Tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2005-2010: ... Ebook Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2005-2010
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2317 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang Giai đoạn 2005-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
HOÀNG THÀNH LÂM
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
(GIAI ðOẠN 2005 - 2010)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HUY HIỀN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Thành lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học,
các Thầy, Cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS Bùi Huy Hiền ñã trực
tiếp hướng dẫn trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên
Quang, Văn phòng ðăng ký Quyền Sử dụng ðất tỉnh Tuyên Quang, Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Hàm Yên và gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm
luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Hoàng Thành Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.2 Phân loại quy hoạch sử dụng ñất 7
2.3 Cơ sở pháp lý của lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 10
2.4 Trình tự, nội dung ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 12
2.5 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở trong và ngoài nước 16
2.6 Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất
ở tỉnh Tuyên Quang 24
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu 27
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hàm Yên
tỉnh Tuyên Quang 28
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............iv
4.1.2 Thực trạng môi trường 33
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan
môi trường Error! Bookmark not defined.
4.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34
4.1.5 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 41
4.1.6 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư 43
4.1.7 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 45
4.2 Thực trạng sử dụng ñất ñai 53
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 53
4.2.2 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 – 2005Error! Bookmark not defined.
4.3 Xác ñịnh và lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá tiềm năng ñất ñai phù
hợp với từng loại ñất, mục ñích sử dụng ñấtError! Bookmark not defined.
4.3.1 Xác ñịnh và lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá tiềm năng ñất nông nghiệpError! Bookmark not defined.
4.3.2 Xác ñịnh và lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá tiềm năng ñất phi nông nghiệpError! Bookmark not defined.
4.4 ðánh giá tiềm năng ñất ñai theo từng loại ñất, mục ñích sử dụngError! Bookmark not defined.
4.4.1 Tiềm năng ñất nông nghiệp Error! Bookmark not defined.
4.4.2 Tiềm năng ñất phi nông nghiệp 80
4.4.3 Tiềm năng khai thác ñất chưa sử dụng Error! Bookmark not defined.
4.4.4 Khái quát chung về tiềm năng ñất ñai của huyệnError! Bookmark not defined.
4.5 ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai ñoạn 2005 - 2010 60
4.5.1 Khái quát chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy hoạch ñến
năm 2010 60
4.5.2 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất 62
4.5.3 ðánh giá chung về công tác thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 85
4.6 Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............v
4.6.1 Giải pháp về vốn 88
4.6.2 Giải pháp về chính sách 89
4.6.3 Giải pháp về quản lý, hành chính 91
4.6.4 Các giải pháp khác 92
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
LM Làm mới
MN Mầm non
MR Mở rộng
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thị trấn
TTCN Trung tâm công nghiệp
TTDV Trung tâm dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2001 – 2005 của
huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang 34
4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2001 - 2005 của huyện
Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang 35
4.3 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp giai ñoạn 2001 -
2005 của huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang 37
4.4 Tình hình dân số, lao ñộng giai ñoạn 2001 - 2005 của huyện
Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang 41
4.5 Phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 61
4.6 Kết quả chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010 64
4.7 Kết quả thực hiện chuyển mục ñích ñất phi nông nghiệp không
phải ñất ở sang ñất ở 66
4.8 Kết quả thực hiện quy hoạch ñất phi nông nghiệp ñến năm 2010 67
4.9 Kết quả thực hiện ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng ñến năm 2010 71
4.10 Kết quả thực hiện một số công trình giao thông ñến năm 2010 76
4.11 Kết quả thực hiện một số công trình thuỷ lợi giai ñoạn 2005 –
2010 77
4.12 Kết quả thực hiện một số công trình giáo dục giai ñoạn 2005 – 2010 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............viii
DANH MỤC BIỂU ðÔ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 So sánh diện tích tự nhiên năm 2000 với năm 2005 60
4.2 So sánh diện tích tự nhiên năm 2005 với năm 2010 63
4.3 Chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010 65
4.4 Kết quả thực hiện quy hoạch, kê hoạch ñất phi nông nghiệp năm 2010 71
4.5 ðưa ñất chưa sử dụng vào các mục ñích nông nghiệp, phi nômg
nghiệp 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hợp lý và hiệu quả là một
trong những vấn ñề ñược cả thế giới ñặc biệt quan tâm. Bởi vì ñất ñai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì có thể thay thế
ñược, là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. ðất ñai bao gồm
các yếu tố tự nhiên và chịu sự tác ñộng của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội
và ý thức sử dụng ñất của mỗi con người. ðất ñai có giới hạn về không gian
nhưng vô hạn về thời gian sử dụng.
Mác ñã khẳng ñịnh: “ðất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ cần
thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng ñất muốn ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao nhất
thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian”.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai, ñược ghi nhận tại ðiều 6 Luật ðất ñai 2003. ðiều 18 Hiến pháp
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất
ñúng mục ñích và có hiệu quả [Hiến pháp năm 1992].
Huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang ñã ñược Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Tuyên Quang ra Quyết ñịnh số 3335/2002/Qð-UBND ngày 31/12/2002 phê
duyệt phương án quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001 - 2010. ðó là căn cứ
quan trọng ñể huyện triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế –
xã hội của huyện. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện vẫn
bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi phương án quy hoạch sử
dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện thì tình hình theo dõi, giám sát
còn nhiều bất cập dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc không ñiều chỉnh
kịp thời những biến ñộng về sử dụng ñất trong quá trình thực hiện phương án
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............2
quy hoạch tại ñịa phương. Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá
kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 thì
vấn ñề ñặt ra là cần: Phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những
tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2008; ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương
án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất hợp lý,
ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử
dụng ñất không theo kịp những biến ñộng trong phát triển kinh tế – xã hội của
ñịa phương trong những năm tới.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên nên ñề tài: “ðánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang giai ñoạn
2005-2010”ñã ñược thực hiện.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Phân tích những biến ñộng trong sử dụng ñất ñai huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang giai ñoạn 2005 - 2010
- ðánh giá tiến ñộ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ
2005 ñến 2010 huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- ðề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang trong các năm tới.
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu ñiều tra, thu thập ñược khách quan, trung thực, chính xác.
- Những ñề xuất, kiến nghị ñưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
ñiều kiện thực tế ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Theo FAO [15]: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.
Về mặt thuật ngữ, “quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự nhất ñịnh
bằng những hoạt ñộng như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức..., “ñất ñai” là
một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh ñất, miếng
ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo
thành(ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính... ) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau.
Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục
ñích của từng phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất quy hoạch ñất ñai cần ñược xác ñịnh dựa trên quan
ñiểm nhận thức: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất ñai và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
ñai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện ñồng thời ba tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Tính kinh tế: ñược thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất
ñai; tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............4
khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu... ; tính pháp chế: xác
nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất theo quy hoạch nhằm
ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
“Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất, bảo vệ môi trường
ñể phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo ñơn vị
hành chính các cấp ”[12].
“Quy hoạch sử dụng ñất là bản “tổng phổ” của phát triển, trong ñó phản
ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân
ñối, thông qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất ñịnh ñể trở thành
quy chế xã hội, mọi người ñều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ
chức thành lập, thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch là quá trình huy ñộng lực
lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên ñó
cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do ñó
quy hoạch sử dụng ñất vừa là phương thức ñể phát triển vừa là công cụ ñể xây
dựng và củng cố Nhà nước” [1].
“Quy hoạch sử dụng ñất cần phải thực hiện trước một bước ít ra là một
thời kỳ kế hoạch, ñược các hội ñồng có ñại diện của nhân dân tham gia thẩm
ñịnh chặt chẽ và ñược cấp thẩm quyền phê duyệt. Dù lớn hay nhỏ thì bản quy
hoạch sử dụng ñất vẫn mang tính chất của một luận chứng khả thi về sử dụng
ñất, không nên quan niệm rằng chỉ cần một quyết ñịnh cấp ñất nằm trong bộ
hồ sơ quy hoạch tổng thể của dự án là xong”[12].
Từ ñó có thể hiểu: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất
ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất như
tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............5
xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [12].
Sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả ñược hiểu là: mọi
loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích nhất ñịnh; các ñặc ñiểm tính
chất tự nhiên, vị trí, diện tích phải phù hợp với yêu cầu và mục ñích sử dụng; áp
dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến; ñáp ứng ñồng bộ cả
ba lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với
mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng ñất ñai gắn liền với lịch sử phát
triển của xã hội. Mỗi hình thái kinh tế xã hội ñều có một phương thức sản xuất, nó
ñược thể hiện ở hai mặt là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Mối quan hệ sản
xuất của con người với ñất ñai ñược hình thành trong quá trình sử dụng ñất ñai. Quy
hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy lực lượng sản xuất
vừa là yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất. Vì vậy nó là một bộ phận của phương
thức sản xuất xã hội.
ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo toàn
bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân (gồm 3 loại ñất
chính: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp, ñất chưa sử dụng). Quy hoạch sử
dụng ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực như: khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông - lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp...
Căn cứ vào các dự báo về xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố
kinh tế xã hội quan trọng, từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng ñất ñai, ñề ra phương hướng chính sách và giải pháp có tính chiến lược
tạo căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và ngắn hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............6
Quy hoạch ñất ñai dài hạn nhằm ñáp ứng cho nhu cầu phát triển về lâu
dài kinh tế, xã hội, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cùng với sự phát triển dài hạn của kinh tế, xã hội cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn ñể xác ñịnh phương hướng chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội của
quy hoạch sử dụng ñất ñai thường từ 10 ñến 20 năm hoặc xa hơn.
Quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược sử dụng
ñất của các ngành.
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước ñảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
ñịnh kinh tế xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất
ñai và môi trường sinh thái.
Dưới tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ là một trong những biện pháp
biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái sử dụng ñất thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự
kiến của quy hoạch sử dụng ñất ñai không còn phù hợp, việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến trong quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất ñai
luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc ” quy hoạch -
thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng,
mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
Trong quá trình sản xuất, việc sử dụng tài nguyên ñầy ñủ hợp lý và có
hiệu quả là một vấn ñề cần thiết, một trong những biện pháp tốt nhất ñó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............7
thực hiện công tác quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất có chức năng tổ chức sử dụng ñất như một tư
liệu sản xuất giống như các tư liệu sản xuất khác, ñể từ ñó tìm ra các giải pháp
sử dụng ñất có hiệu quả trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực, nhằm thúc
ñẩy sự phát triển chung của xã hội, cùng với ñó là nhiệm vụ bảo vệ môi
trường và hệ sinh thái, không chỉ có vậy, quy hoạch sử dụng ñất còn tham gia
ñiều chỉnh các mối quan hệ về ñất ñai, giúp cho công tác quản lý tài nguyên
ñất ñai của nhà nước ñược dễ dàng hơn.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi phải tổ chức phân bổ
hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. ñây chính
là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng ñất.
