BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ THANH TUYẾT
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ
CỦA TẬP ðỒN CÁC GIỐNG LÚA NẾP ðỊA PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HỮU TƠN
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận vă
131 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2189 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của tập đoàn các giống lúa nếp địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Tuyết
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành bản luận văn này ngồi sự cố gắng của bản thân tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phan Hữu
Tơn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong Viện Sau đại học, khoa
Nơng học, khoa Cơng nghệ sinh học, bộ mơn cơng nghệ sinh học ứng dụng
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tơi trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tuyết
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cám ơn…………………………………………………………………....ii
Mục lục……………………………………………………………………….iii
Danh mục các chữ viết tắt………….………………………………………....vi
Danh mục các bảng…………………………………………………………..vii
Danh mục các hình………………………………………………………….viii
1. MỞ ðẦU................................................................................................... 1
1.1 ðặt vấn đề 1
1.2 Mục đích 3
1.3 Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 4
2.1 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa. 4
2.1.1 Nguồn gốc cây lúa ............................................................................... 4
2.1.3 Nghiên cứu nguồn gen di truyền cây lúa……………………………… 6
2.1.4 Các đường hướng lai chọn tạo giống lúa............................................. 10
2.2 Nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa…………………………………………13
2.2.1 Nguồn gốc, phân bố của bệnh bạc lá lúa............................................. 13
2.2.2 Tác hại của bệnh bạc lá lúa................................................................. 14
2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh bạc lá lúa ....................................................... 16
2.2.4 Triệu chứng bệnh bạc lá lúa................................................................ 17
2.2.5 Quy luật phát sinh, phát triển của bệnh bạc lá lúa ở Việt Nam............ 19
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển bệnh bạc lá lúa ….19
2.2.7 Các biện pháp phịng trừ bệnh bạc lá lúa ............................................ 20
2.2.8 Cơ sở khoa học của chọn giống chống bệnh bạc lá ............................. 22
2.2.9 Nghiên cứu chỉ thị phân tử chọn tạo giống kháng bệnh bạc lá ............ 27
2.2.10 Tình hình nghiên cứu bệnh bạc lá lúa ............................................... 29
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 35
3.1 Vật liệu nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Phương pháp khảo sát tập đồn các giống lúa nếp địa phương ............ 36
3.3.2 Phương pháp lây nhiễm và đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá nhân
tạo…………………. ............................................................................ 44
3.3.3 Phương pháp sử dụng chỉ thị phân tử PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá
Xa4, xa5, Xa7....................................................................................... 46
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu…………………………………………….. 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 53
4.1 Kết quả khảo sát một số đặc điểm nơng sinh học của tập đồn các giống
lúa nếp địa phương……………………………………………………. 53
4.1.1 Tình hình sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ..................................... 53
4.1.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ............................................. 55
4.1.3 Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm 62
4.1.5 Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm của thân và bơng....................... 68
4.1.6 Kết quả đánh giá khả năng kháng nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng….71
4.1.7 Kết quả nghiên cứu đặc điểm nơng sinh học………………………….74
4.1.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ...................................... 77
4.1.9 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hạt gạo…………………………..82
4.1.10 Kết quả đánh giá mùi thơm trên lá và trên gạo……………………...84
1.1.11 Kết quả đánh giá chất lượng nấu nướng và ăn uống………………...85
4.2 ðánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá bằng lây nhiễm bệnh nhân tạo 88
4.3 Kết quả ứng dụng kỹ thuật PCR xác định gen kháng bệnh bạc lá Xa4,
xa5, Xa7………………………………………………………………. 97
4.3.1 Kiểm tra độ tinh sạch của DNA .......................................................... 97
4.3.2 Ứng dụng kỹ thuật PCR để xác định các Xa – gens ............................ 98
4.4 Giới thiệu một số giống triển vọng.......................................................103
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ................................................................... 106
5.1 Kết luận……………………………………………………………….106
5.2 ðề nghị………………………………………………………………. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 108
PHỤ LỤC………………………………………………………………….114
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- bp: Kích thước cặp bazơ trên cột điện di
- CNSH: Cơng nghệ sinh học
- cs: Cộng sự
- CTPT: Chỉ thị phân tử
- ctv: Cộng tác viên
- g/khĩm: Gam trên khĩm
- NST: Nhiễm sắc thể
- NXB : Nhà xuất bản
- PCR: Polymerase Chain Retriction
- RFLP: Retriction Fragment Length Polymorphirm
- Số bơng hữu hiệu/khĩm: Số bơng hữu hiệu trên khĩm
- Số hạt chắc/bơng: Số hạt chắc trên bơng
- Số hạt/bơng: Số hạt trên bơng
- STT : Số thứ tự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Danh mục các giống tham gia thí nghiệm..................................... 35
Bảng 3.2. Danh sách các chủng vi khuẩn sử dụng trong lây nhiễm............... 44
Bảng 4.1. Tình hình sinh trưởng của cây mạ ................................................ 54
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm........................... 57
Bảng 4.3. ðặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm ......................... 62
Bảng 4.4. ðặc điểm hình thái lá địng của các giống lúa thí nghiệm............. 66
Bảng 4.5. Một số đặc điểm của thân và bơng ............................................... 68
Bảng 4.6. Tình hình nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm...... 72
Bảng 4.7. ðặc điểm nơng sinh học của các giống thí nghiệm……………….75
Bảng 4.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................ 78
Bảng 4.9. ðặc điểm hình thái hạt gạo……………………………………….83
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá mùi thơm trên lá và trên gạo………………….84
Bảng 4.11. Hàm lượng amylose của các giống tham gia thí nghiệm……………..85
Bảng 4.12. Nhiệt độ hố hồ của các giống thí nghiệm………………………87
Bảng 4.13. Kết quả vết bệnh lây nhiễm nhân tạo.......................................... 89
Bảng 4.14. ðánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá........................................ 90
Bảng 4.15. Mối quan hệ giữa các đặc điểm hình thái với khả năng
kháng nhiễm bệnh bạc lá…... .……………………………………....95
Bảng 4.16. Kết quả chạy PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá ...................... 10196
Bảng 4.17. Giới thiệu một số giống cĩ tiềm năng năng suất cao................. 104
Bảng 4.18. Giới thiệu một số giống cĩ khả năng kháng bệnh tốt khi lây
nhiễm nhân tạo và chứa gen kháng bệnh bạc lá................................ 105
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1: Lá bị bệnh của giống 10618.............................................................91
Hình 4.2. Lá cĩ khả năng kháng bệnh của giống 10668..................................91
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện độc tính của các chủng vi khuẩn………………..93
Hình 4.4. Kiểm tra độ tinh sạch của DNA nguyên bản……………………. 97
Hình 4.5. Kết quả điện di xác định gen Xa4……………………………….. 98
Hình 4.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR cho gen xa5 trước
khi cắt enzyme……………………………………………………....... 99
Hình 4.7. Kết quả điện di xác định gen xa5 sau khi cắt emzyme………….. 99
Hình 4.8. Kết quả điện di xác định gen Xa7................................................. 100
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa. L ) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới (lúa mì, lúa, ngơ). Ngồi được sử dụng làm lương thực thì sản phẩm phụ
của lúa gạo cịn cĩ vai trị quan trọng trong ngành chế biến cũng như cho
ngành chăn nuơi.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa nên rất thích hợp cho
cây lúa phát triển. Từ lâu, cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu và cĩ ý
nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh tầm quan trọng của lúa
tẻ thì lúa nếp cũng cĩ ý nghĩa to lớn trong đời sống văn hố của người dân Việt
Nam. Nĩ được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như dùng làm đồ thờ
cúng ơng bà tổ tiên, trong các bữa tiệc, lễ hội bao giờ cũng cĩ mặt những mĩn
ăn từ lúa nếp. Chính lúa nếp đã gĩp phần làm nên hương vị hấp dẫn, độc đáo
giàu tính nhân văn của văn hố ẩm thực Việt Nam.
ðể từ một nước nơng nghiệp lạc hậu trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai
thế giới thì ngồi những điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng kinh nghiệm sản xuất
lúa nước từ lâu đời của người dân cần phải kể đến sự phát triển vượt bậc về
khoa học nơng nghiệp trong đĩ, cơng tác giống và bảo vệ thực vật chiếm một
vị trí hết sức quan trọng.
Một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm năng suất và sản lượng
lúa hàng năm là sâu bệnh trong đĩ cĩ bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn
Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây ra, hại nặng ở cả lúa nếp và lúa tẻ. Theo số
liệu thống kê của cục bảo vệ thực vật từ năm 1999 đến năm 2003, bệnh làm
giảm sản lượng trung bình từ 6 - 60% năng suất lúa hàng năm. Tác hại chủ yếu
của bệnh là làm cho lá lúa mà đặc biệt là lá địng sớm tàn, nhanh chĩng khơ
chết, bộ lá xơ xác, ảnh hưởng tới quang hợp dẫn đến tỉ lệ hạt lép cao, năng suất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
giảm sút rõ rệt. Các biện pháp phịng trừ như biện pháp canh tác, chế độ bĩn
phân hợp lý, biện pháp hố học… đều cho hiệu quả khơng cao. Biện pháp
phịng chống hữu hiệu nhất là chọn giống kháng bệnh.
Muốn chọn tạo giống chống bệnh bạc lá lúa thành cơng và bền vững thì
trước hết phải cĩ nguồn gen kháng phong phú. Tập đồn các giống lúa địa
phương thường mang nhiều đặc tính quý về các khả năng chống chịu với điều
kiện bất thuận và sâu bệnh hại (trong đĩ cĩ khả năng kháng bệnh bạc lá lúa) - ðây
chính là nguồn cung cấp gen kháng bệnh phong phú và rất cĩ ý nghĩa cho cơng tác
chọn tạo giống kháng bệnh. ðể khai thác và sử dụng nguồn gen này thì việc xác
định khả năng kháng của từng giống lúa là việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, việc
xác định chính xác các giống lúa cĩ chứa gen kháng bệnh hay khơng lại là một việc
làm rất khĩ khăn. Phương pháp truyền thống là tiến hành lây nhiễm nhân tạo đồng
thời với các dịng đẳng gen rồi so sánh phổ kháng nhiễm, kết luận khả năng chứa
gen của giống. Phương pháp này cũng thành cơng song cịn phụ thuộc vào điều
kiện mơi trường nên độ chính xác chưa cao. ðể khẳng định chính xác khả năng
mang gen kháng của các giống lúa nghiên cứu thì sử dụng phương pháp PCR là
một hướng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Phương pháp PCR chỉ cần sử dụng
hai đoạn mồi đặc hiệu cho gen cần xác định rồi nhân PCR, sản phẩm nhân PCR
được chạy điện di để xác định sự đa hình. Hiện nay cĩ rất nhiều chỉ thị liên kết với
gen kháng bệnh như gen Xa4 liên kết với chỉ thị Npb181 và Npb78 trên NST
số 11 (Yoshida et al.1992). Với khoảng cách liên kết đều là 1.7cM. Gen lặn
xa5 liên kết với chỉ thị RG556 trên nhiễm sắc thể số 5 với khoảng cách là 0-
1cM (Mc Cough at.1991). Gen Xa7 liên kết chặt với chỉ thị P3 trên nhiễm sắc
thể số 6 với khoảng cách 2,5cM. Cịn gen Xa21 thì liên kết với chỉ thị
pTA818 và pTA248 với khoảng cách 0-1cM (Ronald et al.1992) [26].
Trên cơ sở đĩ, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh giá khả
năng kháng bệnh bạc lá của tập đồn các giống lúa nếp địa phương”.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
1.2 Mục đích
Tìm ra các giống lúa nếp địa phương chứa gen và cĩ khả năng kháng
bệnh bạc lá phục vụ cho chọn tạo giống kháng bệnh bền vững.
1.3 Yêu cầu
* Khảo sát một số đặc điểm nơng sinh học của tập đồn các giống lúa
nếp địa phương.
* Lây nhiễm nhân tạo và đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của tập
đồn các giống lúa nếp địa phương.
* Sử dụng chỉ thị phân tử PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá Xa4, xa5, Xa7
ở tập đồn các giống lúa nếp địa phương.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa.
2.1.1 Nguồn gốc cây lúa
Lúa là một trong những lồi cây trồng cĩ lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.
Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa cĩ
mặt từ 3000 – 2000 năm trước cơng nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang
đã xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lưu sơng Dương Tử - 4000 năm. Tuy
nhiên vẫn cịn thiếu những tài liệu để xác định một cách chính xác thời gian
cây lúa được đưa vào trồng trọt [3].
Ở Việt Nam cây lúa được coi là cây trồng “bản địa”, nĩ khơng phải là
loại cây từ nơi khác đưa vào (Bùi Huy ðáp, 1985 ). Với điều kiện khí hậu
nhiệt đới, Việt Nam cũng cĩ thể là cái nơi hình thành cây lúa nước. Từ lâu,
cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu cĩ ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế và xã hội của nước ta [23]. Lúa trồng hiện nay cĩ nguồn gốc từ lúa
dại. Việc xác định trực tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza sativa )
vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả như Sampath và Rao ( 1951),
Sampath và Govidaswami (1958) cho rằng: Oryza sativa cĩ nguồn gốc từ lúa
dại lâu năm Rufipogon. Tác giả Chtterjce và cộng sự ( 1958), Oka ( 1998),
Mirishima và cộng sự (1992) cho rằng: kiểu trung gian giữa O. rufipogon và O.
nivara giống với tổ tiên lúa trồng hiện nay hơn cả [34]. Theo tác giả ở đại học
Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn từ lúa dại Oryza sativa
L.F.spontaneae.
Một số tác giả như ðinh Dĩnh, Bùi Huy ðáp, ðinh Văn Lữ…cho rằng:
Oryza fatua là lồi lúa dại gần nhất và được coi là tổ tiên của lúa trồng hiện nay.
