Tài liệu Đánh giá khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn từ các giống lạc L08, L23, L24, LTB, LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro: ... Ebook Đánh giá khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn từ các giống lạc L08, L23, L24, LTB, LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn từ các giống lạc L08, L23, L24, LTB, LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc được gieo trồng phổ biến ở hơn 100 nước với diện tích
22 triệu ha [12].
Hạt lạc là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất béo và
protein cần thiết cho khẩu phần ăn của con người. Ngoài ra, hạt lạc còn chứa
các vitamin nhóm B và một lượng hydratcacbon nhất định. Hạt lạc là nguyên
liệu chính để sản xuất dầu ăn, bánh kẹo, fomát... và là mặt hàng xuất khẩu có
giá trị. Các phụ phẩm của lạc (khô dầu, thân, lá) dùng làm thức ăn cho gia
súc hay phân bón đều tốt và rẻ tiền. Trồng lạc có tác dụng cải tạo đất và phù
hợp với cơ cấu chuyển đổi kinh tế nông nghiệp hiện nay [11], [12].
Ở Việt Nam, cây lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu cây nông
nghiệp, đặc biệt ở những nơi khí hậu thường xuyên biến động và điều kiện
canh tác còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, việc tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và ứng dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất đã góp
phần tăng năng suất lạc một cách đáng kể [15]. Năm 2005, năng suất bình
quân đạt 18 tạ/ha, sản lượng đạt 485,610 nghìn tấn, so với 1995 năng suất
mới chỉ là 13 tạ/ha. Tuy nhiên, sản xuất lạc ở nước ta vẫn còn nhiều yếu tố
hạn chế, một trong những nhân tố chính có ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng lạc là khô hạn [16]. Để hạn chế ảnh hưởng của hạn tới năng suất cây
trồng nói chung, cây lạc nói riêng, ngoài các biện pháp tưới tiêu hợp lý cần
sử dụng các giống có khả năng chịu hạn cao, đặc biệt ở những vùng đất
không chủ động nước. Vì vậy, nghiên cứu khả năng chịu hạn của các giống
lạc là rất cần thiết.
Kỹ thuật chọn dòng biến dị soma cho phép thu được những dòng tế
bào có khả năng chống chịu cao với các điều kiện bất lợi của môi trường [30],
[43]. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng đã được sử dụng ở nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nước trên thế giới và tạo ra những giống cây trồng mới có khả năng chống
chịu cao trong một thời gian rút ngắn so với các phương pháp truyền thống
[30], [51].
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn từ
các giống lạc L08, L23, L24, LTB, LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lạc L08, L23, L24, LTB LCB, LBK ở
giai đoạn hạt nảy mầm, giai đoạn cây non và ở mức độ mô sẹo.
- Tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở các giống lạc L08, L23, L24,
LTB LCB, LBK
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích một số chỉ tiêu hoá sinh trong hạt tiềm sinh của các giống L08, L23,
L24, LTB LCB, LBK
- Xác định ảnh hưởng của hạn sinh lý đến hoạt độ của một số enzym và chất
tan tương ứng ở giai đoạn hạt nảy mầm.
- Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non 3 lá bằng phương pháp gây
hạn nhân tạo.
- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lạc ở mức độ mô sẹo thông qua
xử lý bằng thổi khô.
- Tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở các giống lạc L08, L23, L24,
LTB LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro: Xác định ngưỡng chọn lọc, tái
sinh cây, tạo cây hoàn chỉnh, trồng ngoài đồng ruộng.
- Sử dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá ADN genome một số dòng có nguồn
gốc từ mô sẹo chịu mất nước so với giống gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giá trị kinh tế, đặc điểm nông sinh học và tình hình sản xuất lạc trên
thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Giá trị kinh tế của cây lạc
Hạt lạc chiếm 40% – 58% lipit, 16% – 43% protein, 6% – 24% gluxit,
2,5% cellulose. Trong 100g lạc có 60 UI vitamin A, 300 UI vitamin B, một
lượng PP đủ dùng cho người lớn trong 1 ngày và cung cấp 578,6 calo [5].
Protein của lạc có đủ 8 loại axit amin không thay thế, đặc biệt trong hạt lạc có
chất lecithin (phosphattidyl choline) có tác dụng làm giảm lượng cholesterol
trong máu, chống hiện tượng xơ vữa mạch máu [9]. Thức ăn bằng lạc có thể
khắc phục tình trạng thiếu protein cho con người [8]. Dầu lạc là một hỗn hợp
glyxerin chứa 80% axit béo không no, có độ nhớt thấp, mùi thơm. Dầu lạc
được sử dụng trong y học, kỹ nghệ dầu máy, sản xuất xà phòng...[5]. Hạt lạc
là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, mỗi năm nước ta xuất khẩu khoảng 80 –
120 ngàn tấn, chiếm 30%– 50% tổng sản lượng [11]. Các phụ phẩm của lạc
như khô dầu, thân lá dùng để chế biến thức ăn cho gia súc hay phân bón đều
có giá trị dinh dưỡng cao và rẻ tiền. Một kg khô dầu lạc chứa 400 gam
protein, 80 gam lipit [9], [11].
Trồng lạc còn có tác dụng chống sói mòn và cải tạo đất. Nhờ sự hoạt
động của vi khuẩn nốt sần mà sau một vụ lạc sẽ để lại trong đất từ 40 – 60 kg
N/ha [38]. Mặt khác, cây lạc có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 90 – 125
ngày), nên có thể xen canh, gối vụ với các cây trồng khác làm tăng giá trị
kinh tế trên một đơn vị diện tích đất trồng.
1.1.2. Đặc điểm nông sinh học của cây lạc
Rễ lạc thuộc loại rễ cọc, có nhiều rễ phụ. Trên rễ lạc có nhiều nốt sần,
được tạo thành do vi khẩn Rhizobium sống cộng sinh, do vậy cây lạc có khả
năng cố định nitơ phân tử trong không khí thành đạm cung cấp cho cây và đất
trồng [38]. Thân chính của cây lạc thường chỉ cao khoảng 25cm - 50cm, lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
còn non thân lạc hình tròn, về già có cạnh và rỗng [12]. Lá lạc là loại lá kép
lông chim, có 4 lá chét mọc đối nhau, hình trái xoan ngược [38]. Hoa lạc mọc
thành chùm, có từ 2 – 15 hoa. Lạc là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, khi hoa nở
là đã tự thụ phấn xong [9]. Quả lạc có hình kén, dài 1 – 8 cm, rộng 0,5 – 2cm,
một đầu dính với tia, quả thắt ở giữa ngăn các hạt, vỏ quả cứng có gân mạng,
chứa từ 1 – 3 hạt; hạt được bọc trong vỏ lụa mỏng, hình trứng [11].
Về mặt sinh thái học, cây lạc chịu ảnh hưởng nhiều của các nhân tố
sinh thái như: Nhiệt độ, nước, độ ẩm, ánh sáng, đất và các chất khoáng [8],
[9], [15], [38].
Dựa vào thời gian sinh trưởng, cây lạc được chia làm hai loại: giống
chín sớm có thời sinh trưởng từ 90 – 125 ngày, giống chín muộn có thời gian
sinh trưởng từ 140 – 160 ngày. Dạng chín muộn trội hoàn toàn so với dạng
chín sớm [8].
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
Trong các cây lấy dầu, lạc có diện tích, sản lượng đứng thứ hai sau đỗ
tương và được trồng khắp các châu lục. Châu Á, là nơi có diện tích trồng, sản
lượng lạc cao nhất, chiếm trên 60% sản lượng lạc của thế giới. Châu Phi đứng
thứ hai chiếm 30%, các châu lục khác rất ít (châu Mỹ 5%, châu Âu 0,22%) [9].
Trong số các nước trồng lạc thì Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ là những
nước có sản lượng lạc hàng năm cao nhất (trên 1triệu tấn/năm). Một số nước
như Dimbabue, Camơrun (Châu Phi) có sản lượng lạc rất thấp, chỉ đạt 0,17
triệu tấn/năm [11].
Ấn Độ là quốc gia có diện tích trồng lạc đứng đầu thế giới (8,1 triệu
ha) song sản lượng hàng năm thấp, chỉ đạt 5,4 triệu tấn vì năng suất lạc chỉ
đạt 6,9 – 9,98 tạ/ha. Trung Quốc có diện tích trồng lạc chỉ hơn nửa Ấn Độ
(4,3 triệu ha) nhưng hàng năm đạt 11,89 triệu tấn, đứng đầu thế giới. Còn Mỹ
tuy có diện tích gieo trồng thấp (0,59 triệu ha) nhưng nhờ có các giống lạc
cao sản nên sản lượng hàng năm cao (đạt 1,8 triệu tấn/năm) đứng thứ 3 trên
thế giới [9], [11], [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Trong 25 nước trồng lạc ở châu Á, Việt Nam đứng ở vị trí thứ năm về
sản lượng lạc hàng năm. Trong các thập kỷ 60, 70, 80 của thế kỷ XX diện
tích, năng suất và sản lượng lạc của nước ta còn thấp. Đến thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, diện tích, năng suất, sản lượng lạc của nước ta tăng nhanh, trong
vòng 10 năm năng suất lạc tăng gần 30% [12].
Ở Việt Nam cây lạc có mặt ở 59/61 tỉnh thành, chia thành 5 khu vực
chính: Vùng Trung du miền núi phía Bắc, với tổng diện tích 41.000 ha; Khu
vực Bắc Trung Bộ là vùng trọng điểm sản xuất lạc với 71.000 ha, đạt 68,7 –
93,4 nghìn tấn lạc/năm; Khu vực Nam Trung Bộ có khoảng 29.000 ha; Vùng
Cao nguyên Nam Bộ với 18.680 ha; và Vùng Đông Nam Bộ có 6.800 ha [38].
1.2. Tính chịu hạn ở thực vật
1.2.1. Hạn và các hình thức hạn ảnh hƣởng đến cây trồng
Hạn là tác động của môi trường gây nên sự mất nước của thực vật [18].
Có 3 hình thức hạn ảnh hưởng đến cây trồng là hạn đất, hạn không khí
và hạn tổ hợp [18].
Hạn đất xảy ra khi lượng nước trong đất thiếu nhiều không đủ cho rễ
hút để cung cấp cho cây. Vì thế, cây có thể bị héo và chết. Tuy nhiên, cũng
có những trường hợp đủ nước mà cây vẫn héo, nguyên nhân là do hạn sinh lý
gây nên. Hạn không khí thường xảy ra khi không khí môi trường có nhiệt độ
cao và độ ẩm thấp, ví dụ như gió nóng Israel, gió Lào ở miền Trung nước
ta...làm cho cây thoát hơi nước quá mạnh, vượt xa mức bình thường và dẫn
tới hiện tượng mất nước, do rễ hút vào không bù đủ lượng nước mất đi, làm
các bộ phận non của cây thiếu nước. Hạn tổ hợp là sự phối hợp thiếu nước
trong đất và trong không khí .
1.2.2. Tác hại của hạn lên thực vật
1.2.2.1. Tác hại của hạn lên thực vật
Thiếu nước sẽ gây nên các hậu quả rất lớn đối với hoạt động sống của
cây. Trước tiên ảnh hưởng đến sự cân bằng nước của cây, từ đó ảnh hưởng đến
các chức năng sinh lý khác như quang hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng và cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
cùng là ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thực vật dẫn đến giảm
năng suất.
Khi gặp hạn trạng thái của chất nguyên sinh của tế bào thay đổi mạnh,
ảnh hưởng đến tính chất hoá lý của chất nguyên sinh như tính thấm, mức độ
thuỷ hoá của keo, thay đổi pH, độ nhớt, dẫn đến sự thay đổi vị trí các thành
phần cấu tạo nên chất nguyên sinh, cuối cùng ảnh hưởng đến quá trình trao
đổi chất bình thường của cơ thể [13]. Trong thời gian cây bị hạn, hàm lượng
nước tự do trong lá giảm xuống nhưng hàm lượng nước liên kết lại tăng lên.
Chất nguyên sinh của tế bào có tính đàn hồi lớn thì cây có khả năng chịu hạn
cao [42].
Hạn còn ảnh hưởng đến hô hấp. Trong thời gian khô hạn, ở những cây
trung sinh thường tăng cường hô hấp. Nhờ gia tăng hô hấp mà cây giữ được
độ ngậm nước của keo nguyên sinh chất [13]. Sự tăng cường quá trình thuỷ
phân khi gặp điều kiện khô hạn là nguyên nhân tăng cường hô hấp trong cây.
Khi mất nước ban đầu hô hấp tăng, nhưng sau đó giảm đột ngột, nếu tình
trạng thiếu nước kéo dài [42].
Thiếu nước ảnh hưởng đến quang hợp. Hạn hán đã ảnh hưởng xấu đến
quá trình hình thành diệp lục, phá hoại lạp thể nên hiệu suất quang hợp giảm
xuống nhanh chóng. Theo Buxigon, cây trúc đào khi bị hạn thì cường độ
quang hợp giảm 40% [42].
Hạn ảnh hưởng đến hoạt động hút khoáng của hệ rễ, dẫn đến tình trạng
thiếu những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng trong quá trình trao đổi và tổng
hợp các chất hữu cơ khác nhau trong cơ thể thực vật [13]. Hạn ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sinh trưởng các tế bào, đặc biệt là trong pha giãn của
tế bào, từ đó mà ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của toàn cây [42].
