Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận

Tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận: ... Ebook Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận

pdf168 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- NGUYỄN VĂN BẬT ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010 TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC HÀ NỘI – 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Bật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Học ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, Lãnh ñạo Viện ðào tạo Sau ðại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường; ñặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch ñất. Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Lãnh ñạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các dự án của tỉnh và các Sở ngành có liên quan; anh chị em ñồng nghiệp trong Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung và Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp - Hà Nội; gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Bật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vii Danh mục biểu ñồ viii 1 MỞ ðẦU I 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 4 2.2 Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 23 2.3 ðánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam 28 2.4 Các nghiên cứu về ñánh giá kết quả qhsd ñất cấp tỉnh ñã thực hiện 41 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 3.1 ðối tượng nghiên cứu 42 3.2 Nội dung nghiên cứu 42 3.3 Phương pháp nghiên cứu 44 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng ñất 47 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 47 4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 56 4.1.3 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 62 4.1.4 ðánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 63 4.1.5 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất 67 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv 4.2 ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất 69 4.2.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ñất ñai 69 4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 72 4.2.3 ðánh giá biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2009 78 4.2.4 ðánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2009 80 4.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án qhsd ñất thời kỳ 2001- 2010 và ñiều chỉnh qhsd ñất giai ñoạn 2006-2010 ñã thực hiện ñến cuối năm 2009 83 4.3.1 Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 83 4.3.2 ðánh giá kết quả thực hiện QHSD ñất toàn tỉnh ñến cuối năm 2005 và ñiều chỉnh QHSD ñất ñã thực hiện ñến cuối năm 2009 86 4.3.3 Tìm hiểu một số dự án lớn nằm trong phương án ñiều chỉnh QHSD ñất ñã thực hiện 106 4.3.4 ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh QHSD ñất toàn tỉnh 111 4.3.5 Những nguyên nhân tác ñộng ñến kết quả thực hiện phương án QH và ñiều chỉnh QHSD ñất 113 4.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án QHSD ñất 115 4.4.1 Giải pháp về kinh tế 115 4.4.2 Giải pháp về chính sách 116 4.4.3 Giải pháp về tổ chức 116 4.4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án QHSD ñất 117 4.4.5 Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch 117 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119 5.1 Kết luận 119 5.2 Kiến nghị 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO 122 PHỤ LỤC 125 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QHSD Quy hoạch sử dụng QH, KHSD Quy hoạch, kế hoạch sử dụng MNCD Mặt nước chuyên dùng DTTN Diện tích tự nhiên Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TTCN Tiểu thủ công nghiệp GDP Tổng sản phẩm USD ðô la Mỹ CN&XD Công nghiệp và xây dựng LN và TS Lâm nghiệp và thuỷ sản CV Công suất tàu ñánh cá (1 CV = 1 sức ngựa) TP Thành phố TX, TT, TP Thị xã, thị trấn, thành phố HðND Hội ñồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân DTGT Diện tích gieo trồng TH Trung học CBCNV Cán bộ công nhân viên HTSD Hiện trạng sử dụng QH Quy hoạch DHNTB Duyên hải Nam trung bộ ðCQHSD ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất Sở TN & MT Sở tài nguyên và Môi trường CSD Chưa sử dụng NN Nông nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi Phi NN Phi nông nghiệp KD Kinh doanh HN Hàng năm CTSN Công trình sự nghiệp KCN Khu công nghiệp Cụm CN Cụm công nghiệp QH, KHSD Quy hoạch, kế hoạch sử dụng CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo quy hoạch cả nước 36 4.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (theo giá hiện hành) 57 4.2 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2009 79 4.3 Chỉ tiêu QH và ðCQHSD ñất của 3 nhóm ñất chính ñến năm 2010 86 4.4 Kết quả thực hiện QHSD ñất ñến cuối năm 2005 và ñiều chỉnh QHSD ñất ñến cuối năm 2009 88 4.5 Kết quả thực hiện QHSD ñất Nông nghiệp ñến cuối năm 2005 89 4.6 Kết quả thực hiện QHSD ñất Phi nông nghiệp ñến cuối năm 2005 91 4.7 Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp ñến cuối năm 2009 tỉnh Ninh Thuận 97 4.8 Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất Phi nông nghiệp ñến cuối năm 2009 tỉnh Ninh Thuận 99 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ viii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1 Diện tích và cơ cấu sử dụng các nhóm ñất chính năm 2009 73 4.2 Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2009 76 4.3 Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2009 77 4.4 Diện tích và cơ cấu ñất chưa sử dụng năm 2009 78 4.5 Biến ñộng sử dụng 03 nhóm ñất chính qua các năm 2000-2005 và 2009 80 4.6 Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp từ năm 2001 ñến năm 2009 87 4.7 Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp từ năm 2001 ñến năm 2009 87 4.8 Kết quả thực hiện khai hoang, cải tạo ñất CSD từ năm 2001-2009 88 4.9 Kết quả thực hiện ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2006 ñến năm 2009 tỉnh Ninh Thuận 97 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 17, 18 quy ñịnh [13]: " ðất ñai ñều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài ". Luật ðất ñai năm 2003 và Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh: Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai; việc cho thuê ñất, giao ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. ðiều 25 quy ñịnh nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược thực hiện ở cả 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Trong hệ thống 4 cấp lập QHSD ñất thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện, xã. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh tác ñộng trực tiếp ñến việc sử dụng ñất của các bộ, ngành, các vùng trọng ñiểm, các huyện, thị, ... ñảm bảo tính thống nhất về quản lý sử dụng ñất ñai cả nước. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh, QHSD ñất cấp huyện và cấp xã sẽ ñược cụ thể hoá theo ñịa bàn cụ thể. Tỉnh Ninh Thuận nằm ở phía Nam vùng Duyên hải Nam Trung bộ, ở vị trí trung ñiểm giao thông dọc theo QL1A, ñường sắt Thống nhất và QL27 lên Tây nguyên. Toàn tỉnh có 05 huyện và 01 thành phố với 63 xã, phường, thị trấn. Tổng DTTN toàn tỉnh là 335.860,25 ha, chiếm 1,02% diện tích toàn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2 quốc và chiếm 7,54% tổng diện tích vùng Duyên hải Nam trung bộ. Trong 3 năm 2000-2002, tỉnh Ninh Thuận ñã hoàn thành lập quy hoạch sử dụng ñất 2 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện. Quy hoạch sử dụng ñất toàn tỉnh thời kỳ 2001-2010 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 902/Qð-TTg ngày 24/7/2001. Kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2001–2005) tỉnh Ninh Thuận ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 1203/Qð-TTg ngày 18/12/2002. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất toàn tỉnh ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) ñược Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 31/7/2007. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh QHSD ñất toàn tỉnh ñã ñược 09 năm. Tài liệu quy hoạch sử dụng ñất ñã phục vụ tốt cho công tác giao ñất sản xuất nông nghiệp; giao ñất, cho thuê ñất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân; giao ñất ở cho các hộ gia ñình, cá nhân; giao ñất cho các tổ chức, các ngành,... thực hiện các dự án ñầu tư, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Tuy nhiên, từ khi ñược Chính phủ phê duyệt ñến nay thì việc tổ chức thực hiện quy hoạch ra sao, kết quả thế nào, còn những tồn tại gì, nguyên nhân do ñâu, giải pháp khắc phục thế nào,… cho ñến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, ñánh giá ñể rút kinh nghiệm toàn diện và ñầy ñủ cho kỳ quy hoạch sắp tới. ðể giúp tỉnh ñánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương án quy hoạch và ñiều chỉnh QHSD ñất ñến năm 2010; phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch và ñề xuất các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi khi của phương án QHSD ñất cho các giai ñoạn tiếp theo thì việc thực hiện ñề tài :“ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận” là rất cần thiết. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 và ñánh giá kết quả thực hiện QHSD ñất của tỉnh Ninh Thuận sau 9 năm thực hiện phương án QHSD ñất thời kỳ 2001- 2010 và ñiều chỉnh QHSD ñất giai ñoạn 2006-2010 trên ñịa bàn tỉnh Ninh Thuận ñể tìm ra những mặt tích cực, những tồn tại và nguyên nhân của nó; - ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 2.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñược xác ñịnh theo những quan ñiểm sau [16] : - Xét trên quan ñiểm ñất ñai là ñịa ñiểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng ñất nằm trong phạm trù kinh tế - xã hội; có thể xác ñịnh khái niệm quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức ñơn vị và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái, bền vững. - Xét trên quan ñiểm ñất ñai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế-xã hội thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống ñánh giá tiềm năng ñất ñai, những loại hình sử dụng ñất và những dữ kiện kinh tế- xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng ñất tối ưu, ñáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài. - Xét trên quan ñiểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, ñất ñai là tài sản quốc gia ñược sử dụng trong sự ñiều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng ñất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia theo lãnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5 thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội. Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó: - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu... - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật. Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [27]. Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích nhất ñịnh. Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục ñích sử dụng. Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến. Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6 các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường. Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. Mặt khác, QHSD ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương. 2.1.2 Những chức năng chủ yếu của ñất ñai Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm trở lại ñây, trên nhiều diễn ñàn người ta ñã thừa nhận, ñối với con người ñất ñai có những chức năng chủ yếu sau ñây [16]: - Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7 vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt ñất. - Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản. - Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển ñịa cầu. - Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn. - Chức năng dự trữ: ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con người. - Chức năng không gian sự sống: ðất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại. - Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai trong quá khứ. - Chức năng vật mang sự sống: ðất ñai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8 2.1.3 Tầm quan trọng, vai trò, vị trí của quy hoạch sử dụng ñất 2.1.3.1 Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất nói chung Quy hoạch sử dụng ñất là biện pháp ñể thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng ñịa phương trên cơ sở tuân thủ chính sách pháp luật về ñất ñai và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của tỉnh và các ngành. Mặt khác theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật. Vì vậy quy hoạch sử dụng ñất có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng ñất ñai; cụ thể là ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất hiện tại và trong tương lai của các ngành, ñịa phương cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả. ðồng thời quy hoạch sử dụng ñất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai và là căn cứ pháp lý ñể thực hiện việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất,... 2.1.3.2 Tầm quan trọng, vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh Trong hệ thống 4 cấp lập quy hoạch sử dụng ñất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô, giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và ñịa phương. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh tác ñộng trực tiếp ñến việc sử dụng ñất của các Bộ, Ngành, các vùng trọng ñiểm, các huyện và quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng ñất cả nước ñể tăng thêm sự ổn ñịnh của hệ thống quy hoạch sử dụng ñất và ñảm bảo tính thống nhất về quản lý, sử dụng ñất ñai cả nước. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh còn có vai trò ñịnh hướng cho QHSD ñất cho cấp huyện và cấp xã. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh, QHSD ñất cấp huyện và cấp xã sẽ ñược cụ thể hoá theo ñịa bàn cụ thể. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng ñể Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ ñất ñai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9 quyền cấp tỉnh. Mặt khác quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng ñặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các ñối tượng từ bên ngoài ñầu tư vào phát triển. Theo Luật ðất ñai năm 1993 [2] quy ñịnh tiến hành quy hoạch sử dụng ñất ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Lập qui hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống và sau ñó lại ñược bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên. ðây là quan hệ có mối liên hệ ngược trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và ñịa phương trong một hệ thống nhất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh có vị trí, vai trò ñặc biệt quan trọng và cần thiết trong hệ thống QHSD ñất nhằm ñưa công tác quản lý ñất ñai có nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, ñất nước. Theo Luật ðất ñai và các văn bản theo luật ñịnh khác, quản lý thống nhất toàn bộ ñất ñai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính phủ và UBND tỉnh. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ ñạo công xây dựng và ñược Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập QHSD ñất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô, giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và ñịa phương. 2.1.4 Quan ñiểm sử dụng ñất [16] - ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là ñiều kiện không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế ñất nước, mà còn là sự ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của ñất ñai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng ñất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn. - Quy hoạch sử dụng ñất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa phương. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10 Phương án quy hoạch sử dụng ñất là kết quả hoạt ñộng thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý ñất ñai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất vừa ñảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà nước về ñất ñai, vừa tạo ñiều kiện ñể phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng ñất ñể ñạt ñến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. - Về kinh tế: quy hoạch sử dụng ñất phải ñảm bảo ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp; ñồng thời phải cân ñối quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá ñất nước, nâng cao ñộ phì nhiêu và hệ số sử dụng ñất, vừa mở rộng diện tích ñể ñạt ít nhất 10 triệu ha ñất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. ðối với ñất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp ñộ phát triển. - Về mặt xã hội và môi trường: quy hoạch sử dụng ñất phải ñảm bảo ñộ che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải ñáp ứng ñược nhu cầu tăng lên về ñất ở và chất lượng của môi trường sống, ñặc biệt chú ý ñến tác ñộng của môi trường của quá trình sử dụng ñất ñể công nghiệp hoá và ñô thị hoá, nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng ñất ñai phải phản ánh ñược xu hướng cân ñối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ ñể không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một ñịa bàn. - Quy hoạch sử dụng ñất ñể phát triển hệ thống ñường sá, sân bay, bến cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị ñất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng ñất, ñồng thời còn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Do ñó, các phương án quy hoạch sử dụng ñất ñều phải cân ñối quỹ ñất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11 2.1.5 Tính chất của quy hoạch sử dụng ñất Quy hoạch sử dụng ñất bao gồm các tính chất sau [16]: - Tính kinh tế - xã hội thể hiện ở 3 mặt : kinh tế, kỹ thuật, pháp chế. + Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai. + Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu... + Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật. - Tính lịch sử - xã hội thể hiện ở 2 mặt: vừa thúc ñẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa thúc ñẩy các mối QH sản xuất hợp thành một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội, gắn liền với lịch sử phát triển xã hội. - Tính tổng hợp thể hiện ở 2 mặt : quản lý, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân và quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội. - Tính dài hạn thể hiên ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế - xã hội lâu dài. - Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô thể hiện ở sự ñịnh hướng sử dụng ñất và việc ñề xuất các chính sách, các biện pháp ñể thực hiện các mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất. - Tính chính sách thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân, việc tuân thủ các chỉ tiêu về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái. - Tính khả thi thể hiện ở sự chỉnh lý, hoàn thiện các giải pháp sử dụng ñất phù hợp với thực tiễn sản xuất xã hội. Phương án QHSD ñất ñưa ra vừa có tính khoa học, vừa phù hợp với ñiều kiện thực tiễn của ñịa phương trên cơ sở dự báo các nguồn lực sẵn có và nguồn lực ñầu tư từ bên ngoài vào khai thác tiềm năng ñất ñai của ñịa phương ñể phát triển kinh tế - xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 12 2.1.6 Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất ðể qui hoạch sử dụng ñất có tính khả thi cao, khi xây dựng phương án quy hoạch phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau [16]: a. Nguyên tắc quý trọng và sử dụng hợp lý ñất ñai, thiết thực bảo vệ ñất canh tác ðất là tài nguyên có hạn không thể tái sinh, mặt khác yêu cầu của xã hội lại nhiều mặt. ðặc biệt, ñối với nước ta ñất chật người ñông, cần phải có quỹ ñất canh tác lớn ñể thoả mãn yêu cầu về lương thực, thực phẩm của mọi người. Nhu cầu dùng ñất của các ngành và khả năng cung cấp của quỹ ñất nẩy sinh mâu thuẫn gay gắt, ñiều này yêu cầu chúng ta phải giữ ñược ñất dùng cho nông nghiệp cơ bản. Trong quy hoạch ñất ñai cho các ngành phải khống chế hết sức nghiêm khắc, tiết kiệm, phải thực sự quán triệt quốc sách cơ bản là “quý trọng và sử dụng ñất hợp lý từng tấc ñất, bảo vệ ñất canh tác”. b. Nguyên tắc phù hợp Bố trí ñất ñai phải phù hợp ñặc ñiểm, ñặc tính, chất lượng, tính thích hợp của ñất, làm cho ñất nào cây nấy tận dụng hết khả năng của ñất, phát huy cao ñộ tiềm năng và ưu thế của nguồn tài nguyên ñất ñai quý giá. ðồng thời, căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng ñể sử dụng ñất có hiệu quả cao. c. Nguyên tắc thống nhất 3 lợi ích Trong