2.1.2 Phân loại lúa trồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng cịn cĩ nhiều quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước đây, các nhà khoa học
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã thống nhất xếp lúa trồng ở Châu Á
(Oryza sativa) thuộc họ hồ thảo (Graminae) tộc oryzae, cĩ bộ NST 2n=24
[4]. Theo điều kiện sinh thái, Kato (1993) chia lúa trồng thành 2 nhĩm lớn là
Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên thường phân bố ở vĩ độ thấp
như: Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Inđonexia…là loại hình cây cao, lá nhỏ
xanh nhạt, bơng xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khơ, nở nhiều, chịu phân
kém, dễ lốp đổ nên năng suất thường thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vùng
vĩ độ cao như: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu…là loại hình
cây lá to, xanh đậm, bơng chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở,
thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng suất cao [23].
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc đã chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa Xuân và lúa Mùa. Ở Việt Nam đã từ lâu hình thành
2 vụ lúa là vụ lúa Xuân và vụ lúa Mùa, do lúa Xuân sinh trưởng trong vụ
ðơng Xuân cĩ nền nhiệt độ thấp nên thực tế thời gian sinh trưởng của lúa
Xuân lại dài hơn lúa mùa [10]. Hiện nay hầu hết các giống lúa trong sản xuất
đều phản ứng với nhiệt độ nên cấy được ở cả 2 vụ trong năm.
Do ruộng lúa được phân bố trong các điều kiện địa hình khác nhau, chế
độ tưới và mức tưới ngập khác nhau đã hình thành lúa cạn (lúa đồi, lúa
nương) và lúa nước, lúa chịu nước sâu (deep water) với mức tưới ngập trên
1m hay lúa nổi (Floating rice) cĩ thể chịu ngập đến 3 – 4m.
Theo chất lượng và hình dạng hạt, người ta phân ra: lúa tẻ và lúa nếp,
lúa hạt trịn và lúa hạt dài.
Theo quan điểm canh tác học, cây lúa được phân thành 4 nhĩm chính
sau đây [4].
- Lúa cạn (Upland rice): được trồng trên đất cao, khơng giữ nước, cây
lúa hồn tồn sống nhờ vào nước trời.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
- Lúa cĩ tưới (Irrigated or Floaded rice): được trồng trên những cánh
đồng cĩ cơng trình thuỷ lợi, chủ động về nước tưới trong suốt chu kỳ sống
của cây.
- Lúa nước sâu (Rainfed foaland rice): được canh tác trên những cánh
đồng thấp, khơng cĩ khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên, thời
gian ngập nước khơng quá 10 ngày và mức nước khơng quá 50 cm.
- Lúa nổi (Deep water or Floating rice): là loại lúa được gieo trồng
trong mùa mưa, khi mưa lớn lúa đã đẻ nhánh, nước dâng cao lúa vươn nhánh
( khoảng 10cm/ngày) để ngoi theo, vươn lên mặt nước.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhĩm giống lúa trên, nhưng chủ yếu là nhĩm
lúa cĩ tưới, cịn nhĩm lúa cạn, lúa nước sâu và lúa nổi ngày một giảm đi.
Nhĩm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên. Lúa
cĩ tưới được canh tác chủ yếu ở vùng đồng bằng Sơng Hồng, đồng bằng ven
biển miền Trung và đồng bằng sơng Cửu Long. Lúa nước sâu được gieo trồng
chủ yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng
khĩ thốt nước thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất
ít ở vùng ðồng Tháp Mười thuộc đồng bằng sơng Cửu Long.
Ngồi 4 nhĩm trên ở Việt Nam cịn cĩ một số nhĩm giống lúa thích
nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: giống lúa chịu
mặn, các giống lúa này được trồng chủ yếu ở các vùng duyên hải Bắc, Nam,
Trung Bộ. Các vùng đĩ thường xuyên bị nước biển xâm nhập nhưng cũng
được nguồn nước ngọt thau rửa nên vẫn cĩ thể canh tác lúa.
2.1.3 Nghiên cứu nguồn gen di truyền cây lúa
* Nguồn gen địa phương cây lúa và vấn đề bảo tồn
Việt nam nổi tiếng về sự phong phú, đa dạng sinh học. Theo thống kê
nước ta cĩ tới hơn 1810 giống ngơ, 75 giống khoai lang, 33 giống đay, 114
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
giống lạc, 224 giống đậu đỗ, 48 giống dâu…[38].
Các nhà khoa học cho rằng Việt Nam là một trong những cái nơi của nền
văn minh nơng nghiệp lúa nước. Cả nước cĩ khoảng 2.000 giống lúa cổ
truyền trong đĩ cĩ 206 giống lúa nếp, hiện vẫn cịn những lồi lúa hoang dại
trong tự nhiên [38]. Với hệ gen phong phú Indica 45000 - 56000 gen,
Japonica 32000 - 50000 gen (2003) [38], đây là nguồn vật liệu khởi đầu quan
trọng để các nhà chọn giống tiến hành lai tạo giống mới.
Các giống lúa địa phương được hình thành do quá trình chọn lọc tự nhiên
và nhân tạo lâu dài trong điều kiện địa phương do vậy, chúng cho năng suất
ổn định do thích nghi cao với điều kiện địa phương và cĩ tính chống chịu tốt
với một số sâu bệnh hại nguy hiểm và điều kiện bất thuận của tự nhiên. Do
tập quán, điều kiện canh tác, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của đồng
bào các dân tộc miền núi chưa cao, nên nhiều nơi cịn duy trì và trồng một số
giống lúa địa phương bản địa. Thành phần của các giống lúa này rất đa dạng
và phong phú. Dần dần, do sự phát triển kinh tế trong đĩ cĩ nơng nghiệp thì
họ sẽ bỏ dần giống cũ và thay thế các giống lúa lai mới nhập nội cĩ năng suất
cao hơn nhưng khả năng kháng bệnh lại rất kém đã tiềm ẩn nguy cơ sâu bệnh
bùng phát trên diện rộng. Do đĩ, cơng tác chọn tạo các giống lúa cĩ khả năng
kháng bệnh là việc làm rất cấp thiết nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Tuy
nhiên, để chọn tạo giống kháng sâu bệnh thành cơng thì nguồn gen các giống
lúa địa phương bản địa cĩ ý nghĩa rất to lớn. Vấn đề đặt ra là phải thường
xuyên tiến hành đánh giá, thu thập và bảo quản nguồn gen, dùng các biện
pháp kỹ thuật thích hợp để lai tạo giống mới dựa trên những tính trạng tốt của
các giống lúa địa phương.
Từ năm 1975, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI đã hợp tác chính thức
với Việt Nam trong chương trình thử nghiệm giống lúa quốc tế (IRTP) trước
đây và nay là chương trình đánh giá nguồn gen cây lúa (INGER). Trong quá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
trình hợp tác, Việt nam đã nhận được 279 tập đồn lúa gồm hàng nghìn mẫu
giống mang nhiều đặc điểm nơng sinh học tốt, năng suất cao, chất lương tốt,
chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận [4].
Việt Nam đã tiến hành cơng tác bảo tồn nguồn gen từ những năm 1987,
kết quả đạt được là đã bảo tồn và lưu giữ được trên 13.500 giống thực vật tại
trung tâm tài nguyên thực vật (Lưu Ngọc Trình, 2000), trên 450 giống lúa cĩ
khả năng chịu hạn, chịu úng ngập và chống chịu sâu bệnh tốt (Trần Duy Quý,
2000) [4].
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đã nghiên cứu bình tuyển, phục
tráng, chọn lọc và thử nghiệm một số dịng, giống lúa tốt để phát triển trong
sản xuất: giống lúa nếp Quýt đặc sản, lúa thơm ngắn ngày LT-3, lúa nếp thơm
ngắn ngày NT-96, [38].
* Nguồn gen di truyền lúa nếp
Nguồn gen di truyền lúa nếp ở Việt Nam lần đầu tiên được Lê Quý ðơn
thế kỷ 18 (Theo Bùi Huy ðáp, 1980) mơ tả trong cuốn “ Vân đài loại ngữ”
với 70 giống lúa cổ truyền, trong đĩ cĩ 29 giống lúa nếp [24].
Lúa nếp đã được người nơng dân Việt Nam cải tiến và sử dụng đa dạng
nguồn gen. Ngân hàng gen quốc gia tại Viện Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp
Việt Nam đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa nếp bản địa được thu thập trên
tồn quốc, trong số này cĩ gần 200 mẫu giống được thu thập trước những
năm 1990, là những giống cĩ nguồn gốc chủ yếu ở khu vực đồng bằng, cịn
hơn 1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990, chủ yếu là lúa nương ở khu
vực miền núi [24].
Năm 1995, Lương Ngọc Trình và các cộng sự dựa trên các mẫu isozyme
để phân loại 643 giống lúa cổ truyền đại diện cho các hệ sinh thái của Việt
Nam, phát hiện dịng lúa Indica chiếm 91,9% nguồn gen lúa Việt Nam, lúa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
japonica chiếm 6,8% và 1,3% là khơng phân loại được. Kết quả này đã giới
thiệu một cấu trúc di truyền chung của nguồn gen lúa Việt Nam [35].
Qua quá trình canh tác hàng nghìn năm, Việt Nam đã lưu giữ, chọn tạo
được nhiều giống lúa nếp quý như giống nếp hương, nếp cái hoa vàng, nếp
rồng Nghệ An, nếp chân voi, nếp cà cuống, nếp dâu, nếp cánh sẻ, nếp bầu...
Do quá trình chọn lọc, trồng cấy hàng nghìn đời nên chúng cĩ khả năng thích
nghi và chống chịu tốt với điều kiện mơi trường. ðây là quỹ gen phong phú,
đa dạng – một nguồn gen hết sức quý giá.
* Các hướng sử dụng nguồn gen địa phương
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bằng nhiều phương
pháp khác nhau và tuỳ vào từng điều kiện cụ thể, người ta cĩ nhiều cách để sử
dụng nguồn gen địa phương làm sao để đạt kết quả tốt nhất.
- Dùng phương pháp chọn lọc trực tiếp: Từ quần thể địa phương, các nhà
khoa học tiến hành chọn tạo trực tiếp bằng cách chọn những cá thể tốt nhất
với kiểu sinh thái địa lý và gây thành giống mới. Ví dụ: Giống lúa Mộc Tuyền
được chọn ra từ giống Mộc Khâm [4].
- Dùng trong các tổ hợp lai: Các nhà khoa học sử dụng các giống lúa địa
phương cĩ một số đặc tính tốt như cĩ khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và
điều kiện ngoại cảnh bất thuận, mang gen mùi thơm… để lai với các giống
khác cĩ tính trạng bổ sung như thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, …
nhằm kết hợp các tính trạng tốt vào giống mới.
- Dùng phương pháp gây đột biến: Các giống địa phương mang tính
trạng quý nhưng cịn cĩ nhược điểm được sử dụng làm vật liệu gây đột biến
nhằm cải tiến tính trạng mong muốn. Ví dụ: đã gây đột biến tạo dịng nếp cái
hoa vàng vừa mang gen mùi thơm vừa cấy được cả hai vụ, khắc phục được
nhược điểm phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, dễ đổ…[4].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
2.1.4 Các đường hướng lai chọn tạo giống lúa
2.1.4.1. Nuơi cấy phơi, nuơi cấy nỗn và thụ phấn in vitro
Nuơi cấy phơi là kỹ thuật khắc phục hiện tượng bất hợp khi lai xa. Trong
một số trường hợp phơi lai từ các tổ hợp lai giữa các lồi cĩ quan hệ xa nhau
thường yếu và khơng cĩ khả năng sống do sự cung cấp dinh dưỡng từ nội nhũ
khơng đầy đủ. Những phơi như vậy thường bị chết trong một thời gian ngắn
sau khi hình thành hợp tử và khơng thể phát triển thành hạt cĩ khả năng
sống. Vì vậy nuơi cấy phơi hay cứu phơi là phương pháp để khắc phục hàng
rào bất hợp, đảm bảo để phơi non sinh trưởng, nảy mầm và phát triển thành
con. Thơng qua sử dụng phương pháp này đã tạo ra nhiều con lai khác lồi ở
nhiều cây trồng, đặc biệt là khi lai giữa lúa hoang dại và lúa trồng.
Nỗn đã thụ tinh đơi khi được nuơi cấy để cứu phơi từ các tổ hợp lai xa
mà khơng cần tách phơi ra khỏi nỗn. Nỗn chứa phơi lai non được tách ngay
sau khi thụ tinh trong điều kiện vơ trùng rồi nuơi cấy trên mơi trường dinh
dưỡng. Bằng con đường nuơi cấy nỗn phơi cĩ thể nuơi cấy ở giai đoạn sớm
hơn so với nuơi cấy phơi tách rời. Hơn nữa, phơi phát triển trong nỗn cĩ mơi
trường hố học và lí học thuận lợi hơn nuơi cấy bên ngồi nỗn.
Thụ phấn và thụ tinh in vitro gồm việc thu thập nỗn chưa thụ tinh, cấy
nỗn trên mơi trường dinh dưỡng trong điều kiện vơ trùng và thụ phấn cho
nỗn với các hạt phấn tươi. Ống phấn xuyên qua thành nỗn và túi phơi sẽ thụ
tinh cho tế bào trứng.
2.1.4.2 Nuơi cấy bao phấn và sản xuất cây đơn bội
Nuơi cấy bao phấn là nuơi cấy in vitro các bao phấn chứa tiểu bào tử hay
hạt phấn chưa thành thục trên mơi trường dinh dưỡng để tạo ra cây đơn bội.
