk: mô khuyết; mm: mô mềm; nm: nhu mô tủy; ot: ống tiết; r: ruột; tbt: tế bào tiết; tps: tầng phát sinh libe gỗ; tsb: tầng sinh bột; tt: tia tủy; xt: xoang tiết. g g tt mm vỏ mm ruột hb lb I xt nm chất tiết F mm ruột md dưới C mm md trên lb bbt bbd bbt - Giai đoạn cây con là giai đoạn khi cây mọc lá đầu tiên đến khi có lá đạt kích thước trưởng thành. Giai đoạn này kéo dài từ giữa tháng 3 đến cuối tháng 5, là thời kỳ mưa đầu mùa, đất ẩm ướt tạo điều kiện cho hạt DSN thấm đủ nước để ra rễ non và nảy mầm. - Giai đoạn sinh trưởng kéo dài từ giai đoạn khi cây có lá đạt kích thước trưởng thành đầu tiên, tăng trưởng nhanh về chiều cao đến khi cây đạt D1,3 ≥ 20cm và Hvn ≥ 20m thì bắt đầu ra hoa. - Giai đoạn ra hoa kết quả cây DSN sinh sản mạnh khi D1,3 = 60 - 80cm, vào đầu tháng 12 cây thay lá đồng loạt, khi có lá non là khi nụ hình thành vào giữa tháng 12 kéo dài đến cuối tháng, hoa nở vào đầu tháng 1 năm sau, giữa tháng 1 đến tháng 3 quả non hình thành và bắt đầu chín rụng vào giữa tháng 4 đến cuối tháng 5. Giai đoạn sinh trưởng và ra hoa kết quả của cây DSN phát triển gần như song song đến khi cây đạt D1,3 ≥ 120cm thì cây ngừng sinh sản. 4.3. Phân loại, vị trí loài trong hệ thống sinh giới Trên cơ sở hệ thống phân loại, dựa vào định nghĩa hệ thống học của Simpson [7] và các tài liệu [2], [14], [27, tr. 77 - 119], [46], [52], [ 53], [54] vị trí của cây DSN trong hệ thống phân loại sinh giới được xác định như sau:  Giới Plantae ( Haeckel, 1866)  Phân giới Viridaeplantae ( Cavalier - Smith, 1981)  Ngành Magnoliophyta ( Sinnott, 1935 & Cavalier - Smith, 1998)  Phân ngành Euphyllophytina  Lớp Magnoliopsida ( Brongniart, 1843)  Phân lớp Dilleniidae ( Takhtajan, 1967)  Liên bộ Malvanae (Takhtajan, 1967)  Bộ Malvales ( Dumortier, 1829)  Họ Dipterocarpaceae ( Blume, 1825)  Chi Dipterocarpus ( Gaertner.f., 1805)  Loài Dipterocarpus dyeri Pierre ex Laness ( Pierre, 1889) 4.4. Phân tích đất nơi phân bố của cây DSN Nhóm đất phổ biến trong VQG LGXM là đất xám phù sa cổ; trong đó đất xám điển hình phân bố ở nơi có địa hình khá cao được nhiều loại cây rừng che phủ đất chưa bị thoái hóa, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng chủ yếu ở vùng địa hình trung bình dọc theo các con suối có độ pH chua ( pH ≤ 4,5), ven suối là đất xám có tầng kết vón đá ong. Ở các trảng ngập nước vào mùa mưa là đất xám đọng mùn tầng mặt nghèo chất dinh dưỡng. Tại khu vực có DSN sinh sống và cây con tái sinh mạnh đất được lấy theo 3 tầng với độ sâu 0 - 20cm, 20 - 50cm, 50 - 80cm; quan sát bề ngoài đất có các đặc điểm sau: - Độ sâu 0 - 20 cm: màu nâu đen, đất ướt, vón cục. - Độ sâu 20 - 50 cm: màu nâu, đất xốp, hơi ẩm ướt. - Độ sâu 50 - 80 cm: màu nâu nhạt, đất xốp, ẩm. Cả 3 phẫu diện đất trên được phân tích tại Phân viện quy họach và thiết kế nông nghiệp TP.HCM cho kết quả sau: Bảng 4.1 Kết quả phân tích đất tại VQG LGXM nơi cây DSN sinh sống. STT Độ sâu tầng đất (cm) pH (KCl) Mùn (%) Tổng số (%) HCO3 - CEC (me/100g) N P2O5 1 0 - 20 3.82 2.138 0.098 0.021 1.49 2.5 2 20 - 50 3.89 1.448 0.084 0.019 1.49 2.05 3 50 - 80 3.89 1.241 0.07 0.014 0.75 1.75 STT Độ sâu tầng đất (cm) Cation trao đổi (me/100g) TP cơ giới (%) Ca2+ Mg2+ Na+ Sét Thịt Cát 1 0 - 20 cm 0.33 0.07 0.05 27.92 22 50.08 2 20 - 50 cm 0.26 0.07 0.04 29.92 20 50.08 3 50 - 80 cm 0.26 0.07 0.04 31.92 20 48.08 Theo phân loại đất Việt Nam, phẫu diện đất tại khu vực DSN sinh sống là đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng [1, tr. 68 - 82], [9]. Đất có thành phần cơ giới trung bình, thành phần cát chiếm 50%, phản ứng môi trường thông qua dung dịch đất chua do pH < 7, hàm lượng mùn tương đối thấp dao động từ 1% - 2% ở độ sâu 0 - 20cm có hàm lượng mùn cao hơn các độ sâu khác nhờ có xác thực vật phân hủy; hàm lượng đạm tổng số và lân tổng số nghèo, cation trao đổi rất thấp. Tóm lại đây là loại đất phèn nặng, có thành phần cơ giới trung bình và nghèo chất dinh dưỡng. 4.5. Đặc điểm tái sinh của cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre Tái sinh rừng là quá trình sinh học quan trọng trong đời sống của rừng, là quá trình phục hồi các thành phần chủ yếu của rừng và là quá trình sản xuất tài nguyên rừng. Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, do đó cần có những hiểu biết đầy đủ và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh rừng là cơ sở khoa học cho các biện pháp xử lý lâm sinh để quá trình tái sinh rừng có hiệu quả. 4.5.1. Phát tán hạt giống và hình thành cây mầm Hạt Dầu phát tán nhờ gió, hạt được phát tán xa hay gần tùy thuộc vào khối lượng quả. Sử dụng các 100 ô tiêu chuẩn ( 1m x 1m) để tính toán lượng hạt rụng và xác định chất lượng hạt là tốt hay xấu trong từng ô của 5 cây mẹ, tính từ 4 hướng của mỗi cây. Hạt tốt là những quả chín có màu cánh dán, phôi mầm trong hạt còn tươi; quả xấu là những hạt không đều đặn, hạt bị khô, không còn nguyên vẹn hay hạt rụng non. Hạt của cây họ Dầu Dipterocarpaceae là những hạt ưa ẩm nên tỷ lệ nảy mầm giảm rất nhanh trong vòng 10 ngày [24, tr. 23], hạt không có thời kỳ ngủ, hạt chín và nảy mầm gần như liên tục, vào đầu mùa mưa là thời điểm thuận lợi cho hạt nảy mầm. Bảng 4.2 Số lượng, chất lượng và hạt nảy mầm TỔNG CỘNG Hạt tốt Hạt xấu Hạt nảy mầm Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 2586 1757 67.94% 829 47.18% 1327 51.31% Hình 4.4. Hạt của cây DSN Dipterocarpus dyeri Pierre H._.2 317 22 0.48 1 ≤50 >0.8 30-40 75 318 67 0.80 2 319 18 0.32 1 320 49 0.57 2 321 83 0.96 3 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) 322 64 0.67 2 323 72 0.92 3 324 20 0.38 1 16 2 ≤50 0.7-0.8 50-60 76 325 58 0.67 2 326 33 0.48 1 327 38 0.54 2 328 81 0.89 2 329 72 0.86 3 330 31 0.54 2 331 69 0.76 2 51-100 >0.8 30-40 77 332 42 0.45 1 333 215 1.66 4 ≤50 0.7-0.8 ≤20 78 334 96 1.15 3 335 61 0.64 2 336 58 0.48 1 ≤50 0.5-0.6 ≤20 79 337 42 0.80 2 338 68 0.70 2 339 100 0.83 2 51-100 0.5-0.6 30-40 80 340 128 0.99 3 341 49 0.38 1 17 6 ≤50 0.3-0.4 30-40 81 342 226 1.53 4 343 410 2.29 7 ≤50 >0.8 ≤20 82 344 81 0.80 2 345 23 0.29 1 346 48 0.41 1 347 99 1.02 3 >100 >0.8 50-60 83 348 79 0.96 3 349 70 0.48 1 350 61 0.41 1 >100 >0.8 ≤20 84 351 79 0.80 2 352 37 0.61 2 51-100 0.5-0.6 30-40 85 353 28 0.54 2 354 84 0.80 2 355 58 0.73 2 356 41 0.57 2 357 35 0.45 1 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) 18 2 51-100 0.5-0.6 30-40 86 358 72 1.34 4 359 76 0.89 3 360 28 0.38 1 361 63 0.67 2 51-100 0.7-0.8 ≤20 87 362 145 1.18 4 363 46 0.45 1 364 43 0.54 2 365 30 0.61 2 366 60 0.96 3 51-100 0.7-0.8 ≤20 88 367 59 0.70 2 368 37 0.35 1 369 94 0.89 3 370 69 1.11 3 371 30 0.48 1 ≤50 0.3-0.4 ≤20 89 372 43 0.70 2 373 124 1.75 5 374 69 0.76 2 375 52 0.41 1 376 48 0.51 2 377 100 1.21 4 ≤50 0.3-0.4 ≤20 90 378 83 0.92 3 379 31 0.32 1 380 71 0.67 2 19 5 ≤50 0.5-0.6 ≤20 91 381 40 0.16 1 382 31 0.54 2 383 273 2.10 6 ≤50 0.5-0.6 30-40 92 384 165 1.82 5 385 89 0.96 2 386 20 0.38 1 387 58 0.86 3 388 51 0.64 2 >100 >0.8 50-60 93 389 91 1.37 4 390 77 0.92 3 391 69 0.70 2 392 53 0.48 1 393 21 0.35 1 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) >100 >0.8 30-40 94 394 56 0.45 1 395 51 0.48 1 396 53 0.64 2 397 31 0.41 1 ≤50 0.5-0.6 30-40 95 398 34 0.38 1 399 58 0.89 3 400 40 0.64 2 401 53 0.54 2 20 2 ≤50 0.5-0.6 30-40 96 402 48 0.70 2 403 72 0.76 2 404 22 0.29 1 405 26 0.35 1 >100 >0.8 50-60 97 406 42 0.38 1 407 23 0.35 1 408 29 0.41 1 >100 >0.8 50-60 98 409 38 0.57 1 410 42 0.51 2 411 64 0.67 2 412 20 0.32 1 413 68 0.76 2 >100 >0.8 ≤20 99 414 42 0.45 1 415 36 0.35 1 416 21 0.29 1 417 37 0.48 1 418 31 0.48 1 >100 0.6-0.7 ≤20 100 419 59 0.64 2 420 50 0.51 2 421 58 0.41 1 21 6 >100 0.7-0.8 ≤20 101 422 47 0.41 1 423 38 0.35 1 424 59 0.54 2 425 69 0.57 2 51-100 0.7-0.8 50-60 102 426 61 0.48 1 427 37 0.35 1 428 42 0.54 2 429 21 0.38 1 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) 51-100 0.7-0.8 50-60 103 430 73 0.67 2 431 45 0.41 1 432 21 0.45 1 433 25 0.35 1 51-100 0.7-0.8 ≤20 104 434 22 0.29 1 435 50 0.48 1 436 49 0.38 1 437 34 0.35 1 438 65 0.51 2 51-100 0.5-0.6 50-60 105 439 43 0.35 1 440 39 0.35 1 441 33 0.38 1 22 3 51-100 0.5-0.6 ≤20 106 442 72 0.64 2 443 60 0.57 2 444 30 0.48 1 445 48 0.64 2 >100 