1.2.2.2 Ảnh hƣởng của hạn đến cây lạc
Trong mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây lạc chỉ có khả năng chịu hạn ở một
mức độ nhất định. Biểu hiện bề ngoài nhận thấy rõ rệt nhất khi cây lạc bị hạn
ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng là ở bộ lá. Khi độ ẩm đất giảm, lá lạc nhỏ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
dày, màu lá từ xanh đậm chuyển dần sang xanh nhạt do diệp lục bị phá hủy
[15]. Trong điều kiện bị hạn tức thời, lá vẫn giữ nguyên kích thước nhưng
sức trương tế bào giảm, khí khổng khép lại, lá bị rũ xuống [8].
Thời kỳ trước ra hoa là thời kỳ cây lạc chịu được hạn lớn nhất, vì trong
giai đoạn này nhu cầu về nước của cây lạc không lớn lắm, độ ẩm thích hợp từ
60% - 65%. Bị hạn trong thời kỳ trước ra hoa ảnh hưởng đến tốc độ sinh
trưởng của cây lạc, làm cho quá trình phát triển bị chậm lại [38].
Ở giai đoạn ra hoa, thiếu nước sẽ làm giảm số hoa, tỷ lệ hoa có ích, các
đợt rộ không được hình thành, kéo dài thời gian ra hoa - chín của lạc, gây ảnh
hưởng đáng kể tới năng suất. Tuy nhiên, nếu được tưới kịp thời lượng hoa nở
hàng ngày có thể phục hồi nhanh chóng [8].
Trong giai đoạn hình thành quả, do diện tích lá đạt cao nhất, tốc độ
chất khô tích lũy cũng cao cho nên cần lượng nước lớn nhất. Nếu thiếu nước
trong giai đoạn này sẽ làm giảm số quả chắc, giảm trọng lượng hạt, dẫn đến
giảm năng suất [38].
1.2.3. Cơ sở sinh lý, sinh hóa và di truyền của tính chịu hạn ở thực vật
1.2.3.1. Cơ sở sinh lý của tính chịu hạn
Nước có ý nghĩa quyết định đến đời sống của thực vật. Thiếu nước cây
sẽ chết non hoặc giảm sức sống, giảm năng suất. Do sự thiếu nước của môi
trường, nhiệt độ thấp hay nhiệt độ cao...có thể gây ra hiện tượng mất nước
của cây. Để đáp ứng sự thiếu hụt nước trong điều kiện cực đoan, cây bắt buộc
phải có những cơ chế thích ứng đặc biệt giúp cây duy trì sự tồn tại khi bị hạn.
Ở thực vật, khi đề cập cơ chế chịu hạn người ta thường chú ý đến vai
trò của bộ rễ và khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu của tế bào.
Về vai trò của bộ rễ: Những cây chịu hạn có bộ rễ khoẻ, dài, mập, có
sức xuyên sâu giúp cây hút được nước ở tầng đất sâu. Bộ rễ lan rộng, có
nhiều rễ phụ và có nhiều mô thông khí, cùng với hệ mạch dẫn phát triển giúp
cho việc thu nhận và cung cấp nước tới các bộ phận khác của cây trong điều
kiện khó khăn về nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Về khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu: Khi tế bào bị mất nước dần
dần, các chất hòa tan sẽ được tích lũy trong tế bào chất (như: đường, axit hữu
cơ, axit amin, các ion chủ yếu là ion K+...), các chất này có tác dụng điều
chỉnh áp suất thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu tăng lên giúp cho tế bào rễ thu
nhận được những phân tử nước ít ỏi còn trong đất. Bằng cơ chế như vậy, thực
vật có thể chịu được sự mất nước trong thời gian ngắn [18].
Ngoài ra, thực vật còn có khả năng chống chịu hạn bằng những biến
đổi về hình thái như lá cuộn lại thành ống, lá có nhiều lông, cu tin dày để
giảm thoát hơi nước [13].
1.2.3.2. Cơ sở sinh hóa và di truyền của tính chịu hạn
Khi phân tích thành phần hóa sinh của các cây chịu hạn, các nghiên
cứu đều cho rằng, khi cây gặp hạn có hiện tượng tăng lên về hoạt độ enzyme,
hàm lượng ABA, hàm lượng proline, nồng độ ion K+, các loại đường, axit
hữu cơ,... giảm CO2, protein và axit nucleic [1], [6],[19], [31].
Nghiên cứu sự đa dạng và hoạt động của enzyme trong điều kiện gây
hạn đã được nhiều tác giả quan tâm. Trần Thị Phương Liên (1999) nghiên
cứu đặc tính hóa sinh của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng,
hạn đã nhận xét rằng áp suất thẩm thấu cao ảnh hưởng rõ rệt tới thành phần
và hoạt độ protease, kìm hãm sự phân giải protein dự trữ [18]. Một số nghiên
cứu trên các đối tượng như lạc, lúa, đậu xanh, đậu tương...cho thấy, có mối
tương quan thuận giữa hàm lượng đường tan và hoạt độ enzyme α - amylase,
giữa hàm lượng protein và hoạt độ protease [17], [27], [35]...Đường tan là
một trong những chất tham gia điều chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào. Sự
tăng hoạt độ α - amylase sẽ làm tăng tăng hàm lượng đường tan do đó làm
tăng áp suất thẩm thấu và tăng khả năng chịu hạn của cây trồng [20], [31].
Những thay đổi hóa sinh khác do hạn gây ra cũng đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu, trong đó có sự biến đổi hàm lượng axit amin
proline. Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương
ở vùng núi phía Bắc, tác giả Chu Hoàng Mậu và Cs (2005) đã nhận xét, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
năng chịu hạn của cây lúa cạn phụ thuộc tuyến tính vào hàm lượng proline
[25]. Xử lý hạn bằng dung dịch sorbitol 5% đối với một số dòng lúa tái sinh
từ mô sẹo chịu mất nước, tác giả Đinh Thị Phòng (2001) cho thấy, hàm lượng
proline của các dòng chọn lọc khi bị xử lý sorbitol tăng lên và vượt xa so với
đối chứng (không bị xử lý) [31].
Tính chống chịu là tính trạng đa gen, được biểu hiện khác nhau trong
các giai đoạn phát triển của cây. Trên thực tế vẫn chưa tìm được gen thực sự
quyết định tính chịu hạn mà mới chỉ tìm thấy các gen liên quan đến tính chịu
hạn. Vì vậy nghiên cứu cơ chế phân tử của tính chịu hạn chủ yếu đi vào
hướng chính đó là nghiên cứu biểu hiện và chức năng của các chất và các gen
tương ứng liên quan đến khả năng bảo vệ của tế bào khỏi tác động của stress.
Một trong những nhóm gen liên quan đến các điều kiện mất nước là các gen
mã hóa nhóm protein có tên gọi là LEA (Late embryogenesis abundant
protein). LEA không những đóng vai trò điều chỉnh quá trình mất nước sinh
lý khi hạt chín, mà còn hạn chế sự mất nước bắt buộc do các điều kiện ngoại
cảnh bất lợi như hạn, nóng lạnh... Mức độ phiên mã của LEA được điều
khiển bởi ABA và độ mất nước của tế bào. Ngoài ra, những nhóm chất như
protein sốc nhiệt (HSP - heat shock protein), MGPT (molecular chaperone),
ubiquitin...cũng được đặc biệt quan tâm nghiên cứu [18].
Như vậy, cơ chế chịu hạn của thực vật rất phức tạp, nó không chỉ liên
quan đến đặc điểm hình thái giải phẫu của thực vật, mà còn liên quan đến những
thay đổi về thành phần hoá sinh trong tế bào, sự điểu chỉnh hoạt động của gen.
1.3. Một số thành tựu nuôi cấy mô và tế bào thực vật vào việc đánh giá
khả năng chịu hạn và chọn dòng biến dị xoma
Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã được ứng dụng rộng rãi
trong lĩnh vực nghiên cứu về khả năng chống chịu của cây trồng như chịu
hạn, chịu muối, chịu nhôm [22], [24], [41].
Chu Hoàng Mậu, Ngô Thị Liêm, Nguyễn Thị Tâm (2006) tiến hành xử
lý thổi khô mô sẹo các giống lạc MĐ7, L17, L14, L18, ĐBG, đã nhận thấy mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
sẹo của 5 giống lạc đều bị mất nước nhanh, khả năng chịu mất nước của các
giống có sự khác nhau rõ rệt, cao nhất là giống ĐBG và thấp nhất là L18 [24].
Nguyễn Tường Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1994) tiến hành đánh
giá khả năng chịu muối (NaCl) của các giống lúa CR203, Lốc, C8, Co ở mức
độ mô sẹo, sau khi chuyển vào môi trường có bổ sung NaCl 1% và 2%. Sau
12 tuần theo dõi cho thấy khả năng chịu muối của giống Co là cao nhất và
giống CR203 có khả năng chịu muối thấp nhất [40].
Bằng kỹ thuật nuôi cấy mô sẹo in vitro, Nguyễn Văn Vinh, Lê Duy
Thành và cộng sự (1995) nghiên cứu khả năng chịu nhôm và axit của các
giống lúa: ĐC3, CM10, Pokaly, Cườm, Chiêm Bầu, CR203, NN8, OM 861-
20, OM 296 và Tép lai, đã thu được các dòng mô sẹo của giống Pokaly và
Cườm có khả năng chịu được AlCl3 ở 600ppm và pH là 2,71. Mô sẹo của
giống Tép lai, CR203 chịu được AlCl3 ở 400ppm và pH 2,98 [41].
Tác giả Bùi Thu Thuỷ (2006) tiến hành thổi khô mô sẹo của 5 giống
lúa TM, CR 203, U17, KD18 và BT nhận thấy các giống lúa đều bị mất nước
nhanh khi xử lý bằng thổi khô. Khả năng chịu mất nước có sự khác nhau rõ
rệt, cao nhất là giống TM, thấp nhất là giống U17 [36].
Nguyễn Thị Tâm (2004), xử lý nhiệt độ cao ở giai đoạn mô sẹo của
một số giống lúa đã tạo được 197 dòng mô có khả năng chịu nóng ở 400C,
42
0
C và 520 dòng cây xanh. Từ 33 dòng qua 5 thế hệ đã chọn được 2 dòng
nổi bật là HR128 với đặc điểm thấp cây, số hạt chắc/bông cao, hàm lượng
protein, đường tan, axit amin liên kết trong hạt cao, có khả năng chịu nóng,
cứng cây và dòng HR499 với khả năng đẻ nhánh hữu hiệu, số hạt chắc/bông,
năng suất khóm, có khả năng chịu nóng cao hơn so với giống gốc [33].
Với sự hoàn thiện về kỹ thuật và điều kiện nuôi cấy đã mở ra nhiều
triển vọng cho việc nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn cho
nhiều đối tượng cây trồng. Sự ra đời của các giống lúa DR1, DR2 có khả
năng chịu hạn cao trong một thời gian ngắn bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào
thực vật là bằng chứng cho chọn tạo dòng chống chịu bằng kỹ thuật in vitro
[30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.4. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) trong phân
tích hệ gen thực vật
Kỹ thuật RAPD là kỹ thuật phân tích sự đa hình chiều dài các phân
đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên, do hai nhóm nghiên cứu của Williams
và Cs (1990), Welsh và McClelland (1991) đồng thời xây dựng.
Thành phần và các bước của phản ứng RAPD dựa trên cơ sở của phản
ứng PCR, chỉ khác ở kích thước mồi và nhiệt độ bắt cặp mồi, nhiệt độ bắt cặp
mồi của phản ứng RAPD vào khoảng 350C- 450C. Kỹ thuật RAPD có ưu
điểm ở chỗ sử dụng các mồi ngẫu nhiên dài 10 nucleotit. Mồi có thể bám vào
bất kỳ vị trí nào có trình tự nucleotit bổ sung trên phân tử ADN khuôn [21].
Do vậy, xác suất đoạn mồi có được điểm gắn trên phân tử ADN mẫu là rất
lớn. Sự khác nhau về vị trí và số lượng các đoạn ADN có thể ghép cặp bổ
sung với mồi chính là cơ sở của sự đa hình về phổ băng ADN được nhân bản.
Sản phẩm được phân tích bằng điện di trên gel agarose hoặc polyacrylamide
và có thể quan sát được sau khi gel được nhuộm bằng hóa chất đặc trưng. Vì
vậy, tính đa hình thường được nhận ra là do sự có mặt hay vắng mặt của một
sản phẩm nhân bản từ một locus [48].
Từ khi ra đời kỹ thuật RAPD đã được ứng dụng rộng rãi cho nhiều đối
tượng khác nhau như đậu xanh, đậu tương, đu đủ, lạc, lúa, chuối...trong việc
đánh giá đa dạng di truyền giữa các loài và trong phạm vi một loài [34], [47]
phân tích và đánh giá bộ genome thực vật nhằm xác định những thay đổi của
các dòng chọn lọc ở mức độ phân tử [10], [47]. Ngoài ra còn được ứng dụng
hiệu quả trong việc tìm ra các chỉ thị phân tử để phân biệt các giống hay các
loài khác nhau...