khi sử dụng ñất ñều phải tuân thủ lợi ích vĩ mô, nhưng việc sử dụng ñất không chỉ cho sản xuất, mà còn ñáp ứng yêu cầu nhiều mặt khác của cuộc sống. Vì vậy việc sử dụng ñất hợp lý không phải chỉ nghĩ tới lợi ích kinh tế của sản xuất vật chất mà còn phải nghĩ những lợi ích xã hội của hoạt ñộng phi sản xuất vật chất (khu bảo vệ thiên nhiên, khu du lịch ...) và lợi ích sinh thái môi trường của nó. Tổng hợp sự thống nhất của 3 mặt lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường là một trong những nguyên tắc quan trọng trong QHSD ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 13 d. Nguyên tắc ma trận Nguyên tắc ma trận bao gồm 2 chiều, chiều ngang và chiều dọc, nghĩa là: - Quy hoạch là một công tác có tính tổng hợp và tính chính sách rất mạnh, cần chấp hành và quán triệt ñầy ñủ các phương châm chính sách về phát triển kinh tế quốc dân, xuất phát từ tình hình toàn cục, toàn tỉnh, xử lý chính xác quan hệ giữa các ngành, các khu vực, giữa lợi ích cục bộ với lợi ích toàn bộ, không nên chỉ suy nghĩ từ lợi ích khu vực hoặc lợi ích cục bộ nào ñó. - Quy hoạch có tính viễn cảnh và phương hướng, khi xây dựng phương án QHSD ñất cần xử lý tốt quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, chú ý hiện tại, nhìn nhận về tương lai. Cần dự báo phương hướng phát triển lâu dài và quy mô dùng ñất của các ngành, tiến hành ñiều tra và ñề xuất sử dụng các loại ñất cho thích hợp với tình hình cụ thể, lại phải suy nghĩ ñến việc sử dụng ñất trước mắt ñể ñảm bảo giữ ñược hướng phát triển tương lai, lại có ý nghĩa thực tiễn. e. Nguyên tắc cân bằng ñộng Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh là quy hoạch dài và trung hạn, khoảng thời gian rất rộng, có rất nhiều yếu tố diễn biến ảnh hưởng ñến quy hoạch và không thể dự báo ñược, nên không thể có một mô thức cơ cấu sử dụng ñất vĩnh viễn, không thay ñổi. Quyết ñịnh của quy hoạch tổng thể ñất ñai không phải làm một lần mà là loại quy hoạch ñộng. Sự thay ñổi của chính sách và tình thế tuỳ theo sự phát triển của kinh tế - xã hội dẫn ñến sự phá vỡ trạng thái cân bằng hiện nay, cần phải ñiều chỉnh cơ cấu và lập quy hoạch làm cho phương án quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.7 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất *. Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất ñuợc tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ [15]: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14 - Quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc - Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh - Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện - Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ðối tượng của QHSD ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tíc._.h tự nhiên trong lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào từng cấp lãnh thổ hành chính, QHSD ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô, giai ñoạn sau chỉnh lý giai ñoạn trước. Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, của mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. Hệ thống quản lý của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp : toàn quốc, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và ñịnh hướng cho quy hoạch của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh quy hoạch cấp trên. Tuy nhiên, do yêu cầu của thực tiễn ñôi khi quy hoạch phải thực hiện ñộc lập, hoặc ñồng thời sau ñó sẽ chỉnh lý khi quy hoạch các cấp liên quan hoàn thành. Mối quan hệ trên có thể cụ thể hoá như sau: quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc, cấp tỉnh là quy hoạch chiến lược, dùng ñể khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện phải phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh và là căn cứ ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất cấp xã. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã là quy hoạch chi tiết và là cơ sở ñể thực hiện quy hoạch, thiết kế chi tiết. Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác ñộng của tính ñặc thù khu vực như các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15 khu kinh tế Chu Lai, Vân Phong; các vùng kinh tế trọng ñiểm miền Bắc, miền Trung, miền Nam), ñôi khi phải xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cấp trung gian, gọi là quy hoạch ñặc thù (quy hoạch sử dụng ñất liên tỉnh, liên huyện, vùng trọng ñiểm quốc gia). Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm : ñáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất ñai của các ngành và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm (căn cứ ñể thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất theo thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai. *. Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành ðiều 30 Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cho ngành mình trình Chính phủ phê duyệt. ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo ngành là diện tích ñất ñai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho các ngành (trong phạm vi ranh giới ñã ñược xác ñịnh rõ mục ñích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng). 2.1.8 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại hình quy hoạch khác [16] *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính chiến lược ñược luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế-xã hội và phân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 16 bố lực lượng sản xuất theo không gian, có tính ñến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các ñơn vị lãnh thổ cấp dưới. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong ñó có ñề cập ñến dự kiến sử dụng ñất ở mức ñộ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Trong khi ñó, ñối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng ñất là tài nguyên ñất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà ñiều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng ñất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng ñất thống nhất hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải ñược ñiều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng ñất ñai Dự báo cơ cấu ñất ñai lâu dài liên quan chặt chẽ với chiến lược sử dụng tài nguyên ñất ñai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên rừng, dự báo phát triển công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Chính vì vậy, việc dự báo sử dụng ñất với mục tiêu cơ bản là xác ñịnh tiềm năng ñể mở rộng diện tích và cảo tạo ñất nông - lâm nghiệp, xác ñịnh ñịnh hướng sử dụng ñất cho các nhu cầu chuyên dùng khác phải ñược xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dự báo về dân số, xã hội trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế, xã hội của cả nước. Dự báo sử dụng ñất ñai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển nền kinh tế-xã hội của ñất nước phù hợp với trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và các mối quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất cả nước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 17 và quy hoạch sử dụng ñất các cấp (vùng, tỉnh, huyện, xã) ñều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ ñất gắn với việc phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống (từ tổng quát ñến chi tiết) và ngược lại, sẽ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện theo chiều từ dưới lên. Trong thực tiễn, khi quy hoạch sử dụng ñất thường nảy sinh yêu cầu xây dựng quy hoạch chuyên ngành ñối với các công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với ñất như : hệ thống giao thông, thuỷ lợi, mạng lưới các ñiểm dân cư … ðể ñảm bảo thống nhất giữa quy hoạch sử dụng ñất và các công trình trên, cần dựa trên cơ sở dự báo sử dụng ñất chung của vùng. Quy hoạch sử dụng ñất không làm thay ñổi các quy hoạch chuyên ngành. Trong phương án quy hoạch sử dụng ñất, các công trình liên quan tới ñất (như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, ñiểm dân cư …) ñược thể hiện dưới dạng sơ ñồ phân bố và xử lý số liệu theo các chỉ tiêu tổng quát. Trên cơ sở sơ ñồ phân bố, khi có nhu cầu sẽ xây dựng dự án quy hoạch chuyên ngành theo từng công trình riêng biệt (thiết kế hệ thống tưới tiêu, các trạm bơm, hệ thống giao thông, quy hoạch các ñiểm dân cư …) Như vậy, các vấn ñề có liên quan ñến việc sử dụng hợp lý ñất ñai ñược thực hiện theo tuần tự từ quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai ñến các dự án quy hoạch chuyên ngành sẽ cho phép giải quyết cụ thể các vấn ñề về sử dụng ñất trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính vì ñất ñai là ñiều kiện chung nhất của sản xuất, là cơ sở không gian ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân, nên mọi vấn ñề về sử dụng hợp lý ñất ñai ở các cấp ñộ khác nhau ñều liên quan ñến các lĩnh vực như : năng lượng, công nghiệp, giao thông, xây dựng và ñặc biệt là dự báo phát triển và phân bố lực lượng sản xuất. ðịnh hướng sử dụng ñất ñai ñược ñề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc xây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 18 dựng quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, mang tính chất tổng hợp, dựa trên cơ sở các tài liệu khảo sát chuyên ngành, ñưa ra ñịnh hướng phân bố và tạo ñiều kiện thuận lợi về mặt không gian ñể thực hiện các quyết ñịnh về sử dụng ñất trong giai ñoạn trước mắt, hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật và tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn thể hiện rõ tính kỹ thuật cũng như ý nghĩa pháp lý. Các quyết ñịnh về quy hoạch sử dụng ñất vừa là cơ sở không gian ñể bố trí các công trình vừa là căn cứ kỹ thuật ñể lập kế hoạch ñầu tư chi tiết. *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch phát triển nông nghiệp Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế, xã hội ñối với sản xuất nông nghiệp ñể xác ñịnh hướng ñầu tư, biện pháp, bước ñi về nhân lực, vật lực ñảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển ñạt ñược các chỉ tiêu về ñất ñai, lao ñộng, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hoá trong một thời gian dài với tốc ñộ và tỷ lệ nhất ñịnh. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ sử dụng ñất, song quy hoạch phát triển nông nghiệp lại phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng ñất, ñặc biệt là việc xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất phải ñảm bảo ñược việc chống suy thoái, ô nhiễm ñất và bảo vệ môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng ñất của ngành nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ ñạo vĩ mô, khống chế và ñiều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại hình quy hoạch này có mối quan hệ qua lại mật thiết nhưng không thể thay thế lẫn nhau. *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch ñô thị Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ñô thị, quy hoạch ñô thị sẽ ñịnh ra tính chất, quy mô, phương châm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 19 xây dựng ñô thị, các bộ phận hợp thành của ñô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, ñảm bảo cho sự phát triển ñô thị một cách hài hoà và trật tự, tạo ñiều kiện thuận lợ cho ñời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch ñô thị, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh ñất dùng cho các dự án sẽ giải quyết cả vấn ñề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm xác ñịnh chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ ñất ñai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch ñô thị. Quy hoạch ñô thị và QHSD ñất có mối quan hệ diện và ñiểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng ñất, các chỉ tiêu chiếm ñất xây dựng trong quy hoạch ñô thị sẽ ñược ñiều hoà với quy hoạch sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất tạo ñiều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển ñô thị. *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch các ngành Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch phát triển các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng ñất nhưng lại chịu sự chỉ ñạo và khống chế của quy hoạch sử dụng ñất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ ñạo và nội dung : Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự ñịnh hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng ñất). *. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất cả nước với quy hoạch sử dụng ñất của các ñịa phương Quy hoạch sử dụng ñất cả nước và quy hoạch sử dụng ñất các ñịa phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng ñất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng ñất cả nước là căn cứ ñịnh hướng ñể xây dựng quy hoạch sử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 20 dụng ñất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng ñất, ñược xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất cấp dưới là nền tảng ñể bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng ñất cấp trên. 2.1.9 Bản chất và phân loại tính khả thi của QHSD ñất [9] Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn. Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong thực tiễn. Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong ñiều kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi thực tế” thường không ñáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có những vấn ñề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất do tác ñộng của nhiều yếu tố khó ñoán trước ñược như: tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử dụng ñất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những ñột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn ñề xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác ñộng của nền kinh tế quốc tế... Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 21 chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]: - Khả thi về mặt pháp lý - Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ - Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật - Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án QH thực hiện ñược - Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch 2.1.10 Nội dung và nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng ñất ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về không gian), nội dung và nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất theo Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP bao gồm [6]: (1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên ñịa bàn thực hiện quy hoạch. (2). ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục ñích sử dụng vào nông nghiệp như ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác; vào mục ñích phi nông nghiệp như làm ñất ở, ñất chuyên dùng, ñất tôn giáo, tín ngưỡng; ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa; ñất suối và MNCD; ñất phi nông nghiệp khác và ñánh giá khả năng sử dụng quỹ ñất chưa sử dụng. (3). ðánh giá tiềm năng ñất ñai và sự phù hợp của HTSD ñất so với tiềm năng ñất ñai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học-công nghệ. (4). ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSD ñất ñã ñược quyết ñịnh, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước. (5). Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch và ñịnh hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các ñịa phương. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 22 (6). Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại ñất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch. (7). Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ ñất. (8). Lựa chọn phương án phân bổ quỹ ñất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. (9). Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược lựa chọn trên bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất. (10). Xác ñịnh các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng ñối với từng loại ñất, phù hợp với ñịa bàn quy hoạch. (11). Xác ñịnh giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa bàn quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. 2.1.11 Trình tự và nội dung lập QH, KHSD ñất cấp tỉnh Theo Quyết ñịnh số 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh gồm 7 bước như sau [2] : Bước 1: Công tác chuẩn bị (lập dự án hay lập ñề cương và dự toán); Bước 2: ðiều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản ñồ; Bước 3: ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất; Bước 4: ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất kỳ trước và tiềm năng ñất ñai; Bước 5: Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng ñất; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 23 Bước 6: Xây dựng kế hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu; Bước 7: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. 2.2 Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới [9] * Nhật Bản trong những năm gần ñây, tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị tăng ñã ñặt ra nhu cầu sử dụng ñất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục ñích sử dụng ñất diễn ra không chỉ ở trong khu vực ñô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ ñất nước. “Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử dụng ñất ñã có sự thay ñổi, bình quân mỗi năm chuyển ñổi khoảng 30.000 ha ñất sản xuất nông nghiệp sang các mục ñích khác... Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên ñược nhấn mạnh trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế ñòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng ñất và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và ñịa phương trong quản lý môi trường” [32]. * Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda [29] cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là cải thiện ñời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế (hiện ñại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của những thay ñổi sử dụng ñất; Kết quả là nhiều ñất nông thôn màu mỡ ñược chuyển sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp ñặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt ñộng thương mại khác”. * Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính. Những năm 40 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng trưởng với tốc ñộ nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực của ðài Loan, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 24 cũng là sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu [11]. Nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng ñất trong nông nghiệp ðài Loan giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn ñịnh. Nhưng sự phát triển của nghề chế tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng ñất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử dụng ñất lớn nhất; giá trị sản xuất trên ñơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội trong nghề chế tạo ñều có cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp. “Từ kinh nghiệm phát triển của ðài Loan có thể thấy sự phát triển nông nghiệp ðài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến ñối với phát triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. ðài Loan ñã lấy nghề chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích ñất ñai ít nhất, nhưng phát huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. ðối với phát triển nông nghiệp ñã tích cực ñưa vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân lực và ñất nông nghiệp ñưa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, ñồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu nhập quốc dân trong nước” [11]. Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về ñất ñai, nếu không biết khai thác sử dụng hợp lý thì diện tích ñất nông nghiệp bị giảm tại các vùng ñồng bằng ñất tốt làm mất an ninh lương thực. “Quá trình phát triển công nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan, Ấn ðộ và Trung Quốc trong vòng 10 năm gần ñây ñã lấy mất hơn 15 triệu ha ñất nông nghiệp. Ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha ñất trồng lúa "biến" mất ñể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 25 nhường chỗ cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp... Bên cạnh việc giảm diện tích ñất canh tác, ñộ phì nhiêu của ñất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp hoặc do chế ñộ canh tác thiếu khoa học gây ra. Chẳng hạn ở Mỹ, do những nguyên nhân này gây ra ñã làm cho gần 20 triệu ha ñất không còn sử dụng ñược…” [27]. Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và ñang phát triển, quy hoạch sử dụng ñất ñai mang tính ñặc thù riêng, mỗi một loại hình quy hoạch ở các nước ñều có những quy ñịnh về nội dung, phương pháp tiến hành... phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở ñâu trên thế giới thì cũng có những mối quan hệ nhất ñịnh. Trên cơ sở quy hoạch không gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng ñất sau ñó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường ñược ñấu thầu cho các cơ quan phát triển bất ñộng sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết ñều phải tuân thủ chặt chẽ các quy ñịnh về xây dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi tiết phải ñược công bố công khai và trưng cầu ý kiến của cộng ñồng dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai. Ở Liên bang Australia (Úc) [31] hầu hết các Tiểu bang ñều có cơ quan quy hoạch riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người ñứng ñầu cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương ñương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân vùng sử dụng ñất do ngân sách Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau ñó tính vào giá các khu ñất hoặc các toà nhà bán ñấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch ñiều ñầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng ñất làm sao cho sử dụng có hiệu quả nhất ñiều kiện tự nhiên sẵn có bảo ñảm phát triển bền vững và có môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây ñược giữ tối ña trong quá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 26 trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường ñược bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư chú trọng bố trí ñầy ñủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông thường khu trường học và trung tâm thương mại ñược bố trí ở vị trí gần trung tâm nhất ñể thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông thường ñược bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa các ñường cao tốc hoặc nhà ga ñể tránh tiếng ồn và ñể ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Tất cả các khu ñô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng, ñèn chiếu sáng dùng ñèn tiết kiệm, các nhà ở sử dụng tối ña pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt ñược xử lý và theo ñường ống riêng dành cho tưới cây và rửa xe ñể tiết kiệm nước. Malaysia và Indonesia có quy ñịnh quy hoạch tương ñối giống nhau và giống Liên bang Úc. Tuy nhiên, Malaysia ñang có ñịnh hướng và ñã tiến hành với Chính phủ Trung ương tách khu hành chính (Thủ ñô hành chính) ra khỏi khu ñô thị cũ, khu dân cư và khu thương mại. ðây là phương án quy hoạch khá mới, một cách tiếp cận và tư duy hoàn toàn ñổi mới. Với phương án này Malaysia vừa bảo toàn ñược các khu phố cổ ñể duy trì du lịch, vừa có ñiều kiện hiện ñại hóa các cơ quan công quyền, thực hiện Chính phủ ñiện tử (E- Government) vừa tránh ñược ùn tắc giao thông trong khu ñô thị. Một vấn ñề ñang ñặt ra ñối với Malaysia là Chính phủ cần có hỗ trợ ñể xây dựng các khu dân cư dành cho công chức tại các khu hành chính mới này. Với quy hoạch các “Thủ ñô hành chính” tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi cho các cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cơ quan công quyền. Các bước ñi của Indonesia có nét giống Việt Nam; vẫn chủ yếu dựa trên việc cải tạo và tu bổ các ñô thị cũ, tính chắp vá trong quy hoạch vẫn còn tồn tại và khá phổ biến. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 27 Kinh nghiệm của Trung Quốc và ðài Loan là bài học ñáng nghiên cứu: Những khu dân cư, khu công nghiệp, khu ñô thị mới quy hoạch rất hiện ñại và có tầm nhìn phát triển bền vững cho một tương lai xa. Tuy nhiên, ñể quy hoạch ñược như Trung Quốc và ðài Loan ñòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế lớn; ở các nước này quy hoạch ñô thị vẫn do cơ quan xây dựng ñảm nhiệm, việc quy hoạch sử dụng ñất ñai chủ yếu tập trung vào phân vùng các khu chức năng do cơ quan quản lý ñất ñai ñảm nhiệm [30]. Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước ñi tương tự nhau; trước hết là lập sơ ñồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau ñó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng ñất của các ngành ñể tiến hành quy hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng ñể bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt ñất sản xuất, ñặc biệt là ñất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương ñương Bộ Kế hoạch và ðầu tư của Việt Nam) ñảm trách; quy hoạch ñô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng ñất ñai do cơ quan quản lý ñất ñai thực thi. Tại Thụy ðiển và các nước ðông Âu khác phân vùng sử dụng ñất ñược lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển ñô thị và vấn ñề bảo vệ môi trường sống luôn ñược ñặt lên hàng ñầu. Nói tóm lại bước ñi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có khác nhau nhưng tất cả ñều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, bảo vệ ñược tài nguyên rừng hiện có ñể hạn chế ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu; duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 28 2.3 ðánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam 2.3.1 Thời kỳ trước Luật ðất ñai năm 1993 [10] Trước ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñai chưa ñược coi là công tác của ngành Quản lý ñất ñai, mà chỉ ñược thực hiện như một phần của quy hoạch phát triển ngành nông - lâm nghiệp. Các phương án phân vùng thực hiện theo Chỉ thị số 122/1970/CT-TTg ngày 13/7/1970 của Thủ tướng Chính phủ về “phân vùng và quy hoạch vùng nông lâm nghiệp”. Sau ngày thống nhất ñất nước, dựa trên cơ sở của Chỉ thị số 122/1970/CT-TTg trước ñây, Hội ñồng Chính phủ ñã thành lập Ban chỉ ñạo phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp Trung ương ñể triển khai công tác này trong cả nước (1975 - 1978). Kết quả phân vùng nông lâm nghiệp trong cả nước ñã ñược Chính phủ phê duyệt năm 1978 và là cơ sở ñể triển khai công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai. ðến ñầu những năm 1980, ðảng và Nhà nước ñã có chủ trương mới trong công tác quản lý ñất ñai, quy hoạch sử dụng ñất ñã trở thành một trong những nội dung chính của công tác quản lý Nhà nước ñối với ruộng ñất. Nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñược Nhà nước quan tâm ở mức cao nhất, ñược khẳng ñịnh trong Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch chung, nhằm bảo ñảm ñất ñai ñược sử dụng hợp lý và tiết kiệm…” (ðiều 20). Quyết ñịnh của Hội ñồng Chính phủ số 201/1980/Qð-CP ngày 01/7/1980 về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác quản lý ruộng ñất trong cả nước nêu rõ: “Toàn bộ ruộng ñất trong cả nước ñều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm bảo ñảm ruộng ñất ñược sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng ñi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”. ðồng thời quy ñịnh quy hoạch sử dụng ñất là một trong 7 nội dung của công tác quản lý nhà nước ñối với ruộng ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 29 Từ năm 1981 ñến năm 1986 thực hiện Nghị quyết ðại hội toàn quốc lần thứ V của ðảng (năm 1981) hầu hết các quận huyện trong cả nước ñã xây dựng quy hoạch tổng thể cấp huyện. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực hạn chế, các tài liệu ñiều tra cơ bản chưa ñầy ñủ, nhận thức của nhiều ngành, nhiều cấp còn khác nhau nên chất lượng quy hoạch còn nhiều hạn chế. Sau ðại hội lần thứ VII của ðảng (năm 1992), Nhà nước ta triển khai công tác nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội ở hầu hết 53 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng kinh tế. ðây là mốc bắt ñầu của thời kỳ ñưa công tác quản lý ñất ñai vào nề nếp. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, ðiều 18, Chương II khẳng ñịnh lại ._.7 15,72 39.951,44 11,90 -12.826,63 -3,82 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 11.838,32 3,53 8.360,62 2,49 -3.477,70 -1,04 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 32.981,15 9,82 15.550,26 4,63 -17.430,89 -5,19 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 7.958,60 2,37 16.040,56 4,78 8.081,96 2,41 Nguồn: Kết quả Kiểm kê ñất ñai tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2010 – Sở TN & MT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 134 Phụ lục 08. Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2001 ñến năm 2009 của tỉnh Ninh Thuận ðVT: ha Thứ tự Mục ñích sử dụng Mã Năm 2000 Năm 2009 Biến ñộng 2001-2009 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=(6-4) 9=(7-5) TỔNG DTTN 336.006,04 100,00 335.860,25 100,00 -145,79 -0,04 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 219.016,91 65,18 266.768,88 79,43 47.751,97 14,25 1.1 ðất sản xuất N.nghiệp SXN 59.354,01 17,66 73.219,07 21,80 13.865,06 4,14 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 53.589,91 15,95 62.944,10 18,74 9.354,19 2,79 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 15.804,37 4,70 18.702,16 5,57 2.897,79 0,86 1.1.1.2 ðất trồng cây HN khác HNC 37.785,54 11,25 44.241,94 13,17 6.456,40 1,93 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 5.764,10 1,72 10.274,97 3,06 4.510,87 1,34 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 157.297,68 46,81 187.255,36 55,75 29.957,68 8,94 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 21.478,31 6,39 35.256,22 10,50 13.777,91 4,11 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 124.271,76 36,98 112.263,07 33,43 -12.008,69 -3,56 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 11.547,61 3,44 39.736,07 11,83 28.188,46 8,39 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 869,32 0,26 1.830,43 0,54 961,11 0,29 1.4 ðất làm muối LMU 1.412,53 0,42 3.951,04 1,18 2.538,51 0,76 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 83,37 0,02 512,98 0,15 429,61 0,13 2 ðẤT PHI N. NGHIỆP PNN 17.347,56 5,16 29.139,93 8,68 11.792,37 3,51 2.1 ðất ở OTC 2.785,11 0,83 4.640,45 1,38 1.855,34 0,55 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 2.085,41 0,62 3.652,20 1,09 1.566,79 0,47 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 699,70 0,21 988,25 0,29 288,55 0,09 2.2 ðất chuyên dùng CDG 8.735,51 2,60 17.236,42 5,13 8.500,91 2,53 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan,CTSN CTS 109,97 0,03 154,72 0,05 44,75 0,01 2.2.