Trong nhiều trường hợp, khi quy hoạch sử dụng ñất phải tiến hành trên
quy mô lớn, có thể là một vùng lãnh thổ của một huyện, một tỉnh hoặc một
vùng kinh tế lớn gồm nhiều tỉnh hợp lại thì nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng
ñất là phải giải quyết vấn ñề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao
ñộng, bố trí lại mạng lưới ñiểm dân cư...
Quy hoạch sử dụng ñất có thể giải quyết các vấn ñề về di chuyển dân
cư, khai hoang xây dựng nền kinh tế mới, hoạch ñịnh ranh giới cho các nông
lâm trường, xác ñịnh ranh giới hành chính cũng như ranh giới sử dụng ñất
mới của các tỉnh, huyện, xã mới thành lập.
Ngoài ra quy hoạch sử dụng ñất còn phải ñáp ứng nhu cầu ñất cho các
ban ngành, các chủ sử dụng ñất thông qua việc thành lập các ñơn vị sử dụng
ñất mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các ñơn vị sử dụng ñất ñang tồn tại.
2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng
ñất. Luật ñất ñai quy ñịnh tiến hành quy hoạch sử dụng ñất ñai ở 4 cấp: cả
nước, tỉnh, huyện, xã. Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống
dưới và sau ñó bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên ñây là quá trình có mối quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............8
hệ trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa
trung ương và ñịa phương trong hệ thống chỉnh thể [10].
2.2.1. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã
Cấp xã là cấp hành chính cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn. Tài liệu
quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã cho thời hạn 5 - 10 năm có tính pháp quy và
sẽ là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy, trong quy hoạch cấp
xã vấn ñề sử dụng ñất ñai ñược giải quyết rất cụ thể, gắn chặt với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã giải quyết ñược những tồn tại về ranh
giới hành chính, ranh giới sử dụng ñất, làm cơ sở vững chắc ñể lập quy
hoạch phân bổ ñất ñai cho các ngành, quy hoạch phân bổ ñất ñai theo lãnh
thổ. Mặt khác quy hoạch sử dụng ñất cấp xã còn là cơ sở ñể chỉnh lý quy
hoạch sử dụng ñất cấp cao hơn.
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng ñất cấp xã:
- Phản ánh cân ñối trong việc phân bổ ñất ñai ñể tất cả các ngành sử
dụng ñất làm căn cứ xây dựng và phát triển ngành vừa phù hợp với nhiệm vụ
chung, vừa không chồng chéo ảnh hưởng ñến quy hoạch của nhau, nhằm sử
dụng ñầy ñủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhất nguồn tài nguyên ñất ñai, bảo vệ, mở
rộng diện tích, nâng cao chất lượng ñất sản xuất nông lâm nghiệp.
- Giúp chính phủ và UBND các cấp thực hiện ñược việc thống nhất
quản lý ñối với ñất ñai.
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã cần ñáp ứng nhu cầu về phân bố sử
dụng ñất ñai hiện tại và trong tương lai của các ngành trên ñịa bàn lãnh thổ
một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, nó ñược coi là cơ sở ñể lập kế
hoạch sử dụng ñất hàng năm, là căn cứ ñể xây dựng các biện pháp bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, ñảm bảo việc thống nhất quản lý nhà nước
ñối với ñất ñai.
2.2.2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............9
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện dưới sự chỉ ñạo của UBND huyện
căn cứ vào ñặc tính của nguồn tài nguyên ñất và mục tiêu dài hạn phát triển
kinh tế xã hội ñể giải quyết các vấn ñề như:
- Xác ñịnh phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử
dụng ñất của huyện.
- Xác ñịnh quy mô, cơ cấu và phân bổ sử dụng ñất của các ngành.
- Xác ñịnh cơ cấu, phạm vi và phân bố ñất cho các công trình hạ tầng
chủ yếu: xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu ñất ñai cho các nhiệm vụ
ñặc biệt như bảo vệ - bảo tồn, khu vực an ninh quốc phòng. ðề xuất chỉ tiêu
khống chế sử dụng các loại ñất theo từng khu vực các xã trong huyện.
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong
hệ thống quy hoạch sử dụng ñất, là cơ sở ñể cụ thể hoá quy hoạch sử dụng ñất
cấp tỉnh và cả nước. Có tác dụng chỉ ñạo và khống chế quy hoạch sử dụng ñất
của nội bộ các ngành, xí nghiệp, kế thừa quy hoạch cấp trên và gợi ý cho quy
hoạch cấp dưới. do ñó, phải ñược tổ chức dưới sự lãnh ñạo chủ chốt của cấp
huyện, có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học, thực hiện một
cách thiết thực, làm cho quy hoạch có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực
tiễn và tính khả thi cao.
2.2.3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh có vị trí, vai trò ñặc biệt quan trọng và cần
thiết trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất, nhằm ñưa công tác quản lý ñất ñai có
nề nếp, mang lại tính hiệu quả trên nhiều mặt cho ñất nước và xã hội.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ ñạo công
tác xây dựng và ñược Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập
quy hoạch sử dụng ñất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn giữa
vĩ mô và vi mô, giữa tổng thể và cụ thể, giữa trung ương và ñịa phương.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh tác ñộng trực tiếp ñến việc sử dụng ñất
của các bộ, ngành, các vùng trọng ñiểm, các huyện và một số dự án quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............10
hoạch phân bổ sử dụng ñất cấp xã mang tính ñặc thù, vừa cụ thể hoá thêm,
vừa bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng ñất cả nước ñể tăng thêm sự ổn
ñịnh của hệ thống quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng ñể Nhà
nước quản lý thống nhất toàn bộ ñất ñai của tỉnh thông qua tổ chức pháp
quyền cấp tỉnh. mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ
sở có tầm quan trọng ñặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các ñối
tác ñầu tư từ bên ngoài vào phát triển kinh tế, xã hội trên ñịa bàn toàn tỉnh.
Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất cấp tỉnh coi quy hoạch sử dụng ñất của
toàn quốc, của vùng làm căn cứ. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh là sự cụ thể
hoá quy hoạch toàn quốc trong phạm vi của tỉnh mình. Các vấn ñề cần giải
quyết gồm: xác ñịnh phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng ñất cho
toàn tỉnh; ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, xử lý mối quan hệ
giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ; ñề xuất cơ cấu, bố cục, phương thức
sử dụng ñất của tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng ñất và các biện pháp ñể thực hiện
quy hoạch.
2.2.4. Quy hoạch sử dụng ñất cấp quốc gia
Quy hoạch sử dụng ñất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng
ñất ñai cấp tỉnh, ñược xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân,
kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong ñó xác ñịnh phương hướng,
mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng ñất cả nước nhằm ñiều hoà quan hệ sử dụng
ñất giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; ñề xuất các
chính sách, biện pháp, bước ñi ñể khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ
số sử dụng ñất, ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch.
2.3. Cơ sở pháp lý của lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ðất nước ta ñang trong thời kỳ chuyển mình hoà nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới. ðặc biệt sau khi chúng ta gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) thì nền kinh tế của chúng ta có sự chuyển biến mạnh với sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............11
ña dạng về các ngành nghề. Nhu cầu sử dụng ñất của các ngành cũng tăng lên,
vì vậy ñã gây áp lực ñến tài nguyên ñất ñai. Do ñó, việc phân bổ sử dụng ñất
một cách hợp lý cho từng lĩnh vực của các ngành là vấn ñề quan tâm của
ðảng và Nhà nước ta. ðiều này ñược thể hiện thông qua các văn bản pháp
luật như hiến pháp, luật, nghị ñịnh, thông tư và các văn bản dưới luật tạo cơ
sở pháp lý cho quy hoạch sử dụng ñất.
ðể phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng ñất
hiện tại và tương lai, trong ñiều kiện nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, ngày
01/07/2004 Luật ðất ñai 2003 chính thức có hiệu lực, trong ñó ñã quy ñịnh rõ
việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất. Tại ñiều 6 Luật ðất ñai 2003 quy
ñịnh: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là một trong 13 nội dung của quản
lý nhà nước về ñất ñai”, Từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh rõ về công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng ñất [ Luật ðất ñai 2003].
Ngoài các văn bản có hiệu lực pháp lý cao của Nhà nước, còn có các
văn bản dưới luật, các văn bản của ngành, của ñịa phương trực tiếp hoặc gián
tiếp ñề cập ñến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và phương pháp lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñối với ñịa bàn nghiên cứu ñó là:
Nghị ñịnh 181/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 2003.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang
ñến năm 2010.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2001-2010
ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Căn cứ Quyết ñịnh số: 3335/2005/Qð-UBND ngày 31/12/2005 của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............12
UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng ñất huyện
Hàm Yên thời kỳ 2001-2010.
2.4. Trình tự, nội dung ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
2.4.1. Nội dung ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất[11]
Việc ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất của cả nước theo quy ñịnh
tại khoản 7 ðiều 16 của Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật ðất ñai có nội dung ñiều chỉnh
ñược thực hiện như sau:
- ðiều tra, phân tích, ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố
làm thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
quyết ñịnh.
- Xây dựng các phương án ñiều chỉnh phân bổ quỹ ñất trong thời gian
còn lại của kỳ quy hoạch sử dụng ñất cụ thể ñến từng vùng lãnh thổ.