Số nhiễm sắc thể của cây đơn bội được nhân đơi để tạo ra cây lưỡng bội đồng
hợp tử hồn tồn, gọi là thể đơn bội kép (cĩ thể sử dụng được ngay làm các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
dịng thuần ở cả cây tự thụ phấn và cây giao phấn). Thời gian cần thiết để tạo
ra một giống hay một dịng bằng phương pháp đơn bội kép được rút ngắn
nhiều thế hệ so với phương pháp truyền thống để đạt độ đồng hợp tử bằng tự
thụ phấp. Các dịng đơn bội kép tạo ra cơ hội duy nhất để cải tiến hiệu quả
chọn lọc đối với nhiều tính trạng vì trong quần thể khơng cĩ phương sai trội,
đồng thời gen lặn cũng biểu hiện ra kiểu hình. Tuy nhiên hạn chế trong việc
áp dụng rộng rãi phương pháp này là khả năng nuơi cấy khĩ và tính đặc thù
cao của kiểu gen.
2.1.4.3. Khai thác bất dục đực tế bào chất.
Kỹ thuật này dùng để tạo ra các giống lúa lai F1, đã và đang áp dụng khá
thành cơng ở Trung Quốc với ưu thế về năng suất vượt 20 – 30% so với các
giống lúa đang trồng cĩ năng suất cao nhất [1].
Hệ thống lúa lai 3 dịng: Dịng A (bất dục đực), dịng B (duy trì tính bất
dục), dịng R (phục hồi hữu dục), đã được áp dụng khá thành cơng với khoảng
22 dịng CMS cĩ nguồn gốc từ IRRI và Trung Quốc (Jachuk, 1986). Lúa lai 3
dịng tạo ưu thế lai với những ưu điểm như: cĩ khả năng cho năng suất cao,
khả năng tích luỹ chất khơ cao, khả năng thích nghi rộng, cây con phát triển
mạnh, cĩ tính kháng sâu bệnh. Tuy nhiên nhược điểm của ưu thế lai là phải
chọn tạo được bố cĩ khả năng phối hợp cao và phải nghiên cứu cơng nghệ sản
xuất hạt lai F1 để hạ giá thành hạt lai.
Hệ thống lúa lai 2 dịng ra đời đã phần nào khắc phục được những nhược
điểm trên. Hệ thống lúa lai hai dịng bao gồm: dịng PGMS (bất dục đực mẫn
cảm với cảm quang chu kỳ) và TGMS (bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ).
Ưu điểm của hệ thống này là cĩ thể dùng bất kỳ nguồn gen phục hồi nào đĩ
cũng được và giảm bớt được một cơng đoạn sản xuất hạt lai như ở hệ thống
lúa lai 3 dịng.
2.1.4.4. Dung hợp tế bào trần
Dung hợp tế bào trần là sự hợp nhất của các tế bào xơma khơng cĩ thành
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
tế bào của các cá thể hoặc các lồi khác nhau và sau đĩ tái sinh cây lai từ các
tế bào đã dung hợp. Ngồi khả năng dung hợp nhân, dung hợp tế bào trần cịn
cĩ khả năng xảy ra hỗn hợp tế bào chất, hình thành tổ hợp di truyền hồn tồn
mới. Ti thể và lạp thể của hai tế bào khác nhau cĩ thể hợp nhất hoặc là tái tổ
hợp tạo ra một tế bào dị tế bào chất, gọi là cybrid. Như vậy, bằng con đường
lai xơma người ta cĩ thể thu được tổ hợp mới của nạp thể hay ti thể và tương
tác mới giữa nhân và tế bào chất.
Phương pháp này đã được áp dụng để tái sinh cây lúa từ tế bào trần ở cả
hai loại hình Indica và Japonica (Lee et al, 1989). Người ta cũng cĩ thể sản
xuất con lai somatic giữa các lồi cĩ khoảng cách di truyền rất xa. Tuy nhiên,
lợi ích của những con lai này vẫn chưa được biết rõ.
2.1.4.5. Kỹ thuật chuyển gen
ðây là kỹ thuật được tạo ra nhờ những tiến bộ trong nuơi cấy mơ và sinh
học phân tử. Cĩ hai cách để chuyển một gen lạ vào cây trồng:
- Chuyển qua Ti – plasmid của vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens gồm
các bước: phân lập gen cĩ ích từ thể cho (AND lạ ) và nhân gen; loại bỏ T –
AND khỏi Ti – plasmid của các dịng vi khuẩn đã chọn lọc; chuyển AND lạ
vào Ti – plasmid cùng với gen khởi động và một gen chỉ thị cĩ khả năng chọn
lọc dễ dàng; đưa plasmid đã biến đổi vào tế bào thực v._.ật; chọn tế bào được
chuyển gen; tái sinh tế bào được chuyển gen; chọn cây biểu hiện gen được
chuyển (cây chuyển gen).
- Truyền trực tiếp ADN bằng các phương pháp: phương pháp vi tiêm
(tiêm trực tiếp dung dịch ADN vào các tế bào trần dưới áp lực cao); biến nạp
bằng xung điện (trong điện trường xoay đều với tần số cao, các tế bào trần
liên kết lai với nhau, sau đĩ dùng xung điện một chiều để dung hợp chúng
lại); phương pháp mở lỗ điện (các tế bào trần và ADN cần biến nạp cùng nằm
trong một dung dịch sinh lý thích hợp, người ta cho xung điện chạy qua dung
dịch, tạo nên các lỗ hổng trên màng sinh chất, nhờ vậy các phân tử ADN cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
thể chui vào bên trong); dùng súng bắn gen,.....
Nhờ phương pháp này các nhà chọn giống đã tạo ra một số giống lúa
kháng bệnh bạc lá: VL902 (gen Xa21 được chuyển vào lồi phụ Indicca) [1].
2.1.4.6. Ứng dụng marker phân tử
Giám định chính xác các giống, dịng và nguồn vật liệu khởi đầu cho
chọn giống vơ cùng quan trọng đối với việc chọn lọc bố mẹ để tạo ra nguồn
biến dị di truyền. Do đĩ, việc ứng dụng marker phân tử để đánh dấu các gen
cĩ tầm quan trọng kinh tế là rất cần thiết.
Những ứng dụng của phương pháp này là:
- Xác định mức độ đa dạng di truyền.
- Xác định chính xác con lai F1.
- Ước định mức độ lẫn tạp và phát hiện sự du nhập của gen hoang dại.
2.2 Nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa
2.2.1 Nguồn gốc, phân bố của bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá lúa được phát hiện đầu tiên ở Fukuoka - Nhật Bản, vào năm
1884, và trở nên phổ biến ở tất cả các nước trồng lúa trên thế giới trong
khoảng từ cuối thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 80, đặc biệt là các nước trồng lúa
châu Á như Ấn ðộ (1940), Indonexia (1950), Philippin (1957), Trung Quốc
(1957), Pakistan (1976).... Ngồi ra, người ta cịn quan sát được bệnh này ở
châu Phi (1975) và châu Mỹ la tinh (1979) [17].
Tuy nhiên, bệnh bạc lá phổ biến và gây hại nặng nhất ở các nước trong
vùng nhiệt đới châu Á như: Ấn ðộ, Philippin và Việt Nam.... ðặc biệt, bệnh
gây hại nặng hơn khi mở rộng diện tích trồng 1 số giống lúa nửa lùn cho năng
suất cao kết hợp với các hình thức thâm canh trong cuộc cách mạng xanh
[59]. Vì vậy, đây là vấn đề rất quan trọng đối với các nước trồng lúa nĩi
chung và các nước trồng lúa ở Nam Á nĩi riêng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
Ở Việt Nam, bệnh bạc lá lúa được phát hiện từ sau hồ bình lập lại
(1954) trên các giống lúa địa phương cao cây nhưng mức độ gây hại khơng
nghiêm trọng [12]. Khi phong trào thâm canh lúa phát triển, mở đầu bằng việc
gieo trồng các giống lúa cải tiến, chịu phân, cho năng suất cao, kết hợp với
việc sử dụng nhiều phân bĩn, đặc biệt là phân đạm thì bệnh bạc lá thực sự trở
nên nghiêm trọng và thường xuyên gây hại trong vụ mùa. Bệnh đã phát triển
thành dịch lớn ở một số tỉnh ðồng bằng sơng Hồng trong vịng từ năm 1968-
1975 [39].
Trong những năm gần đây, bệnh bạc lá cĩ xu hướng tăng lên và gây hại
ở cả vụ xuân. ðiều này do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đĩ phải kể đến
việc gieo trồng và sử dụng rộng rãi các giống lúa nhập nội từ Trung Quốc,
chưa qua khâu đánh giá tính chống bệnh. Phần lớn các giống này cĩ phản ứng
nhiễm vừa đến nhiễm nặng đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá ở Việt
Nam. Theo cục Bảo vệ thực vật, trong năm 1994, diện tích bị bệnh bạc lá hại
đã lên tới 120.000 ha ở các tỉnh ðồng Bằng Sơng Hồng [39]. Theo Hà Minh
Trung (1996), bạc lá lúa là một trong ba loại bệnh nặng và phổ biến trên cả
nước [36].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của ngành trồng lúa, nhiều cơng trình
nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa đã được tiến hành và tập trung vào các mặt như
dịch tễ học, đặc điểm sinh lý sinh hố của vi khuẩn, giống chống bệnh....
Những thành cơng trong các cơng trình nghiên cứu này đã gĩp phần khơng
nhỏ vào việc làm giảm tác hại của bệnh bạc lá, làm tăng chất lượng và sản
lượng lúa hàng năm.
2.2.2 Tác hại của bệnh bạc lá lúa
Tác hại chủ yếu của bệnh bạc lá lúa là làm cho lá địng và các lá cơng
năng cháy, sớm tàn, nhanh chĩng trở nên khơ, chết; làm bộ lá xơ xác, ảnh
hưởng tới khả năng quang hợp của cây; làm tăng tỉ lệ hạt lép, dẫn tới giảm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
năng suất rõ rệt [8], [40]. Tuy nhiên, mức độ thiệt hại nặng hay nhẹ cịn phụ
thuộc khả năng kháng của từng giống và tác nhân gây bệnh là các chủng vi
khuẩn khác nhau.
Ấn ðộ hàng năm cĩ tới hàng triệu ha bị bệnh nặng, năng suất giảm từ 6 –
60% (Theo Srivastava,1972) [59].
Ở Nhật Bản trong những năm gần đây hàng năm cĩ từ 300.000 –
400.000 ha lúa bị bệnh nặng, với năng suất giảm từ 20 – 30%, cĩ nơi tới 50%.
Cịn ở Việt Nam, theo thí nghiệm của Viện Khoa học kỹ thuật Nơng
nghiệp Việt Nam tại Văn ðiển cho thấy giống lúa Trân Châu Lùn bị bệnh
100%, vụ mùa năm 1969 đạt năng suất 177 tạ/ha và vụ mùa năm 1970 chỉ đạt
15 tạ/ha. Năng suất lúa bị bệnh giảm so với ruộng bình thường khơng bị
nhiễm bệnh là 40 – 60% (Mai Văn Quyền, 1969 – 1970) [17], [20]. Cịn trong
những năm 1970 – 1975 bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho một số giống
lúa mới, đặc biệt là giống lúa NN8 cấy trong vụ mùa.
Bệnh gây hại nặng ở các tỉnh đồng bằng ven biển như Hà Nam Ninh
(cũ), Thái Bình với 18% diện tích giống NN8 bị bệnh, năng suất giảm từ 30 –
60% (Theo ðường Hồng Dật, 1998) [2].
Năm 1996 diện tích bị nhiễm ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung là 304.700
ha (gấp 2,5 lần so với vụ mùa năm 1995), các giống bị nhiễm gồm: các giống
lúa lai, lúa thuần Trung Quốc, CR203. Tỷ lệ bị bệnh trên nhiều giống lên tới 90
– 100% với cấp bệnh từ cấp 7 – cấp 9 và gây cháy lá (theo Viện Bảo vệ thực
vật, 1998) [42]. Cịn năm 1997 phát sinh mạnh trong cuối vụ đơng xuân, sau vụ
mưa giơng diện tích bị bệnh tăng tới 29 lần, tỷ lệ bệnh trung bình là 20%, nơi
cao 70% - 90%, chủ yếu trên các giống lúa lai, lúa thuần Trung Quốc, CR203.
Theo Tạ Minh Sơn [18] thì cứ 1% chỉ số bệnh làm giảm 0,94 tạ/ha.
Năm 1999 diện tích lúa bị nhiễm bệnh bạc lá là 112.000 ha (Cục BVTV
– 1999). Năm 2000 chỉ tính riêng các tỉnh phía Bắc diện tích lúa bị bệnh bạc
lá là: 76.000 ha (TT BVTV phía Bắc – 2000). Vụ mùa 2005, riêng tỉnh Nghệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
An diện tích lúa bị bệnh là 15.000 ha, bệnh hại chủ yếu trên các giống lúa lai
Trung Quốc như Nhị ưu 838, D.ưu 52… [22].
2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh bạc lá lúa
Lúc đầu các nhà khoa học cho rằng đây là một bệnh sinh lý, sau đĩ
Takaishi (1908), Bokura (1911) đã phân lập được vi khuẩn ký sinh trên lá
bệnh và kết luận đây là bệnh vi khuẩn, khơng phải bệnh sinh lý [58].
Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa được gọi tên là Xathomonas oryzae pv.
oryzae. Ngồi ra trước đây, vi khuẩn này cịn được gọi bằng rất nhiều tên
khác như: Bacillus oryzae Hori et Boruka (Boruka, 1911), Pseudomonas
oryzae Ueda et Ishiyama (Ishiyama, 1922), Xathomonas oryzae (Uyeda et
Ishiyama) Dowson (Dowson,1948)...[4].