0.7-0.8 >70 107 446 69 0.51 2 447 85 1.37 4 448 55 0.99 3 449 41 0.48 1 450 83 0.92 3 51-100 0.5-0.6 30-40 108 451 154 1.27 4 452 52 0.57 2 453 40 0.45 1 51-100 0.5-0.6 30-40 109 454 30 0.41 1 455 160 1.15 4 456 38 0.48 1 457 37 0.35 1 51-100 0.5-0.6 30-40 110 458 92 0.86 3 459 66 0.99 3 460 59 0.64 2 23 2 ≤50 0.6-0.7 ≤20 111 461 78 0.86 3 462 111 1.91 5 463 37 0.54 2 464 43 0.45 1 465 29 0.41 1 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) 466 97 1.27 4 ≤50 0.6-0.7 ≤20 112 467 64 0.64 2 468 61 0.51 2 469 73 0.57 2 ≤50 0.6-0.7 ≤20 113 470 39 0.38 1 471 40 0.48 1 472 247 2.10 7 ≤50 0.3-0.4 ≤20 114 473 155 1.88 6 474 61 0.73 2 475 36 0.48 1 476 56 0.80 2 ≤50 0.6-0.7 ≤20 115 477 50 0.64 2 478 64 0.61 2 479 23 0.38 1 480 21 0.32 1 481 52 0.67 2 24 0 ≤50 0.3-0.4 ≤20 116 482 30 0.54 2 483 26 0.29 1 ≤50 >0.8 ≤20 117 484 116 1.21 3 485 79 0.64 2 486 37 0.41 1 487 45 0.54 2 488 37 0.32 1 51-100 0.5-0.6 30-40 118 489 31 0.67 2 490 50 0.83 2 491 78 0.61 2 492 102 0.96 3 493 66 0.61 2 494 78 0.67 2 495 59 0.67 2 ≤50 >0.8 ≤20 119 496 41 0.54 2 497 51 0.64 2 498 31 0.35 1 499 50 0.51 2 ≤50 >0.8 ≤20 120 500 21 0.32 1 501 77 0.80 2 STT Ô SL H bụi Độ tàn che Độ che phủ STT Ô STT H vn D Tuổi (10x10m) cây mẹ (cm) (%) (1x1m) CÂY TS (cm) (cm) (năm) 502 39 0.41 1 503 42 0.61 2 25 4 ≤50 >0.8 ≤20 121 504 37 0.48 1 505 69 0.70 2 506 38 0.48 1 507 83 1.05 3 508 40 0.38 1 509 40 0.54 2 ≤50 >0.8 ≤20 122 510 31 0.48 1 511 27 0.32 1 512 26 0.38 1 ≤50 0.7-0.8 ≤20 123 513 116 1.46 4 514 78 0.61 2 515 35 0.32 1 516 45 0.41 1 ≤50 0.7-0.8 ≤20 124 517 55 0.64 2 518 43 0.32 1 ≤50 0.7-0.8 ≤20 125 519 69 0.70 2 520 54 0.48 1 Bảng 2. Số lượng cây con DSN phân theo mức đường kính Đường kính (cm) (D) Số lượng cây tái sinh (N) 0.1 0 0.26 30 0.42 147 0.58 123 0.74 82 0.90 60 1.06 27 1.22 14 1.38 11 1.54 8 1.69 4 1.85 3 2.01 6 2.17 4 2.33 1 Bảng 3. Số lượng cây theo đường kính qua các năm tuổi D (cm) Tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi 5 tuổi 6 tuổi 7 tuổi 0.1 1 0.2 21 0.3 49 0.4 130 1 0.5 39 47 1 0.6 2 53 0.7 38 0.8 36 0.9 2 27 1 1 17 1 1 1.1 7 3 1.2 3 4 1.3 1 5 1.4 8 1.5 4 1.6 2 1.7 2 1 1.8 2 1.9 3 1 2 1 1 2.1 2 1 2.2 1 2.3 1 Bảng 4. Số lượng cây tái sinh theo các mức chiều cao Chiều cao (cm) (H) Số lượng cây tái sinh (N) 10 1 39 184 69 216 98 78 128 15 157 5 187 5 216 5 246 6 275 2 334 1 363 1 410 1 Bảng 5. Chất lượng của cây tái sinh Dầu Song nàng Chất lượng Số lượng Tỷ lệ Tốt 85 16.35% Trung bình 258 49.62% Xấu 177 34.04% Tổng cộng 520 100.0% Bảng 6. Số lượng cây tái sinh ở các mức đường kính theo ĐTC D (cm) Độ tàn che 0.3-0.4 0.5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 >0.8 < 1 60 78 96 105 124 1 - 2 13 7 12 9 9 > 2 4 2 1 0 0 Tổng cộng 77 87 109 114 133 0 25 50 75 100 125N 0.3 - 0.4 0.5 - 0.6 0.6 -0.7 0.7 - 0.8 > 0.8 Độ tàn che < 1 cm 1 - 2 cm > 2 cm Hình 1. Biểu đồ đường kính cây tái sinh theo độ tàn che Bảng 7. Số lượng cây tái sinh ở các mức đường kính theo ĐCP D (cm) Độ che phủ (%) ≤20 30-40 50-60 >70 < 1 221 121 76 45 1 - 2 30 12 4 4 > 2 4 2 1 Tổng cộng 255 135 81 49 050 100 150 200 250N ≤ 20 30 - 40 50 - 60 > 70 Độ che phủ (%) < 1 cm 1 - 2 cm > 2 cm Hình 2. Biểu đồ đường kính cây tái sinh theo độ che phủ Bảng 8. Phương trình tương quan giữa N và H Nlt = exp(1.64458 - 0.00672661*H) Regression Analysis - Reciprocal-Y model: Y = 1/(a + b*X) Dependent variable: Nlt Independent variable: H ----------------------------------------------------------------------------- Standard T Parameter Estimate Error Statistic P-Value ----------------------------------------------------------------------------- Intercept 0.26555 0.0472514 5.61994 0.0000 Slope 0.00280643 0.000416576 6.73689 0.0000 ----------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance ----------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value ----------------------------------------------------------------------------- Model 4.86744 1 4.86744 45.39 0.0000 Residual 12.2261 114 0.107246 ----------------------------------------------------------------------------- Total (Corr.) 17.0935 115 Correlation Coefficient = 0.533623 R-squared = 28.4754 percent Standard Error of Est. = 0.327485 Bảng 9. Bảng ANOVA so sánh số lượng cây ở các ĐTC khác nhau Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Độ tàn che 5 15 3 2.5 N 5 520 104 496 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 25502.5 1 25502.5 102.317 7.79E-06 5.317655 Within Groups 1994 8 249.25 Total 27496.5 9 Kí hiệu : Số ĐTC 1 0.3 – 0.4 2 0.5 – 0.6 3 0.6 – 0.7 4 0.7 – 0.8 5 > 0.8 Bảng 10. Bảng ANOVA so sánh chiều cao cây TS ở các ĐTC khác nhau Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Column 1 520 29787.5 57.28365385 1918.194 Column 2 520 1699 3.267307692 1.934189 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 758619.069 1 758619.0695 790.1753 9.8744E-130 3.8504329 Within Groups 996546.755 1038 960.0643115 Total 1755165.82 1039 P < 0.05 nên chiều cao của cây tái sinh ở các độ tàn che khác nhau Multiple Range Tests for H by DTC Method: 95.0 percent LSD DTC Count Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 5 133 48.7895 X 4 114 52.7368 XX 3 109 54.1376 XX 2 87 62.5287 X 1 77 77.2143 X Bảng 11. Bảng ANOVA so sánh đường kính cây TS ở các ĐTC khác nhau Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Dt (cm) 520 327.13376 0.629103381 0.132907 ĐTC 520 1699 3.267307692 1.934189 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 1809.63172 1 1809.631717 1750.892 5.2715E-225 3.8504329 Within Groups 1072.82319 1038 1.03354835 Total 2882.4549 1039 Đường kính cây tái sinh ở các độ tàn che khác nhau Multiple Range Tests for D by DTC Method: 95.0 percent LSD DTC Count Mean Homogeneous Groups 5 133 0.569323 X 4 114 0.570526 X 3 109 0.629358 XX 2 87 0.681379 XX 1 77 0.761688 X Bảng 12. Bảng so sánh số lượng cây TS ở ĐCP và chiều cao cây bụi khác nhau Analysis of Variance for N Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS DCP 8204.0 3 2734.67 14.41 0.0038 H bui 2536.17 2 1268.08 6.68 0.0297 RESIDUAL 1138.5 6 189.75 TOTAL (CORRECTED) 11878.7 11 Multiple Range Tests for N by DCP Method: 95.0 percent LSD DCP Count LS Mean Homogeneous Groups 4 3 16.3333 X 3 3 27.0 XX 2 3 45.0 X 1 3 85.0 X Kí hiệu : Số ĐTC 1 ≤ 20 2 30 - 40 3 50 - 60 4 ≥ 70 Bảng 13. Bảng ANOVA so sánh chiều cao cây TS ở các ĐCP khác nhau Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance H(cm) 520 29788 57.28 1918 DCP 520 964 1.854 1.004 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 8E+05 1 8E+05 832.5 6.8015E-135 3.8504329 Within Groups 1E+06 1038 959.6 Total 2E+06 1039 B. TRONG VƯỜN ƯƠM Bảng 14. Thống kê mô tả chiều cao, đường kính, tổng số lá và diện tích lá trung bình theo từng lô  Tháng 1 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 12.38 2.96 3.54 6.14 Standard Error 0.24 0.05 0.06 0.08 Median 12.10 2.88 4.00 6.20 Mode 11.70 3.90 4.00 6.34 Standard Deviation 2.19 0.49 0.50 0.76 Sample Variance 4.79 0.24 0.25 0.58 Kurtosis -0.30 -0.71 -2.03 0.05 Skewness 0.23 0.49 -0.15 -0.34 Range 10.70 1.80 1.00 3.61 Minimum 7.30 2.12 3.00 4.10 Maximum 18.00 3.92 4.00 7.70 Sum 990.00 236.96 283.00 490.97 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.49 0.11 0.11 0.17 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 12.32 2.88 3.61 6.42 Standard Error 0.20 0.06 0.05 0.08 Median 11.90 2.75 4.00 6.44 Mode 11.60 2.76 4.00 6.69 Standard Deviation 1.79 0.51 0.49 0.70 Sample Variance 3.20 0.26 0.24 0.50 Kurtosis 0.03 -0.30 -1.82 -0.76 Skewness 0.32 0.90 -0.47 -0.22 Range 9.00 1.88 1.00 2.77 Minimum 8.00 2.08 3.00 4.94 Maximum 17.00 3.96 4.00 7.70 Sum 985.80 230.69 289.00 513.63 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.40 0.11 0.11 0.16 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 11.49 2.88 3.54 5.59 Standard Error 0.25 0.06 0.06 0.09 Median 11.25 2.77 4.00 5.55 Mode 11.00 2.56 4.00 5.99 Standard Deviation 2.25 0.50 0.55 0.80 Sample Variance 5.08 0.25 0.30 0.65 Kurtosis 1.29 -0.22 -0.73 0.63 Skewness 0.69 0.79 -0.62 0.01 Range 12.60 1.94 2.00 4.80 Minimum 6.00 2.04 2.00 3.26 Maximum 18.60 3.98 4.00 8.05 Sum 919.10 230.68 