* Xác ñịnh diện tích ñất ñể phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của cả nước, các ngành và các ñịa phương gồm ñất sản xuất
nông nghiệp (ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cây hàng năm trong ñó làm rõ diện
tích ñất trồng lúa nước); ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất
rừng ñặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phân rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng
trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng rừng); ñất nuôi trồng
thuỷ sản; ñất làm muối; ñất nông nghiệp khác; ñất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị;
ñất chuyên dùng (ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất sử dụng
vào mục ñích quốc phòng, an ninh; ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; ñất
sử dụng vào mục ñích công cộng); ñất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng; ñất tôn giáo, tín ngưỡng; ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa; ñất phi nông
nghiệp khác;
* ðối với mỗi mục ñích sử dụng ñất quy ñịnh gồm ñất sả._.n xuất nông
nghiệp (ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cây hàng năm trong ñó làm rõ diện tích
ñất trồng lúa nước); ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............13
rừng ñặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phân rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng
trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng rừng); ñất nuôi trồng
thuỷ sản; ñất làm muối; ñất nông nghiệp khác; ñất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị;
ñất chuyên dùng (ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất sử dụng
vào mục ñích quốc phòng, an ninh; ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; ñất
sử dụng vào mục ñích công cộng); ñất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng; ñất tôn giáo, tín ngưỡng; ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa; ñất phi nông
nghiệp khác cần xác ñịnh diện tích ñất không thay ñổi mục ñích sử dụng so
với hiện trạng sử dụng ñất; diện tích ñất từ các mục ñích khác chuyển sang
trong kỳ quy hoạch, trong ñó phải xác ñịnh rõ diện tích ñất phải xin phép khi
chuyển mục ñích sử dụng và diện tích ñất dự kiến phải thu hồi (nếu có);
* Xác ñịnh diện tích ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho mục ñích
sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, trong ñó xác ñịnh rõ diện tích ñất trồng
rừng mới và diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng; nuôi trồng thuỷ sản; làm
muối; nông nghiệp khác; phi nông nghiệp;
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án
phân bổ quỹ ñất theo nội dung quy ñịnh ñể lựa chọn phương án hợp lý.
* Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy
hoạch phát triển các ngành kinh tế, khái quát về hiệu quả phát triển kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên mặt bằng sử dụng ñất theo từng
phương án quy hoạch sử dụng ñất.
* ðánh giá hiệu quả kinh tế ñất của từng phương án quy hoạch sử dụng
ñất theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục
ñích sử dụng ñất, các loại thuế có liên quan ñến ñất ñai và chi phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
* ðánh giá khả năng bảo ñảm an ninh lương thực của từng phương án
quy hoạch sử dụng ñất.
* ðánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............14
ñối với việc giải quyết quỹ nhà ở, mức ñộ ảnh hưởng ñến ñời sống các hộ dân
phải di dời chỗ ở, số lao ñộng mất việc làm do bị thu hồi ñất, số việc làm mới
ñược tạo ra từ việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất.
* ðánh giá khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ñánh giá
tác ñộng ñến môi trường của từng phương án quy hoạch sử dụng ñất.
* ðánh giá khả năng phát triển diện tích phủ rừng của từng phương án quy
hoạch sử dụng ñất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn hệ sinh thái.
* ðánh giá vấn ñề tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng ñất.
- Xây dựng bản ñồ ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất của từng vùng
lãnh thổ trên cơ sở phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñược lựa
chọn và tổng hợp thành bản ñồ ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất cả nước.
2.4.2. Nội dung ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất[11]
- Phân tích, ñánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính ñến
thời ñiểm ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất của cả nước và cụ thể ñến từng
vùng lãnh thổ theo các nội dung quy ñịnh:
* ðánh giá về số lượng, chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng ñất gồm:
+ Chỉ tiêu sử dụng ñất ñối với từng loại ñất;
+ Chỉ tiêu chuyển ñổi giữa các loại ñất;
+ Chỉ tiêu ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng;
+ ðánh giá tiến ñộ thực hiện kế hoạch sử dụng ñất, kết quả thu hồi ñất,
việc xử lý tình trạng quy hoạch "treo".
* ðánh giá kết quả thu ngân sách từ giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục
ñích sử dụng ñất, các loại thuế liên quan ñến ñất ñai và ñánh giá các khoản chi
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.
* ðánh giá nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực
hiện kế hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............15
- Xác ñịnh phần chỉ tiêu chưa thực hiện ñối với diện tích ñất ñược phân
bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích ñất phải chuyển mục ñích sử dụng tính
ñến thời ñiểm ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất của cả nước và cụ thể ñến từng
vùng lãnh thổ.
- Xác ñịnh tổng chỉ tiêu trong phương án ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng
ñất gồm các chỉ tiêu: ðất ở (ñất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị); ñất chuyên
dùng (ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất sử dụng vào mục
ñích quốc phòng, an ninh; ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; ñất sử
dụng vào mục ñích công cộng); ñất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng; ñất tôn giáo, tín ngưỡng; ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa; ñất phi
nông nghiệp khác và các chỉ tiêu cần ñiều chỉnh.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu: ðất bằng chưa sử dụng, ñất ñồi núi chưa sử
dụng, núi ñá không có rừng cây mà có khả năng thực hiện ñể bố trí trong thời
gian còn lại của kỳ kế hoạch; các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện thì
ñiều chỉnh cho kỳ kế hoạch sau hoặc công bố huỷ bỏ.
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng ñất của phương án ñiều chỉnh kế hoạch sử
dụng ñất ñến từng năm còn lại của kỳ kế hoạch và từng vùng lãnh thổ.
- ðiều chỉnh dự kiến thu ngân sách từ giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục
ñích sử dụng ñất, các loại thuế liên quan ñến ñất ñai và các khoản chi cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với phương án ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất.
- Xác ñịnh các giải pháp phù hợp với nhu cầu tổ chức thực hiện phương
án ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất như:
* Tạo ñiều kiện cho nông dân sản xuất lúa có ñời sống ổn ñịnh, ñồng
thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển ñất trồng lúa sang ñất trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục ñích
khác không theo quy hoạch; tiết kiệm cao nhất diện tích ñất trồng lúa phải
chuyển sang sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp.
* Tạo ñiều kiện ñể nông dân dễ dàng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............16
nuôi trên ñất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất, phù hợp
với nhu cầu thị trường.
* Khuyến khích khai hoang phủ xanh ñất trống, ñồi núi trọc, nuôi trồng
thuỷ sản trên ñất mặt nước hoang hoá nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ ñưa ñất chưa
sử dụng vào sử dụng; ñẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể
tăng ñộ che phủ bằng rừng; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu
nguồn và rừng ñặc dụng.
* Bảo ñảm cho ñồng bào dân tộc miền núi có ñất canh tác và ñất ở; tổ
chức tốt việc ñịnh canh, ñịnh cư; ổn ñịnh ñời sống cho người dân ñược giao
rừng, khoán rừng.
* Huy ñộng các nguồn vốn ñầu tư ñể ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các
công trình, dự án.
* Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất bảo ñảm ñủ quỹ ñất theo quy hoạch cho ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công trình
văn hoá, giáo dục - ñào tạo, y tế, thể dục - thể thao; thực hiện tốt việc ñào tạo
nghề nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng ñối với người có ñất bị thu hồi.
* Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan ñến
sử dụng ñất nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất.
* Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất ñã ñược quyết ñịnh.
2.5. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở trong và ngoài nước
2.5.1. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở một số nước trên thế giới
Ở các quốc gia phát triển như ðức, Mỹ quy hoạch sử dụng ñất luôn gắn
liền với việc giải quyết các yêu cầu về môi trường, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu
quả bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất tại các nước này có tính khả thi
cao. Những nguyên tắc về sử dụng ñất ñược thông qua ở thành phố NewYork
từ năm 1916 ñến những năm 30 và hầu hết các bang của nước Mỹ tuân thủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............17
theo nguyên tắc này. ðến những năm 70, các bang ngày gặp phải một số vấn
ñề về môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên ñòi hỏi phải có những
nguyên tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ ñòi hỏi trên, luật ñất ñai mới của Mỹ ñã
hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng ñất mới [9].
Ở ðức, ñiển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
ñã ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng
với bản ñồ tỉ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc ñiều chỉnh và cập nhật những biến
ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu
của Chính phủ ñược tiến hành thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch sử
dụng ñất ở thành phố Berlin nói riêng, của ðức nói chung có hiệu quả cao,
ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển
nền kinh tế [9].
2.5.2. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở Việt Nam qua các thời kỳ
* Thời kỳ 1975 – 1980
Thời kỳ này Chính phủ ñã lập quy hoạch trong cả nước, kết quả ñạt
ñược là cuối năm 1980 ñã xây dựng xong các phương án quy hoạch phân
vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản của cả nước,
trong ñó coi quy hoạch ñất nông nghiệp, lâm nghiệp là luận chứng quan trọng
ñể phát triển. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong quy hoạch ñất ñai thời kỳ này
là số hiệu ñiều tra cơ bản về thống kê ñất ñai, về thổ nhưỡng, ñiều kiện tự
nhiên chưa ñầy ñủ. Tính khả thi chưa cao vì chưa tính ñến khả năng về ñầu tư.
* Thời kỳ 1981 – 1986
ðể thực hiện Nghị quyết của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ V “Xúc
tiến công tác ñiều tra cơ bản lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng,
nghiên cứu chiến lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng, kế hoạch
cho 5 năm sau (1986 – 1990)”. Chủ tịch hội ñồng Bộ trưởng ñã yêu cầu các
ngành, các ñịa phương, các cơ quan khoa học tập trung chỉ ñạo chương trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............18
lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời
kỳ 1986 – 2000 (lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất vùng trọng ñiểm, khu công
nghiệp, du lịch, xây dựng thành phố).
Trong thời kỳ này kết quả ñã ñược nâng lên một bước về nội dung và
cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên trong thời kỳ này
quy hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa ñược ñề cập ñến, còn quy hoạch cấp
huyện, cấp tỉnh và cả nước ñã ñược ñề cập ñến nhưng chưa ñầy ñủ.
* Thời kỳ từ năm 1987 ñến năm 1993
Ngày 29/12/1987 Quốc hội khoá VIII thông qua Luật ðất ñai và chủ tịch
Hội ñồng Nhà nước công bố ngày 08/11/1988. ðây là Luật ñất ñai ñầu tiên ñược
ban hành và dành một số ñiều cho quy hoạch như xác ñịnh vai trò, vị trí của
công tác quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên Luật ñất ñai 1988 chưa nêu ra nội dung của quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng ñất (nay là Bộ Tài nguyên
Môi trường) ñã ra thông tư 106/QH-KHKð xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ñai tương ñối cụ thể và hoàn chỉnh ở các cấp.