Năm 1922, Ishitama đã chỉ ra rằng vi khuẩn gây bệnh bạc lá cĩ hình gậy
ngắn, hai đầu hơi trịn, kích thước từ 1 – 2 x 0,5 – 0,9µm, cĩ một tiêm mao
dài 6 – 8µm. Vi khuẩn nhuộm gram âm, khơng hình thành bào tử, các tế bào
vi khuẩn cĩ màng nhầy bao bọc và được nối với nhau thành một khối vững chắc.
Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu bằng hình thức xâm nhập vào hệ thống mạch
dẫn của lá và ăn dọc theo hệ thống mạch dẫn nhờ thẩm thấu các chất dinh
dưỡng trong dung dịch qua vách tế bào. Những chất dinh dưỡng ở dạng phức
tạp sẽ được chuyển thành dạng đơn giản, nhờ hệ thống men của vi khuẩn
trước khi được hấp thụ [8].
Con đường xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn Xathomonas oryzae pv.
oryzae là qua các vết thương, vết xây xát ở trên lá do mưa bão gây ra. Ngồi
ra vi khuẩn cịn cĩ thể xâm nhập qua lỗ thuỷ khổng ở mép lá, đầu mút lá [8],
[10]. Khi tiếp xúc với bề mặt lá lúa cĩ màng nước ướt vi khuẩn dễ dàng xâm
nhập vào các lỗ thuỷ khổng phân bố ở đầu mút lá và 2 bên mép lá. Sau khi
xâm nhập vào lỗ thuỷ khổng, vi khuẩn nhân nhanh trong biểu mơ, là nơi
thơng với hệ thống mạch dẫn lá. Khi đĩ, một số vi khuẩn xâm nhập vào hệ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
thống này, cịn một số khác thốt ra ngồi lỗ thuỷ khổng (Taoei và
Muko,1960) [12].
Ở một số nước nhiệt đới, do thĩi quen xén đầu lá mạ trước khi cấy vơ
tình đã tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập vào bên trong và gây
hại [20]. Ngồi con đường xâm nhập qua lá, vi khuẩn cịn cĩ thể xâm nhập
vào hệ thống mạch nhựa ở rễ qua phần rễ bị đứt trong quá trình nhổ mạ cấy.
Khi vi khuẩn xâm nhập qua rễ, cây lúa thường biểu hiện triệu chứng Kresek,
làm lá và tồn bộ cây bị héo rũ [7].
Sự sinh sản độc tố của vi khuẩn Xathomonas oryzae pv. oryzae:
Theo Egawa và cộng tác viên, năm 1996 lần đầu tiên đã tách chiết được
Phenylacetic axit thơ trên mơi trường Wakimoto nuơi cấy vi khuẩn sau đĩ sử
dụng dịch chiết để xử lí mạ. Kết quả cho thấy Phenylacetic axit cĩ khả năng
gây héo mạ non, ức chế sự phát triển của cây mạ sau 3 ngày xử lí.
Puruthosaman và Prasad, 1972 đã tách chiết được phenolic trong mơi
trường nuơi cấy vi khuẩn Xathomonas oryzae pv. oryzae sau đĩ xử lí lá lúa
non và cho kết quả lá bị héo rất nhanh chỉ sau 12 giờ, trong khi đĩ, đối chứng
xử lí bằng nước cât vơ trùng sau 4 ngày lá lúa mới bắt đầu vàng úa nhưng
khơng cĩ hiện tượng héo như khi xử lí dịch chiết vi khuẩn Xathomonas
oryzae pv. oryzae [22].
2.2.4 Triệu chứng bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá phát sinh và gây hại suốt từ thời kỳ mạ đến khi lúa chín,
nhưng triệu chứng bệnh điển hình xuất hiện từ thời kỳ đẻ nhánh tốt đa đến trỗ
và chín sữa [8].
Vào năm 1964, Goto đã chỉ ra rằng bệnh bạc lá trên thế giới cĩ 3 triệu
chứng điển hình: bạc lá, vàng nhợt và héo xanh (Kresek) [47]. Héo xanh và
bạc lá là triệu chứng của sự nhiễm bệnh cịn vàng nhạt là ảnh hưởng sau, là
hậu quả của sự nhiễm bạc lá hay kresek gây nên cũng cĩ thể do độc tố (toxin)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
của vi khuẩn bạc lá sinh sản ra (Dẫn theo Mew, 1978) [52].
Theo S.H.O.U mơ tả triệu chứng bạc lá như sau: bệnh thường xuất hiện
từ giai đoạn đẻ nhánh đến trỗ, trường hợp nghiêm trọng bệnh cĩ thể xuất hiện
cả trên mạ.
- Trên mạ: ðầu tiên xuất hiện những đốm nhỏ mọng nước ở rìa mép lá.
Các đốm này to dần, lá chuyển sang màu vàng khơ nhanh rồi chết.
- Trên lúa: Vết bệnh thường bắt đầu từ rìa lá, cách ngọn lá khoảng vài
phân, vết bệnh phát triển dọc theo phiến lá cả chiều dài lẫn chiều rộng. Quanh
vết bệnh thường cĩ đường viền gợn sĩng phân biệt phần bệnh và phần khơng
bị bệnh. Các vết bệnh cĩ thể bắt đầu từ một hoặc hai bên rìa lá. Trên những
giống dễ bị nhiễm bệnh lá thường bị héo tàn đi như đổ nước sơi, lá bạc trắng
rồi chết. Trên mơ bệnh cịn tươi quan sát thấy những giọt dịch màu trắng sữa
do vi khuẩn tiết ra. Giọt dịch này chuyển sang màu vàng rơm đọng lại thành
hình cầu nhỏ li ti trên lá và rơi xuống nước.
- Trên hạt: Hạt bệnh quan sát thấy những vết bệnh khơng màu, xung
quanh cĩ viền nước, các vết bệnh cịn thấy rõ khi hạt thĩc cịn non và xanh.
Khi hạt chín vết bệnh chuyển sang màu vàng xám hoặc vàng nhạt.
Cịn ở Việt Nam, theo Lê Lương Tề bệnh bạc lá gây nên chủ yếu là triệu
chứng bạc lá. Các triệu chứng Kresek hoặc vàng nhạt khơng được nhắc đến
cĩ lẽ do triệu chứng này ít xuất hiện và khơng gây hại nghiêm trọng [7].
Theo kết quả nghiên cứu của bộ mơn Bệnh cây - trường ðại học Nơng
nghiệp I cho biết cĩ 2 triệu chứng bạc lá lúa là bạc lá gợn vàng và bạc lá gợn
xanh, trong đĩ bạc lá gợn xanh nguy hiểm hơn bạc lá gợn vàng. Bạc lá gợn
vàng phổ biến hầu hết trên các giống lúa và các mùa vụ cịn bạc lá gợn xanh
chủ yếu xuất hiện trên các giống lúa ngắn ngày, chịu phân, phiến lá to (NN
27, I1...). Thơng thường ranh giới giữa mơ bệnh và mơ khoẻ được phân biệt
rõ ràng bằng đường gợn sĩng màu vàng hoặc khơng vàng hoặc đường viền
màu nâu liên tục hoặc đứt quãng [8].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
Các triệu chứng đĩ là do vi khuẩn xâm nhập vào mơ lá đã sản sinh ra độc
tố Xanthomonin. ðộc tố Xanthomonin là các axit hữu cơ (Trans – 3 –
Methylthio – Acryli axit, Tiglic axit, Succinic axit, Fumaric axit,...) và các
polysaccharide (Glucose, Mannose, Glucoronic axit, ...) gây ra triệu chứng
héo cho tất cả các giống lúa nhiễm bệnh bạc lá ở tất cả các giai đoạn sinh
trưởng của cây lúa kể cả giai đoạn mạ, đẻ nhánh, làm địng - trỗ bơng [22].
2.2.5 Quy luật phát sinh, phát triển của bệnh bạc lá lúa ở Việt Nam
Ở miền Bắc nước ta, bệnh bạc lá cĩ thể phát sinh và phát triển trong tất cả
các mùa vụ. Vào vụ chiêm xuân, bệnh thường phát sinh trong tháng 3, tháng 4
và phát triển mạnh vào tháng 5, tháng 6. Tuy nhiên, mức độ bệnh nhẹ và ít hại
hơn trong vụ mùa. Ở vụ mùa, bệnh cĩ thể phát sinh vào tháng 8, đặc biệt là khi
lúa bước vào giai đoạn làm địng đến trỗ và chín sữa. ðối với trà cấy muộn, lúa
trỗ vào khoảng tháng 10, thì thiệt hại của bệnh thường nhẹ hơn [8].
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát sinh, phát triển của bệnh bạc lá lúa
* Nguồn bệnh ban đầu
Trên thế giới, cĩ một số ý kiến khác nhau về nguồn bệnh ban đầu của
bệnh bạc lá lúa. Tuy nhiên, các ý kiến này đều cơng nhận rằng nguồn bệnh
ban đầu quan trọng của bệnh bạc lá là tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng và trên
cỏ dại. ðây cũng chính là nguồn bệnh cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc lan
truyền bệnh cho vụ sau [5].
Theo Lê Lương Tề, nguồn bệnh ban đầu ở nước ta là hạt giống, tàn dư
cây bệnh, các viên keo vi khuẩn tồn tại ở cuối vụ đều cĩ thể là nguồn bệnh
ban đầu [11].
* ðiều kiện ngoại cảnh
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho rằng bệnh phát triển thuận lợi
trong điều kiện nhiệt độ từ 26 - 30oC, ẩm độ cao (> 90%), bệnh phát sinh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
thành dịch trong khoảng nhiệt độ 22 – 31oC, tối thích là 27 – 30oC [18]. Ẩm
độ cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh phát triển của bệnh. ẩm độ từ 79,3% -
92,8% làm tăng sự phát triển của bệnh, cịn ẩm độ từ 60,3% - 77% hạn chế sự
phát triển của bệnh [44]. ðặc biệt là khi trời cĩ mưa bão khơng những gây
nên những vết thương trên lá mà cịn tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm
nhập vào mạch dẫn lá. Bệnh cũng phát triển mạnh hơn ở những vùng đất ẩm
thấp, khĩ thốt nước và hay bị ngập [18]. Nhiệt độ dưới 18oC và trên 37,2oC
đều hạn chế sự phát triển của bệnh (Devadath, 1985) [45]. ðối với lúa cấy, ở
vùng đất màu mỡ thì thường bị hại nặng hơn ở vùng đất xấu [11].
Bên cạnh đĩ, cĩ ý kiến cho rằng thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới
sự phát triển của bệnh bạc lá. Trong điều kiện đủ ánh sáng thì bệnh phát triển
mạnh hơn trong điều kiện thiếu ánh sáng, do ánh sáng cĩ tác dụng kích thích
sự phân chia và nhân lên của vi khuẩn [18].
* Kỹ thuật canh tác
Trước tiên phải kể tới sự ảnh của phân bĩn đối với sự phát triển của bệnh
bạc lá lúa, đặc biệt là phân đạm. Mức độ ảnh hưởng của phân đạm phụ thuộc
vào lượng bĩn và thời kỳ bĩn. Nếu bĩn quá nhiều phân đạm, bĩn lai rai, bĩn
muộn sẽ làm cho cây lúa xanh tốt, thân lá mềm yếu nên vi khuẩn dễ xâm nhập
vào mạch dẫn hơn. Nếu bĩn thúc sớm, tập trung sẽ cĩ tác dụng kích thích đẻ
nhánh tập trung và làm giảm nhẹ tác hại của bệnh hơn. Theo Modal và Miah
(1985), khi bĩn kali tăng sẽ làm giảm mức độ nhiễm bệnh bạc lá lúa [53].
Bên cạnh đĩ, ở ruộng lúa cĩ mực nước từ 10 - 15 cm thường bị bệnh
nặng hơn ở ruộng cĩ mực nước từ 5-7 cm, đồng thời bệnh cũng phát triển
mạnh hơn ở ruộng lúa cấy dầy [19].
2.2.7 Các biện pháp phịng trừ bệnh bạc lá lúa
Cĩ rất nhiều biện pháp phịng trừ bệnh bạc lá lúa như: Biện pháp canh
tác, biện pháp hố học, biện pháp chọn giống chống bệnh, và biện pháp phịng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
trừ sinh học. Mỗi biện pháp đều cĩ ưu, nhược điểm riêng nhưng biện pháp
chọn giống chống bệnh và biện pháp phịng trừ sinh học được các nhà khoa
học quan tâm hơn cả.
2.2.7.1 Biện pháp canh tác
Bao gồm việc dọn vệ sinh đồng ruộng, bĩn phân và tưới nước hợp lý...
ðây là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém nhưng hiệu quả phịng trừ
khơng cao, khơng cĩ khả năng dập dịch.
2.2.7.2 Biện pháp hố học
Biện pháp hố học cĩ hiệu quả phịng trừ cao nhưng lại gây độc hại tới
mơi xung quanh, tới nơng sản, thậm chí ảnh hưởng tới cả con người và tiêu
tốn về kinh tế. Những nghiên cứu ở Nhật Bản đã chỉ ra rằng: dùng thuốc
boĩcđo và các hợp chất chứa đồng để phun đã phần nào hạn chế được tác hại
của bệnh, nhưng đồng thời gây độc cho lúa (Dẫn theo Devadath, 1985) [45].
2.2.7.3 Biện pháp phịng trừ sinh học
Hiện nay, trên thế giới đã cĩ một vài cơng trình nghiên cứu về biện pháp
phịng trừ sinh học. Islam-N và Bora-LC (1998) đã đưa ra biện pháp phịng
trừ bệnh bạc lá bằng việc sử dụng hai chủng vi khuẩn Rhizobacterial vào việc
khử trùng hạt giống. Kết quả cho thấy vi khuẩn này khơng chỉ cĩ tác dụng
làm giảm ảnh hưởng của bệnh bạc lá lúa mà cịn cĩ tác dụng làm tăng năng
suất lúa đối với những cây được xử lý khử trùng [21], [48].