Raina và Cs (2001) đã sử dụng kỹ thuật RAPD và SSR để phân tích sự
đa dạng hệ gen, xác định mối quan hệ họ hàng giữa các giống lạc trồng và lạc
dại [50]. Đánh giá sự đa dạng của một số dòng lạc trong tập đoàn giống
chống chịu bệnh gỉ sắt, sử dụng với 11 mồi ngẫu nhiên, tác giả Bùi Văn
Thắng, Đinh Thị Phòng đã thu được 66/109 phân đoạn ADN đa hình [34].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Lê Xuân Đắc và CS (1999) sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên để phân tích đa hình
và chỉ ra sự sai khác ở mức độ phân tử của các dòng lúa tái sinh từ mô sẹo
chịu mất nước [10]. Với 10 mồi ngẫu nhiên, Nguyễn Thị Tâm (2004) đã cho
thấy các dòng lúa chọn lọc tạo ra từ mô sẹo lúa chịu nhiệt giống CR203, CS4,
ML107 đã có những thay đổi ở mức độ phân tử [33]. Cũng bằng kỹ thuật
RAPD, Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2003) nghiên cứu đa dạng di truyền của
một số giống đậu xanh cho thấy trong 5 mồi ngẫu nhiên chỉ có 3 mồi RA31,
RA45, RA46 cho kết quả đa hình, hệ số tương đồng giữa các giống dao động
từ 0,41 - 0,80 [32]. Bùi Thị Thu Thủy (2006) sử dụng 5 mồi ngẫu nhiên để so
sánh hệ gen của các dòng lúa chọn lọc R1 với giống gốc U17 cho thấy cả 5
mồi đều thể hiện tính đa hình, các dòng chọn lọc có mức độ khác biệt di
truyền so với giống gốc từ 0,18 - 0,40 [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng 3 giống lạc (L08, L23, L24) thu hoạch ở vụ Thu Đông năm 2006
do Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam cung cấp và các giống lạc
địa phương (LTB LCB, LBK) do sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Thái Bình,
Cao Bằng, Bắc Kạn cung cấp.
2.2. Hoá chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Hoá chất
Các chất kích thích sinh trưởng BAP; 2,4-D; NAA, hóa chất sử dụng
tách chiết ADN: Tris-base1M, BME14M, NaCl5M; SDS5%; EDTA0,5M;
Choloroform:isoamyl (24:1); STAB; isopropanol; Ethanol; TE (10mM
Tribase+1mM EDTA), các chất khoáng đa lượng, vi lượng, vitamin, proline
chuẩn, gelatin...
2.2.2. Thiết bị
Cân phân tích điện tử (Thụy Sĩ), máy ly tâm lạnh của hãng Hettich
(Đức), máy quang phổ Uvis Cintra 40 (Úc), máy đo pH, tủ sấy Cabrolite
(Anh), box cấy, máy điện di, máy PCR...
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm nuôi cấy in vitro được thực hiện tại phòng Công nghệ Tế
bào- khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu hóa sinh, phân tử được thực hiện tại
phòng Di truyền học, Công nghệ gen, khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Thí nghiệm nghiên cứu ngoài đồng ruộng được thực hiện tại phường
Tân Thịnh- Thành phố Thái Nguyên từ tháng 2/2008 đến 6/2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp hóa sinh
2.3.1.1. Phƣơng pháp phân tích hóa sinh ở giai đoạn hạt tiềm sinh
Xác định hàm lượng lipit: Dựa vào tính chất hòa tan của dung môi hữu cơ
để chiết lipit, dung môi hữu cơ được sử dụng là petroleum ether.
Cách làm: Mẫu được sấy khô đến khối lượng không đổi. Bóc vỏ lụa, nghiền
nhỏ, cân 0,05g mẫu cho vào tube. Sau đó cho 1,5ml petroleum ether, lắc nhẹ
10 phút, để qua đêm ở 4oC, ly tâm 20 phút với tốc độ 12.000 vòng/phút ở
4
o
C, bỏ dịch, lặp lại 3 lần như vậy. Sấy khô mẫu còn lại ở tube ở 70oC đến
khối lượng không đổi.
Hàm lượng lipit được tính bằng hiệu của khối lượng mẫu trước và sau
khi chiết theo công thức sau:
Hàm lượng lipit (%) =
%100x
A
BA
Trong đó: A: Khối lượng mẫu trước khi chiết (mg)
B: Khối lượng mẫu sau khi chiết (mg)
Xác định hàm lượng protein: Hàm lượng protein tan xác định theo phương pháp
Lowry được mô tả trong tà i liệu của Phạm Thị Trân Châu và Cs (1998) [3].
Mẫu sau khi loại lipit được sử dụng chiết protein. Chiết protein bằng
dung dịch đệm photphat citrat (pH=10), để trong 24h ở 4oC, đem ly tâm 20
phút (12.000 vòng/phút), thu lấy dịch. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Dịch thu
được của mỗi lần chiết định mức bằng dung dịch đệm lên 10ml và đo hấp thụ
quang phổ trên máy UV ở bước sóng 750nm với thuốc thử folin.
Hàm lượng protein được tính theo công thức:
%100(%)
m
HSPLa
X
Trong đó: X: Hàm lượng protein (% khối lượng khô)
a: Nồng độ thu được khi đo trên máy (mg/ml)
HSPL: Hệ số pha loãng
m: Khối lượng mẫu (mg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
2.3.1.2. Đánh giá khả năng chịu hạn thông qua phân tích một số chỉ tiêu
hóa sinh ở giai đoạn hạt nảy mầm
(1) Chuẩn bị mẫu: Hạt lạc sau khi bóc vỏ gỗ được ngâm nước 2 giờ, sau đó ủ
ẩm bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần chứa sorbitol 5%. Hạt nảy mầm sau
các khoảng thời gian ủ 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 9 ngày được lấy để
xác định hoạt độ enzyme amilase và hàm lượng đường tan, hoạt độ enzyme
protease và hàm lượng protein tan. Đối chứng là hạt lạc được ủ bằng dung
dịch MS pha loãng 10 lần không chứa sorbitol.
(2) Xác định hàm lượng đường tan bằng phương pháp vi phân tích
Xác định hàm lượng đường tan theo phương pháp vi phân tích được
mô tả trong tà i liệu của Phạm Thị Trân Châu và Cs (1998) [3].
- Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm, đường khử kaliferixianua thành
kaliferoxianua. Với sự có mặt của gelatin, kaliferoxianua kết hợp với sắt
sunphat axit tạo thành phức chất màu xanh bền.
- Cách tiến hành: Hạt nảy mầm bóc vỏ lụa, cân khối lượng, chiết bằng nước
cất, ly tâm 12.000 vòng/phút, dịch thu được sử dụng làm thí nghiệm. Đo
cường độ màu dung dịch trên máy so màu với bước sóng 585nm.
Hàm lượng đường tan được tính theo công thức :
X (%) =
m
HSPLba
x 100%
Trong đó: X: Hàm lượng đường tan ( % khối lượng tươi)
a: Số đo trên máy (mg/ml)
b: Số ml dịch chiết
HSPL: Hệ số pha loãng
m: Khối lượng mẫu (mg)
(3) Xác định hoạt độ của enzyme α - amylase
Xác định hoạt độ của enzyme α - amylase theo phương pháp Heinkel
mô tả trong tài liệu của Nguyễn Lân Dũng (1979) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Nguyên tắc: Dựa vào tính chất hòa tan của enzyme α - amylase trong dung
dịch đệm photphat 0,2M (pH=6,8).
- Cách tiến hành: Hạt lạc nảy mầm, bóc vỏ lụa, cân khối lượng, nghiền nhỏ
trong đệm photphat 0,2M (pH=6,8), ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở
4
0
C, dịch thu được sử dụng làm thí nghiệm. Thí nghiệm phân tích hoạt độ
enzyme α - amylase được tiến hành trên ống thí nghiệm, ống kiểm tra. Sau đó
đo trên máy quang phổ ở bước sóng 560nm.
Công thức xác định hoạt độ enzyme α- amylase:
ĐVHĐ/mg =
m
xHSPLCC )21(
Trong đó: C1: Lượng tinh bột còn lại của mẫu kiểm tra (mg/ml)
C2: Lượng tinh bột còn lại của mẫu thí nghiệm (mg/ml)
HSPL: Hệ số pha loãng
m: Khối lượng mẫu (mg)
Định tính hoạt độ enzyme α- amylase
Thành phần hỗn hợp dịch gồm thạch aga 2%, tinh bột 1%, H2O 100ml,
cho hỗn hợp dịch vào bình nón và đun cách thủy cho đến tan thạch, đổ vào
đĩa petri dày 4mm để nguội, đục lỗ. Nhỏ 100 µl dịch chiết chứa enzyme vào
mồi lỗ, để tủ lạnh qua đêm để enzyme khuyếch tán, chuyển sang tủ ấm ở
30
0C trong 24h. Sau đó nhuộm lugol trong 5 phút và tráng bằng NaCl 1N.
(4) Xác định hàm lượng protein tan
Hàm lượng protein tan được xác định như mô tả ở mục 2.3.1.1.
(5) Xác định hoạt độ enzyme protease
Hoạt độ enzyme protease xác định theo phương pháp Anson cải tiến
theo mô tả của Nguyễn Văn Mùi (2001) [26].
- Cách tiến hành: Hạt nảy mầm đã bóc vỏ lụa, nghiền nhỏ, chiết bằng đệm
photphat pH=6,5, li tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C, dịch thu được
sử dụng làm thí nghiệm. Thí nghiệm phân tích hoạt độ enzyme protease được
tiến hành trên ống thí nghiệm, ống kiểm tra, đo trên máy quang phổ ở bước
sóng 750nm. Hoạt độ enzyme được tính dựa trên đồ thị đường chuẩn xây
dựng bằng tyrozin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Hoạt độ protease được tính theo công thức:
ĐVHĐ/mg=
Txm
xHSPLxDkn )(
Trong đó: n: Số đo trên máy ống kiểm tra(mg/ml)
k: Số đo trên máy ống thí nghiệm(mg/ml)
HSPL: Hệ số pha loãng
D: Số ml dịch chiết
T: Thời gian ủ enzyme với cơ chất
m: Khối lượng mẫu (mg)
Định tính hoạt độ enzyme protease: Tiến hành tương tự như định tính
hoạt độ α- amylase, cơ chất là gelatin 1%.
2.3.2. Phƣơng pháp sinh lý
Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non theo Lê
Trần Bình (1998) [2].
- Chuẩn bị mẫu: Hạt lạc nảy mầm gieo vào các chậu (kích thước 30cm x
30cm) chứa cát vàng đã rửa sạch mỗi chậu trồng 40 cây, 3 chậu cho mỗi
giống, thí nghiệm được lặp lại 3 lần trong điều kiện và chế độ chăm sóc như
nhau. Thời gian đầu tưới nước cho đủ ẩm, khi cây lạc được 3 lá tiến hành gây
hạn nhân tạo.
- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lạc thông qua xác định:
+ Chỉ số hạn tương đối (S): Chỉ số chịu hạn tương đối được xác định thông qua
tỉ lệ cây sống sót (%), khả năng giữ nước (%) của cây non trước và sau hạn 3
ngày, 5 ngày, 7 ngày. Chỉ số chịu hạn được xác định b._.ằng diện tích đồ thị hình
sao gồm 6 trục mang các trị số tương ứng a, b, c, d, e, g của một giống.
Chỉ số chịu hạn tương đối được tính theo công thức:
S =
2
1
sin α (ab + bc + cd + de + eg + ga)
Trong đó: α : % cây sống sau 3 ngày hạn; b: % khả năng giữ nước sau 3
ngày hạn; c: % cây sống sau 5 ngày hạn; d: % khả năng giữ nước sau 5 ngày
hạn; e: % cây sống sau 7 ngày hạn; g: % khả năng giữ nước sau 7 ngày hạn;
α: Góc tạo bởi hai trục mang trị số gần nhau và tính bằng 360/n; S: Chỉ số
chịu hạn tương đối của các giống lạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
+ Khả năng giữ nước của cây lạc 3 lá trong điều kiện hạn được xác định theo
công thức:
W (%)=
kxl
xl
W
W
x 100%
Trong đó: W (%): Khả năng giữ nước của cây sau khi xử lý hạn.
Wxl: Khối lượng tươi của cây xử lý(g)
Wkxl : Khối lượng tươi của cây không xử lý(g)
- Xác định hàm lượng prolin
Đánh giá sự biến đổi hàm lượng axit amin proline ở thân lá và rễ cây non
3 lá trước và sau xử lý hạn nhân tạo. Hàm lượng proline được xác định theo
phương pháp của Bates và cộng sự (1973) 44.
Tách chiết proline: Nghiền 0,5 gam thân, lá cây lạc đã xử lý hạn ở
ngưỡng 1, 3, 5 ngày trong cốc và đũa thuỷ tinh bằng nitơ lỏng, thêm 10 ml
dung dịch axit sunfosalixilic 3%, li tâm 8000 vòng/phút. Thu dịch làm thí
nghiệm. Đo hấp phụ quang phổ ở bước sóng 520 nm.