Ngày 18/2/1992 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã kịp thời hoàn thành tài
liệu hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ ñất ñai cấp xã. Do ñó công tác quy
hoạch sử dụng ñất ñai ñược ñẩy mạnh một bước, ñặc biệt là công tác quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược thực hiện.
* Thời kỳ từ 1993 ñến năm 2003
Ngày 15/10/1993 Luật ðất ñai sửa ñổi ñược công bố và có hiệu lực.
Trong luật này, các ñiều khoản nói về quy hoạch ñã ñược cụ thể hoá hơn so
với Luật ðất ñai 1988. Luật ðất ñai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan
quyền lực Nhà nước trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý nhà nước về ñất ñai nói
chung và quy hoạch sử dụng ñất nói riêng trong thời kỳ này Luật ðất ñai
ñược sửa ñổi vào năm 1988 và năm 2001. ðồng thời trong cùng thời gian ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............19
tăng cường công tác quy hoạch sử dụng ñất trong phạm vi cả nước và căn cứ
theo ñề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục ðịa chính, Chính phủ ra Nghị
ñịnh số 68/Nð-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai.
ðể thực hiện Nghị ñịnh 68 ngày 01/11/2001 có Thông tư số: 1842/TT-TCðC
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 68 của Tổng cục ðịa chính.
Trong giai ñoạn này Tổng cục ðịa chính cho triển khai lập quy hoạch
sử dụng ñất ñai cả nước và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các ñịa phương trong
cả nước ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
* Từ khi có Luật ñất ñai 2003 cho ñến nay
ðể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, cũng như ñảm bảo quyền
quản lý ñất ñai của Nhà nước theo Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI ñã thông qua Luật ðất
ñai 2003 thay cho Luật ðất ñai 2001 và luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
Trong ñó quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược nhấn mạnh trong Chương 2
Mục 2 của Luật ðất ñai.
ðể thực hiện Luật ðất ñai 2003 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
181/Nð-CP về việc hướng dẫn thi hành luật, trong ñó Chương III ðiều 12
cũng ghi cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng ñất.
ðể công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược thống nhất
trong cả nước Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, ñiều chỉnh và thẩm
ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, Thông tư số 28/2004/TT–BTNMT
ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và
xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng
ban hành Quyết ñịnh số 04/2007/Qð–BTNMT về việc ban hành quy trình lập
và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
2.5.3. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp ở Việt
Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............20
* Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước:
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp
thứ 11 ñã thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước ñến năm
2010 (Nghị quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng ñất ñai trong cả nước
5 năm, từ năm 1996 - 2000) và giao trách nhiệm cho các ngành, các tỉnh,
thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ngành mình, ñịa phương
mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Năm 2000 Chính phủ ñã chỉ ñạo
Tổng cục ðịa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) xây dựng quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của
cả nước trình Quốc hội khóa XI.
ðối với ñất quốc phòng, an ninh: Chính phủ ñã chỉ ñạo Tổng cục ðịa
chính phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng ñất ñối với tất
cả các ñơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, ñến nay ñã hoàn
thành trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh: ñến nay ñã có 61 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (thời ñiểm cuối năm 2007) hoàn thành lập quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010, trong ñó 59 tỉnh, thành phố ñã ñược Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt [2].
Năm 2008 theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
vẫn còn 72 ñơn vị cấp huyện chưa tổ chức triển khai, thuộc các tỉnh, thành
phố như Gia Lai còn 14/16 ñơn vị; Cần Thơ còn 8/8 ñơn vị; Hải Phòng còn
07/13 ñơn vị; An Giang còn 09/11 ñơn vị; Quảng Nam còn 04/17 ñơn vị; ðắk
Nông còn 04/08 ñơn vị; ðà Nẵng còn 03/08 ñơn vị,... chưa hoàn thành việc
lập quy hoạch sử dụng ñất [5].
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện, cả nước hiện có 223 huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñã hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............21
thành quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 35,7% tổng số ñơn vị cấp huyện); có 146
huyện, thị khác thuộc 38 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñang triển
khai quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 23,4% tổng số ñơn vị cấp huyện). ðánh
giá chung công tác quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện còn chậm (59,10% số
ñơn vị cấp huyện ñã và ñang lập quy hoạch sử dụng ñất), trong ñó chủ yếu
mới lập quy hoạch sử dụng ñất của các huyện, còn quy hoạch sử dụng ñất ñô
thị của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa ñược lập [5].
Kết quả kiểm tra năm 2008, cả nước có 5.954/10.777 ñơn vị hành chính
cấp xã (chiếm 55%) ñã lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; 1.652 ñơn
vị cấp xã (chiếm 15%) ñang triển khai; còn 3.171 ñơn vị cấp xã (chiếm 30%)
chưa triển khai công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất [3].
Theo tổng hợp ñến ngày 30 tháng 11 năm 2008 của 63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mới có 6.179 ñơn vị ñã hoàn thành lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất (chiếm 59,08% số ñơn vị có báo cáo), trong ñó 5.166 ñơn
vị lập mới và 1.013 ñơn vị ñiều chỉnh; trong số các ñơn vị có báo cáo thì
2.149 ñơn vị ñang triển khai (chiếm 20,55%) và còn 2.131 ñơn vị cấp xã chưa
triển khai (chiếm 20,37%). Như vậy, có thể thấy rằng tiến ñộ lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất cấp xã vẫn còn rất chậm, số ñơn vị hành chính cấp xã
chưa triển khai còn nhiều. Qua số liệu thống kê cho thấy, một số ñịa phương
ñã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ñến năm 2010 và nay ñã
quan tâm chỉ ñạo việc ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất theo quy ñịnh của
pháp luật, như Phú Thọ, Hải Dương, Ninh Bình, ðồng Nai và Tây Ninh. Tuy
nhiên, bên cạnh ñó cũng còn nhiều tỉnh chưa quan tâm ñến công tác lập quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã, cụ thể như: Hải Phòng, Hà Nội, Cao Bằng, Yên
Bái, Bình ðịnh, Nghệ An, Gia Lai, Bến Tre, Cần Thơ,...[6]
* Công tác lập kế hoạch sử dụng ñất
- Cấp tỉnh: thực hiện Luật ñất ñai năm 1993 và hướng dẫn của Tổng
cục ðịa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), UBND các tỉnh, thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............22
phố, trực thuộc Trung ương ñã chỉ ñạo xây dựng kế hoạch sử dụng ñất hàng
năm và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm trình Chính phủ xét duyệt, làm căn cứ
cho việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất và chuyển mục ñích sử dụng ñất ở
ñịa phương. Kết quả lập kế hoạch sử dụng ñất ñai hàng năm của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ñược thực hiện từ năm 1995 ñến nay ñã ñi vào
nề nếp: năm 1995 có 30/53 tỉnh, thành phố; năm 1996 có 51/53 tỉnh, thành phố;
năm 1997 có 57/61 tỉnh, thành phố; năm 1998 có 60/61 tỉnh, thành phố lập kế
hoạch sử dụng ñất; Từ năm 1999 ñến năm 2000 việc lập kế hoạch sử dụng ñất
hàng năm ñã ñi vào ổn ñịnh với 61/61 tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử
dụng ñất ñã ñược Chính phủ phê duyệt. Từ năm 2001, căn cứ Luật ðất ñai sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ñược Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 9
thông qua, Chính phủ ñã chỉ ñạo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm giai ñoạn 2001-2005 theo Nghị ñịnh số
68/2001/Nð-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ. Tuy công tác này mới ñược
triển khai từ cuối năm 2001, song ñến nay ñã có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và Chính phủ ñã phê duyệt.
Theo tổng hợp ñến ngày 30 tháng 11 năm 2007 của 63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cả nước ñã có 450/652 ñơn vị hành chính cấp huyện
(chiếm 69,02%) ñã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
(trong ñó có 364 ñơn vị lập mới, 86 ñơn vị ñiều chỉnh); có 130 ñơn vị ñang
triển khai việc lập quy hoạch sử dụng ñất (chiếm 19,94 %); còn lại 72 ñơn vị
cấp huyện (chiếm 11,04%) chưa triển khai công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất.
Theo số liệu của ban quản lý các khu công nghiệp, hiện nay có 12 khu
công nghiệp, khu chế xuất ( với tổng diện tích 2000 ha) ñược thành lập từ
năm 1998 trở về trước, nhưng tỷ lệ lấp ñầy tính ñến năm 2006 chưa ñạt ñược
50% [14].
2.5.4. Khái quát về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............23
Nam
Tuy kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của các cấp trong
những năm qua là khả quan, nhưng cũng phải thừa nhận rằng quy hoạch sử
dụng ñất ở nước ta còn yếu. Sự yếu kém ở ñây không chỉ ở khâu lập quy hoạch
mà còn yếu ở trong khâu thực hiện quy hoạch. ðối với rất nhiều dự án quy
hoạch sử dụng ñất, việc lập quy hoạch ñược tiến hành rất nhanh, nhưng khi ñưa
vào thực hiện thì lại rất chậm hoặc không thực hiện ñược ñúng kỳ quy hoạch.
Bởi lẽ những quy hoạch như vậy không ñược tính toán ñến khả năng thực hiện,
cả về nguồn vốn ñầu tư cũng như sự hạn chế về tầm nhìn của cán bộ làm quy
hoạch, các nhà quản lý ở ñịa phương. ðây chính là một trong những nguyên
nhân gây ra các phương án quy hoạch không khả thi, một trong những vấn ñề
nổi cộm hiện nay của nước ta.
Một thực tế hiện nay ở các thành phố lớn, các khu ñô thị lớn, các trung
tâm công nghiệp, ñã có rất nhiều dự án, quy hoạch sử dụng ñất ñược lập và
ñược phê duyệt nhưng lại chưa thực hiện ñược, ñiển hình là các thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ðà Nẵng...
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp huyện còn chậm so
với yêu cầu tại Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chưa có
sự chuyển biến tích cực.