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA 2.421,16 0,72 3.111,59 0,93 690,43 0,21 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 305,39 0,09 2.976,23 0,89 2.670,84 0,80 2.2.4 ðất có Mð công cộng CCC 5.898,99 1,76 10.993,88 3,27 5.094,89 1,52 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 77,65 0,02 105,17 0,03 27,52 0,01 2.4 ðất nghĩa trang, Nð NTD 748,80 0,22 792,87 0,24 44,07 0,01 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN 4.977,43 1,48 6.347,57 1,89 1.370,14 0,41 2.6 ðất phi NN khác PNK 23,06 0,01 17,45 0,01 -5,61 0,00 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 99.641,57 29,65 39.951,44 11,90 -59.690,13 -17,76 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 22.015,80 6,55 8.360,62 2,49 -13.655,18 -4,06 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 70.044,75 20,85 15.550,26 4,63 -54.494,49 -16,22 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 7.581,02 2,26 16.040,56 4,78 8.459,54 2,52 Nguồn: Kết quả Kiểm kê ñất ñai tỉnh Ninh Thuận năm 2000 và 2010 – Sở TN & MT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 135 Phụ lục 09. Kết quả thực hiện QHSD ñất ñến 2005 và ðCQHSD ñất ñến năm 2009 tỉnh Ninh Thuận ðVT: ha Thực hiện QH từ năm 2001 ñến 2005 Thực hiện ðCQH từ năm 2006 ñến 2009 Chỉ tiêu Mã Hiện trạng 2000 Quy hoạch ñược duyệt ñến 2005 Hiện trạng 2005 Tăng (+), giảm (-) so với QH ñược duyệt ðiều chỉnh QH ñược duyệt ñến 2009 Hiện trạng 2009 Tăng (+), giảm (-) so với ðCQD ñược duyệt 1 2 3 4 5 6=(5-4) 7 8 9=(8-7) TỔNG DTTN 336.006,04 336.006,04 335.799,87 -206,17 335.799,87 335.860,25 60,38 I. ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 219.016,91 250.948,27 261.488,01 10.539,74 282.070,43 266.768,88 -15.301,55 1. ðất sản xuất NN SXN 59.354,01 70.195,55 69.909,15 -286,40 79.150,46 73.219,07 -5.931,39 2. ðất lâm nghiệp LNP 157.297,68 174.181,91 187.778,33 13.596,42 195.482,33 187.255,36 -8.226,97 3. ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 869,32 2.211,78 2.008,89 -202,89 2.505,22 1.830,43 -674,79 4. ðất làm muối LMU 1.412,53 4.359,03 1.363,28 -2.995,75 4.329,39 3.951,04 -378,35 5. ðất nông nghiệp khác NKH 83,37 - 428,36 428,36 603,03 512,98 -90,05 II. ðẤT PHI N. NGHIỆP PNN 17.347,56 21.467,68 21.533,79 66,11 31.614,25 29.139,93 -2.474,32 1. ðất ở OTC 2.785,11 2.932,40 3.678,64 746,24 4.470,48 4.640,45 169,97 2. ðất chuyên dùng CDG 8.735,51 11.325,33 10.132,67 -1.192,66 19.780,81 17.236,42 -2.544,39 3. ðất tôn giáo, TN TTN 77,65 77,65 96,20 18,55 100,92 105,17 4,25 4. ðất nghĩa trang, Nð NTD 748,80 742,74 817,59 74,85 900,12 792,87 -107,25 5. ðất sông suối và MNCD SMN 4.977,43 6.365,53 6.792,08 426,55 6.347,57 6.347,57 0,00 6. ðất phi nông nghiệp khác PNK 23,06 24,03 16,61 -7,42 14,35 17,45 3,10 III. ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 99.641,57 63.590,09 52.778,07 -10.812,02 22.115,19 39.951,44 17.836,25 1. ðất bằng chưa sử dụng BCS 22.015,80 10.247,58 11.838,32 1.590,74 3.540,42 8.360,62 4.820,20 2. ðất ñồi núi CSD DCS 70.044,75 45.814,49 32.981,15 -12.833,34 11.451,28 15.550,26 4.098,98 3. Núi ñá không có rừng NCS 7.581,02 7.528,02 7.958,60 430,58 7.123,49 16.040,56 8.917,07 Nguồn : - Báo cáo ñiều chỉnh QHSD ñất tỉnh Ninh Thuận ñến năm 2010 và và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 – 2010) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 136 - Báo cáo kiểm kê ñất ñai ngày 01/01/2010 tỉnh Ninh Thuận - Sở TNMT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 137 Phụ lục 10. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSD ñất ñến năm 2005 tỉnh Ninh Thuận QHSD ñất Kết quả thực hiện ñến 2005 Thứ tự CHỈ TIÊU Mã ñược duyệt ñến 2005 (ha) Diện tích năm 2005 (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+), giảm (-) so với QH ñược duyệt (ha) 1 2 3 4 5 6= (5/4)x100 7= (5-4) TỔNG DTTN 336.006,04 335.799,87 99,94 -206,17 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 250.948,27 261.488,01 104,20 10.539,74 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 70.195,55 69.909,15 99,59 -286,40 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 58.071,13 60.546,86 104,26 2.475,73 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 17.484,97 17.754,56 101,54 269,59 Tð: ðất trồng lúa nước LUC 17.484,97 17.595,49 100,63 110,52 1.1.1.2 ðất trồng cây HN khác HNC 40.586,16 42.792,30 105,44 2.206,14 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 12.124,42 9.362,29 77,22 -2.762,13 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 174.181,91 187.778,33 107,81 13.596,42 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 22.316,74 27.999,11 125,46 5.682,37 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 125.841,56 117.510,59 93,38 -8.330,97 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 26.023,61 42.268,63 162,42 16.245,02 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 2.211,78 2.008,89 90,83 -202,89 1.4 ðất làm muối LMU 4.359,03 1.363,28 31,27 -2.995,75 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH - 428,36 - 428,36 2 ðẤT PHI N. NGHIỆP PNN 21.467,68 21.533,79 100,31 66,11 2.1 ðất ở OTC 2.932,40 3.678,64 125,45 746,24 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 2.163,31 2.882,36 133,24 719,05 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 769,09 796,28 103,54 27,19 2.2 ðất chuyên dùng CDG 11.325,33 10.132,67 89,47 -1.192,66 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 164,87 102,94 62,44 -61,93 2.2.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA 2.425,08 2.879,22 118,73 454,14 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 632,54 554,47 87,66 -78,07 2.2.4 ðất có Mð công cộng CCC 8.102,84 6.596,04 81,40 -1.506,80 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 77,65 96,20 123,89 18,55 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 742,74 817,59 110,08 74,85 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN 6.365,53 6.792,08 106,70 426,55 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 24,03 16,61 69,12 -7,42 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 63.590,09 52.778,07 120,48 -10.812,02 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 10.247,58 11.838,32 84,48 1.590,74 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 45.814,49 32.981,15 128,01 -12.833,34 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 7.528,02 7.958,60 94,28 430,58 Nguồn: Báo cáo ðCQHSD ñất T.Ninh Thuận ñến năm 2010 và KHSD ñất 2006- 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 138 Phụ lục 11. Kết quả thực hiện chuyển mục ñích sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2005 tỉnh Ninh Thuận DT theo Kết quả thực hiện ñến năm 2005 Thứ tự Mục ñích sử dụng QHSD ñất ñược duyệt ñến năm 2005 (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 4 5 6=(5/4) x 100 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG PHI NÔNG NGHIỆP 4.841,35 4.814,13 99,44 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 3.692,83 2.810,21 76,10 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 3.465,05 2.203,99 63,61 Tð: ñất chuyên lúa nước 211,79 259,55 122,55 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 227,78 606,22 266,14 1.2 ðất lâm nghiệp 1.141,53 1.859,72 162,91 1.2.1 ðất rừng sản xuất 52,83 90,35 171,02 1.2.2 ðất rừng phòng hộ 1.066,70 1.608,65 150,81 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng 22,00 160,72 730,55 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 2,26 20,38 901,77 1.4 ðất làm muối 4,73 120,04 2.537,84 1.5 ðất nông nghiệp khác - 3,78 - 2 CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ðẤT TRONG NỘI BỘ ðẤT NÔNG NGHIỆP 2.890,11 3.744,46 129,56 2.1 ðất chuyên trồng lúa nước chuyển sang ñất trồng cây lâu năm - 352,94 - 2.2 ðất chuyên trồng lúa nước chuyển sang ñất nuôi trồng thuỷ sản 392,11 271,47 69,23 2.3 ðất rừng sản xuất chuyển sang ñất nông nghiệp không phải rừng - 522,33 - 2.4 ðất rừng ñặc dụng chuyển sang ñất nông nghiệp không phải rừng - 351,01 - 2.5 ðất rừng phòng hộ chuyển sang ñất nông nghiệp không phải rừng 2.498,00 2.246,71 89,94 3 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ðẤT CHUYỂN SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ðẤT KHÔNG PHẢI ðẤT Ở - 27,55 - 3.1 ðất trụ sở cơ quan - 2,73 - 3.2 ðất CT sự nghiệp không KD - 7,16 - 3.3 ðất quốc phòng, an ninh - 16,31 - 3.4 ðất có mục ñích công cộng không thu tiền sử dụng ñất - 0,41 - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 139 3.5 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa - 0,94 - 4 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ðẤT Ở CHUYỂN SANG ðẤT Ở 28,03 72,82 259,79 4.1 ðất chuyên dùng 4,7 39,3 836,17 4.2 ðất tôn giáo, tín ngưỡng - 0,18 - 4.3 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa 23,33 9,71 41,62 4.4 ðất sông suối và MNCD - 22,52 - 4.5 ðất phi nông nghiệp khác - 1,11 - Nguồn: Báo cáo ðCQHSD ñất T.Ninh Thuận ñến năm 2010 và KHSD ñất 2006-2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 140 Phụ lục 12. Kết quả ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục ñích nông nghiệp và phi nông nghiệp giai ñoạn 2001-2005 tỉnh Ninh Thuận Kết quả thực hiện ñến năm 2005 Thø tù Mục ñích sử dụng M· DT ñất CSD ñưa vào sử dụng theo QHSD ñất ñược duyệt (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 (6)=[(5)/(4)]x100 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 34.796,06 45.910,75 131,94 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 13.190,00 14.006,93 106,19 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 10.390,00 11.454,37 110,24 Trong ñó: ðất trồng lúa LUA 390,00 1.445,66 370,68 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 2.800,00 2.552,56 91,16 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 20.114,00 31.506,74 156,64 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 793,00 519,94 65,57 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 11.791,00 23.887,26 202,59 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 7.530,00 7.099,54 94,28 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 436,62 274,18 62,80 1.4 ðất làm muối LMU 1.055,44 22,86 2,17 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH - 100,04 - 2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 1.499,47 1.893,27 126,26 2.1 ðất ở OTC 161,72 380,16 235,07 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 126,06 370,84 294,18 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 35,66 9,32 26,14 2.2 ðất chuyên dùng PCD 1.124,16 457,30 40,68 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 2,00 5,83 291,50 2.2.