283.00 447.41 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.50 0.11 0.12 0.18 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 11.08 2.35 3.54 5.34 Standard Error 0.22 0.06 0.06 0.09 Median 11.50 2.36 4.00 5.43 Mode 11.50 2.36 4.00 5.04 Standard Deviation 1.96 0.50 0.55 0.79 Sample Variance 3.85 0.25 0.30 0.63 Kurtosis -0.65 0.32 -0.73 5.27 Skewness -0.14 -0.53 -0.62 -1.28 Range 8.30 2.10 2.00 5.46 Minimum 6.50 1.24 2.00 1.58 Maximum 14.80 3.34 4.00 7.04 Sum 886.00 187.70 283.00 426.97 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.44 0.11 0.12 0.18 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 11.37 2.55 3.60 5.28 Standard Error 0.24 0.05 0.07 0.10 Median 11.50 2.56 4.00 5.36 Mode 11.50 2.80 4.00 3.89 Standard Deviation 2.18 0.42 0.59 0.91 Sample Variance 4.77 0.18 0.34 0.84 Kurtosis -0.13 -0.32 0.14 -0.71 Skewness 0.45 0.08 -0.79 -0.24 Range 9.60 1.78 3.00 3.78 Minimum 8.00 1.64 2.00 3.40 Maximum 17.60 3.42 5.00 7.18 Sum 909.60 204.04 288.00 422.03 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.49 0.09 0.13 0.20  Tháng 2 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 15.28 3.62 5.69 8.63 Standard Error 0.15 0.03 0.08 0.10 Median 15.40 3.64 6.00 8.55 Mode 14.50 3.98 5.00 8.63 Standard Deviation 1.34 0.28 0.72 0.89 Sample Variance 1.80 0.08 0.52 0.79 Kurtosis 0.82 -1.07 -0.90 -0.56 Skewness -0.33 -0.25 0.55 0.16 Range 7.70 1.10 2.00 3.80 Minimum 10.50 2.94 5.00 6.65 Maximum 18.20 4.04 7.00 10.45 Sum 1222.70 289.86 455.00 690.03 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.30 0.06 0.16 0.20 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 15.54 3.48 5.78 8.98 Standard Error 0.19 0.05 0.05 0.10 Median 15.40 3.44 6.00 8.94 Mode 14.60 3.62 6.00 8.33 Standard Deviation 1.70 0.48 0.48 0.85 Sample Variance 2.90 0.23 0.23 0.73 Kurtosis -0.74 6.28 0.02 2.40 Skewness 0.12 2.11 -0.60 0.95 Range 6.60 2.68 2.00 4.98 Minimum 12.10 2.74 5.00 7.15 Maximum 18.70 5.42 7.00 12.13 Sum 1243.50 278.47 462.00 718.48 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.38 0.11 0.11 0.19 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 14.09 3.49 5.75 8.36 Standard Error 0.15 0.03 0.08 0.11 Median 14.20 3.54 6.00 8.43 Mode 14.30 3.64 6.00 7.65 Standard Deviation 1.36 0.31 0.74 1.02 Sample Variance 1.84 0.10 0.54 1.04 Kurtosis 0.37 0.54 -0.49 -0.67 Skewness -0.17 -0.59 0.05 0.04 Range 6.60 1.66 3.00 4.20 Minimum 10.70 2.58 4.00 6.35 Maximum 17.30 4.24 7.00 10.55 Sum 1126.80 278.96 460.00 669.05 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.30 0.07 0.16 0.23 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 14.26 3.35 5.90 7.87 Standard Error 0.15 0.02 0.08 0.11 Median 14.50 3.34 6.00 7.93 Mode 14.70 3.14 6.00 7.68 Standard Deviation 1.38 0.18 0.76 1.01 Sample Variance 1.89 0.03 0.57 1.01 Kurtosis 0.02 -0.84 -0.82 -0.06 Skewness -0.44 0.25 -0.01 -0.30 Range 6.10 0.81 3.00 4.45 Minimum 10.80 3.01 4.00 5.43 Maximum 16.90 3.82 7.00 9.88 Sum 1140.50 267.91 472.00 629.90 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.31 0.04 0.17 0.22 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 13.89 3.57 5.78 6.87 Standard Error 0.20 0.05 0.11 0.11 Median 13.60 3.53 6.00 6.80 Mode 12.50 3.44 6.00 6.28 Standard Deviation 1.81 0.43 0.95 1.02 Sample Variance 3.29 0.18 0.91 1.04 Kurtosis -0.30 1.11 -0.78 0.27 Skewness 0.42 0.41 -0.34 0.40 Range 8.00 2.50 3.00 4.93 Minimum 10.00 2.38 4.00 4.55 Maximum 18.00 4.88 7.00 9.48 Sum 1111.00 285.50 462.00 549.45 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.40 0.09 0.21 0.23  Tháng 3 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 19.17 3.80 6.61 8.92 Standard Error 0.24 0.05 0.11 0.10 Median 19.05 3.79 6.00 8.94 Mode 19.20 4.48 6.00 8.98 Standard Deviation 2.19 0.44 0.96 0.91 Sample Variance 4.79 0.20 0.92 0.83 Kurtosis 0.25 -0.83 -0.70 0.68 Skewness 0.17 0.32 0.24 0.64 Range 11.90 1.84 4.00 4.40 Minimum 12.30 3.00 5.00 7.23 Maximum 24.20 4.84 9.00 11.63 Sum 1533.90 303.79 529.00 713.25 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.49 0.10 0.21 