Tình trạng quy hoạch không thực hiện ñược, dự án không thực hiện ñược
diễn ra ngày càng nhiều, gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho kinh tế - xã hội,
làm chậm sự phát triển của ñất nước.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý và sử dụng ñất ñai, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội,
quốc phòng an ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước:
+ Quy hoạch sử dụng ñất theo cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............24
phân công lao ñộng, thúc ñẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện ñại
hóa nông thôn, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, góp phần ñảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, ñồng thời ñưa nước ta vào nhóm những nước hàng ñầu
thế giới về xuất khẩu gạo; diện tích ñất rừng tự nhiên ñược khôi phục cùng
diện tích trồng mới tăng ñã nâng ñộ che phủ ñất từ 28% năm 1990 lên 32%
năm 1995, 35% năm 2000 và 44% năm 2007;
+ Quy hoạch sử dụng ñất, ñã góp phần tạo lập quỹ ñất, thu hút ñầu tư
ñể phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội ñáp ứng yêu cầu phát triển các
ngành giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ; khoa học kỹ
thuật, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao...thực hiện công nghiệp hóa-
hiện ñại hóa ñất nước.
2.6. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ở
tỉnh Tuyên Quang
Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 ñã ñược lập ở cấp tỉnh, huyện từ
năm 2002 và quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược lập xong 141/141 xã,
phường, thị trấn trong năm 2003.
Từ năm 2001 ñến 2005 tỉnh Tuyên Quang ñã triển khai lập kế hoạch sử
dụng ñất ñai hàng năm và ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. ðây là cơ
sở pháp lý cho việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử
dụng ñất hàng năm của ñịa phương. Cấp huyện ñã lập kế hoạch sử dụng ñất
hàng năm trình và ñược chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Cấp xã, phường, thị
trấn ñều lập kế hoạch SDð hàng năm trình và ñược UBND huyện phê duyệt.
Việc thực hiện kế hoạch sử dụng ñất hàng năm ñã thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhưng vẫn còn một số ñịa phương, một số
công trình chưa thực hiện ñúng theo phân bổ kế hoạch sử dụng ñất hàng năm.
Tuy vậy, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện ñến nay, chất lượng
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn hạn chế, chưa trở thành công
cụ của Nhà nước ñể quản lý tốt ñất ñai và còn gây bị ñộng, khó khăn cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............25
người sử dụng ñất.
Trong những năm qua tỉnh ñã thực hiện theo phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010 việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích
sử dụng ñất cho việc phát triển kinh tế, xây dựng công nghiệp và dịch vụ, tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch ñã ñược
Chính phủ phê duyệt cả về quy mô diện tích và vị trí thực hiện, ñáp ứng ñược
nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất ñã tạo
thêm nguồn thu cho ngân sách của tỉnh tạo diện mạo mới cho ñô thị và nông
thôn thay ñổi cả về chất và về lượng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy hoạch vẫn còn một số tồn tại là
do nhận thức, chưa vận dụng ñồng bộ hệ thống cơ chế ñể tạo ñiều kiện phát
triển tối ña tiềm năng lợi thế của tỉnh. Một số dự án trong quy hoạch còn chưa
phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế của tỉnh, vốn ñầu tư phát triển nhu
cầu lớn nhưng khả năng huy ñộng rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tế ñó ñề tài này góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn việc quy hoạch ñất ñai của một huyện (Hàm Yên) của tỉnh
Tuyên Quang giai ñoạn 2005-2010 dựa trên cơ sở phân tích, ñánh giá những
kết quả ñạt ñược, những hạn chế và ñề xuất một số giải pháp ñể khắc phục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............26
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðiều tra ñánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí trong phương án
quy hoạch sử dụng ñất ñai huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai ñoạn 2005
– 2010; thể hiện trên toàn bộ diện tích tự nhiên các loại hình sử dụng ñất trong
ranh giới hành chính của huyện.
3.2 Nội dung nghiên cứu
(1) ðiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất của huyện.
+ Xác ñịnh vị trí ñịa lý, ñịa hình, khí hậu, thuỷ văn, tài nguyên nước,
tài nguyên ñất, tài nguyên nhăn văn, cảnh quan môi trường của huyện.
+ ðiều tra thực trạng tình hình phát triển kinh tế các ngành như
ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ
bản, ngành dịch vụ và các lĩnh vực về xã hội.
+ ðiều tra hệ thống công trình, hạ tầng kỹ thuật của huyện như ñường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, lưới ñiện, bưu chính viễn thông, cấp nước.
(2) ðánh giá thực trạng sử dụng ñất ñai huyện Hàm Yên qua 13 nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai.
(3) ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện
theo phương án quy hoạch sử dụng ñất.
+ ðánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất của từng
nhóm ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng.
+ ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch theo từng hạng
mục, công trình.
(4) ðề xuất các giải pháp ñể thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong
những năm tiếp theo:
+ Giải pháp về vốn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............27
+ Giải pháp về hành chính;
+ Giải pháp về quản lý nhà nước;
+ Các giải pháp khác.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin
- ðiều tra nội nghiệp:
+ ðiều tra thu thập các số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của huyện.
- ðiều tra ngoại nghiệp:
+ ðiều tra thực ñịa ñể chỉnh lý bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất của
huyện Hàm Yên năm 2005.
- ðiều tra, cùng với khuyến khích người dân cùng tham gia, thảo
luận, phân tích kiến thức của mình về ñời sống và ñiều kiện ñể thực hiện kế
hoạch.
(2) Phương pháp thống kê, so sánh
Xử lý số liệu ñiều tra bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần
mềm Excel thông qua máy vi tính.
(3) Phương pháp tham khảo, thừa kế các tài liệu có liên quan
Dựa vào các tài liệu, số liệu của tổng kiểm kê 2000 và tổng kiểm kê
năm 2005.
(4) Phương pháp bản ñồ
Xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất năm 2000, bản ñồ hiện
trạng sử dụng ñất năm 2005, bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 xử lý
bằng phần mềm Microstation và phần mềm Mapinfo.
(5) Tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về quy hoạch, những người
làm lâu năm trong công tác quy hoạch trước khi ñưa ra các kết luận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
a) ðiều kiện tự nhiên
a.1. Vị trí ñịa lý
Hàm Yên là huyện miền núi, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên
Quang, cách thị xã Tuyên Quang 42 km (theo QL 2), nằm trong khoảng tọa
ñộ ñịa lý:
Từ 210 51' ñến 22 023' vĩ ñộ Bắc;
Từ 104 051' ñến 1050 09' kinh ñộ ðông.
Ranh giới hành chính của huyện ñược xác ñịnh như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang;
- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn;
- Phía ðông giáp huyện Chiêm Hóa;
- Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo số liệu ñiều chỉnh kết quả kiểm
kê ngày 01/01/2005 là 90.092,53 ha, bao gồm 18 ñơn vị hành chính cấp xã (01 thị
trấn và 17 xã). Quốc lộ 2 (tuyến QL có vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Tuyên
Quang nói riêng và vùng Trung du miền núi phía Bắc nói chung) chạy qua ñịa
bàn huyện với chiều dài 50,2 km tạo ñiều kiện thuận lợi thúc ñẩy phát triển kinh
tế - xã hội của huyện trong những năm tới.
a.2. ðịa hình, ñịa mạo
Huyện Hàm Yên có ñịa hình phức tạp, hầu hết diện tích ñất tự nhiên là
ñồi núi thấp, có ñộ dốc lớn, bị chia cắt mạnh. ðộ cao trung bình 500 – 600 m,
cao nhất là núi Cham Chu (xã Phù Lưu) có ñộ cao 1.591 m, thấp nhất ở khu
vực phía Nam có ñộ cao 300 m so với mực nước biển. Nhìn tổng thể, ñịa hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............29
của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam sang ðông Bắc ñược chia làm 2
vùng chính:
a.3. Khí hậu, thời tiết (trạm Hàm Yên)
Khí hậu của huyện Hàm Yên có ñặc ñiểm khí hậu nhiệt ñới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu lục ñịa Bắc Á - Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ
rệt: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhi._. Xả ðập xây ðập, cống và CT trên kênh
4 Bản xa ðập xây ðập, cống và CT trên kênh
XII Xã Thành Long 0,60 0,60 0,60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............80
Số
thứ
tự
Xã, thị trấn Giải pháp
công trình
Hình thức
ñầu tư
(ha)
Hạng mục ñầu tu
Diện tích
tăng thêm
(ha)
ðã thực
hiện
(ha)
1 Làng man (Khe Mãn) ðập xây CT trên kênh
2 Trung Thành ðập xây ðập và kênh mơng
3 Căm Quyền ðập xây ðập và kênh mơng
4 ðoàn Kết ðập xây ðập và kênh mơng
5 Thôn Loa ðập xây ðập và kênh mơng
XIII Xã Thái Sơn 0,40 0,40 0,40
1 An Thạch Hồ chứa ðập ñầu mối và CT trên kênh
2 Cây Gạo Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
3 Hồ khởn Hồ chứa ðập phụ, tràn và công trình trên kênh
XIV Xã Thái Hoà 0,42 0,42 0,42
1 Cây Vải Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
2 ðồng tình Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
3 Trạm nước sạch Bình Thuận
XV Xã ðức Ninh 0,42 0,42 0,42
1 Ao Sen 1 Hồ chứa ðập phụ, tràn và công trình trên kênh
2 Làng Rào Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
3 cây chanh Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
4 ðập ñình Hồ chứa ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
5
Bể chứa nớc sạch
thôn Làng ñồng -
ðồng danh và thôn
Ao Sen
XD mới
6 Xã Hùng ðức 0,40 0,40 0,40
7 Cây Gạo ðập xây ðập ñầu mối, cống và CT trên kênh
8 Gốc Sẹt ðập xây ðập ñầu mối và CT trên kênh
ðất dành cho các cơ sở văn hoá tăng 8,39 ha so với năm 2005 ñể xây
dựng các nhà văn hoá thôn tại hầu hết các xã và một số thư viện thôn trên ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............81
bàn huyện. Trong giai ñoạn này, nền kinh tế của huyện có những bước khởi sắc
nên hệ thống các công trình văn hoá ñược ñầu tư ñồng bộ. Riêng công trình
trung tâm văn hoá tại xã Yên Thuận chưa ñược thực hiện do hệ thống ñường
giao thông trên trục tỉnh lộ 189 ñang xây dựng và kinh phí chưa ñược ñầu tư.
Trong giai ñoạn 2005 – 2010, diện tích ñất dành cho các cơ sở giáo dục,
ñào tạo tăng 11,37 ha ñể thực hiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho sự nghiệp giáo
dục. Tuy nhiên, việc xây dựng các công trình cho ngành giáo dục vẫn chậm chỉ
ñạt 72,69% so với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch ñề ra, nguyên nhân chủ yếu
là do thiếu vốn ñầu tư các công trình ñào tạo ñến năm 2010 (Bảng 4.12).