Hàm lượng prolin được tính theo công thức:
X%=
%100x
m
AxHSPL
Trong đó: X: Hàm lượng prolin(%)
A: Nồng độ thu được khi đo trên máy (mg/ml)
HSPL: Hệ số pha loãng
m: Khối lượng mẫu (mg)
2.3.3. Phƣơng pháp nuôi cấy in vitro
2.3.3.1. Tạo mô sẹo từ phôi lạc
Khử trùng hạt
Củ lạc được rửa sạch bằng nước máy, phơi khô, bóc vỏ gỗ, hạt lạc
được khử trùng trong điều kiện vô trùng bằng cồn 700 trong thời gian 2 phút,
tráng lại bằng nước cất khử trùng 1 đến 2 lần. Thêm Javen 60% lắc đều trong
25 phút, sau đó rửa bằng nước cất khử trùng 2 – 3 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
%100(%) x
W
WW
W
f
df
L
Tạo mô sẹo
Hạt lạc đã khử trùng đặt lên giấy thấm khử trùng bóc bỏ vỏ lụa, phôi
tách ra được cấy lên môi trường mô sẹo cơ bản bổ sung 2,4-D12mg/l,
saccharose 3%, agar 0,8%, pH từ 5,5 – 5,8. Nuôi trong tối một tuần, sau đó
đưa ra dưới ánh sáng đèn phòng nuôi cấy với cường độ 2000lux, thời gian
chiếu sáng 12/24 giờ, nhiệt độ 250C trong 3 ngày.
2.3.3.2. Xử lý bằng thổi khô
Mô sẹo sau khi để trong tối 10 ngày, được chuyển lên đĩa petri trải
giấy lọc vô trùng và thổi khô bằng luồng khí vô trùng của bàn cấy ở các
ngưỡng thời gian 3, 6, 9 giờ, sau đó được chuyển lên môi trường tái sinh cây.
Xác định độ mất nước của mô sẹo thông qua cân trọng lượng của mô
sẹo các giống trước và sau khi thổi khô. Độ mất nước của mô sẹo được tính
theo công thức:
Trong đó: WL: Độ mất nước (%);
Wf: Trọng lượng mô tươi (mg)
Wd: Trọng lượng mô khô (mg)
2.3.3.3. Tái sinh cây
Mô sẹo sau khi xử lý bằng thổi khô được cấy lên môi trường tái sinh
cây có thành phần MS cơ bản, bổ sung BAP 2mg/l.
Tỷ lệ sống sót sau 3 tuần được tính theo công thức:
%100(%) x
N
N
S
T
sv
v
Trong đó: Sv: Tỷ lệ mô sống sót (%);
Ssv: Số mô sống sót;
NT: Tổng số mô xử lý.
Tỉ lệ tái sinh cây được đánh giá sau 6 tuần nuôi cấy, theo công thức :
%100(%) x
N
N
R
sv
r
c
Trong đó: Rc: Khả năng tái sinh cây (%);
Nr: Số mô tái sinh cây;
Nsv: Số mô sống sót.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.3.3.4. Tạo cây hoàn chỉnh
Cây tái sinh thu được sau đó chuyển lên môi trường ra rễ, có thành
phần MS cơ bản, bổ sung NAA 0,3mg/l. Mật độ cấy 6 chồi/bình, theo dõi khả
năng tạo rễ sau 4 tuần nuôi cấy.
2.3.3.5. Ra cây và chế độ chăm sóc
Khi cây con trong bình nuôi cấy đạt 3-4 lá, rễ dài, dùng panh lấy cây ra
khỏi bình cấy, rửa lớp thạch agar bám quanh gốc và rễ bằng nước sạch. Cấy
cây vào lỗ của miếng xốp. Đặt các miếng xốp vào khay chứa dung dịch MS
pha loãng 10 lần, đặt khay ở nơi có ánh sáng khuyếch tán và ít gió. Sau 2 -3
ngày chuyển ra đất và tiếp tục tưới bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần.
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu trên đồng ruộng
Ngoài đồng ruộng, các dòng lạc của mỗi giống và giống gốc được
trồng thành từng dảnh riêng. Chế độ chăm sóc các dòng và giống gốc là như
nhau. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọn lọc qua các giai đoạn phát
triển trong vụ xuân. Đánh giá đặc điểm nông học của các dòng qua các chỉ
tiêu: Chiều cao cây, số cành/cây, số quả/cây…Quả của mỗi dòng được đánh
dấu và thu hoạch riêng để gieo trồng cho vụ tiếp theo.
Mỗi thí nghiệm được nhắc lại 3 lần, sử dụng toán thống kê để xác định
trị số thống kê như trung bình mẫu (
X
), phương sai (2), độ lệch chuẩn (),
và sai số trung bình mẫu (
X
S
), hệ số biến động (Cv). Các số liệu được xử lý
trên máy vi tính theo tµi liÖu Nguyễn Hải Tuất vµ Ngô Kim Khôi (1996) [40].
2.3.5. Phƣơng pháp sinh học phân tử
2.3.5.1. Phƣơng pháp tách chiết ADN tổng số từ lá lạc
- Quy trình tách chiết và làm sạch ADN tổng số từ lá lạc theo phương pháp
của Doyle J.J và J.L. Doyle [46].
- Xác định hàm lượng ADN trên máy quang phổ model 825-2A của hãng
Hewlett Packarrd.
- Kiểm tra chất lượng ADN thu được thông qua điện di trên gel agarose 0,8%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2.3.5.2. Phân tích tính đa hình ADN bằng kỹ thuật RAPD
Phản ứng RAPD được tiến hành với 10 mồi ngẫu nhiên, các mồi có trình
tự dài 10 nucleotit, thông tin về trình tự của các mồi được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Trình tự các nucleotit của 10 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi Trình tự mồi Tên mồi Trình tự mồi
ARA42 5’GGAAGCTTGG3’ DTN19 5’GGAAGCCAAC3’
CUM43 5’CAATCGCCGT3’ OPE10 5’GGGAAGGACA3’
DTN05 5’TCGGCGATAG3’ OPM46 5’CCAGACCCTG3’
DTN13 5’ACTGAACGCC3’ USP31 5’AACCGACGGG3’
DTN15 5’GGAGTGGACA3’ UPH04 5’GGAAGTCGCC3’
Mỗi phản ứng PCR có 25 l dung dịch chứa 10mM buffer PCR 1X;
2,5 mM MgCl2; 25M mỗi loại dATP, dCTP, dGTP, dTTP; 200 nM mồi;
0,125 đơn vị Taq polymerase và 10 ng ADN khuôn. Phản ứng PCR-RAPD
thực hiện trong máy PCR - Thermal Cycler PTC 100 theo chu trình nhiệt:
Bước 1: 940C trong 3 phút; Bước 2: 920C trong 1 phút; Bước 3: 350C trong 1
phút; Bước 4: 720C trong 1 phút, từ bước 2 đến bước 4 lặp lại 45 chu kì;
Bước 5: 720C trong 10 phút; Bước 6: giữ ở 40C. Điện di sản phẩm PCR trên
gel agarose 1,8%, nhuộm Ethidium bromide và chụp ảnh trên máy soi gel.
2.2.5.3. Phân tích số liệu RAPD
Phân tích số liệu theo qui ước: 1 = phân đoạn ADN xuất hiện và 0 =
phân đoạn ADN không xuất hiện, khi điện di sản phẩm RAPD với các đoạn
mồi ngẫu nhiên. So sánh hệ số tương quan kiểu hình theo phương pháp:
Jaccard và phân nhóm UPGMA. Lập biểu đồ hình cây dựa vào giá trị tương
quan kiểu hình (r) cao nhất trong chương trình NTSYSpc 2.0. Hàm lượng
thông tin tính đa hình (Polymorphism information content = PIC) của mỗi
mồi xác định theo công thức: PICi = 1 - Pij
2
. Trong đó Pij là tần số của allen
thứ j của kiểu gen i được kiểm tra. Phạm vi giá trị PIC từ 0 (không đa hình)
tới 1 (đa hình hoàn toàn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hàm lƣợng protein và lipit của các giống lạc nghiên cứu
Để đánh giá chất lượng hạt của các giống lạc nghiên cứu, chúng tôi
tiến hành phân tích hàm lượng protein và lipit trong hạt tiềm sinh ở các giống
lạc L08, L23, L24, LTB LCB, LBK, kết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Hàm lượng protein, lipit của các giống lạc nghiên cứu
(% khối lượng khô)
Giống Hàm lượng lipit Hàm lượng protein
L24 45,72 0,02 30,86 0,03
L23 43,86 0,01 29,84 0,04
L08 49,65 0,01 31,22 0,01
LTB 46,18 0,03 25,43 0,02
LCB 48,68 0,04 24,21 0,01
LBK 46,03 0,02 26,51 0,03
Bảng 3.1 cho thấy, hàm lượng protein trong hạt các giống lạc dao động
từ 24,21% đến 31,22%. Giống L08 có hàm lượng protein cao nhất (31,22%),
thấp nhất là LCB (24,21%).
Hàm lượng lipit của 6 giống lạc dao động từ 43,86% đến 49,65%.
Giống có hàm lượng lipit cao nhất là L08 (49,65%), tiếp đến là giống LCB
(48,68%). Giống có hàm lượng lipit thấp nhất L23 (43,86%).
Lipit là thành phần cấu tạo quan trọng của màng sinh học, nguồn
nguyên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể. Lipit trong lạc dễ tiêu hóa
không chứa cholesterol nên việc sử dụng chúng còn có tác dụng phòng và
chống một số bệnh xơ cứng động mạnh, bệnh chảy máu mũi. Do vậy, những
giống lạc có hàm lượng lipit cao có thể phát triển vùng trồng để làm nguyên
liệu sản xuất dầu lạc cung cấp cho đời sống con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
3.2. KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC GIỐNG LẠC L24 L23, L08, LTB,
LCB, LBK
3.2.1. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L23, L08, LTB, LCB, LBK ở giai
đoạn hạt nảy mầm
3.2.1.1. Ảnh hƣởng của sorbitol 5% đến hoạt độ enzyme - amylase của
các giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Khi hạt nảy mầm, enzyme - amylase được tổng hợp và hoạt động
mạnh, giúp quá trình phân giải tinh bột diễn ra mạnh mẽ để tổng hợp các chất
hữu cơ cho sự hình thành cây non, làm cho hàm lượng đường tăng lên kéo
theo sự gia tăng áp suất thẩm thấu, dẫn đến tăng khả năng chống lại sự mất
nước của lạc ở giai đoạn hạt nảy mầm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình nảy mầm của hạt, đồng thời thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát
triển của mầm, đảm bảo cho cây non có thể sinh trưởng bình thường trong
điều kiện thiếu nước. Do đó việc khảo sát đặc điểm phản ứng của các giống
lạc ở giai đoạn hạt nảy mầm là một trong những cơ sở để đánh giá tính chịu
hạn của cây lạc. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành đánh giá
tính chịu hạn của các giống lạc thông qua sự thay đổi hoạt độ - amylase và
sự biến động hàm lượng đường tan trong điều kiện hạn sinh lý ở giai đoạn
nảy mầm.
Kết quả phân tích sự biến động hoạt độ của - amylase ở giai đoạn hạt
nảy mầm khi xử lý dung dịch sorbitol 5% được trình bày ở bảng 3.2 và hình 3.1.
Kết quả cho thấy, hoạt độ của - amylase trong giai đoạn hạt nảy mầm
sau khi bị xử lý bởi sorbitol 5% biểu hiện khác nhau giữa các giống lạc và giữa
các ngày tuổi. Xu hướng chung của sự biến động này là hoạt độ của - amylase
tăng từ giai đoạn 1 ngày tuổi và cao nhất ở 7 ngày tuổi sau đó giảm dần ở 9 ngày
tuổi. Trong đó, giống L24 có hoạt độ của -amylase cao nhất so với các giống
còn lại. Ở các giai đoạn 1, 3, 5, 7, 9 ngày tuổi giống L24 có hoạt độ enzyme
tương ứng là 0,45 ĐVHĐ/mg, 1,02 ĐVHĐ/mg, 2,13 ĐVHĐ/mg, 2,64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
ĐVHĐ/mg, 1,82 ĐVHĐ/mg. Ở 7 ngày tuổi, giống L24 có hoạt độ enzyme
amylase tăng 5,87 lần so với giai đoạn 1 ngày tuổi, tiếp đến là giống LCB (5,48
lần), và thấp nhất là giống L08 (tăng 4,53 lần) so với 1 ngày tuổi.