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA 4,00 113,77 2.844,25 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 59,00 69,01 116,97 2.2.4 ðất có mục ñích công cộng CCC 1.059,16 268,69 25,37 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN - 4,38 - 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 78,57 165,66 210,84 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN - 885,72 - 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 135,02 0,05 0,04 Nguồn: Báo cáo ðCQHSD ñất T.Ninh Thuận ñến năm 2010 và KHSD ñất 2006-2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 141 Phụ lục 13. Kết quả rà soát các chỉ tiêu ðiều chỉnh QHSD ñất giữa cấp Tỉnh với cấp Huyện ñến năm 2010 của tỉnh Ninh Thuận Thứ tự CHỈ TIÊU ðiều chỉnh QHSD ñất ðiều chỉnh QHSD ñất So sánh ðCQH cấp Tỉnh với cấp Huyện toàn Tỉnh ñến năm 2010 (ha) cấp Huyện ñến năm 2010 (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = (3 - 4) 6 = (3/4) x 100 TỔNG DTTN 335.799,87 335.799,87 0,00 100,00 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP 284.910,55 280.459,72 4.450,83 101,59 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 79.124,18 77.876,46 1.247,72 101,60 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 64.112,00 62.689,06 1.422,94 102,27 Tð: ðất trồng lúa nước 16.916,53 16.596,94 319,59 101,93 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 15.012,18 15.187,40 -175,22 98,85 1.2 ðất lâm nghiệp 198.850,93 195.676,25 3.174,68 101,62 1.2.1 ðất rừng sản xuất 38.181,56 25.540,09 12.641,47 149,50 1.2.2 ðất rừng phòng hộ 114.451,56 129.690,05 -15.238,49 88,25 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng 46.217,81 40.446,11 5.771,70 114,27 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 2.454,72 2.108,59 346,13 116,42 1.4 ðất làm muối 3.877,69 4.160,67 -282,98 93,20 1.5 ðất nông nghiệp khác 603,03 637,75 -34,72 94,56 2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP 35.538,16 35.739,83 -201,67 99,44 2.1 ðất ở 4.750,01 4.688,68 61,33 101,31 2.1.1 ðất ở tại nông thôn 3.279,61 3.455,85 -176,24 94,90 2.1.2 ðất ở tại ñô thị 1.470,40 1.232,83 237,57 119,27 2.2 ðất chuyên dùng 23.012,34 23.710,94 -698,60 97,05 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng 100,82 797,72 -696,90 12,64 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa 891,03 825,56 65,47 107,93 2.5 ðất sông suối và MNCD 6.347,57 6.347,57 0,00 100,00 2.6 ðất phi nông nghiệp khác 436,39 67,96 368,43 642,13 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG 15.351,16 19.600,32 -4.249,16 78,32 3.1 ðất bằng chưa sử dụng 2.049,00 2.153,12 -104,12 95,16 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng 6.235,67 11.217,32 -4.981,65 55,59 3.3 Núi ñá không có rừng cây 7.066,49 6.229,88 836,61 113,43 Nguồn: Báo cáo ðCQHSD ñất T. Ninh Thuận và 6 huyện, thành phố ñến năm 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 142 Phụ lục 14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ðCQHSD ñất ñến năm 2009 tỉnh Ninh Thuận Kết quả thực hiện ñến năm 2009 Thứ tự Mục ñích sử dụng Mã ðiều chỉnh QHSD ñất ñược duyệt ñến năm 2009 (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+), giảm (-), ha 1 2 3 4 5 6=[(5)/(4)] x 100 7= (5-4) TỔNG DTTN 335.799,87 335.860,25 100,02 60,38 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 282.070,43 266.768,88 94,58 -15.301,55 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 79.150,46 73.219,07 92,51 -5.931,39 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 65.420,57 62.944,10 96,21 -2.476,47 1.1.1.1 ðất trồng lúa (lúa nước) LUA 17.411,47 18.702,16 107,41 1.290,69 Tð: ðất chuyên lúa nước LUC 14.097,13 13.996,60 99,29 -100,53 1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm khác HNC 48.009,10 44.241,94 92,15 -3.767,16 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 13.729,89 10.274,97 74,84 -3.454,92 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 195.482,33 187.255,36 95,79 -8.226,97 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 38.081,56 35.256,22 92,58 -2.825,34 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 112.072,96 112.263,07 100,17 190,11 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 45.327,81 39.736,07 87,66 -5.591,74 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 2.505,22 1.830,43 73,06 -674,79 1.4 ðất làm muối LMU 4.329,39 3.951,04 91,26 -378,35 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 603,03 512,98 85,07 -90,05 2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 31.614,25 29.139,93 92,17 -2.474,32 2.1 ðất ở OTC 4.470,48 4.640,45 103,80 169,97 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 3.346,11 3.652,20 109,15 306,09 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 1.124,37 988,25 87,89 -136,12 2.2 ðất chuyên dùng CDG 19.780,81 17.236,42 87,14 -2.544,39 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 159,50 154,72 97,00 -4,78 2.2.2 ðất quốc phòng QPH 2.497,56 2.541,67 101,77 44,11 2.2.3 ðất an ninh ANI 498,88 569,92 114,24 71,04 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 3.838,17 2.976,23 77,54 -861,94 2.2.4 ðất có mục ñích công cộng CCC 12.786,70 10.993,88 85,98 -1.792,82 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 100,92 105,17 104,21 4,25 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 900,12 792,87 88,08 -107,25 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN 6.347,57 6.347,57 100,00 0,00 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 14,35 17,45 121,60 3,10 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 2.115,19 39.951,44 55,36 -17.836,25 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 3.540,42 8.360,62 42,35 -4.820,20 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 1.451,28 15.550,26 73,64 -4.098,98 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 7.123,49 16.040,56 44,41 -8.917,07 Nguồn : - Báo cáo ñiều chỉnh QHSD ñất tỉnh Ninh Thuận ñến năm 2010 và và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 – 2010) - Báo cáo kiểm kê ñất ñai ngày 01/01/2010 tỉnh Ninh Thuận - Sở TNMT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 143 Phụ lục 15. ðánh giá kết quả chuyển mục ñích sử dụng ñất từ năm 2006 ñến năm 2009 Kết quả thực hiện ñến năm 2009 Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích chuyển mục ñích sử dụng 2006-2009 ñược duyệt (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6=(5/4) x 100 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG PHI NÔNG NGHIỆP NNP/PNN 7.070,38 6.887,76 97,42 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN/PNN 3.569,55 3.327,99 93,23 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN/PNN 3.146,32 2.659,84 84,54 Tð: ñất chuyên lúa nước LUC/PNN 215,80 545,24 252,66 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN/PNN 423,23 668,15 157,87 1.2 ðất lâm nghiệp LNP/PNN 3.303,53 2.906,11 87,97 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX/PNN 240,55 241,90 100,56 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH/PNN 2.769,16 2.641,48 95,39 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD/PNN 293,82 22,73 7,74 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 174,67 156,96 89,86 1.4 ðất làm muối LMU/PNN 21,95 462,24 2.105,88 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH/PNN 0,68 34,46 5.067,65 2 CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ðẤT TRONG NỘI BỘ ðẤT NÔNG NGHIỆP 8.257,00 9.148,18 110,79 2.1 ðấtchuyên trồng lúa nước chuyển sang ñất trồng cây lâu năm LUC/CLN 50,00 109,60 219,20 2.2 ðất trồng lúa nước chuyển sang ñất nuôi trồng thuỷ sản LUA/NTS 286,00 65,40 22,87 2.3 ðất trồng lúa nước còn lại chuyển sang ñất chuyên trồng lúa nước LUK/LUC 2.355,69 2.228,65 94,61 2.4 ðất trồng lúa nước còn lại chuyển sang ñất trồng cỏ LUK/COC 585,00 2,66 0,45 2.5 ðất bằng trồng cây hàng năm khác chuyển sang ñất chuyên trồng lúa nước BHK/LUC 1.056,31 1.103,36 104,45 2.6 ðất bằng trồng cây hàng năm khác chuyển sang ñất trồng cỏ BHK/COC 1.186,00 15,60 1,32 2.7 ðất rừng sản xuất chuyển sang ñất nông nghiệp không phải rừng RSX/NKR 27,00 1.423,88 5.273,63 2.8 ðất rừng phòng hộ chuyển sang ñất nông nghiệp không phải rừng RPH/NKR 2.711,00 4.199,03 154,89 3 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ðẤT CHUYỂN SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ðẤT KHÔNG PHẢI ðẤT Ở PN0/PN1 71,82 60,82 84,68 3.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp TS0/PN1 0,00 0,51 - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 144 3.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA/PN1 0,00 0,47 - 3.3 ðất có mục ñích công cộng không thu tiền sử dụng ñất CC0/PN1 11,93 38,07 319,11 3.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD/PN1 5,80 0,90 15,52 3.5 ðất sông suối và MNCD SMN/PN1 54,09 20,87 38,58 4 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ðẤT Ở CHUYỂN SANG ðẤT Ở PKT/OTC 15,62 19,53 125,03 4.1 ðất chuyên dùng CDG/OTC 0,00 14,62 - 4.1.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình SN CTS/OTC 0,00 2,51 - 4.1.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA/OTC 0,00 0,50 - 4.1.