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện một số công trình giáo dục
giai ñoạn 2005 – 2010
STT Tên công trình ðịa ñiểm
Quy hoạch
ñến năm 2010
(ha)
ðã thực
hiện
(ha)
Cộng tăng 11,37 11,37
Trường Mầm non
I Xã Bình Xa
1 Quy hoạch mới Trường Mầm non thôn ðồng Chùa 2 - xã Bình Xa Xã Bình Xa 0,05 0,05
II Xã ðức Ninh
1 Quy hoạch mới ñiểm Trường Mầm non thôn Cây Chanh - xã ðức Ninh Xã ðức Ninh 0.01 0,01
2 Quy hoạch mới ñiểm Trường Mầm non thôn Trầm Bùng - xã ðức Ninh Xã ðức Ninh 0,03 0,03
3 Quy hoạch mới ñiểm Trường Mầm non Xã thôn Tân Lập 0,21 0,21
III Xã Yên Lâm
1 Quy hoạch mới Trường Mầm non thôn Thôn 68 - xã Yên Lâm Xã Yên Lâm 0,15 0,15
IV Xã Yên Phú
1 Quy hoạch mới trường mầm non xã Thôn 2 Minh Phú 0,30 0,30
2 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 5 Thống Nhất 0,20 0,20
V Xã Tân Thành
1 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 5 Làng Bát 0,05 0,05
2 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 2 Việt Thành 0,03 0,03
3 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 5 Việt Thành 0,03 0,03
4 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 3 Thuốc Thượng 0,05 0,05
5 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Ngã 3 Thôn 2 Thuốc Hạ 0,01 0,01
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............82
STT Tên công trình ðịa ñiểm
Quy hoạch
ñến năm 2010
(ha)
ðã thực
hiện
(ha)
VI Xã Minh Hơng
1 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 6 Minh Quang 0,10 0,10
2 Quy hoạch mới ñiểm trường mầm non Thôn 8 Minh Tiến 0,10 0,10
VII Xã Thành Long
1 QH ñiểm trường mầm non thôn Hng Long 0,10 0,10
2 QH ñiểm trường mầm non thôn Phúc long 0,05 0,05
VIII Xã Nhân Mục
1 QH trường Mầm non xã Thôn 8 0,50 0,50
IX Xã Bằng Cốc
1 QH trường Mầm non xã TT xã 0,32 0,32
X Xã Thái Hòa
1 QH trường mầm non Thôn Lũ Khê 0,50 0,50
XI Xã Thái Sơn
1 Quy hoạch mới trường Mầm non Thôn 4 Thái Bình 0,20 0,20
2 Quy hoạch mới trường Mầm non Thôn 6 Thái Thủy 0,03 0,03
3 Quy hoạch mới trường Mầm non Thôn 3 Thái Thủy 0,30 0,30
XII TT. Tân Yên
1 Quy hoạch mới Trường Mầm non Phía Bắc 0,25 0,25
2 Quy hoạch mới Trường Mầm non Phía Nam 0,15 0,15
3 Quy hoạch mới Trường Mầm non Trung tâm 0,15 0,15
XIII Xã Yên Thuận
1 QH trường mầm non Thôm Vá Thôn Thôm Vá 0,32 0,32
XIV Xã Phù Lu
1 Quy hoạch mới Trường Mầm non Trung tâm 0,50 0,50
2 Quy hoạch mới Trường Mầm non Nà Luộc Thôn Nà Luộc 0,20 0,20
TRỜNG TIỂU HỌC
I Xã Yên Phú
1 Quy hoạch mới trường TH. Yên Hơng Thôn 3 Thống Nhất 0,50 0,50
II Xã Tân Thành
1 Quy hoạch mới trường TH. Tân Loan Ngã 3 Thôn 2 Thuốc Hạ 0,25 0,25
II Xã Minh Hơng
1 Mở rộng trường TH. Thôn 8 Minh Tiến Thôn 8 Minh Tiến 0,20 0,20
2 Quy hoạch mới trường TH. Thôn 6 Minh Quang Thôn 6 Minh Quang 0,50 0,50
III TT. Tân Yên
1 Mở rộng trường TH. Bắc Mục
IV Xã Phù Lu
1 Trường TH Phong Lu ðồi cọ thôn Nà Luộc 0,50 0,50
TRƯỜNG THCS
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............83
STT Tên công trình ðịa ñiểm
Quy hoạch
ñến năm 2010
(ha)
ðã thực
hiện
(ha)
I Xã Minh Hương
1 Quy hoạch mới trường THCS Thôn 8 Minh Tiến Thôn 8 Minh Tiến 0,80 0,80
II Xã Nhân Mục
1 Quy hoạch mới trường THCS thôn 8 0,73 0,73
III Xã Bằng Cốc
1 QH mới trường THCS xã TT xã 0,50 0,50
IV Xã Phù Lu
1 Trường THCS Phong Lu Khu TT xã 1,00 1,00
V TT. Tân Yên
1 QH trường THCS Toàn Thắng 1,50 1,50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............84
ðất dành cho các cơ sở y tế tăng 0,15 ha so với năm 2005 do mở rộng
bệnh viện huyện tại thị trấn Tân Yên. Diện tích tăng lên ngoài dự tính quy
hoạch do nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân tăng lên.
ðất dành cho các cơ sở thể dục, thể thao tăng 16,16 ha so với năm 2005
do xây dựng hệ thống sân chơi thể thao tại trung tâm các xã Thái Sơn, Thái
Hoà; còn lại, các công trình sân chơi thể thao tại trung tâm các xã khác và sân
vận ñộng tại TT. Tân Yên chưa ñược thực hiện do nguồn kinh phí hạn hẹp,
ñồng thời do khâu ñền bù, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn.
Do nhu cầu trao ñổi hàng hoá của nhân dân ngày càng tăng nên hầu hết
các xã ñã xây dựng hệ thống chợ tạm. Do ñó, trong giai ñoạn 2005 – 2010,
huyện ñã xây dựng và làm mới các chợ tạm tại Hùng ðức, Yên Phú, Yên Lâm
với diện tích tăng thêm là 7,89 ha.
Nền kinh tế của huyện có nhiều khởi sắc nên ñời sống vật chất cũng
như tinh thần của nhân dân trong huyện cũng có nhiều ñổi thay, các công
trình di tích lịch sử ñược tôn tạo và bảo vệ. ðến năm 2010, diện tích ñất có di
tích danh thắng tăng 21,91 ha do quy hoạch mới các ñiểm di tích, lịch sử, các
danh thắng (Thác Cái, ðộng Tiên, Nậm Nương). Sự thay ñổi diện tích ñất có
di tích danh thắng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñến năm 2010
ñã ñược phê duyệt.
Do dân số ngày càng tăng nên rác thải sinh hoạt trong ñô thị cũng như
nông thôn ñã và ñang là vấn ñề cần ñược quan tâm. Trong giai ñoạn 2005 –
2010, diện tích ñất dành cho bãi thải, xử lý chất thải ñã tăng 19 ha ñể xây
dựng bãi rác tại xã Yên Phú, ngoài ra còn một số ñiểm nhỏ lẻ ở một số xã có
khu dân cư ñông ñúc như xã ðức Ninh, Bình Xa, Thái Sơn, Thái Hoà. ðến
năm 2010 diện tích ñất dành cho các bãi thải, xử lý chất thải là 19 ha.
ðất dành cho các khu tôn giáo, tín ngưỡng 6 năm qua ñã giữ nguyên
hiện trạng có ñến năm 2010 là 2,19 ha.
Năm 2010 diện tích ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa tăng 133,69 ha do xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............85
dựng các công trình tại TT. Tân Yên, Tân Thành, Phù Lưu, Minh Dân, Yên
Thuận...ngoài ra còn tại các ñiểm nghĩa ñịa chôn cất của các dòng họ.... Xét
về mặt diện tích thì ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa tăng quá nhanh nhưng về công
trình thì ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa tăng chậm hơn rất nhiều so với quy hoạch
cũng như kế hoạch.
* ðất bằng chưa sử dụng
Trong giai ñoạn 2005 – 2010, diện tích ñất bằng chưa sử dụng năm
2010 là không còn, giảm 109,97 ha do chuyển sang ñất trồng cây lâu năm.
* ðất ñồi núi chưa sử dụng
Trong giai ñoạn 2005 – 2010, diện tích ñất ñồi núi chưa sử dụng năm
2010 là 700,87 ha, giảm 5.573,97 ha do chuyển sang ñất trồng rừng sản xuất
và ñất phi nông nghiệp.
4.5.3. ðánh giá chung về công tác thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010
* Chỉ tiêu sử dụng ñất
* Diện tích ñất nông nghiệp tăng còn 4.972,86 ha ñã thúc ñẩy sản lượng
lương thực có xu hướng tăng lên, nông sản phẩm ngày càng ña dạng về chủng
loại, chất lượng cao. ðiều này chứng tỏ ngành nông nghiệp ñã phát triển theo
hướng ña dạng hoá cây trồng, nâng cao năng suất và hệ số sử dụng ñất.
Mặc dù vậy, trong kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp dự tính sẽ
xây dựng vùng chuyên cây ăn quả, cây công nghiệp ñể nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất ñã thực hiện ñược cơ bản theo quy hoạch. Bên cạnh ñó, diện tích ñất
trồng cây hàng năm tăng lên không ñáng kể mà nguyên nhân chủ yếu là do
người dân tập trung chuyển ñổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao như
trồng cam, chè... ðây là một thử thách ñặt ra cho các nhà quản lý trong việc
tập trung phát triển công nghiệp chế biến nhưng vẫn phải chú ý khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, ñồng thời phải tạo công ăn, việc làm cho
người dân bị mất ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............86
* Diện tích ñất phi nông nghiệp tăng nhanh, ñặc biệt là diện tích ñất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 313,43 ha. Mặc dù có chính sách kế
hoạch hoá gia ñình nên dân số của huyện trong những năm qua có chiều
hướng giảm xuống nhưng diện tích ñất ở vẫn tăng nhanh (tăng 14,19 ha so
với năm 2005). Các công trình công cộng trong huyện tương ñối ñầy ñủ về số
lượng nhưng chất lượng ñã xuống cấp do vậy trong những năm qua, huyện
chủ yếu tập trung cải tạo, sửa chữa và mở rộng nên diện tích ñất có mục ñích
công cộng, không có nhiều biến ñộng và phù hợp với quy hoạch ñến năm
2010 ñã ñược phê duyệt.