Cịn tác giả Nivedita và cộng sự đã (2002) xác định tác dụng phịng trừ
của vi khuẩn Bdellovibrio bacteriovorus bằng cách lây nhiễm nhân tạo dung
dịch cĩ chứa vi khuẩn này và vi khuẩn Xanthompnas oryzae pv. oryzae theo
những tỉ lệ tương ứng khác nhau (1:1, 9:1 và 99:1). Kết quả cho thấy: cả chiều
dài vết bệnh và triệu chứng bệnh đều giảm tương ứng với tỉ lệ vi khuẩn B.
Bacteriovorus tăng lên trong dung dịch lây nhiễm [54].
2.2.7.4. Biện pháp chọn tạo giống chống bệnh
Biện pháp chọn tạo giống chống bệnh là biện pháp cĩ hiệu quả cao,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
khơng gây ơ nhiễm mơi trường và được coi là biện pháp chiến lược trong bất
kỳ chương trình phịng chống bệnh nào. ðể cĩ thể chọn tạo ra giống vừa cĩ
khả năng chống bệnh tốt vừa cho năng suất cao, trước tiên, ta phải cĩ nguồn
vật liệu khởi đầu, là những giống cĩ khả năng chống bệnh. Trên cơ sở đĩ,
chúng ta tiến hành chọn tạo giống chống bệnh cĩ đặc điểm nơng sinh học tốt
bằng nhiều con đường khác nhau.
Trên thế giới, cĩ rất nhiều giống cĩ khả năng chống bệnh bạc lá. Ở Ấn
ðộ, trong 522 dịng lúa đem khảo sát, cĩ 16 dịng chống hồn tồn, 70 dịng
chống trung bình, cịn lại là nhiễm vừa và nhiễm nặng [10]. Các nhà khoa học
Trung Quốc đã đánh giá khả năng chống chủng Jiang Ling 691 của 4091 dịng
địa phương cho kết quả như sau: 6% chống hồn tồn, 10% chống trung bình,
84% nhiễm [12].
Ở nước ta, Viện khoa học kỹ thuật nơng nghiệp đã tiến hành lây nhiễm
nhân tạo đối với 1164 giống trong tập đồn các giống lúa địa phương. Kết quả
đã phát hiện cĩ: 597 giống chống bệnh cao, 299 giống chống trung bình, cịn
lại là nhiễm [8], [27].
2.2.8 Cơ sở khoa học của chọn giống chống bệnh bạc lá
2.2.8.1 Cơ sở khoa học của chọn giống chống bệnh bạc lá
Tính kháng bệnh là một tiến trình năng động được xác định bởi kiểu gen
của 2 phía: ký sinh và ký chủ [1]. Năm 1971 thuyết “gen đối gen” của Flor đã
chỉ ra rằng: ''ðối với mỗi gen kiểm sốt tính chống bệnh ở ký chủ thì cĩ một
gen đặc thù kiểm sốt tính gây bệnh trong ký sinh''. Nghiên cứu di truyền
phân tử đã khẳng định lại giả thuyết “gen đối gen” với quy mơ phân tử AND.
Sự kích thích phản ứng tự vệ của thực vật được bắt nguồn từ sự ghi nhận tín
hiệu phân tử đặc biệt, người ta dùng thuật ngữ “elicitor”. Những “elicitor”
này đã được mã hố một các trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các gen khơng độc.
Người ta cho rằng những gen kháng sẽ mã hố các “elicitor” đối với từng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
“elicitor” riêng biệt (Staskawicz và ctv, 1995) [32].
Vào những năm 80, Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã xác định bản
chất di truyền tính kháng bệnh bạc lá lúa là do gen quy định.
Cơ chế chống bệnh bạc lá là cơ chế kháng chủ động.
Theo thuyết ''gen đối gen'' (Flor, 1956): Nếu vi khuẩn gây bệnh xâm
nhập vào bên trong ký chủ mang gen alen gây bệnh thì gen kháng bệnh của ký
chủ mới hoạt động [4]. Khi đĩ ký chủ cĩ thể tiết ra các Phytoalanin để hạn
chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, hoặc cĩ thể làm tăng tính hoạt hố
của một số Enzyme trong cây.
Vi khuẩn gây bệnh bạc lá khi xâm nhập vào tế bào cây chủ, trong cây
chủ sẽ xuất hiện phản ứng tự vệ. Phản ứng tự vệ đĩ được định tính như sau:
do sự gia tăng hoạt động peroxydase; hiện tượng dự trữ lignin trong thành tế
bào; sự chết của tế bào cây chủ để bao bọc pathogen lại, cịn gọi là phản ứng
đốm nâu (browning); sự hạn chế vi khuẩn gia tăng quần thể (Reimers và ctv,
1992). Hai gen peroxydase POX8.1 và POX22.3 thể hiện xuyên suốt trong
quá trình kháng bệnh xâm nhập (Chitoor và ctv, 1997). Phân tích trên bản đồ
di truyền, người ta nghi nhận POX22.3 và một peroxydase khác POX5.1
(nhạy cảm khi cĩ vết thương) định vị trên nhiễm sắc thể số 7 (Chitoor và ctv,
1998). ðể xác định nhiệm vụ của peroxydase trong cơ chế tự bảo vệ đối với
pathogen gây bệnh bạc lá, người ta nghiên cứu cơng thức gen chuyển nạp trên
dây mạng mã gốc (sense) và dây đối mã (antisense) những peroxydase cảm
ứng với pathogen (Wang và Leung.1999) [32].
Những nghiên cứu cĩ tính chất hệ thống về gen kháng bệnh bạc lá được
thực hiện tại Nhật Bản và Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) từ năm 1960
đến nay (Mew, 1987). Theo Shauaguchi, các nhà khoa học trên thế giới đã
xác định được 22 gen điều khiển tính chống bệnh bạc lá lúa là: Xa1, Xa2,
Xa3, Xa4, xa5, Xa7, xa8, Xa10, Xa11, Xa12, xa13, Xa14, xa15, Xa16, Xa17,
Xa18, xa19, xa20, Xa21, Xa22, Xa23 và Xa24 [32], [60]. Mới đây tác giả Lee
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
K.S (2003) cịn xác định thêm 3 gen kiểm tra tính chống bệnh bạc lá là:
xa26(t), Xa27(t), xa28(t) [51].
Một vài gen phổ biến đã được sử dụng trong các chương trình cải tiến
giống lúa, bên cạnh đĩ chúng ta đã đồng hố được 5 gen, đĩ là: Xa1, xa5,
Xa21, Xa26, Xa27 [32]. Cùng với việc xác định các gen kiểm tra tính chống
thì việc xác định nhiễm sắc thể và vị trí sắp xếp của các gen đĩ trên nhiễm sắc
thể (NST) cũng phục vụ đắc lực cho cơng tác chọn tạo giống chống bệnh. Gen
Xa1, Xa2, Xa12 nằm trên nhiễm sắc thể số 4, gen xa5 nằm trên nhiễm sắc thể
số 5, Xa7 nằm trên nhiễm sắc thể số 6, xa13 nằm trên nhiễm sắc thể số 8,
xa19 nằm trên nhiễm sắc thể số 10, các gen Xa3, Xa4, Xa10, Xa21, Xa23 nằm
trên nhiễm sắc thể số 11… Tính chống bệnh của một cá thể được kiểm tra bởi
một gen đơn trội (Xa4, Xa7, Xa21…) hay một gen đơn lặn (xa5, xa8, xa13)
hoặc hai gen liên kết (Xa1\Xa4, Xa4\Xa7, Xa1\Xa10…). Cũng cĩ khi cùng
nằm trên một nhiễm sắc thể: Xa1 và Xa2 cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 4,
gen Xa3 và Xa4 cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 11 [50]. Tuy nhiên khả năng
kháng bệnh bạc lá cịn phụ thuộc vào độ độc của từng chủng và điều kiện sinh
thái của mỗi vùng. Mà mỗi vùng địa lý khác nhau thì tồn tại những nịi sinh lý
khác nhau, nên 1 gen cĩ khả năng kháng nịi này nhưng khơng kháng được
nịi khác. Khi xác định được nịi sinh lý, khu vực phân bố và khả năng chống
của các gen đối với nịi đĩ thì sẽ cĩ phương hướng chọn tạo giống chống bệnh
phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau.
Các nhà khoa học trên thế giới đã xác định ở Ấn ðộ cĩ 9 chủng vi khuẩn
gây bệnh bạc lá lúa. Trong đĩ, những giống chứa gen xa5, kháng hầu hết các
chủng cĩ ở Ấn ðộ. Ở Philippin được xác định cĩ 6 chủng và khả năng kháng
cao nhất là những giống chứa gen xa5 và Xa21. Cụ thể gen xa5 cĩ thể kháng
chủng I, II, III, V, kháng vừa với chủng IV và nhiễm chủng VI. Trong khi đĩ
gen Xa21 cĩ khả năng kháng tất cả các chủng vi khuẩn X. Oryzae cĩ tại
philippin [27]. Tại Thái Lan (1972 – 1977) cĩ 3 nhĩm chủng vi khuẩn là I, II,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
III (Dẫn theo Eamchit và Mew 1982) [46].
Theo Zhang Qi và cộng sự (1998) các giống lúa ở Trung Quốc chứa các
gen kháng chủ yếu là Xa2, Xa7 và Xa14 [63].
Theo Phan Hữu Tơn và Bùi Trọng Thuỷ, ở Trung Quốc, các giống chứa
gen Xa2, Xa7, Xa14 kháng được hầu hết các chủng, tuy nhiên khi nhập nội
các giống này vào Việt Nam và đánh giá mức độ chống bệnh của gen Xa14 đã
kết luận gen này khơng cĩ khả năng chống được các chủng gây bệnh ở Việt
Nam. Trong khi đĩ, các gen xa5, Xa7, Xa21 lại kháng được hầu hết các chủng
vi khuẩn gây bệnh ở Việt Nam [28].
Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng ngồi gen kiểm tra tính chống
bệnh trong nhân cĩ thể cĩ gen phụ và một số yếu tố khác cùng kiểm tra tính
chống bệnh của giống đĩ [61]. Vậy để xác định được các nịi sinh lí và khả
năng chống bệnh của từng gen, Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã tạo ra
các dịng đẳng gen chứa các gen chống bệnh bạc lá khác nhau trên thế giới.
Các dịng này được tạo ra bằng phương pháp lai lại giữa giống IR24 và các
giống chứa gen chống bệnh bạc lá khác nhau. Vì thế, chúng đều cĩ nền gen
chung của IR24, chỉ khác nhau ở một gen chống bệnh bạc lá. ðiều này cĩ
nghĩa rằng, những gen phụ và các yếu tố cùng kiểm tra tính chống bệnh với
gen chính giữa các dịng này là như nhau. Do vậy, cĩ thể phân biệt được các
nịi sinh lí dựa vào phản ứng của các nịi này với các gen chống khác nhau.
ðồng thời, cũng cĩ thể xác định được khả năng chống của từng gen đối với
các chủng khác nhau.
2.2.8.2 Di truyền tính kháng bệnh
Cũng như các lồi vi sinh vật gây bệnh khác, vi khuẩn Xathomnas oryzae
cũng tồn tại nhiều nịi sinh lý khác nhau ở một vùng sinh thái. Trong số các
chủng vi khuẩn gây bệnh ở mỗi vùng thì cĩ chủng gây bệnh phổ biến, cĩ
chủng gây bệnh ít phổ biến. Nếu giống đưa ra sản xuất chỉ chứa gen chống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
chủng vi khuẩn phổ biến (đơn gen) mà khơng chống được các vi khuẩn ít phổ
biến thì các chủng ít phổ biến sẽ cĩ cơ hội sinh sơi và trở nên phổ biến. ðiều
này cho chúng ta thấy một giống chứa đa gen sẽ kháng bệnh bền vững hơn
giống chứa đơn gen. Do vậy người ta chú trọng tới việc chọn giống chứa đa
gen kháng, giống cĩ tính kháng ngang hơn là giống cĩ tính kháng dọc. Người
ta cĩ thể chia tính kháng sâu bệnh thành hai nhĩm:
* Tính kháng ngang, kháng dọc
- Tính kháng dọc (vertical resistance) cịn được gọi là tính kháng chuyên
biệt đối với nịi, tính kháng khơng đồng nhất, tính kháng chất lượng, tính
kháng khơng bền vững.
- Tính kháng ngang (horizontance resistance) cịn được gọi là tính kháng
tồn phần, tính kháng đồng nhất, tính kháng đa gen….
Sự khác nhau giữa tính kháng ngang và tính kháng dọc:
Tính kháng dọc Tính kháng ngang
- Sự chuyên tính của nịi cho phản ứng
kháng hoặc nhiễm của cây chủ đối với
một nịi nào đĩ của ký sinh.
- ðược kiểm sốt bởi một gen.
- Ít chịu ảnh hưởng của mơi trường.
- Rất hiệu quả đối với một ít nịi nhưng
khơng hiệu quả đối với nhiều nịi khác.
- Tạo nên bệnh chỉ cần một vài tác động
lây nhiễm ban đầu.
- Sự khơng chuyên tính của nịi cho phản
ứng kháng cới nhiều nịi khơng nhất
thiết cĩ cùng mức độ như nhau.
- ðược kiểm sốt bởi đa gen.
- Chịu ảnh hưởng tương tác với mơi
trường.