Bảng 3.2. Hoạt độ của - amylase trong các giai đoạn hạt nảy mầm khi xử
lý bởi sorbitol 5%
Giống
Hoạt độ của - amylase (ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày
L24 ĐC 0,410,04 0,790,11 1,620,04 1,780,04 1,520,06
TN 0,450,04 1,020,24 2,130,04 2,640,05 1,820,09
% so ĐC 109,75 129,11 131,48 148,31 119,73
L23 ĐC 0,38 0,01 0,710,04 1,420,02 1,620,02 1,580,05
TN 0,410,03 0,930,16 1,880,03 2,21 0,03 1,760,11
% so ĐC 107,89 130,99 132,39 136,42 111,39
L08
ĐC 0,320,01 0,410,09 1,020,04 1,350,19 0,730,03
TN 0,390,07 0,520,02 1,31 0,04 1,770,07 0,940,07
% so ĐC 121,87 126,83 128,43 131,11 128,77
LTB ĐC 0,320,01 0,480,22 1,150,04 1,360,02 1,090,09
TN 0,390,07 0,590,03 1,470,04 1,790,03 1,380,06
% so ĐC 121,89 122,92 127,83 131,62 126,61
LCB ĐC 0,390,05 0,460,04 1,560,03 1,760,03 1,410,10
TN 0,440,12 0,580,16 2,060,03 2,410,03 1,670,13
% so ĐC 112,82 126,08 132,05 136,93 118,43
LBK ĐC 0,330,12 0,520,12 1,310,04 1,420,03 1,300,08
TN 0,410,13 0,630,04 1,650,05 1,870,04 1,650,12
% so ĐC 124,24 121,15 125,95 131,69 126,92
Kết quả phân tích ở bảng 3.2 đã chứng tỏ, sorbitol 5% ảnh hưởng đến
hoạt độ của - amylase ở giai đoạn hạt nảy mầm của các giống lạc. Bùi Thị
Thu Thủy (2005), phân tích hoạt độ của - amylase ở giai đoạn hạt nảy mầm của
một số giống lúa đã nhận thấy, những giống có khả năng chịu hạn đều có hoạt độ
- amylase cao hơn các giống có khả năng chịu hạn kém [35]. Kết quả này cũng
phù hợp với những nghiên cứu công bố trên đối tượng lúa cạn, lạc [17], [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
1
2
3
4
Hình 3.1. Định tính hoạt độ - amylase của giống L24 và LTB
ở giai đoạn hạt
nảy mầm 1, 3, 5, 7 ngày
A - LTB ĐC B - L24 ĐC C - LTB TN D - L24 TN
3.2.1.2. Ảnh hƣởng của sorbitol 5% đến sự biến động hàm lƣợng đƣờng
tan của các giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Đường tan trong tế bào có vai trò trong việc điều chỉnh áp suất thẩm
thấu trong dịch bào khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Vì vậy, khảo sát
hàm lượng đường tan ở giai đoạn hạt nảy mầm để tìm mối liên quan với khả
năng chịu hạn của lạc là rất cần thiết. Kết quả xác định hàm lượng đường tan
trong giai đoạn hạt nảy mầm được trình bày ở bảng 3.3 và hình 3.2.
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, ở cả mẫu thí nghiệm và đối chứng hàm
lượng đường tan đều tăng ở giai đoạn hạt nẩy mầm 1 ngày tuổi và tăng cao
nhất ở giai đoạn 7 ngày tuổi, bắt đầu giảm ở giai đoạn 9 ngày tuổi. Sự biến
động hàm lượng đường tan ở các giống lạc có sự khác nhau. Hàm lượng
đường ở các mẫu xử lý hạn luôn cao hơn so với đối chứng từ 3,72% -
32,94%. Ở giai đoạn 7 ngày tuổi, giống L24 hàm lượng đường tan cao nhất
(7,99%) tăng 1,75 lần so với 3 ngày tuổi và tăng 32,94% so với đối chứng ở
giai đoạn 7 ngày tuổi. Giống L08 có hàm lượng đường tan thấp nhất (đạt
5,29% tăng 28,40% so với đối chứng).
Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2003) phân tích sự biến động hàm lượng
đường ở 9 giống đậu xanh cho thấy, giống HB1 là giống chịu hạn nên có hàm
lượng đường tan cao nhất trong các giống nghiên cứu [32]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi về hàm lượng đường tan trong giai đoạn nảy mầm của các
giống lạc có xử lý bởi sorbitol 5%, phù hợp với những nhận định trước đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 3 5 7 9
Ngày
H
àm
lƣ
ợn
g
đƣ
ờn
g
ta
n
(%
)
L24 L23 L08 LTB LCB LBK
về tăng áp suất thẩm thấu của tế bào thông qua các phân tử đường tan làm
tăng khả năng chịu hạn [20], [35].
B¶ng 3.3. Hàm lượng đường tan của các giống nghiên cứu
ở giai đoạn nảy mầm
Giống
Hàm lượng đường tan (%)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày
L24
ĐC 2,950,29 3,980,32 5,790,13 6,010,25 4,120,05
TN 3,29 0,08 4,560,17 7,610,06 7,990,11 4,540,21
% so ĐC 111,53 114,57 131,43 132,94 110,19
L23
ĐC 2,530,02 4,010,15 5,520,12 5,630,29 3,960,28
TN 2,630,24 4,240,21 6,260,32 6,540,23 4,360,31
% so ĐC 103,95 105,73 113,41 116,16 110,10
L08
ĐC 2,150,24 3,120,17 3,680,26 4,120,09 3,130,26
TN 2,450,09 3,680,32 4,540,32 5,290,02 3,490,23
% so ĐC 113,95 117,62 123,37 128,40 111,50
LTB
ĐC 2,160,11 3,410,36 4,010,26 4,180,06 3,340,26
TN 2,480,06 4,080,06 4,820,10 5,310,15 3,500,16
% so ĐC 114,81 119,65 120,20 127,03 104,79
LCB
ĐC 2,600,14 3,760,26 5,410,25 5,460,28 4,020,25
TN 2,750,16 4,250,39 6,340,14 6,680,09 4,350,33
% so ĐC 105,76 113,03 117,19 122,34 108,20
LBK
ĐC 2,330,30 3,830,11 4,710,16 4,250,23 3,490,12
TN 2,490,21 4,180,34 5,160,37 5,430,17 3,620,13
% so ĐC 106,87 109,14 109,55 127,76 103,72
H×nh 3.2. Biến động hàm lượng đường tan của các giống lạc
ở giai đoạn nảy mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
3.2.1.3. Mối tƣơng quan giữa hoạt độ enzyme - amylase và hàm lƣợng
đƣờng tan của các giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Chúng tôi tiếp tục khảo sát mối tương quan giữa hoạt độ của -
amylase và hàm lượng đường tan, kết quả phân tích thể hiện ở bảng 3.4.
B¶ng 3.4. Tương quan giữa hoạt độ của - amylase và hàm lượng đường
ở giai đoạn hạt nảy mầm
Giống Phương trình hồi quy Hệ số tương quan (R)
L24 Y = 1,88X+1,65 0,96
L23 Y = 1,84X+1,86 0,89
L08 Y= 1,65X+1,95 0,92
LTB Y= 1,09X+ 2,50 0,83
LCB Y = 1,42X+2,64 0,90
LBK Y= 1,12X+2,50 0,87
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, hệ số tương quan (R) của các giống trong
khoảng 0,83≤ R≤ 0,96. Điều này chứng tỏ hàm lượng đường tan và hoạt độ
của - amylase có tương quan chặt chẽ và liên quan đến khả năng nảy mầm
của hạt.
Nghiên cứu đã cho thấy, hàm lượng đường tan phụ thuộc tuyến tính
vào hoạt độ của - amylase. Hoạt độ của enzyme - amylase càng cao thì
hàm lượng đường tan được hình thành do quá trình phân giải tinh bột càng
lớn, cung cấp cho quá trình này mầm của hạt, sự sinh trưởng của mầm cũng
như điều chỉnh áp suất thẩm thấu của tế bào trong điều kiện cực đoan. Có thể
xếp theo thứ tự giảm dần hoạt độ enzyme - amylase và hàm lượng đường
tan giữa các giống như sau: L24> LCB> L23 > LBK> LTB> L08.
3.2.1.4. Ảnh hƣởng của sorbitol 5% đến hoạt độ của protease của các
giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sorbitol 5% đến hoạt độ của
protease ở giai đoạn hạt nảy mầm được trình bày ở bảng 3.5 và hình 3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, hoạt độ của protease của các giống biểu
hiện rất khác nhau, dao động từ 0,33 ĐVHĐ/mg đến 0,85 ĐVHĐ/mg. Các
giống lạc nghiên cứu đều có hoạt độ protease thấp nhất ở giai đoạn 1 ngày
tuổi và cao nhất ở giai đoạn 7 ngày tuổi. Trong 6 giống nghiên cứu, giống L24
có hoạt độ của protease cao nhất đạt 0,85 ĐVHĐ/mg, thấp nhất là giống L08
0,61 ĐVHĐ/mg, cùng ở giai đoạn 7 ngày tuổi. Tương tự như sự biến đổi hoạt
độ của amylase, hoạt độ của protease ở mẫu thí nghiệm (xử lý sorbitol 5%)
luôn cao hơn đối chứng (không xử lý sorbitol 5%) từ 5,66% - 39,22%.
Bảng 3.5. Hoạt độ của protease trong các giai đoạn hạt nảy mầm
khi xử lý sorbitol 5%
Giống
Hoạt độ enzyme protease (ĐVHĐ/ mg hạt nảy mầm)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày
L24
ĐC 0,450,01 0,560,01 0,610,01 0,680,06 0,650,09
TN 0,540,06 0,640,20 0,800,02 0,850,12 0,800,06
% so ĐC 120,00 114,28 131,14 125,00 123,08
L23
ĐC 0,410,07 0,530,04 0,570,05 0,620,07 0,610,05
TN 0,500,03 0,560,04 0,700,05 0,810,09 0,720,07
% so ĐC 121,95 105,66 122,80 130,65 118,03
L08
ĐC 0,290,06 0,410,27 0,460,10 0,470,10 0,430,05
TN 0,330,06 0,470,05 0,550,09 0,610,12 0,520,01
% so ĐC 113,79 114,63 119,57 129,79 120,93
LTB
ĐC 0,330,03 0,380,11 0,450,01 0,510,12 0,460,09
TN 0,390,06 0,460,02 0,590,06 0,710,04 0,620,03
% so ĐC 118,18 121,05 131,11 139,22 134,78
LCB
ĐC 0,420,09 0,550,02 0,590,07 0,650,12 0,620,07
TN 0,480,06 0,590,08 0,740,02 0,830,05 0,780,09
% so ĐC 106,67 107,27 125,42 127,69 125,80
LBK
ĐC 0,360,05 0,410,06 0,510,03 0,590,10 0,480,03
TN 0,420,06 0,480,08 0,660,09 0,770,04 0,670,12
% so ĐC 116,67 117,07 129,41 130,51 125,00
Enzyme protease trong hạt có thể được tổng hợp từ trước ở dạng tiền
chất và tồn tại song song với protein dự trữ, nhưng cũng có một số được tổng
hợp trong qua trình nảy mầm của hạt. Nhiều nghiên cứu đã cho rằng tăng
ASTT của tế bào thông qua các phân tử chất tan làm tăng khả năng chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
chịu của cây trồng, các chất hòa tan sẽ dần được tích lũy trong tế bào chất
nhằm chống lại sự mất nước và tăng khả năng giữ nước của chất nguyên sinh
[18]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với những nhận định của các
tác giả trước đây khi nghiên cứu về ảnh hưởng của hạn sinh lý đến hoạt độ
của protease trên các đối tượng lúa, lạc, đậu tương [17], [19].
1
2
3
4
H×nh 3.3. Định tính hoạt độ protease của giống L24 và LTB ở giai đoạn nảy mầm
A - L24 ĐC ; B - LTB ĐC ; C - LTB TN ; D - L24 TN
3.2.1.5. Ảnh hƣởng của sorbitol 5% đến hàm lƣợng protein của các giống
lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Kết quả phân tích ảnh hưởng của sorbitol 5% đến hàm lượng protein ở
giai đoạn hạt nảy mầm được trình bày ở bảng 3.6 và hình 3.4.
Hàm lượng protein trong hạt nảy mầm của các giống lạc tăng mạnh từ
giai đoạn 3 ngày tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 7 ngày tuổi, đến 9 ngày tuổi
hàm lượng protein bắt đầu giảm. Ở tất cả các giống nghiên cứu, mẫu thí
nghiệm luôn cao hơn mẫu đối chứng. Cụ thể, hàm lượng protein của giống
L24 ở giai đoạn 1 ngày tuổi chỉ đạt 16,51%, đến giai đoạn 5 ngày tuổi đạt
22,34%, tiếp tục tăng đến giai đoạn 7 ngày tuổi đạt 28,79% và giảm xuống
chỉ còn 26,33% ở giai đoạn 9 ngày tuổi. Trong đó, giống L24 có hàm lượng
protein cao nhất đạt 28,79% (tăng 43,31% so với ĐC), thấp nhất là giống L08
đạt 22,61% (tăng 39,48% so với ĐC) cùng ở giai đoạn 7 ngày tuổi. Điều này
cũng phù hợp với kết quả mà chúng tôi thu được về sự biến động hoạt độ
enzyme protease.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
0
5
10
15
20
25
30
35
1 3 5 7 9
Ngày
H
àm
lƣ
ợn
g
pr
ot
ein
(%
)
L24 L23 L08 LTB LCB LBK
B¶ng 3.6. Hàm lượng protein tan của các giống nghiên cứu
ở giai đoạn nảy mầm
Giống
Hàm lƣợng protein tan (%)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày
L24
ĐC 13,280,26 14,040,16 16,080,19 20,090,17 19,070,42
TN 16,510,23 18,040,12 22,340,15 28,790,25 26,330,47
% so ĐC 124,32 128,49 138,93 143,31 138,07
L23
ĐC 12,340,12 13,370,46 15,820,25 19,620,11 18,710,16
TN 15,280,06 17,420,33 21,230,11 27,070,19 25,340,18
% so ĐC 123,82 130,29 134,19 137,97 135,44
L08
DC 11,250,09 11,480,09 13,420,15 16,210,24 15,530,23
TN 13,280,35 15,210,25 18,250,18 22,610,17 21,070,12
% so ĐC 122,67 132,49 135,89 139,48 135,67
LTB
ĐC 10,400,04 12,620,29 14,220,31 18,050,10 18,600,17
TN 13,200,15 16,800,36 19,010,40 24,950,04 22,800,49
% so ĐC 126,92 133,12 133,68 138,22 122,58
LCB
ĐC 12,600,15 14,010,21 16,200,31 19,520,28 18,900,28
TN 15,660,28 17,960,48 21,470,02 27,300,16 25,650,13
% so ĐC 124,28 127,92 132,53 139,86 135,71
LBK
ĐC 11,280,18 13,140,25 15,120,37 19,500,37 19,200,25
TN 14,710,03 17,300,41 19,810,01 26,800,18 23,600,14
% so ĐC 130,41 131,65 131,02 137,40 122,91
Hình 3.4. Biến động hàm lượng protein của các giống lạc
ở giai đoạn nảy mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Tuy vậy, khi xử lý hạn bằng dung dịch sorbitol 5% thì hàm lượng
protein tan cũng chỉ đạt đến giới hạn nhất định tùy thuộc vào khả năng chịu
hạn của giống.