* Diện tích ñất chưa sử dụng chuyển ñổi mục ñích sang các loại ñất khác
trong những năm vừa qua theo quy hoạch thực hiện còn chậm như ñất nông
nghiệp mới chỉ thực hiện 69,75%, ñất phi nông nghiệp thực hiện ñược 90%.
* Vị trí không gian các công trình
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác xây dựng các công trình
theo quy hoạch ñến năm 2010 thì những phát sinh trong quá trình thực hiện
quy hoạch diễn ra khá phổ biến, ñó là trong quá trình thực hiện quy hoạch ñã
phát sinh nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh có nhu cầu ñầu tư sử dụng
ñất ñể phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhưng không ñăng ký
khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Cụ thể về thực hiện phương án quy hoạch khu công nghiệp huyện thì
mới chỉ thực hiện xây dựng ñược cụm công nghiệp tại xã Tân Thành, các
công trình giao thông trọng ñiểm như mở rộng ñường tỉnh lộ 190 và 189 chưa
thực hiện ñược.
Ngoài ra công trình xây dựng nhà máy chế biến gỗ của Công ty TNHH
Hùng Thắng hoàn toàn không có trong quy hoạch nhưng ñến thời ñiểm hiện
tại ñã ñược ñi vào hoạt ñộng. Vì vậy, diện tích ñất dành cho các mục ñích này
không có trong các hạng mục, công trình sẽ ñược xây dựng mới trong giai
ñoạn quy hoạch tới. Về các công trình ngoài quy hoạch thì lại rất nhiều, chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............87
yếu là ñất cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Công tác quản lý quy hoạch, các chính sách thực hiện
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai trên thực tế còn
nhiều hạn chế như chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội
ở ñịa phương.
Quy hoạch còn thiếu tính dự báo và khả thi, chưa ñáp ứng kịp yêu cầu
của sự phát triển, gây lãng phí lớn. Tình trạng quy hoạch chồng chéo, thiếu sự
kết hợp giữa tỉnh và huyện, giữa ngành và lãnh thổ trên ñịa bàn huyện ñã diễn
ra phổ biến.
Tình trạng giao ñất nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp, ñô thị
theo quy hoạch trên thực tế còn rất nhiều lãng phí.
Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất là do trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ ñịa chính xã còn yếu
kém nên nhận thức của họ về vị trí, vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và
tầm quan trọng của công tác lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
chưa thật ñầy ñủ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong
công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, nhất là giữa quy
hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng, phát triển ñô thị, quy hoạch sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. ðiều quan trọng hơn
nữa là công tác kiểm tra, thanh tra với việc lập và triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa ñược coi trọng, chưa thực hiện thường
xuyên và chưa hiệu quả. Do ñó, ñể nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất, khắc phục những hạn chế tại ñịa phương thì các nhà lãnh ñạo, cơ
quan chuyên môn cần có những giải pháp thích hợp ñể nâng cao hiệu quả của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
* Nguồn vốn ñầu tư
Việc thực hiện phương án quy hoạch ñã phê duyệt còn gặp nhiều khó
khăn do một số hạng mục công trình nằm trong quy hoạch nhưng thiếu nguồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............88
vốn ñầu tư, chưa có chính sách phù hợp ñể thu hút các nhà kinh doanh... nên
tiến ñộ bị chậm lại hoặc chưa có ñiều kiện thực hiện (một số tuyến tỉnh lộ
chưa ñược mở rộng và nâng cấp, khu nhà văn hoá, sân thể thao ở thị trấn Tân
Yên chưa ñược ñầu tư và cải tạo nâng cấp...).
4.6. Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
4.6.1. Giải pháp về vốn
Tập trung huy ñộng nguồn vốn ñầu tư từ nhiều nguồn (nhân dân, Nhà
nước và từ nhà ñầu tư nước ngoài) là biện pháp thiết thực ñể ñáp ứng nhu cầu
vốn ñầu tư phát triển trong giai ñoạn quy hoạch. Nguồn vốn dự tính cho các
hạng mục công trình cụ thể ñể tăng tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng ñất của huyện ñến năm 2010 như sau:
- Giao thông: Trong giai ñoạn 2011 – 2015 sẽ tiếp tục thực hiện kế
hoạch kỳ cuối với các công trình, nâng cấp, mở rộng 2 tuyến ñường tỉnh lộ ñi
qua, ñường 190 chạy dọc từ xã Thái Hoà ñi huyện Chiêm Hoá và tỉnh lộ 189
chạy dọc từ huyện Yên Sơn ñi huyện Chiêm Hoá; ñây là trục giao thông chính
của huyện, các tuyến ñường trên cắt ngang các xã thuộc huyện tạo ra các thị
tứ, trung tâm dịch vụ thương mại. ðường liên xã và giao thông nông thôn cần
ñược nâng cấp và mở rộng ñể ñáp ứng nhu cầu ñi lại, vận chuyển hàng hoá
của nhân dân trong huyện, thực hiện với phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm (huy ñộng ñóng góp của nhân dân tính theo nhân khẩu) ñồng thời
thực hiện chủ trương huy ñộng nguồn bằng cách phát hành công trái, ñổi ñất
lấy cơ sở hạ tầng.
- Thuỷ lợi: ðể ñáp ứng nhu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
trong giai ñoạn tới cần có sự ñầu tư cho việc kiên cố hoá kênh mương tại một
số tuyến mương chính cấp I và cấp II. ðồng thời, huyện cũng cần ñầu tư cho
kè sông Lô, tu sửa, thay mới hệ thống máy bơm. Nguồn kinh phí cho các
hạng mục công trình này phần lớn do Nhà nước, phần nhỏ do nhân dân.
- Cải tạo và mở rộng diện tích ñất nông – lâm nghiệp: Dự tính, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............89
giai ñoạn tới (ñến 2015) sẽ cải tạo ñất bằng, ñất ñồi núi chưa sử dụng ñể ñưa
vào trồng rừng sản xuất và trồng cây lâu năm, trồng màu. ðể thực hiện kế
hoạch, cần có một nguồn kinh phí cho việc ñầu tư cây giống, cải tạo ñất và kỹ
thuật chăm sóc rừng trồng trong nhân dân. Nguồn kinh phí xin từ các dự án
ñầu tư của Nhà nước cho phát triển rừng.
- Xây dựng cơ bản: Trong giai ñoạn tới của kỳ cuối, cần có kế hoạch
xây dựng, nhà văn hoá xã, thôn, xóm; xây dựng hệ thống trường học, nhà y tế
cao tầng kiên cố cho các xã ñể ñảm bảo phục vụ nhu cầu của nhân dân trong
huyện. Nguồn vốn cho các hạng mục công trình trên lấy từ sự ñóng góp trong
nhân dân, lấy cơ sở hạ tầng ñổi nguồn vốn và các nguồn thu khác của xã,
huyện và tỉnh.
Trong giai ñoạn tới với phương hướng tạo môi trường chính sách
khuyến khích tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế, nâng cao tích luỹ hộ gia ñình
Nhà nước phải có những chính sách và kế hoạch cụ thể như phát hành tín
phiếu, trái phiếu. ðồng thời, Nhà nước phải có biện pháp nhằm thu hút mạnh
hơn nữa nguồn vốn ñầu tư nước ngoài bằng việc tiếp tục cải thiện môi trường
ñầu tư và kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật ñang hoàn thiện của cả nước;
cải tiến thủ tục hành chính, ñiều chỉnh giá cho thuê ñất hợp lý, ñẩy nhanh tiến
ñộ thực hiện dự án, chú trọng ñào tạo nguồn lao ñộng có kỹ thuật, hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, mở rộng các hình thức gọi vốn
ñầu tư. Tập trung cao ñộ nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách của huyện, kết hợp
với nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh và Trung ương ñể ñến năm 2015 hoàn thành
những công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu ñảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
4.6.2 Giải pháp về chính sách
* Quản lý quy hoạch
Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cần bám sát chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, nghị quyết của ñảng bộ từng cấp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............90
ñịnh hướng phát triển kinh tế – xã hội của từng giai ñoạn. Xây dựng một hệ
thống chính sách, quy chế liên quan ñến việc lập, tổ chức thực hiện và hoàn
thiện quy hoạch sử dụng ñất như ñền bù giải phóng mặt bằng trong các
phương án xây dựng ñồng ruộng, chỉnh trang ñô thị, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Các phương án ñền bù giải phóng mặt bằng
phải ñược công khai như giải phóng mặt bằng tại cụm công nghiệp xã Tân
Thành và dự án xây dựng mở rộng ñường quốc lộ 2, không gây khiếu kiện
của người dân, ñảm bảo việc thực hiện dự án ñúng tiến ñộ, không gây tổn hại
về kinh tế.
* Khuyến khích ñầu tư
Cùng với những hoạt ñộng trên, Nhà nước cũng phải có chính sách ưu
tiên, khuyến khích phát triển nông nghiệp; khuyến khích áp dụng những tiến
bộ khoa học, kỹ thuật trong việc sử dụng ñất bền vững và bảo vệ môi trường
sinh thái; ưu tiên phát triển và chuyển ñổi cơ cấu ñất nông nghiệp; khuyến
khích ñầu tư sử dụng diện tích ñất ñồi núi và mặt nước chưa sử dụng..., ñầu tư
thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất ñể bù ñắp sản lượng nông sản giảm ñi do
chu chuyển ñất nông nghiệp; ưu tiên dành ñất cho những nhu cầu bắt buộc
hoặc có ý nghĩa lớn cho việc phát triển kinh tế – xã hội như các khu công
nghiệp tập trung, giao thông, thuỷ lợi...., ñặc biệt quan tâm tới những nhu cầu
về ñất cho mục ñích an ninh – quốc phòng. Với tình hình hiện nay Hàm Yên
có thể ñưa ra một số chính sách ñầu tư về giống, một phần vốn cho cải tạo ñất
ñể nuôi trồng thuỷ sản. ðồng thời, huyện cần có chính sách cho nhân dân vay
vốn với lãi suất thấp (hình thành quỹ tín dụng), thường xuyên tổ chức hội
thảo, các buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về cách thức làm kinh tế.