- Cĩ hiệu quả mức độ đối với nhiều nịi
cho dù khơng cùng mức độ như nhau.
- Cĩ suy giảm ảnh hưởng nhất định sau
khi hình thành quần thể ký sinh đủ mạnh
trên cây chủ.
Do bản chất di truyền khác nhau nên khả năng kháng ngang, kháng dọc
khơng giống nhau. Kháng dọc cĩ tác dụng làm giảm nguồn bệnh ban đầu và trì
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
hỗn sự bùng nổ của dịch bệnh. Thời gian tồn tại của khả năng kháng dọc phụ
thuộc vào sự đa dạng di truyền trong quần thể ký sinh. Kháng ngang khơng làm
giảm bớt nguồn bệnh ban đầu nhưng lại làm giảm tốc độ phát triển của dịch
bệnh. Do đĩ, kháng ngang cĩ tính kháng bệnh bền vững hơn kháng dọc [1].
* Tính kháng bệnh bền vững
Tính kháng bệnh bền vững là khả năng duy trì tính kháng trong khoảng
thời gian dài trong mơi trường sống thuận lợi cho ký sinh gây bệnh
(Johnson,1984). Khả năng kháng bệnh bền vững cĩ thể cĩ được ở những
giống chứa hai hay nhiều gen kháng đặc thù với từng nịi sinh lý. Chỉ khi các
nịi này đồng thời tạo nên nhiều đột biến độc lập mới cĩ thể phá vỡ hàng dào
kháng bệnh của giống đĩ [1]. Với kỹ thuật PCR, người ta cĩ thể tìm kiếm
những gen kháng chính, những gen như vậy cĩ thể nhanh chĩng được phân
lập và đánh dấu phân tử. Nhờ vậy, sự phối hợp lại các gen kháng sẽ giúp cho
tính kháng trở nên ổn định hơn.
2.2.9 Nghiên cứu chỉ thị phân tử chọn tạo giống kháng bệnh bạc lá
Cây lúa đươc xem như là cây trồng đầu tiên trên thế giới được cơng bố
hồn thành đọc chuỗi ký tự DNA [32]. Với khoảng 50.000 gen, bộ genom cây
lúa cĩ 12 nhiễm sắc thể bao gồm 430 triệu cặp base của phân tử DNA, trung
bình mỗi gen cĩ khoảng 3000bp. Nguồn gen phong phú này chủ yếu tồn tại
trong các giống địa phương. Với hệ gen phong phú Indica: 45.000 – 56.000
gen, Japonica: 32.000 – 50.000 gen (2003), đây là nguồn vật liệu khởi đầu
quan trọng để các nhà chọn giống lai tạo giống mới.
Qua hơn nửa thế kỷ phát triển kể từ ngày Watson và Crick (1953) phát
minh ra cấu trúc xoắn kép của DNA, nền cơng nghệ sinh học thế giới đã cĩ
bước tiến vượt bậc và khẳng định vai trị to lớn của nĩ trong nhiều lĩnh vực
[10]. Hiện nay, các nhà khoa học thường ứng dụng cơng nghệ sinh học vào
chương trình chọn tạo giống chống bệnh thơng qua việc dùng chỉ thị phân tử
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
ADN để xác định trình tự cĩ mặt của các gen kiểm tra tính kháng bệnh. Nhờ
áp dụng chỉ thị phân tử AND (RFLP) cĩ thể xác định được vị trí từng gen trên
nhiễm sắc thể thơng qua đoạn AND dị đặc hiệu liên kết với gen ._.
10163 + - - 10158-1 - - +
10165
- - -
10280- 2
- - +
10167 + - - IR24 - - -
10168 - - + IRBB4 + - -
10169 - - + IRBB5 - + -
10171 + - - IRBB7 - - +
10173 + - +
Chú thích: + Cĩ gen kháng
- Khơng cĩ gen kháng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102
Qua bảng 4.16 cho thấy:
Cĩ 18 giống mang gen Xa4 đĩ là 10057, 10068, 10072, 10090, 10094,
10095, 10100, 10103, 10105, 10137, 10163, 10167, 10171, 10173, 10279,
10282, 10646, 10675.
Cĩ 23 giống mang gen Xa7 đĩ là 10098, 10108, 10124, 10128, 10137,
10144, 10156, 10158-1, 10168, 10169, 10173, 10273, 10280-2, 10282,
10285, 10590, 10618, 10640, 10641, 10678, 10681, 10685, 10699.
Cĩ 7 giống mang gen xa5 đĩ là: 10176, 10590, 10654, 10668, 10681,
10698, 10685.
Cĩ 3 giống mang cả 2 gen Xa4 và Xa7 đĩ là 10137, 10173, 10282.
Cĩ 3 giống mang cả 2 gen xa5 và Xa7 đĩ làn 10590, 10681, 10685.
Qua quá trình chạy PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá chúng tơi thấy đây
thực sự là nguồn gen rất quý cho cơng tác chọn tạo giống chống bệnh bền vững.
* Từ bảng đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và kết quả điện di
xác định các Xa – genes ta cĩ một số nhận xét sau:
- Những giống khơng chứa gen kháng thì hầu hết bị nhiễm hồn tồn
với 7 chủng lây nhiễm.
- ða số các giống mang gen Xa4 đều cĩ phản ứng nhiễm với chủng 7,
4, 5A, 3A’, 8 chứng tỏ gen Xa4 khơng cĩ khả năng kháng 5 chủng này.
- Phản ứng của các giống mang gen Xa7 với các chủng vi khuẩn đem
lây nhiễm thấy: Hầu hết các giống mang gen Xa7 đều cĩ phản ứng nhiễm với
chủng 5A, 7, 9, 3A’. Các giống mang gen Xa7 tỏ ra kháng tương đối với
chủng 4.
- Phản ứng của các giống mang gen xa5 với các chủng vi khuẩn đem
lây nhiễm:
Qua đánh giá khả năng kháng của các giống tham gia thí nghiệm với
các chủng vi khuẩn thì hầu hết các giống mang gen xa5 đều cĩ phản ứng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103
kháng với tất cả các chủng vi khuẩn lây nhiễm.
Như vậy, từ kết quả đánh giá khả năng kháng các chủng vi khuẩn
bằng lây nhiễm nhân tạo và kết quả chạy điện di tìm gen kháng Xa4, xa5,
Xa7 của các giống tham gia thí nghiệm thấy:
Nhìn chung, với những giống mang gen Xa4 và Xa7 nếu chỉ cĩ một
gen đơn lẻ thì khả năng kháng với 6 chủng 5A, 7, 9, 3A’, 6, 8 là khơng cao,
kháng tương đối với chủng 4. Tuy nhiên cĩ 7 giống 10646 (Xa4),10675
(Xa4), 10168(Xa7) ,10640(Xa7), 10641(Xa7), 10699 (Xa7), 10580-1 (Xa7)
chỉ mang gen kháng đơn lẻ nhưng khả năng kháng với 7 chủng là rất tốt, cĩ
thể những bị lẫn giống hay cĩ chứa gen kháng bệnh bạc lá khác.
Nhưng nếu giống nào mang tổ hợp 2 gen kháng Xa4/Xa7 hay Xa7/
xa5 thì phản ứng kháng với cả 7 chủng được biểu hiện rất rõ.
Qua đánh giá thấy khả năng kháng của những giống mang gen xa5
với những giống mang tổ hợp 2 gen kháng Xa4/Xa7và xa5/Xa7 là xấp xỉ
nhau. Do đĩ, thay vì việc tổ hợp nhiều kháng vào một giống ta chỉ cần đưa
một gen kháng xa5 cũng đủ khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn này.
Vì vậy, trước khi đem một giống về trồng ở địa phương nào đĩ thì ta
nên xác định các chủng vi khuẩn cĩ mặt tại vùng sinh thái đĩ trước, sau đĩ
mới lựa chọn nên dùng những giống chứa gen kháng hữu hiệu nào để cho
hiệu quả kháng bệnh cao nhất.
4.4 Giới thiệu một số giống triển vọng
* Qua đề tài này, khi tiến hành khảo sát đặc điểm nơng sinh học của
49 giống lúa nếp địa phương mới thu thập, chúng tơi thấy 4 giống triển
vọng, cĩ năng suất tiềm năng khá và mang gen kháng bệnh bạc lá thể hiện
ở bảng 4.17.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104
Bảng 4.17. Giới thiệu một số giống cĩ tiềm năng năng suất cao
Giống
Thời
gian
sinh
trưởng
(ngày)
Chiều
cao
cây(cm)
Số
bơng
hữu
hiệu/
khĩm
Số
hạt/
bơng
Tỷ lệ
hạt
chắc
(%)
KL
1000
hạt (g)
Năng suất
lý thuyết
(tạ/ha)
Chất
lượng
cơm
Kháng
nhiễm
bệnh
nhân tạo
(R/M/S)
Chứa
gen
10167 125 113,2 8,6 127,0 76,9 24,6 82,1 Bình thường 6/0/2 Xa4
10168 145 130,8 5,6 138,0 75,5 33,0 86,6 Bình thường 9/0/0 Xa7
10171 136 96,2 9,8 114,8 70,1 26,0 92,3 Bình thường 3/5/0 Xa4
10144 135 102,8 6,2 201,8 56,0 29,0 91,2 Bình thường 4/2/2 Xa7
TK90 143 126.2 7,0 132,6 79,5 24,3 80,7 Bình
thường
Qua bảng 4.17 thấy các giống triển vọng cĩ:
+ Thời gian sinh trưởng thuộc nhĩm ngày ngắn đến trung bình (dao
động từ 125 ngày – 145 ngày) tương đương với đối chứng TK90.
+ Chiều cao cây từ trung bình đến cao (dao động trong khoảng 96,2 cm
– 130,6 cm). Trong đĩ 3 giống cĩ chiều cao cây thấp hơn đối chứng TK90
(126cm), một giống cĩ chiều cao cây tương đương với đối chứng. Khả năng
chống đổ tốt hơn đối chứng.
+ Số bơng hữu hiệu trên khĩm của các giống triển vọng dao động từ 5,6
– 9,8 bơng trên khĩm, cịn đối chứng TK90 cĩ số bơng hữu hiệu/ khĩm là 7
bơng/khĩm.
+ Số hạt trên bơng khá tương đương và cao hơn đối chứng (từ 114,8
đến 201,8 hạt).
+ Cĩ năng suất lý thuyết cao hơn đối chứng TK90.
+ Cĩ khả năng kháng 9 chủng lây nhiễm từ trung bình đến khá.
+ Cĩ mang gen kháng bệnh bạc lá.
* Qua đánh giá khả năng kháng nhiễm bệnh bạc lá nhân tạo và xác
định khả năng chứa gen kháng Xa4, xa5, Xa7 chúng tơi thấy cĩ 10 giống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105
thể hiện ở bảng 4.18 biểu hiện kháng tốt khi lây nhiễm 9 chủng vi khuẩn và
cĩ mang gen kháng bệnh bạc lá.
Bảng 4.18. Giới thiệu một số giống cĩ khả năng kháng bệnh tốt khi lây
nhiễm nhân tạo và chứa gen kháng bệnh bạc lá
Chủng
Giống 2B 3A 5A 7 9 3A’ 4 6 8
Tỷ lệ
R/M/S
Chứa gen
10137 R R R R R - R R R 8/0/0 Xa4, Xa7
10173 R R R R R - R R - 7/0/0 Xa4, Xa7
10282 - R R R R R R R R 8/0/0 Xa4, Xa7
10590 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5, Xa7
10681 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5, Xa7
10685 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5, Xa7
10698 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5
10654 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5
10668 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5
10176 R R R R R R R R R 9/0/0 xa5
ðây là nguồn vật liệu quan trọng và cĩ ý nghĩa trong cơng tác chọn
tạo giống kháng bệnh bạc lá bền vững.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Qua quá trình đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của 49 giống lúa
nếp địa phương bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo kết hợp với phương
pháp PCR đồng thời khảo sát một số đặc điểm nơng sinh học liên quan đến
năng suất lúa và khả năng kháng bệnh chúng tơi rút ra một số kết luận và đề
nghị sau:
5.1 Kết luận
1. Qua khảo sát một số đặc điểm nơng sinh học của các giống tham gia
thí nghiệm chúng tơi rút ra được 4 giống cĩ tiềm năng năng suất triển vọng
10167, 10168, 10171, 10144, cĩ đặc điểm nơng sinh học và yếu tố cấu
thành năng suất tốt, thời gian sinh trưởng thuộc nhĩm ngày ngắn đến trung
bình, năng suất lý thuyết tương đương và cao hơn đối chứng TK90. ðặc
biệt là cĩ mang gen kháng bệnh bạc lá.
2. Qua đánh giá khả năng kháng nhiễm bệnh bạc lá nhân tạo đã xác
định được 19 giống cĩ khả năng kháng tương đối với 7 chủng lây nhiễm (trừ
2 chủng mất hoạt tính) trong đĩ 15 giống thể hiện kháng hồn tồn với cả 7
chủng. Cĩ 2 giống kháng được 6 chủng. Cĩ 2 giống kháng được 5 chủng.
- Qua đánh giá mức độ độc tính của các chủng vi khuẩn thấy: Trong
7 chủng vi khuẩn bạc lá lây nhiễm (trừ 2 chủng mất hoạt tính) chủng 7 cĩ
độc tính mạnh nhất, tỷ lệ kháng/nhiễm của các giống thí nghiệm với chủng
này là 19R/4M/27S. Chủng 4 tỷ lệ kháng nhiễm đạt 29R/12M/9S, là chủng
cĩ độc tính nhẹ nhất, cĩ 29 giống biểu hiện kháng được chủng này.