3.2.1.6. Mối tƣơng quan giữa hoạt độ enzyme protease và hàm lƣợng
protein của các giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm
Phân tích mối tương quan giữa biến động hoạt độ enzyme protease với
sự thay đổi hàm lượng protein trong hạt ở giai đoạn hạt nảy mầm cho thấy
hàm lượng protein phụ thuộc tuyến tính vào hoạt độ enzyme protease. Hệ số
tương quan giữa hàm lượng protein và hoạt độ enzyme protease, phương
trình hồi quy của sự phụ thuộc đó được trình bày ở bảng 3.7
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, hàm lượng protein phụ thuộc chặt chẽ vào
hoạt độ của protease với hệ số tương quan dao động từ 0,81 đến 0,99. Hoạt độ
của protease càng cao thì quá trình phân giải protein dự trữ càng lớn, cung cấp
nguyên liệu cho quá trình nảy mầm của hạt cũng như điều chỉnh áp suất thẩm
thấu của tế bào trong điều kiện cực đoan. Có thể xếp theo thứ tự giảm dần hoạt
độ enzyme protease và hàm lượng protein tan giữa các giống như sau: L24>
LCB> L23 > LBK> LTB> L08.
Bảng 3.7. Tương quan giữa hoạt độ của protease và hàm lượng protein
ở giai đoạn hạt nảy mầm
Giống Phương trình hồi quy Hệ số tương quan (R)
L24 Y = 30,93X- 4,18 0,99
L23 Y = 37,40X- 3,79 0,92
L08 Y= 19,90X+ 6,90 0,97
LTB Y=24,00X+ 5,63 0,92
LCB Y = 24,50X+ 5,04 0,81
LBK Y= 25,50X+ 4,52 0,93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
3.2.1.7. Nhận xét về khả năng chịu hạn của các giống lạc trong điều kiện
hạn sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm
(1) Ảnh hưởng của dung dịch sorbitol 5% đến các chỉ tiêu nghiên cứu của các
giống lạc ở giai đoạn hạt nảy mầm có sự khác biệt và phụ thuộc vào khả năng
chịu hạn của từng giống. Trong đó, ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi giống L24
đều đạt mức cao nhất và thấp nhất là giống L08. Các mẫu thí nghiệm luôn cao
hơn so với đối chứng.
(2) Hàm lượng đường tan và hoạt độ enzyme - amylase, hàm lượng protein
tan và hoạt độ enzyme protease có mối tương quan thuận chặt chẽ.
3.2.2. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L24 L23, L08, LTB, LCB, LBK ở
giai đoạn cây non 3 lá bằng phƣơng pháp gây hạn nhân tạo
3.2.2.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lạc ở giai đoạn cây non 3 lá
Nghiên cứu khối lượng rễ, thân, lá ở giai đoạn cây còn non là cơ sở để
đánh giá khả năng chống chịu của cây. Kết quả nghiên cứu về khối lượng
tươi của rễ, của thân lá, khối lượng khô của rễ, của thân lá được trình bày
trong bảng 3.8 và 3.9.
Bảng 3.8. Khối lượng tươi, khô của rễ cây non 3 lá sau khi xử lý hạn
Giống
TGXL
(ngày)
Khối lượng rễ tươi (g) Khối lượng rễ khô (g)
ĐC Xử lý hạn
% so
ĐC
ĐC Xử lý hạn
% so
ĐC
L24
3 0,58±0,02 0,52±0,04 89,66 0,106±0,001 0,078±0,003 70,00
5 0,61±0,01 0,25±0,03 40,98 0,113±0,003 0,054±0,001 45,45
7 0,68±0,01 0,12±0,02 17,65 0,132±0,002 0,035±0,001 23,08
L23
3 0,56±0,03 0,45±0,02 80,36 0,091±0,002 0,061±0,002 66,67
5 0,58±0,03 0,23±0,03 39,66 0,103±0,001 0,053±0,001 50,00
7 0,65±0,04 0,10±0,01 15,38 0,118±0,003 0,026±0,001 27,27
L08
3 0,45±0,02 0,39±0,02 86,67 0,063±0,001 0,051±0,001 71,43
5 0,56±0,01 0,15±0,01 26,79 0,091±0,002 0,030±0,001 33,33
7 0,61±0,01 0,06±0,01 9,83 0,102±0,001 0,021±0,001 20,00
LTB
3 0,44±0,03 0,39±0,03 88,64 0,074±0,001 0,061±0,002 85,71
5 0,57±0,02 0,17±0,03 29,83 0,082±0,001 0,043±0,001 50,00
7 0,63±0,01 0,08±0,01 12,70 0,100±0,012 0,022±0,001 30,00
LCB
3 0,58±0,01 0,50±0,02 86,20 0,097±0,002 0,072±0,004 77,77
5 0,65±0,02 0,27±0,01 41,54 0,108±0,004 0,063±0,001 60,00
7 0,71±0,01 0,12±0,01 16,90 0,131±0,001 0,030±0,013 23,07
LBK
3 0,50±0,02 0,40±0,02 80,00 0,072±0,001 0,060±0,002 85,71
5 0,55±0,03 0,20±0,04 36,36 0,091±0,006 0,051±0,014 55,55
7 0,61±0,01 0,10±0,07 16,39 0,112±0,004 0,020±0,006 27,27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Kết quả cho thấy, các giống lạc đều có sự khác nhau về các chỉ tiêu
nghiên cứu. Trong đó giống L24 có các chỉ tiêu đạt giá trị cao nhất. Ở giai đoạn
hạn 5 ngày trọng lượng rễ tươi giống L24 gấp 1,67 lần so với giống L08. Giống
L24 và giống LCB có khối lượng khô của rễ lớn nhất đạt 0,03g ở giai đoạn 7 ngày
hạn. Các giống L08, L23, LTB, LBK đều đạt 0,02 g.
Qua các giai đoạn xử lý bởi hạn, ở tất cả các giống đều quan sát thấy trọng
lượng rễ tươi và thân lá tươi, trọng lượng rễ khô, thân lá khô giảm đi nhanh
chóng. Giống L24 ở thời điểm hạn 3 ngày có trọng lượng rễ tươi là 0,52g, sau hạn
7 ngày là 0,12g, trọng lượng thân lá tươi từ 4,46g (hạn 3 ngày) giảm xuống còn
2,46g (hạn 7 ngày). Trọng lượng rễ và thân lá tươi ở các giống nghiên cứu đều
giảm so với đối chứng, ở 7 ngày hạn trọng lượng thân lá tươi giảm từ (44,61% -
53,18%), trọng lượng rễ giảm từ (82,55%-90,17%) so với đối chứng. Khối lượng
của rễ và thân lá giảm đi nhanh chóng là do hiện tượng mất nước của cây qua các
giai đoạn xử lý bởi hạn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số
nghiên cứu trước đây trên lúa, lạc, ngô [23], [28], [29].
Bảng 3.9. Khối lượng tươi, khô của thân lá cây non 3 lá sau khi xử lý hạn
Giống
TGXL
(ngày)
Khối lượng thân lá tươi (g) Khối lượng thân lá khô (g)
ĐC Xử lý hạn % so ĐC ĐC Xử lý hạn
% so
ĐC
L24
3 4,84±0,04 4,46±0,01 92,15 0,65±0,01 0,46±0,02 95,91
5 4,86±0,10 3,05±0,01 62,76 0,78±0,02 0,32±0,03 41,03
7 4,92±0,11 2,46±0,02 50,00 0,82±0,03 0,31±0,01 40,80
L23
3 4,45±0,06 3,53±0,02 79,33 0,58±0,01 0,38±0,02 65,52
5 4,76±0,07 3,68±0,08 77,31 0,62±0,02 0,30±0,02 48,39
7 4,82±0,03 2,67±0,09 55,39 0,78±0,03 0,28±0,05 35,90
L08
3 3,25±0,06 2,23±0,07 68,62 0,48±0,03 0,32±0,01 66,67
5 3,96±0,05 2,18±0,14 55,05 0,60±0,02 0,26±0,03 43,33
7 4,28±0,01 2,12±0,02 49,53 0,64±0,01 0,23±0,01 35,94
LTB
3 3,29±0,12 2,41±0,10 73,25 0,50±0,01 0,33±0,02 66,00
5 3,86±0,10 2,18±0,05 56,48 0,58±0,02 0,28±0,03 48,28
7 4,25±0,03 1,99±0,04 46,82 0,64±0,02 0,24±0,01 37,50
LCB
3 4,53± 0,05 3,57±0,06 78,80 0,60±0,03 0,41±0,02 68,33
5 4,78±0,07 2,61±0,09 54,60 0,72±0,01 0,32±0,03 44,44
7 4,85±0,09 2,48±0,04 51,13 0,79±0,03 0,28±0,02 35,44
LBK
3 4,27±0,13 3,35±0,05 78,45 0,54±0,02 0,35±0,03 64,81
5 4,45±0,03 2,42±0,04 54,38 0,60±0,02 0,28±0,02 46,67
7 4,78±0,05 2,35±0,03 49,16 0,67±0,01 0,22±0,01 32,84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
3.2.2.2. Ảnh hƣởng của hạn nhân tạo đến tỷ lệ cây sống , khả năng giữ
nƣớc và chỉ số chịu hạn tƣơng đối của các giống lạc L24, L23, L08, LTB, LCB,
LBK ở giai đoạn cây non
Giai đoạn cây non là một trong các thời kỳ mẫn cảm của lạc đối với
điều kiện khô hạn . Nhiều nghiên cứu thấy rằng , khi bị hạn lượng nước trong
tế bào giảm gây tổn thương cho cây . Ở các giống khác nhau sẽ có phản ứng
khác nhau để làm giảm hoặc tránh gây tổn thương cho cây . Do đó chún g tôi
đã khảo sát khả năng chịu hạn của các giống lạc trong điều kiện gây hạn nhân
tạo thông qua theo dõi một số chỉ tiêu v ề khả năng sống, khả năng giữ nước
và chỉ số chịu hạn tương đối của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB, L08. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.10 và hình 3.5.
Theo dõi thí nghiệm cho thấy, ở 3 ngày sau khi bị xử lý hạn đã bắt đầu
ảnh hưởng tới cây lạc 3 lá nhưng mức độ thấp, một số lá b ắt đầu héo . Sau 5
và 7 ngày xử lý hạn, mức độ ảnh hưởng đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, sau 7
ngày hạn tất._. ADN được
nhân lên trong khi đó các mẫu còn lại không xuất hiện.
Hình 3.13: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD
của 6 mẫu lạc với mồi DTN15 và DTN19
M-Marker 1kb; 1.LCB; 2. D2; 3. D18; 4. D21; 5. D67; 6. D121
(←: xuất hiện; →: không xuất hiện)
Mồi USP31: Trên phạm vi vùng phân tích thu được 49 phân đoạn
ADN với kích thước dao động trong khoảng 300bp-1500bp. Ba dòng D18,
D21và D67 cho số phân đoạn lớn nhất (9 phân đoạn), ở kích thước khoảng
1500bp, giống LCB, D2, D121 không xuất hiện phân đoạn ADN và ở kích
thước khoảng 1000bp, hai mẫu LCB và D2 cũng không xuất hiện phân đoạn
ADN. Các phân đoạn còn lại đều xuất hiện ở tất cả các mẫu.
Mồi UPH04: Tổng số có 8 phân đoạn ADN xuất hiện, trong đó có 2
phân đoạn cho tính đa hình. Kích thước các phân đoạn được nhân bản dao
động từ 300bp-1800bp. Các dòng D18, D21, D67 và D121 xuất hiện các
phân đoạn ADN với kích thước 1500bp và 1800bp.
M 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Hình 3.14: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc với mồi
USP31và UPH04
M-Marker 1kb; 1.LCB; 2. D2; 3. D18; 4. D21; 5. D67; 6. D121
(←: xuất hiện; →: không xuất hiện)
Sự xuất hiện hay biến mất các phân đoạn ADN chứng tỏ các dòng lạc
có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước đã có sự thay đổi ở mức độ gen.
3.4.2.2. So sánh sự khác nhau của các dòng chọn lọc so với giống gốc ở
mức độ phân tử
Các số liệu số phân tích PCR-RAPD được xử lý và phân tích trong
chương trình NTSYSpc version 2.0 nhằm tìm ra khoảng cách di truyền giữa các
mẫu lạc nghiên cứu thông qua hệ số tương đồng di truyền và biểu đồ hình cây.
Để kiểm tra phương pháp phân nhóm, chúng tôi đã tiến hành xác định
giá trị tương quan kiểu hình theo ba phương pháp tính hệ số di truyền
(phương pháp của Jaccard, của Nei & Li, của Sokal) với bốn kiểu phân nhóm
(WPGMA, UPGMA, liên kết hoàn toàn và liên kết đơn lẻ). Biểu đồ hình cây
được thiết lập dựa trên giá trị tương quan cao nhất với các giá trị khi r 0,9:
tương quan rất chặt, r = 0,8 - 0,9: tương quan chặt, r = 0,7 - 0,8: tương quan
tương đối chặt, r 0,7: tương quan không chặt.