0.20 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 21.69 3.93 7.04 9.68 Standard Error 0.31 0.06 0.11 0.11 Median 21.25 3.82 7.00 9.64 Mode 19.60 3.52 7.00 8.68 Standard Deviation 2.82 0.51 0.95 1.03 Sample Variance 7.93 0.26 0.90 1.05 Kurtosis 0.81 0.59 0.31 -0.30 Skewness 0.24 1.00 0.02 0.46 Range 16.60 2.30 5.00 5.20 Minimum 13.60 3.04 4.00 7.50 Maximum 30.20 5.34 9.00 12.70 Sum 1735.10 314.28 563.00 774.60 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.63 0.11 0.21 0.23 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 19.96 4.12 7.41 9.18 Standard Error 0.25 0.04 0.08 0.13 Median 19.80 4.12 7.00 9.24 Mode 19.30 4.22 7.00 9.78 Standard Deviation 2.22 0.38 0.76 1.16 Sample Variance 4.94 0.14 0.57 1.34 Kurtosis -0.41 -0.45 -0.29 -0.48 Skewness 0.23 0.04 0.04 -0.08 Range 9.00 1.66 3.00 5.13 Minimum 16.00 3.32 6.00 6.75 Maximum 25.00 4.98 9.00 11.88 Sum 1596.90 329.52 593.00 734.30 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.49 0.08 0.17 0.26 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 19.19 4.09 7.73 8.07 Standard Error 0.19 0.04 0.10 0.10 Median 18.80 4.12 8.00 8.00 Mode 18.50 4.12 8.00 8.00 Standard Deviation 1.72 0.32 0.90 0.86 Sample Variance 2.96 0.10 0.81 0.74 Kurtosis 0.76 0.08 -0.63 1.95 Skewness 0.88 -0.24 -0.28 -0.07 Range 8.40 1.62 3.00 5.30 Minimum 16.20 3.18 6.00 5.00 Maximum 24.60 4.80 9.00 10.30 Sum 1535.20 327.36 618.00 645.67 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.38 0.07 0.20 0.19 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 17.63 3.99 7.68 6.92 Standard Error 0.31 0.04 0.11 0.11 Median 18.10 3.92 8.00 6.91 Mode 20.00 3.52 8.00 6.33 Standard Deviation 2.77 0.40 0.96 1.02 Sample Variance 7.69 0.16 0.93 1.05 Kurtosis -0.71 0.48 -0.92 -0.41 Skewness -0.37 0.78 -0.17 0.12 Range 11.40 1.94 3.00 4.65 Minimum 11.20 3.36 6.00 4.70 Maximum 22.60 5.30 9.00 9.35 Sum 1410.20 319.56 614.00 553.91 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.62 0.09 0.21 0.23  Tháng 4 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 20.49 4.32 7.60 9.26 Standard Error 0.44 0.07 0.16 0.12 Median 20.75 4.34 7.00 9.23 Mode 22.40 4.54 7.00 8.88 Standard Deviation 3.90 0.64 1.45 1.04 Sample Variance 15.24 0.42 2.09 1.08 Kurtosis 0.91 0.01 -0.62 -0.79 Skewness 0.07 -0.09 0.17 0.06 Range 21.90 2.80 6.00 4.33 Minimum 11.60 3.00 5.00 7.08 Maximum 33.50 5.80 11.00 11.40 Sum 1639.10 345.42 608.00 740.48 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.87 0.14 0.32 0.23 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 24.23 4.46 8.45 9.90 Standard Error 0.45 0.07 0.13 0.13 Median 24.05 4.52 8.00 10.00 Mode 29.60 4.52 8.00 10.65 Standard Deviation 4.04 0.62 1.17 1.20 Sample Variance 16.34 0.38 1.36 1.43 Kurtosis -0.77 0.08 -0.52 -0.49 Skewness 0.20 0.32 0.42 -0.34 Range 16.40 2.92 5.00 5.13 Minimum 16.80 3.18 6.00 7.00 Maximum 33.20 6.10 11.00 12.13 Sum 1938.60 356.82 676.00 791.83 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.90 0.14 0.26 0.27 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 24.81 4.47 8.68 9.52 Standard Error 0.36 0.05 0.10 0.14 Median 24.60 4.51 9.00 9.44 Mode 24.60 4.72 8.00 8.40 Standard Deviation 3.19 0.45 0.90 1.27 Sample Variance 10.16 0.20 0.80 1.61 Kurtosis 0.56 0.68 -0.87 -0.14 Skewness 0.15 0.12 0.05 -0.29 Range 15.50 2.44 3.00 5.63 Minimum 16.50 3.32 7.00 6.28 Maximum 32.00 5.76 10.00 11.90 Sum 1984.40 357.48 694.00 761.43 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.71 0.10 0.20 0.28 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 23.31 4.41 9.05 8.29 Standard Error 0.46 0.04 0.14 0.13 Median 23.50 4.40 9.00 8.36 Mode 23.50 4.42 10.00 8.58 Standard Deviation 4.15 0.39 1.23 1.19 Sample Variance 17.20 0.15 1.52 1.42 Kurtosis -0.44 -0.21 -1.19 -0.48 Skewness 0.24 0.06 -0.06 -0.10 Range 17.10 1.86 4.00 5.33 Minimum 16.00 3.42 7.00 5.65 Maximum 33.10 5.28 11.00 10.98 Sum 1864.40 352.90 724.00 663.20 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.92 0.09 0.27 0.26 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 23.13 4.54 