* Áp dụng khoa học kỹ thuật
ðể quy hoạch, kế hoạch thực sự mang tính khoa học và có tính khả thi
cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, sự phối hợp của các
nhà khoa học, nhà quản lý, nhà doanh nghiệp, các chuyên gia và người dân về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............91
các lĩnh vực như: trong xây dựng và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất ñai nhằm ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ñất ñai cho các ngành và các lĩnh vực
trong thời kỳ quy hoạch. ðồng thời ứng dụng hệ thống thông tin ñịa lý (GIS)
ñể theo dõi, cập nhật, quản lý các biến ñộng ñất ñai, phát hiện và kiến nghị
ñiều chỉnh những bất hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao.
4.6.3 Giải pháp về quản lý, hành chính
Hiện nay, một số dự án trên ñịa bàn huyện chậm tiến ñộ là do công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, nên cần phải thực hiện tốt công tác ñền bù
giải phóng mặt bằng, có thể áp dụng hình thức cưỡng chế hoặc xử phạt hành
chính khi cần thiết, ñồng thời có kế hoạch ñào tạo nghề cho số lao ñộng nông
nghiệp bị thu hồi ñất sản xuất. Từng bước giải quyết vấn ñề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn khi tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành
nông – lâm nghiệp.
Chú trọng ñào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ñịa chính ở các xã,
thị trấn và ñội ngũ cán bộ chuyên làm nhiệm vụ lập, quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất; áp dụng ñồng bộ các chính sách về ñất ñai, cụ thể hoá các
ñiều khoản của luật, các văn bản sau luật cho phù hợp với tình hình thực tế
của ñịa phương. Các văn bản của luật ñất ñai, thông tư, nghị ñịnh, các quy
ñịnh khác liên quan ñến ñất ñai cần ñược phổ cập thường xuyên cho nhân dân
thông qua hệ thống báo nói (ñài truyền thanh huyện, xã) báo viết.
Các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện tốt việc công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất ñã duyệt; giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thẩm ñịnh,
xét duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của các cấp; hạn chế
tối ña việc lấy ñất chuyên lúa có năng suất cao, ñất có mặt nước chuyên dùng
sang phi nông nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất trong giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử
dụng ñất và thu hồi ñất. Huyện cần có những xử phạt hành chính hoặc thu hồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............92
ñất lấn chiếm trái phép và quá thời gian quy ñịnh mà không ñưa vào sử dụng.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược phê duyệt,
chức năng, nhiệm vụ và chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện, các
phòng, ban và từng xã, thị trấn cần xây dựng các chương trình, dự án, xây
dựng một hệ thống các chỉ tiêu và chính sách sử dụng ñất cụ thể cho từng
ngành, lĩnh vực quan trọng, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
lao ñộng và dân cư. Tận dụng những lợi thế là một huyện miền núi, có truyền
thống trồng lúa nước lâu ñời, Hàm Yên cần xây dựng các vùng chuyên canh
cây trồng các loại ñặc sản có chất lượng cao như cây cam, quýt, chè có chất
lượng, năng xuất cao...
4.6.4 Các giải pháp khác
Việc lập quy hoạch sử dụng ñất ở các ngành, các cấp là một hoạt ñộng
quản lý nhà nước; phải ñược tổ chức thống nhất, ñồng bộ và cân ñối, công
khai suốt trong quá trình tiến hành và ñược quyết ñịnh theo nguyên tắc dân
chủ tập trung, cần có sự tập trung thống nhất lãnh ñạo, chỉ ñạo của ðảng và
Nhà nước, các tổ chức ñoàn thể, các cấp chính quyền. Quy hoạch sử dụng ñất
phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và các quy hoạch
ngành có liên quan khác. Nâng cao nhận thức cho từng cán bộ, ñảng viên và
nhân dân trong huyện về vai trò và ý nghĩa của quy hoạch sử dụng ñất ñai
trong việc phát triển kinh tế, xã hội và ổn ñịnh an ninh trật tự xã hội.
Xây dựng hệ thống chính trị các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, ñẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là lĩnh vực quản lý ñất ñai, xây
dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, gắn với phân cấp cho chính
quyền ñịa phương các cấp ñể nâng cao tính chủ ñộng, sáng tạo trong quản lý,
ñiều hành và thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Do nền kinh tế biến ñộng trong cơ chế ñổi mới theo hướng có lợi,
không nên quan niệm và nhận thức quy hoạch ñã ñược phê duyệt một cách
cứng nhắc bất biến, mà phải ñiều chỉnh (ñịnh kỳ 2 – 3 năm ñối với cấp xã và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............93
cấp huyện; 5 năm ñối với cấp tỉnh) cho phù hợp với quá trình phát triển kinh
tế – xã hội. ðến năm 2010, huyện cần xây dựng hoàn thiện phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất tại các xã và ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm
2020, ñảm bảo quy hoạch là công cụ quan trọng, dẫn ñường cho quá trình sử
dụng ñất, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế.
Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm việc sử dụng ñất của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến lâm sản gây ô nhiễm môi trường, ñẩy nhanh tiến ñộ dự án cải tạo sông
Lô ñể thoát lũ và vận tải ñường thuỷ tốt hơn, bảo vệ môi trường nước cho
nhân dân trong huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
(1) Hàm Yên có vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng ñang dần ñược nâng cấp
và hoàn thiện, xây dựng một hệ thống tương ñối ñồng bộ tạo ñiều kiện cho
Hàm Yên phát triển nền kinh tế theo hướng mở cửa, giao lưu trao ñổi hàng
hoá với các vùng lân cận. Nhưng nền kinh tế của huyện vẫn còn mang nặng
tính thuần nông, sản xuất còn thiếu vốn ñầu tư, khả năng thu hút vốn còn hạn
chế, sản xuất kinh doanh không ổn ñịnh gây khó khăn cho phát triển kinh tế.
Nguồn lao ñộng trong huyện khá dồi dào lực lượng lao ñộng trẻ, có
trình ñộ. ðây là nguồn nội lực lớn ñể khai thác tối ña tiềm năng ñất ñai và
phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong giai ñoạn tới, nhưng cũng là tạo khó
khăn cho các cấp lãnh ñạo của huyện trong vấn ñề giải quyết việc làm.
(2) Những năm qua, nền kinh tế của Hàm Yên có bước nhảy vọt, ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch có sự phát triển vượt bậc tạo
nguồn vốn quan trọng cho ñầu tư cơ sở hạ tầng, gây những biến ñộng không nhỏ
về tình hình sử dụng ñất, ảnh hưởng ñến chất lượng của việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2010 của huyện ñã phê duyệt.
(3) Vị trí của các công trình trong quy hoạch ñến năm 2010 thì vẫn còn
hạn chế. Nhiều công trình không thực hiện ñược vì mới chỉ vẽ ra trong quy
hoạch, còn thực hiện thế nào thi vẫn là một bài toán nan giải ñối với các nhà
quy hoạch.
Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên ñược xác ñịnh: Chưa có sự gắn
kết với QH xây dựng ñô thị; thiếu vốn ñể thực hiện QH; Hạn chế về công tác
tuyên truyền, khi lập QH khả năng tham gia của người dân, chuyên gia còn
hạn chế; trình ñộ, năng lực của các nhà lập QH và QL QH còn yếu; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện QH còn hạn chế.
Những giải pháp ñược áp dụng ñể khắc phục những tồn tại trên gồm:
Các giải pháp trước mắt: Rà soát lại QHSDð với các QH chuyên ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............95
ñể phát hiện những bất hợp lý, kịp thời xử lý, ñiều chỉnh cho phù hợp; ñẩy
nhanh công tác lập QHSDð chi tiết các xã, phường; xiết chặt vai trò QLNN
về ñất ñai theo QH và pháp luật; tăng cường vai trò giám sát của HðND, các
tổ chức chính trị xã hội và của người dân.
Các giải pháp lâu dài: Giải quyết hài hòa và tích hợp ñược tất cả các lợi
ích khi lập phương án QH; cần làm rõ về mặt pháp lý và xử lý tốt mối quan hệ
giữa QHSDð với các QH chuyên ngành ñể tránh sự chồng chéo; nâng cao
chất lượng QHSDð theo hướng ñổi mới trình tự, nội dung và phương pháp
lập QHSDð ñô thị.
5.2 Kiến nghị
ðể thực hiện tốt phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt
trong phạm vi luận văn này xin kiến nghị các vấn ñề sau:
- Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp
với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai ñoạn hiện tại.
- Trên cơ sở những dự báo phương hướng phát triển trong vòng 5 năm
tới, kết hợp hệ thống chỉ tiêu sử dụng ñất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy ñịnh cần nghiên cứu các giải pháp bảo vệ ñất nông nghiệp, ñất
lâm nghiệp, ñặc biệt là ñất trồng lúa nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB
Nông nghiệp.
2. Nguyễn ðình Bồng (2002), Quỹ ñất quốc gia, hiện trạng và dự báo sử
dụng”, Khoa học ðất, số 16, tháng 8.
3. Nguyễn ðình Bồng (2006). Một số vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất ở
nước ta trong giai ñoạn hiện nay. Tài nguyên và Môi trường, số 9.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Báo cáo ñề dẫn an toàn
lương thực cho vùng ñồng bằng sông Hồng, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quy hoạch sử dụng ñất cả nước ñến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước, Hà
Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số
09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng ñất của các quy
hoạch và dự án ñầu tư trên ñịa bàn cả nước.
7. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang (2005), Niên giám Thống kê tỉnh Tuyên
Quang.
8. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang (2009), Niên giám Thống kê tỉnh Tuyên
Quang.
9. Kao Madilen (2001), Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng
ñất cấp cơ sở của một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp
dụng vào Cămpuchia, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, ðại
học Nông nghiệp I Hà Nội.
10. ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học
(2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng ñất, NXB Nông nghiệp.
11. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (2004) về việc hướng dẫn lập ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............97
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
12. Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998), Cơ sở lý
luận khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai, Hà Nội.
13. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (1998), Nông nghiệp
sinh thái, NXB Nông nghiệp.
14. Cao Như ý (2006), Những suy nghĩ về quy hoạch, sử dụng ñất ở các khu
công nghiệp,
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH.
15. FAO (1993), Guideline for Land use planning, Rome, page 1.
16. Land use law: an overview,
use/
17. Land use planning for Berlin. Keeping up with Change, Summary 2001,
en.shtml.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2055.pdf