3. Tìm được 18 giống mang gen Xa4, 23 giống mang gen Xa7, 7
giống mang gen xa5, 3 giống cĩ chứa cả 2 gen Xa4 và Xa7, 3 giống cĩ
chứa cả 2 gen xa5 và Xa7.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………107
5.2 ðề nghị
1. Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tơi chỉ lây nhiễm 9 chủng
vi khuẩn mà 2 chủng lại mất hoạt tính, do vậy chúng tơi đề nghị phân lập lại 2
chủng mất hoạt tính và tiếp tục đánh giá khả năng kháng nhiễm của các giống
lúa thí nghiệm với 2 chủng mất hoạt tính cùng một số chủng gây bệnh khác ở
các vụ tiếp theo.
2. ðưa 4 giống triển vọng cĩ đặc điểm nơng sinh học tốt và chứa gen
kháng bệnh bạc lá đi khảo nghiệm và đánh giá khả năng kháng nhiễm bệnh
bạc lá ở những vụ tiếp theo.
3. Sử dụng 10 giống chứa gen kháng hữu hiệu xa5; Xa4/Xa7;
xa5/Xa7
làm vật liệu chuyển gen kháng bạc lá vào những giống cĩ tiềm năng năng suất
cao và chất lượng tốt mà khơng cĩ khả năng kháng bệnh bạc lá để tạo giống
kháng bệnh bền vững.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2005), Cải tiến giống cây trồng bằng ứng
dụng chỉ thị phân tử.
2. ðường Hồng Dật (1998), Lời giới thiệu hướng dẫn nghiên cứu bệnh vi
khuẩn thực vật (Hà Minh Trung và Nguyễn Văn Thành dịch), NXB
Hà Nội.
3. Nguyễn ðình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề, Hà Cơng
Vượng, 2001, Giáo trình cây lương thực, tập I, NXB NN, Hà Nội
4. Nguyễn Văn Hiển và cs (2002), Giáo trình chọn giống cây trồng, NXB
Giáo Dục.
5. Nguyễn Văn Hoan (1991), Giống lúa ngắn ngày ðH 60, Kỷ yếu nghiên
cứu khoa học 35 năm ngày thành lập Trường ðại học Nơng nghiệp I
Hà Nội, NXB Nơng nghiệp Hà nội.
6. Vũ Cơng Khối (2000), Nghiên cứu bệnh bạc lá lúa hại trên giống lúa lai
và lúa thuần, Luận án thạc sĩ , ðại học Nơng nghiệp I – Hà Nội, tr. 3
– 20.
7. K.E.Mucller, Những thiệt hại trên ruộng lúa nhiệt đới (Hà Văn Chức
dịch) – IRRI,1983.
8. Nguyễn Thị Lan (2005) – Bài giảng cao học phần cây lương thực.
9. ðồn Thị Lương, Ứng dụng chỉ thị PCR nhằm phát hiện và đánh giá
nguồn gen kháng bệnh bạc lá lúa Xa – 7, Xa – 21, Báo cáo tốt nghiệp
2005.
10. Vũ Triệu Mân, Lương Tề (1999), Bệnh vi khuẩn, vi rút hại cây nơng
nghiệp, NXB Nơng nghiệp Hà Nội, tr. 183 – 184.
11. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (2001), Giáo trình bệnh cây Nơng nghiệp,
NXB Nơng nghiệp Hà Nội, tr.183 – 184.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………109
12. O.U.S.H, Bệnh hại lúa, NXB Nơng nghiệp Hà Nội, 1983.
13. Phương pháp PCR - Diễn đàn ðại học Nơng nghiệp Hà Nội,
info/forum/showthread.php (2007).
14. Phạm Văn Phượng (2006). Ứng dụng kỹ thuật điện di protein SDS-Page
để nghiên cứu đặc điểm di truyền và chọn giống lúa. Luận án tiến sĩ
Nơng nghiệp, Cần thơ -2006.
15. Quy phạm khảo nghiệm giống lúa, NXB Nơng nghiệp Hà Nội, 2004.
16. Trần Duy Quý (2006), Nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ sinh học phục
vụ sản xuất nơng nghiệp, Trồng trọt và bảo vệ thực vật 20 năm đổi
mới, NXB Chính trị Quốc gia, tr.326 – 377.
17. Mai Văn Quyền (1969 – 1970), Ảnh hưởng của các loại phân vơ cơ đến
sự phát sinh phát triển bệnh bạc lá vi khuẩn, Kỷ yếu kết quả nghiên
cứu khoa học nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, tr.69 – 72.
18. Tạ Minh Sơn, Bệnh bạc lá vi khuẩn (Xanthomonas oryzae) và chọn tạo
giống chống bệnh- Luận án Phĩ tiến sỹ khoa học, Viện khoa học kỹ
thuật Nơng nghiệp Việt Nam, 1987.
19. Tạ Minh Sơn, Kết quả nghiên cứu về bệnh bạc lá lúa vi khuẩn ở Việt
Nam. Tạp chí Bảo vệ thực vật số 6/1996.
20. Lê Lương Tề (1980), Bệnh bạc lá của vùng đồng bằng Sơng Hồng,
Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu KHKT nơng nghiệp, NXB Nơng
nghiệp Hà Nội. tr. 184 – 187.
21. Lê Lương Tề, Bùi Trọng Thuỷ, Một số nghiên cứu về các Xa – gen kháng
bệnh bạc lá, Tạp chí Bảo vệ thực vật số 3 năm 2006, tr.30.
22. Lê Lương Tề, Bước đầu nghiên cứu về độc tố Xanthomonin của vi khuẩn
Xanthomonas oryzae gây bệnh bạc lá trên một số giống lúa, Tạp chí
Bảo vệ thực vật, số 5/2008, tr 35 – 36.
23. Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn ðình Giao, Nguyễn Thịên Huyên, Hà Cơng
Vượng (1997), Giáo trình cây lương thực, tập I, NXB Nơng nghiệp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………110
Hà Nội, tr 102.
24. Lê Vĩnh Thảo, GS. TS. Bùi Chí Bửu, PGS. TS. Lưu Ngọc Trình. ThS.
Nguyễn Văn Vương. Các giống lúa đặc sản, giống lúa chất lượng
cao và kỹ thuật canh tác. NXB Nơng gnhiệp Hà Nội – 2004, tr 9 – 11.
25. Bùi Trọng Thuỷ và cs, Kết quả nghiên cứu xác định các chủng
(pathotype) Xan thomonas oryzar pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa ở
miền bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật số 1 năm 2004, tr.15.
26. Bùi Trọng Thuỷ, Phát hiện thêm 3 race mới của vi khuẩn Xanthomonas
oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa ở Nam ðịnh, Bắc Ninh và Hà
Nội (2007 – 2008), Tạp chí Bảo vệ thực vật số 1 năm 2009, tr.28.
27. Phan Hữu Tơn (2005), Giáo trình Cơng nghệ sinh học trong chọn giống
cây trồng.
28. Phan Hữu Tơn (2000), Application of PCR – Based markers to indentifi
rice Bacterial blight resistance genes xa – 5, xa – 13 and Xa – 21 in
Vietnames germplasm collection, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nơng
nghiệp tháng 9.
29. Phan Hữu Tơn và Bùi Trọng Thuỷ (2003), Nghiên cứu khả năng kháng
các chủng bệnh bạc lá Việt Nam của tập đồn chỉ thị chứa gen chống
bệnh khác nhau, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam,
Tập 1, số 4/2003, tr. 284 – 288.
30. Phan Hữu Tơn và cs (2003), Nghiên cứu chỉ thị phân tử DNA phục vụ
chọn tạo giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh bạc lá
vùng ðồng bằng Bắc bộ, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nơng nghiêp.
31. Phan Hữu Tơn (2005), Bài giảng cơng nghệ gen và an tồn sinh học,
Trường ðại học Nơng nghiệp I – Hà Nội.
32. Phan Hữu Tơn (2005), Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử PCR chọn
lọc gen kháng bạc lá, Hội nghị khoa học tồn quốc về cơng nghệ sinh
học hướng 8.2, T2/2005, tr. 146 – 150.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………111
33. Phan Hữu Tơn (2006), phân bố, đặc điểm gây bệnh các chủng vi khuẩn
gây bệnh bạc lá lúa và phát hiện nguồn gen kháng bằng kỹ thuật
PCR, Trồng trọt và bảo vệ thực vật 20 năm đổi mới, NXB Chính trị
Quốc gia, Tr.311 – 325.
34. Nguyễn Thị Trâm, Chọn tạo giống lúa, Giáo trình chọn giống cây trồng,
NXB Giáo dục, 2002.
35. Lưu Ngọc Trình, Phân loại nhanh lúa Indica và Japonica lúa trồng Châu
Á Oryzea sativa, Thơng tin cơng nghệ sinh học và ứng dụng, tháng 1
– 2/1995.
36. Hà Minh Trung (1996), Hiện trạng và triển vọng nghiên cứu bênh virut, vi
khuẩn hại cây trồng ở Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật, t4/1996.
Tr22 - 25.
37. Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TW (2000), Kết quả khảo nghiệm
và kiểm nghiệm giống cây trồng 1998 – 1999, NXB Nơng nghiệp –
Hà Nội.
38. Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Kết quả bảo tồn tài nguyên di truyền thực
vật gia đoạn 2001 – 2005, định hướng 2006 – 2010,
39. Nguyễn Văn Tuất và cs (1996), Nghiên cứu đặc điểm hố sinh, Tạp chí
BVTV Số 4, tr. 22 – 25.
40. Nguyễn Văn Tuất (1996), Nghiên cứu đặc điểm hố sinh , Tạp chí Bảo vệ
thực vật Số 4, tr42 – 45.
41. Nguyễn Văn Viết và cs (2006), Nghiên cứu di truyền miễn dịch phục vụ
chọn tạo giống cây trồng chống chịu sâu bệnh, Trồng trọt và bảo vệ
thực vật 20 năm đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, tr. 243 – 310.
42. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
cây lúa, Viện khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam dịch.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………112
II. Tài liệu nước ngồi
43. A.C.Shan Chez, Crop Science, The International Comulity of Crop
Science, volume 40 number 3, 2000.
44. Chang T, Masaijo T, Sanrith B and Siwi B.H (1964), varietal Improvemet
of Upland rice in Southeast Asian and an Overview of Upland rice
Reseach, pp.433.
45. Devedath S (1985), Management of Bacterial blight and Bacterial leaf
streat of rice, Central Rice Research Institute, Cuttrack, Orrisa, India,
P.143.
46. Eamchit S and Mew T.V (1982), Comparsion of Viralence of
Xanthomonas Campestris pv.Oryzae in Thailand and phillipine, plant
disease, Vol, 66 No, 7, P.556 – 559.
47. Goto M (1970), Application of fluoresence – antibody method for study of
ecology of Bacterial blight of rice, Report, submitted to IRRI, p.16.
48. Islam – N, Bora – LC (1998), Biologycal management of Bacterial leaf
blight of rice (Oryza Santiva) with plant grow promoting
Rhizobacteria, Indian Journal of Agricultural Univercity, Jorhat
125013, Indian.
49. Khush GS (1997), Disease and insect resistance in rice, Adv, Agron
29,p.268 – 341.
50. Lee K.S, Geniticanalysis of resistance to blight Xanthomonas oryzae pv.
oryzae in some rice cyltival, Philippine – Journal – of – Crop science
25 (Supplemen no, 1) May, 2002.
51. Lee K.S, Inheritance of resistance to bacterial bligrh in 21 cultivrs of
rice, Photopathology, 2003, p.147 – 152.
52. Mew T.W (1978), Diffirence of trains to cause leaf blight and wilt symptomes
of rice, Proco 4th conf, Plant Pathu, Bact Angers, P.371 – 374.
53. Modal A.H and Miah S.A (1985), Effect of potassium on bacterial blight
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………113
develoment, International Rice Research Newsletter. Vol. 10, No.2,
April, p.12.
54. Nivedita Nayak (2002), Biological control of Bacterial blight of rice
(Xanthomonas oryzae pv. oryzae)
55. Naruto Furuya, Satoru Taura, Bui Trong Thuy, Masaru Matsumoto, Seint
San Aye and Phan Huu Ton (2002), Isolation and preer vation of
Xanthomonas oryzae pv. Oryzae from Viet Nam in 2001 – 2002.
56. Naruto Furuya, Satoru Taura, Bui Trong Thuy, Phan Huu Ton, Nguyen Van
Hoan and Atsushi Yoshimura (2003), Experimental Technique for
Bacterial Blight of Rice. Hanoi Agricultural Unoversity in Cooperration
with HAU – Jica ERCB proect.
57. Furuya, N. et al. 2003.” Expermental technique for Bacterial blibht of rice”.
HAU – JICA ERCB Project. Kyushu Univ. Japan, July, 2003.42 pages.
58. Rice genitic, International – Rice – Reserch – Newsletter, 1986.
59. Srivastava D.N (1972), Bacterial blight of rice, Phytopathol 26, P1 – 6.
60. Yoshimura, A. Taura, S. Thuy, B. Et al.2004. “Pyramiding of genes for
resistance to Bacterial blight of rice and its application to hybrid rice
breeding rice in Northern Part of VietNam”. Abtract of the 1st
International Conference on BB of rice. Tsukuba, Japan. Pp. 15 – 30.
61. Vimani S.S (1994), heterosis and hybrid rice breading- Monegr. Theo
Appl.genet 22, p 198.
62. Juniono, 1958, Rice Chemistry and technology, 2nd ed, An. Assoc Cereal
Chemic, st. Part, MN, p.774.