8.71 7.23 Standard Error 0.30 0.05 0.11 0.15 Median 23.40 4.52 9.00 7.05 Mode 22.10 4.32 9.00 7.05 Standard Deviation 2.71 0.45 1.02 1.35 Sample Variance 7.35 0.20 1.04 1.83 Kurtosis 0.04 -0.19 -1.09 7.67 Skewness 0.10 0.18 -0.20 2.11 Range 12.80 2.02 3.00 8.10 Minimum 17.60 3.62 7.00 5.05 Maximum 30.40 5.64 10.00 13.15 Sum 1850.70 362.94 697.00 578.08 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.60 0.10 0.23 0.30  Tháng 5 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 23.32 4.35 9.25 9.84 Standard Error 0.39 0.05 0.14 0.12 Median 22.80 4.28 9.00 9.58 Mode 22.80 4.28 10.00 9.58 Standard Deviation 3.48 0.49 1.26 1.07 Sample Variance 12.09 0.24 1.58 1.15 Kurtosis -0.05 0.98 0.00 0.52 Skewness 0.60 0.61 0.02 0.94 Range 15.70 2.40 6.00 5.05 Minimum 16.80 3.42 6.00 8.15 Maximum 32.50 5.82 12.00 13.20 Sum 1865.70 348.24 740.00 787.33 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.77 0.11 0.28 0.24 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 25.40 4.54 9.74 10.54 Standard Error 0.39 0.04 0.11 0.15 Median 25.45 4.52 10.00 10.60 Mode 25.70 4.34 9.00 11.10 Standard Deviation 3.53 0.39 1.03 1.31 Sample Variance 12.45 0.15 1.06 1.71 Kurtosis 1.24 3.50 -0.35 1.39 Skewness 0.52 0.93 -0.09 0.36 Range 20.50 2.50 5.00 7.45 Minimum 17.40 3.54 7.00 7.40 Maximum 37.90 6.04 12.00 14.85 Sum 2031.80 363.10 779.00 843.40 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.79 0.09 0.23 0.29 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 29.17 4.66 10.16 11.63 Standard Error 0.44 0.05 0.13 0.15 Median 28.40 4.64 10.00 11.63 Mode 26.40 4.78 9.00 11.38 Standard Deviation 3.95 0.42 1.12 1.36 Sample Variance 15.62 0.17 1.25 1.84 Kurtosis -0.98 0.94 -0.20 0.36 Skewness 0.09 0.61 0.73 0.12 Range 15.90 2.20 4.00 6.93 Minimum 21.40 3.68 9.00 8.30 Maximum 37.30 5.88 13.00 15.23 Sum 2333.30 372.96 813.00 930.41 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.88 0.09 0.25 0.30 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 25.76 4.67 10.24 9.11 Standard Error 0.52 0.07 0.20 0.14 Median 25.30 4.64 10.00 9.19 Mode 22.80 4.74 10.00 10.70 Standard Deviation 4.66 0.63 1.82 1.25 Sample Variance 21.71 0.40 3.30 1.56 Kurtosis -0.24 0.39 -0.58 -0.92 Skewness 0.61 0.45 0.20 -0.19 Range 19.70 3.24 7.00 5.05 Minimum 17.50 3.24 7.00 6.43 Maximum 37.20 6.48 14.00 11.48 Sum 2061.10 373.44 819.00 728.88 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 1.04 0.14 0.40 0.28 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 24.77 5.00 9.78 8.40 Standard Error 0.36 0.06 0.15 0.13 Median 24.60 4.92 10.00 8.39 Mode 23.20 4.92 10.00 7.05 Standard Deviation 3.21 0.56 1.31 1.19 Sample Variance 10.34 0.31 1.72 1.41 Kurtosis 0.05 0.94 1.03 0.92 Skewness 0.01 0.85 -0.02 0.73 Range 16.80 2.66 7.00 6.10 Minimum 16.80 4.14 6.00 5.78 Maximum 33.60 6.80 13.00 11.88 Sum 1981.20 399.70 782.00 671.68 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.72 0.12 0.29 0.26  Tháng 6 1. Lô 1 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 25.37 5.01 10.01 10.01 Standard Error 0.35 0.07 0.18 0.11 Median 25.15 4.86 10.00 9.79 Mode 24.80 4.72 8.00 9.65 Standard Deviation 3.10 0.60 1.64 0.97 Sample Variance 9.63 0.36 2.70 0.93 Kurtosis 0.45 -0.45 -0.70 -0.93 Skewness 0.16 0.02 0.30 0.23 Range 17.40 2.96 7.00 3.78 Minimum 16.80 3.30 7.00 8.30 Maximum 34.20 6.26 14.00 12.08 Sum 2029.90 400.70 801.00 800.53 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.69 0.13 0.37 0.22 2. Lô 2 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 28.50 5.13 10.94 10.60 Standard Error 0.42 0.06 0.15 0.12 Median 27.85 5.13 11.00 10.74 Mode 26.80 4.54 10.00 9.80 Standard Deviation 3.80 0.52 1.32 1.06 Sample Variance 14.45 0.27 1.76 1.12 Kurtosis 1.15 -0.28 -0.21 0.01 Skewness 0.91 0.00 0.39 -0.13 Range 19.30 2.50 6.00 5.54 Minimum 21.50 3.84 8.00 7.90 Maximum 40.80 6.34 14.00 13.44 Sum 2280.20 410.10 875.00 847.64 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.85 0.12 0.29 0.24 3. Lô 3 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 31.49 5.69 11.96 11.73 