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi NN CSK/OTC 0,00 2,16 - 4.1.4 ðất có mục ñích công cộng CCC/OTC 0,00 9,45 - 4.2 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN/OTC 0,00 0,12 - 4.3 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD/OTC 9,97 3,62 36,31 4.4 ðất sông suối và MNCD SMN/OTC 5,65 1,17 20,71 Nguồn : - Báo cáo ñiều chỉnh QHSD ñất tỉnh Ninh Thuận ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 – 2010) - Báo cáo kiểm kê ñất ñai ngày 01/01/2010 tỉnh Ninh Thuận - Sở TNMT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 145 Phụ lục 16. Kết quả ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục ñích Nông nghiệp và Phi nông nghiệp từ năm 2006 ñến năm 2009 tỉnh Ninh Thuận Diện tích ñất Kết quả thực hiện ñến năm 2009 Thứ tự Mục ñích sử dụng Mã CSD ñưa vào sử dụng các năm 2006- 2009 (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6=(5/4) x 100 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 27.579,23 19.875,78 72,07 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 16.060,00 3.886,25 24,20 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 14.813,00 3.276,12 22,12 Trong ñó: ðất trồng lúa LUA 20,00 238,94 1.194,70 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1.247,00 610,13 48,93 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 10.896,00 15.326,60 140,66 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 350,00 4.517,27 1.290,65 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 7.910,00 8.439,19 106,69 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 2.636,00 2.370,14 89,91 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 100,00 89,85 89,85 1.4 ðất làm muối LMU 455,00 425,00 93,41 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 68,23 148,08 217,03 2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3.100,23 1.285,26 41,46 2.1 ðất ở OTC 79,12 156,83 198,22 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 70,77 145,19 205,16 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 8,35 11,64 139,40 2.2 ðất chuyên dùng PCD 2.251,35 869,88 38,64 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 0,00 15,03 - 2.2.2 ðất quốc phòng, an ninh CQA 65,00 36,70 56,46 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 1.541,16 164,70 10,69 2.2.4 ðất có mục ñích công cộng CCC 645,19 653,45 101,28 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 3,06 1,42 46,41 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 93,70 22,80 24,33 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN 673,00 234,33 34,82 Nguồn : - Báo cáo ñiều chỉnh QHSD ñất tỉnh Ninh Thuận ñến năm 2010 và và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 – 2010) – Sở TN & MT - Báo cáo Kiểm kê ñất ñai ngày 01/01/2010 tỉnh Ninh Thuận - Sở TNMT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 146 Phụ lục 17. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ðCQHSD ñất ñến năm 2009 so với ðCQH ñược duyệt ñến năm 2010 tỉnh Ninh Thuận Kết quả thực hiện ñến Năm 2009 Thứ tự Mục ñích sử dụng Mã ðiều chỉnh QHSD ñất ñược duyệt ñến năm 2010 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+), giảm (-) 1 2 3 4 5 6=[(5)/(4)]x100 7= (5-4) TỔNG DTTN 335.799,87 335.860,25 100,02 60,38 1 ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 284.910,55 266.768,88 93,63 -18.141,67 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 79.124,18 73.219,07 92,54 -5.905,11 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 64.112,00 62.944,10 98,18 -1.167,90 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 16.916,53 18.702,16 110,56 1.785,63 Tð: ðất chuyên lúa nước LUC 16.916,53 13.996,60 82,74 -2.919,93 1.1.1.2 ðất trồng cây HN khác HNC 49.195,47 44.241,94 89,93 -4.953,53 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 15.012,18 10.274,97 68,44 -4.737,21 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 198.850,93 187.255,36 94,17 -11.595,57 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 38.181,56 35.256,22 92,34 -2.925,34 1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 114.451,56 112.263,07 98,09 -2.188,49 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 46.217,81 39.736,07 85,98 -6.481,74 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 2.454,72 1.830,43 74,57 -624,29 1.4 ðất làm muối LMU 3.877,69 3.951,04 101,89 73,35 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 603,03 512,98 85,07 -90,05 2 ðẤT PHI N. NGHIỆP PNN 35.538,16 29.139,93 82,00 -6.398,23 2.1 ðất ở OTC 4.750,01 4.640,45 97,69 -109,56 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 3.279,61 3.652,20 111,36 372,59 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 1.470,40 988,25 67,21 -482,15 2.2 ðất chuyên dùng CDG 23.012,34 17.236,42 74,90 -5.775,92 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 205,76 154,72 75,19 -51,04 2.2.2 ðất quốc phòng QPH 2.517,30 2.541,67 100,97 24,37 2.2.3 ðất an ninh ANI 572,05 569,92 99,63 -2,13 2.2.3 ðất sản xuất, KD phi NN CSK 6.006,98 2.976,23 49,55 -3.030,75 2.2.4 ðất có Mð công cộng CCC 13.710,25 10.993,88 80,19 -2.716,37 2.3 ðất tôn giáo, TN TTN 100,82 105,17 104,31 4,35 2.4 ðất nghĩa trang, Nð NTD 891,03 792,87 88,98 -98,16 2.5 ðất sông suối và MNCD SMN 6.347,57 6.347,57 100,00 0,00 2.6 ðất phi NN khác PNK 436,39 17,45 4,00 -418,94 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 15.351,16 39.951,44 38,42 -24.600,28 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 2.049,00 8.360,62 24,51 -6.311,62 3.2 ðất ñồi núi CSD DCS 6.235,67 15.550,26 40,10 -9.314,59 3.3 Núi ñá không có rừng NCS 7.066,49 16.040,56 44,05 -8.974,07 Nguồn : - Báo cáo ñiều chỉnh QHSD ñất tỉnh Ninh Thuận ñến năm 2010 và và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 – 2010) - Báo cáo kiểm kê ñất ñai ngày 01/01/2010 tỉnh Ninh Thuận - Sở TNMT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 147 Phụ lục số 18. Thống kê một số dự án lớn thực hiện chậm tiến ñộ theo ðCQHSD ñất ñược phê duyệt TT Danh mục các công trình, dự án Diện tích (ha) ðịa ñiểm Năm thực hiện Diện tích ñã thực hiện (ha) Ghi chú I Chuyển mục ñích trong nội bộ ñất nông nghiệp mà phải xin phép 1 - Chuyển ñất L.nghiệp sang ñất sản xuất NN 2450,00 Bác Ái 2006-2008 1.500 ðang thực hiện tiếp 2 - Chuyển ñất L.nghiệp sang ñất sản xuất NN 245,00 Lâm Sơn 2006-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 3 - Chuyển ñất trồng lúa 1 vụ sang trồng Nho 180,00 Ninh Phước 2006-2008 20 ðang thực hiện tiếp 4 - Chuyển ñất trồng lúa 1-2 vụ sang nuôi cá 416,00 Ninh Sơn 2006-2010 92 ðang thực hiện tiếp 5 - Chuyển ñất trồng lúa 2 vụ sang nuôi cá 130,00 PR-TC 2006-2010 0 Không thực hiện II Các công trình, dự án sử dụng ñất vào mục ñích phi Nông nghiệp 1 - Khu dân cư Du Long 119,00 Thuận Bắc 2006-2008 50 ðang thực hiện tiếp 2 - Khu du lịch dịch vụ Cổng Chào 60,00 Thuận Bắc 2006-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 3 - Khu DL sinh thái sông Trâu-Ma Trai 100,00 Thuận Bắc 2007-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 4 - Khu du lịch Ninh Chữ - Vĩnh Hy 200,00 Ninh Hải 2008-2010 50 Thực hiện kỳ QH tới 5 - Khu dân cư Bắc tỉnh lộ 704 200,00 Ninh Hải 2008-2010 10 Thực hiện kỳ QH tới 6 - Khu trung tâm hành chính huyện Ninh Hải 18,50 Ninh Hải 2007-2009 0 Thực hiện kỳ QH tới 7 - Hồ chứa nước ðá Bàn 21,80 Ninh Hải 2006-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 8 - Khu SX muối diêm dân huyện Ninh Hải 647,00 Ninh Hải 2006-2008 300 Thực hiện kỳ QH tới 9 - Khu du lịch Núi Chúa 36,70 Ninh Hải 2007-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 10 - Khu du lịch Bãi Thùng 20,00 Ninh Hải 2007-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 11 - Khu du lịch Bãi Chuối - Bãi Hời 100,00 Ninh Hải 2007-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 12 - Khu du lịch công viên ðại Dương 50,00 Ninh Hải 2007-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 13 - Khu ðT ðông Văn Sơn-Bắc Bình Sơn 225,00 PR-TC 2008-2010 100 Thực hiện kỳ QH tới 14 - Khu ñô thị ðông Bắc Phan Rang 318,30 PR-TC 2008-2010 120 Thực hiện kỳ QH tới 15 - Khu dân cư Bắc Trần Phú - Phan Rang 120,00 PR-TC 2006-2010 50 Thực hiện kỳ QH tới 16 - Khu dân cư Tây Bắc - Phan Rang 200,00 PR-TC 2007-2010 30 Thực hiện kỳ QH tới 17 - Khu dân cư Tấn Tài 37,00 PR-TC 2007-2009 20 ðang thực hiện tiếp 18 - Khu tái ñịnh cư Yên Ninh 32,00 PR-TC 2007-2009 10 Thực hiện kỳ QH tới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 148 19 - Sân golf Văn Sơn 121,43 PR-TC 2007-2009 0 Không thực hiện 20 - Cụm công nghiệp Cà Ná 20,00 Ninh Phước 2007-2009 0 Thực hiện kỳ QH tới 21 - Khu sản xuất muối CN Quán Thẻ 2510,00 Ninh Phước 2006-2008 2.200 ðang thực hiện tiếp 22 - Khu du lịch mảo hiểm Mũi Dinh 800,00 Ninh Phước 2006-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 23 - Khu du lịch ñồi cát Nam Cương 700,00 Ninh Phước 2006-2010 100 Thực hiện kỳ QH tới 24 - Trại giống bò, dê, cừu Phước Nam 100,00 Ninh Phước 2006-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 25 - Cụm công nghiệp Tân Sơn 35,00 Ninh Sơn 2006-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 26 - Khu dân cư Bắc QLộ 27 15,00 Ninh Sơn 2006-2008 5 Thực hiện kỳ QH tới 27 - Khu du lịch sông Ông 200,00 Ninh Sơn 2006-2008 0 Thực hiện kỳ QH tới 28 - Khu du lịch Thác Tiên 32,92 Ninh Sơn 2006-2006 0 Thực hiện kỳ QH tới 29 - Hồ chứa sông Than 727,95 Ninh Sơn 2006-2009 0 Thực hiện kỳ QH tới 30 - Cụm công nghiệp Mã Tiền 25,00 Bác Ái 2008-2010 0 Thực hiện kỳ QH tới 31 - Hồ chứa sông Sắt (kênh cấp 1, 2, 3) 172,17 Bác Ái 2006-2008 100 ðang thực hiện tiếp Nguồn: ðiều tra, tổng hợp từ dự án ðCQHSD ñất toàn tỉnh, 6 huyện, thành phố và Ban quản lý các dự án tỉnh Ninh Thuận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 149 Ảnh 01 Nhà máy thuỷ ñiện ða Nhim – huyện Ninh Sơn – Ninh Thuận Ảnh 02 Bãi biển Cà Ná – huyện Ninh Phước – Ninh Thuận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 150 Ảnh 03 Vịnh Vĩnh Hy – huyện Ninh Hải – Ninh Thuận Ảnh 04 Khu du lịch Hòn Cò (Cà Ná) - huyện Ninh Phước – Ninh Thuận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 151 Ảnh 05 Tháp Chàm (Poklong Giarai) trong ngày lễ hội Katê của người Chăm Ảnh 06 Quảng trường 26 tháng 4, Khu trung tâm của TP Phan Rang-TC Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 152 Ảnh 07 Thu hoạch Bông tại Trung tâm nghiên cứu cây Bông - Nha Hố Ảnh 08 Vườn nho quả Xanh (giống mới) – huyện Ninh Phước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 153 Ảnh 09 Thu hoạch muối tại ñồng muối Cà Ná – huyện Ninh Phước Ảnh 10 Lúa là cây trồng chính của tỉnh Ninh Thuận (trên 18.000 ha canh tác) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 154 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 155 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 156 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 157 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 158 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 159 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2158.pdf
Tài liệu liên quan