63. Zhang Qi (1998), Breeding of three isogenic japonica rice lines with major
genes for resistant to bacterial blight – Insitute of crop breeding.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………114
Bảng Phụ lục 1. ðánh giá phẩm chất cơm của các giống thí nghiệm
Giống Mùi thơm
ðộ dính
ướt
ðộ mềm
ðộ bĩng
Vị
ðộ hút nước
ðộ nở
Kết luận
10055 Thơm Dính Mềm Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10057 Khơng thơm Dính Trung bình Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10068 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10072 Thơm Dính Mềm Trung bình Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10090 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần vừa nước Nở vừa Ngon
10094 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10095 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10098 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10100 Hơi thơm Hơi dính Trung bình Trung bình Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10103 Hơi thơm Hơi dính Trung bình Bĩng Cơm nhạt Cần vừa nước Nở vừa Khơng ngon
10105 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần vừa nước Nở vừa Ngon
10107 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10108 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10113 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10124 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10128 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10137 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………115
Giống Mùi thơm
ðộ dính
ướt
ðộ mềm
ðộ bĩng
Vị
ðộ hút nước
ðộ nở
Kết luận
10144 Hơi thơm Dính Mềm Trung bình Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10153 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm nhạt Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10156 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10163 Khơng thơm Dính Mềm Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10165 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10167 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10168 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10169 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10171 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10173 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10176 Hơi thơm Hơi dính Trung bình Trung bình Cơm nhạt Cần nhiều nước Nở to Khơng ngon
10179 Khơng thơm Dính Dẻo Trung bình Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10273 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần vừa nước Nở vừa Ngon
10279 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10282 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10285 Khơng thơm Hơi dính Trung bình Trung bình Cơm nhạt Cần nhiều nước Nở to Khơng ngon
10292 Khơng thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10590 Khơng thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………116
10618 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
Giống Mùi thơm
ðộ dính
ướt
ðộ mềm
ðộ bĩng
Vị
ðộ hút nước
ðộ nở
Kết luận
10640 Khơng thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở ít Bình thường
10641 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
10646 Khơng thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Bình thường
10654 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10668 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10675 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10678 Thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10681 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10685 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần ít nước Nở ít Ngon
10698 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm đợm, cĩ vị ngọt Cần vừa nước Nở vừa Ngon
10699 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở vừa Bình thường
10158-1 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở vừa Bình thường
10280-2 Hơi thơm Dính Dẻo Bĩng Cơm vừa,khơng đượm Cần ít nước Nở vừa Bình thường
TK90 Hơi Thơm Dính Dẻo Trung bình Cơm vừa, khơng đượm Cần vừa nước Nở vừa Bình thường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………117
Số liệu khí tượng tháng 1 năm 2009
Ngày
Hướng
giĩ
Tốc độ
giĩ Max
(m/s)
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
Nhiệt độ
khơng khí
TB (0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Max (0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Min(0C)
1
2 NNE 3.9 0 2.6 16.1 18.7 13.6
3 N 2.1 0 3.1 15.8 19.9 12.8
4
5 SE 3.1 0 0.2 19.7 22.2 17.8
6 SE 2.8 0 0 18.9 22.9 17.9
7 NNE 4.7 0 0.1 16.5 18 14.1
8 N 3.9 0 0 14.1 15.2 13.2
9 N 4.8 0 5.3 15 19.8 11.8
10 N 4 0 8.1 13.4 20.2 8.8
11 SE 3.2 0 7.7 13.2 20.7 6.6
12 N 3.3 0 7.1 14 21.3 8.5
13 N 3.7 0 7.1 14.2 20.5 9.2
14 N 3.2 0 6.7 13.5 19.6 8.6
15 NNW 2.8 0 6.9 13.8 20.7 8.5
16 N 2.4 0 6.8 14.7 21.6 8.6
17 SE 4.2 0 7.1 16.2 23.1 10
18 WNW 3.8 0 0 17.2 19.3 15.5
19 SE 6.8 0 6.3 19.8 25.6 16.1
20 SE 5 0 1.5 19.8 24 18
21 NNE 5 0 4.5 19.7 25.3 17
22 SE 5.4 0 5 18.6 22.4 16.2
23 NNE 4.8 0.5 0 17 18.1 15
24 NNE 5.1 0.5 0 11.4 15 10.2
25 NE 3.1 0 0.5 11.1 12.7 9.7
26 N 5.2 0.5 0 11.2 12.8 9.1
27 N 2.8 0 4.4 13.8 16.8 11.5
28 ESE 4.2 0 0 14.1 15.7 12.9
29 N 3.9 1 3.1 14.9 18.4 12.3
30 NNW 3.8 0 8.4 16.8 23.5 11.3
31 SE 5.5 0 6 17.5 21.9 13.5
Tổng 116.5 2.5 108.5 451.97 575.9 358.3
Max 6.8 1 8.4 19.8 25.6 18
Min 2.1 0 0 11.1 12.7 6.6
TB 4.02 0.09 3.74 15.59 19.86 12.36
(Nguồn trạm khí tượng HAU-JICA)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………118
Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2009
Ngày Hướng giĩ
Tốc độ
giĩ
Max
(m/s)
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
Nhiệt độ
khơng
khí TB
(0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Max (0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Min (0C)
1 ESE 2.6 0 1.1 18 20.7 15.7
2 NW 3.2 0 0.9 18.8 23.2 17.3
3 SE 5.2 0 3.3 20.2 24.5 17.9
4 SE 4.8 3.5 4.4 20.4 25.5 17.8
5 SE 4.5 0 0.4 19.5 21.8 17.9
6 SE 4.1 0 8.1 21.1 25.9 17.5
7 SE 4.2 0 0.8 19.7 23.7 17.5
8 SE 3.3 0 4.1 19.9 24 17.5
9 SSE 2.7 0 3.9 20.5 25.5 17.4
10 ESE 3.1 0 8.1 21.5 27.3 15.9
11 SE 7.3 0 6.7 21.7 27.8 17.6
12 SE 5.2 0 5.9 22.7 27.5 19.6
13 ESE 4.4 0 6.9 25 31.3 21.4
14 SE 5.5 0 6.2 23.9 30.4 20.9
15 SE 5.6 0 5.1 24.3 28.5 21.5
16 SE 6.9 0 4 24.8 28.6 22.7
17 SE 7.7 0 3.7 24.4 28 22.6
18 SE 6.8 0 4.2 23.9 27 22.3
19 SE 7.1 0 2.8 24.2 27.6 21.9
20 ESE 4.5 1.5 0.1 21.1 25.6 17.4
21 SE 5.6 0.5 0 19.4 22.1 17.7
22 SE 5.1 1 0 22.3 23.7 20.1
23 ESE 4 0 0.9 23.7 25.6 22.9
24 SE 7.4 0 3.3 24.8 28.2 22.9
25 SE 5.2 0.5 0 23.9 24.8 23.2
26 SE 3.9 0.5 0 23.9 25 23.1
27
28
29
30
31
Tổng 129.9 7.5 84.9 573.5688 673.8 510.2
Max 7.7 3.5 8.1 25 31.3 23.2
Min 2.6 0 0 18 20.7 15.7
TB 4.996 0.288 3.265 22.060 25.915 19.623
(Nguồn trạm khí tượng HAU-JICA)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………119
Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2009
Ngày Hướng giĩ
Tốc độ
giĩ
Max
(m/s)
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
Nhiệt độ
khơng khí
TB (0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Max (0C)
Nhiệt độ
khơng khí Min
(0C)
1
2 NNE 3.8 0 0 14.7 16.3 13.8
3 NNE 4.6 0 0.7 16 18.8 13.7
4 NNE 2.4 2.5 0 17.3 19.3 15.6
5 NNE 5.7 1 0 18.3 20 17.4
6 SE 3.4 0 1.6 17.6 19.8 16.7
7 NNE 3.2 0 2.2 16.8 18.4 15.6
8 N 2.3 0 0 15.6 16.3 14.9
9 SSE 3.5 0 1.9 20.5 23.9 17.7
10 SE 4 0 0 19.6 20.3 19
11 SE 2.7 0.5 0 20.8 22.3 19
12 SE 2.8 3.5 0 22.4 22.9 21.6
13 NNE 8.9 3.5 1 21.0 25.7 16.1
14 NNE 4.9 0 7.5 17.5 22.4 13.7
15 SE 3.9 0 7.7 17.5 22.2 12.7
16 N 0.8 0 0 16.3 17 15.9
17 22.8
18 21.7
19 SE 3.6 0 0 24.8 26.6 24.2
20 SE 4.2 1 0 23.8 25.1 23.2
21 SE 5 0 7.1 25.5 30.3 22.4
22 ESE 4 0 5.1 25.6 29.3 23.7
23 ESE 6 0 5.8 26.2 30.6 23.8
24 NE 3.1 0 0 24.5 26.7 23.4
25 NNE 3.2 19 0 21.7 24 19.8
26 SE 4.6 0 0.2 21.2 23.2 19.5
27 SE 6.6 1 6.5 24.6 29.4 21
28 SE 4.5 0.5 8.4 26 30.7 22.8
29 S 5.1 0 5.6 25.0 27.9 22.1
30 NE 3 0.5 0 21.3 22.8 18.7
31 NNE 3.7 1 0 18.4 19.8 17
Tổng 113.5 34 61.3 625 652 525
Max 8.9 19 8.4 26.2 30.7 24.2
Min 0.8 0 0 14.7 16.3 12.7
TB 4.054 1.214 2.189 39.12 23.286 18.750
(Nguồn trạm khí tượng HAU-JICA)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………120
Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2009
Ngày
Hướng
giĩ
Tốc độ
giĩ
Max
(m/s)
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
Nhiệt độ
khơng
khí TB
(0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Max (0C)
Nhiệt độ
khơng khí
Min(0C)
1 1 3.7 2 0 17.9 19.8 16.6
2 16 4.3 16 0 17.3 18.5 16.2
3 6 5.1 0.5 1.5 20.8 24 17.7
4 6 3.9 0.5 2.1 23.4 26.6 21.1
5 15 8 11 1.1 21.4 25.4 18.3
6 16 3.9 0 5.2 20.3 24 18.4
7 21.2
8 6 5.6 0 1.7 22.7 25.4 21.3
9 6 6.2 0 4.6 23.4 26.8 21.3
10 6 5.8 0 4.3 24.2 27.6 22.6
11 11 4.9 1 1.7 23.7 26.4 22.8
12 6 7 0.5 5.2 24.9 28.7 23
13 7 3.9 0 6.2 26.7 30.7 24.2
14 27.0
15 6 5.5 0 3.5 26.6 29.5 24.4
16 6 3.5 3.5 6.7 27.1 32 24.2
17 6 5.1 0 2.6 25.6 28.5 24
18 6 5.8 0 5.2 27 31.2 24.7
19 6 3.2 0 8 29.5 35.8 25.2
20 16 6.2 2 7.3 27.2 32.1 23.3
21 6 3.5 0 9.3 26.9 32.2 23
22 6 5.2 0 8 26.3 30.5 22.9
23 6 4.3 0 4.4 27.0 29.9 24.9
24 6 5.5 0 0.1 27.1 31.4 24
25 16 5 3.5 3.4 24.3 27.1 21.9
26 6 4.6 0 2.3 24.1 29.4 21.3
27 7 4.4 0 4.6 23.6 28.1 20.6
28 6 2.4 0 0 23.5 25.2 22
29 5 4.4 4.5 0.4 23.7 25 22.9
30 6 4.7 0.5 0.3 24.3 26.1 23
31
Tổng 218 135.6 45.5 99.7 728.7 777.9 615.8
Max 16 8 16 9.3 29.5 35.8 25.2
Min 1 2.4 0 0 17.3 18.5 16.2
TB 7.786 4.843 1.625 3.561 23.4 27.782 21.993
(Nguồn trạm khí tượng HAU-JICA)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………121
Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2009
Ngày Hướng giĩ
Tốc độ
giĩ Max
(m/s)
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
Nhiệt độ
khơng
khí TB
(oC)
Nhiệt độ
khơng khí
Max (oC)
Nhiệt độ
khơng khí
Min(oC)
1 SE 4.8 0 4.9 24.8 28.6 22.3
2 N 2.8 0 8.2 25.2 29.7 21.1
3
4 SE 4.9 0 8.5 26.8 31.3 22.8
5 SE 5.5 0 7.4 25.2 29.5 22.3
6 SE 4.4 0 1.3 24.6 27.2 23.2
7 SE 5.4 4.5 2 25.1 28.5 23.6
8 SE 9.6 149 0 24.8 25.8 22.8
9
10 SE 5.2 0 1.9 26.9 28.6 25.7
11 SE 7 0 4.7 27.4 30.9 24
12 SE 6.7 0.5 8.1 27.8 31.6 25.4
13 SE 6.1 0 9.6 27.7 32.1 25.2
14 SE 6.3 3.5 5 26.8 31.3 24.7
15 SE 8 24.5 6.1 26.6 30.5 23.5
16 SE 6.3 28 3.3 27.2 29.9 25.5
17 SE 5 0.5 6 28.4 32.9 25.7
18 SE 4.7 9.5 1 26 28.8 24.2
19 SE 2.8 0 1.4 25.54 29.1 24.4
20
21
22
23 ESE 2.1 0 2.6 29.1 33.1 26.5
24 N 3.7 0 11.3 29.3 33.7 25.6
25 SE 3.9 0 10.6 29 33.5 25.7
26 SE 4.7 0 10.5 29 33.6 25.7
27 SE 4.8 0 8.6 29.3 34.3 26.4
28 E 4.2 0 5.3 29.1 31.6 26.7
29 NNW 5.4 50 0.5 23.3 27.7 21.8
30 N 2.5 0 1.7 24.42 29 22.9
31
Tổng 126.8 270 130.5 669.36 762.8 607.7
Max 9.6 149 11.3 29.3 34.3 26.7
Min 2.1 0 0 23.3 25.8 21.1
TB 5.072 10.8 5.22 26.774 30.512 24.308
(Nguồn trạm khí tượng HAU-JIC
i
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2488.pdf