Standard Error 0.46 0.05 0.15 0.17 Median 31.50 5.65 12.00 11.78 Mode 33.50 6.28 12.00 11.25 Standard Deviation 4.10 0.48 1.36 1.48 Sample Variance 16.82 0.23 1.86 2.19 Kurtosis -0.17 -0.07 0.33 0.45 Skewness -0.13 0.24 -0.55 0.34 Range 21.00 2.34 6.00 7.40 Minimum 20.40 4.52 8.00 8.28 Maximum 41.40 6.86 14.00 15.68 Sum 2519.00 455.58 957.00 938.55 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.91 0.11 0.30 0.33 4. Lô 4 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 29.46 5.76 12.05 10.08 Standard Error 0.42 0.07 0.17 0.10 Median 28.55 5.64 12.00 10.08 Mode 27.30 5.68 12.00 10.60 Standard Deviation 3.73 0.62 1.51 0.90 Sample Variance 13.92 0.39 2.28 0.80 Kurtosis -0.05 0.52 -0.12 0.01 Skewness 0.75 0.74 0.00 0.09 Range 16.50 3.04 7.00 4.40 Minimum 23.20 4.42 8.00 8.03 Maximum 39.70 7.46 15.00 12.43 Sum 2356.70 460.83 964.00 806.48 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.83 0.14 0.34 0.20 5. Lô 5 H D Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) Mean 27.45 6.05 12.23 8.97 Standard Error 0.35 0.07 0.21 0.10 Median 27.15 5.90 12.00 8.89 Mode 24.60 5.48 12.00 8.80 Standard Deviation 3.12 0.64 1.88 0.93 Sample Variance 9.72 0.40 3.54 0.87 Kurtosis -0.30 -0.81 0.26 -0.17 Skewness 0.59 0.47 0.04 -0.16 Range 13.20 2.60 10.00 4.33 Minimum 22.40 5.08 7.00 6.85 Maximum 35.60 7.68 17.00 11.18 Sum 2195.70 483.60 978.00 717.75 Count 80.00 80.00 80.00 80.00 Confidence Level(95.0%) 0.69 0.14 0.42 0.21 Bảng 15. Bảng ANOVA so sánh tỉ lệ sống ở 5 lô Analysis of Variance for SL - Type III Sums of Squares Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS A:thang 40.9667 5 8.19333 10.12 0.0001 B:che 120.2 4 30.05 37.10 0.0000 RESIDUAL 16.2 20 0.81 TOTAL (CORRECTED) 177.367 29 Multiple Range Tests for SL by thang Method: 95.0 percent LSD thang Count LS Mean Homogeneous Groups 6 5 94.2 X 5 5 94.6 XX 4 5 95.4 XX 3 5 96.0 XX 2 5 97.0 XX 1 5 97.4 X Bảng 16. Bảng ANOVA so sánh chiều cao của cây con DSN ở các lô qua 6 tháng Analysis of Variance for H - Type III Sums of Squares Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS A:Lo 2141.95 4 535.488 54.08 0.0000 B:Thang 82472.1 5 16494.4 1665.75 0.0000 RESIDUAL 23666.1 2390 9.90213 TOTAL (CORRECTED) 108280.0 2399 Multiple Range Tests for H by Lo Method: 95.0 percent LSD Lo Count LS Mean Homogeneous Groups 1 480 19.336 X 5 480 19.705 X 4 480 20.1919 X 2 480 21.2812 X 3 480 21.8323 X Bảng 17. Bảng ANOVA so sánh đường kính của cây con DSN ở các lô qua 6 tháng Analysis of Variance for D - Type III Sums of Squares Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS A:Lo 27.5227 4 6.88069 24.10 0.0000 B:Thang 1902.16 5 380.432 1332.28 0.0000 RESIDUAL 682.464 2390 0.28555 TOTAL (CORRECTED) 2612.15 2399 Multiple Range Tests for D by Lo Method: 95.0 percent LSD Lo Count LS Mean Homogeneous Groups 1 480 4.01035 X 2 480 4.06971 X 3 480 4.21912 X 4 480 4.25304 X 5 480 4.28196 X Bảng 18. Bảng ANOVA so sánh số lượng lá của cây con DSN ở các lô qua 6 tháng Analysis of Variance for So luong la - Type III Sums of Squares Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS A:Lo 291.852 4 72.9629 56.79 0.0000 B:Thang 16042.4 5 3208.47 2497.28 0.0000 RESIDUAL 3070.65 2390 1.28479 TOTAL (CORRECTED) 19404.9 2399 Multiple Range Tests for So luong la by Lo Method: 95.0 percent LSD Lo Count LS Mean Homogeneous Groups 1 480 7.11667 X 2 480 7.59167 X 3 480 7.91667 X 5 480 7.96042 XX 4 480 8.08333 X Bảng 19. Bảng ANOVA so sánh diện tích lá của cây con DSN ở các lô qua 6 tháng Analysis of Variance for Dien tich la - Type III Sums of Squares Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value MAIN EFFECTS A:Lo 2050.03 4 512.508 297.27 0.0000 B:Thang 5450.85 5 1090.17 632.34 0.0000 RESIDUAL 4120.41 2390 1.72402 TOTAL (CORRECTED) 11621.3 2399 Multiple Range Tests for Dien tich la by Lo Method: 95.0 percent LSD Lo Count LS Mean Homogeneous Groups 5 480 7.27933 X 4 480 7.36752 X 1 480 8.79942 X 3 480 9.33806 X 2 480 9.35573 X ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5388.pdf
Tài liệu liên quan