M 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Bảng 3.22. Giá trị tương quan kiểu hình (r) theo 3 cách tính
về hệ số tương đồng
Phương
pháp
Kiểu phân nhóm
UPGMA WPGMA
Liên kết
hoàn toàn
Liên kết
đơn lẻ
SM 0,98848 0,98844 0,98801 0,98828
Dice 0,98689 0,98686 0,98646 0,98669
Jaccard 0,98860 0,98856 0,98809 0,98838
Bảng 3.22 cho thấy, với ba cách tính hệ số di truyền giống nhau và bốn
kiểu phân nhóm đều phản ánh mối tương quan kiểu hình của 6 mẫu lạc là rất
chặt (hệ số r đạt từ 0.98646 tới 0.98860). Trong đó giá trị tương quan kiểu
hình (r) lớn nhất 0.98860 khi tính theo hệ số di truyền Jaccard và kiểu phân
nhóm UPGMA. Vì vậy, sơ đồ hình cây được thiết lập theo hệ số di tryền
giống nhau Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA.
Kết quả bảng 3.23 cho thấy, hệ số sai khác di truyền của 5 dòng tạo
được so với giống gốc từ 0,0318 - 0,2055. Dòng D2 có độ sai khác thấp nhất
so với giống gốc (0,0318), dòng D18 có sự sai khác lớn nhất so với giống gốc
(0,2055). Như vậy, cả 5 dòng cây mới tạo được đã thể hiện mức độ sai khác
về sự tương đồng so với giống gốc tuy không lớn.
So sánh hệ số sai khác di truyền giữa các dòng cho thấy, sự khác biệt
lớn nhất tìm thấy ở dòng D2 và D121, hai dòng D21 và D67 không có sự sai
khác. Như vậy, trong 6 mẫu lạc nghiên cứu đã có sự phân tách giữa các dòng
mới tạo được và giống gốc đồng thời giữa các dòng mới tạo được cũng có sự
khác biệt nhất định.
Bảng 3.23. Hệ số sai khác di truyền của các dòng và giống gốc
Giống LCB D2 D18 D21 D67 D121
LCB 0,0000
D2 0,0318 0,0000
D18 0,2055 0,1831 0,0000
D21 0,1644 0,1918 0,0423 0,0000
D67 0,1644 0,1918 0,0423 0,0000 0,0000
D121 0,1781 0,2056 0,0564 0,0417 0,0417 0,0000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Hình 3.15 cho thấy mức độ sai khác giữa các dòng và giống gốc. Các dòng
và giống có hệ số tương đồng di truyền gần nhau được xếp vào một nhóm, sự liên
hệ giữa các nhóm cũng được thể hiện.
- Nhánh 1: Bao gồm giống gốc LCB và dòng D2, có sự sai khác so với 4
dòng còn lại là 19% (1- 0,81).
- Nhánh 2: Bao gồm 4 dòng D18, D21, D67 và D121, được chia thành
2 nhóm phụ: nhóm phụ 1 chỉ có dòng D18, nhóm phụ 2 gồm các dòng D21,
D67, D121. Trong đó hai dòng D21 và D67 không có sự khác biệt về mặt di
truyền khi phân tích với 10 mồi ngẫu nhiên, hai dòng này có sự tương đồng
với dòng D121 là 0,9583 và dòng D18 là 0,9577. Tuy nhiên để có thể kết
luận hai dòng mới trên có giống nhau hoàn toàn hay không thì nên sử dụng
nhiều mồi để phân tích tiếp theo.
Hình 3.15. Sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền
giữa các dòng chọn lọc và giống gốc
A. LCB gốc; A-1. D2; A-2. D18; A-3. D21; A-4. D67; A-5. D121
Như vậy, mặc dù chỉ sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên để phân tích nhưng
cũng chỉ ra sự đa dạng di truyền của cả 5 dòng lạc so với giống gốc .
Sự đa hình các sản phẩm của RAPD là kết quả của sự thay đổi các
điểm gắn của primer (ví dụ: đột biến điểm) hoặc do sự thay đổi nhiễm sắc thể
trong các vùng được nhân bản sẽ gây ra sự thay đổi về kích thước hay ngăn
cản sự nhân bản của ADN mẫu. Do đó các đa hình thường được nhận ra do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
sự có mặt hay vắng mặt của một sản phẩm nhân bản từ một locus [48]. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy RAPD là một phương pháp hiệu quả trong việc
phân tích nguồn gốc các loài, xác định các đặc tính của cây có nguồn gốc từ
nuôi cấy mô tế bào [10], [47].
3.4.3. Nhận xét về sự đa hình ADN của một số dòng lạc có nguồn gốc từ
mô sẹo chịu mất nƣớc
(1) Phân tích tính đa hình của 6 mẫu lạc với 10 mồi ngẫu nhiên thì có 6/10
cho tính đa hình. Trong đó mồi DTN19 cho tính đa hình cao nhất với giá trị
PIC=0,55; các mồi còn lại giá trị PIC<0,5.
(2) Hệ số sai khác di truyền giữa các dòng chịu mất nước so với giống gốc
LCB từ 0,0318 - 0,2055. So sánh hệ số sai khác di truyền giữa các dòng cho
thấy, sự khác biệt lớn nhất tìm thấy ở dòng D2 và D121.
(3) Biểu đồ hình cây và hệ số tương đồng di truyền của 6 mẫu lạc nghiên cứu
được xếp thành 2 nhánh chính:
- Nhánh 1: gồm giống gốc LCB và dòng D2.
- Nhánh 2: gồm 2 nhóm phụ (nhóm phụ 1: dòng D18; nhóm phụ 2: Dòng
D21, D67, D121).
Những kết quả này chứng tỏ các dòng tạo ra từ mô sẹo chịu mất nước
của giống lạc địa phương Cao Bằng đã có những thay đổi ở mức phân tử
trong bộ gen.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Khả năng chịu hạn của 6 giống lạc ở giai đoạn hạt nảy mầm, giai đoạn cây
non 3 lá và ở mức độ mô sẹo được sắp xếp theo thứ tự sau: L24> LCB> L23 >
LBK> LTB >L08.
2. Ngưỡng chọn dòng chịu hạn của các giống lạc phụ thuộc vào khả năng
chịu mất nước của mô sẹo từng giống. Đối với các giống LBK, LCB, L23 là 9
thổi khô và giống LTB, L08 là 6h thổi khô. Đã tiến hành sàng lọc được 159
dòng mô và 315 dòng cây xanh có khả năng chịu hạn.
3. Quần thể R0 có mức độ biến động cao ở nhiều tính trạng nông học, cho
phép lựa chọn được những dòng có tính trạng mong muốn.
4. Sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên để so sánh hệ gen của một
số dòng R1 có nguồn gốc từ giống LCB cho thấy:
(a) Có 6/10 cho tính đa hình
(b) Hệ số sai khác di truyền giữa các dòng chịu mất nước so với giống
gốc LCB từ 0,0318 - 0,2055. Điều đó khẳng định các dòng có nguồn gốc từ
mô sẹo chịu mất nước có sự thay đổi trong ADN genome.
2. Đề nghị
Tiếp tục theo dõi, phân tích các dòng của các giống lạc L24, LCB, L23,
LBK, LTB, L08 ở các thế hệ tiếp theo về các đặc điểm nông học, hóa sinh, khả
năng chịu hạn... để chọn ra các dòng triển vọng có khả năng chịu hạn cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thu Giang, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2008), "Đặc
điểm phản ứng của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB,L08 trong điều kiện
hạn sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số
2(46), tr. 97- 104.
2. Nguyễn Thu Giang, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2008), "Sự
biến động hàm lượng proline
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu
ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội, Hồ Hữu Nhị (1997), Công nghệ sinh học thực
vật trong cải tiến giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực
hành hóa sinh học, Nxb Giáo dục, tr. 3 - 27.
4. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng (1999), Hóa sinh học, NXB Giáo dục,
tr.14 - 77.
5. Nguyễn Khoa Chi (1987), Cây đậu phộng, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
tr. 4 - 59
6. Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị
Muội, Lê Trần Bình (2003), " Mối tương quan giữa hàm lượng proline và
tính chống chịu ở cây lúa", Tạp chí Công nghệ sinh học 1 (1), tr. 85 - 95.
7. Nguyễn Lân Dũng (1979), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
học, tập 3, Nxb Hà Nội, tr. 116 - 120.
8. Ngô Thế Dân, Nguyễn Xuân Hồng, Đỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chinh,
Trần Đình Long, Nguyễn Thị Đào, Phạm Văn Toản, Gowda C. L. (2000),
Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
tr. 2 - 138.
9. Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1979), Giáo trình cây lạc, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 7 - 44.
10. Lê Xuân Đắc, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê Trần Bình (1999). "Sử
dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá tính đa hình ADN của một số dòng
chọn lọc từ mô sẹo của giống lúa C71". Hội nghị Công nghệ Sinh học
toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1341-1347.
11. Trần Văn Điền (1990), Giáo trình cây lạc, Trường Đại học Nông nghiệp ,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 6 - 81.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
12. Nguyễn Danh Đông, Ngô Ngọc Đăng, Nguyễn Thế Côn, Dương Văn
Nghĩa, Lê Quang Hanh, Ngô Đức Dương (1984), Cây lạc, Nxb Hà Nội,
tr. 3 - 239.
13. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa (1991), Giáo trình sinh
lý cây trồng, Nxb Giáo dục.
14. Điêu Thị Mai Hoa, Trần Thị Thanh Huyền (2007), "Sự biến đổi hàm
lượng amino acid proline ở rễ và lá đậu xanh dưới tác động của tress
muối NaCl", Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc, Nxb KH&KT, tr.
482-485.
15. Nguyễn Xuân Hồng, Đỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chính, Vũ Thị Đào,
Phạm Toàn Thắng, Trần Đình Long (2000), Kỹ thuật đạt năng suất lạc
cao, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Trần Văn Lài (1991), Yếu tố sinh học hạn chế sản xuất lạc ở Việt Nam, tiến
bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Ngô Thị Liêm, Chu Hoàng Mậu (2006), "Đặc điểm phản ứng các giống
lạc trong điều kiện hạn sinh lý", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (84), tr
82-87.
18. Trần Thị Phương Liên (1999), Nghiên cứu đặc tính hóa sinh và sinh học
phân tử của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội, tr. 18 - 36.
19. Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải (2005), "Protein dự trữ và protease
hạt cây trồng", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(4), tr. 37 -45.
20. Trần Thị Phương Liên, Lê Thị Muội (2004), Nghiên cứu thành phần
đường tan trong chọn giống ở đậu tương, Báo cáo khoa học - Những vấn
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học & Kỹ thuật,
tr. 473 -475.
21. Lê Đình Lương, Quyền Đình Thi (2002), Kỹ thuật di truyền và ứng dụng,
Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Hoàng Lộc, H. T. T Ngọc, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1992),
"Nghiên cứu khả năng chịu mất nước ở mô sẹo thuốc lá nuôi cấy in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
vi tro", Tạp chí sinh học, (14), tr. 31- 37.
23. Nguyễn Văn Mã, Cao Bá Cường, Nguyễn Thị Thanh Hải (2005), Một số
chỉ tiêu sinh lý của giống lạc chịu hạn, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, tr. 504 - 507.
24. Chu Hoàng Mậu, Ngô Thị Liêm, Nguyễn Thị Tâm (2006), "Đánh giá khả
năng chịu hạn của một số giống lạc bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro", Hội
nghị Khoa học và Công nghệ Toàn quốc 2006, Nxb KH&KT, tr. 202 -209.
25. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Vân Anh (2005), "Khảo sát chất lượng hạt
và khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương ở vùng núi
phía Bắc", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (17), tr. 19 -23.
26. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, NXB Đại học Quốc
Gia, Hà Nội, tr. 86 - 127
27. Nguyễn Thị Thu Ngà, Nguyễn Thị Tâm (2007), "Ảnh hưởng của hạn sinh
lý đến một số chỉ tiêu sinh hóa ở giai đoạn nảy mầm của một số giống
lạc", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (6), tr. 34 - 39.
28. Nguyễn Thị Thu Ngà, Nguyễn Thị Tâm (2007), "Đánh giá khả năng chịu
hạn ở mức độ mô sẹo và giai đoạn cây non của các giống lạc", Báo cáo
khoa học tại hội nghị toàn quốc 2007 - Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT, tr. 805 - 808
29. Phạm Thị Thanh Nhàn, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2007), "Một
số đặc trưng chịu hạn của một số giống ngô nếp (Zea may L.) địa phương
ở giai đoạn mô và cây non", Báo cáo khoa học tại hội nghị toàn quốc
2007 - Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb
KH&KT, tr. 784 - 787.
30. Đinh Thị Phòng, Nguyễn Văn Tĩnh, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998),
"Kết quả chọn tạo và triển khai sản xuất hai giống lúa mới DR1 và DR2
bằng công nghệ tế bào thực vật", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, (36),
tr. 1- 9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
31. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng
chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội.
32. Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2003), Nghiên cứu thành phần hóa sinh hạt và
tính đa dạng di truyền của một số giống đậu xanh có khả năng chịu hạn
khác nhau, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm- Đại học
Thái Nguyên, tr. 48 - 67.
32. Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng
chịu nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật", Luận án Tiến sĩ Sinh
học, Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội.
34. Bùi Văn Thắng, Trần Văn Dương, Đinh Thị Phòng, Nguyễn Văn Thắng,
Lê Thị Muội, Lê Trần Bình (2003), "Đánh giá tính đa dạng của một số
dòng lạc trong tập đoàn chống chịu bệnh gỉ sắt bằng kỹ thuật RAPD",
Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học Toàn Quốc, Nxb
KH&KT, Hà Nội, tr. 805-809.
35. Bùi Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Mạnh Quỳnh (2006), "Ảnh
hưởng của hạn sinh lý đến một số chỉ tiêu hóa sinh ở hạt nảy mầm của
một số giống lúa", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 12(2), tr. 29 - 33.
36. Bùi Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm (2006), "Tạo vật liệu khởi đầu cho
chọn dòng chịu hạn ở một số giống lúa bằng công nghệ tế bào thực vật",
Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (17), tr. 29 - 32.
37. Bùi Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm (2006), "Đánh giá sự đa hình ADN
của một số dòng lúa có nguồn gốc từ mô sẹo thổi khô giống U17", Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 39, tr. 65 - 71
38. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây lạc, Nxb Lao Động, Hà Nội, tr. 2 - 86.
39. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên
cứu thực nghiệm trong nông, lâm, ngư nghiệp trên máy vi tính, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
40. Nguyễn Tường Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1994), Chọn dòng chịu
muối ở lúa bằng công nghệ nuôi cấy tế bào thực vật, Kỷ yếu viện CNSH,
Nxb KH&KT, Hà Nội, tr. 19 - 27.
41. Nguyễn Văn Vinh, Lê Duy Thành, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1995),
"Nghiên cứu khả năng chịu nhôm và acid của các giống lúa
DDC3,CM10, Pokaly, Cườm, Chiêm Bầu, C202, NN8, OM861-20,
OM296 và Tép lai", Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, (4), tr. 23 - 26.
42. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1997), Sinh lý học thực
vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 125 - 224.
Tiếng nƣớc ngoài
43. Adkind S. W., Kunanuvatchaidach R., Godwin I. D., 1995. Somaclonal
variation in rice- drought tolerant and other agronomic characters.
Australia journal of Botany, 4 (2), tr.201-209.
44. Bates L.S., (1973), Rapid determination of free protein for water-stress
studies, Plant and Soil, 39, pp.205-207.
45. Delauney A., Verma DPS., (1993), Proline biosynthesis and
osmoregulation in plan, Plant J, 4, pp. 215 – 223.
46. Doyle J.J and J.L. Doyle, 1987. Phytochemistry Bulletin, pp. 11-15.
47. Dinh Thi Phong, Le Thi Muoi, Le Tran Binh (2001), RAPD variability in
rice (Oryza sativa L.) plants derived from desisccation-tolerance calli,
Euphytica 00, pp.1-7.
48. Foolad M. R., Siva A., and Rodriguer L. R, (1995). Application of
polymerase chain reaction (PCR) to plant genome analysis. In: Plant
Cell, Tissue and Organ Culture. Fundamental methods. Springer Verlag,
Berlin, Heideberg, p. 281-298.
49. Hu ACA., Delauney AJ., Verma DPS. (1992), A bifunctional enzyme
(P5CS) catalyses the first two steps in proline biosynthesis in plants,
Proc Natl Acad Sci USA, 83, pp. 1203 – 1207.
50. Raina SN V, Kojima T, Ogihara Y, Singh KP, Devarumath RM (2001),
"RAPD and ISSR figerprints as useful genetic markers for analysis of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
genetic diversity, varietal identification, and phylogenetic relationships in
peanut (Arachis hypogaea L.) cultirs and wild species" Genome, 44(5),
763- 772.
51. Zheng K L., Zhou Z. M., Wang G. L., Lou Y. K., Xiong Z. M., (1989).
Somatic cell culture of rice cultivars with difference grain types:
Somaclonal variation in some grain quality characters. Plant cell, tissue
and organ culture 18: 201 - 208.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố.
Tác giả
Nguyễn Thu Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tâm đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Chu Hoàng Mậu - Đại học Thái
Nguyên, Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp và các thầy cô giáo, cán bộ của
Khoa, sự giúp đỡ của Ths. Nguyễn Thị Thu Ngà, KTV Đào Thu Thủy (Phòng
thí nghiệm Công nghệ Tế bào), CN Nguyễn Ích Chiến (Phòng thí nghiệm Di
truyền học) và CN Nguyễn Thị Hồng Liên đã giúp đỡ tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm thực nghiệm đậu đỗ - Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Bình đã cung cấp các giống lạc có chất lượng cao làm vật liệu
nghiên cứu cho đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên, Bộ Môn Hóa Sinh - Khoa Khoa học cơ bản, gia đình, bạn bè cùng đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 3
1.1. Giá trị kinh tế, đặc điểm nông sinh học và tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt
Nam.................................................................................................................................................
3
1.2.Tính chịu hạn ở thực vật.......................................................................................................... 5
1.3. Một số thành tựu nuôi cấy mô và tế bào thực vật vào việc đánh giá khả năng
chịu hạn và chọn dòng biến dị soma…………………………......................................
9
1.4. Kỹ thuật RAPD trong phân tích hệ gen thực vật…………………….......... 11
Chƣơng 2. Vật liệu và phƣơng pháp........................................................................................ 13
2.1. Vật liệu.................................................................................................... .............. 13
2.2.. Hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu……………………………………… 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...... 14
2.3.1. Phương pháp hóa sinh………………………………………............................. 14
2.3.2. Phương pháp sinh lý………………………………………............................... 17
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy in vitro………………………………………................ 18
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng …………………………………... 20
2.3.5. Phương pháp sinh học phân tử ………………………………………………. 20
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận……………………………………….................... 22
3.1. Hàm lượng protein và lipit của các giống lạc nghiên cứu ……………................ 22
3.2. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB, L08 …………… 23
3.2.1. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB,L08 ở giai đoạn
hạt nảy mầm…………………………………………………………………………..
23
3.2.2. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB,L08 ở giai đoạn cây non
3 lá bằng phương pháp gây hạn nhân tạo..................................................................................... 32
3.2.3. Khả năng chịu hạn của các giống lạc L24, LCB, L23, LBK, LTB,L08 ở giai đoạn mô
sẹo............................................
39
3.2.4. Phân nhóm các giống lạc nghiên cứu dựa trên sự phản ứng ở giai đoạn mô sẹo, giai
đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non………………………………………………….
43
3.3. Tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn ở các giống lạc bằng kỹ thuật
nuôi cấy in vitro........................................................................................................
45
3.3.1 Kết quả sàng lọc dòng tế bào chịu hạn bằng kỹ thuật thổi khô, tái sinh cây và
tạo cây hoàn chỉnh........................................................................................................
45
3.3.2. Phân tích mức độ biến động di truyền một số đặc điểm nông học quần thể R0
............................................................................................................................. .........
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
3.3.3. Nhận xét về chọn dòng tế bào chịu mất nước và đặc điểm nông học quần thể
R0 ................................................................................................................................
50
3.4. Đánh giá sự thay đổi ADN genome của một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô
sẹo chịu mất nước.........................................................................................................
51
3.4.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số 51
3.4.2. Phân tích đa hình ADN bằng kỹ thuật RAPD 52
3.4.3. Nhận xét về sự đa hình ADN của một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo
chịu mất nước
58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................................... 60
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ............................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trình tự các nucleotit của 10 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu......... 21
Bảng 3.1. Hàm lượng protein, lipit của các giống lạc nghiên cứu ......................... 22
Bảng 3.2. Hoạt độ của - amylase trong giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý bởi
sorbitol 5%................................................................................................ 24
Bảng 3.3. Hàm lượng đường tan của các giống nghiên cứu ở giai đoạn nảy mầm.... 26
Bảng 3.4. Tương quan giữa hoạt độ của - amylase và hàm lượng đường ở giai đoạn
hạt nảy mầm................................................................................................
27
Bảng 3.5. Hoạt độ của protease trong các giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý sorbitol
5%.............................................................................................................. 28
Bảng 3.6. Hàm lượng protein tan của các giống nghiên cứu ở giai đoạn nảy mầm... 30
Bảng 3.7. Tương quan giữa hoạt độ của enzyme protease và hàm lượng protein ở
giai đoạn hạt nảy mầm.............................................................................. 31
Bảng 3.8. Khối lượng tươi, khô của rễ cây non 3 lá sau khi xử lý hạn ....................... 32
Bảng 3.9. Khối lượng tươi, khô của thân lá cây non 3 lá sau khi xử lý hạn ................ 33
Bảng 3.10. Tỷ lệ cây sống, khả năng giữ nước và chỉ số chịu hạn tương đối của 6
giống lạc ……………………..……………………………………………. 35
Bảng 3.11. Biến động hàm lượng proline ở thân và lá của các giống lạc trong đi ều
kiện hạn nhân tạo ...................................................................................... 36
Bảng 3.12. Biến động hàm lượng proline ở rễ của các giống lạc trong đi ều kiện hạn
nhân tạo ................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Tương quan giữa hàm lượng proline và chỉ số chịu hạn............................ 38
Bảng 3.14. Độ mất nước của mô sẹo phôi lạc (%)...................................................... 40
Bảng 3.15. Tỷ lệ sống sót của mô sẹo sau xử lý mất nước (%)……………………… 41
Bảng 3.16. Khả năng tái sinh của mô sẹo sống sót sau xử lý thổi khô (%)................. 42
Bảng 3.17 Hệ số khác nhau về sự biểu hiện kiểu hình của các giống lạc…………... 44
Bảng 3.18. Mức độ biến động di truyền quần thể R0 giống lạc LCB ............................. 46
Bảng 3.19. Độ sạch và hàm lượng ADN của các mẫu lạc nghiên cứu .......................... 52
Bảng 3.20. Tổng số phân đoạn ADN được nhân bản của các mẫu lạc khi phân tích
với 10 mồi ngẫu nhiên................................................................................ 53
Bảng 3.21. Phân tích đa hình về phân đoạn ADN được nhân bản với 10 mồi ngẫu
nhiên.......................................................................................................... 54
Bảng 3.22. Giá trị tương quan kiểu hình (r) theo 3 cách tính về hệ số tương đồng..... 56
Bảng 3.23. Hệ số sai khác di truyền của các dòng và giống gốc.................................. 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Định tính hoạt độ - amylase của giống L24 và LTB
ở giai đoạn hạt
nảy mầm 1, 3, 5, 7 ngày ............................................................... 25
Hình 3.2. Biến động hàm lượng đường tan của các giống ở giai đoạn nảy
mầm ............................................................................................ 26
Hình 3.3. Định tính hoạt độ protease của giống L24 và LTB ở giai đoạn hạt
nảy mầm ...................................................................................... 29
Hình 3.4 Biến động hàm lượng protein của các giống lạc ở giai đoạn nảy
mầm….. 30
Hình 3.5. Đồ thị hình rada thể hiện khả năng chịu hạn của các giống lạc ở
giai đoạn cây non.............................................................................. 35
Hình 3.6. Hàm lượng proline ở thân và lá trong điều kiện hạn nhân tạo.......... 36
Hình 3.7. Hàm lượng proline ở rễ của các giống lạc nghiên cứu trong điều
kiện hạn nhân tạo............................................................................. 37
Hình 3.8. Độ mất nước của mô sẹo phôi lạc khi xử lý thổi khô (%) ............. 40
Hình 3.9. Tỷ lệ sống sót của mô sẹo sau khi xử lý thổi khô (%)…………… 42
Hình 3.10 Sơ đồ mô tả quan hệ giữa các giống lạc dựa trên sự biểu hiện kiểu
hình của 72 tính trạng........................................................................ 44
Hình 3.11. Một số hình ảnh về biến dị quả của các dòng chọn lọc từ giống
LBK .................................................................................................... 49
Hình 3.12. Một số hình ảnh các dòng tái sinh có nguồn gốc từ mô sẹo chịu
mất nước giống LCB ngoài đồng ruộng.............................................. 50
Hình 3.13. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc với mồi
DTN15 và DTN19............................................................................ 55
Hình 3.14. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc với mồi
USP31và UPH04…………………………………………………. 55
Hình 3.15 Sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền giữa các dòng chọn
lọc và giống gốc................................................................................ 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
2,4D 2,4-Dichlorphenoxyacetic acid
ABA Axit abscisic
ADN Axit deoxyribonucleic
ASTT Áp suất thẩm thấu
bp Base paire (Cặp bazo)
BAP 6 – Benzyl Amino Purin
Cs Cộng sự
ĐVHĐ Đơn vị hoạt độ
ĐVMS Đơn vị mô sẹo
HSPL Hệ số pha loãng
kb Kilobase
LEA
Late Embryogenesis Abundant Protein (Protein tổng hợp với số lượng lớn
ở giai đoạn cuối của quá trình hình thành phôi)
MS Murashige – Skoog
NAA Naphthyl Acetic Acid
PCR Polymerase Chain Reaction
PIC Polymorphism Information Content
PP Pellagra Preventive (Vitamin PP)
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA (Đa hình các phân đoạn ADN được
nhân bản ngẫu nhiên)
TAE Tris acetate EDTA
TGXL Thời gian xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9380.pdf